Contents Reading Passage 1 ......................................................................................................................................... 1 Roman shipbuilding and navigation.......................................................................................................... 1 Công nghiệp đóng tàu và hàng hải của Người La Mã ............................................................................... 3 Reading Passage 2 ......................................................................................................................................... 4 Climate change reveals ancient artefacts in Norway’s glaciers ................................................................ 4 Sự biến đổi khí hậu tiết lộ các tạo tác cổ đại ở các dòng sông băng của.................................................. 6 Reading Passage 3 ......................................................................................................................................... 8 Plant ‘thermometer’ triggers springtime growth by measuring night-time heat .................................... 8 'Nhiệt kế' thực vật kích hoạt tăng trưởng vào mùa xuân bằng cách đo nhiệt độ ban đêm ................... 10 Từ vựng Test 3 ............................................................................................................................................ 11 Reading Passage 1 Roman shipbuilding and navigation Shipbuilding today is based on science and ships are built using computers and sophisticated tools. Shipbuilding in ancient Rome, however, was more of an art relying on estimation, inherited techniques and personal experience. The Romans were not traditionally sailors but mostly land- based people, who learned to build ships from the people that they conquered, namely the Greeks and the Egyptians. There are a few surviving written documents that give descriptions and representations of ancient Roman ships, including the sails and rigging. Excavated vessels also provide some clues about ancient shipbuilding techniques. Studies of these have taught us that ancient Roman shipbuilders built the outer hull first, then proceeded with the frame and the rest of the ship. Planks used to build the outer hull were initially sewn together. Starting from the 6th century BCE, they were fixed using a method called mortise and tenon, whereby one plank locked into another without the need for stitching. Then in the first centuries of the current era, Mediterranean shipbuilders shifted to another shipbuilding method, still in use today, which consisted of building the frame first and then proceeding with the hull and the other components of the ship. This method was more systematic and dramatically shortened ship construction times. The ancient Romans built large merchant ships and warships whose size and technology were unequalled until the 16th century CE. Warships were built to be lightweight and very speedy. They had to be able to sail near the coast, which is why they had no ballast or excess load and were built with a long, narrow hull. They did not sink when damaged and often would lie crippledon the sea’s surface following naval battles. They had a bronze battering ram, which was used to pierce the timber hulls or break the oars of enemy vessels. Warships used both wind (sails) and human power (oarsmen) and were therefore very fast. Eventually, Rome’s navy became the largest and most powerful in the Mediterranean, and the Romans had control over what they therefore called Mare Nostrum meaning ‘our sea’. There were many kinds of warship. The ‘trireme’ was the dominant warship from the 7th to 4th century BCE. It had rowersin the top, middle and lower levels, and approximately 50 rowers in each bank. The rowers at the bottom had the most uncomfortable position as they were under the other rowers and were exposed to the water entering through the oar-holes. Itis worth noting that contrary to popular perception, rowers were not slaves but mostly Roman citizens enrolled in the military. The trireme was superseded by larger ships with even more rowers. Merchant ships were built to transport lots of cargo over long distances and at a reasonable cost. They had a wider hull, double planking and a solid interior for added stability. Unlike warships, their V-shaped hull was deep underwater, meaning that they could not sail too close to the coast. They usually had two huge side rudders located off the stern and controlled by a small tiller bar connected to a system of cables. They had from one to three masts with large square sails and a small triangular sail at the bow. Just like warships, merchant ships used oarsmen, but coordinating the hundreds of rowers in both types of ship was not an easy task. In order to assist them, music would be played on an instrument, and oars would then keep time with this. The cargo on merchant ships included raw materials (e.g. iron bars, copper, marble and granite), and agricultural products (e.g. grain from Egypt’s Nile valley). During the Empire, Rome was a huge city by ancient standards of about one million inhabitants. Goods from all over the world would come to the city through the port of Pozzuoli situated west of the bay of Naples in Italy and through the gigantic port of Ostia situated at the mouth of the Tiber River. Large merchant ships would approach the destination port and, just like today, be intercepted by a number of towboats that would drag them to the quay. The time of travel along the many sailing routes could vary widely. Navigation in ancient Rome did not rely on sophisticated instruments such as compasses but on experience, local knowledge and observation of natural phenomena. In conditions of good visibility, seamen in the Mediterranean often had the mainland or islands in sight, which greatly facilitatednavigation. They sailed by noting their position relative to a succession of recognisable landmarks. When weather conditions were not good or where land was no longer visible, Roman mariners estimated directions from the pole star or, with less accuracy, from the Sun at noon. They also estimated directions relative to the wind and swell. Overall, shipping in ancient Roman times resembled shipping today with large vessels regularly crossing the seas and bringing supplies from their Empire. Công nghiệp đóng tàu và hàng hải của Người La Mã Việc đóng tàu ngày nay được dựa trên nền tảng khoa học và những con tàu được chế tạo bằng máy tính và các công cụ tinh vi . Tuy nhiên , việc đóng tàu ở La Mã cổ đại lại nghệ thuật hơn cả dựa vào sự ước lượng , các kỹ thuật được truyền lại và kinh nghiệm cá nhân. Người La Mã, theo truyền thống không phải là thủy thủ mà chủ yếu là những người sống trên cạn , họ học cách đóng tàu từ những người mà họ đã chinh phục , cụ thể là người Hy Lạp và người Ai Cập. Một số tài liệu viết còn sót lại đưa ra những mô tả và hình ảnh tượng trưng của các con tàu La Mã cổ đại , bao gồm các cánh buồm và giàn khoan . Các con tàu khai quật cũng cung cấp một số manh mối về các kỹ thuật đóng tàu cổ đại . Các nghiên cứu về những điều này đã cho chúng ta biết rằng những người La Mã cổ đại đã chế tạo phần vỏ bên ngoài của con tàu trước , sau đó mới tiến hành phần khung và các phần còn lại của con tàu. Các tấm ván được sử dụng để xây dựng vỏ ngoài ban đầu được khâu các mảnh lại với nhau. Bắt đầu từ thế kỉ thứ 6 TCN , chúng được cố định bằng một phương pháp gọi là đục lỗ mộng và ghép mộng , theo đó một tấm ván được cố định vào tấm ván khác mà không cần khâu . Sau đó , trong những thế kỷ đầu tiên của kỷ nguyên hiện tại, những người đóng tàu Địa Trung Hải đã chuyển sang một phương pháp đóng tàu khác , vẫn được áp dụng cho đến ngày nay, bao gồm đóng phần khung trước rồi mới tiến hành đóng thân tàu và các bộ phận khác.Phương pháp này có hệ thống hơn và rút ngắn thời gian đóng tàu một cách đáng kể.Người La Mã cổ đại đã chế tạo những con tàu buôn và tàu chiến lớn có kích thước và công nghệ không ai sánh kịp cho đến thế kỷ 16 TCN. Những con tàu chiến được chế tạo có trọng lượng nhẹ và di chuyển rất nhanh . Chúng phải có khả năng nhổ neo gần bờ biển , đó là lý do tại sao chúng không có bì hoặc quá tải và được đóng với một cái thân dài và hẹp . Chúng không bị chìm khi bị hư hại hay thường nằm lăn lóc trên các mặt biển sau các trận hải chiến . Chúng có một phiến gỗ nặng được bào mòn bằng đồng , dùng để đâm thủng vỏ gỗ hoặc làm gãy mái chèo của tàu địch . Các tàu chiến sử dụng cả sức gió ( cánh buồm) và sức người (mái chèo) nên do đó di chuyển rất nhanh . Cuối cùng , hải quân của La Mã trở thành lực lượng lớn mạnh nhất ở Địa Trung Hải , và người La Mã có quyền kiểm soát những gì họ gọi là Mare Nostrum có nghĩa là “biển của ta”. Có rất nhiều loại tàu chiến . ‘Thuyền có 3 tầng chèo ’ là loại tàu chiến thống trị từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 4 TCN. Có những người chèo thuyền ở các bậc cao nhất , trung bình và thấp hơn , xấp xỉ 50 người ở mỗi dãy mái chèo . Những người ở phía dưới có vị trí bất tiện nhất vì họ phải ở dưới những người chèo thuyền khác và phải tiếp xúc với nước tràn qua các lỗ mái chèo . Điều đáng chú ý là trái với nhận thức thông thường , những người chèo thuyền không phải là những người nô lệ mà chủ yếu họ là những công dân La Mã đã tham gia vào quân đội . Loại tàu chiến có 3 tầng chèo này đã được thay thế bởi những con tàu lớn hơn thậm chí có nhiều tay chèo hơn. Loại tàu buôn được chế tạo để vận chuyển nhiều hàng hóa qua các quãng đường dài với một chi phí phù hợp . Chúng có thân tàu rộng hơn , gấp đôi tấm ván và kết cấu bên trong vững chắc để tăng thêm sự ổn định. Không giống như tàu chiến , thân tàu hình chữ V của chúng nằm sâu dưới nước , có nghĩa là chúng không thể nhổ neo quá gần bờ. Chúng thường có hai bánh lái phụ rất lớn nằm ở phía ngoài đuôi tàu và được điều khiển bởi một thanh bánh lái nhỏ được kết nối với một hệ thống cây cáp.Chúng có từ một đến ba cột buồm với những cánh buồm vuông lớn và một cánh buồm tam giaisc nhỏ ở mũi thuyền. Cũng như tàu chiến , tàu buôn sử dụng những mái chèo , nhưng việc phối hợp hàng trăm tay chèo ở cả hai loại tàu không phải một việc dễ dàng . Các mái chèo sẽ hoạt động theo nhịp của bài nhạc được phát ra từ một loại nhạc cụ để hỗ trợ họ. Loại hàng hóa trên các tàu buôn bao gồm những nguyên liệu thô ( ví dụ như các thanh sắt , dây đồng , đá cẩm thạch và đá granit), và các sản phẩm nông nghiệp (ví dụ : ngũ cốc từ thung lũng sông Nile Ai Cập) . Trong suốt thời kỳ Đế chế , La Mã là một thành phố khổng lồ theo các tiêu chuẩn cổ đại với khoảng một triệu dân . Hàng hóa từ khắp nơi trên thế giới sẽ vào thành phố qua cảng Pozzuoli nằm ở phía Tây vịnh Naples, Ý và qua cảng Ostia khổng lồ nằm ở cửa sông Tiber. Các tàu buôn lớn sẽ tiếp cận cảng đích và ,cũng giống như ngày nay, bị chặn lại bởi một số thuyền kéo sẽ kéo họ vào cầu cảng. Thời gian di chuyển theo nhiều tuyến đường thủy có thể rất khác nhau. Hàng hải ở La Mã cổ đại không dựa vào các công cụ phức tạp như la bàn mà dựa vào kinh nghiệm , kiến thức bản địa và sự quan sát các hiện tượng tự nhiên. Trong điều kiện có tầm nhìn tốt , những người đi biển ở Địa Trung Hải thường nhìn thấy đất liền hoặc các hòn đảo , tạo nên điều kiện thuận lợi rất lớn cho việc dẫn đường . Họ đi thuyền bằng cách đánh dấu vị trí của họ tương đương với một loạt các mốc địa danh dễ nhận biết. Khi điều kiện thời tiết không tốt hoặc không còn nhìn thấy đất liền, các thủy quân lục chiến La Mã đã ước tính các hướng từ ngôi sao cực hoặc , kém chính xác hơn , là từ Mặt trời ban trưa.Họ cũng ước tính được các hướng đi dựa vào gió và sóng cồn. Nhìn chung , việc vận chuyển thời kì La Mã cổ đại giống với việc vận chuyển ngày nay với các tàu lớn thường xuyên vượt biển và mang theo nguồn cung ứng từ Đế chế của họ. Reading Passage 2 Climate change reveals ancient artefacts in Norway’s glaciers A. Well above the treeline in Norway’s highest mountains, ancient fields of ice are shrinking as Earth’s climate warms. As the ice has vanished, it has been giving up the treasures it has preserved in cold storage for the last 6,000 years items such as ancient arrows and skis from Viking Age* traders. And those artefacts have provided archaeologists with some surprising insights into how ancient Norwegians made their living. B. Organic materials like textiles and hides are relatively rare finds at archaeological sites. This is because unless they’re protected from the microorganisms that cause decay, they tend not to last long. Extreme cold is one reliable way to keepartefacts relatively fresh for a few thousand years, but once thawed out, these materials experience degradation relatively swiftly.With climate change shrinking ice cover around the world, glacial archaeologists need to race the clock to find newly revealed artefacts, preserve them, and study them. If something fragile dries and is windblown it might very soon be lost to science, or an arrow might be exposed and then covered again by the next snow and remain well-preserved. The unpredictability means that glacial archaeologists have to be systematic in their approach to fieldwork. C Over a nine-year period, a team of archaeologists, which included Lars Pilo of Oppland County Council, Norway, and James Barrett of the McDonald Institute for Archaeological Research, surveyed patches of ice in Oppland, an area of south-central Norway that is home to some of the country’s highest mountains. Reindeer once congregated on these icy patches in the later summer months to escape biting insects, and from the late Stone Age**, hunters followed. In addition, trade routesthreaded through the mountain passes of Oppland, linking settlements in Norway to the rest of Europe.The slow but steady movement of glaciers tends to destroy anything at their bases, so the team focused on stationary patches of ice, mostly above 1,400 metres. That ice is found amid fields of frost-weathered boulders, fallen rocks, and exposed bedrock that for nine months of the year is buried beneath snow.Fieldwork is hard work - hiking with all our equipment, often camping on permafrost - but very rewarding. You’re rescuing the archaeology, bringing the melting ice to wider attention, discovering a unique environmental history and really connecting with the natural environment,’ says Barrett.Viking Age: a period of European history from around 700 CE to around 1050 CE when Scandinavian Vikings migrated throughout Europe by meansof trade and warfare.‘ The Stone Age: a period in early history that began about 3.4 million years ago D At the edges of the contracting ice patches, archaeologists found more than 2,000 artefacts, which formed a material record that ran from 4,000 BCE to the beginnings of the Renaissance in the 14th century. Many of the artefacts are associated with hunting. Hunters would have easily misplaced arrows and they often discarded broken bows rather than take them all the way home. Other items could have been used by hunters traversing the high mountain passes of Oppland: all-purpose items like tools, skis, and horse tack. E Barrett’s team radiocarbon-dated 153 of the artefacts and compared those dates to the timing of major environmental changes in the region - such as periods of cooling or warming and major social and economic shifts - such as the growth of farming settlements and the spread of international trade networks leading up to the Viking Age. They found that some periods had produced lots of artefacts, which indicates that people had been pretty active in the mountains during those times. But there were few or no signs of activity during other periods. FWhat was surprising, according to Barrett, was the timing of these periods. Oppland’s mountains present daunting terrainand in periods of extreme cold, glaciers could block the higher mountain passes and make travel in the upper reaches of the mountains extremely difficult. Archaeologists assumed people would stick to lower elevations during a time like the Late Antique Little Ice Age, a short period of deeper-than-usual cold from about 536-600 CE. But it turned out that hunters kept regularly venturing into the mountains even when the climate turned cold, based on the amount of stuff they had apparentlydropped there.Remarkably, though, the finds from the ice may have continued through this period, perhaps suggesting that the importance of mountain hunting increased to supplement failing agricultural harvests in times of low temperatures,’ says Barrett. A colder turn in the Scandinavian climate would likely have meant widespread crop failures, so more people would have depended on hunting to make up for those losses. G Many of the artefacts Barrett’s team recovered date from the beginning of the Viking Age, the 700s through to the 900s CE. Trade networks connecting Scandinavia with Europe and the Middle East were expanding around this time. Although we usually think of ships when we think of Scandinavian expansion, these recent discoveries show that plenty of goods travelled on overland routes, like the mountain passes of Oppland. And growing Norwegian towns, along with export markets, would have created a booming demand for hides to fight off the cold, as well as antlers to make useful things like combs. Business must have been good for hunters. H Norway’s mountains are probably still hiding a lot of history - and prehistory - in remote ice patches. When Barrett’s team looked at the dates for their sample of 153 artefacts, they noticed a gap with almost no artefacts from about 3,800 to 2,200 BCE. In fact, archaeological finds from that period are rare all over Norway. The researchers say that could be because many of those artefacts have already disintegrated or are still frozen in the ice. That means archaeologists could be extractingsome of those artefacts from retreating ice in years to come. Sự biến đổi khí hậu tiết lộ các tạo tác cổ đại ở các dòng sông băng của A Trên hàng cây của những đỉnh núi cao nhất Na Uy , các cánh đồng băng cổ đại đang dần thu hẹp lại do sự ấm lên của khí hậu Trái đất. Khi băng tan biến , nó đã từ bỏ việc bảo tồn các kho báu ở cái khoang lạnh tự nhiên này trong suốt 6000 năm qua – những vật phẩm như mũi tên cổ và các ván trượt từ các nhà buôn Thời đại Viking. Và những tạo tác đó đã cung cấp cho các nhà khảo cổ học một số hiểu biết đáng ngạc nhiên về cách người Na Uy cổ đại kiếm sống. B Các nguyên liệu hữu cơ như vải dệt và da thú thô sơ tương đối hiếm được tìm thấy tại các vị trí khảo cổ. Điều này là do trừ khi chúng được bảo vệ khỏi các vi sinh vật gây thối rữa , chúng có xu hướng không tồn tại lâu. Sự giá buốt là một cách uy tín để giữ các tạo tác tương đối nguyên vẹn trong hàng nghìn năm , nhưng ngay khi được rã đông , những đồ vật này trải qua sự xuống cấp tương đối nhanh chóng. Với tình trạng biến đổi khí hậu , lớp băng bao phủ khắp thế giới ngày càng co lại , các nhà khảo cổ học về băng hà cần phải chạy đua với thời gianđể tìm ra những tạo tác mới được tiết lộ , bảo quản và nghiên cứu chúng. Nếu một thứ gì đó dễ hỏng khô đi và bị gió thổi bay , nó có thể rất nhanh chóng bị mất khỏi danh sách khoa học , hoặc một mũi tên có thể lộ ra và sau đó lại được bao phủ lại bằng lớp tuyết tiếp theo và duy trì được trạng thái bảo quản tốt. Việc không thể đoán trướcđược là các nhà khảo cổ học băng hà phải có phương pháp trong cách họ tiếp cận thực địa điều tra của mình. C Trong khoảng thời gian hơn 9 năm , một nhóm các nhà khảo cổ học , bao gồm Lars Pilo của Hội đồng Quản hạtOppland , Na Uy và James Barrett ở Viện nghiên cứu Khảo cổ McDonald , đã khảo sát các mảng băng ở Oppland , một khu vực thuộc trung nam Na Uy , là nơi có một số ngọn núi cao nhất đất nước. Những con tuần lộcđã từng tụ tập trên những mảnh đất băng giá này vào những tháng cuối hè để tránh bị côn trùng cắn , và từ cuối thời kỳ Đồ Đá , những người thợ săn đã theo dõi chúng.Ngoài ra , các tuyến đường thương mại cũng xuyên quacác đèo núi của Oppland , nối liền các khu dân cư ở Na Uy với các khu vực còn lại của Châu Âu.Sự di chuyển chậm nhưng ổn định của những tảng băng trôi có xu hướng phá hủy bất cứ thứ gì trên dòng chảy của chúng , vì vậy nhóm nghiên cứu đã tập trung vào các tảng băng tĩnh , chủ yếu ở độ cao hơn 1400 mét . Tảng băng đó được tìm thấy giữa các cánh đồng đá băng giá , những hòn đá rơi , và nền đá lộ thiên mà đã bị chôn vùi dưới lớp tuyết chín tháng trong năm.‘ Thực địa là một công việc khó khăn – phải đi bộ đường dài với tất cả các thiết bị chúng tôi có, thường đóng trại trên lớp băng vĩnh cửu – nhưng cũng rất hữu ích. Bạn đang giải cứu ngành khảo cổ học , khiến cho vấn đề băng tan thu hút sự chú ý rộng rãi hơn , khám phá ra một quá trình lịch sử môi trường độc đáovà thực sự kết nối với môi trường tự nhiên.’ Barrett nói.Thời đại Viking : một giai đoạn lịch sử của Châu Âu từ khoảng năm 700 CN đến khoảng năm 1050 CN khi người Viking ở xứ Scandinavian đã di cư khắp Châu Âu bằng cách thức thương mại và chiến tranh .Thời kỳ đồ Đá : một giai đoạn lịch sử sơ khai bắt đầu từ khoảng 3,4 triệu năm trước. D Ở trên rìa của các mảng băng đang bị co lại , các nhà khảo cổ học đã tìm thấy hơn 2000 tạo tác , hình thànhmột bộ hồ sơ tài liệu xuyên suốt kéo dài từ năm 4000 TCN đến đầu thời kì Phục hưng ở thế kỉ 14. Nhiều tạo tác gắn liền với việc săn bắn. Những người thợ săn có lẽ đã vứt các mũi tên lung tung và họ thường vứt bỏ nhữngchiếc cung bị hỏng hơn là mang chúng về nhà.Những vật dụng khác có thể được sử dụng bởi những người thợ săn đã băng qua các con đèo núi cao của Opplane : những vật dụng đa năng như công cụ , ván trượt và xe ngựa. E Nhóm nghiên cứu các - bon phóng xạ của Barrett đã xác định niên đại của 153 trong số các tạo tác và so sánhnhững niên đại đó với giai đoạn của những sự thay đổi chính về môi trường trong khu vực – như là thời kỳ lạnh hay ấm lên – và những chuyển biến chủ yếu về kinh tế và xã hội – chẳng hạn như sự phát triển của các khu định cư nông nghiệp và sự phổ biến của các mạng lưới thương mại quốc tế dẫn đến Thời đại Viking. Họ đã phát hiện ra một số thời kỳ đã tạo ra rất nhiều tác tạo , chỉ ra rằng côn người đã hoạt động khá tích cực ở các vùng núi trong thời gian đó . Nhưng có rất ít hoặc không có dấu hiệu hoạt động trong các thời kỳ khác. F Điều đáng ngạc nhiên , theo như Barrett , là mốc thời gian của những giai đoạn nay. Những ngọn núi ở Oppland có địa hình hiểm trở và trong những thời kỳ cực lạnh giá , các dòng sông băng có thể cản trở các đèo núi cao hơn và làm cho việc di chuyển xuống các vùng thượng lưu trở nên vô cùng khó khăn. Các nhà khảo cổ học đã nhận định rằng con người sẽ bám vào các độ cao thấp hơn trong một thời kỳ như cuối Thời kỳ Kỷ Băng Hà Tiểu Cổ Hậu , một thời kỳ ngắn lạnh buốt hơn bình thường từ khoảng năm 536 – 600 CN.Nhưng hóa ra những người thợ săn vẫn thường xuyên mạo hiểm vào vùng núi ngay cả khi khí hậu trở lạnh , dựa trên số lượng đồ đạcmà hình như họ đã đánh rơi ở đó .‘ Đáng chú ý , tuy những phát hiện từ băng giá có thể vẫn tiếp diễn trong suốt thời kỳ này , có lẽ cho thấy tầm quan trọng của việc săn bắn trên núi được nâng cao để bù trừ cho những vụ thu hoạch nông nghiệp thất bát vào những lần nhiệt độ thấp.’ Barrett nói . Khí hậu Scandinavian chuyển lạnh hơn có thể đồng nghĩa với việc mất mùa trên diện rộng , vì vậy nhiều người sẽ phụ thuộc hơn vào việc săn bắn để bù đắp cho những thiệt hại đó. G Nhiều tạo tác mà nhóm của Barrett phục chế lại có niên đại từ đầu Thời kỳ Viking , những năm 700 đến những năm 900 CN. Mạng lưới thương mại kết nối Scandinavia với Châu Âu và Trung Đông đã được nới rộng khoảng thời gian này. Mặc dù chúng ta thường xuyên nghĩ đến những con tàu khi nghĩ về sự phát triển của Scandinavia , những khám phá gần đây chỉ ra rằng có rất nhiều hàng hóa được vận chuyển trên các tuyến đường bộ , như các con đèo ở Oppland. Và các trị trấn đang phát triển ở Na Uy , cùng với thị trường xuất khẩu, sẽ tạo ra một sự bùng nổ về nhu cầu dùng da động vật để chống lại cái lạnh , cũng như những chiếc gạc để tạo ra những thứ hữu ích như lược . Việc kinh doanh hẳn là tốt với những người thợ săn. H Những ngọn núi của Na Uy có lẽ vẫn ẩn chứa rất nhiều lịch sử - và tiền sử - ở trong các mảng băng xa xôi. Khi nhóm của Barrett nghiên cứu niên đại cho 153 mẫu tạo tác của họ, họ nhận thấy một khoảng trống thời gian mà gần như không có đồ tạo tác nào từ khoảng năm 3,800 đến 2,200 TCN. Trên thực tế, những phát hiện khảo cổ học từ thời kỳ đó rất hiếm trên khắp Na Uy. Các nhà nghiên cứu nói rằng điều đó có thể là do nhiều tạo tác đó đã bị phân hủy hoặc vẫn còn đóng băng trong các lớp băng. Điều đó có nghĩa là các nhà khảo cổ có thể sẽ khai thácđược một số đồ tạo tác đó từ băng đang tan ra trong những năm tới. Reading Passage 3 Plant ‘thermometer’ triggers springtime growth by measuring night-time heat A photoreceptor molecule in plant cells has been found to have a second job as a thermometer after dark - allowing plants to read seasonal temperature changes. Scientists say the discovery could help breed crops that are more resilient to the temperatures expected to result from climate change A An international team of scientists led by the University of Cambridge has discovered that the ‘thermometer’ molecule in plants enables them to develop according to seasonal temperature changes. Researchers have revealed that molecules called phytochromes - used by plants to detect light during the day - actually change their function in darkness to become cellular temperature gauges that measure the heat of the night.The new findings, published in the journal Science, show that phytochromes control genetic switches in response to temperature as well as light to dictate plant development. B At night, these molecules change states, and the pace at which they change is ‘directly proportional to temperature’, say scientists, who compare phytochromes to mercury in a thermometer. The warmer it is, the faster the molecular change - stimulating plant growth. C Farmers and gardeners have known for hundreds of years how responsive plants are to temperature: warm winters cause many trees and flowers to bud early, something humans have long used to predict weather and harvest times for the coming year. The latest research pinpoints for the first time a molecular mechanism in plants that reacts to temperature - often triggering the buds of spring we long to see at the end of winter. D With weather and temperatures set to become ever more unpredictable due to climate change, researchers say the discovery that this light-sensing molecule also functions as the internal thermometer in plant cells could help us breed tougher crops. ‘It is estimated that agricultural yields will need to double by 2050, but climate change is a major threat to achieving this. Key crops such as wheat and rice are sensitive to high temperatures. Thermal stress reduces crop yields by around 10% for every one degree increase in temperature,’ says lead researcher Dr Philip Wigge from Cambridge’s Sainsbury Laboratory. ‘Discovering the molecules that allow plants to sense temperature has the potential to accelerate the breeding of crops resilient to thermal stress and climate change.’ E In their active state, phytochrome molecules bind themselves to DNA to restrict plant growth. During the day, sunlight activates the molecules, slowing down growth. If a plant finds itself in shade, phytochromes are quickly inactivated - enabling it to grow faster to find sunlight again. This is how plants compete to escape each other’s shade. ‘Light-drivenchanges to phytochrome activity occur very fast, in less than a second,’ says Wigge.At night, however, it’s a different story. Instead of a rapid deactivation following sundown, the molecules gradually change from their active to inactive state. This is called ‘dark reversion’. ‘Just as mercury rises in a thermometer, the rate at which phytochromes revert to their inactive state during the night is a direct measure of temperature,’ says Wigge. F ‘The lower the temperature, the slower the rate at which phytochromes revert to inactivity, so the molecules spend more time in their active, growth-suppressing state. This is why plants are slower to grow in winter. Warm temperatures accelerate dark reversion, so that phytochromes rapidly reach an inactive state and detach themselves from the plant’s DNA - allowing genes to be expressed and plant growth to resume.’ Wigge believes phytochrome thermosensing evolved at a later stage, and co-opted the biological network already used for lightbased growth during the downtime of night. G Some plants mainly use day length as an indicator of the season. Other species, such as daffodils, have considerable temperature sensitivity, and can flower months in advance during a warm winter. In fact, the discovery of the dual role ofphytochromes provides the science behind a well-known rhyme long used to predict the coming season: oak before ash we’ll have a splash, ash before oak we’re in for a soak. Wigge explains: ‘Oak trees rely much more on temperature, likely using phytochromes as thermometers to dictate development, whereas ash trees rely on measuring day length to determine their seasonal timing. A warmer spring, and consequently a higher likeliness of a hot summer, will result in oak leafing before ash. A cold spring will see the opposite. As the British know only too well, a colder summer is likely to be a rain-soaked one.’ H The new findings are the culmination of twelve years of research involving scientists from Germany, Argentina and the US, as well as the Cambridge team. The work was done in a model system, using a mustard plant called Arabidopsis, but Wigge says the phytochrome genes necessary for temperature sensing are found in crop plants as well. ‘Recent advances in plant genetics now mean that scientists are able to rapidly identify the genes controlling these processes in crop plants, and even alter their activity using precise molecular “scalpels”,’ adds Wigge. ‘Cambridge is uniquely well-positioned to do this kind of research as we have outstanding collaborators nearby who work on more applied aspects of plant biology, and can help us transfer this new knowledge into the field.’ 'Nhiệt kế' thực vật kích hoạt tăng trưởng vào mùa xuân bằng cách đo nhiệt độ ban đêm Một phân tử cảm quang trong các tế bào thực vật đã được phát hiện đảm nhiệm thêm công việc thứ hai là trở thành một chiếc nhiệt kế trong bóng tối - cho phép thực vật xác định được những sự biến đổi về nhiệt độ theo mùa. Các nhà khoa học chia sẻ rằng khám phá này có thể giúp nhân giống những loại cây trồng có khả năng chịu đựng tốt hơn với nhiệt độ gây ra bởi sự biến đổi khí hậu. A Một nhóm các nhà khoa học quốc tế trực thuộc Đại học Cambridge đã khám phá ra rằng phân tử “nhiệt kế” trong thực vật cho phép chúng phát triển dựa vào sự thay đổi nhiệt độ theo mùa. Các nhà nghiên cứu tiết lộ rằng các phân tử - được gọi với cái tên phytochrome – giúp thực vật xác định ánh sáng vào ban ngày – thực tế có thể biến đổi chức năng của chúng trong bóng tối để trở thành những chiếc máy đo nhiệt độ tế bào để đo nhiệt lượng vào ban đêm. Các phát hiện mới được công bố trên tạp chí Science chỉ ra rằng các phytochrome kiểm soát các biến đổi di truyền để phản ứng lại với nhiệt độ cũng như ánh sáng để quyết định sự phát triển của thực vật. B Các nhà khoa học đã so sánh phytochrome với thủy ngân trong nhiệt kế và cho biết rằng vào ban đêm, những phân tử này sẽ thay đổi trạng thái, và tốc độ thay đổi của chúng ‘tỉ lệ thuận với nhiệt độ’. Thời tiết càng ấm, sự thay đổi phân tử diễn ra càng nhanh, và điều này thúc đẩy sự phát triển của thực vật. C Nông nhân và những người làm vườn hàng trăm năm nay đều biết thực vật phản ứng nhạy với nhiệt độ như thế nào : mùa đông ấm áp làm nhiều cây và hoa ra nụ sớm , điều mà con người từ lâu đã áp dụng để dự đoán thời tiết và vụ mùa thu hoạch cho năm sau. Các nghiên cứu mới nhất lần đầu tiên xác định được cơ chế phân tử ở thực vật phản ứng với nhiệt độ – thường làm nảy mầm các chồi xuân mà chúng ta luôn mong được nhìn thấy vào cuối mùa đông. D Việc thời tiết và nhiệt độ ngày càng trở nên khó dự đoán hơn do sự biến đổi khí hậu , các nhà nghiên cứu cho rằng việc khám phá ra phân tử cảm quang này cũng có những chức năng tương tự nhiệt kế bên trong các tế bào thực vật có thể giúp chúng ta nhân giống các loại cây trồng bền bỉ hơn. ‘Người ta ước tính rằng sản lượng nông nghiệp sẽ cần tăng gấp đôi vào năm 2050, nhưng sự biến đổi khí hậu lại là một mối đe dọa lớn để đạt được thành tựu này. Các loại cây lương thực như lúa mì và gạo rất nhạy cảm với nhiệt độ cao. Ứng suất nhiệt làm giảm năng suất cây trồng xuống khoảng 10% với mỗi một độ tăng lên’. Tiến sĩ Philip Wigge từ Phòng thí nghiệmSainsbury của Cambridge cho biết. 'Việc khám phá ra những phân tử giúp thực vậy cảm nhận nhiệt độ là tiềm năng để thúc đẩy quá trình nhân giống các loại cây trồng có khả năng chống chịu được áp lực từ nhiệt và biến đổi khí hậu.’ E Ở trạng thái hoạt động, các phân tử phytochrome tự liên kết với DNA để hạn chế sự phát triển của thực vật. Vào ban ngày , ánh sáng mặt trời kích hoạt các phân tử, làm chậm sự phát triển. Nếu một cái cây được trồng trong bóng râm , các phytochrome nhanh chóng bị vô hiệu – tạo điều kiện cho nó phát triển nhanh hơn để vươn tới ánh sáng mặt trời.Đây là cách thực vật cạnh tranh với nhau để thoát khỏi bóng râm của chúng. ‘ Những biến đổi theo ánh sáng đổi với hoạt động phytochrome xảy ra rất nhanh , chỉ chưa đầy một giây.’ Wigge cho biết. Tuy nhiên , vào ban đêm , đó lại là một câu chuyện khác. Thay vì nhanh chóng dừng hoạt động sau khi mặt trời lặn , các phân tử dần dần chuyển từ trạng thái hoạt động sang trạng thái bất động . Đây được gọi là ‘sự đảo ngược trong bóng tối’. Wigge cho biết : ‘ giống như việc thủy ngân tăng lên trong nhiệt kế , tỷ lệ phytochrome biến đổi thành trạng thái vô hiệu trong đêm chính là một phép đo nhiệt độ trực tiếp.’ F ‘Nhiệt độ càng thấp thì tốc độ phytochrome trở về trạng thái vô hiệu sẽ càng chậm, do đó các phân tử sẽ có nhiều thời gian hơn ở trạng thái hoạt động và ức chế tăng trưởng của cây. Đó là lý do tại sao thực vật phát triển chậm hơn trong mùa đông. Tiết trời ấm áp sẽ đẩy nhanh quá trình ‘đảo ngược trong bóng tối’ để phytochrome có thể nhanh chóng đạt tới trạng thái không hoạt động và tự tách nó ra khỏi DNA của thực vật, từ đó cho phép các gen được biểu hiện và sự phát triển của cây được hồi phục lại.’ Tiến sĩ Wigge tin rằng tính cảm biến nhiệt phytochrome đã phát triển ở giai đoạn sau, và kết hợp mạng lưới sinh học đã từng được áp dụng trong sự phát triển dựa vào ánh sáng trong suốt thời gian nghỉ vào ban đêm. G Một số loài thực vật dựa vào độ dài ban ngày như một dấu hiệu của mùa. Những loài cây khác, chẳng hạn như hoa thủy tiên, lại có sự nhạy cảm về nhiệt độ khá rõ ràng và có thể ra hoa trước vài tháng trong suốt một mùa đông ấm. Trên thực tế, việc khám phá ra vai trò kép của phytochrome cung cấp cho khoa học một câu tục ngữ nổi tiếng từ lâu đã được sử dụng để dự đoán mùa sắp tới: Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa. Tiến sĩ Wigge giải thích: ‘Cây sồi phụ thuộc nhiều hơn vào nhiệt độ, có khả năng sử dụng phytochrome như chiếc nhiệt kế để quyết định sự phát triển, trong khi cây tần bì lại dựa vào độ dài của ban ngày để xác định thời gian thay đổi theo mùa củachúng. Một mùa xuân ấm áp -dấu hiệu của một mùa hè nóng nực, sẽ dẫn tới việc cây sồi thay lá trước cây tần bì. Một mùa xuân lạnh sẽ cho thấy điều ngược lại, vì người Anh biết rõ rằng mùa hè lạnh hơn thông thường có thể là báo hiệu cho một mùa mưa xối xả.’ H Những phát hiện mới là đỉnh cao của mười hai năm nghiên cứu liên quan đến các nhà khoa học từ Đức, Argentina và Mỹ, cũng như nhóm Cambridge. Công việc ấy được thực hiện trong một hệ thống mô hình, sử dụng cây mù tạt có tên là Arabidopsis, nhưng Wigge cho biết các gen phytochrome cần thiết cho sự cảm nhận nhiệt độ cũng được tìm thấy trong cây trồng. "Những tiến bộ gần đây trong di truyền thực vật hiện nay có nghĩa là các nhà khoa học có thể nhanh chóng xác định được các gen kiểm soát những quá trình này trong cây trồng và thậm chí thay đổi hoạt động của chúng bằng cách sử dụng ‘dao mổ’ phân tử một cách chính xác, Wigge bổ sung . ‘Cambridge đặc biệt phù hợp để thực hiện loại hình nghiên cứu này vì chúng tôi có các cộng tác viên xuất sắcgần đó, những người thiên về các khía cạnh ứng dụng của sinh học thực vật và có thể giúp chúng tôi chuyển giao kiến thức mới ấy vào lĩnh vực này.’ Từ vựng Test 3 Từ vựng Reading Passage 1 Roman (n) : người La Mã Shipbuilding (n) : sự đóng tàu, thuyền Navigation (n) : hàng hải , sự đi lại bằng đường thủy , sự định hướng , điều hướng Base on something : dựa trên , dựa vào ancient Rome : nước La Mã cổ đại more of an art : nghệ thuật hơn cả Sophisticated (adj): tinh vi , phức tạp rely on something : tin tưởng vào cái gì , dựa vào cái gì estimation (n) : sự ước tính , sự ước lượng Inherited (adj): gia truyền, được truyền lại , thừa kế inherited techniques : các kỹ thuật được truyền lại traditionally : một cách truyền thống , theo truyền thống Land-based (adj): trên đất liền , trên cạn Conquer (v): chinh phục, đánh chiếm the Greeks : người Hy Lạp the Egyptians : người Ai Cập Survive (v) : tồn tại written document : tài liệu viết description : mô tả representation : hình ảnh tượng trưng , biểu tượng sail (n) : cánh buồm sail (v) : nhổ neo , đi tàu rigging (n) : giàn khoan Excavated (adj): được khai quật Vessel (n): tàu outer hull : phần vỏ bên ngoài proceed (v) : tiến hành Plank (n): tấm ván initially (adv) : ban đầu sew (v) : khâu,vá,đắp mortise (n) : phương pháp đục lỗ mộng tenon (n) : phương pháp ghép mộng without the need for Ving : không cần làm gì stitch (v) : khâu Mediterranean (n): Địa trung hải Shift to something(v): chuyển consisted of something : bao gồm component (n) : bộ phận Systematic (adj): có hệ thống merchant ship (n) : tàu buôn warship (n) : tàu chiến Unequalled (adj): không ai bằng, vượt trội Lightweight (adj): nhẹ Speedy (adj): nhanh Ballast (n): bì hoặc đồ nặng để trên tàu để giúp chúng ổn định Excess (adj): thừa excess load : quá tải a long, narrow hull : một cái thân dài và hẹp Crippled (adj): lăn lóc,què quặt, yếu đuối, đổ nát lie crippled : nằm lăn lóc Naval battle (n): trận hải chiến Battering ram (n): phiến gỗ nặng được sử dụng trong chiến tranh để phá cửa hoặc tường**.** Pierce (v): chọc thủng , đâm thủng Timber (n): gỗ Oars (n): mái chèo enemy vessels : tàu địch oarsmen : mái chèo Eventually : Cuối cùng Navy (n) : hải quân have control over something : có quyền kiểm soát cái gì Trireme (n) : Thuyền có 3 tầng chèo Dominant (adj): nổi trội, chiếm ưu thế , thống trị Rower (n) : tay chèo , người chèo thuyền Bank (n): dãy mái chèo oar-hole : lỗ mái chèo It’s worth noting that: đáng chú ý là contrary to something : trái với cái gì slave (n) : nô lệ Roman citizens : những công dân La Mã enrolled in the military : tham gia vào quân đội Supersede (adj): thay thế Cargo (n): hàng hóa Over long distances: trong khoảng cách dài double planking : gấp đôi tấm ván solid : vững chắc Interior (n): nội thất, phần bên trong added stability : tăng thêm sự ổn định side rudder: bánh lái phụ located off : nằm ở phía ngoài Stern (n): đuôi tàu a small tiller bar : một thanh bánh lái nhỏ Mast (n): cột buồm Coordinate (v): phối hợp Keep time (v): đúng nhịp Raw material: nguyên liệu thô iron bar : thanh sắt copper : dây đồng marble : đá cẩm thạch granite : đá granit agricultural product : sản phẩm nông nghiệp grain : ngũ cốc Egypt’s Nile valley : thung lũng sông Nile Ai Cập ancient standard : tiêu chuẩn cổ đại Port (n): hải cảng, bến tàu the bay of Naples : vịnh Naples the mouth of the Tiber River : cửa sông Tiber Approach (v) : tiếp cận destination port : cảng đích đến Intercept (v): chặn, chắn Towboat (n) : thuyền kéo Drag (v): kéo Quay (n): cầu cảng,bến cảng Sailing route: tuyến đường thủy **sophisticated instrument:**dụng cụ tinh vi , phức tạp Compass (n): la bàn Observation (n) : sự quan sát , sự giám sát natural phenomena : hiện tượng tự nhiên In conditions of something: trong điều kiện gì Visibility (n): tầm nhìn Have something in sight : nhìn thấy cái gì Facilitate (v): tạo điều kiện, cải thiện relative to something: tương quan với cái gì a succession of something : một loạt cái gì Recognizable (adj): dễ dàng nhìn ra Landmark (n) : địa danh , địa điểm Mariner (n): thủy quân lục chiến pole star (n) : ngôi sao cực less accuracy : kém chính xác hơn Swell (n): sự nổi lên của sóng biển , sóng cồn resemble something (v): trông giống với cái gì đó cross the sea : vượt biển supplies : nguồn cung ứng Reading Passage 2 Reveal (v) : tiết lộ , làm lộ ra Artefact (n): đồ tạo tác Glacier (n) : dòng sông băng Norway (n): nước Na Uy Shrink (v): co lại, thu hẹp lại Vanish (v): tan biến, biến mất Give up something / Ving (v): từ bỏ cái gì,thứ gì Preserve (v) : bảo tồn , lưu trữ Storage (n) : kho dự trữ , khoang chứa Treasure (n) : kho báu , thứ quý giá Arrow (n) : mũi tên Ski (n) : ván trượt Trader (n) : nhà buôn Provide somebody with something : cung cấp cho ai cái gì Archaeologist (n): nhà khảo cổ học Norwegian (n): người Na Uy Made living : kiếm sống Organic material : nguyên liệu hữu cơ Textile (n) : vải dệt Hide (n): da thú (thô sơ, chưa qua sơ chế) Relatively (adv) : một cách tương đối Microorganism (n): vi sinh vật Decay (n): tình trạng mục nát, thối rữa Reliable (a) : đáng tin cậy , uy tín Keep something fresh : giữ nguyên vẹn cái gì Thaw out (v): làm tan ra , rã đông Degradation (n): sự xuống cấp Swiftly (adj): nhanh chóng glacial archaeologist : các nhà khảo cổ học về băng hà race the clock: chạy đua với thời gian fragile (a) : dễ hỏng , dễ tổn thương windblown (a) : gió thổi well-preserved (a) : được bảo quản tốt unpredictability (n) : việc không thể đoán trước systematic (a) : có hệ thống , có phương pháp fieldwork (n) : thực địa County Council : Hội đồng Quản hạt Institute for Archaeological Research : Viện nghiên cứu Khảo cổ patches of ice : các mảng băng Reindeer (n) : con tuần lộc Congregate (v): tụ tập Escape (v) : chạy trốn , tránh , trốn thoát khỏi trade route : tuyến đường thương mại Thread through: đi xuyên qua mountain pass : đèo núi To link something to something: kết nối cái gì với cái gì Settlement (n): nơi người ở (làng xã, ...) , khu dân cư Bases (n) : địa bàn , dòng chảy , lãnh địa focused on something : tập trung vào cái gì Stationary (adj): cố định , tĩnh , bất động amid (prep.) : ở giữa , trong quá trình Frost-weathered (a) : băng giá Boulder (n) : tảng đá mòn , đá cuội exposed bedrock : nền đá lộ thiên bury (v) : chôn vùi , chôn cất, che phủ , giấu hike (v) : đi bộ đường dài (n) : cuộc dành quân Permafrost (n): lớp băng vĩnh cửu Rewarding (adj) : có ích , đáng giá Rescue (v): giải cứu Bring something wider attention : điều gì thu hút sự chú ý rộng rãi hơn unique environmental history : lịch sử môi trường độc đáo migrate(v) : nhập cư , di cư means (n) : cách thức , phương tiện , hình thức warfare (n) : chiến tranh early history : lịch sử sơ khai At the edge of something : ở rìa , cạnh của cái gì Contract (v): co lại, thu nhỏ lại Form (v) : hình thành , tạo hình a material record : một bộ hồ sơ tài liệu The Renaissance (n): thời kỳ Phục Hưng associated with something : gắn với cái gì hunt (v) : săn bắn hunter (n) : thợ săn misplace (v): để nhầm chỗ, để không đúng nơi discard something (v): vứt cái gì đó đi broken bow : cung tên bị hỏng traverse somewhere (v): đi qua đâu đó , băng qua All-purpose (adj): đa nhiệm vụ, đa mục đích, đa năng horse tack : xe ngựa Radiocarbon-date (n): xác định tuổi đời , niên đại bằng cacbon phóng xạ Compare something to something (v) : so sánh cái gì với cái gì Region (n) : khu vực Period (n) : thời kì , giai đoạn Major social and economic shift: sự chuyển dịch kinh tế xã hội the growth of something : sự phát triển của cái gì farming settlement : khu định cư nông nghiệp the spread of something : sự lan rộng , sự phổ biến của cái gì international trade network : mạng lưới thương mại quốc tế produce (v) : sản xuất , tạo ra active (adj) : tích cực hoạt động , chủ động no signs of something : không có dấu hiệu , không có tín hiệu của điều gì according to somebody /something : theo như ai , điều gì Daunting terrain (n): địa hình hiểm trở, khó khăn extreme cold : cực kỳ lạnh block something (v): ngăn chặn , cản trở cái gì đó the upper reaches : vùng thượng lưu assume (v) : nhận định stick (v) : dính vào , bám vào Elevation (n): độ cao so với mặt nước biển lower elevation : độ cao thấp hơn the Late Antique Little Ice Age : Thời kỳ Kỷ Băng Hà Tiểu Cổ Hậu deeper-than-usual cold : lạnh buốt hơn bình thường turn out : hóa ra Venture (v): dám làm việc gì đó nguy hiểm Stuff (n) : thứ , món , đồ Apparently : hình như Remarkably : đáng chú ý the importance of something : tầm quan trọng của cái gì Supplement (v): bổ sung, phụ thêm vào , bù vào failing agricultural harvest : những vụ thu hoạch nông nghiệp thất bát widespread crop failure: việc mất mùa trên diện rộng depended on something / somebody / Ving : phụ thuộc vào cái , cái gì , điều gì make up for something (v): bù đắp cho cái gì đó Loss (n) : sự mất mát , thiệt hại Recover (v) : phục chế lại Expand (v) : mở rộng , nới rộng , phát triển Expansion (n) : sự mở rộng , sự bành trướng , sự phát triển Plenty of something : nhiều Overland route (n): đường bộ growing town : trị trấn đang phát triển A booming demand for something (n): nhu cầu tăng mạnh fight off something : chống lại , chiến đấu với cái gì Antler (n): gạc, sừng (hươu, nai) Comb (n) : cái lược Prehistory (n) : thời tiền sử remote ice patch : mảng băng xa xôi gap (n) : lỗ hổng , kẽ hở , khoảng trống thuộc về thời gian Disintegrate (v): tan rã, phân hủy, phân tán Frozen (adj) : băng giá , đóng băng Extract (v) : khai thác , trích (sách ,vở) , rút ra Retreat (v): rút lại, rút lui in years to come : trong những năm tới Reading Passage 3 Thermometer (n): Nhiệt kế Trigger (v) : tạo ra, gây ra , kích thích , kích hoạt Springtime (n) : thời gian mùa xuân night-time heat : nhiệt độ , nhiệt lượng ban đêm Photoreceptor molecule: Phân tử cảm nhận ánh sáng Cell (n) : tế bào seasonal temperature change : sự biến đổi về nhiệt độ theo mùa breed crops: Nhân giống cây trồng resilient (adj) : Kiên cường, mau phục hồi (về thể chất/ tinh thần) , chịu đựng Enable somebody/something to V : cho phép ai/cái gì làm gì Phytochrome (n) : một loại tế bào cảm thụ ánh sáng ở thực vật Detect (v) : xác định Function (n) : chức năng cellular temperature gauge : những chiếc máy đo nhiệt độ tế bào publish (v) : công bố , ban hành genetic switch : biến đổi di truyền in response to something : phản ứng lại với cái gì dictate (v) : quyết định State (n) : trạng thái , tình trạng, Bang (thuộc về đất nước) Pace (n): Tốc độ , nhịp điệu directly proportional to something : Tỉ lệ thuận proportional to something: Tỉ lệ nghịch Mercury (n): Thủy ngân stimulate something (v): Kích thích , thúc đẩy cái gì đó Responsive (adj) : phản ứng nhanh nhạy , đáp ứng nhanh bud (v) : ra nụ , nảy mầm , nảy chồi (n) : nụ , chồi , lộc harvest time : vụ mùa thu hoạch pinpoint (v): xác định rõ, chỉ ra Molecular mechanism: cơ chế phân tử react to something : phản ứng với cái gì Unpredictable (adj): Khó dự báo light-sensing molecule : phân tử cảm quang function as something: có chức năng , đóng vai trò là cái gì internal (adj) : bên trong , phía trong tough (adj) : khó khăn , khắc nghiệt , bền bỉ , dẻo dai Agricultural yields: Sản lượng nông nghiệp double (v): tăng gấp đôi major threat : mối đe dọa lớn achieve something (v) : đạt được thành tựu gì Key crops: các giống cây trồng quan trọng, cây lương thực Sensitive (adj) : nhạy cảm , có cảm giác Thermal stress: Ứng suất nhiệt crop yields : năng suất cây trồng Laboratory (n) : phòng thí nghiệm , phòng nghiên cứu Potential (n) : sự tiềm năng Allow somebody / something to V : cho phép ai , cái gì làm gì Accelerate (v): Thúc đẩy active state : trạng thái hoạt động Bind (v): trói buộc, kết thân, liên kết restrict something (v): ngăn chặn, cản trợ cái gì đó activate (v) : kích hoạt , hoạt động slow down : làm chậm lại , giảm đi Shade (n): bóng râm Inactivate (v) : vô hiệu hóa , không hoạt động Compete (v) : đấu tranh , cạnh tranh Light-driven (a) : hướng tới ánh sáng in less than a second : chỉ chưa đầy một giây instead of something /Ving : thay vì Deactivation (n): việc mất tác dụng Sundown (n) : khi mặt trời lặn dark reversion : sự đảo ngược trong bóng tối Revert (v): chuyển đổi, biến đổi Growth-suppressing (adj): cản trở , ức chế việc phát triển suppress something: ngăn cản, đàn áp cái gì Detach something from something : tách ra, gỡ ra Resume (v) : hồi phục , được phát triển trở lại thermo-sensing: cảm biến nhiệt Evolve (v): tiến hóa, phát triển co-opt (v) : kếp nạp , hợp tác biological network : mạng lưới sinh học light-based growth : sự phát triển dựa vào ánh sáng Downtime (n): thời gian nghỉ ngơi , thời gian ‘chết’ Indicator (n): chỉ báo , dấu hiệu , báo hiệu Daffodil (n): Hoa thủy tiên considerable temperature sensitivity : sự nhạy cảm về nhiệt độ khá rõ ràng flower (v) : ra hoa , nở hoa in advance : trước , làm trước dual role of something : vai trò kép của cái gì Dual (adj): Đôi, chứa 2 thành phần riêng biệt, kép well-known rhyme : câu tục ngữ nổi tiếng oak before ash we’ll have a splash, ash before oak we’re in for a soak : Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa Oak (n): Cây sồi Ash (n): Cây tần bì day length : độ dài ban ngày consequently : hậu quả , kết quả Likeliness of something (n): Khả năng, tỉ lệ Result in something : dẫn tới việc gì Leafing (v) : rụng lá , thay lá Rain-soaked (adj): ướt nhẹp vì mưa, ám chỉ mưa nhiều , mưa xối xả Culmination (n): Đỉnh cao hoặc sự kết thú model system: một hệ thống mô hình mustard plant : cây mù tạt advance (n) : sự tiến bộ , sự đổi mới plant genetics : di truyền thực vật identify something (v): Nhận diện , xác định cái gì đó process (n) : quá trình alter something (v): Thay đổi cái gì đó precise (adj) : chính xác **Scalpel (n):**Dao mổ Well-positioned (adj): Phù hợp , thích hợp Outstanding (adj) : xuất sắc Collaborator (n) : cộng tác viên applied aspects : các khía cạnh ứng dụng plant biology : sinh học thực vật transfer something into something : chuyển giao , biến đổi cái gì vào cái gì