CHƯƠNG III CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I/ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI 1/ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. 1.1/ Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất vật chất có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. * Là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. 1.2/ Vai trò Sản xuất vật chất + Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. + Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. 2/ Biện chứng giữa lực lượng sản xuất ( LLSX ) và quan hệ sản xuất ( QHSX ). 2.1/ Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Trong PTSX có hai mặt đối lập là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. * LLSX là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. NGƯỜI LAO ĐỘNG THỂ LỰC TRÍ LỰC LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT ĐỐI TƯỢNG LAO ĐỘNG TƯ LiỆU SẢN XUẤT TƯ LiỆU LAO ĐỘNG CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN ĐÃ QUA CHẾ BiẾN CÔNG CỤ LAO ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN LAO ĐỘNG Trong LLSX, “người lao động” là nhân tố quyết định vì chính họ tạo ra TLSX (chủ yếu là CCLĐ) và sử dụng chúng phục vụ con người. Tuy nhiên, yếu tố thể hiện trình độ phát triển của LLSX và khả năng chinh phục tự nhiên của con người lại là công cụ lao động . CÔNG NGHỆ ĐỐN GỔ HẠ DI GỔĐỘNG THÔNG MÁYHẠ NGHIỀN XAY GỔ Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ. + Tính chất của LLSX: tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công cụ lao động. Thể hiện ở: + Trình độ của công cụ lao động; + Trình độ tổ chức lao động xã hội; + Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; + Trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của NLĐ + Trình độ phân công lao động xã hội... Dây chuyền Hàn tự động của HYUNDAI – THÀNH CÔNG Mối quan hệ giữa tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Honda SH giấy giá 40.000 đồng/chiếc - QHSX mang tính tư nhân phù hợp với trình độ thấp của LLSX. - QHSX mang tính xã hội phù hợp với trình độ cao của LLSX. Fighting Robots KINH TẾ CÔNG NGHIỆP KINH TẾ TRI THỨC KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ngày nay, khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” QUAN HỆ SẢN XUẤT là tổng hợp các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất QUAN HỆ SỞ HỮU TƯ LiỆU SẢN XUẤT QUAN HỆ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT QUAN HỆ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM LÀM RA QUAN HỆ XUẤT PHÁT, CƠ BẢN, QUYẾT ĐỊNH 2 QUAN HỆ CÒN LẠI TÁC ĐỘNG TRỰC TiẾP VÀO SẢN XUẤT, LÀM PHÁT TRIỂN HOẶC KÌM HÃM QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KÍCH THÍCH TRỰC TiẾP VÀO LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NĂNG ĐỘNG NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI 2.2/ Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX. LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX, chúng có tác động biện chứng. Trong đó, LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại đối với LLSX. Quyết định Ta1sc động lại Lực lượng sản xuất Tác động lại Quan hệ sản xuất + LLSX quyết định QHSX: Do quan hệ giữa nhu cầu của con người và sản xuất...quy định mà LLSX thường xuyên phát triển (nhìn vào sự thay đổi của CCLĐ). Sự phát triển không ngừng của LLSX sẽ mâu thuẫn với tính đứng im tương đối của QHSX. Khi mâu thuẫn được giải quyết thì QHSX cũ bị xóa bỏ, QHSX mới được thiết lập phù hợp với trình độ của LLSX đã phát triển. Tức một PTSX mới được thiết lập. + QHSX tác động lại LLSX: QHSX mới ra đời sẽ tạo ra môi trường cho LLSX phát triển. Tức là có sự phù hợp giữa chúng. Sự phù hợp này bao gồm: - Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất; - Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất; - Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Sự tác động của QHSX đối với LLSX diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy, khi QHSX phù hợp với trình độ LLSX và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Như vậy, sự phát triển của LLSX quyết định sự thay đổi của QHSX. Khi QHSX mới xuất hiện nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển. * Ý nghĩa trong đời sống xã hội Trong đời sống xã hội hiện thực: Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. QHSX CỘNG ĐỒNG QHSX CỘNG ĐỔNG CÓ XU HƯỚNG BỊ PHÁ VỠ QHSX CHIẾM HỰU NÔ LỆ PTSX CSNT SẢN XUẤT DƯ THỪA LLSX ĐÁ, KIM LOẠI CHỦ NÔ SX RIÊNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI NÔ LỆ 3/ Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 3.1/ Khái niệm CSHT và KTTT Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. CƠ SỞ HẠ TẦNG Quan hệ sản xuất thống trị (đặc trưng) Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ QHSX mầm mống của xã hội tương lai. Trong xã hội có giai cấp CSHT có tính giai cấp. 3/ Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 3.1/ Khái niệm CSHT và KTTT Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. CƠ SỞ HẠ TẦNG Quan hệ sản xuất thống trị (đặc trưng) Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ QHSX mầm mống của xã hội tương lai. Trong xã hội có giai cấp CSHT có tính giai cấp. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Hệ thống các hình thái ý thức xã hội : Chính trị; Pháp quyền... KTTT bao gồm Các thiết chế chính trị, xã hội tương ứng: Nhà nước; Đảng phái... Trong KTTT thì chính trị và pháp quyền có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn triết học, tôn giáo...lại có liên hệ gián tiếp. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính chất đối kháng, biểu hiện ở sự xung đột về tư tưởng của các giai cấp đối kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm giữ nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. 3.2/ Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội. CSHT quyết định KTTT, còn KTTT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT. Ta1sc động lại CƠ SỞ HẠ TẦNG Quyết định Tác động lại KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CSHT quyết định KTTT. Tương ứng với một CSHT sẽ sinh ra một KTTT phù hợp, bảo vệ CSHT đó. Những biến đổi trong CSHT sớm muộn gì cũng kéo theo sự biến đổi tương ứng trong KTTT Mâu thuẫn trong CSHT quyết định mâu thuẫn trong KTTT. Giai cấp nào sở hữu TLSX sẽ nắm quyền lực nhà nước và chi phối các chính sách, pháp luật của xã hội đó. KTTT tác động lại CSHT. Trong xã hội có giai cấp thì Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng. Các yếu tố trong KTTT cũng có sự tác động lẫn nhau nhằm duy trì chế độ xã hội hiện thời hoặc xây dựng một chế độ xã hội khác. . Tóm lại: Trong một hình thái kinh tế - xã hội thì CSHT và KTTT là hai mặt đối lập, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định. Trong chủ nghĩa xã hội, sự vận động của quy luật này có những đặc điểm riêng. Đó là: * Sự hình thành và vai trò của KTTT được phát huy một cách đầy đủ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền. * Sự thiết lập KTTT chính trị XHCN là tiền đề cho sự hình thành, phát triển của CSHT XHCN. * Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, CSHT còn mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế - xã hội. * Ý nghĩa trong đời sống xã hội + Vì CSHT quyết định KTTT nên kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động mạnh mẽ đến kinh tế. Do đó ta không được tuyệt đối hóa một yếu tố nào. 4. Sự phát triển các HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI là một quá trình lịch sử - tự nhiên. 4.1/ Phạm trù HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI HTKT – XH là phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX HÌNH ấy. THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI KiẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG… CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC QUAN HỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Một HTKT – XH bao gồm ba lĩnh vực cơ bản: LLSX: là nền tảng vật chất của xã hội; tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế; yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. QHSX: là yếu tố quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau. KTTT: là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội. 4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người. Một là, Xã hội vận động, phát triển theo Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX và Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT với KTTT. Hai là: Nguồn gốc sâu xa của quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội chính là sự phát triển của LLSX. Ba là: Khi LLSX phát triển sẽ làm thay đổi QHSX. Sự phát triển về chất của QHSX tất yếu dẫn đến sự thay đổi của CSHT và sau đó là KTTT. Tức là HTKT – XH cũ mất đi, hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cần lưu ý: Sự phát triển của các HTKT – XH là đa dạng, bao hàm cả sự phát triển tuần tự và nhảy vọt, tức là trong những điều kiện nhất định, người ta có thể “bỏ qua” một hay một vài HTKT – XH để tiến lên một HTKT – XH cao hơn. 3/ Giá trị khoa học của lý luận HTKT – XH. Một là, vì PTSX là nhân tố quyết định sự phát triển XH, nên khi giải thích XH chúng ta phải xuất phát từ PTSX với cốt lõi của nó là trình độ phát triển của LLSX. Hai là, vì QHSX quyết định các quan hệ xã hội khác, nên khi phân tích về xã hội chúng ta phải xuất phát từ QHSX hiện thực. Tóm lại, lý luận HTKT – XH cung cấp phương pháp luận chung nhất để chúng ta nghiên cứu các hình thái kinh tế - xã hội. II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC 1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp 1.1/ Giai cấp. * Giai cấp là gì? - Khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử; Lênin: Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau bởi 4 đặc trưng: - Khác nhau về quyền sở hữu đối với TLSX ( Quyết định) - Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội; - Khác nhau về cách thức phân phối sản phẩm xã hội Suy cho cùng trong xã hội có giai cấp chỉ có hai giai cấp cơ bản: Thống trị và bị trị. Giai cấp thống trị sở hữu những TLSX chủ yếu, có địa vị cao và có điều kiện thực hiện việc chiếm đoạt lao động của giai cấp khác. TẬP ĐÒAN BỊ TRỊ TẬP ĐÒAN THỐNG TRỊ ĐỊA VỊ TRONG MỘT HỆ THỐNG SẢN XUẤT XÃ HỘI NHẤT ĐỊNH QUAN HỆ CỦA HỌ ĐỐI VỚI NHỮNG TƯ LIỆU SẢN XUẤT CÁCH THỨC PHÂN PHỐI SẢN PHẨM LÀM RA GIAI CẤP Những tập đòan người khác nhau về: ĐỊNH NGHĨA GIAI CẤP CỦA LÊNIN VAI TRÒ CỦA HỌ TRONG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG XÃ HỘI Tầng lớp xã hội ? + Sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những người trong cùng một giai cấp. + Những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp và có quan hệ với những giai cấp khác nhau. + Nguồn gốc sâu xa: đó là sự phát triển của LLSX trong xã * Nguồn gốc giai cấp: hội nguyên thủy làm tăng năng suất lao động, xuất hiện sự dư thừa của cải tương đối của xã hội. + Nguồn gốc trực tiếp: đó là sự ra đời của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (tư hữu), làm xuất hiện sự phân biệt địa vị xã hội và dẫn tới khả năng tập đoàn này chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác. Giai cấp chỉ là một phạm trù lịch sử vì khi LLSX đạt tới trình độ xã hội hóa cao thì chế độ tư hữu TLSX sẽ không còn và do đó không còn giai cấp. * Kết cấu giai cấp. Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định. - Hai giai cấp cơ bản (Thống trị và Bị trị) Bao gồm - Những giai cấp không cơ bản - Các tầng lớp trung gian. Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của những phương thức sản xuất thống trị nhất định. Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Tầng lớp và nhóm xã hội là lực lượng tuy không có địa vị kinh tế độc lập, song có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể mà họ có thể phục vụ cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác. . Luật sư Nguyễn Hữu Thọ Hòa thượng Thích Quảng Đức Hai hình thức cơ bản hình thành giai cấp: + Sự tác động của nhân tố bạo lực. + Sự tác động của quy luật kinh tế phân hóa những người sản xuất hàng hóa. Spartacus, năm 73 trước CN kêu gọi các nô lệ bị bắt làm đấu sĩ đứng lên khởi nghĩa: "Nếu các bạn tự cho mình là những con vật thì các bạn cứ việc chờ lưỡi dao của bọn đồ tể, còn nếu các bạn coi mình là người thì hãy đứng lên theo tôi... Nếu phải chết thì chúng ta sẽ chết dưới bầu trời tự do, còn hơn là chịu chết trên trường đấu làm trò giải trí cho kẻ thù". 1.2/ Đấu tranh giai cấp Là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định. * Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC - Tính tất yếu: do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà được giữa các giai cấp. Thực chất của ĐTGC. Đó là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng Những hình thức của ĐTGC: + Đấu tranh kinh tế; đấu tranh tư tưởng; đấu tranh chính trị… + Đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hóa… Đỉnh cao của ĐTGC là cuộc CÁCH MẠNG XÃ HỘI và Giành chính quyền là vấn đề trung tâm của mọi cuộc ĐTGC. Cách mạng xã hội là cuộc cách mạng lật đổ giai cấp thống trị bóc lột, xoá bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới, mở đường cho IISX phát triển. Do đó vai trò CMXH là đầu tàu của lịch sử Mục đích cao nhất của ĐTGC là giải phóng LLSX khỏi sự kim hãm của QHSX lỗi thời, đẩy nhanh sự phát triển của LLSX. CMXH khác với Cải cách ? Cải cách là những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một HTKT – XH. CMXH khác với Đảo chính ? Đảo chính là những sự biến tranh giành địa vị quyền lực nhà nước giữa các lực lượng chính trị và chủ trương không thay đổi chế độ hiện thời. CÁCH MẠNG XÃ HỘI NỔ RA CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHỮNG NGƯỜI BỊ TRỊ CHỐNG LẠI GIAI CẤP THỐNG TRỊ CHNL Chủ nô Nô lệ PK Địa chủ Nông dân TBCN Tư sản Vô sản CHẾ ĐỘ TƯ HỮU VỀ TLSX Sự mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX lỗi thời +TỰ PHÁT +XUẤT HiỆN NHÀ NƯỚC + PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CMXH 1 XH CSNT CM TỰ PHÁT TỪ NHU CẦU VẬT CHẤT + TỰ PHÁT VÌ SỰ PHÂNCHIA GiỮA CHỦ NÔ VÀ ĐiỀN CHỦ KHÔNG RÕ RÀNG + CMXH ĐiỂN HÌNH TÍNH GIAI CẤP RÕ RỆT CMXH 2 XH CHNL CMXH 3 XH PK XH TB + CMVS LÀ TRIỆT ĐỂ NHẤT VÌ XÓA TẬN GỐC SỰ BẤT CÔNG CMXH 4 XH CSVM CM TỰ PHÁT CM TƯ SẢN CM VÔ SẢN CHỦ NÔ TiẾN BỘ GIAI CẤP TƯ SẢN GIAI CẤP VÔ SẢN LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO Liên minh giai cấp và ĐTGC là hai mặt của một quá trình để tạo nên sức mạnh nhằm giành thắng lợi trong cuộc ĐTGC. * Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử. (không phải là duy nhất) XÃ HỘI CŨ NHƯỜNG CHỖ CHO XÃ HỘI MỚI TiẾN BỘ HƠN CÁCH MẠNG XÃ HỘI Đấu tranh kinh tế Đấu tranh chính trị GIAI CẤPTIẾN BỘ CÁCH MẠNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN Đấu tranh Tư tưởng GIAI CẤPTHỐNGTRỊ BÓC LỘT QUAN HỆ SẢN XUẤT LỖI THỜI ĐTGC – một trong những động lực phát triển XH có giai cấp 1.3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản * Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền. Đấu tranh kinh tế: Bảo vệ lợi ích hàng ngày của công nhân Có ba hình thức: Đấu tranh chính trị: (Quyết định) Giành chính quyền về tay giai cấp vô sản. Đấu tranh tư tưởng: Trang bị hệ tư tưởng của GCCN * Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội Trong TKQĐ, đấu tranh giai cấp là tất yếu. Điều kiện mới: Cơ cấu giai cấp khác và Liên minh công nông là nền tảng của xã hội mới... Có ba đặc điểm: Nội dung mới: Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Bảo vệ và xây dựng xã hội mới Hình thức mới: Bạo lực và Hòa bình; Quân sự và Kinh tế Giáo dục và Hành chính... * Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Trong TKQĐ ở VN, ĐTGC là tất yếu. Điều kiện mới: Có ĐCS lãnh đạo; Nhà nước pháp quyền Liên minh công nông được củng cố... Có ba đặc điểm: Nội dung mới: Thực hiện CNH – HĐH để xây dựng xã hội “Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” Hình thức mới: Cải tạo và xây dựng; kinh tế và quốc phòng; giáo dục và hành chính... Tóm lại: Đấu tranh giai cấp mà đỉng cao của nó là cuộc cách mạng xã hội là một trong những động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển. 2. Dân tộc 2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc: Thị tộc; Bộ lạc và Bộ tộc Thị tộc là hình thức cộng đồng người đầu tiên được phát triển từ “ bầy người nguyên thủy”. Đặc điểm của Thị tộc: - Cùng tổ tiên, cùng tiếng nói; thói quen và tín ngưỡng chung... - Lao động chung và bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ. - Bầu ra tù trưởng, tộc trưởng, thủ lĩnh quân sự để điều hành công việc chung của thị tộc. Bộ lạc là hình thức cộng đồng người phát triển từ thị tộc do sự liên kết của nhiều thị tộc có cùng huyết thống tạo thành. Đặc điểm của Bộ lạc: - Lao động chung và bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ. Có tiếng nói, tập quán chung... - Công hữu về đất đai và công cụ sản xuất. - Lãnh thổ của bộ lạc có sự ổn định hơn so với thị tộc. - Có một hội đồng gồm những tù trưởng của các thị tộc và có một vị thủ lĩnh tối cao. Bộ tộc được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc (không cùng huyết thống) sống trên một lãnh thổ nhất định. Đặc điểm của Bộ tộc: - Ngoài những yếu tố chung như ngôn ngữ... đã xuất hiện những yếu tố chung về tâm lý, văn hoá. Bộ tộc Dani ở thung lũng Baliem, trên hòn đảo West Papua New Guinea thuộc Indonesia là một trong những bộ tộc hoang dã nhất hành tinh. - Xuất hiện giai cấp và Nhà nước là công cụ do giai cấp thống trị tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho giai cấp đó. 2.2. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay * Khái niệm dân tộc Thứ nhất, dùng để chỉ các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia. Thứ hai, dùng chỉ dân trong một quốc gia. Theo nghĩa rộng, Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất. * Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á Ở châu Âu, dân tộc hình thành cùng với sự phát triển của CNTB. Có hai phương thức: Thứ nhất, dân tộc hình thành từ nhiều bộ tộc khác nhau trong một quốc gia như Đức, Ý, Pháp.. Thứ hai, thống nhất các lãnh thổ phong kiến thành lập một quốc gia gồm nhiều dân tộc như Nga, Áo, Hung... Sự hình thành này trải qua các thời kỳ chính: + Gắn liền cuộc CMTS do GCTS lãnh đạo; + Gắn liền với phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giải phóng dân tộc; + Thời kỳ các dân tộc XHCN ra đời. Ở châu Á, sự hình thành các quốc gia, dân tộc không gắn với sự ra đời của CNTB như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... *Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc VN Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm gắn liền với nhu cầu dựng nước và giữ nước, với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc. Dân tộc Việt Nam đã có một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế thống nhất; một nhà nước, luật pháp và một nền văn hoá thống nhất. Khoa học lịch sử đã khẳng định, quá trình hình thành dân tộc Việt Nam được bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành được độc lập (cách đây trên 1000 năm) cho đến thời Lý Trần. 愚笨 大娱 ÂU LẠC An Dương Vương VĂN LANG Hùng Vương ĐẠI CỒ ViỆT Đinh Bộ Lĩnh VẠN XUÂN Lý Bí ĐẠI NGU Hồ Q Ly ĐẠI ViỆT Lê – Lý – Trần ĐẠI NAM Nhà Nguyễn ĐẠI ViỆT Lê Lợi ViỆT NAM Gia Long 3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại 3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc Trong lịch sử nhân loại, giai cấp có trước dân tộc hàng nghìn năm. Khi giai cấp mất đi, dân tộc vẫn còn tồn tại lâu dài. THỊ TỘC BỘ LẠC BỘ TỘC (gc) DÂN TỘC Trong một dân tộc có nhiều giai cấp và ngược lại một giai cấp tồn tại trong nhiều dân tộc. * Giai cấp quyết định dân tộc Sự phát triển của PTSX quyết định sự hình thành, các hình thức cộng đồng người. PTSX TBCN cùng với vai trò của GCTS là động lực thúc đẩy quá trình thay thế hình thức cộng đồng bộ tộc bằng cộng đồng dân tộc. Trong một thời đại, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện. Giai cấp thống trị trong xã hội cũng là giai cấp thống trị đối với dân tộc. Những giai cấp đang lên trong lịch sử, đại biểu cho sự phát triển của LLSX cũng là giai cấp đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc. Giai cấp đó có khả năng tập hợp nhân dân đấu tranh chống giai cấp thống trị phản động, hoặc chống ách áp bức của các dân tộc khác. Khi giai cấp thống trị đã trở thành lỗi thời, chúng sẵn sàng từ bỏ lợi ích dân tộc để bảo vệ lợi ích giai cấp. Lúc ấy, một cuộc cách mạng xã hội sẽ lật đổ giai cấp thống trị, để giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. * Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp Sự hình thành dân tộc mở ra những điều kiện thuận lợi hơn cho cuộc đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp. Đối với cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Bác Hồ đang phát biểu tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp lần thứ XVIII họp ở Thành phố Tours tháng 12 năm 1920 3.2. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại Nhân loại là khái niệm dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên trái đất. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, cộng đồng nhân loại chưa hình thành rõ nét và vấn đề nhân loại chưa được thực sự đặt ra. Thời cổ đại, một số nhà tư tưởng của giai cấp chủ nô đã coi giai cấp nô lệ chỉ là “công cụ biết nói”. Họ không muốn thừa nhận sự thống nhất trên cơ sở bản chất người của một bộ phận cộng đồng nhân loại. CNDV LS chỉ ra bản chất xã hội của con người và loài người, coi đó là tiêu chí cơ bản để phân biệt loài người với loài vật và bản chất ấy là cơ sở của sự thống nhất cộng đồng nhân loại. Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại: Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại bị chi phối (quyết định) bởi lợi ích giai cấp &dân tộc. Giai cấp thống trị trong PTSX còn phù hợp với quy luật vận động của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc, mà còn có vai trò to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của văn minh nhân loại và ngược lại... Sự tác động trở lại của lợi ích nhân loại đối với lợi ích dân tộc và giai cấp. Trước hết, sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại dân tộc và giai cấp. Thứ hai, sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp. Tóm lại, loài người đã trải qua các hình thức cộng đồng người: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc. Trong đó, dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến nhất hiện nay.. III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI 1. Nhà nước Nguyên nhân sâu xa: do sự phát 1.1. Nguyên nhân ra đời: triển của LLSX dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu. - Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước chỉ là một phạm trù lịch sử! 1.2/ Bản chất của nhà nước Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. 1.3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước Theo Ăngghen, nhà nước có ba đặc trưng: Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên. Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. 1.4. Chức năng cơ bản của nhà nước Chức năng thống trị chính trị Nhà nước sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Chức năng xã hội Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị. Mối quan hệ giữa hai chức năng Do bản chất giai cấp của nhà nước qui định, nhà nước bao giờ cũng đặt chức năng thống trị chính trị của giai cấp lên hàng đầu, nhưng đồng thời phải thực hiện chức năng xã hội của mình. 1.4. Chức năng cơ bản của nhà nước Chức năng đối nội Chức năng đối ngoại Thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp... Là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa...của mình. Mối quan hệ giữa hai chức năng Chức năng đối nội giữ vai trò chủ yếu. Làm tốt chức năng đối nội, nhà nước mới có điều kiện để thực hiện tốt chức năng đối ngoại. Khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt thì chức năng đối nội lại càng có điều kiện thực hiện một cách toàn diện 19/01/1950: CHND Trung Hoa công nhận Việt Nam DCCH 1.5. Các kiểu và hình thức nhà nước Căn cứ vào tính chất giai cấp của nhà nước có thể phân biệt ra bốn kiểu nhà nước. Nhà nước chủ nô quý tộc, Bốn kiểu nhà nước Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản. Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức, phương thức thức hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị. 1.5. Các kiểu và hình thức nhà nước Căn cứ vào tính chất giai cấp của nhà nước có thể phân biệt ra bốn kiểu nhà nước. Thời chiếm hữu nô lệ, trong kiểu nhà nước chủ nô quý tộc có các hình thức: + Nhà nước quân chủ chủ nô: điển hình của là Nhà nước thành bang Xpác ở Hy Lạp Cổ đại. Quyền lực nhà nước nằm trong tay hoàng đế. + Nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô: điển hình là Nhà nước thành bang Aten. Quyền lực nhà nước thuộc về Hội đồng trưởng lão. + Hình thức nhà nước phong kiến tập quyền: Vua có quyền lực tuyệt Thời phong kiến, trong kiểu nhà nước chủ nô quý tộc có các hình thức: đối, khẩu dụ của vua được coi ngang bằng với pháp luật. + Nhà nước phong kiến phân quyền: quyền lực bị phân tán bởi nhiều thế lực phong kiến ở các địa phương khác nhau. Nhận xét: Dù tồn tại dười hình thức nào thì nhà nước phong kiến, về bản chất, vẫn là nhà nước của giai cấp địa chủ, là công cụ thống trị giai cấp của giai cấp địa chủ, quý tộc. 2. Cách mạng xã hội 2.1. Nguồn gốc của cách mạng xã hội Nguồn gốc sâu xa: Đó là mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX mà không một cuộc cải cách kinh tế hay chính trị nào có thể giải quyết được. Nguồn gốc trực tiếp: Mâu thuẫn trên được biểu hiện về mặt chính trị - xã hội là cuộc ĐTGC và chính sự phát triển của cuộc ĐTGC dẫn đến sự bùng nổ cuộc CMXH. CÁCH MẠNG XÃ HỘI NỔ RA CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHỮNG NGƯỜI BỊ TRỊ CHỐNG LẠI GIAI CẤP THỐNG TRỊ CHNL Chủ nô Nô lệ PK Địa chủ Nông dân TBCN Tư sản Vô sản CHẾ ĐỘ TƯ HỮU VỀ TLSX Sự mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX lỗi thời 2.2. Bản chất của cách mạng xã hội Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã hội, là phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế-xã hội này lên một hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn. Theo nghĩa hẹp, CMXH là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng. CMXH là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp. Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CMXH là giành chính quyền và sau đó là xây dựng xã hội mới. LƯU Ý: + CMXH khác với tiến hóa xã hội. Nếu CMXH thay đổi toàn bộ đời sống xã hội thì THXH là sự thay đổi từng bộ phận, lĩnh vực của đời sống xã hội. + CMXH khác với Cải cách. Cải cách là những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một HTKT – XH, nhằm hoàn thiện HTKT – XH đó. CMXH khác với Đảo chính. Đảo chính là những sự biến tranh giành địa vị quyền lực nhà nước giữa các lực lượng chính trị và chủ trương không thay đổi bản chất chế độ hiện thời. Tính chất của cách mạng xã hội: được quy định bởi mâu thuẫn cơ bản và nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải quyết. Cuộc cách mạng PHÁP - Louis và Hoàng hậu Pháp Marie-Antoinette bị xử chém trước công chúng, CÁCH MẠNG TƯ SẢN ANH Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đang thực hiện mục đích của cách mạng. Động lực cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng. Ngày 1/5/1938, một cuộc biểu tình lớn gồm hàng chục ngàn người đã diễn ra ở khu Đấu xảo Hà Nội với sự tham gia của 25 ngành, giới: thợ hoả xa, thợ in, nông dân, phụ nữ, người cao tuổi, nhà văn, nhà báo, ... Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng cần phải đánh đổ của cách mạng. Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ. Những điều kiện khách quan & nhân tố chủ quan cho cuộc CMXH nổ ra Điều kiện khách quan: Về điều kiện kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX làm cản trở cản trở sự phát triển của cả hình thái kinh tế - xã hội. QUYẾT ĐỊNH LLSX QHSX TÁC ĐỘNG LẠI Về điều kiện chính trị - xã hội. Đó là tình thế cách mạng xuất hiện với ba dấu hiệu: Một là, giai cấp thống trị không thể duy trì được nền thống trị của mình dưới một hình thức bất di bất dịch như trước. Hai là, nỗi cùng khổ và quẫn bách của giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn mức bình thường. Ba là, tính tích cực của quần chúng được nâng cao rõ rệt, họ sẳn sàng cho cuộc cách mạng. Nhân tố chủ quan: + Ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng. + Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng. + Khả năng tập hợp lực lượng cách mạng của giai cấp lãnh đạo cách mạng. Khi điều kiện khách quan và nhân tố quan của cách mạng xã hội đã chín muồi thời cơ cách mạng xuất hiện. Đó là thời điểm thuận lợi nhất có bùng nổ cách mạng, có ý nghĩa quyết định với thành công của cách mạng. chủ thì thể đối Điểm khác của CBU-55 so với bom phá thông thường là không tạo mảnh (sát thương bộ binh), cũng không để lại hố bom. Bom cũng không gây ra vết thương nào trên con người mà chỉ phá hủy hệ hô hấp và não bộ do phản ứng đốt cháy hoàn toàn oxy trong phạm vi sát thương. Trong số hàng chục loại bom, mìn Mỹ sử dụng ở Việt Nam, có một loại cực mạnh được xem như là “vũ khí phi hạt nhân khủng khiếp nhất”, mang tên CBU-55. 2.3. Phương pháp cách mạng + Phương pháp cách mạng bạo lực là hình thức cách mạng khá phổ biến. + Phương pháp hòa bình chỉ có thể xảy ra khi có đủ các điều kiện: Một là, giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo lực đáng kể hoặc còn nhưng chúng đã mất hết ý chí. “Khi các ông chưa tiến công vào, bên dưới tôi còn rất nhiều người chưa đồng tình với tôi mà nếu tôi tuyên bố đầu hàng trước thì người ta khử tôi mất”, tướng Dương Văn Minh nói với trung đoàn phó của quân giải phóng, đang cầm chắc khẩu súng trong tay. Hai là, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, áp đảo kẻ thù. 2.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay. - Xu hướng đối thoại thay cho đối đầu, Đặc điểm của thời đại: - Những điều chỉnh của CNTB hiện đại phần nào “làm dịu” mâu thuẫn giai cấp, - Xuất hiện sự xung đột về sắc tộc, tôn giáo, về kinh tế giữa các quốc gia... - Nạn ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, nạn đói và bệnh tật ở nhiều nước... - Xu hướng giữ vững độc lập tự chủ, đấu tranh cho dân chủ, hòa bình và tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ. Dù không có các cuộc CMXH như đã từng diễn ra trong lịch sử, thì các quốc gia vẫn phải thay đổi LLSX rồi đến QHSX, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức CSHT, và do đó thay đổi các yếu tố trên KTTT dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội. Tóm lại: Do sự hoạt động của các quy luật QHSX phải phù hợp với rình độ LLSX và KTTT phù hợp CSHT mà HTKT- XH CSCN ra đời là một tất yếu. IV/ TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XH VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA YTXH 1. Khái niệm TTXH và các yếu tố của TTXH 1.1. Khái niệm + Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. hội 1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã TỒN TẠI XÃ HỘI Hoàn cảnh địa lý PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT (Yếu tố quyết định) Dân số 2/ Ý thức xã hội và kết cấu của nó. 2.1. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Phân biệt Ý thức cá nhân và Ý thức xã hội Ý THỨC CÁ NHÂN Ý THỨC CÁ NHÂN Ý THỨC XÃ HỘI Ý THỨC CÁ NHÂN 2.2/ Kết cấu Ý thức Xã hội Ý thức xã hội thông thường và Ý thức lý luận, Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng xã hội. YTXH TT là những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa. Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù, các quy luật. Ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở và tiền đề cho YTLL khái quát và chỉ ra những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình xã hội. Ý THỨC LÝ LUẬN ( CÁC LÝ LUẬN về KHOA HỌC TỰ NHIÊN hay KH XÃ HỘI) TiỀN ĐỀ TRI THỨC KINH NGHIỆM (ĐA DẠNG, PHONG PHÚ) Cuộc Cuộcsống sống phức tạp sôi động Cuộc sống sôi động Cuộc sống bình lặng + Tâm lý xã hội : toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, ước muốn...của một người, một bộ phận hay toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ. Hệ tư tưởng là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm, những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo... • Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. + Có chung nguồn gốc là TTXH. Nhưng HTT không ra đời trực tiếp từ TLXH mà có sự kế thừa những tư tưởng trước đó. + TLXH có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự hình thành và sự tiếp nhận một hệ tư tưởng nào đó và có thể giảm bớt sự xơ cứng của HTT. + HTT khoa học có thể bổ sung, làm gia tăng hàm lượng trí tuệ cho TLXH, góp phần thúc đẩy TLXH phát triển theo hướng tích cực. 2.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội Trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội cũng có tính giai cấp. Trong đó, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị sẽ chi phối toàn bộ đời sống xã hội. Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với nhau tùy theo bối cảnh lịch sử. TÓM TẮT PHẦN 1 Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. YT lý luận các học thuyết lý thuyết xã hội ÝTXH thông thường Tri thức, kinh nghiệm trong đời thường Ý THỨC XÃ HỘI Hệ tư tưởng hệ thống quan điểm, tư tưởng XH . Tâm lý xã hội tình cảm, thói quen, tập quán XH… TỒN TẠI XÃ HỘI Hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức sản xuất… 2.4. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội + TTXH quyết định YTXH. TTXH, nhất là PTSX thay đổi thì những quan điểm chính trị, triết học… sớm muộn gì cũng thay đổi theo. + Sự quyết định của TTXH thường thông qua các khâu trung gian. Nhưng xét đến cùng thì quan hệ kinh tế vẫn đóng vai trò quyết định. 2.5. Các hình thái ý thức xã hội Ý thức chính trị Ý thức pháp quyền Các hình thái YTXH (đều có tính giai cấp) Ý thức đạo đức Ý thức nghệ thuật Ý thức tôn giáo Ý thức khoa học Ý thức triết học * Ý thức chính trị: phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia... ÝTCT thể hiện trong cương lĩnh chính trị, đường lối và các chính sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước. YTCT giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội và xâm nhập vào tất cả các hình thái ý thức xã hội khác. * Ý thức pháp quyền: phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội cũng bằng ngôn ngữ pháp luật và có quan hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Trong xã hội có giai cấp, YTPQ là toàn bộ những quan điểm của một giai cấp về: - Bản chất và vai trò của pháp luật, - Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, - Tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội... * Ý thức đạo đức: toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ...và về những quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi con người. Sự tự ý thức của con người về lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, danh dự...nói lên sức mạnh của đạo đức đồng thời cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con người. Trong Ý thức đạo đức thì tình cảm đạo đức là yếu tố quan trọng nhất. * Ý thức nghệ thuật, hay ý thức thẩm mỹ, phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ thuật. Đó là sự lĩnh hội cái chung trong cái riêng; cái bản chất trong các hiện tượng... Nghệ thuật chân chính, tiến bộ đồng thời vừa phục vụ cho dân tộc mình, vừa phục vụ cho cả nhân loại; vừa phục vụ cho thế hệ hiện tại lẫn cho cả các thế hệ tương lai. Sức mạnh của tự nhiên Sức mạnh của các quy luật xã hội * Ý thức tôn giáo: sự phản ánh hư ảo sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con người. + Tâm lý tôn giáo Chức năng của ý thức tôn giáo là chức năng đền bù - hư ảo. Nó gây ra ảo tưởng về sự đền bù ở thế giới bên kia những gì mà con người chưa đạt được trong cuộc sống. + Hệ tư tưởng tôn giáo * Ý thức khoa học Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương thức nắm bắt tất cả các hiện tượng của hiện thực, cung cấp những tri thức chân thực về bản chất các hiện tượng, các quá trình, các quy luật của tự nhiên và xã hội. Khoa học và tôn giáo là những hiện tượng đối lập với nhau về bản chất. Ý thức khoa học phản ánh hiện thực một cách chân thực và chính xác dựa vào sự thật và lý trí của con người bằng tư duy logic, thông qua hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy luật và các lý thuyết. * Ý thức triết học Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết học. Bởi lẽ, các ngành khoa học riêng lẻ nghiên cứu những mặt nhất định của thế giới còn triết học, cung cấp tri thức về thế giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học và của chính triết học. Với tư cách là một HT YTXH, triết học nói chung và nhất là triết học DVBC, có sứ mệnh trở thành thế giới quan – nhân sinh quan, mà cơ sở và hạt nhân của thế giới quan chính là tri thức. Trong thời đại hiện nay, thế giới quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan triết học duy vật biện chứng. TÍNH LẠC HẬU TTXH đã mất mà YTXH vẫn còn TÁC ĐỘNG thúc đẩy hoặc kìm hãm tồn tại xã hội 2.6/ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨCXÃ HỘI TÁC ĐỘNG QUA LẠI giữa các hình thái YTXH TÍNH VƯỢT TRƯỚC YTXH dự báo tương lai TÍNH KẾ THỪA Giữ gìn và phát triển những Tư tưởng trước đó Từ mối quan hệ giữa TTXH và YTXH chúng ta rút ra các bài học: + Vì TTXH quyết định YTXH nên thay đổi TTXH là điều kiện cơ bản để thay đổi YTXH. + Vì YTXH có tính độc lập tương đối, nên trong những điều kiện xác định những tác động của đời sống tinh thần cũng tạo ra biến đổi trong TTXH. Văn hóa là gốc mọi sự. Văn hoá là nền tảng đời sống tinh thần của một quốc gia. Văn hoá không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực để phát triển kinh tế, xã hội. V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI 1. Khái niệm con người và bản chất con người 1.1. Con người là thực thể sinh học - xã hội Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Con người là thực thể sinh học xã hội Về phương diện sinh học, con người là sản phẩm của giới tự nhiên, nên phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học... . Về phương diện xã hội, con người là một thực thể có các hoạt động xã hội. Trong đó, lao động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất . Ngôn ngữ và tư duy là những biểu hiện rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. 1.2. Con người vừa là chủ thể , vừa là sản phẩm của lịch sử Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ để lao động sản xuất. Đây chính là thời điểm con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình. + Con người là sản phẩm của lịch sử vì con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác định. Việc “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng con người phải dựa vào những điều kiện do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. 1.4/ Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Con người tồn tại trong nhiều quan hệ xã hội và tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành bản chất của con người. Khi chúng thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, con người bộc lộ và phát triển bản chất thực sự của mình,. Tóm lại: Con người là thực thể sinh học - xã hội Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. 2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người 2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa Charles Chaplin in Modern times (1936) Lao động bị tha hóa ? Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người. Người lao động khi thực hiện các chức năng sinh học như ăn, ngủ, sinh con đẻ cái.. thì hành động với tính cách con người. Còn, khi thực hiện chức năng cao quý của con người (khi lao động) thì họ lại chỉ như là con vật. Nguyên nhân gây nên con người là chế độ tư xuất. Nhưng tha hoá con cao nhất trong xã hội tư hiện tượng tha hóa hữu về tư liệu sản người được đẩy lên bản chủ nghĩa. Vì: Trong CNTB những người vô sản buộc phải làm thuê cho các nhà tư sản, phải để họ bóc lột mình và sự tha hóa lao động bắt đầu từ đó. Lao động bị tha hóa là nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người. Charles Chaplin in Modern times (1936) Con người bị tha hóa? Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt động mang tính cách người. Lao động là hoạt động sáng tạo, đặc trưng chỉ có ở con người, nhưng khi hoạt động nó lại trở thành hoạt động như con vật. Trong điều kiện lao động bị ép buộc thì con người lao động không phải để phát triển các phẩm chất người mà chỉ là để đảm bảo sự tồn tại của thể xác họ. A nineteenth-century engraving of machine-breakers attacking machinery Biểu hiện về sự tha hóa của con người. Một là, sự trái ngược trong chức năng Khi thực hiện chức năng của con vật (ăn uống, sinh con đẻ cái...) thì họ lại là con người tự do. Còn khi thực hiện chức năng của con người (sáng tạo) thì họ lại mất tự do. Vì: Để có tư liệu sinh buộc phải lao động cho phẩm của họ làm ra trở được chủ sở hữu dùng để hoạt, người lao động các chủ tư bản, sản nên xa lạ với họ và trói buộc họ. Hai là, quan hệ giữa người và người đã bị thay thế bằng quan hệ giữa người và đồ vật. Lao động bị tha hóa đã làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các đồ vật đã trở thành công cụ thống trị, trói buộc con người. Quan hệ giữa người lao động với chủ sở hữu tư liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Đúng ra đó phải là quan hệ giữa người với người, nhưng trong thực tế nó lại được thực hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người lao động được trả. Khi lao động bị tha hóa thì: - Con người diện, không phát người. - Người lao hóa, sự phân cực phát triển không thể toàn huy hết sức mạnh bản chất động ngày càng bị bần cùng xã hội ngày càng lớn. Ngoài ra, còn có: - Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số những người thống trị và sự tha hóa của các thiết chế xã hội khác... xóa gắn các Do vậy, khắc phục sự tha hóa không chỉ bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà còn liền với việc khắc phục sự tha hóa trên phương diện khác của đời sống xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, phức tạp giải phóng con người, giải phóng lao để động. 2.2. “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức” Để giải phóng con người phải: - Giải phóng con người về phương diện chính trị, tức là thực hiện ĐTGC để thay thế chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và PTSX TBCN. - Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người. 2.3. “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người” Khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN mất đi, lao động không còn bị tha hóa, con người được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên hiệp của các cá nhân, con người được phát triển tự do. Tóm lại: Sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người. 3. Quan hệ cá nhân và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử 3.1. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài, mang những thuộc tính cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài, bản chất của nó là tổng hòa các quan hệ xh. 3. Quan hệ cá nhân và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử 3.1. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài, mang những thuộc tính cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, phổ biến của loài, bản chất của nó là tổng hòa các quan hệ xh. Khi mới sinh ra, chưa có các quan hệ xã hội thì con người mới chỉ là cá thể. Chỉ khi cá thể đó giao tiếp xã hội, có những quan hệ xã hội xác định, có ý thức mới trở thành cá nhân. Sự thống nhất và đối lập giữa cá nhân và xã hội là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, mỗi cá nhân đều mang tính giai cấp đồng thời, mỗi cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng đều mang tính nhân loại. Tính giai cấp và tính nhân loại vừa thống nhất lại vừa đối lập nhau. Trong đó tính nhân loại là vĩnh hằng,còn ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại tồn tại các giai cấp khác nhau. Chủ nghĩa Mác cho rằng tính giai cấp và tính dân tộc mang tính lịch sử, sẽ mất dần theo sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Nhưng tính nhân loại và cá nhân sẽ là vĩnh viễn. Ý nghĩa phương pháp luận. Trong cuộc sống, phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội- cá nhân, phải tránh khuynh hướng đề cao quá mức mặt cá nhân hoặc mặt xã hội. 3.2. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử QCND là tập hợp những con người hoạt động trong một không gian và thời gian cụ thể, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định. 群众人民 (qǘn zhōng rén mín) Người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức bóc lột đối kháng với nhân dân. Những giai cấp, những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. NGƯỜI TẠO RA CỦA CẢI VẬT CHẤT CHO XÃ HỘI ĐỘNG LỰC CHÍNH TRONG MỌI CUỘC CMXH NGƯỜI TẠO RA NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HOÁ TINH THẦN VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN: LÀ CHỦ THỂ SÁNG TẠO CHÂN CHÍNH RA LỊCH SỬ Cá nhân chính là con người cụ thể đang hoạt động trong một xã hội xác định thể hiện tính đơn nhất với tính cách là cá thể về phương diện sinh học, với tính cách là nhân cách về phương diện xã hội. Khác với khái niệm con người dùng để chỉ tính phổ biến về bản chất người trong mỗi cá nhân, khái niệm cá nhân nhấn mạnh tính đặc thù riêng biệt của mỗi cá thể về phương diện xã hội. Cá nhân là một chỉnh thể vừa mang tính đơn nhất, lại vừa có tính phổ biến. Cá nhân bao giờ cũng mang bản chất xã hội, yếu tố xã hội là đặc trưng căn bản để tạo nên cá nhân. Bởi lẽ: Cá nhân luôn phải sống và hoạt động trong các nhóm khác nhau, các cộng đồng và các tập đoàn xã hội có tính lịch sử. Lãnh tụ (vĩ nhân) là những cá nhân kiệt xuất, xuất hiện trong phong trào quần chúng, nhận thức được một cách đúng đắn, nhanh nhạy, kịp thời những yêu cầu, các quy luật, những vấn đề căn bản nhất của một lĩnh vực hoạt động nhất định của đời sống xã hội... CÓ TRI THỨC UYÊN BÁC CÓ NĂNG LỰC THỐNG NHẤT Ý CHÍ & HÀNH ĐỘNG CỦA QUẦN CHÚNG GẮN BÓ VỚI NHÂN DÂN VÌ NHÂN DÂN PHỤC VỤ NẮM ĐƯỢC XU THẾ CỦA DÂN TỘC, THỜI ĐẠI LÃNH TỤ XUẤT HIỆN VỚI PHẨM CHẤT: TỪ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG Nhận thức đúng các quy luật khách quan, các xu thế phát triển của quốc gia dân tộc, của thời đại và của phong trào; Đề ra chiến lược hoạt động cho phong trào QCND và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể; VAI TRÒ CỦA LÃNH TỤ Phải thuyết phục được quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của họ, tổ chức họ thành lực lượng để thực hiện các mục tiêu đề ra. Mối quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng nhân dân thể hiện ở: - Mục đích và lợi ích của QCND và lãnh tụ là thống nhất. Đây là điểm quyết định sự thành bại của phong trào và sự xuất hiện của lãnh tụ. - QCND đóng vai trò quyết định, là động lực đối với sự phát triển của lịch sử. Lãnh tụ là người định hướng, thúc đẩy phong trào phát triển, do đó thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Ý nghĩa phương pháp luận: Lãnh tụ có vai trò quan trọng, nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò của họ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân.. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân. 4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam Theo Hồ Chí Minh: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”. 4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam Theo Hồ Chí Minh: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”. - Tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, Nội dung cơ bản của TT HCM về con người: - Tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, - Tư tưởng về phát triển con người toàn diện. Đảng ta nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với 5 đức tính : 1/ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 2/ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng... Đảng ta nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với 5 đức tính : 3/ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội 4/ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung (mình vì mọi người, mọi người vì mình). 5/ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. Giải pháp để phát huy vai trò con người trong giai đoạn cách mạng hiện nay: - Kết hợp giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; coi trọng phát huy vai trò động lực chính trị, tinh thần và đạo đức; - Chú trọng tuyên truyền giáo dục, động viên kịp thời các hiện tượng tích cực của con người trong xã hội; - Thực thi các chính sách kinh tế xã hội hướng đến con người và vì con người; - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Tóm lại: Đảng ta luôn coi trọng nhu cầu và lợi ích chính đáng của con người, đề cao sự tu dưỡng, tự rèn luyện, thông qua hoạt động thực tiễn của công cuộc đổi mới hiện nay.