i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................. viii TÓM TẮT ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................2 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3 1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .....................................................4 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4 1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..............................................................4 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................7 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài ......................................................................8 1.6. Kết cấu đề tài ....................................................................................................9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT .................11 2.1. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ..................................................11 2.1.1. Khái niệm VTHKCC bằng xe buýt ..........................................................11 2.1.2. Vai trò VTHKCC bằng xe buýt................................................................11 2.2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................13 2.3. Một số khung lý thuyết về hành vi .................................................................14 2.3.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA) ...........14 2.3.2. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) ............14 2.3.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Theory of Technology Acceptance Model - TAM)................................................................................................................16 2.3.4. Mô hình kết hợp TPB và TAM (C – TAM – TPB) ..................................17 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi của người tiêu dùng .................................17 2.4. Thực trạng VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM ............................................19 2.4.1. Tình hình kinh tế xã hội tại TPHCM........................................................19 2.4.2. Thực trạng VTHKCC bằng xe buýt TPHCM ..........................................22 2.4.2.1. Thực trạng CSHT giao thông đường bộ tại TPHCM hiện nay ..........22 ii 2.4.2.2. Tình hình VTHKCC bằng xe buýt hiện nay ở TPHCM ....................24 a. Tình hình cung cấp VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM .......................24 b. Thực trạng sử dụng xe buýt tại TPHCM .................................................30 c. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM ..........................................31 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34 3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................34 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................35 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị.....................................................................35 3.2.2. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu ................................................................38 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................39 3.3.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................39 3.3.1.1. Lý do, mục tiêu và phương pháp .......................................................39 3.3.1.2. Qui trình thực hiện nghiên cứu định tính ...........................................40 a. Phương pháp quan sát ..............................................................................40 b. Phỏng vấn nhóm (Focus Groups) ............................................................41 3.3.1.3. Kết quả ...............................................................................................41 3.3.2. Nghiên cứu định lượng .............................................................................41 3.3.2.1. Mục tiêu phương pháp .......................................................................41 3.3.2.2. Quy trình thực hiện ............................................................................42 3.4. Thiết kế bảng hỏi và thang đo các biến số ......................................................42 3.4.1. Thiết kế bảng hỏi ......................................................................................42 3.4.2. Thiết kế thang đo các biến số ...................................................................43 3.4.2.1. Biến phụ thuộc (BUS) ........................................................................43 3.4.2.2. Biến độc lập .......................................................................................43 3.5. Thu thập dữ liệu điều tra .................................................................................46 3.5.1. Nghiên cứu sơ bộ......................................................................................46 3.5.2. Nghiên cứu chính thức .............................................................................47 3.5.2.1. Cỡ mẫu: ..............................................................................................47 3.5.2.2. Dữ liệu chính thức..............................................................................48 3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................49 iii 3.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................49 3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................50 3.6.3. Mô hình logit ............................................................................................52 3.6.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................54 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................56 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................56 4.1.1. Thống kê chung ........................................................................................56 4.1.2. Thông tin về thực trạng sử dụng và không sử dụng xe buýt của người được khảo sát ......................................................................................................58 4.1.2.1. Thông tin về thực trạng của đối tượng sử dụng xe buýt ....................58 4.1.2.2. Thông tin trong việc sử dụng phương tiện lưu thông của người không sử dụng xe buýt ...............................................................................................59 4.1.3. Thống kê mô tả các biến đo bằng thang đo Likert ...................................61 4.2. Phân tích hệ số Crobach’s Alpha ...................................................................63 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................65 4.3.1. Phân tích nhân tố EFA lần 1.....................................................................65 4.3.2. Phân tích nhân tố EFA lần 2.....................................................................65 4.3.3. Phân tích nhân tố EFA lần 3.....................................................................65 4.3.4. Phân tích nhân tố EFA lần 4.....................................................................66 4.4. Hồi quy đa biến bằng mô hình logit ...............................................................67 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN .............................................................80 5.1. Giải pháp .........................................................................................................80 5.1.1. Đầu tư, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất trên xe buýt và CSHT giao thông phục vụ xe buýt ........................................................................................80 5.1.2. Hình thành các tuyến xe buýt đặc biệt .....................................................83 5.1.3. Gợi ý chính sách trợ giá cho hành khách .................................................84 5.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong VTHKCC bằng xe buýt ..85 5.1.5. Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ xe buýt ................................................87 5.1.6. Tích cực đẩy mạnh truyền thông ..............................................................90 5.2. Kết luận ...........................................................................................................94 iv DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... a PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..................... j PHỤ LỤC 2: THUẬT NGỮ VỀ XE BUÝT...............................................................q PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CẦU ĐƯỜNG TẠI TPHCM .................. r PHỤ LỤC 4: CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI THAM GIA VTHKCC BẰNG XE BUÝT TẠI TPHCM ............................................................................................. s PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÁC BẾN BÃI ĐẬU XE BUÝT TẠI TP HCM .......... t PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI XE BUÝT TẠI TPHCM...u PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH CÁC ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI XE BUÝT TẠI TPHCM SỬ DỤNG TẠM LÒNG LỀ ĐƯỜNG ........................................................v PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH CÁC BẾN BÃI KỸ THUẬT XE BUÝT TẠI TP HCM .....................................................................................................................................x PHỤ LỤC 9: TIÊU CHUẨN XE BUÝT ....................................................................y PHỤ LỤC 10: CÁC LOẠI XE BUÝT TẠI TPHCM ............................................... aa PHỤ LỤC 11: MỘT SỐ THANG ĐO SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI ...............................................................................................................................bb PHỤ LỤC 12: BẢNG KHẢO SÁT, THÔNG TIN CẦN QUAN SÁT ....................dd PHỤ LỤC 13: BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN NHÓM TẬP TRUNG ......... ee PHỤ LỤC 14: BẢNG KHẢO SÁT SƠ BỘ .............................................................. ff PHỤ LỤC 15: ĐÁNH GIÁ KHẢO SÁT SƠ BỘ .....................................................kk PHỤ LỤC 16: BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC ................................................qq PHỤ LỤC 17: DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ TPHCM NĂM 2010 PHÂN THEO QUẬN, HUYỆN............................................................................................vv PHỤ LỤC 18: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHÍNH THỨC ... ww PHỤ LỤC 19: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SỰ HỮU ÍCH CỦA XE BUÝT (LOẠI BIẾN ULTI4) ............................................................................bbb PHỤ LỤC 20: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SỰ HỮU ÍCH CỦA XE BUÝT (LOẠI BIẾN ULTI4 VÀ ULTI6) ......................................................... ccc PHỤ LỤC 21: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 1 ..........ddd PHỤ LỤC 22: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 2 ..........ggg v PHỤ LỤC 23: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 3 ............ jjj PHỤ LỤC 24: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 4 ...... mmm PHỤ LỤC 25: BẢNG MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ...ppp PHỤ LỤC 26: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 1 .........................................qqq PHỤ LỤC 27: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN JOB3 ........................ sss PHỤ LỤC 28: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 2 ........................................... ttt PHỤ LỤC 29: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN SEX .........................vvv PHỤ LỤC 30: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 3 ...................................... www PHỤ LỤC 31: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN SER_2 .....................yyy PHỤ LỤC 32: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 4 ......................................... zzz PHỤ LỤC 33: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN JOB3 .....................bbbb PHỤ LỤC 34: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 5 ....................................... cccc PHỤ LỤC 35: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI CÁC BIẾN BỊ LOẠI....... eeee PHỤ LỤC 36: KẾT QUẢ DỰ BÁO MỨC ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA DỰ BÁO .... ffff vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ CSHT Cơ sở hạ tầng C-TAM-TPB Mô hình kết hợp TPB và TAM EFA Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã KMO Kaiser – Meyer – Olkin KTXH Kinh tế xã hội PBC Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control) PTCC Phương tiện công cộng PTCN Phương tiện cá nhân TAM TNGT TPB TPHCM TRA Mô hình chấp nhận công nghệ (Theory of Technology Acceptance Model) Tai nạn giao thông Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) Thành phố Hồ Chí Minh Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) UBND Ủy ban nhân dân VTHKCC Vận tải hành khách công cộng vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2014 ...............19 Bảng 2.2: Số vụ TNGT tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2014.....................................20 Bảng 2.3: Thống kê trụ dừng, nhà chờ ......................................................................25 Bảng 2.4: Thống kê phương tiện ...............................................................................27 Bảng 2.5: Thống kê về loại hình xe buýt ..................................................................29 Bảng 2.6: Giá vé xe buýt ...........................................................................................30 Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập ..............................................................................43 Bảng 3.2: Danh sách địa điểm cho khảo sát chính thức ...........................................48 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mẫu điều tra ..................................................................57 Bảng 4.2: Đặc điểm sử dụng xe buýt của người sử dụng xe buýt ............................58 Bảng 4.3: Một số đặc điểm phương tiện đi lại của người không sử dụng xe buýt ...60 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến đo bằng thang đo Likert ...................................61 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................................63 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha loại biến .......................................64 Bảng 4.7: Ma trận xoay nhân tố ................................................................................66 Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả chạy mô hình logit ..........................................................68 Bảng 4.9: Dự đoán mức độ chính xác của dự báo ....................................................72 Bảng 4.10: Ước lượng xác suất sử dụng xe buýt ......................................................73 Bảng 4.11: Ước lượng xác suất sử dụng xe buýt với xác suất ban đầu ....................76 Bảng 4.12: Sự thay đổi xác suất tác động biên .........................................................77 viii DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định ............................................................15 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ ...................................................16 Hình 2.3: Mô hình kết hợp TPB và TAM .................................................................17 Hình 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ...........................17 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................34 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị .....................................................................35 Hình 4.1: Sự thay đổi xác suất do tác động biên của các nhân tố theo xác suất sử dụng xe buýt ban đầu ................................................................................................77 Biểu đồ 2.1: Số lượng xe máy và ô tô tại TPHCM trong giai đoạn 2000-2014 .......20 Biểu đồ 2.2: Đối tượng gây TNGT trên địa bàn TPHCM năm 2014 .......................21 Biểu đồ 2.3: Số lượng hành khách sử dụng xe buýt 2010 – 2014 ............................31 1 TÓM TẮT Trong phạm vi và khả năng tìm hiểu, nhóm tác giả nhận thấy tính cấp thiết của đề tài thể hiện ở ba điểm nổi bật. Một là, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, các vấn đề về tai nạn giao thông, ùn tắt giao thông và ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đang ngày càng trở nên nghiêm trọng gây sức ép lên đời sống người dân tại đây. Theo các chuyên gia, một trong những biện pháp để hạn chế tình trạng này là phát triển phương tiện công cộng (PTCC). Hai là, theo báo cáo thống kê, số lượng hành khách đi lại bằng xe buýt năm 2014 có xu hướng giảm. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp thiết thực nhất nhằm kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM. Ba là, ở Việt Nam, chỉ có một vài nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng khi sử dụng xe buýt mà chưa có nghiên cứu hàn lâm nào về hành vi sử dụng xe buýt. Chính vì vậy đề tài đã đi sâu vào “Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM thông qua mô hình logit”. Dựa trên các khung lý thuyết hành vi, các nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu định tính, nhóm đề ra mô hình nghiên cứu gồm các nhân tố liên quan đến: tuổi tác, giới tính, khoảng cách đi lại, thu nhập, nghề nghiệp, số người thân sử dụng xe buýt, sự hữu ích của xe buýt, chất lượng xe buýt, chuẩn chủ quan, nhận thức môi trường và sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân (PTCN). Sau đó, nhóm đã thu thập dữ liệu sơ cấp với 500 bảng hỏi. Trước tiên là đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, sau đó chạy hồi quy logit. Kết quả thu được cho thấy có 11 nhân tố có tác động theo mức độ khác nhau. Trong đó, biến số người thân sử dụng xe buýt ảnh hưởng xác suất sử dụng xe buýt của một người nhiều nhất. Ngoài ra, ảnh hưởng từ người thân, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại làm tăng xác suất một người sử dụng xe buýt lần lượt theo mức độ giảm dần. Trong khi đó, ảnh hưởng giảm xác suất khiến người dân sử dụng xe buýt sắp xếp theo thứ tự giảm dần là sự hấp dẫn của PTCN, ảnh hưởng từ cộng đồng, thu nhập và tuổi tác. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM dựa trên cách tiếp cận khoa học từ phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường. 2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2014, dân số TPHCM đã đạt ngưỡng dân số gần 8 triệu dân và ước tính đến năm 2025 con số này nằm ở mức xấp xỉ gần 10 triệu người. Quy mô dân số lớn và không ngừng tăng trong khi cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông không đủ đáp ứng đã khiến việc đi lại khó khăn và trở nên quá tải. Số lượng tai nạn giao thông (TNGT) nghiêm trọng gây chết người ngày một tăng. Cụ thể, theo Thông báo số 3023/TB-BLĐTBXH về tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2014 của Bộ Lao động thương binh xã hội, 6 tháng đầu năm 2014, TPHCM đã có 645 vụ TNGT trong đó có đến 45 số vụ gây chết người. Theo ông Lê Huy Trì, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu An toàn giao thông – Học viện Cảnh sát nhân dân, nguyên nhân chính xảy ra tai nạn là do xe gắn máy chiếm 75,16% (Lê Huy Trì, 2014). Bên cạnh đó, số lượng các vụ kẹt xe hơn 30 phút vẫn liên tiếp xảy ra tại các khu giao thông huyết mạch gây nhiều thiệt hại cho người dân và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và tinh thần của người tham gia giao thông. Theo ông Nguyễn Ngọc Tường, Trưởng Ban An toàn giao thông TPHCM, một trong những biện pháp để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông đang diễn ra ở nhiều khu vực trên địa bàn thành phố là phát triển PTCC (Ngọc Luân, 2015). Mặt khác, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Tính đến năm 2014, mức độ ô nhiễm không khí tại TPHCM đã chạm đến ngưỡng báo động. Nồng độ các khí thải độc hại vượt mức cho phép gấp nhiều lần, nồng độ bụi bẩn trong không khí đang duy trì ở ngưỡng cao và tập trung chủ yếu tại các tuyến đường có mật độ giao thông dày đặc. Theo ông Nguyễn Văn Thùy, Giám đốc Trung tâm Quan trắc môi trường – Bộ Tài nguyên Môi trường, nguyên nhân đầu tiên ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng không khí là sự gia tăng không ngừng của các phương tiện cơ giới đường bộ. Trong đó, tốc độ tăng trưởng các loại ô tô là 12%, xe máy khoảng 15% – xấp xỉ 34 triệu chiếc năm 2011 (Hiếu Huệ, 2014). Từ những nhận định này, sự gia tăng sử dụng PTCN là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các “vấn nạn” 3 trên và công cộng hoá phương tiện đi lại là biện pháp hữu hiệu giảm kẹt xe, ô nhiễm môi trường và TNGT (Morley C., 2011, Health Y. và Gifford R., 2002). Thực tế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã chỉ đạo xây dựng “Đề án phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố lớn của Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH) tại các thành phố lớn, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt và tăng cường kiểm soát việc sử dụng PTCN (Linh Đan, 2013). Thêm vào đó, trong nhiều năm nay, chính phủ và cơ quan chức năng tại TPHCM đã có nhiều chính sách kịp thời nhằm động viên và khuyến khích người dân sử dụng xe buýt. Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả từ Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC TPHCM, số lượng hành khách đi lại bằng xe buýt tại TPHCM năm 2014 đạt 593,21 triệu lượt hành khách, giảm 4,48% so với năm 2013. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM là cần thiết và quan trọng đối với nhà hoạch định chính sách, các cơ quan hữu quan và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Đồng thời các giải pháp này nên xuất phát từ những nhu cầu và mong muốn của người dân – những người trực tiếp sử dụng xe buýt. Các nghiên cứu về hành vi sẽ làm tốt nhiệm vụ này vì mang đến cách nhìn khái quát và đầy đủ hơn. Thế nhưng ở Việt Nam, chỉ có một vài nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng khi sử dụng xe buýt của Nguyễn Thanh Hiền (2014) và Nguyễn Quang Thu (2009) mà chưa có nghiên cứu hàn lâm nào về hành vi sử dụng xe buýt. Với những lý do nêu trên, nhóm tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM thông qua mô hình logit” và tin rằng nó thật sự cần thiết trong bối cảnh tại TPHCM hiện nay nhằm mục đích phân tích, tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt và từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở để kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nhìn nhận được sự cấp thiết của đề tài, bài nghiên cứu gồm 3 mục tiêu sau: - Phân tích thực trạng sử dụng và cung cấp dịch vụ xe buýt tại TPHCM; 4 - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM thông qua xây dựng mô hình hồi quy logit kết hợp với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA); - Đề xuất các giải pháp khả thi để khuyến khích người dân tại TPHCM sử dụng xe buýt. 1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: nghiên cứu về hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM tại 19 quận theo tỷ lệ dân số để mẫu có tính đại diện cao cho tổng thể; Về thời gian: dữ liệu dùng trong nghiên cứu thu thập từ năm 2000 – 2015, trong đó gồm các dữ liệu thứ cấp từ Tổng Cục Thống Kê, Cục Thống kê TPHCM, Trung tâm điều hành và quản lý VTHKCC TPHCM,… và dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua phương pháp định tính gồm quan sát cùng với phỏng vấn nhóm tập trung và phương pháp định lượng bằng bảng khảo sát 500 người dân trong tháng 1/2015, được thiết kế phù hợp với vấn đề nghiên cứu. 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Tính đến năm 2015, trên thế giới các vấn đề về PTCC đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện. Nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ xe buýt như Friman và cộng sự (2001, 2008), Eboli L. và Mazzulla G. (2007), Mairead C. và cộng sự (2009)…Các nghiên cứu sử dụng các lý thuyết hành vi liên quan đến PTCC như Borith L. và cộng sự (2010), Chen C.F. và Chao W.H. (2010)… (xem thêm phụ lục 1 và 11). Các nghiên cứu về hành vi sử dụng xe buýt có chất lượng được thực hiện bởi Mark W. Frankena (1978), Burley V. và Martin W. (1980), Anne Nolan (2001), Dargay J. M. and Hanly M. (2002), Kaushik D. và Filippini M. (2010), Yasasvi P. và cộng sự (2011), Ali Ahmed Mohammedi và Alaa A.Shakir (2013) và Tushara T. và cộng sự (2013). Sau đây nhóm tác giả tóm tắt kết quả từ các nghiên cứu này tạo tiền đề cho các bước tiếp theo của bài nghiên cứu. 5 Mark W. Frankena (1978) khi thực nghiệm về nhu cầu đi lại bằng xe buýt tại Canada đã sử dụng dữ liệu bảng từ 28 vùng đô thị từ năm 1962 – 1974 tại Canada và xử lý bằng kỹ thuật bình phương bé nhất và bình phương bé nhất hai lần. Nghiên cứu đã tìm ra được mối quan hệ đồng biến giữa giá xăng, tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi, tỷ lệ nữ và không có mối liên hệ nào giữa thu nhập với nhu cầu sử dụng xe buýt. Burley V. và Martin W. (1980) sử dụng dữ liệu chéo ở các đô thị Mỹ năm 1972 để xem xét cầu sử dụng xe buýt. Mô hình tuyến tính đề nghị theo phương pháp bình phương bé nhất OLS cho kết quả các biến thu nhập, việc sở hữu xe hơi, mật độ dân số, tỷ lệ người da màu, tỷ lệ công nhân và chất lượng dịch vụ tác động đến nhu cầu đi lại bằng xe buýt. Tính mới của bài nghiên cứu là đưa các biến thu nhập, tỷ lệ công nhân và chất lượng dịch vụ xe buýt vào mô hình và tìm ra mối tương quan. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm ra sự khác biệt về các nhân tố tác động đến cầu sử dụng xe buýt đối với các vùng đô thị với kích thước dân số khác nhau từ đó đề nghị chính phủ nên có các chính sách khác nhau đối với các vùng riêng biệt. Anne Nolan (2001) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương tiện đi lại của hộ gia đình đô thị tại Ai-len. Tác giả chia mẫu thành 2 phần: hộ gia đình không sở hữu xe hơi và sở hữu xe hơi để làm nổi bật sự khác biệt giữa hai nhóm này. Mô hình Tobit được sử dụng và cho thấy các biến tác động quan trọng nhất đến hành vi sử dụng xe buýt là số lượng người trên 18 tuổi trong hộ, giới tính và tuổi tác của chủ hộ. Số lượng người trên 18 tuổi trong các hộ có sở hữu xe hơi tác động mạnh đến cầu sử dụng xe buýt. Từ đó cho thấy rằng sự cạnh tranh cho PTCN trong hộ gia đình làm một số thành viên lựa chọn hình thức thay thế. Dargay J. M. and Hanly M. (2002) đã xác định nhu cầu sử dụng xe buýt địa phương ở Anh theo dữ liệu bảng từ 46 tỉnh từ năm 1987 – 1996 theo các xử lý hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên. Tác giả thu được kết quả về tác động âm của nhân tố thu nhập bình quân đầu người trong dài hạn và tác động dương của chất lượng dịch vụ đến nhu cầu sử dụng xe buýt. Kaushik D. và Filippini M. (2010) đã sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ 22 bang của Ấn Độ trong thời gian từ 1990 – 2000 để ước lượng về hệ số co giãn cầu sử dụng xe buýt tại Ấn Độ. Bằng kỹ thuật xử lý hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu 6 nhiên và mô hình PSCE, tác giả so sánh và kết luận thu nhập bình quân đầu người không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, chất lượng dịch vụ là biến số có tác động mạnh mẽ nhất đến nhu cầu sử dụng xe buýt tại Ấn Độ. Ali Ahmed Mohammedi và Alaa A.Shakir (2013) tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương tiện đi lại của sinh viên với 456 bảng hỏi từ các sinh viên Đại học Kebangsaan Malaysia, xử lý bằng mô hình logit và cho kết luận các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi sở hữu ô tô cá nhân sang chế độ công cộng là việc thu phí chỗ đậu xe, giảm thời gian chờ đợi tại trạm xe buýt và cải thiện dịch vụ bến xe buýt. Khi xem xét các vấn đề nhân khẩu học, Tushara T. và cộng sự (2013) cho thấy giới tính và thu nhập có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt là phương tiện đi làm tại thành phố Calicut thông qua mô hình logit đa thức. Yasasvi P. và cộng sự (2011) khi nghiên cứu về hành vi sử dụng PTCC đi làm cho thấy thái độ hành khách có ảnh hưởng quan trọng trong việc chọn phương tiện đi lại. Tác giả tiến hành ước lượng và so sánh hai mô hình: mô hình 1 gồm các biến nhân khẩu học và các biến liên quan đến thời gian chờ đợi, mô hình 2 gồm các biến của mô hình 1 và bổ sung các biến đo lường thái độ của đáp viên liên quan đến sự tin cậy, sự an toàn, sự thoải mái và sự nhận biết tầm quan trọng của PTCC. Nghiên cứu đã chứng tỏ mô hình 2 phù hợp hơn so với mô hình 1 từ đó mở ra một hướng toàn diện hơn cho các nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt – chú ý vào thái độ và nhận thức của người tiêu dùng. Về phương pháp nghiên cứu, việc kết hợp mô hình hồi quy logit với kỹ thuật EFA đối với các biến đo thái độ của hành khách là một đóng góp quan trọng của tác giả và có ý nghĩa thực nghiệm cao khi xem xét vấn đề đa chiều hơn. Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng PTCC rất phong phú. Sự đa dạng về số liệu và cách xử lý mô hình tạo tiền đề áp dụng vào nghiên cứu định lượng và định tính về các vấn đề tương tự tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ duy nhất nghiên cứu của Yasasvi P. và cộng sự (2011) sử dụng kết hợp xử lý bộ số liệu vi mô với yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố định lượng thông thường với các yếu tố đo lường thái độ hoặc đánh giá liên quan PTCC 7 chủ quan của người được khảo sát. Sự kết hợp này được nhóm tác giả đánh giá là phù hợp và hiệu quả với mục tiêu của các nghiên cứu về hành vi. 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt. Một vài nghiên cứu về PTCC xử lý số liệu bằng SPSS có chất lượng như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiền (2014), Đặng Thị Ngọc Dung (2012) và Nguyễn Quang Thu (2009). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiền (2014) về “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt tại thành phố Nha Trang” chứng minh 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ xe buýt gồm tiện ích, cảm thông và năng lực phục vụ, chất lượng CSHT và rủi ro chấp nhận. Trong đó hai biến chất lượng CSHT và rủi ro cảm nhận được tác giả bổ sung mới vào mô hình để đánh giá sự hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ xe buýt ở tại thành phố Nha Trang và được kiểm định thực sự tác động đến biến phụ thuộc. Nghiên cứu “Mối quan hệ giữa sự hài lòng của hành khách và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt các tuyến nội thành TPHCM”, Nguyễn Quang Thu (2009) cho kết quả kiểm định 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng: tiện nghi của xe buýt, thái độ phục vụ của tài xế và tiếp viên xe buýt, trạm dừng – nhà chờ và sự an toàn. Nhược điểm của hai công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến sự hài lòng của khách hàng. Theo luận văn Thạc sĩ – Chương trình Fulbright – Đại học Kinh tế TPHCM của Đặng Thị Ngọc Dung (2012) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm metro tại TPHCM”, tác giả tìm được các nhân tố có ảnh hưởng là: nhận thức sự hữu ích của metro, nhận thức về môi trường, chuẩn chủ quan và sự hấp dẫn của PTCN. Các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và thu nhập không tạo ra sự khác biệt trong ý định sử dụng metro. Người nghiên cứu đã đưa ra mô hình khá đầy đủ, tuy nhiên metro vẫn đang trong quá trình xây dựng và chưa thực sự thông dụng tại Việt Nam nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo khi nghiên cứu về xe buýt. 8 Nhìn chung, Việt Nam có ít nghiên cứu hàn lâm về vấn đề PTCC – xe buýt và các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đo lường mức độ hài lòng về dịch vụ xe buýt mà chưa đi sâu nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt được quyết định bởi những yếu tố nào. Thực tế, đây là mục tiêu chính mà các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp vận tải quan tâm nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt. Tóm lại, vấn đề giao thông đô thị, đặc biệt là VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM, là một bài toán khó. Kết quả của các bài nghiên cứu trên có thể giúp Nhà nước định hướng quy hoạch CSHT và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, hành vi người tiêu dùng là cực kì phức tạp nên các mô hình đã trình bày chưa toàn diện và kết quả chưa thật sự có ý nghĩa như kỳ vọng cho ngành giao thông đường bộ Việt Nam. Trước thực trạng sử dụng xe buýt như hiện nay tại TPHCM, việc nghiên cứu nhằm chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt và đề xuất các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt là cần thiết. 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài Từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả nhận thấy đề tài có những đóng góp sau: Thứ nhất, đề tài là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên tại Việt Nam sử dụng mô hình logit nhị phân nghiên cứu hành vi sử dụng PTCC mà cụ thể là xe buýt; Thứ hai, đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích hồi quy logit nhị thức với kết quả từ phân tích nhân tố khám phá EFA. Trên thế giới chỉ có ít nghiên cứu sử dụng cách kết hợp này và nhóm tác giả chưa tìm thấy cách làm tương tự tại Việt Nam; Thứ ba, đề tài xem xét các nhân tố bằng cách tổng hợp các biến từ các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cùng với kết quả của nghiên cứu định tính và chọn lọc thành mô hình của đề tài theo điều kiện tại Việt Nam thông qua . Kết quả nghiên cứu cho thấy 11 nhân tố có tác động mạnh đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân trong đó có 5 biến là đại diện cho các biến liên quan đến sự đánh giá chủ quan của người được khảo sát; 9 Thứ tư, đề tài là sự kết hợp giữa hàn lâm và thực nghiệm, được kiểm định về độ tin cậy và góp phần bổ sung và phát triển phương pháp luận cho các nghiên cứu về sau cũng như đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn; Thứ năm, kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp vận tải có một nguồn tham khảo cho các hướng tiếp cận có hiệu quả đến vấn đề PTCC – xe buýt ở hiện tại và tương lai. 1.6. Kết cấu đề tài Công trình nghiên cứu gồm 96 trang, 20 bảng, 7 hình vẽ và 3 biểu đồ, cùng 36 phụ lục. Ngoài phần kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, bài nghiên cứu được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi sử dụng xe buýt Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Giải pháp và kết luận 10 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Sự phát triển năng động của TPHCM những năm gần đây đã gây ra sức ép không nhỏ đối với CSHT giao thông và môi trường sống. Ô nhiễm môi trường, tai nạn và ùn tắt giao thông là những vấn đề trọng tâm mà thành phố luôn quan tâm giải quyết. Một trong những giải pháp cho các vấn đề này là kích cầu sử dụng xe buýt trong người dân. Tuy nhiên, trong những năm qua, ngoài các bài nghiên cứu đánh giá sự hài lòng khi sử dụng xe buýt, chưa có một nghiên cứu hàn lâm nào về hành vi sử dụng xe buýt. Ngoài ra, đề tài áp dụng mô hình logit để phân tích hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM hiện vẫn chưa tìm thấy trong các bài nghiên cứu tại Việt Nam. Với chương 1 của bài nghiên cứu, nhóm tác giả đã trình bày một cách tổng quan nhất về mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, ngoài ra còn nhấn mạnh tính mới của đề tài và kết cấu của bài nghiên cứu. Tiếp theo của bài nghiên cứu sẽ là cơ sở lý luận về hành vi sử dụng xe buýt để làm nền tảng phục vụ xuyên suốt đề tài, nội dung này sẽ được trình bày ở chương 2. 11 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT 2.1. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt 2.1.1. Khái niệm VTHKCC bằng xe buýt VTHKCC là loại hình vận tải đô thị đáp ứng được khối lượng nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên và liên tục bằng các phương tiện như xe buýt, xe điện ngầm, xe điện treo, metro,... Theo Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ GTVT, VTHKCC bằng xe buýt là hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. Trong đó, thuật ngữ về xe buýt đã quy định thống nhất theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO8333 và TCVN-6211 (1996) về phương tiện giao thông đường bộ, kiểu – thuật ngữ và định nghĩa (xem phụ lục 2). Trong phạm vi bài nghiên cứu, nhóm tác giả chọn ô tô buýt thành phố là đối tượng phân tích mang đặc điểm không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh, có tính năng động lực và gia tốc cao vì phương tiện phải chạy trên tuyến đường ngắn và thường xuyên trả khách, có cấu tạo phù hợp đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hành khách, đảm bảo vệ sinh môi trường (tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả,...), chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại khác… 2.1.2. Vai trò VTHKCC bằng xe buýt Thứ nhất, về mặt kinh tế, VTHKCC bằng xe buýt góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển. Tại các nơi đông dân, tần suất đi lại nhiều và tổng cự li đi lại lớn. Vì vậy, vận chuyển bằng xe buýt sẽ tận dụng được lợi thế về quy mô, hạn chế được các vấn đề về giao thông do đó tiết kiệm thời gian và chi phí. Theo Bùi Xuân Cậy (2009), nếu mỗi chuyến xe chạy chậm 10 phút thì dẫn đến tổng năng suất lao động xã hội giảm từ 2,5 – 4%, năng suất lao động của công nhân có cự li đi làm 5 km giảm 12% và trên 5 km giảm từ 10 – 25% so với những công nhân sống gần nơi làm việc (chỉ cần đi bộ). Vì vậy, VTHKCC bằng xe buýt nếu có thể đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp sẽ đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và hạn chế sự phát sinh một số vấn 12 đề xã hội tiêu cực. Ngoài ra, VTHKCC bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho xã hội như chi phí đầu tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thông, chi phí do lãng phí thời gian do tắc đường… Thứ hai, về mặt xã hội, theo Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005, VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo công bằng và đem lại lợi ích cho đời sống nhân dân vì đây là dịch vụ công ích do các doanh nghiệp và hợp tác xã (HTX) thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng, đồng thời giá vé xe buýt do Nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại PTCN đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông hàng hóa và hành khách. Sự gia tăng dân số và sự bùng nổ các đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại,... đã tạo nên nhu cầu lớn về vận chuyển. Người dân ở mọi mức thu nhập khác nhau đều có nhu cầu về phương tiện đi lại tiết kiệm và tiện nghi. Một mặt, VTHKCC bằng xe buýt có thể đáp ứng được lượng lớn nhu cầu vận chuyển, tạo điều kiện cho mọi người dân thuộc mọi tầng lớp được bình đẳng trong quá trình tận hưởng dịch vụ. Mặt khác, xe buýt còn được sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các phương tiện vận tải khác. Trong các thành phố có quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng PTCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để phát triển các hình thức VTHKCC hiện đại, nhanh chóng, sức chứa lớn trong tương lai. Thứ ba, về mặt sức khỏe và môi trường, VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn tính mạng và sức khoẻ cho người đi lại. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân hàng thế giới (WB), mỗi năm thế giới có hơn 1,2 triệu người chết vì TNGT đường bộ. Nếu chính phủ các nước không có biện pháp ngăn chặn tình trạng này thì đến năm 2020, TNGT sẽ là nguyên nhân đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong cho con người (Thanh Hoa, 2012). Tại Việt Nam, số lượng PTCN tăng nhanh và mật độ giao thông dày đặc là nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn. Do đó, VTHKCC bằng xe buýt giúp đạt được các mục tiêu sức khỏe cộng đồng và cải thiện sự an toàn của người dân (Todd Litman, 2010). Ngoài ra, VTHKCC bằng xe buýt góp phần bảo vệ môi trường. Ủy ban môi trường thế giới 13 (1990) khẳng định khí thải của các phương tiện vận tải hủy hoại môi trường. Trong khi, PTCC giúp giảm kẹt xe, ô nhiễm môi trường và TNGT (Morley C., 2011, Health Y. và Gifford R., 2002). Do đó, thay thế PTCN bằng xe buýt sẽ hạn chế mật độ ô tô, xe máy – những phương tiện thường xuyên thải ra thành phần độc hại ra môi trường như: cacbuahiđrô, ôxitnitơ, chì,... 2.2. Một số khái niệm liên quan Tuyến xe buýt là đường đi của xe buýt có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định và được trang bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như: nhà chờ, trạm dừng, biển báo,… để tổ chức vận chuyển hành khách trong thành phố. Trạm dừng, nhà chờ xe buýt là vị trí xe buýt phải dừng để đón trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến. Ô sơn là nơi để nhận biết khu vực đón xe của hành khách cũng như dừng xe tuy nhiên hành khách không được cung cấp bất cứ thông tin nào về mạng lưới tuyến. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt. Vé tháng là chứng từ để khách sử dụng đi lại thường xuyên trong tháng trên một hoặc nhiều tuyến. Bến xe là khu đất bên ngoài đường giao thông hay tập hợp các công trình xây dựng để đỗ cho nhiều tuyến xe buýt. Bến kĩ thuật là nơi dùng để sửa chữa, bảo dưỡng xe buýt. Doanh nghiệp vận tải tham gia khai thác tuyến xe buýt (kể cả hoạt động đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân theo hình thức hợp đồng) là doanh nghiệp, Hợp tác xã (HTX), Liên hiệp HTX có chức năng kinh doanh vận tải theo quy định. 14 2.3. Một số khung lý thuyết về hành vi 2.3.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA) Mô hình được xây dựng từ những năm 60 của thế kỉ XX sau đó được điều chỉnh và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein (1975, 1980), TRA được coi là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu xã hội. Lý thuyết hành động hợp lý cho rằng ý định thực hiện quyết định hành vi. Mối quan hệ giữa ý định thực hiện hành vi và hành vi đó có thực hiện hay không được nghiên cứu bởi các nhà khoa học như Steppard B.H. và cộng sự (1988), Ajzen và Fishbein (1975, 1980)…Các nghiên cứu cho rằng ý định thực hiện là một yếu tố dẫn đến việc thực hiện hành vi và xu hướng thực hiện hành vi tác động đến ý định thực hiện hành vi đó. Theo Ajzen và Fishbein (1975, 1980), ý định là nhân tố quyết định hành vi, trong đó ý định chịu sự ảnh hưởng của hai yếu tố là thái độ cá nhân (Attitude Toward Behavior-AB) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm-SN). Thái độ cá nhân được đo lường dựa trên niềm tin đối với các thuộc tính sản phẩm và được đánh giá chủ quan bởi các cá nhân. Theo Schiffman và Kanuk (1987), thái độ được cấu thành từ: nhận thức, cảm xúc (sự ưa thích) và xu hướng thực hiện hành vi. Ajzen và Fisher (1975, 1980) cho rằng quyết định phụ thuộc vào khả năng mang lại lợi ích của các thuộc tính và mức độ nhiều ít khác nhau. Chuẩn chủ quan là sức ép xã hội về nhận thức khi tiến hành thực hiện hoặc không thực hiện hành vi. Chuẩn chủ quan được đo lường bằng sự tác động, thúc đẩy thực hiện hoặc không thực hiện của các tác nhân gây ảnh hưởng và niềm tin về sự ảnh hưởng đó. Mô hình giải thích các yếu tố tác động đến thực hiện hoặc không thực hiện hành vi dựa trên hai tác động chính của thái độ và các yếu tố xã hội (chuẩn chủ quan). Tuy nhiên vì ý định là nhân tố chính hình thành hành vi nên TRA chỉ giải thích được các trường hợp hành động có ý thức, bỏ qua các trường hợp hành động trước ý thức, hành động theo thói quen hoặc hành động bất hợp lý. 2.3.2. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) Lý thuyết hành vi dự định được Ajzen (1991) phát triển từ lý thuyết TRA của Ajzen và Fisher (1975). Theo TPB, hành vi được hình thành dưới sự kiểm soát của 15 ý định. Ý định chịu sự tác động của thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi. Việc hành vi có được thực hiện hay không phụ thuộc vào sự kiểm soát hành vi. Nói cách khác, thực hiện hành vi giải thích trong TPB chịu sự tác động của sự kiểm soát và ý định. Mô hình TPB được tóm tắt theo hình 2.1 dưới đây. Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định Thái độ Hành vi thực sự Ý định hành vi Chuẩn chủ quan Kiểm soát hành vi Nguồn: Ajzen, 1991 Nhân tố được bổ sung là nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control - PBC). Theo Ajzen (1985), PBC phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và thực hiện hành vi có bị kiểm soát, hạn chế hay không. Nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến việc thực hiện hay không thực hiện hành vi. Việc dự đoán hành vi có xảy ra hay không phụ thuộc vào ý định và nhân tố kiểm soát hành vi. TPB được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích nhiều hành vi như lựa chọn đánh giá, vi phạm giao thông,... Lý thuyết TPB cung cấp lý thuyết chi tiết liên quan đến việc hợp nhất nhiều cấu trúc và định nghĩa về mỗi cấu trúc. TPB cho biết nếu một cá nhân nhìn nhận một hành vi là tốt, xã hội có chung cái nhìn đó và bản thân cá nhân chắc chắn có điều kiện thuận lợi để thực hiện hành vi thì hành vi đó càng có khả năng được thực hiện. Nếu cá nhân có sự kiểm soát cao đối với hành vi thì càng có động lực thực hiện hành vi. Mô hình TPB khắc phục được hạn chế của TRA vì giải thích được hành vi theo thói quen và theo kế hoạch. Tuy nhiên, mô hình vẫn chưa giải thích được hành vi vô thức vì TPB dựa trên giả thiết rằng mọi người đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên những thông tin sẵn có. Thực tế cho thấy chỉ 40% những biến đổi về ý định được giải thích bằng TPB (Ajzen, 1991), điều này có nghĩa còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến ý định ngoài ba nhân tố trên. 16 2.3.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Theory of Technology Acceptance Model - TAM) Dựa trên mô hình TRA của Ajzen và Fisherbein (1975, 1980), Davis F. (1985) nghiên cứu thành công mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) giải thích ý định thực hiện hành vi trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hành vi chấp nhận tiêu dùng sản phẩm công nghệ chịu tác động bởi nhận thức về tính hữu dụng (Perceived Usefulness – PU) và nhận thức về tính dễ dàng sử dụng (Perceived Ease of Use – PEU). Mô hình TAM được tóm tắt theo hình 2.2 dưới đây. Nhận thức về tính hữu dụng chỉ xác suất bản thân người tiêu dùng tin rằng việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin có thể tăng năng suất lao động của họ đối với cùng một công việc cụ thể. Nhận thức về tính dễ dàng sử dụng chỉ xác suất chủ quan người tiêu dùng tin rằng họ không phải nỗ lực trong lúc sử dụng sản phẩm. Hình 2.2: Mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ Sử dụng Ý định sử dụng Nhận thức tính hữu dụng Thái độ Nhận thức tính dễ dàng sử dụng Nhân tố bên ngoài Nguồn: Davis, 1985 TRA, TAM công nhận rằng hành vi được điều chỉnh bởi ý định thực hiện hành vi đó. Tuy nhiên, TAM cho rằng thái độ tác động đến ý định phụ thuộc vào 2 yếu tố là nhận thức về tính hữu dụng và tính dễ dàng sử dụng. Hơn nữa, nhận thức về tính hữu dụng và nhận thức về tính dễ dàng sử dụng của sản phẩm, dịch vụ lại phụ thuộc vào tác nhân bên ngoài như chất lượng hệ thống, dịch vụ lắp đặt,… Tính dễ dàng sử dụng đề cập trong TAM liên quan đến kĩ năng, ý chí và không đề cập đến các nhân tố bên ngoài như thời gian, cơ hội và sự hợp tác đối với người khác (Matheison, 1991). Mô hình TAM không đề cập đến yếu tố văn hóa mà trên thực tế đây là yếu tố quan trọng tác động đến hành vi người tiêu dùng. Mô hình bị giới hạn phạm vi ứng dụng trong ngành công nghệ thông tin. 17 2.3.4. Mô hình kết hợp TPB và TAM (C – TAM – TPB) Năm 1995, Taylor và Todd đã nhận ra mô hình TAM tốt hơn trong việc dự báo ý định sử dụng công nghệ, trong khi mô hình TPB mở rộng cung cấp một sự hiểu biết toàn diện hơn về ý định hành vi. Từ đó, Taylor và Todd (1995) đề xuất kết hợp mô hình TAM và mô hình TPB thành mô hình C – TAM – TPB. Mô hình mới khắc phục những hạn chế của từng mô hình trong việc giải thích ý định hành vi của người tiêu dùng. Mô hình C – TAM – TPB được tóm tắt theo hình 2.3 dưới đây. Hình 2.3: Mô hình kết hợp TPB và TAM Nhận thức tính hữu dụng Hành vi thực sự Ý định hành vi Chuẩn chủ quan Thái độ Nhận thức tính dễ dàng sử dụng Kiểm soát hành vi Nguồn: Taylor và Todd, 1995 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi của người tiêu dùng Philip Kotler chỉ ra 4 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng gồm yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý và yếu tố cá nhân được minh họa trong hình 2.4 dưới đây. Hình 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Yếu tố văn hóa Yếu tố xã hội Hành vi người tiêu dùng Yếu tố tâm lý Yếu tố cá nhân Nguồn: Philip Kotler, 2002 Nhóm các yếu tố văn hóa bao gồm nền văn hóa và nhánh văn hóa. Nền văn hóa là nền tảng cơ bản mang nét đặc trưng của cả một quốc gia và là nhân tố quyết định hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Mỗi quốc gia có nhánh văn hóa hay 18 nền văn hóa cộng đồng nhỏ lẻ, tồn tại song song. Những nhóm văn hóa nhỏ này hình thành từ những nhóm người có chung quốc tịch, chung tôn giáo, chung chủng tộc hoặc chung vùng địa lý. Vì vậy, nhóm văn hóa là nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nhóm các yếu tố xã hội bao gồm ảnh hưởng từ gia đình và vai trò – địa vị xã hội. Gia đình là nhóm xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định mua hàng cá nhân, vì sự biến động của các nhu cầu hàng hóa hình thành từ sự hình thành và biến động của gia đình. Ngoài ra, vai trò – địa vị và tầng lớp xã hội đóng một vai trò nhất định trong xã hội và ảnh hưởng lớn đến việc mua hàng. Nhóm các yếu tố cá nhân bao gồm các đặc điểm riêng của con người như tuổi tác, nghề nghiệp, phong cách sống và tính cách. Tuổi tác và các giai đoạn trong chu kỳ sống là nhân tố tác động đến hành vi mua hàng của con người vì con người bước qua những giai đoạn sống khác nhau sẽ thay đổi thói quen mua hàng. Nghề nghiệp ảnh hưởng đến hành vi mua hàng vì nghề nghiệp khác nhau sẽ tạo ra cầu sản phẩm khác nhau. Ngoài ra, dù cùng thuộc nhóm văn hóa hay tầng lớp xã hội, chung nghề nghiệp thì phong cách sống cũng khác nhau, thể hiện qua các hoạt động như cách làm việc, sở thích, mua sắm,…Vì vậy hành vi tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng từ phong cách sống. Tính cách của những người khác nhau sẽ ảnh hưởng đến lựa chọn sản phẩm và quyết định mua hàng không giống nhau. Nhóm các yếu tố tâm lý thể hiện qua động cơ thúc đẩy, nhận thức, lĩnh hội, niềm tin và thái độ. Động cơ thúc đẩy là động lực giúp con người tìm kiếm sự thỏa mãn. Theo học thuyết của Maslow, con người đang cố gắng thỏa mãn nhu cầu cơ bản, khi nhu cầu đó được thỏa mãn, con người sẽ tiến tới nhu cầu khác cao hơn. Nhận thức là quá trình tự chọn lọc, tổ chức, diễn giải thông tin, và hình thành nên thế giới quan của mỗi người gồm 3 quá trình: quá trình chủ ý có chọn lọc, quá trình xuyên tạc giải mã có chọn lọc và quá trình ghi nhớ có chọn lọc. Thứ ba, lĩnh hội là những thay đổi trong diễn ra trong hành vi của một cá nhân xuất phát từ kinh nghiệm học được trong cuộc sống và va chạm. Niềm tin là cách nghĩ mang tính miêu tả mà con người hiểu biết về một thứ gì đó. Niềm tin dựa trên kiến thức, ý kiến, sự tin tưởng có thật, có thể kèm hoặc không kèm theo cảm xúc. Thái độ cho 19 thấy cảm nghĩ, khuynh hướng nhất quán tương đối của con người đối với một khách thể hay một ý kiến nào đó. Thái độ đặt con người vào khuôn khổ suy nghĩ về những thứ họ thích hoặc không thích, lại gần hay tránh xa chúng ra. Tóm lại, các khung lý thuyết TRA, TPB, TAM, C – TAM – TPB cùng với mô hình của Philip Kotler đã trình bày tương đối đầy đủ các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của con người. Sự chọn lọc và kết hợp các nhân tố này trong điều kiện cụ thể tại TPHCM giúp vấn đề nghiên cứu được xem xét toàn diện và đa chiều hơn. Nhóm tác giả xem đây những lý thuyết nền tảng để áp dụng vào mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt. 2.4. Thực trạng VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM 2.4.1. Tình hình kinh tế xã hội tại TPHCM Theo Tổng Cục thống kê, TPHCM có dân số đông nhất cả nước đạt 7,955 triệu người năm 2014, chiếm 8,8% dân số cả nước (Minh Long, 2014). Theo bảng 2.1, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người của người dân đạt 5.131 USD/người tăng 1,64 lần trong vòng 4 năm từ 2011 đến 2014. Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2014 GDP / người 2011 2012 2013 3.130 3.653 4.513 Đơn vị: USD 2014 5.131 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tình hình KTXH tại TPHCM của Tổng Cục thống kê Thu nhập tăng và chất lượng sống được cải thiện đã tạo điều kiện cho người dân dễ dàng sở hữu PTCN phục vụ nhu cầu đi lại dẫn đến sự gia tăng của số lượng phương tiện vận chuyển. Biểu đồ 2.1 cho thấy từ năm 2000 đến nay số lượng PTCN tăng mạnh. Năm 2000, số lượng xe máy là hơn 1,5 triệu chiếc và đến năm 2014 con số đó đã đạt tới hơn 5,9 triệu chiếc, tăng gần 4 lần. Số lượng PTCN có xu hướng tăng nhanh và liên tục. Đây là dự báo không khả quan về tương lai của TPHCM do sức ép quá tải từ PTCN – nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm nhu cầu đi lại bằng PTCC. 20 Biểu đồ 2.1: Số lượng xe máy và ô tô tại TPHCM trong giai đoạn 2000-2014 Đơn vị: triệu chiếc Nguồn: Số liệu tổng hợp Báo cáo Tổng kết khối vận tải đường bộ qua các năm và đề xuất phương hướng thực hiện cho năm sau của Sở GTVT TPHCM Sự gia tăng về số lượng PTCN hiện nay ở TPHCM đã dẫn đến các hệ quả tiêu cực như TNGT, tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường. Bảng 2.2: Số vụ TNGT tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2014 2014 2013 2012 2011 Số vụ TNGT 4.368 5.094 888 1.020 Số người chết 725 773 786 868 4.074 4.582 335 496 Số người bị thương Nguồn: Tổng hợp từ Đề án Giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm TNGT trên địa bàn TPHCM qua các năm của Ủy ban nhân dân (UBND) TPHCM Về vấn đề TNGT, theo bảng 2.2, số vụ tai nạn tăng nhanh năm 2013, đến năm 2014 mặc dù giảm đáng kể số lượng vụ tai nạn (14,25%) nhưng mức độ nghiêm trọng của các tai nạn vẫn giữ nguyên. Cụ thể, năm 2014 số người chết chỉ giảm 6,2% còn số người bị thương chỉ giảm 11,09% so với năm 2013. Theo ông Lê Huy Trì, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu An toàn giao thông – Học viện Cảnh sát nhân dân, các vụ tai nạn xảy ra trong nội thành chiếm tỷ lệ lớn 71% và nguyên nhân chính xảy ra tai nạn là do xe gắn máy chiếm 75,16% (xem biểu đồ 2.2). 21 Biểu đồ 2.2: Đối tượng gây TNGT trên địa bàn TPHCM năm 2014 Đơn vị: % 0,940 7,660 1,210 2,910 0,520 1,000 8,380 1,800 0,420 XE TẢI XE KHÁCH XE DU LỊCH XE TAXI XE BUÝT XE ĐẦU KÉO XE BA BÁNH GẮN MÁY 75,160 XE HAI BÁNH GẮN MÁY XE HAI BA BÁNH ĐẠP ĐIỆN BỘ HÀNH Nguồn: Chuyên đề An toàn giao thông của Học viện CSND (Lê Huy Trì, 2014) Về vấn đề ô nhiễm môi trường, ông Võ Thành Đạm, trưởng phòng Quan trắc và Đánh giá chất lượng môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường TPHCM cho biết: “Ước tính giao thông chiếm khoảng 70-80% nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường như hiện nay. Mật độ và số lượng xe đều tăng cao trong khi CSHT không đáp ứng nổi mức tăng này nên ô nhiễm là điều dễ hiểu” (Trung Bảo và Thanh Tùng, 2007). PTCN vẫn là lựa chọn hàng đầu của người dân TPHCM vì những tính thuận tiện và linh hoạt. Do đó, lượng khí thải CO2 vào môi trường sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới. Về vấn đề tắc nghẽn giao thông, trong những năm gần đây, tình hình ùn tắc tại TPHCM ngày càng trầm trọng. Theo Báo cáo số 64/BC-UBND kết quả thực hiện chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2016-2020, tắc nghẽn giao thông tại TPHCM là do sự gia tăng nhanh của các loại PTCN trong khi hệ thống bãi đậu không kịp phát triển để đáp ứng nhu cầu. Theo số liệu từ Sở GTVT TPHCM, diện tích bến – bãi đỗ xe chiếm khoảng 0,1% diện tích nội đô, đạt chưa đến 10% so với yêu cầu dẫn đến tình trạng dừng đậu xe tràn lan, nhất là ở khu vực trung tâm thành phố. Điều này khiến đường sá thêm tắc nghẽn và vi phạm Luật Giao thông ngày càng tăng. Mặt khác, theo Đề án giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm TNGT trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2007 – 22 2010, trên địa bàn thành phố tồn đọng 33 điểm có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông cao, chủ yếu tập trung trên các trục giao thông chính như: Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Minh Khai, Cách Mạng Tháng 8, Pasteur, Hai Bà Trưng, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ, Lý Thường Kiệt, Lạc Long Quân,… Tóm lại, việc đề xuất sử dụng các PTCC, đặc biệt là xe buýt, đang là giải pháp ưu tiên hàng đầu. Sử dụng xe buýt thay thế cho các PTCN là một biện pháp đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí cho người dân, giúp hạn chế số lượng tai nạn, ùn tắc giao thông cũng như các vấn đề môi trường. 2.4.2. Thực trạng VTHKCC bằng xe buýt TPHCM 2.4.2.1. Thực trạng CSHT giao thông đường bộ tại TPHCM hiện nay Theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại TPHCM đến năm 2025, đến năm 2013, TPHCM có 3.778 km đường (không kể hệ thống đường hẻm), diện tích mặt đường là 26,45 triệu m², khoảng 1.061 cầu các loại với tổng độ dài 117 km, có trên 4.300 nút giao thông, trong đó có khoảng 120 nút quan trọng thuộc 75 đường phố chính và các trục giao thông đối ngoại. Chiều dài các trục đường chính và đường liên khu vực trong nội thành chiếm 19% tổng chiều dài đường toàn thành phố. Nhìn chung vòng 13 năm từ năm 2001 – 2013, CSHT giao thông thành phố đã có những thay đổi đáng kể đối với chiều dài đường, mật độ đường, diện tích đường,... (xem phụ lục 3). Về chiều rộng đường, mạng lưới đường nội đô của TPHCM phát triển mất cân đối. Trừ một vài khu vực được quy hoạch cụ thể trước, đa số đều phát triển một cách tùy tiện về kích thước, khổ đường, lộ giới, vỉa hè,…Theo đề án Giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2007 – 2010, đường thành phố nhỏ hẹp: 14% là đường rộng 12m xe buýt chạy được, 51% là đường rộng 7 – 12m xe hơi và xe mô tô – xe gắn máy chạy và còn lại là đường hẹp hơn 7m dành cho xe gắn máy và xe đạp. Căn cứ theo quy định TCVN 9162:2012, một làn đường dành cho xe ô tô phải có chiều rộng 3,75 m thì hệ thống giao thông tại TPHCM có hơn 1/3 các tuyến đường lớn nhỏ chỉ đủ để phân thành một làn xe cơ giới hoặc phải đổi thành đường một chiều. 23 Về chất lượng mặt đường, hiện nay phần lớn đường giao thông trong thành phố được nâng cấp giúp việc giao thông thuận lợi, giảm bụi bẩn và tiếng ồn. Theo Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai (2010), 58% các đường đã được trải bê tông nhựa nóng, 39% trải bê tông nhựa thường, chỉ có 3% là đường cấp phối. Tuy nhiên, tình trạng đào xới liên tục do việc lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm như cáp quang, ống cấp nước, mạng dây điện, điện thoại, hệ thống ống cấp gas,... làm cho chất lượng mặt đường xuống cấp nhanh, giao thông bị cản trở, nạn kẹt xe, tai nạn vào giờ cao điểm. Hiện nay thành phố vẫn chưa giải quyết được tình trạng ngập lụt vào mùa mưa và đây cũng là nguyên nhân gây ách tắc giao thông. Về chất lượng của hệ thống giao thông đường bộ tại TPHCM, Sở GTVT TPHCM thống kê số đường đạt tình trạng tốt là 36%, 52% sử dụng được và 12% xấu. Cụ thể theo từng khu vực thì hệ thống đường tại khu vực nội thành khá hoàn thiện với 55% số đường đạt chất lượng tốt, 38% sử dụng được và 7% xấu. Hệ thống đường ở các khu vực còn lại còn nhiều bất cập, chủ yếu sử dụng được từ 61% trở lên, tình trạng đường tốt khá thấp. Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại của hệ thống VTHKCC thành phố chỉ đạt khoảng 5% (Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai, 2010) Về diện tích đất dành cho giao thông, theo đề án Giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2007 – 2010, diện tích đất cho mục đích này còn thấp và phân bố không đều. Cụ thể khu vực trung tâm thành phố (quận 1, quận 3 và quận 5) có mật độ đường giao thông trung bình đạt 10,9 km/km2, khu vực các quận nội thành còn lại đạt 4,08 km/km2, tại các quận vùng ven trước đây như Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận, Tân Bình,… rất thiếu đường giao thông dẫn tới đi lại khó khăn. Mật độ đường trung bình của thành phố là 1,43 km/km2, thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn là 4 – 6 km/km2. Hệ số mật độ diện tích đường trên diện tích đất của toàn thành phố chỉ đạt 0,012 km2/km2 (bằng 1,2%), thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của một thành phố có quy mô lớn là 15% (Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai, 2010). Về bãi đỗ, theo Báo cáo số 64/BC-UBND kết quả thực hiện chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011-2015 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2016-2020 trong khi số lượng xe ngày một tăng, đặc biệt là ô tô, thì diện tích bến – 24 bãi đỗ xe khoảng 0,1% diện tích nội đô, chưa đạt 10% so với yêu cầu làm vấn đề đỗ xe sai vị trí xảy ra tràn lan và làm ùn tắc giao thông thêm trầm trọng. Về giao lộ, theo Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai (2010), TPHCM có trên 1.440 nút giao cắt chủ yếu ở dạng giao nhau đồng mức gồm 2 ngã bảy, 8 ngã sáu, 12 ngã năm, 961 ngã tư và 457 ngã ba, trong đó có khoảng 120 nút quan trọng thuộc 75 đường phố chính và các trục giao thông đối ngoại, năng lực thông qua thấp và đa số đều bị ách tắc ở giờ cao điểm hay khi có sự cố. Tóm lại, những đặc điểm phân tích trên về hệ thống giao thông đường bộ ở TPHCM hiện nay đã làm nổi bật sự cần thiết của PTCC nói chung và xe buýt nói riêng trong việc khắc phục những yếu kém của CSHT và những vấn đề bất cập như kẹt xe, ô nhiễm và TNGT. Theo ông Nguyễn Ngọc Dũng, phó Vụ trưởng Vụ Vận tải, Bộ GTVT, phát triển VTHKCC luôn được xem là giải pháp hữu hiệu góp phần giảm ùn tắc giao thông. Hiện nay, VTHKCC bằng xe buýt đang giữ vai trò chủ đạo trong việc phục vụ người dân tại các đô thị, đặc biệt đối với Hà Nội và TPHCM (Tùng Nguyễn, 2012). Nhà nước đã có kế hoạch đầu tư phát triển một số loại hình VTHKCC có khối lượng lớn như tàu điện ngầm, tàu điện trên cao, xe buýt vận chuyển khối lượng lớn (BRT) tại Hà Nội và TPHCM. Tuy nhiên, khả năng đưa các phương tiện vận tải khối lượng lớn vào hoạt động chưa phổ biến rộng rãi. Do đó, VTHKCC bằng xe buýt sẽ giữ vai trò chính trong hệ thống VTHKCC giai đoạn từ nay đến năm 2020. 2.4.2.2. Tình hình VTHKCC bằng xe buýt hiện nay ở TPHCM a. Tình hình cung cấp VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM Tốc độ đô thị hóa nhanh, kèm theo sự gia tăng nhanh chóng số lượng PTCN đang gây ra nhiều khó khăn trong quản lý giao thông đô thị. Do đó, phát triển VTHKCC bằng xe buýt là nhu cầu thiết thực đối với xã hội nhằm đảm bảo được sự lưu thông nhanh chóng, thuận tiện, tin cậy và an toàn với mức giá phù hợp. - Tình hình quản lý dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM: Hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM được quản lý bởi UBND TPHCM, Sở GTVT, Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC và các đơn vị kinh doanh xe buýt. Theo Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai (2010), hệ thống xe buýt 25 thành phố có 4 thành phần kinh tế tham gia: quốc doanh, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn và HTX. Trong đó, lực lượng quốc doanh chiếm khoảng 20 – 25% thị phần, 75 – 80% còn lại là lực lượng ngoài quốc doanh mà chủ yếu là HTX (HTX 19/5, HTX Quyết Chiến, HTX Quyết Thắng, HTX Việt Thắng,..) (xem phụ lục 4). Nổi bật có Liên hiệp HTX Vận tải Thành phố, với khoảng 700 xe buýt, hơn 1.000 lái xe, nhân viên, đóng tại quận Tân Bình, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đạo đức cho các lái xe, nhân viên (Quang Quý, 2014). Bên cạnh đó, một số HTX qui mô nhỏ có năng lực quản lý còn chưa cao, hiệu quả hoạt động còn kém gây cản trở cho việc phát triển vận tải bằng xe buýt. - Kết cấu hạ tầng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM: Về vấn đề trạm dừng, nhà chờ, TPHCM trong những năm qua đã không ngừng cố gắng xây dựng hệ thống điểm dừng với điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Theo Quyết định số 20/2014/QĐUBND của UBND TPHCM, khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ xe buýt là từ 300 – 700 m ở nội thành và từ 800 – 3.000 m ở ngoại thành, tại mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu theo quy định; bố trí các điểm lập điểm dừng, nhà chờ ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực. Bảng 2.3: Thống kê trụ dừng, nhà chờ STT Loại 2010 2011 2012 2013 2014 4.187 4.173 4.174 4.154 1 Vị trí 2 Ô sơn 3.671 3.899 4.095 4.066 4.059 3 Trụ dừng 2.220 2.356 2.378 2.367 2.295 4 Nhà chờ 434 451 466 497 497 5 Biển treo 167 150 134 133 119 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC Theo bảng 2.3, năm 2014, số vị trí dừng đón trả khách có xu hướng giảm, giảm 33 vị trí so với năm 2011. Trong đó, từ năm 2011, trung tâm đã tiến hành tháo dỡ, di dời các ô sơn, trụ dừng và biển không có tuyến xe buýt đi qua và tăng số lượng nhà chờ. Các trụ dừng xe buýt được lắp đặt tương đối nhiều do diện tích 26 chiếm dụng ít và chi phí thấp. Tuy vậy, trụ dừng không có mái che đã gây trở ngại cho người dùng khi điều kiện thời thiết xấu. Ở các tuyến đường nhỏ hẹp và đường một chiều, việc bố trí trạm dừng không hợp lý dẫn đến kẹt xe khi xe buýt dừng đón khách. Vì vậy, trung tâm quản lý điều hành VTHKCC đã điều chỉnh các trụ dừng xe buýt ở khu vực trung tâm thành phố (Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Duẩn, Hai Bà Trưng) để tạo thuận lợi cho việc đón trả khách của một số tuyến xe. Riêng đối với nhà chờ, số lượng được lắp đặt tương đối ít do cần không gian rộng và các chi phí xây dựng lắp đặt, trang bị khá cao. Vào giờ cao điểm, diện tích nhà chờ không đủ cho hành khách nên xảy ra tình trạng chen lấn, chiếm lòng đường gây cản trở giao thông thành phố. Về vấn đề bến bãi, hiện nay Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC đang quản lý 75 vị trí là điểm đầu cuối tuyến xe buýt, 02 bến kỹ thuật xe buýt và 01 bến xe buýt đang làm thủ tục nhận bàn giao. Trong đó: - 13 vị trí bao gồm ga hành khách dành riêng cho xe buýt, bến bãi do Trung tâm đang quản lý và chuẩn bị đầu tư (xem phụ lục 5); - 04 điểm đầu cuối tuyến là các bến xe liên tỉnh và 15 điểm đầu cuối do các đơn vị khác quản lý (xem phụ lục 6); - 43 điểm đầu cuối tuyến sử dụng tạm lòng lề đường để cho xe buýt hoạt động. 28/43 điểm đầu cuối tuyến được Sở GTVT chấp thuận, còn lại 15 điểm đầu cuối tuyến Trung tâm đang phối hợp với địa phương rà soát (xem phụ lục 7); - 02 bến kỹ thuật xe buýt: Bãi hậu cần số 3 – quận Tân Bình và bãi xe buýt Linh Đông – quận Thủ Đức. Ngoài ra còn 6 bến bãi kỹ thuật do các đơn vị kinh doanh quản lý (xem phụ lục 8). Theo “Tờ trình Về việc phê duyệt Cơ chế, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển VTHKCC” của Bộ GTVT năm 2014, các bến bãi vẫn còn thiếu và chưa đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Diện tích các bến bãi hầu hết không đủ đáp ứng nhu cầu. Hai trạm xe lớn nhất trong thành phố hiện nay là bến xe Chợ Lớn và Trạm Bến Thành. Ngoài ra còn có các trạm khác như Bến xe Miền Đông, Bến xe Miền Tây, Bến xe Công viên 23/9,…Theo thống kê của Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC, xe buýt TPHCM hiện có 75 vị trí điểm đầu và điểm cuối dành cho các 27 tuyến xe buýt, nhưng 43 điểm trong số này đã phải sử dụng tạm lòng lề đường làm nơi lưu đậu. Trong khi đó, diện tích bến bãi xe buýt do các đơn vị vận tải quản lý, sử dụng mới đạt 15,16 ha. Ông Lê Hải Phong, Giám đốc Trung tâm VTHKCC TPHCM, cho biết diện tích bến bãi xe buýt hiện tại chỉ đạt khoảng 23% so với nhu cầu thực tế. Đến nay chỉ có 4 bến xe buýt có thể sử dụng toàn bộ diện tích phục vụ hành khách, còn lại các điểm khác xe buýt phải hoạt động chung với các xe liên tỉnh, xe vận tải hàng hóa như ở bến xe miền Đông, bến xe miền Tây (Ngọc Luân, 2014). Tháng 10/2013, Sở GTVT phối hợp cùng Sở Quy hoạch Kiến trúc và các quận, huyện mới cơ bản xác định được trên đồ án quy hoạch 27,53 ha đất dành các bến bãi VTHKCC trên địa bàn TPHCM, so với chỉ tiêu trong quy hoạch là 191,05 ha thì con số này mới đạt 14,4% (Thu Hồng, 2014). Bảng 2.4: Thống kê phương tiện Đơn vị tính: chiếc STT Loại xe 1 Xe buýt Nhóm 1 a (Nhỏ hơn 17 ghế) Nhóm 2 b (Từ 17 – 25 ghế) Nhóm 3 c (Từ 26 – 38 ghế) Nhóm 4 d (Từ 39 ghế trở lên) - Xe 2 tầng - Xe CNG 2 Xe đưa rước công nhân 3 Xe đưa rước học sinh 2010 2.988 2011 2.974 2012 3.003 2013 2.943 2014 2.895 527 461 354 340 302 305 303 361 306 451 816 815 844 961 832 1.336 1.370 1.392 1.262 1.210 2 2 2 23 115 2 50 106 700 2 72 90 820 2 98 78 544 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC Về thực trạng đoàn phương tiện – xe buýt, theo bảng 2.4, thống kê cho thấy tổng số lượng xe buýt năm 2014 là 2.895 xe, giảm 48 xe so với cuối năm 2013, trong đó xe buýt lớn từ 39 ghế trở lên chiếm tỷ lệ cao. Xe buýt loại vừa từ 17 – 25 ghế tăng 47% so với năm 2013 nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ việc đi lại cho các tuyến đường nhỏ. Tiêu chuẩn xe buýt được quy định rất cụ thể trong các văn bản (xem phụ lục 9) với trọng tải phù hợp với VTHKCC, tuy nhiên vẫn xảy ra hiện 28 tượng quá tải vào giờ cao điểm do lượng hành khách tăng. Đoàn phương tiện được trang bị máy điều hòa và hệ thống định vị GPS được thiết lập cho một số xe. Về chất lượng đoàn phương tiện – xe buýt, hầu hết xe buýt sử dụng trên 10 năm (trên 60%), nhiều xe buýt cũ, chưa được đầu tư nâng cấp, đổi mới dẫn đến chất lượng dịch vụ kém. Theo Tờ trình Về việc phê duyệt Cơ chế, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng, số lượng xe sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường (CNG) và số xe hỗ trợ người khuyết tật chiếm tỷ lệ rất thấp (dưới 1%) trong cơ cấu đoàn phương tiện. Theo Công văn số 4391/TT-KHĐH của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC, hiện trên địa bàn thành phố có 27 loại xe buýt khác nhau hoạt động, chủ yếu là Transinco, Samco, Mercedes, Bahai và Suzuki (xem phụ lục 10). - Các chỉ tiêu trên tuyến: + Thời gian giãn cách Theo Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC, thời gian giãn cách của các tuyến có tần suất lớn vào khoảng 5 – 10 phút/chuyến. Điều này đã giúp đỡ người dân trong việc tiết kiệm thời gian khi sử dụng PTCC. Tuy nhiên, vào các giờ thấp điểm, số chuyến xe xuất hiện thưa thớt và không ổn định gây thêm trở ngại cho người sử dụng. + Thời gian hoạt động Các tuyến xe buýt hoạt động chủ yếu trong khung giờ 5h30 đến 20h hằng ngày, phù hợp với việc đi lại cho học tập, làm việc. Trong đó, khung giờ cao điểm trong ngày là 7 – 9h và 17 – 19h nên tình trạng kẹt xe là không thể tránh khỏi. + Mạng lưới tuyến xe Theo bảng 2.5, năm 2014 thành phố có tổng cộng 137 tuyến xe buýt chạy trên địa bàn TPHCM giảm 08 tuyến so với cuối năm 2013, bao gồm 107 tuyến xe buýt có trợ giá và 30 tuyến xe buýt không trợ giá. 29 Bảng 2.5: Thống kê về loại hình xe buýt Đơn vị: tuyến STT Loại hình vận tải 2010 2011 2012 2013 2014 1 Xe buýt 148 146 150 145 137 a Buýt có trợ giá 112 108 110 110 107 b Buýt không trợ giá 36 38 40 35 30 2 Đưa rước công nhân 73 66 66 66 59 3 Đưa rước học sinh 186 261 215 290 171 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC Hiện tại cấu trúc hình học của mạng lưới tuyến xe buýt tại TPHCM có dạng hình quạt với nan quạt là các tuyến hướng tâm để nối trạm đầu mối đặt tại khu vực tập trung lượng người đến và đi như chợ Bến Thành, Bến xe Miền Đông, Bến xe Miền Tây, khu đại học Thủ Đức,... Các tuyến còn lại là các tuyến dây cung nối các khu vực phía Đông – Bắc và phía Tây – Nam thành phố. Trong khi đó, mạng lưới tuyến xe buýt còn thưa thớt và thời gian giãn cách của nhiều tuyến khá dài (thường 15 – 20 phút/tuyến) ở các khu vực xa trung tâm thành phố. Vì thế, khả năng phục vụ nhu cầu đi lại tại các khu vực ngoài các quận trung tâm là chưa cao, hành khách mất nhiều thời gian chờ đợi hoặc phải sử dụng nhiều tuyến xe buýt. Ngoài ra, theo Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai (2010), mạng lưới tuyến bao phủ không đều, các quận nội thành chiếm 67% (615 km) chiều dài đường xe buýt mặc dù chiếm 23,5% diện tích đất. Tập trung quá nhiều xe buýt lớn trong trung tâm thành phố dẫn đến ùn tắc giao thông tại đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Võ Thị Sáu, Đinh Tiên Hoàng,... Khả năng kết nối giữa giao thông công cộng với người dân còn thấp do quãng đường từ nhà đến trạm còn xa và chỉ đáp ứng tốt với khoảng 65% dân số. Cự li trung bình của các tuyến xe buýt là 18,5 km, vẫn còn dài đã gây cản trở cho quá trình quản lý cũng như điều hành xe vào giờ cao điểm. 30 - Giá vé dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM: Bảng 2.6: Giá vé xe buýt Đơn vị: VNĐ/lượt (vé lượt), VNĐ/tập (vé tập) Tuyến phổ thông Dưới 18km Trên 18km Học sinh, sinh viên Hành khách thường Vé lượt Vé tập 5.000 112.500 6.000 135.000 Tuyến xe buýt nhanh (số 13, 94) Vé lượt Vé tập 2.000 7.000 Tuyến xe buýt đêm (số 96) Vé lượt Vé tập 10.000 112.500 112.500 Nguồn: Tổng hợp từ Quyết định 3980/QĐ-SGTVT Theo bảng 2.6, các mức giá được đưa ra dựa trên loại vé lẻ, vé tập và đối tượng sử dụng (hành khách thông thường và học sinh, sinh viên). Vé tập gồm 30 vé có giá trị sử dụng trong năm dành cho một người. Vé tập loại 135.000 đồng có thể sử dụng đi trên tất cả các tuyến (trừ tuyến 13, 94 và 96). b. Thực trạng sử dụng xe buýt tại TPHCM Theo Tờ trình Về việc phê duyệt Cơ chế, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển VTHKCC của Bộ GTVT, thị phần đảm nhận của VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM còn thấp 7 – 8% do còn nhiều bất cập trong quản lý và các vấn nạn móc túi, trộm cắp, quấy rối tình dục,... Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM đã phân tích hơn 7.000 phản ảnh của hành khách sử dụng xe buýt tới Trung tâm điều hành và quản lý VTHKCC trong năm 2010 và chỉ ra các lỗi chủ yếu là phân biệt đối xử (chiếm 8,5%), bỏ trạm (23,9%), không cho khách xuống trạm (7,86%), văn hóa ứng xử kém (19,4%), còn lại là các phản ảnh liên quan đến vé, mức độ an toàn, lộ trình và thời gian (Hữu Nguyên, 2013). Vì vậy, tháng 12/2014, Sở GTVT TPHCM kiến nghị UBND thành phố cho Công ty TNHH MTV xe khách Sài Gòn thí điểm việc ký hợp đồng thuê lực lượng Thanh niên xung phong bán vé xe buýt trên tuyến số 152 (Khu dân cư Trung Sơn – Sân bay Tân Sơn Nhất), dự kiến sẽ thực hiện từ ngày 01/01/2015 (Đình Lý, 2014). Việc này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của xe buýt, giúp cơ quan Nhà nước kiểm soát doanh thu thực tế trên tuyến xe buýt và 31 tránh phân biệt đối xử với hành khách, đồng thời lực lượng này có thể ngăn chặn việc móc túi trên xe buýt, nhằm đảm bảo an ninh cho hành khách. c. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM Theo biểu đồ 2.3, số lượng hành khách sử dụng xe buýt di chuyển qua các năm có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010 – 2014. Đặc biệt năm 2012, lượng hành khách tăng đáng kể mà nguyên nhân chủ yếu do giá xăng biến động bất thường. Trong năm 2012, giá xăng đã thay đổi 12 lần, trong đó có 6 lần tăng và 6 lần giảm, tính tổng lại cả năm, giá xăng tăng 2.350 đồng/lít (Phạm Huyền, 2012). Theo số liệu từ Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC, số lượng hành khách sử dụng xe buýt năm 2014 đạt 593,21 triệu lượt. Loại được sử dụng thông dụng là xe buýt có trợ giá, chiếm khoảng 90,2% với 319,1 triệu lượt khách. Hành khách đi lại bình quân trong ngày trung bình của năm 2014 khoảng 1.590.660 lượt hành khách/ngày. Tuy nhiên con số này giảm so với năm 2013. Nguyên nhân là do giá xăng giảm mạnh vào cuối năm và nền kinh tế bắt đầu có chuyển biến tích cực khiến cho số lượng PTCN tăng. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ xe buýt còn bất cập khiến người dân chuyển sang sử dụng PTCN nhiều hơn. Biểu đồ 2.3: Số lượng hành khách sử dụng xe buýt 2010 – 2014 Đơn vị: triệu lượt 640 620 600 580 560 540 520 500 2010 2011 2012 2013 2014 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC Trong tương lai, số lượng hành khách sử dụng xe buýt sẽ tăng nếu cơ quan hữu quan và chính quyền tìm hiểu và tác động vào đúng nhu cầu cũng như mong muốn của hành khách khi sử dụng xe buýt. 32 Tóm lại, trong những năm qua, cùng với sự phát triển KTXH tại TPHCM, hệ thống giao thông đường bộ, đặc biệt là VTHKCC bằng xe buýt, cũng có nhiều đổi mới hướng đến phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Ngành VTHKCC bằng xe buýt tại TPHCM đã có nhiều nỗ lực nhằm cải thiện năng lực phục vụ của mình như tăng số tuyến và số lượng xe buýt, có chính sách trợ giá, phát triển trạm dừng – nhà chờ,…Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn còn tồn tại đã và đang ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân. Trong đó phải kể đến cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ còn yếu kém, mạng lưới giao thông phát triển thiếu cân đối, thiếu nhà chờ, thời gian giãn cách và thời gian hoạt động chưa đáp ứng nhu cầu của người dân, tình hình quản lý còn nhiều bất cập, người dân có sẵn PTCN và thói quen sử dụng PTCN trong lưu thông, một số HTX có năng lực quản lý còn chưa cao. 33 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Nội dung chính của chương 2 là trình bày cơ sở lý luận về hành vi sử dụng xe buýt làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Để thực hiện mục đích này, nhóm tác giả làm rõ khái niệm và vai trò của VTHKCC bằng xe buýt cũng như trình bày một số khái niệm khác có liên quan. Ngoài ra, nhóm tác giả đã tập trung làm rõ các khung lý thuyết về hành vi như lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định, mô hình chấp nhận công nghệ, mô hình kết hợp TPB – TAM và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng theo Philip Kotler. Bên cạnh đó, nhóm tác giả trình bày thực trạng sử dụng xe buýt hiện nay tại TPHCM để làm nổi bật tính cấp thiết của việc sử dụng loại hình giao thông công cộng này. Ngoài ra, các số liệu này nhấn mạnh đến một số vấn đề vẫn còn tồn tại đã và đang ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân. Nội dung của mô hình nghiên cứu dự kiến và quy trình nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3. 34 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu cho đề tài được trình bày tại hình 3.1 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất cho đề tài nghiên cứu 35 3.2. Mô hình nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị Sau khi nghiên cứu các lý thuyết hành vi và tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị Sự hấp dẫn của PTCN (PRIVATE) Số người thân sử dụng xe buýt (NUMBER) Tuổi tác (AGE) Nhận thức môi trường (ENVIR) Hành vi sử dụng xe buýt (BUS) Chuẩn chủ quan (SUB) Giới tính (SEX) Khoảng cách đi lại (DIS) Chất lượng dịch vụ xe buýt (SER) Sự hữu ích của xe buýt (ULTI) Nghề nghiệp (JOB) Thu nhập hàng tháng (INC) Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp - Hành vi sử dụng xe buýt dựa trên các lý thuyết có liên quan đến việc hình thành ý định và hành vi như lý thuyết hành động hợp lý của Ajen và Fishbein (1975, 1980), lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), mô hình kết hợp TPB và TAM của Taylor và Todd (1995),…và lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler. Biến hành vi sử dụng xe buýt là một biến định tính đã được nhiều tác giả sử dụng trong nghiên cứu của mình. Mintesnot G. và cộng sự (2007) đã lượng hóa hành vi sử dụng xe buýt là 1 khi đáp viên sử dụng xe buýt và 0 khi đáp viên sử dụng taxi. 36 Trong khi đó, Elisabetta V. (2009) dùng giá trị 1 nếu người được khảo sát nghĩ hữu dụng của xe buýt cao hơn so với PTCN và 0 cho điều ngược lại. Yasasvi P. và cộng sự (2011) dùng giá trị 1 nếu đáp viên sử dụng xe buýt làm phương tiện đi lại là và 0 cho sử dụng PTCN. Ngoài ra, Tushara T. và cộng sự (2013) đã lượng hóa sự lựa chọn phương tiện đi lại theo 5 giá trị phù hợp với mô hình logit đa thức: 1 cho xe hơi, 2 cho xe hai bánh, 3 cho xe buýt, 4 cho xe số tự động và 5 cho đi bộ. - Số người thân sử dụng xe buýt hình thành dựa trên phạm trù gia đình trong nhóm yếu tố xã hội của Philip Kotler. Mặc dù biến này chưa được sử dụng trong các nghiên cứu trước nhưng nhóm tác giả đưa vào để kiểm định liệu rằng có mối tương quan nào với biến phụ thuộc không. - Tuổi tác hình thành dựa trên nhóm yếu tố cá nhân của Philip Kotler. Thực tế, tuổi tác lại không có ý nghĩa thống kê trong các nghiên cứu của Zhao F. và cộng sự (2002), Đặng Thị Ngọc Dung (2012), Tushara T. và cộng sự (2013),...Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm cũng đã tìm ra mối quan hệ của tuổi tác với nhu cầu sử dụng PTCC như tác động dương của độ tuổi dưới 15 trong nghiên cứu của Mark W. Frankena (1978), tác động âm của những người về hưu trong nghiên cứu của Dargay J. M. và Hanly M. (2002),… - Giới tính hình thành dựa trên nhóm yếu tố cá nhân của Philip Kotler. Thực tế, nghiên cứu Zhao F. và cộng sự (2002) và Đặng Thị Ngọc Dung (2012) không tìm ra mối quan hệ của giới tính đối với hành vi sử dụng PTCC. Tuy vậy, nữ giới được kiểm định tác động dương trong các nghiên cứu của Mark W. Frankena (1978), Anne Nola (2001), Tushara T. và cộng sự (2013),… - Thu nhập hàng tháng hình thành dựa trên nhóm yếu tố cá nhân của Philip Kotler. Thực tế, Kaushik D. và Filippini M. (2010) và Đặng Thị Ngọc Dung (2012) không tìm ra mối tương quan của thu nhập hàng tháng với nhu cầu sử dụng PTCC. Tuy vậy, Nelson G.R. (1972) tìm được ảnh hưởng âm của dân số có thu nhập lớn hơn 10000 USD và Martin W. and Burley V. (1980) cho kết quả tương tự với dân số có thu nhập 5000 – 8000 USD đến cầu sử dụng xe buýt. Mark W. Frankena (1978) và Dargay J. M. và Hanly M. (2002) cũng kiểm định được tác động âm của thu 37 nhập với việc sử dụng xe buýt. Tương tự, Tushara T. và cộng sự (2013) tìm ra những người thu nhập thấp có xu hướng đi lại xe buýt nhiều hơn. - Khoảng cách đi lại là yếu tố tác động đến việc sử dụng phương tiện đi lại và đã được kiểm chứng tác động dương đến cầu sử dụng xe buýt trong nghiên cứu của Anna M. (2002), Mintesnot G. và Shin-ei T. (2007),… - Nghề nghiệp hình thành dựa trên nhóm yếu tố cá nhân của Philip Kotler. Martin W. and Burley V. (1980) cho rằng các nhân viên trong lĩnh vực sản xuất lại ít có nhu cầu sử dụng xe buýt. Tác động âm này cũng được tìm thấy trong bài nghiên cứu về PTCC của Dargay J. M. và Hanly M. (2002) đối với người về hưu. - Sự hữu ích của xe buýt hình thành dựa trên lý thuyết kết hợp C – TPB – TAM của Taylor và Todd (1995). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng tác động tích cực của biến này đến biến phụ thuộc và hình thành tiêu chí đánh giá sự hữu ích của PTCC như Beirao và Cabral (2007), Spear B.D. (1976), Yasasvi P. và cộng sự (2011),… (xem phụ lục 11). - Chất lượng dịch vụ xe buýt là nhân tố quan trọng tác động đến hành vi sử dụng xe buýt (Domencich T.A và cộng sự, 1970) và được chứng minh có tác động dương trong nhiều nghiên cứu của Ali Ahmed Mohammedi và cộng sự (2013), Wardman M. (2004), White P. và cộng sự (2006), Dargay J. and Hanly M. (2002),… Ngoài ra, Weinstein A. (1998), Nathanail E. (2007), Friman và cộng sự (2008) và Nguyễn Quang Thu (2009) đã đưa ra các tiêu chí đo chất lượng dịch vụ xe buýt (xem phụ lục 11). - Chuẩn chủ quan xuất hiện lần đầu trong lý thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975, 1980). Các nhân tố thuộc chuẩn chủ quan là các ý kiến của gia đình và bạn bè (Borith L. và cộng sự, 2010), ý kiến cộng đồng và các chính sách của chính quyền (Aoife A., 2001). Các nghiên cứu thực nghiệm đã tìm được tác động dương của chuẩn chủ quan đến cầu sử dụng xe buýt như nghiên cứu của Heath Y. và Gifford R. (2002), Chen C.F.và Chao W.H. (2010),… - Nhận thức môi trường đã được kiểm chứng tác động dương đến hành vi sử dụng PTCC trong nhiều nghiên cứu. Heath Y. và Gifford R. (2002) chứng minh được yếu tố này có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng PTCC của sinh viên Đại học 38 Victoria. Đặng Thị Ngọc Dung (2012) kết luận đây là nhân tố thứ hai tác động tích cực đến biến phụ thuộc. - Sự hấp dẫn của PTCN là rào cản đối với việc sử dụng PTCC vì những lợi ích của nó. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra tác động âm của biến này đến nhu cầu sử dụng PTCC và hình thành thang đo cho ưu điểm của PTCN như Beirao và Cabral (2007), Chen C.F. và Chao W.H. (2010), Đặng Thị Ngọc Dung (2012),… (xem phụ lục 11). 3.2.2. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu Từ việc tham khảo các nghiên cứu trước, nhóm quyết định sử dụng mô hình hàm logit nhị thức kết hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA để thực hiện mục đích nghiên cứu. Hàm hồi quy tổng quát có 13 biến độc lập là các biến đại diện và giải thích cho các nhân tố đã chọn và biến phụ thuộc BUS với BUS=1 ứng với đáp viên sử dụng xe buýt, BUS=0 ứng với đáp viên không sử dụng xe buýt. P(BUS 1) ln β0 β1 NUMBER β 2 AGE β3SEX β 4 DIS β5 INC β 6 JOB1 P(BUS 0) β7 JOB2 β8 JOB3 β9 ULTI β10SER β11SUB β12 ENVIR β13PRIVATE Ui Trong đó: β 0 : hệ số tự do; β i : hệ số hồi quy; U i : sai số của mô hình. Lưu ý với các biến ULTI, SER, SUB, ENVIR, PRIVATE có thể thay đổi sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA. Nhóm chọn mô hình hàm logit nhị thức kết hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA vì những ưu điểm trong việc xử lý số liệu và trong kết quả thu được: - Mô hình logit cho kết quả tương tự như mô hình probit nhị thức và tobit với cùng dữ liệu đầu vào nhưng lại dễ dàng hơn khi phân tích kết quả (Vasisht A.K., 2007). Mô hình logit phù hợp hơn các mô hình khác khi biến phụ thuộc là định tính và điều chỉnh các bệnh phương sai thay đổi và các lỗi không bình thường. Mô hình logit đã được sử dụng trong nghiên cứu về hành vi sử dụng xe buýt của Mintesnot G. và cộng sự (2007), Elisabetta V. (2009), Ali Ahmed Mohammedi và cộng sự (2013), Tushara T. và cộng sự (2013), …; 39 - Kỹ thuật phân tích nhân tố EFA khá phổ biến trong việc xử lý số liệu vi mô, đặc biệt cho việc nhóm các nhân tố có tương quan gần với nhau thành một nhóm, thu gọn các biến giúp tiện lợi cho việc xử lý dữ liệu. Trong trường hợp này, EFA phù hợp để nhóm các nhóm biến liên quan đến chất lượng dịch vụ, nhận thức môi trường, sự hữu ích của xe buýt,… EFA đã được các tác giả nước ngoài sử dụng khi nghiên cứu về thái độ của người dân với việc sử dụng PTCC như Nathanail E. (2007), Mairead C. (2009),…; - Việc kết hợp mô hình logit bằng Eviews và kỹ thuật EFA của SPSS khá hiệu quả khi phân tích kết hợp các nhân tố nhân khẩu học, các biến định lượng, định tính với thang đo lường nhận thức của người dân đối với vấn đề nghiên cứu. Điều này đã được thể hiện trong nghiên cứu “Importance of traveler attitudes in the choice of public transportation to work: findings from the Regional Transportation Authority Attitudinal Survey” của Yasasvi P. và cộng sự (2011) và cho kết quả tốt khi so sánh với mô hình chỉ gồm các biến định lượng, nhân khẩu học thông thường. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhóm tác giả sử dụng kết quả của nghiên cứu định tính cùng với thông tin thứ cấp từ các nghiên cứu trước để xây dựng bảng hỏi phù hợp với vấn đề nghiên cứu tại TPHCM. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát nhằm thu thập và phân tính dữ liệu để kiểm định mô hình và mở rộng kết quả nghiên cứu cho tổng thể. 3.3.1. Nghiên cứu định tính 3.3.1.1. Lý do, mục tiêu và phương pháp - Lý do chọn nghiên cứu định tính Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM là một nhiệm vụ phức tạp và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các khung lý thuyết hành vi và các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước đã góp phần xây dựng mô hình gồm các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học (như tuổi tác, giới tính thu nhập,..), khoảng cách đi lại, nhận thức về sự hữu ích của xe buýt, chất lượng dịch vụ xe buýt, chuẩn chủ quan nhận thức môi trường, sự hấp dẫn của PTCN. Dù vậy, các yếu tố 40 này được hình thành từ đặc điểm của người tiêu dùng trên toàn thế giới hoặc ở một quốc gia, một vùng lãnh thổ cụ thể. Nhóm tác giả nhận thấy có thể còn những yếu tố khác sẽ tác động trực tiếp đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân trong bối cảnh tại TPHCM. Thật vậy, TPHCM đang chú trọng việc thúc đẩy dịch vụ công cùng với nhịp sống năng động nên việc xuất hiện các yếu tố mới là hoàn toàn có khả năng. Vì vậy, nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm mục đích khám phá và bổ sung vào mô hình những nhân tố mới tác động đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. - Mục tiêu: kiểm chứng khung lý thuyết nghiên cứu, phát hiện và bổ sung các yếu tố mới (nếu có), hỗ trợ xây dựng bảng hỏi sơ bộ. - Phương pháp: nghiên cứu định tính thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp quan sát và phỏng vấn nhóm tập trung. 3.3.1.2. Qui trình thực hiện nghiên cứu định tính a. Phương pháp quan sát Phương pháp này ghi lại những biến cố và tác phong của người sử dụng xe buýt tại TPHCM. Quan sát là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản dễ thực hiện nhưng rất hữu ích, vì không có các câu hỏi hay câu trả lời như thường lệ. Đầu tiên, nhóm tác giả thông qua việc nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước để kiểm chứng các yếu tố có thể quan sát được từng được kiểm định qua mô hình của nghiên cứu trước cũng như khám phá ra những yếu tố mới (nếu có). Sau đó, nhóm tác giả bằng các giác quan của mình để quan sát và ghi chép các thông tin và hành vi của đối tượng sử dụng xe buýt tại các trạm xe và trên xe buýt (xem bảng thông tin cần quan sát tại phụ lục 12 ). Vào sáng ngày 15/12/2014 (8h – 11h), 5 thành viên của nhóm đã chia nhau đi quan sát tại các tuyến xe buýt khác nhau để thu thập về số lượng hành khách sử dụng xe buýt theo giờ, độ tuổi ước lượng, nghề nghiệp (nếu quan sát được), khoảng cách đi lại, loại vé sử dụng thường sử dụng xe buýt; hành vi ứng xử khi sử dụng dịch vụ xe buýt… Ngoài ra, nhóm tiến hành quan sát và ghi lại thái độ của đối tượng sử dụng, thực trạng chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất xe buýt và thái độ của nhân viên phục vụ trên các tuyến xe buýt. Việc quan sát và 41 ghi nhận được tiến hành bí mật để đảm bảo sự tự nhiên của mọi người và sự chân thật của hành vi. b. Phỏng vấn nhóm (Focus Groups) Buổi phỏng vấn nhóm được tiến hành khoảng 3 giờ (8h – 11h) vào ngày 21/12/2015 bởi các thành viên trong nhóm cùng với bốn sinh viên khác. Nhóm trưởng giữ nhiệm điều khiển và hướng dẫn thảo luận nhóm theo các chủ đề tại phụ lục 13. Bốn thành viên khác trong nhóm được phân công ghi chép lại tất cả các ý kiến trong quá trình diễn ra. Mục đích của kỹ thuật này nhằm đạt được những hiểu biết sâu sắc vấn đề hành vi chọn sử dụng xe buýt tại TPHCM bằng cách lắng nghe các thành viên đưa ra nhận định, quan điểm của mình. Các thành viên tự do đưa ra ý kiến của mình và tất cả các ý kiến đều được ghi chép lại. Cuối cùng, sau khi buổi phỏng vnấ nhóm, dựa vào các ghi chép trong quá trình thảo luận, nhóm trưởng cho các thành viên trong nhóm biểu quyết về các nhận định được đề xuất trong quá trình tranh luận. Nhóm tác giả chỉ giữ lại các nhân tố đo lường được không dưới 2/3 số thành viên trong nhóm chấp nhận. 3.3.1.3. Kết quả Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các yếu tố đề xuất trong mô hình nghiên cứu đề nghị (xem hình 3.2) là các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. Tuy nhiên, thông qua khảo sát ý kiến của các thành viên trong buổi thảo luận nhóm và quan sát thực tế, nhóm tác giả đã chọn các ý kiến được đồng tình nhiều nhất sau đó phân loại để đo lường các nhóm nhân tố này. Có nhiều tiêu chí mới so với thang đo của các nghiên cứu nước ngoài là điều mà nhóm rất tâm đắc. Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở để nhóm tác giả xây dựng bảng hỏi sơ bộ cho nghiên cứu định lượng. 3.3.2. Nghiên cứu định lượng 3.3.2.1. Mục tiêu phương pháp Mối quan hệ của các nhân tố đã được kết quả nghiên cứu định tính khẳng định. Tuy nhiên, mỗi nhân tố lại có một ảnh hưởng khác nhau đến quyết định chọn đi xe buýt của người dân. Từ đó, nghiên cứu định lượng được xem là nội dung quan 42 trọng để đánh giá mức độ tác động khác nhau đó và là công đoạn chính phục vụ cho nghiên cứu này. Mục tiêu: thu thập, phân tích dữ liệu nhằm kiểm định các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập được từ khảo sát thông qua bảng câu hỏi. Phương pháp: Để thực hiện nghiên cứu định lượng này nhóm tác giả quyết định sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi và các công cụ phân tích thống kê để phân tích kết quả. Đặc biệt bảng hỏi được thiết kế qua hai bước là bảng hỏi sơ bộ và bảng hỏi chính thức. 3.3.2.2. Quy trình thực hiện - Xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính. - Tiến hành khảo sát với mẫu thử (n=40). - Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha đối với mẫu thử. - Xây dựng bảng câu hỏi chính thức dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ. - Xác định số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu. - Tiến hành khảo sát. - Nhập dữ liệu thu thập được vào phần mềm Excel và kết xuất qua Eview 8.1 và SPSS 20.0. - Sử dụng công cụ thống kê là phần mềm SPSS 20.0 và Eview 8.1 để thao tác trên dữ liệu, tính toán, ước lượng và kiểm định mô hình. 3.4. Thiết kế bảng hỏi và thang đo các biến số 3.4.1. Thiết kế bảng hỏi Đối tượng nghiên cứu là hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM, mang tính chất đặc thù trong bối cảnh hiện tại của thành phố. Do đó, việc tiến hành thiết kế bảng hỏi cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu cho đối tượng khảo sát là những người dân trong thành phố. Bảng hỏi bao gồm đầy đủ, chi tiết các câu hỏi liên quan hoặc có thể khai thác thông tin từ người được hỏi. Nhóm chú trọng đến việc sử dụng các câu văn ngắn gọn, đơn giản sẽ tránh gây bối rối, mơ hồ cho người trả lời. Đồng thời, các câu văn chỉ bao gồm một hoặc hai mệnh đề, hạn chế sử dụng 43 tục ngữ, thành ngữ hay từ ngữ chuyên môn. Thứ tự các câu hỏi cũng được chú trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tính logic của các câu trả lời và nó cũng thể hiện sự khéo léo của nhóm thiết kế nhằm phát hiện người trả lời có trung thực hay không. Nhóm dựa trên cơ sở lí thuyết đã xây dựng, các nghiên cứu liên quan trước đó và kết quả nghiên cứu định tính để hình thành bảng hỏi sơ bộ. Bảng hỏi sơ bộ sẽ thiết kế theo những nội dung chính sau: - Phần 1: Các câu hỏi có tác dụng thu thập thêm thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời (tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập...); - Phần 2: Câu hỏi phân loại có tác dụng xác định và gạn lọc đối tượng được phỏng vấn theo 2 nhóm: sử dụng xe buýt và không sử dụng xe buýt; - Phần 3: Các câu hỏi nhằm tìm hiểu đặc điểm của đối tượng sử dụng và không sử dụng xe buýt; - Phần 4: Các câu hỏi nhằm làm rõ nội dung cần nghiên cứu, nhấn trọng tâm (sự hữu ích của xe buýt, chất lượng dịch vụ xe buýt, chuẩn chủ quan, nhận thức về môi trường, sự hấp dẫn của PTCN). Bảng hỏi chính thức sẽ được chỉnh sửa trên cơ sở bảng hỏi sơ bộ thông qua kết quả và các góp ý trong nghiên cứu sơ bộ. 3.4.2. Thiết kế thang đo các biến số 3.4.2.1. Biến phụ thuộc (BUS) Việc sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM được nhóm tác giả lựa chọn là biến phụ thuộc của mô hình, kí hiệu là BUS và là một biến định tính. Trong đó BUS=1 nếu người được khảo sát sử dụng xe buýt, BUS=0 nếu người được khảo sát không sử dụng xe buýt. 3.4.2.2. Biến độc lập Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập Tên biến NUMBER (biến định lượng) DIS Giải thích Số người thân sử dụng xe buýt trong gia đình của người được khảo sát Khoảng cách đi Cách đo Người Km/lần 44 (biến định lượng) lại hàng ngày của người được khảo sát AGE (biến định lượng) INC (biến định lượng) SEX (biến định tính) JOB1 (biến định tính) JOB2 (biến định tính) Tuổi của người được khảo sát JOB3 (biến định tính) Thu nhập của người được khảo sát Giới tính của người được khảo sát Người được khảo sát là sinh viên Người được khảo sát làm việc cho tư nhân Người được khảo sát làm việc cho Nhà nước ULTI Sự hữu ích của xe buýt SER Chất lượng của dịch vụ xe buýt Tuổi Triệu đồng/tháng Nhận giá trị là 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ Nhận giá trị là 1 nếu là sinh viên, còn lại là 0 Nhận giá trị là 1 nếu làm tư nhân, còn lại là 0 Nhận giá trị là 1 nếu làm Nhà nước, còn lại là 0 Nhóm tác giả xây dựng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý để người được khảo sát cho điểm về các nhận định sau: ULTI1: “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thuận tiện” ULTI2: “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt an toàn” ULTI3: “Tôi nghĩ di chuyển bằng xe buýt thoải mái” ULTI4: “Tôi nghĩ chi phí sử dụng xe buýt thấp” ULTI5: “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt giúp tôi tiết kiệm được thời gian (đã tính thời gian đi bộ và chờ đợi)” ULTI6: “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không phải tìm bãi đổ xe như khi sử dụng PTCN” ULTI7: “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không có căng thẳng như khi lái xe”. Nhóm tác giả xây dựng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý để người được khảo sát cho điểm về các nhận định sau: SER1: “Tôi cho rằng vệ sinh trên xe buýt rất tốt, rất sạch sẽ” SER2: “Tôi cho rằng các tuyến có phủ sóng đến tất cả các nơi mà tôi muốn đi” SER3: “Tôi cho rằng trạm dừng rất thuận tiện cho tôi (rất gần nơi tôi ở,…)” SER4: “Tôi cho rằng nhà chờ xe buýt rất tiện nghi (có mái che, có đèn, có bản đồ,…)” 45 SUB Chuẩn chủ quan ENVIR Nhận thức môi trường PRIVATE Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân SER5: “Tôi cho rằng trên xe buýt rất tiện nghi (có máy lạnh, …)” SER6: “Tôi cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên là tốt” SER7: “Tôi cho rằng tần suất của các tuyến xe buýt nhiều, thời gian giữa 2 tuyến liền kề ngắn” SER8: “Tôi cho rằng xe buýt được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo an toàn (như búa khẩn cấp, dụng cụ chữa cháy)” SER9: “Tôi cho rằng thông tin xe buýt (lộ trình, tuyến….) được cung cấp đầy đủ để mọi người có thể biết”. Nhóm tác giả xây dựng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý để người được khảo sát cho điểm về các nhận định sau: SUB1: “Gia đình khuyên tôi nên sử dụng xe buýt” SUB2: “Bạn bè khuyên tôi nên sử dụng xe buýt” SUB3: “Cơ quan/ trường học khuyên tôi nên sử dụng xe buýt” SUB4: “Chính quyền thành phố có các chính sách khuyến khích sử dụng xe buýt” SUB5: “Phương tiện truyền thông khuyến khích tôi sử dụng xe buýt”. Nhóm tác giả xây dựng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý để người được khảo sát cho điểm về các nhận định sau: ENVIR1: “Việc sử dụng xe buýt giúp giảm ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh” ENVIR2: “Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tắc nghẽn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh” ENVIR3: “Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tai nạn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nhóm tác giả xây dựng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý để người được khảo sát cho điểm về các nhận định sau: PRIVATE1: “Tôi nghĩ dùng PTCN thì tự do hơn xe buýt” PRIVATE2: “Sử dụng các PTCN tiết kiệm thời gian hơn” PRIVATE3: “PTCN thì linh hoạt hơn, tôi có thể đi đến bất kì đâu trong thành phố Hồ Chí Minh vào bất kì giờ nào” PRIVATE4: “Dùng xe đạp hoặc xe máy thì thuận tiện hơn chứ” PRIVATE5: “Tôi quen dùng xe máy/xe đạp rồi”. 46 3.5. Thu thập dữ liệu điều tra Dữ liệu điều tra được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết lập qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. 3.5.1. Nghiên cứu sơ bộ Dựa vào cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước cùng với kết quả nghiên cứu định tính, nhóm tác giả hình thành bảng câu hỏi sơ bộ và tiến hành điều tra thử trong 1 tuần (23/12/2014 – 30/12/2014) với 40 mẫu. Trong quá trình thực hiện điều tra sơ bộ, nhóm tác giả tổng hợp các ý kiến đóng góp của những người được khảo sát về lỗi từ ngữ, câu văn để đảm bảo việc diễn đạt dễ hiểu, đơn giản và đạt hiệu quả tốt nhất cũng như kiểm định thử độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,60 trở lên. Nhóm tác giả tạm thời chưa xét đến các biến có hệ số tương quan biến – tổng vì cho rằng cỡ mẫu cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu. Phân tích EFA cho từng thang đo để xác định sự hội tụ của chúng không được tiếp tục thực hiện bởi vì với cỡ mẫu khảo sát sơ bộ là khá nhỏ so với cỡ mẫu chính thức vì vậy sẽ cho kết quả không chính xác và có thể loại bỏ các biến có ý nghĩa cũng như có sự “manh mún” trong việc nhóm các nhân tố lại với nhau. Ngoài ra, nhóm có nghe chia sẻ kinh nghiệm và nhận xét góp ý của anh Trần Trung Hiếu (K50 FTU2) – người đạt kết quả cao nhất (9,2/10) trong đợt viết khóa luận cuối khóa tháng 9/2014, về bảng hỏi sơ bộ. Bảng hỏi sơ bộ, kết quả nghiên cứu sơ bộ và các góp ý được trình bày trong Phụ lục 14 và 15. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của mẫu sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm biến đều lớn hơn 0,6. Điều này cho thấy trước mắt các thang đo có thể tin cậy và tiếp tục nghiên cứu chính thức. Hệ số Cronbach’s Alpha lớn nhất là 0,746 của nhóm nhân tố Nhận thức môi trường. Nhóm nhân tố sự hữu ích của xe buýt có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ nhất bằng 0,613. Về các câu hỏi về thông tin cá nhân, theo anh Trần Trung Hiếu (K50 FTU2) nhóm nên đặt ở cuối bảng hỏi để đảm bảo sự tế nhị, tạo thiện cảm cho người trả lời khảo sát. Nhóm tác giả thấy đây là một thiếu sót của nhóm khi làm bảng hỏi khảo 47 sát sơ bộ và thống nhất sửa theo ý kiến đóng góp của anh. Các câu hỏi này bao gồm câu hỏi về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức lương, số thành viên trong gia đình. Đối với biến ULTI6, đa số người được khảo sát đều chưa hiểu rõ ý của câu hỏi này “Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không phải tìm bãi đổ xe”. Nhóm tác giả tiến hành giải thích đây là một trong những ưu điểm khi sử dụng xe buýt vì khi sử dụng PTCC thì người dân không cần quan tâm đến vấn đề chỗ đậu xe, chỗ giữ xe, phí gửi xe,… còn khi đối với PTCN chẳng hạn như xe máy, xe hơi,… thì đây là vấn đề quan trọng. Trước thực trạng câu hỏi chưa tường minh và dễ hiểu, nhóm quyết định thêm vế so sánh với đối tượng phương tiện cá nhân cho câu hỏi có thể dễ dàng tiếp cận hơn. Biến ULTI6 cụ thể như sau: “Tôi nghĩ khi sử dụng xe buýt thì không phải tìm bãi đậu xe như khi sử dụng phương tiện cá nhân”. 3.5.2. Nghiên cứu chính thức Trên cơ sở việc điều chỉnh bảng hỏi sơ bộ, bảng hỏi chính thức được hình thành và trình bày ở Phụ lục 16. Nghiên cứu chính thức được tiến hành trong tháng 1/2015. 3.5.2.1. Cỡ mẫu: Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến: - Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Hair và cộng sự (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5*n (n: tổng số biến quan sát). - Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Bài nghiên cứu sử dụng biến quan sát để phân tích nhân tố khám phá EFA, biến độc lập trong phân tích hồi quy đa biến. Theo công thức ở trên ta có: N 5n N 5.29 N 145 N 154 N 50 8m N 50 8.13 N 154 Nhóm quyết định chọn cỡ mẫu n=500 mẫu. Cỡ mẫu vừa đạt được số lượng tối thiểu đặt ra (n=154), vừa thể hiện tính đại diện khá cao cho tổng thể, đồng thời đảm bảo độ tin cậy cho cả phân tích EFA và ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức đa biến. 48 3.5.2.2. Dữ liệu chính thức Bảng 3.2: Danh sách địa điểm cho khảo sát chính thức Tổng Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Tỷ lệ dân số (%) 100 3,09 2,32 3,12 3,02 2,87 4,18 4,53 6,91 4,35 3,84 3,84 Quận 12 7,05 35 4 Gò Vấp Tân Bình 9,04 7,10 45 36 5 4 Tân Phú 6,73 34 4 Bình Thạnh Phú Nhuận 7,76 2,89 39 14 4 2 Thủ Đức 7,54 38 4 Bình Tân 9,82 49 5 Tên quận Số mẫu khảo sát Số phường khảo sát 500 15 12 16 15 14 20 23 35 22 19 19 2 2 2 2 2 2 3 4 3 2 2 Phường khảo sát (bốc thăm ngẫu nhiên) Bến Thành và Cầu Kho. An Lợi Đông và An Khánh. 13 và 8. 14 và 2. 6 và 8. 1 và 3. Tân Hưng, Phú Thuận và Phú Mỹ. 1, 10, 7 và 11. 1, 3 và 8. 1 và 14. 1 và 8. Đông Hưng Thuận, Tây Hưng Thuận, Thạnh Xuân và Thạnh Lộc. 4, 15, 11, 7 và 8. 12, 4, 7 và 5. Sơn Kì, Hiệp Tân, Tây Thạnh và Hòa Thạnh. 17, 26, 7 và 12. 11 và 9. Tam Phú, Linh Xuân, Linh Tây và Linh Chiếu. Tân Tạo, Bình Trị Đông A, Bình Hưng Hòa B, An Lạc A và Bình Hưng Hòa A. Nguồn: Nhóm tác giả tính toán và tổng hợp TPHCM bao gồm 19 quận và 5 huyện với dân số và mật độ được thể hiện trong Phụ lục 15. Nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng hành vi sử dụng xe buýt của người dân ở TPHCM, nhóm chỉ khảo sát ở 19 quận với số lượng mẫu (n) theo n 1 1 tỷ lệ dân số của quận. Số phường trong quận sẽ được tính theo công thức 10 với [x] là phần nguyên của x. Cuối cùng, bốc thăm ngẫu nhiên các phường thuộc từng quận theo số lượng đã tính toán để xác định địa điểm khảo sát (xem bảng 3.2). 49 Để đảm bảo độ chính xác cho dữ liệu điều tra, nhóm phân công các thành viên khảo sát trực tiếp các đối tượng theo kế hoạch. Người khảo sát sẽ đọc các câu hỏi trong bảng hỏi cho đáp viên trả lời và sau đó trực tiếp hoàn thành bảng hỏi theo phản hồi nhận được từ đáp viên hoặc người khảo sát sẽ đứng quan sát và hướng dẫn người được khảo sát hoàn thành bảng hỏi. Nhờ vậy, các thành viên của nhóm có thể dễ dàng phát hiện các bất hợp lý trong câu trả lời và định hướng lại cho đáp viên điều chỉnh, tránh trường hợp các phiếu bị lỗi. Mặc dù cách khảo sát này tốn nhiều thời gian nhưng theo kinh nghiệm, nhóm đánh giá cách làm này sẽ đảm bảo thông tin chân thực hơn và người trả lời sẽ có trách nhiệm hơn với những thông tin mà họ cung cấp. 3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha được thực hiện trước để loại các biến rác trước khi thực hiện phân tích EFA, tránh tạo nên các nhân tố giả khi phân tích EFA (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và tương quan trong giữa các biến quan sát trong thang đo. Hệ số này cho biết sự chặt chẽ và thống nhất trong các câu trả lời nhằm đảm bảo người được hỏi đã hiểu cùng một khái niệm. Giả sử chúng ta cần đo lường một đại lượng là tổng của K thành phần. Với X Y1 Y2 ... YK , hệ số Cronbach Alpha được định nghĩa như sau: K 2 K i 1 Yi 1 K 1 X2 Với X2 là phương sai của tổng số điểm quan sát và Y2i là phương sai của thành phần thứ i của người hiện tại (Develles R.F., 1991). Nếu các mục được ghi 0 và 1 thì ta có công thức rút gọn: K i 1 PQ i i 1 2 K 1 X K 50 Với Pi là tỷ lệ các mục được ghi giá trị là 1 và Qi 1 Pi (Cronbach L.J., 1970). Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha thỏa mãn một số điều kiện nhất định: - Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên thì thang đo đáng tin cậy và giải thích hiệu quả (Nunnally và Bernstein, 1994). Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha còn phụ thuộc vào kích thước mẫu. Cỡ mẫu càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng hệ số Cronbach’s Alpha sẽ không cao do thiếu dữ liệu để xác định sự tương quan giữa các biến. Trong các trường hợp cỡ mẫu nhỏ thì hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,6 vẫn có thể được chấp nhận; - Nếu hệ số Cronbach’s Alpha cao (lớn hơn 0,95) thì có sự đa cộng tuyến cao giữa các biến giải thích. Dawn I. và Adam D. (2003) cho rằng giá trị Cronbach’s Alpha phải đi kèm với khoảng tin cậy để đánh giá hiệu quả tin cậy của thang đo; - Đồng thời, để thang đo có độ tin cậy cao thì các biến quan sát có tương quan mạnh với nhau, thể hiện qua chỉ số tương quan giữa biến – tổng phải lớn hơn 0,3. 3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA EFA là một trong những phương pháp phân tích thống kê để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một biến (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998). Thực tế, một số biến có thể đo trực tiếp như tốc độ, chiều cao, cân nặng…, nhưng bên cạnh đó cũng có những biến khác không thể đo trực tiếp bằng một câu hỏi như tính sáng tạo, hạnh phúc, sự hài lòng, sự thoải mái,… EFA chính là phương pháp giúp đo lường các biến như vậy. EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). 51 Phương pháp EFA đòi hỏi mô hình phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Các biến phải liên quan đến nhau ở một mức độ cao thông qua kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) hay kiểm định Bartlett. Phân tích nhân tố khám phá EFA thường có 4 bước: Bước 1: Kiểm định KMO hoặc kiểm định Bartlett Theo Hair và cộng sự (1998) thì hệ số KMO phải nằm trong [0,5;1] và hệ số ý nghĩa của mô hình theo kiểm định Barlett phải có ý nghĩa thống kê 5%. 0,5≤ KMO≤ 1: Hệ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig.<0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Bước 2: Factor extraction Mục đích của bước này là xác định các nhân tố. Thường thì người ta dùng phương pháp Principal components analysis để xác định các nhân tố. The 1st principal component là phức hợp giải thích được nhiều biến thiên nhất trong quần thể (1st extracted factor), sau đó giảm dần ở nhân tố thứ 2,3,.. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigen value < 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (Garson, 2002). Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1998) thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Bước 3: Factor rotation Ở bước này các nhân tố được xoay để nó có ý nghĩa hơn. Có nhiều phương pháp xoay nhân tố, phương pháp Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu như tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,5. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố tối thiểu là 0,3; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì lớn hơn 0,75 (Hair và cộng sự, 1998). 52 Bước 4: Ra quyết định cuối cùng về số nhân tố cần giữ lại Tiến hành chọn các nhân tố có ý nghĩa thực tiễn nhất, chọn các nhóm biến có chỉ số lớn cho cùng một nhân tố và đặt tên cho nhân tố theo ý nghĩa của biến. Cuối cùng là lưu nhân số đại diện cho từng nhóm cho việc chạy hồi quy mô hình logit. 3.6.3. Mô hình logit Mô hình logit là mô hình phản ứng nhị phân trong đó xác suất là hàm mật độ xác suất tích lũy logit, còn các biến là hàm tuyến tính (Phạm Văn Hùng, 2010). Ta có mô hình hàm Logistic như sau: P(Y 1) ez 1 ez ez 1 Vậy xác suất không xảy ra là: P(Y 0) 1 z 1 e 1 ez Khi đó: P(Y 1) ez 1 : ez z P(Y 0) 1 e 1 e z P(Y 1) z ln e z β0 β1.X P(Y 0) Lấy logarit tự nhiên hai vế: ln Đây là dạng hồi quy logit nhị phân, có thể mở rộng cho nhiều biến độc lập. Nhận xét: - Z i biến thiên từ -∞ đến +∞ , Pi biến thiên từ 0 đến 1 và hàm Ln biến thiên từ -∞ đến +∞, như vậy Ln không bị giới hạn nhưng Pi thuộc khoảng (0;1). - Pi phi tuyến với X i nhưng Ln i tuyến tính với X i . Chương trình Eviews sẽ tự động thực hiện việc tính toán hệ sốthật lẫn hệ số đã được chuyển đổi. - Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình logit nhị phân Các hệ số hồi quy logit nhị phân có ý nghĩa tương đối khác với hệ số hồi quy thông thường với các biến phụ thuộc dạng thập phân: P(Y 1) eβ0 β1 .X P(Y 0) Hệ số ước lượng β1 là sự đo lường những thay đổi trong tỷ lệ (được lấy logarit) của các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi trong biến độc lập X . Hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được dự đoán trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ 53 xác suất dự đoán. Hệ số hồi qui ước lượng của X1 là β1 , do đó nếu các yếu tố khác không đổi thì xác suất xảy ra khi có X1 gấp eβ lần so với trường hợp khác. 1 - Độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng: Psedo R 2 = Mc Fadden R 2 = 1 - (LLFUR / LLFR ) - Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số: Hồi quy logit nhị phân cũng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác 0 . Trong hồi quy logit, sử dụng kiểm định z để kiểm định giả thuyết H0 :βk 0 . Đặc biệt, trong kết quả của Eviews có cột p-value (Prob), so sánh giá trị này của từng hệ số với mức ý nghĩa α. Nếu p-value của β k < α: bác bỏ giả thuyết H 0 tức hệ số β k có ý nghĩa thống kê và ngược lại. - Kiểm định ý nghĩa chung của toàn bộ mô hình: Có 3 kiểm định được sử dụng để kiểm định sự phù hợp chung của toàn bộ mô hình: kiểm định Likelihood, kiểm định Omnibus và kiểm định Hosmer và Lemeshow. Thứ nhất, đối với kiểm định Likelihood, phần mềm Eviews đã cung cấp giá trị Prob(LR stat) vì vậy nếu Prob(LR stat) < α, tồn tại quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi quy logit hay thể hiện độ phù hợp của mô hình và ngược lại (Đinh Công Khải, 2011). Thứ hai, kết quả của kiểm định Omnibus được cung cấp bởi phần mềm SPSS nhằm kiểm định mức ý nghĩa chung của toàn bộ mô hình. Trong kiểm định này, giả thuyết H0 :β1 β2 β3 ... βk 0 được sử dụng, tức là lúc này mô hình không phù hợp. Phần mềm SPSS đã cung cấp giá trị sig. vì vậy nếu sig. < α, tức là bác bỏ giả thuyết H0 hay mô hình phù hợp với nghiên cứu. Thứ ba, kiểm định Hosmer và Lemeshow kiểm định liệu có sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo. Trong kiểm định này, giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo, tức là lúc này mô hình phù hợp. Phần mềm SPSS đã cung cấp giá trị sig. vì vậy nếu sig. > α, tức là chấp nhận giả thuyết H0 hay mô hình phù hợp với nghiên cứu. 54 3.6.4. Phương pháp xử lý số liệu Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20.0 và Eviews 8.1. Sau khi đã hoàn thành việc khảo sát chính thức nhóm tiến hành xử lý số liệu như sau: Bước 1: Mẫu thu thập được tiến hành phân tích bằng các thống kê mô tả. Bước 2: Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo đối với các biến ULTI, SER, SUB, ENVIR và PRIVATE. Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Bước 3: Bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA, rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn, đồng thời bỏ các biến không có ý nghĩa, tìm được nhân tố đại diện cho từng nhóm biến để sử dụng cho hồi quy logit. Bước 4: Chạy mô hình logit với các biến là các biến đại diện đã tìm được ở bước 3 và các biến định lượng và nhân khẩu học thu được từ khảo sát. Đầu tiên, nhóm tiến hành lập ma trận hệ số tương quan giữa các biến để xét sự đa cộng tuyến nhằm phát hiện kịp thời các biến có mối liên hệ với nhau ảnh hưởng đến kết quả hồi quy. Tiếp theo, tiến hành hồi quy logit nhị phân với tất cả các biến độc lập, kiểm định hệ số hồi quy bằng giá trị p-value, loại bỏ lần lượt các biến có ý nghĩa thấp cho mô hình (p-value> 5% ) và dùng kiểm định Wald, xem xét các thông số khác để đánh giá việc loại biến là có phù hợp hay không. Việc này được thực hiện đến khi thu được mô hình hồi quy với các biến đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% . Sau đó, tiến hành kiểm định mức độ phù hợp, kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy và đọc kết quả thu được. 55 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Dựa trên cơ sở lý luận trình bày ở chương 2, chương 3 của bài nghiên cứu tập trung làm rõ phương pháp nghiên cứu bao gồm xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị, thiết lập dạng hàm nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu định tính và định lượng. Ngoài ra, chương 3 còn nhấn mạnh đến cách thiết kể bảng hỏi, thang đo các biến số, cách thu thập dữ liệu điều tra và phương pháp xử lý số liệu. Cụ thể, mô hình nghiên cứu đề nghị gồm 11 nhân tố được biểu thị bởi 13 biến độc lập. Nhóm tác giả chọn mô hình ước lượng là mô hình hồi quy logit, trong đó có 5 nhóm nhân tố sẽ được phân tích nhân tố khám phá EFA trước khi chạy hồi quy logit để tìm nhân số đại diện chung. Nghiên cứu được tổ chức thông qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thu thập từ phương pháp quan sát và phỏng vấn nhóm tập trung. Thông quá đó, kết quả của nghiên cứu định tính giúp nhóm tác giả kiểm chứng khung lý thuyết nghiên cứu, phát hiện và bổ sung các yếu tố mới (nếu có) và hỗ trợ xây dựng bảng hỏi sơ bộ. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề nghị thông qua khảo sát điều tra thực tế. Để thu được kết quả mang tính chính xác và độ tin cậy cao, nhóm tác giả đã trình bày cụ thể cách thiết kế bảng hỏi, thang đo các biến số và thực hiện nghiên cứu sơ bộ với cỡ mẫu n=40 trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Số lượng mẫu khảo sát chính thức là 500 và được chia đều tương ứng với dân số của từng khu vực trong TPHCM để đảm bảo tính đại diện cho mẫu khảo sát. Nhóm tác giả sử dụng kết hợp phần mềm SPSS 20.0 và Eview 8.1 để phân tích dữ liệu. Phần mềm SPSS 20.0 được dùng để phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phần mềm Eview 8.1 có vai trò quan trọng trong đề tài để tìm ra các biến độc lập có ý nghĩa thống kê khi xét tương quan với biến phụ thuộc. Chương 4 sau đây sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu khi số liệu thu được được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 và Eview 8.1. 56 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Phân tích thống kê mô tả 4.1.1. Thống kê chung Thông tin chung cơ bản về mẫu được nhóm tác giả trình bày trong bảng 4.1. Về số lượng người sử dụng xe buýt, với cỡ mẫu n=500, tỉ lệ số người sử dụng xe buýt so với số người không sử dụng xe buýt tương ứng là 55% – 45%. Về giới tính, cơ cấu nam/nữ của tổng mẫu điều tra là 49%/51%. Trong đó, giới tính nữ có xu hướng ưa chuộng xe buýt hơn (tỷ lệ nam/nữ sử dụng xe buýt là 45%/55%). Về cơ cấu tuổi, độ tuổi từ 16 – 24 tuổi là độ tuổi chiếm đa số với tỷ lệ 52%, tiếp đến là độ tuổi từ 24 – 35 (16%). Trong đó, những người sử dụng xe buýt đa số nằm trong khoảng từ 16 – 24 tuổi (66%). Về cơ cấu ngành nghề, chiếm tỉ lệ lớn trong mẫu khảo sát là học sinh, sinh viên (45%). Trong nhóm đối tượng sử dụng xe buýt thì học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất (58%), nhóm làm việc cho tư nhân lại thiên về hành vi không sử dụng xe buýt với tỷ lệ khá cao (50%). Về thu nhập bình quân hàng tháng, thu nhập người được khảo sát nằm chủ yếu trong khoảng dưới 3 triệu, 3 – 5 triệu với tỷ lệ tương đương là 44% – 35%. Trong đó, đối với người dân sử dụng xe buýt, tỷ lệ thu nhập dưới 3 triệu/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (53%), đối với đối tượng không sử dụng xe buýt, thu nhập 3 – 5 triệu/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (36%). Về PTCN, đa số các đối tượng được khảo sát đều có xe đạp hoặc xe máy (72%). Trong đó, các cá nhân vẫn sử dụng xe buýt khi đã có PTCN chiếm đến 58% và đối với những cá nhân không sử dụng xe trong trường hợp này là 89%. Về số người thân sử dụng xe buýt ở các cá nhân quyết định di chuyển bằng xe buýt (21%) là cao hơn hẳn so với các đối tượng có quyết định ngược lại (7%). Về khoảng cách đi lại, mỗi cá nhân thường di chuyển trong khoảng 2 – 4 km, 6 – 8 km và >10 km cho mỗi lần, chiếm tỷ lệ tương ứng 20% – 19% – 24%. 57 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mẫu điều tra Đơn vị: % Khoản mục Sử dụng xe buýt 55 Không sử dụng xe buýt 45 Tổng (%) 45 55 54 46 49 51 66 11 5 5 9 4 0 36 22 12 12 11 4 3 52 16 8 8 10 4 2 58 27 7 8 29 50 12 9 45 38 9 8 53 34 10 2 1 32 36 21 8 3 44 35 15 5 1 42 58 21 11 89 7 28 72 15 7 18 11 24 18 22 10 22 16 12 11 27 8 20 14 19 15 24 Người được khảo sát Giới tính Nam Nữ Độ tuổi 16 – 24 24 – 35 35 – 44 45 – 54 55 – 64 65 – 74 Từ 75 Ngành nghề Học sinh – sinh viên Tư nhân Nhà nước Khác Thu nhập bình quân hàng tháng Dưới 3 triệu đồng 3 – 5 triệu đồng 5 – 10 triệu đồng 10 – 15 triệu đồng Trên 15 triệu đồng Phương tiện cá nhân Không có phương tiện Có xe đạp-xe máy Người thân sử dụng xe buýt Khoảng cách đi lại/lần <2km 2 – 4 km 4 – 6km 6 – 8km 8 – 10km >10km 100 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ khảo sát 58 4.1.2. Thông tin về thực trạng sử dụng và không sử dụng xe buýt của người được khảo sát Nhóm tác giả tiến hành khảo sát chi tiết đối với từng đối tượng sử dụng và không sử dụng xe buýt nhằm xác định các đặc điểm của họ. Đối với nhóm người sử dụng xe buýt, các đặc điểm về tần suất đi lại bằng xe buýt, cách thức đi đến trạm, loại vé sử dụng khi đi, mục đích khi sử dụng xe buýt được đưa vào khảo sát và phân tích mô tả. Đối với nhóm người không sử dụng xe buýt, nhóm tác giả tiến hành tìm hiểu các đánh giá của họ đối với phương tiện hiện tại và khuynh hướng sử dụng phương tiện đi lại trong tương lai. 4.1.2.1. Thông tin về thực trạng của đối tượng sử dụng xe buýt Bảng 4.2: Đặc điểm sử dụng xe buýt của người sử dụng xe buýt Đơn vị: % Nội dung Thỉnh thoảng (1 lần/tuần) 32,23 Tần suất Cách đi Đơn tuyến 59,09 2 tuyến 29,55 Trên 3 11,36 tuyến Loại vé Vé thường 61,36 Vé ưu đãi 36,36 Vé tập 2,28 Cách đi đến trạm xe buýt Đi bộ 85,56 Xe máy 4,44 Xe đạp 1,11 Nhờ người 8,89 chở Xe ôm 0 Mục đích sử dụng xe buýt Đi học 15,73 Đi làm 20,22 Đi chơi 51,69 Khác 12,36 Khá thường xuyên (2 – 3 lần/tuần) 26,37 Thường xuyên (4 – 6 lần/tuần) 41,39 Bình quân 100 62,5 30,56 61,06 32,75 60,88 30,95 6,94 6,19 8,17 45,83 51,39 2,78 27,43 65,49 7,08 44,87 51,08 4,05 91,03 0 0 92,31 0 0 89,63 1,48 0,37 6,41 7,69 7,66 2,56 0 0,86 41,38 17,24 25,29 16,09 56,03 22,70 18,44 2,83 37,71 20,05 31,80 10,44 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ khảo sát 59 Theo thông tin có được từ khảo sát, một số đặc điểm nổi bật cần chú ý như tần suất sử dụng xe buýt chủ yếu ở mức độ thường xuyên 4 – 6 lần/tuần vì vậy loại vé được sử dụng phổ biến vẫn là vé lẻ với người dân bình thường và vé ưu đãi với học sinh, sinh viên; cách thức đi đến xe buýt chủ yếu là đi bộ và mục đích chủ yếu là cho việc đi học. Chi tiết được nhóm tác giả tóm tắt ở bảng 4.2. Về tần suất đi lại bằng xe buýt, có 32,23% người sử dụng xe buýt 1 lần/tuần, 41,39% người sử dụng xe buýt từ 4 – 6 lần/tuần. Về cách thức sử dụng xe buýt, hình thức đơn tuyến có mức bình quân cao nhất là 60,88%, tiếp đến là 30,95% với hình thức kết hợp 2 tuyến và cuối cùng là 8,17% cho việc kết hợp từ 3 tuyến trở lên. Như vậy, người dân sử dụng xe buýt chủ yếu là đi một tuyến và chưa phối hợp nhiều tuyến để đạt hiệu quả cao nhất. Về loại vé sử dụng, vé ưu đãi chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất là 51,08%, trong đó tần suất vận chuyển thường xuyên (4 – 6 lần/tuần) chiếm tỉ lệ cao nhất (65,49%). Điều này tương đối phù hợp với đối tượng sử dụng xe buýt thường xuyên là học sinh, sinh viên. Hình thức vé tập được sử dụng ít nhất (4,05%). Về cách đến được trạm xe buýt, đa phần người sử dụng chọn cách đi bộ, con số này chiếm tỉ lệ cao nhất trung bình ở mức 89,63%. Về mục đích sử dụng xe buýt, người dân sử dụng để đi học và đi chơi lần lượt ở mức cao nhất là 37,71% và 31,80%. Điều này cho thấy đối tượng sử dụng đa phần là học sinh, sinh viên có nhu cầu đi lại thường xuyên trong tuần, đạt mức cao nhất là 56,06% để đi học và vận chuyển không thường xuyên để đi chơi xa là 51,69%. Ngoài ra, việc sử dụng xe buýt để đi làm chiếm một tỉ lệ tương đối ở mức 20,05%. Bên cạnh đó, sử dụng xe buýt cho những mục đích khác như về quê xa, thăm họ hàng, khám bệnh,... chiếm tỷ lệ phần trăm thấp nhất là 10,44%. 4.1.2.2. Thông tin trong việc sử dụng phương tiện lưu thông của người không sử dụng xe buýt Từ khảo sát, nhóm tác giả rút ra một số nhận định sau: phương tiện đi lại chủ yếu vẫn là xe máy, an toàn thấp và chi phí cao là những trở ngại lớn khi sử dụng PTCN và đa số người được khảo sát (89,43%) không có ý định chuyển sang sử dụng xe buýt. 60 Về phương tiện đi lại, người dân không sử dụng xe buýt do đã sở hữu PTCN như xe máy (chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất 86,21%), còn lại là xe hơi, xe đạp và các hình thức di chuyển khác. Tại TPHCM, xe máy vẫn là phương tiện đi lại thông dụng nhất và gắn liền với thói quen đi lại của người dân. Bảng 4.3: Một số đặc điểm phương tiện đi lại của người không sử dụng xe buýt Đơn vị: % Nội dung Phương tiện đi lại Xe máy Xe hơi và taxi Xe đạp Khác Vấn đề gặp phải khi sử dụng phương tiện cá nhân Chi phí cao An toàn thấp Kẹt xe Không kịp thời Gây phiền toái Kém an ninh Khói bụi Khác Số người đồng ý chuyển sang sử dụng xe buýt Số người không đồng ý chuyển sang sử dụng xe buýt Tỷ lệ 86,21 3,88 5,6 4,31 21,6 27,18 7,67 4,18 5,23 12,2 3,83 18,11 10,57 89,43 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ khảo sát Về các vấn đề tiêu cực khi sử dụng PTCN, tính an toàn thấp chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất ở mức 27,18% và tiếp đến là chi phí cao ở mức 21,6%. Bên cạnh đó, các nguyên nhân khác như kẹt xe, thiếu sự kịp thời, khói bụi cũng tạo ra những rào cản tới người điều khiển PTCN. Mặc dù nhận biết được các bất tiện khi sử dụng phương tiện đi lại hiện tại nhưng khi được hỏi về việc dự định chuyển sang sử dụng xe buýt, tỷ lệ phần trăm số người đồng ý chỉ có 10,57%. Điều này, chứng tỏ rằng các yếu tố về tính an toàn và chi phí đi lại chưa phải là nhân tố chính có tính quyết định đến việc sử dụng xe buýt của người dân. Vì vậy, nhóm tin rằng nghiên cứu hành vi của người dân để biết chính xác những nhân tố nào tác động đến hành vi sử dụng phương tiện đi lại của họ và từ đó tìm ra các hướng giải quyết phù hợp cho tình hình giao thông hiện tại ở TPHCM là điều thật sự cần thiết. 61 4.1.3. Thống kê mô tả các biến đo bằng thang đo Likert Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến đo bằng thang đo Likert Trung bình ULTI ULTI1 ULTI2 ULTI3 ULTI4 ULTI5 ULTI6 ULTI7 SER SER1 SER2 SER3 SER4 SER5 SER6 SER7 SER8 SER9 SUB SUB1 SUB2 SUB3 SUB4 SUB5 ENVIR ENVIR1 ENVIR2 ENVIR3 PRIVATE PRIVATE1 PRIVATE2 PRIVATE3 PRIVATE4 PRIVATE5 3,457 3,392 3,560 2,990 4,150 2,188 4,166 3,754 3,094 3,026 3,414 3,206 2,968 3,040 2,830 3,152 2,910 3,304 2,591 2,484 2,358 2,280 2,832 3,000 3,217 3,420 3,050 3,182 4,187 4,304 4,206 4,388 4,156 3,880 Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất Sai số chuẩn Số quan sát 4 4 3 4 2 4 4 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1,129995 1,124691 1,161291 0,928021 1,167640 0,93391 1,164558 500 500 500 500 500 500 500 3 4 3 3 3 3 3 3 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1,040909 1,112240 1,053463 1,085049 1,086629 1,023325 1,005444 1,147403 1,118072 500 500 500 500 500 500 500 500 500 2 2 2 3 3 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1,403454 1,301239 1,293424 1,405606 1,353390 500 500 500 500 500 4 3 3 5 5 5 1 1 1 1,264436 1,363532 1,300869 500 500 500 4 4 5 4 4 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 0,849133 0,928055 0,87578 0,992792 1,221714 500 500 500 500 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 62 Về sự hữu ích của xe buýt (ULTI), sự nhìn nhận của người dân đối với sự tiện ích của xe buýt được đánh giá qua các phương diện: sự thuận tiện, sự an toàn, sự thoải mái, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian, không phải tìm bãi đậu PTCN và sự không căng thẳng như khi sử dụng PTCN. Mức điểm trung bình của yếu tố này là 3,457 hay nói cách khác người dân khá đồng tình với các ưu điểm mà xe buýt mang lại. Chi phí sử dụng thấp (ULTI6) và sự thuận tiện khi không cần tìm bãi đỗ xe (ULTI4) có mức điểm trung bình cao (4,150 và 4,166). Tuy nhiên sự tiết kiệm thời gian khi sử dụng xe buýt (ULTI5) bị đánh giá ở mức điểm trung bình thấp nhất. Về chất lượng của dịch vụ xe buýt (SER), sự nhìn nhận của người dân đối với chất lượng của dịch vụ xe buýt được khảo sát qua các phương diện như vệ sinh trên xe, độ phủ sóng của tuyến, sự thuận tiện của trạm dừng, sự tiện nghi của nhà chờ xe buýt, sự tiện nghi trên xe buýt, thái độ phục vụ của nhân viên, tần suất tuyến, trang thiết bị đảm bảo an toàn và thông tin xe buýt. Mức điểm trung bình của yếu tố này là 3,094 – người dân đánh giá chất lượng của dịch vụ xe buýt ở mức độ bình thường. Đặc biệt, độ phủ sóng của tuyến (SER2) có mức điểm trung bình cao nhất là 3,414, tuy nhiên thái độ của nhân viên (SER6) bị đánh giá ở mức điểm trung bình thấp nhất (2,830). Về chuẩn chủ quan (SUB), sự nhìn nhận của người dân đối với các yếu tố khách quan được khảo sát theo các đối tượng như gia đình, bạn bè, cơ quan/trường học, chính quyền và phương tiện truyền thông. Mức điểm trung bình của yếu tố này là 2,591 – các yếu tố trong môi trường sống, làm việc và học tập hầu như không có tác động nhiều đến hành vi của đối tượng khảo sát. Về nhận thức môi trường (ENVIR), sự nhìn nhận của người dân đối với các vấn đề môi trường được liên hệ với hành vi sử dụng xe buýt thông qua các yếu tố: ô nhiễm môi trường, ùn tắt giao thông, TNGT. Mức điểm trung bình của yếu tố này là 3,217 – nhận thức vấn đề môi trường của người dân chưa cao. Đặc biệt, một dấu hiệu đáng mừng khi người dân nhận thấy sử dụng xe buýt sẽ giảm ô nhiễm môi trường (ENVIR1) được đánh giá với mức điểm trung bình cao nhất là 3,420. Về sự hấp dẫn của PTCN (PRIVATE), quan điểm của người dân đối với các lợi ích của PTCN được khảo sát qua các phương diện như sự tự do, tiết kiệm thời 63 gian, sự linh hoạt, sự thuận tiện và thói quen trong quá khứ. Mức điểm trung bình của yếu tố này là 4,187 hay nói cách khác có sự đồng tình ở mức độ khá cao đối với sự hữu ích của PTCN. Đặc biệt, sự linh hoạt (PRIVATE3) có mức điểm trung bình cao nhất là 4,388, kế tiếp đó là sự tự do (PRIVATE1) với mức điểm 4,304. 4.2. Phân tích hệ số Crobach’s Alpha Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến Sự hữu ích của xe buýt (ULTI): Cronbach’s Alpha = 0,664 ULTI1 20,8080 13,959 0,490 0,593 ULTI2 20,6400 14,403 0,434 0,610 ULTI3 21,2100 13,757 0,496 0,590 ULTI4 20,0500 16,921 0,209 0,669 ULTI5 22,0120 15,763 0,242 0,669 ULTI6 20,0340 16,470 0,268 0,656 ULTI7 20,4460 13,943 0,469 0,599 Chất lượng dịch vụ xe buýt (SER): Cronbach’s Alpha = 0,716 SER1 24,8240 23,492 0,404 0,689 SER2 24,4360 23,573 0,355 0,698 SER3 24,6440 23,256 0,422 0,686 SER4 24,8820 22,673 0,464 0,677 SER5 24,8100 22,607 0,470 0,676 SER6 25,0200 23,835 0,377 0,694 SER7 24,6980 24,392 0,327 0,702 SER8 24,9400 23,531 0,341 0,701 SER9 24,5460 23,595 0,350 0,699 Chuẩn chủ quan (SUB): Cronbach’s Alpha = 0,785 SUB1 10,4700 16,570 0,528 0,756 SUB2 10,5960 17,283 0,517 0,759 SUB3 10,6740 17,014 0,551 0,748 SUB4 10,1220 15,354 0,657 0,711 SUB5 9,9540 16,629 0,553 0,747 Nhận thức về môi trường (ENVIR): Cronbach’s Alpha = 0,703 ENVIR1 6,2320 5,181 0,506 0,629 ENVIR2 6,6020 4,440 0,591 0,518 ENVIR3 6,4700 5,224 0,467 0,676 Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân (PRIVATE): Cronbach’s Alpha = 0,826 PRIVATE1 16,6300 9,945 0,663 0,783 PRIVATE2 16,7280 9,629 0,647 0,784 PRIVATE3 16,5460 9,763 0,674 0,779 PRIVATE4 16,7780 8,911 0,729 0,758 PRIVATE5 17,0540 9,234 0,470 0,852 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 64 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo xem phụ lục 18 và kết quả vắn tắc được trình bày trong bảng 4.5. Đối với từng thang đo, các hệ số Cronbach’s Alpha đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,6. Trong đó, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo lớn nhất 0,826 là của thang đo Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân và nhỏ nhất là 0,664 của Sự hữu ích xe buýt. Vì vậy, các thang đo được sử dụng đều có độ tin cậy chấp nhận được trong phân tích. Tuy nhiên, theo kết quả này ta thấy có 3 biến có hệ số tương quan biến tổng chưa đạt yêu cầu (<0,3) là biến ULTI4 (0,209), ULTI5 (0,242) và ULTI6 (0,268). Nhóm lần lượt loại từng biến trong ba biến này ra khỏi nhóm nhân tố. Đầu tiên, nhóm tác giả tiến hành loại ULTI4 có sự tương quan thấp nhất trong 3 biến rác ra khỏi nhóm nhân tố (kết quả xem phụ lục 19). Theo kết quả thu được, hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố ULTI bằng 0,669 có tăng so với trước khi loại biến ULTI4, các hệ số tương quan biến tổng còn lại có tăng nhưng vẫn tồn tại 2 biến có hệ số tương quan biến tổng chưa đạt yêu cầu (<0,3) là ULTI5 (0,261) và ULTI6 (0,218). Tiếp tục loại biến có hệ số tương quan thấp hơn là ULTI6 ra khỏi mô hình thu được kết quả trình bày ở bảng 4.6 (xem Phụ lục 20). Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha loại biến Trung bình Phương sai Tương quan thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến loại biến Sự hữu ích của xe buýt (ULTI): Cronbach’s Alpha = 0,680 ULTI1 12,4920 9,653 0,508 ULTI2 12,3240 10,003 0,454 ULTI3 12,8940 9,418 0,523 ULTI5 13,6960 10,765 0,309 ULTI7 12,1300 10,258 0,386 Biến quan sát Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,597 0,621 0,588 0,684 0,650 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 Hệ số Cronbach’s Alpha=0,680 tăng so với trước khi loại biến ULTI6, các hệ số tương quan biến tổng đều tăng và đặc biệt biến ULTI5 từ biến rác (không đạt yêu cầu) trở thành biến có thể chấp nhận được. Hay nói cách khác việc loại biến là phù hợp, làm tăng độ tin cậy cho thang đo Sự hữu ích của xe buýt. Tóm lại, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự hữu ích của xe buýt (ULTI) là 0,680, của thang đo Chất lượng dịch vụ xe buýt (SER) là 0,716, của thang 65 đo Chuẩn chủ quan (SUB) là 0,785, của thang đo Nhận thức về môi trường (ENVIR) là 0,703, của thang đo Sự hấp dẫn của PTCN (PRIVATE) là 0,826. 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4.3.1. Phân tích nhân tố EFA lần 1 Kết quả EFA lần 1 được trình bày ở phụ lục 21. Theo kết quả này, sig.=0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố đạt yêu cầu. Chỉ số KMO=0,821>0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp. Kết quả EFA lần 1 cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,051 và tổng phương sai trích được 58,265%. Tuy nhiên, có 3 biến có trọng số nhân tố chưa đạt yêu cầu là ULTI5=–0,481, SER6=0,474, SER9=0,415. Tức là ba biến này nên bị loại khỏi mô hình theo tuần tự để cải thiện mô hình. Biến SER9 có trị tuyệt đối trọng số nhân số nhỏ nhất được chọn để loại khỏi mô hình phân tích EFA. 4.3.2. Phân tích nhân tố EFA lần 2 Kết quả EFA lần 2 được trình bày ở phụ lục 22. Theo kết quả trên, sig=0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là đạt yêu cầu. Chỉ số KMO=0,818>0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp. Kết quả EFA lần 2 cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,046 và tổng phương sai trích được 59,586%. Tuy nhiên, có 2 biến có trọng số nhân tố chưa đạt yêu cầu là ULTI5=–0,485, SER6=0,478. Nhóm tác giả tiếp tục chọn biến SER6 có trị tuyệt đối trọng số nhân số nhỏ nhất để loại khỏi mô hình phân tích EFA. 4.3.3. Phân tích nhân tố EFA lần 3 Kết quả EFA lần 3 được trình bày ở phụ lục 23. Theo kết quả trên, sig=0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là đạt yêu cầu. Chỉ số KMO =0,814>0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp. Kết quả EFA lần 3 cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,031 và tổng phương sai trích được 60,685%. Tuy nhiên, biến ULTI5 có trọng số nhân tố –0,499 chưa đạt yêu cầu. Vì vậy, nhóm tác giả tiếp tục loại biến ULTI5 khỏi mô hình phân tích EFA. 66 4.3.4. Phân tích nhân tố EFA lần 4 Kết quả EFA lần 4 được trình bày ở phụ lục 24. Theo kết quả trên, sig=0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,803>0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp. Kết quả EFA lần 4 cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,026 và tổng phương sai trích được 61,772%. Các trọng số nhân tố của các biến đều đạt yêu cầu (>0,5). Trọng số nhân tố nhỏ nhất là của biến PRIVATE5 (0,515). Cụ thể về kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA được nhóm tác giả trình bày trong bảng 4.6. Bảng 4.7: Ma trận xoay nhân tố PRIVATE4 PRIVATE3 PRIVATE2 PRIVATE1 PRIVATE5 SUB5 SUB4 SUB2 SUB1 SUB3 ULTI2 ULTI1 ULTI3 ULTI7 SER5 SER1 SER8 SER4 ENVIR2 ENVIR1 ENVIR3 SER3 SER7 SER2 1 0,847 0,835 0,811 0,811 0,515 2 3 Nhóm nhân tố 4 5 6 7 -0,438 0,851 0,850 0,523 0,785 0,762 0,531 0,803 0,612 0,584 0,561 0,648 0,632 0,562 0,547 0,819 0,778 0,675 0,689 0,651 0,640 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 Tóm lại, từ 29 biến cơ sở ban đầu sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá 4 lần thì nhóm thu được kết quả gồm 24 biến hình thành 7 nhân tố, trong mỗi 67 thang đo Chất lượng dịch vụ xe buýt SER và thang đo Chuẩn chủ quan SUB bị tách thành 2 nhân tố, cụ thể: - Nhân tố thứ nhất: Sự hấp dẫn của PTCN (PRIVATE) gồm 5 biến quan sát PRIVATE1, PRIVATE2, PRIVATE3, PRIVATE4, PRIVATE5, trong đó hai biến PRIVATE4 và PRIVATE3 có tác động mạnh mẽ nhất đối với thang đo; - Nhân tố thứ hai: Ảnh hưởng từ cộng đồng (SUB_1) gồm 2 biến quan sát SUB4, SUB5, trong đó SUB5 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo; - Nhân tố thứ ba: Ảnh hưởng từ người thân (SUB_2) gồm 3 biến quan sát SUB1, SUB2, SUB3, trong đó SUB1 và SUB2 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo; - Nhân tố thứ tư: Sự hữu ích của xe buýt (ULTI) gồm 4 biến quan sát ULTI1, ULTI2, ULTI3, ULTI7, trong đó ULTI2 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo; - Nhân tố thứ năm: Chất lượng dịch vụ xe buýt (SER_1) gồm 4 biến quan sát SER1, SER4, SER5, SER8, trong đó SER5 và SER1 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo chất lượng dịch vụ; - Nhân tố thứ sáu: Nhận thức về môi trường (ENVIR) gồm 3 biến quan sát ENVIR1, ENVIR2, ENVIR3, trong đó ENVIR2 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo; - Nhân tố thứ bảy: Mức độ hiện diện của dịch vụ (SER_2) gồm 3 biến quan sát SER2, SER3, SER7, trong đó SER3 có ảnh hưởng mạnh đến thang đo. Trên cơ sở tìm được 7 thang đo, nhóm lưu nhân số đại diện cho 7 nhân tố vừa tìm được từ EFA để tiến hành chạy hồi quy bằng mô hình logit tìm các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân thành phố HCM. 4.4. Hồi quy đa biến bằng mô hình logit Sau khi thu gọn được các nhóm nhân tố từ EFA, nhóm lập ma trận hệ số tương quan (xem phụ lục 25) và kết quả không có tương quan giữa các biến độc lập. Sau đó, nhóm tiến hành ước lượng mô hình Logit với 15 biến độc lập: P(BUS 1) ln β1 β 2 NUMBER β 3 AGE β 4SEX β 5 DIS β 6 INC P(BUS 0) β 7 JOB1 β8 JOB2 β 9 JOB3 β10 PRIVATE β11SUB _1 β12SUB _ 2 β13 ULTI β14SER _1 β15 ENVIR β16SER _ 2 U i Trong đó β 0 : hệ số tự do, β i : hệ số hồi quy, U i : sai số của mô hình. 68 Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả chạy mô hình logit Biến C NUMBER AGE SEX DIS INC JOB1 JOB2 JOB3 PRIVATE SUB_1 SUB_2 ULTI SER_1 ENVIR SER_2 McFadden R-squared Mô hình 1 -0,336573 (-0,41605) 1,2789*** (6,308726) -0,0248** (-2,24204) -0,134360 (-0,53083) 0,1658*** (4,215535) -0,096*** (-1,84339) 0,548882 (0,895555) -0,411720 (-0,76105) 0,180068 (0,303474) -0,766*** (-5,66525) -0,440*** (-3,19827) 0,8355*** (5,543582) 0,7249*** (5,350084) 0,27647** (2,135752) 0,6396*** (4,724146) 0,086181 (0,667693) Mô hình 2 -0,215361 (-0,306413) 1,281710*** (6,329798) -0,025664** (-2,397873) -0,137447 (-0,543689) 0,166317*** (4,232083) -0,091860*** (-1,835804) 0,428457 (0,917296) -0,528198 (-1,385067) Mô hình 3 -0,232410 (-0,331020) 1,283032*** (6,344748) -0,026132** (-2,452596) Mô hình 4 -0,233798 (-0,334035) 1,283531*** (6,350849) -0,026148** (-2,465083) Mô hình 5 -0,265858 (-0,638411) 1,28413*** (6,361771) -0,03220*** (-3,936200) 0,163996*** (4,206563) -0,095558*** (-1,921893) 0,419514 (0,899697) -0,533068 (-1,400518) 0,165535*** (4,250773) -0,098788** (-1,996046) 0,413646 (0,890305) -0,528512 (-1,392787) 0,16610*** (4,281033) -0,11063** (-2,290144) -0,75154*** (-2,630729) -0,765614*** (-5,661371) -0,442050*** (-3,210789) 0,836100*** (5,547272) 0,726092*** (5,358362) 0,275922** (2,132870) 0,638868*** (4,719317) 0,082413 (0,641294) -0,765946*** (-5,662887) -0,445165*** (-3,240254) 0,832267*** (5,538713) 0,725198*** (5,347731) 0,276498** (2,141007) 0,642998*** (4,762546) 0,082087 (0,639759) -0,76729*** (-5,662146) -0,44601*** (-3,258265) 0,829277*** (5,521492) 0,729064*** (5,375916) 0,275450** (2,138029) 0,646097*** (4,784907) -0,76498*** (-5,663153) -0,45356*** (-3,317728) 0,838827*** (5,604928) 0,732668*** (5,402066) 0,281511** (2,192129) 0,639855*** (4,750703) 40,07% 40,08% 40,04% 39,98% 39,87% Số ngoài dấu ngoặc là hệ số hồi quy, số trong dấu ngoặc là giá trị z-statistic ***: có ý nghĩa ở mức 1%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, *: có ý nghĩa ở mức 10%. Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Eviews 8.1 Trong mô hình 1, nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức với tất cả các biến độc lập (Xem phụ lục 26). Theo kết quả hồi quy, có 10 biến có ý nghĩa ở mức 10%, trong đó có 6 biến có độ tin cậy khá cao ở mức 99% 69 như AGE, DIS, SUB_1, SUB_2, ULTI và ENVIR. Tuy nhiên còn nhiều biến có độ tin cậy khá thấp, đặc biệt là biến JOB3 có giá trị p-value=0,7615> α 5% cao nhất so với các biến khác nên nhóm tác giả nghi ngờ rằng hệ số của biến này bằng 0 nên sẽ tiến hành loại bỏ biến JOB3 khỏi mô hình. Để kiểm tra việc loại bỏ biến JOB3 là phù hợp, nhóm tác giả sử dụng kiểm định Wald (xem phụ lục 27). Theo kết quả từ kiểm định Wald, Prob(F-statistic)=0,7617> α 5% và Prob(Chi-square)=0,7615> α 5% nên biến JOB3 không cần thiết so với mô hình. Trong mô hình 2, nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức với 14 biến độc lập (xem phụ lục 28). Kết quả hồi quy cho thấy việc loại bỏ biến JOB3 không làm giảm đi ý nghĩa của các biến khác, ngược lại còn giúp mô hình được cải thiện hơn. Đa số các biến đều có ý nghĩa hơn so với mô hình 1 điển hình là biến JOB2 đã có ý nghĩa ở mức 17% trong khi con số này ở mô hình 1 là 45%. Điều này cho thấy việc loại bỏ biến JOB3 là phù hợp trong cả kiểm định Wald và theo kết quả hồi quy của mô hình. Vì vậy biến JOB3 thật sự không cần thiết cho mô hình. Tiếp tục quan sát kết quả ở mô hình 2, vẫn có 10 biến có độ tin cậy 90%, trong đó có 6 biến có ý nghĩa ở mức 1% như AGE, DIS, SUB_1, SUB_2, ULTI và ENVIR. Tuy nhiên còn nhiều biến có độ tin cậy khá thấp, đặc biệt là biến SEX có giá trị p-value=0,5867> α 5% cao nhất so với các biến khác nên nhóm tác giả nghi ngờ rằng hệ số của biến này bằng 0 nên sẽ tiến hành loại bỏ biến SEX khỏi mô hình. Để kiểm tra việc loại bỏ biến SEX là phù hợp, nhóm tác giả sử dụng kiểm định Wald (Xem phụ lục 29). Theo kết quả từ kiểm định Wald Prob(Fstatistic)=0,5869> α 5% và Prob(Chi-square)=0,5867> α 5% nên biến SEX không cần thiết so với mô hình. Trong mô hình 3, nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức với 13 biến độc lập (xem phụ lục 30). Kết quả hồi quy cho thấy việc loại bỏ biến SEX không làm giảm đi ý nghĩa của các biến khác ngược lại còn giúp mô hình được cải thiện hơn. Đa số các biến đều có ý nghĩa hơn so với mô hình 2, chẳng hạn biến INC và SER_1 đã tăng độ tin cậy lần lượt từ 93,36% lên 94,54% và từ 96,71% lên 96,77%. Điều này cho thấy việc loại bỏ biến SEX là phù hợp trong cả kiểm định Wald và theo kết quả hồi quy của mô hình. Mặt khác, theo mẫu điều tra 70 có tỷ lệ nam/nữ được khảo sát là 49%/51% trong đó tỷ lệ nam/nữ quyết định sử dụng xe buýt là 45%/55% do đó không có nhiều sự phân biệt giữa nam và nữ trong mẫu khảo sát này. Quan sát kết quả ở mô hình 3, 10 biến có độ tin cậy 90% ở các mô hình trước vẫn đảm bảo và tiếp tục có ý nghĩa ở mức tốt hơn. Tuy nhiên còn nhiều biến có độ tin cậy khá thấp, mà đặc biệt là biến SER_2 có giá trị pvalue=0,5223> α 5% cao nhất so với các biến khác và biến này lại tỏ ra ý nghĩa kém hơn sau mỗi lần bỏ biến nên nhóm tác giả nghi ngờ rằng hệ số của biến này bằng 0 nên sẽ tiến hành loại bỏ biến SER_2 khỏi mô hình. Để kiểm tra việc loại bỏ biến SER_2 là phù hợp, nhóm tác giả sử dụng kiểm định Wald (xem phụ lục 31). Theo kết quả từ kiểm định Wald Prob(F-statistic)=0,5226> α 5% và Prob(Chisquare)=0,5223> α 5% nên biến SER_2 không cần thiết so với mô hình. Trong mô hình 4, nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức với 12 biến độc lập (xem phụ lục 32). Kết quả hồi quy cho thấy việc loại bỏ biến SER_2 đã không làm giảm đi ý nghĩa của các biến khác mà còn giúp mô hình được “tốt” hơn. Đa số các biến đều có ý nghĩa hơn so với mô hình 3, chẳng hạn biến INC đã có ý nghĩa ở mức 5% thay vì 10% ở mô hình trước, biến AGE đã tăng độ tin cậy lên 98,63%. Điều này cho thấy việc loại bỏ biến SER_2 là phù hợp trong cả kiểm định Wald và theo kết quả hồi quy của mô hình. Quan sát kết quả ở mô hình 4, tính ổn định của 10 biến có độ tin cậy 90% ở các mô hình trước vẫn đảm bảo và tiếp tục có ý nghĩa ở mức tốt hơn. Tuy nhiên còn 2 biến có độ tin cậy khá thấp, mà đặc biệt là biến JOB1 có giá trị p-value=0,3733> α 5% cao nhất trong 2 biến nên nhóm tác giả nghi ngờ rằng hệ số của biến này bằng 0 nên sẽ tiến hành loại bỏ biến JOB1 khỏi mô hình. Để kiểm tra việc loại bỏ biến JOB1 là phù hợp, nhóm tác giả sử dụng kiểm định Wald. (Xem phụ lục 33). Theo kết quả từ kiểm định Wald Prob(F-statistic)=0,3737> α 5% và Prob(Chi-square)=0,3733> α 5% nên biến JOB1 này cần loại khỏi mô hình. Trong mô hình 5, nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy logit nhị thức với 11 biến độc lập (xem phụ lục 34). Kết quả hồi quy cho thấy việc loại bỏ biến JOB1 đã giúp mô hình được cải thiện rõ rệt khi các biến đều có độ tin cậy cao trên 90%. Mặt khác, biến AGE có ý nghĩa tăng đáng kể ở mức 1%, biến JOB2 71 từ không có ý nghĩa ở mức 10% trở nên đạt độ tin cậy rất cao trên 99%. Điều này cho thấy việc loại bỏ biến JOB1 là hoàn toàn phù hợp trong cả kiểm định Wald và theo kết quả hồi quy của mô hình. Để đảm bảo việc loại biến từ mô hình 1 ban đầu cho đến mô hình 5 cuối cùng là đáng tin cậy, nhóm tác giả tiến hành kiểm định Wald một lần nữa đối với tất cả các biến bị loại qua các lần chạy mô hình (xem phụ lục 35). Theo kết quả từ kiểm định Wald Prob(F-statistic)=0,8126> α 5% và Prob(Chi-square)=0,8127> α 5% nên các biến đã loại thật sự không cần thiết so với mô hình. Vì vậy mô hình 5 là mô hình tối ưu đối với mẫu khảo sát khi các biến đều có độ tin cậy đều trên 95%. Nhóm tác giả sẽ tiến hành phân tích kết quả dựa trên mô hình này. Trong 15 biến đưa vào mô hình sau khi chạy mô hình logit qua 5 mô hình, 11 nhân tố thể hiện mối tương quan mạnh với biến phụ thuộc đó là số người trong gia đình sử dụng xe buýt, độ tuổi, khoảng cách đi lại hàng ngày, thu nhập, đối tượng làm việc cho tư nhân, sự hấp dẫn của PTCN, chuẩn chủ quan, tính hữu dụng của xe buýt, dịch vụ và nhận thức môi trường. Trong đó ngoài biến đối tượng làm việc cho tư nhân có ý nghĩa ở lần chạy mô hình cuối cùng, 10 biến còn lại đều đảm bảo tính ổn định về mặt ý nghĩa và dấu của hệ số hồi quy. Cụ thể mô hình hồi quy như sau: P(BUS 1) ln 0,265858 1,284131NUMBER -0,032204 AGE 0,166100DIS P(BUS 0) 0,110631INC 0,751543JOB2 0,764978PRIVATE 0,453556SUB _1+0,838827SUB _ 2 0,732668ULTI 0,281511SER _1 0,639855ENVIR Ui Hệ số McFadden R2=39,87% mặc dù chưa cao nhưng vẫn có thể chấp nhận. 11 biến độc lập trong mô hình 5 giải thích được 39,87% sự biến động trong hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM. - Ý nghĩa chung của mô hình: Đối với kiểm định Likelihood: McFadden R-squared Prob(LR statistic) 0,398661 0,000000 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 Giá trị Prob(LR statistic)=0,000< α 5% chứng tỏ mô hình 5 phù hợp cho nghiên cứu tác động của 11 biến độc lập đến biến phụ thuộc. 72 Đối với kiểm định Omnibus: Step 1 Step Block Model Giá trị Chi bình phương 274.066 274.066 274.066 df Sig. 11 11 11 0,000 0,000 0,000 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 Giá trị sig.= 0,000 < α 5% cho thấy mô hình 5 phù hợp cho nghiên cứu tác động của 11 biến độc lập đến biến phụ thuộc. Đối với kiểm định Hosmer and Lemeshow, Step 1 Chi-square df 6,786 8 Sig. 0,560 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 Giá trị sig. 0,560 α 5% cho thấy không có sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo, tức là mô hình 5 phù hợp với nghiên cứu tác động của 11 biến độc lập đến biến phụ thuộc. Tóm lại, thông qua 3 kiểm định Likelihood, kiểm định Omnibus và kiểm định Hosmer and Lemeshow, nhóm tác giả có thể kết luận rằng mô hình 5 là mô hình tốt nhất với bộ dữ liệu điều tra và phù hợp với nghiên cứu. - Xác định mức độ chính xác của mô hình: Bảng 4.9: Dự đoán mức độ chính xác của dự báo BUS=0 Xác suất (BUS=1)<=0,5 176 Xác suất (BUS=1)>0,5 51 Tổng 227 Đúng 176 % đúng 77,53 BUS=1 54 219 273 219 80,22 Tổng 230 270 500 395 79,00 Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ Eviews 8.1 (xem thêm phụ lục 36). Bảng 4.9 cho thấy trong 230 trường hợp dự báo không sử dụng xe buýt, mô hình dự đoán đúng 176 trường hợp đúng và có tỷ lệ đoán đúng là 77,53%, còn với 270 trường hợp dự đoán sử dụng xe buýt, mô hình dự đoán đúng 219 trường hợp và có tỷ lệ đoán đúng là 80,22%. Do đó tỷ lệ đoán đúng của toàn bộ mô hình là 79%. 73 - Diễn giải ý nghĩa hệ số hồi quy Bảng 4.10: Ước lượng xác suất sử dụng xe buýt Biến Hệ số tác động biên Xác suất ban đầu NUMBER AGE DIS INC PRIVATE SUB_1 SUB_2 ULTI SER_1 ENVIR 3,612 0,968 1,181 0,895 0,465 0,635 2,314 2,081 1,325 1,896 Xác suất sử dụng xe buýt được ước tính khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu 10% 20% 30% 28,64% 47,45% 60,75% 9,71% 19,48% 29,32% 11,60% 22,79% 33,61% 9,04% 18,28% 27,72% 4,91% 10,41% 16,62% 6,59% 13,70% 21,39% 20,45% 36,65% 49,79% 18,78% 34,22% 47,14% 12,83% 24,88% 36,22% 17,40% 32,16% 44,83% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ hàm hồi quy Biến NUMBER mang dấu dương phù hợp, tức là khi số người sử dụng xe buýt trong gia đình tăng lên thì xác suất để người đó sử dụng xe buýt cũng tăng và ngược lại. Điều này phù hợp với văn hóa phương Đông về sự thân thiết và gần gũi của các thành viên trong gia đình đối với việc ra quyết định. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi số người có sử dụng xe buýt trong gia đình tăng lên 1 người, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 28,64%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 47,45% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 60,75%. Biến AGE mang dấu âm, có nét tương đồng với kết quả của của Mark W. Frankena (1978) và Dargay J. M. và Hanly M. (2002). Khi tuổi tác càng lớn thì xác suất để người đó việc sử dụng xe buýt ngày càng giảm và ngược lại. Kết quả khá phù hợp với thực tế tại TPHCM khi nhu cầu sử dụng xe buýt của sinh viên và công nhân luôn luôn ở mức cao. Trong khi chất lượng dịch vụ và an toàn xe buýt luôn là một vấn đề gây không ít trở ngại đối với người lớn tuổi. Họ thường ngại lên xuống 74 xe buýt vì không còn nhanh nhẹn và do không có sự đảm bảo về chỗ ngồi khi những người lớn tuổi sử dụng xe buýt. Vì vậy việc sử dụng xe buýt của thành phần này giảm dần. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi tuổi tác tăng lên 1 tuổi, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 9,71%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 19,48% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt giảm còn 29,32%. Biến DIS mang dấu dương phù hợp với kết quả nghiên cứu của Anna M. (2002), Mintesnot G. và Shin-ei T. (2007), nghĩa là khi khoảng cách đi lại tăng thì xác suất sử dụng xe buýt lại tăng và ngược lại. Với tình hình TNGT và ô nhiễm môi trường thì đối với những đoạn đường xa thì người dân sử dụng xe buýt là khá phù hợp. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi độ dài lộ trình tăng lên 1 km/lần, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 11,6%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 22,79% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 33,61%. Biến INC mang dấu âm cũng tương tự như kết quả của Mark W. Frankena (1978), Dargay J. M. và Hanly M. (2002) và Tushara T. và cộng sự (2013). Thu nhập tăng xác suất người dân sử dụng xe buýt giảm và ngược lại. Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế vi mô khi xe buýt được là hàng hóa thứ cấp. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng/tháng, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 9,04%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 18,28% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác sử dụng xe buýt là 27,72%. Biến JOB2 mang dấu âm, phù hợp kì vọng dấu. Những cá nhân làm việc cho tư nhân thì xác suất họ sử dụng xe buýt lại giảm. Biến PRIVATE mang dấu âm, phù hợp với các nghiên cứu trước của Beirao và Cabral (2007), Chen C.F. và Chao W.H. (2010) và Đặng Thị Ngọc Dung (2012). Những ưu điểm của PTCN luôn có tác động tiêu cực đến xác suất sử dụng xe buýt của người dân. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì 75 khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 4,91%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 10,41% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 16,62%. Biến ULTI mang dấu dương, tương tự như kết quả nghiên cứu của Beirao và Cabral (2007), Spear B.D. (1976) và Yasasvi P. và cộng sự (2011). Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 18,78%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 34,22% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 47,14%. Biến ENVIR có tác động dương, tương đồng với kết quả của Heath Y. và Gifford R. (2002) và Đặng Thị Ngọc Dung (2012). Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 17,40%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 32,16% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 44,83%. Biến SER_1 có tác động dương và kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu khác trên thế giới của Ali Ahmed Mohammedi và cộng sự (2013), Wardman M. (2004), White P. và cộng sự (2006) và Dargay J. and Hanly M. (2002). Chất lượng dịch vụ càng tốt thì xác suất để người dân sử dụng xe buýt ngày càng tăng và ngược lại. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 12,83%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 24,88% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 36,22%. Biến SUB_1 tác động mang dấu dương, tương đồng với kết quả của Borith L. và cộng sự (2010). Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 20,45%. Nếu xác suất ban đầu 76 là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 36,65% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 49,79%. Biến SUB_2 có dấu âm, điều này trái với kết quả của Aoife A. (2001). Đối với chính quyền các cấp, từ khi ban hành một chính sách cho đến khi thực thi và để chính sách phát huy tác dụng cần có độ trễ nhất định. Ngoài ra vấn đề quản lý yếu kém trong những năm gần đây đang gây mất niềm tin của người dân vào chính quyền. Đối với cơ quan báo chí, các bài viết thường bị coi là chiêu PR, phản ánh thiếu tính toàn diện gây ra sự phản cảm cho người đọc. Do đó, niềm tin đối với cơ quan truyền thông cũng giảm dần. Vì vậy, chuẩn chủ quan do chính quyền và báo chí gây ra tác dụng âm đến xác suất sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. Giả định, cá nhân có xác suất sử dụng xe buýt ban đầu là 10% thì khi sự cho điểm của người dân tăng lên 1 điểm, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì xác suất người này sử dụng xe buýt là 6,59%. Nếu xác suất ban đầu là 20% thì xác suất sử dụng xe buýt là 13,70% còn xác suất ban đầu là 30% thì xác suất sử dụng xe buýt là 21,39%. - Diễn giải bằng đồ thị Bảng 4.11: Ước lượng xác suất sử dụng xe buýt với xác suất ban đầu Biến Xác suất ban đầu βi NUMBER AGE DIS INC PRIVATE SUB_1 SUB_2 ULTI SER_1 ENVIR Xác suất sử dụng xe buýt với xác suất ban đầu 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 3,61 0,97 1,18 0,90 0% 0% 0% 0% 29% 10% 12% 9% 47% 19% 23% 18% 61% 29% 34% 28% 71% 39% 44% 37% 78% 49% 54% 47% 84% 59% 64% 57% 89% 69% 73% 68% 94% 79% 83% 78% 97% 90% 91% 89% 0,47 0,64 2,31 2,08 1,33 1,90 0% 0% 0% 0% 0% 0% 5% 7% 20% 19% 13% 17% 10% 14% 37% 34% 25% 32% 17% 21% 50% 47% 36% 45% 24% 30% 61% 58% 47% 56% 32% 39% 70% 68% 57% 65% 41% 49% 78% 76% 67% 74% 52% 60% 84% 83% 76% 82% 65% 72% 90% 89% 84% 88% 81% 85% 95% 95% 92% 94% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ hàm hồi quy 77 Bảng 4.12: Sự thay đổi xác suất tác động biên Biến Xác suất ban đầu NUMBER AGE Sự thay đổi xác suất so với xác suất ban đầu 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 0% 0% 0% 19% 0% 2% 27% -1% 3% 31% -1% 4% 31% -1% 4% 28% -1% 4% 24% -1% 4% 19% -1% 3% 14% -1% 3% 7% 0% 1% PRIVATE 0% 0% -1% -5% -2% -10% -2% -13% -3% -16% -3% -18% -3% -19% -2% -18% -2% -15% -1% -9% SUB_1 SUB_2 ULTI SER_1 ENVIR 0% 0% 0% 0% 0% -3% 10% 9% 3% 7% -6% 17% 14% 5% 12% -9% 20% 17% 6% 15% -10% 21% 18% 7% 16% -11% 20% 18% 7% 15% -11% 18% 16% 7% 14% -10% 14% 13% 6% 12% -8% 10% 9% 4% 8% -5% 5% 5% 2% 4% DIS INC Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ Bảng 4.11 Hình 4.1: Sự thay đổi xác suất do tác động biên của các nhân tố theo xác suất sử dụng xe buýt ban đầu 40% 30% NUMBER AGE 20% DIS INC 10% PRIVATE SUB_1 0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% SUB_2 ULTI -10% SER_1 ENVIR -20% -30% Nguồn: Nhóm tác giả vẽ hình từ dữ liệu ở Bảng 4.12 Dựa vào hình 4.1, số người sử dụng xe buýt trong gia đình ảnh hưởng đến xác suất sử dụng xe buýt nhiều nhất. Xác suất sử dụng xe buýt cao nhất khi xác suất ban đầu là 30% và sau đó giảm dần khi xác suất ban đầu càng tăng. Kế tiếp đó là 78 các biến có xu hướng tương tự: thu nhập, chuẩn chủ quan liên quan tới gia đình, bạn bè và cơ quan, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại. Các biến này đều có khuynh hướng làm tăng xác suất sử dụng xe buýt tuy nhiên giảm dần về sau nhưng vẫn giữ vai trò tác động dương. Trái lại, sự hấp dẫn của PTCN có xu hướng làm giảm xác suất sử dụng xe buýt nhiều nhất và cản trở nhiều nhất ở xác suất ban đầu là 60%. Sau khi đạt mốc này, sự ảnh hưởng tiêu cực giảm dần. Sự biến thiên này cũng tương tự đối với chuẩn chủ quan liên quan tới chính quyền và truyền thông, thu nhập và tuổi tác. Thu nhập và tuổi tác tuy biến động không nhiều nhưng vẫn có tác động tiêu cực đến xác suất sử dụng xe buýt của người dân. 79 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Chương 4 là chương quan trọng nhất của đề tài, thể hiện và giải thích kết quả nghiên cứu. Chương 4 gồm các nội dung: phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy đa biến bằng mô hình logit nhị phân và cuối cùng là kiểm định mô hình. Mở đầu chương 4, nhóm tác giả thực hiện thống kê mô tả, thông qua đó tìm hiểu các đặc điểm của đối tượng sử dụng và không sử dụng xe buýt. Tiếp theo, nhóm tác giả đánh giá thang đo đối với 5 nhóm nhân tố (sự hữu ích của xe buýt, chất lượng xe buýt, chuẩn chủ quan, nhận thức môi trường và sự hấp dẫn cùa PTCN) thông qua hệ số Crobach’s Alpha và phân tích nhân tố khám EFA. Để nhận biết được mức độ tác động của các biến độc lập với biến phụ thuộc, nhóm tác giả chạy mô hình logit với 15 biến độc lập và kết quả thu được cho thấy có 11 biến độc lập có tác động theo mức độ khác nhau sau khi thực hiện các kiểm định mô hình. Theo đó, các nhân tố người thân sử dụng xe buýt, ảnh hưởng từ người thân, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại sẽ làm tăng xác suất một người sử dụng xe buýt lần lượt theo mức độ giảm dần. Trong khi đó, ảnh hưởng giảm xác suất một người sử dụng xe buýt theo thứ tự giảm dần là sự hấp dẫn của PTCN, ảnh hưởng từ cộng đồng, thu nhập và tuổi tác. Dựa trên kết quả nghiên cứu tìm được, nhóm tác giả tiến hành đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm khuyến khích người dân tại TPHCM sử dụng xe buýt ở chương 5. 80 CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN 5.1. Giải pháp 5.1.1. Đầu tư, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất trên xe buýt và CSHT giao thông phục vụ xe buýt Từ kết quả nghiên cứu mô hình, chất lượng dịch vụ và sự hữu ích của xe buýt trong đó các đặc điểm về cơ sở vật chất và hạ tầng giao thông sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân. Vì vậy, nhóm tác giả nhận định rằng cần nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật trên xe buýt và CSHT giao thông phục vụ xe buýt sẽ tác động tốt đến cảm nhận của người dân về chất lượng dịch vụ và sự hữu ích của xe buýt, từ đó kích cầu sử dụng xe buýt. Thứ nhất, chất lượng và cách bố trí ghế ngồi cần được thiết kế phù hợp để tạo nên sự thoải mái và thuận tiện cho người sử dụng. Thật vậy, khoảng cách giữa các hàng ghế cần được mở rộng, cũng như chất lượng các ghế đơn bị hư vỏ ngoài, không chắc chắn gây khó chịu và làm giảm chất lượng dịch vụ trong mắt hành khách cần được thay thế kịp thời để tránh gây mất thiện cảm của hành khách và đảm bảo an toàn cho hành khách trong quá trình lưu thông. Cơ quan quản lý điều hành xe buýt có thể trang bị thêm một số ghế rời để phục vụ cho hành khách có nhu cầu trong trường hợp lượng ghế cố định không đủ đáp ứng. Ngoài ra, số lượng ghế ngồi và cách bố trí ghế nên được thay đổi. Hiện tại, ghế được xếp theo chiều dọc từ đầu đến cuối xe, người ngồi hướng về phía trước. Cách sắp xếp truyền thống này gây tốn diện tích. Ghế nên được sắp xếp dọc theo hai bên xe, hướng người ngồi đối diện với nhau và các ghế nên được nối liền thành băng ngang để có thể chứa được nhiều người ngồi và không gây tốn diện tích. Đây là cách sắp xếp thường thấy tại các tàu điện ngầm ở Singapore, Thái Lan và các nước tiên tiến khác. Thứ hai, với mục đích tạo nên sự thoải mái khi sử dụng, các máy lạnh và quạt làm thoáng trên xe buýt cần được tăng cường về số lượng và chất lượng bằng cách thay mới các thiết bị đã cũ hoặc không còn hoạt động. Nhiệt độ trên xe phải luôn giữ ở mức thấp hơn nhiệt độ bên ngoài, duy trì ở mức 27-28 độ C, nhằm khắc phục thời tiết nhiệt đới khắc nghiệt tại TPHCM vào mùa nóng. Ngoài ra, máy lạnh 81 và quạt cần được xem xét cách bố trí cho hợp lý để có thể vừa đảm bảo không khí thoáng mát, lưu thông đều trên xe, vừa tiết kiệm nhiên liệu và vừa không gây khó chịu cho hành khách. Thứ ba, để giữ gìn vệ sinh trên xe buýt cũng như vệ sinh nơi công cộng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần trang bị thêm thùng chứa rác tại các cửa lên và cửa xuống để tiện cho việc giữ gìn vệ sinh trên xe và vệ sinh đường phố. Ngoài ra, trên xe buýt cần có các bảng hướng dẫn hoặc các thông điệp về cách giữ gìn vệ sinh công cộng để tác động vào tâm lý của hành khách, đặc biệt là giới trẻ khi tham gia xe buýt nhằm mục đích nâng cao nhận thức của người sử dụng về vệ sinh và môi trường. Thứ tư, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt có thể lắp đặt hệ thống báo quá tải để hạn chế lượng hành khách vượt quá mức quy định trên xe buýt từ đó người dân sẽ cảm thấy hài lòng và an tâm khi sử dụng xe buýt. Khi số lượng người sử dụng xe buýt quá mức cho phép, hệ thống sẽ báo động để tài xế dừng tiếp nhận hành khách. Nếu tài xế tiếp tục nhận hành khách thì các hành khách trên xe có thể trực tiếp góp ý cho tài xế để khắc phục hiện trạng. Việc này không chỉ đảm bảo chất lượng dịch vụ xe buýt mà còn góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội xảy ra trên xe. Thứ năm, hệ thống camera trên xe buýt cần được trang bị để giám sát hoạt động các tuyến xe qua đó tạo nên sự an tâm của người dân khi sử dụng dịch vụ xe buýt. Đây là biện pháp tương đối khả thi đã được áp dụng tại Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,…và phù hợp với điều kiện KTXH tại TPHCM. Hệ thống camera giám sát có thể quản lý, theo dõi hoạt động của tài xế, nhân viên xe buýt và có thể dùng để phát hiện và kiểm soát các tệ nạn xã hội tinh vi trên xe buýt. Ngoài ra, camera giám sát tạo điều kiện cho cơ quan an ninh phản ứng kịp thời trong trường hợp có tai nạn, tệ nạn, tội phạm xảy ra. Thứ sáu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt nên bố trí thêm nút phát tín hiệu ở hầu hết các xe buýt để tạo sự thuận tiện cho hành khách có thể thông báo việc dừng chân tại các trạm. Tuy nhiên, thực tế việc bố trí này chỉ được áp dụng ở một số xe buýt tại TPHCM. Nhóm tác giả nhận thấy cách trang bị này sẽ giảm áp lực cho các phụ xế trong quá trình phục vụ hành khách và đồng thời giúp hành 82 khách có cảm giác thoải mái và độc lập khi sử dụng xe buýt. Tại Thái Lan, nút phát tính hiệu dừng được bố trí ở đầu xe và cuối xe để tiện lợi cho hành khách khỏi di chuyển nhiều trên xe. Thứ bảy, đối với trạm dừng – nhà chờ, nhóm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cấp tính thuận tiện và chú trọng đến tính an toàn của người dân khi chờ xe buýt. Đầu tiên, hệ thống nhà chờ với điều kiện tối thiểu là phải có mái che, có bản đồ hướng dẫn tuyến và thời gian các tuyến đi qua. Ngoài ra, để tạo dựng hình ảnh thành phố văn minh sạch đẹp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt có thể phát triển trạm dừng thân thiện môi trường với mái che cây xanh như khu vực xa lộ Hà Nội. Hiện nay, quảng cáo tại các trạm dừng ngày càng đẩy mạnh nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ khu vực quảng cáo và khu vực thông tin xe buýt để tránh tình trạng người dân không thể tra dò địa điểm, thông tin tuyến,…Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC cần minh bạch kê khai, hạch toán các nguồn thu từ quảng cáo nhà chờ, để tận dụng vào việc nâng cao, phát triển hệ thống trạm dừng, nhà chờ thành phố văn hiện đại, văn minh. Mặt khác, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần thiết kế kích thước nhà chờ xe buýt phù hợp với nhu cầu di chuyển của từng địa điểm, tránh trường hợp quá tải nhà chờ trong giờ cao điểm hoặc lãng phí do nhà chờ không hoạt động đúng công suất thiết kế. Cơ quan chức năng tại TPHCM có thể xây dựng thêm các làn đường đứng đợi tại các điểm dừng, nhà chờ, đặc biệt là khu vực sinh viên, học sinh để tạo nề nếp, trật tự công cộng. Cuối cùng, các cơ quan chức năng phối hợp giữ gìn trật tự, an toàn cho người tham gia xe buýt, đặc biệt đối với các vấn nạn trộm cấp, quấy rối tình dục tại khu vực trạm dừng nhà chờ thông qua các đường dây nóng hoặc camera tại khu vực thường xảy ra tệ nạn. Thứ tám, đối với bến bãi đầu, cuối, bến trung chuyển, hệ thống bến bãi phục vụ cho việc nối tiếp các tuyến xe cũng như là nơi neo đậu cần được xây dựng hoàn chỉnh, có quy mô và được quy hoạch phù hợp dưới sự điều hành của Sở GTVT thành phố. Nhờ vậy, người dân có thể thuận tiện sắp xếp việc di chuyển của mình khi sử dụng xe buýt. Ngoài ra, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần nhanh chóng và kịp thời theo dõi, nâng cấp, tu sửa những bến bãi xe buýt đã xuống cấp để 83 đáp ứng nhu cầu lưu đỗ và hạn chế tối thiểu tình trạng xe phải chạy vòng kiếm địa điểm đậu xe. 5.1.2. Hình thành các tuyến xe buýt đặc biệt Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả tìm được mối liên hệ giữa tuổi tác (AGE) và nghề nghiệp (JOB2) nên đề xuất các giải pháp về tuyến xe buýt đặc biệt theo tiêu chí nhằm gia tăng số lượng người sử dụng xe buýt thuộc 2 nhóm đối tượng là học sinh – sinh viên và người đã đi làm. Thứ nhất là hình thành các tuyến xe đêm hoạt động thêm các khung giờ từ sau 8 giờ tối đến tối thiểu là 10 giờ tối và tối đa là 12 giờ tối đối với khu vực nội thành TPHCM. Trên thực tế, hầu hết các chuyến xe đều ngừng hoạt động sau khung giờ từ 7 đến 8 giờ 15 phút tối. Trong khi đó, với một đô thị hiện đại như TPHCM, nhu cầu đi lại tăng cao từ khung giờ 7 sáng đến trên 10 giờ tối là điều hoàn toàn có khả năng và cần được đáp ứng, nhất là bộ phận sinh viên. Vì nếu nhu cầu đi sau giờ hành chính không được đáp ứng, người dân sẽ nghĩ đến việc sử dụng các PTCN và dẫn đến sẽ giảm nhu cầu sử dụng xe buýt vào các khung giờ còn lại trong ngày. Thứ hai, vì sinh viên là đối tượng có nhu cầu sử dụng xe buýt lớn nhất hiện nay nên các tuyến xe buýt cần thực hiện liên kết với các trường cần được hình thành để xe được phép tiến sâu vào khuôn viên trường. Một số trường đại học như Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc tế,…đã áp dụng và tạo nên sự tiện lợi hơn cho hầu hết sinh viên. Thứ ba, việc hình thành các tuyến đặc biệt hướng đến mục đích nâng cao số lượng người sử dụng tiềm năng, mà đáng kể đến là đối tượng người đi làm (trong đó có công nhân, nhân viên các doanh nghiệp tư nhân, có đặc điểm chung là mức lương trung bình cao). Bàn về vấn đề này, nhóm tác giả đề nghị các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt nên liên kết với các công ty có ý định sử dụng dịch vụ đưa rước nhân viên để hình thành nên tuyến xe buýt chuyên chở thay thế. Điều kiện là các tuyến xe buýt này phải đảm bảo đúng giờ đến các địa điểm quy định để đón số lượng nhân viên tập trung và đưa họ đến công ty theo thời gian đã được các bên ký kết. Hợp đồng thử nghiệm có thể duy trì từ 6 tháng đến 1 năm. Điều này không chỉ 84 tiết kiệm khoảng chi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các xe đưa rước nhân viên mà còn giúp người đi làm quen với hình thức sử dụng xe buýt. 5.1.3. Gợi ý chính sách trợ giá cho hành khách Ở phần này nhóm tác giả sẽ bàn về việc trợ giá cho hai đối tượng còn lại là học sinh – sinh viên và người cao tuổi, vì thực tế khảo sát cho thấy người đi làm có nhu cầu sử dụng xe buýt rất thấp và do yếu tố đặc thù công việc. Do đó, muốn tăng cầu xe buýt, cần chú trọng trực tiếp vào 2 đối tượng này. Thứ nhất, biện pháp khuyến khích sử dụng xe buýt người cao tuổi hiện tại áp dụng là giảm giá vé xe buýt hoặc miễn phí giá vé xe buýt cho người cao tuổi. Căn cứ theo Quyết định số 6328/QĐ-UBND ngày 30/11/2013 của UBND TPHCM về Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2013 – 2020 và Công văn số 15603/SGTVT-VTĐB ngày 13/12/2013 của Sở GTVT về việc thực hiện miễn phí vé xe buýt đối với người cao tuổi, giai đoạn 2013 – 2015, người từ đủ 80 tuổi trở lên khi tham gia giao thông bằng xe buýt được miễn phí vé xe buýt và từ năm 2016 trở đi, người từ đủ 75 tuổi trở lên khi tham gia giao thông bằng xe buýt được miễn phí vé xe buýt. Khi sử dụng xe buýt, người cao tuổi thuộc diện được miễn phí vé xe buýt chỉ cần trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ hội viên hội người cao tuổi thì không phải mua vé. Đặc biệt, các chương trình này không chỉ áp dụng riêng cho người dân TPHCM mà áp dụng cho người dân cả nước sinh sống, làm việc, đi lại tại thành phố thỏa mãn các điều kiện trên. Tuy nhiên, nhóm tác giả cho rằng nên mở rộng độ tuổi cho đối tượng được miễn hoặc giảm giá vé. Vì theo nhóm, từ 75 tuổi trở đi thì đa phần sức khỏe của người cao tuổi không thể cho phép họ sử dụng xe buýt mà cần một phương tiện đi lại an toàn hơn. Do đó, giải pháp hiện tại của cơ quan chức năng chưa kích cầu xe buýt cho đối tượng người lớn tuổi. Vì vậy, nhóm tác giả đề nghị nên xem xét miễn hoặc giảm giá vé, chẳng hạn 2000đ/vé/lượt đối với người ngoài độ tuổi lao động (55 đối với nữ và 60 đối với nam). Việc làm này giúp khuyến khích đối tượng những người về hưu thường xuyên sử dụng xe buýt. Bên cạnh đó, theo nhóm tác giả, một khó khăn nữa của Quyết định số 6328/QĐ-UBND là cách xác định tuổi của người lớn tuổi còn nhiều bất cập. Trên thực tế, những người lớn tuổi khi ra ngoài thường 85 không mang theo chứng minh thư, hơn nữa, không phải người già nào cũng được biết đến Hội người cao tuổi để có thẻ Hội viên. Do đó, để biện pháp này được hoàn thiện hơn, hiệp hội người cao tuổi, hội cựu giáo chức và chính quyền khu phố nên cùng phối hợp để lọc ra danh sách những người cao tuổi, từ đó liên hệ hỗ trợ họ làm thẻ hội viên và cung cấp thông tin về các quyền lợi của họ, từ đó nâng cao ý thức sử dụng giấy tờ tùy thân trong quá trình di chuyển. Thứ hai, đối với học sinh – sinh viên, mặc dù mức trợ giá hiện tại của Nhà nước là khá hợp lý, tuy nhiên, việc kiểm soát và phạm vi trợ giá cần được cần được tăng cường và mở rộng hơn. Hiện nay, các tuyến xe buýt có áp dụng trợ giá cho sinh viên hầu hết chỉ dừng lại ở các tuyến nội thành và một số tuyến ra làng đại học mà chưa trợ giá cho toàn bộ hệ thống xe buýt. Thật vậy, đối tượng học sinh, sinh viên – những người năng động với các hoạt động ngoại khóa và các chuyến đi tình nguyện không chỉ ở TPHCM mà còn mở rộng ra các tỉnh, UBND thành phố có thể cân nhắc để mở rộng trợ giá cho nhiều tuyến xe buýt hơn nữa. Nhờ vậy, không chỉ kích được cầu sử dụng xe buýt, việc làm này còn giúp bộ phận nguồn nhân lực này có điều kiện thuận lợi cống hiến sức trẻ của mình cho các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, đối với công tác quản lý và kiểm soát, các trường đại học cần thêm vào khung thời gian đào tạo trong thẻ học sinh – sinh viên, nhằm mục đích hỗ trợ kiểm tra đây có đúng là đối tượng được trợ giá không. Điều này vừa đảm bảo tính công bằng trong đi lại, vừa để thuận tiện hơn trong việc quản lý trên xe. 5.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong VTHKCC bằng xe buýt Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố nguồn lực trong hoạt động VTHKCC bằng xe buýt là một trong những nhân tố của chất lượng dịch vụ, nhóm tác giả nhận định việc nâng chất lượng đội ngũ nhân viên là điều cần thiết. Thứ nhất, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần xây dựng đội ngũ cán bộ lái xe có tay nghề cao và đạo đức nghề nghiệp. Trên thực tế, mặc dù điều kiện tiên quyết với người điều khiển xe buýt là phải có bằng lái xe, vẫn không ít tài xế phải lúng túng khi xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra trên đường. Trong một số trường hợp, họ không làm chủ được phương tiện dẫn đến TNGT. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên lái xe. 86 Thông qua các lớp học này, các chuyên gia sẽ rèn luyện kỹ năng lái xe an toàn và truyền đạt đạo đức nghề nghiệp cho người điều khiển xe buýt nhằm đảm bảo an toàn giao thông tại thành phố. Các doanh nghiệp, hợp tác xã cần thường xuyên phát động những phong trào thi đua nâng cao chất lượng dịch vụ, lái xe an toàn, chạy xe đúng tuyến, giữ gìn vệ sinh xe thật tốt. Ngoài ra, trên mỗi chiếc xe buýt, có thể lắp đặt hệ thống đèn báo khi xe chạy quá tốc độ để kiểm soát tình hình điều khiển xe của tài xế. Cuối cùng, trung tâm VTHKCC cần có đường dây nóng giải quyết kịp thời những khó khăn của tài xế khi tham gia giao thông, giải quyết các thắc mắc kịp thời để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra. Thứ hai, về trình độ nhân lực, bằng lái của tài xế cần phân loại theo từng loại xe căn cứ theo kích thước của xe, tổng chiều dài, chiều rộng, khoảng cách từ trục trước đến trục sau,... để tránh trường hợp nhầm lẫn và lách luật. Các trường hợp điều khiển phương tiện không đúng với cấp độ bằng lái cần được phát hiện nhanh chóng và xử lí nghiêm. Đồng thời, quá trình tuyển dụng cần có kế hoạch, trình tự rõ ràng và kết hợp với đào tạo sau tuyển dụng. Đối với nhân viên bán vé, là những lao động trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ VTHKCC, trung tâm VTHKCC cùng các HTX cung cấp dịch vụ xe buýt cần đề ra yêu cầu tuyển dụng cụ thể, đặc biệt là thái độ phục vụ. Trung tâm cần tăng cường rà soát thái độ phục vụ của nhân viên xe buýt bằng các cử cán bộ trực tiếp sử dụng xe buýt để khảo sát tình hình thực tế cũng như khuyến cáo người dân thông qua điện thoại đường dây nóng hay gửi video, băng thu âm về trung tâm để báo cáo các tình trạng cư xử không đúng mực của nhân viên xe buýt. Thứ ba, văn hóa xe buýt là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên hình ảnh xe buýt. Ở Nhật Bản, không cần phải đến các khu văn hoá, ẩm thực hay các bảo tàng hoặc trường học, chỉ cần đi trên các tuyến xe buýt, người ta cũng cảm nhận được nét khác biệt của một trong những cường quốc chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội. Thái độ cư xử đúng mực, lịch sự, văn minh của đội ngũ nhân viên, lái xe tạo dựng hình ảnh đẹp trong mắt người dân. Vì thế, bộ phận quản lý xe buýt TPHCM nên tiến hành khảo sát về thái độ nhân viên, tài xế, văn hóa xe buýt từ người sử dụng xe buýt thông qua các bảng đánh giá và tiến hành tổng hợp hàng tháng để đưa ra biện pháp 87 xử lý kịp thời. Các hộp thư góp ý cần được bố trí trên xe để có thế tiếp nhận ý kiến trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, đối với đội ngũ nhân viên, tài xế, các tổ chức quản lý ngoài việc đào tạo, huấn luyện chuyên môn cần quan tâm đến cách cư xử cũng như thái độ phục vụ: ngôn ngữ sử dụng phải đúng mực, không nói tục, chửi thề và nhẹ nhàng giải thích cho hành khách khi cần thiết. Các doanh nghiệp vận tải cần qui định bắt buộc nhân viên đeo thẻ để người sử dụng xe buýt có thể kịp thời phản ánh cụ thể và nâng cao ý thức của nhân viên trong quá trình phục vụ hành khách. Các nhân viên nếu vi phạm những quy định trong cách cư xử với hành khách phải bị kỉ luật hoặc có thể buộc thôi việc nếu vi phạm nhiều lần. Thứ tư, để động viên tài xế và các nhân viên phục vụ, chế độ tiền lương và đãi ngộ cần phù hợp. Các doanh nghiệp, công ty và HTX nên quan tâm đến các đãi ngộ về đi lại, ăn uống, chăm sóc sức khỏe cho nhân viên. Do môi trường làm việc áp lực và lâu dài ảnh hưởng tới sức khỏe nên việc đảm bảo quyền lợi đối với người lao động là hoàn toàn hợp lý. Điều cần thiết là tạo cơ hội giải tỏa các áp lực tâm lý của nhân viên và tài xế thông qua các chương trình du lịch, giải trí. Các tổ chức tham gia VTHKCC cần cân bằng thời gian làm việc của nhân viên để giảm thiểu áp lực, căng thẳng. Ngoài ra, các tổ chức tham gia VTHKCC cần lên lịch kiểm tra sức khỏe, đặc biệt là giải tỏa tâm lý cho các nhân viên để tránh những hành vi thiếu kiểm soát khi phục vụ người dân. Đồng thời, chế độ thưởng và phạt cho những cá nhân xuất sắc và cá nhân có thái độ không tốt trong công việc cần minh bạch và rõ ràng. 5.1.5. Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ xe buýt Theo kết quả nghiên cứu, sự hữu dụng của xe buýt và chất lượng dịch vụ xe buýt là những nhân tố có tác động tích cực đến hành vi sử dụng xe buýt, nhóm tác giả nhận định cần thiết đa dạng hóa và nâng cao các loại dịch vụ xe buýt. Thứ nhất, sử dụng vé xe buýt điện tử là một xu hướng tất yếu đối với PTCC được nhiều quốc gia châu Á áp dụng, điển hình là Singapore. Hiện nay, tại Hà Nội đã ứng dụng thí điểm loại vé điện tử thông minh (smart card) cho hệ thống VTHKCC bằng xe buýt. Tuy nhiên hạn chế trước mắt là do mô hình còn quá mới, người dân chưa kịp thích nghi. Thực tế, loại thẻ này có chức năng thay thế loại vé 88 tháng hiện nay mà hành khách đang sử dụng. Đây là loại thẻ cứng, trong có tích hợp với giấy chứng minh nhân dân và giấy phép lái xe. Đối với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Phần Lan… đã phát triển loại thẻ thông minh này cùng với nhiều lợi ích khác. Người dân có thể sử dụng thẻ để thanh toán trong cửa hàng tiện lợi, thanh toán taxi, cũng như nạp card điện thoại. Xét tình hình hiện tại của TPHCM, việc phát triển loại thẻ từ này là cần thiết. Để đảm bảo tính công bằng trong việc thanh toán, khi sử dụng thẻ từ, tài khoản thẻ người dùng sẽ chỉ bị trừ trên chính quãng đường họ đã đi. Việc sử dụng đơn giản và đảm bảo sự công bằng cho người sử dụng, khi lên thì cho vào máy quét, khi xuống thì cho vô máy quét một lần nữa. Hệ thống sẽ tự động trừ số tiền tương ứng với quãng đường đã đi. Nhân viên lái xe chỉ quan sát chứ không cầm tiền. Sau thời gian thí điểm, có thể loại thẻ này sẽ được mở rộng cho các loại PTCC khác như metro, taxi hay thậm chí nạp tiền điện thoại, thanh toán tại cửa hàng tiện lợi, hệ thống siêu thị,…Dù gặp nhiều khó khăn khi áp dụng tại Hà Nội, tuy nhiên cần có thời gian để người dân quen dần cách sử dụng loại vé này. Để có thể thành công trong quá trình thay đổi, trước mắt chúng ta cần phải có sự tính toán kĩ lưỡng và tích cực lắng nghe ý kiến từ những người đang sử dụng xe buýt. Thứ hai, việc ban hành nhiều cấp loại vé khác nhau tạo điều kiện đa dạng hóa loại hình cung cấp dịch vụ.Việc bổ sung nhiều cấp độ và chủng loại vé khác nhau sẽ giúp người dân cảm thấy tiện lợi hơn. Ở Phần Lan, hệ thống xe buýt cung cấp loại vé “Final Destination”, nghĩa là người sử dụng chỉ cần mua cho vị trí điểm dừng cuối cùng và có thể sự dụng nhiều tuyến xe khác nhau mà không cần trả tiền nhiều lần. Xét đặc tính đi lại của hành khách cũng như CSHT đường sá tại TPHCM thì việc áp dụng loại vé điểm cuối là hoàn toàn phù hợp. Người sử dụng có thể tiết kiệm được chi phí khi lên nhiều chuyến xe mà chỉ cần dùng một vé duy nhất. Một loại vé khác mà có thể áp dụng tại TPHCM đó là loại vé mua theo giờ. Người sử dụng có thể lên bất cứ chuyến xe buýt nào và di chuyển trong khung thời gian cho phép. Đây cũng là một loại vé giúp người dân tiết kiệm chi phí khi sử dụng hình thức đi lại nhiều tuyến. Khoảng thời gian sử dụng có thể được áp dụng rộng hơn 89 theo ngày, tuần hoặc theo tháng để phục vụ những hành khách có nhu cầu đi lại cao như học sinh, sinh viên. Thứ ba, việc hình thành ý tưởng và xây dựng hệ thống mô hình xe buýt hai cấp sẽ tạo môi trường giao thông văn minh và có tác dụng giảm kẹt xe. Hệ thống này kết hợp sự tiện lợi của phương tiện giao thông công cộng giữa xe buýt cỡ lớn và cỡ nhỏ. Xe buýt cấp một sẽ là xe buýt trọng tải lớn đưa hành khách trên các tuyến đường chính, cơ sở hạ tầng tốt, khu vực đông dân cư của thành phố từ các trạm chờ xe. Trong khi đó, xe buýt cấp hai sẽ là xe buýt trọng tải nhỏ phục vụ cho những hành khách tiếp tục có nhu cầu vào các tuyến đường nhỏ, hẹp hoặc có mật độ các phương tiện giao thông cao.Việc áp dụng mô hình này sẽ giúp người dân cảm thấy an tâm hơn khi tình trạng kẹt xe và TNGT được giảm thiểu trong khu vực đường hẹp và đông. Hành khách có thể được vận chuyển đến điểm dừng tại khu vực đường nhỏ mà xe lớn không vào được. Rào cản về trạm dừng xa nơi đến sẽ dần bị xóa bỏ đối với người sử dụng. Độ phủ sóng của xe buýt ở các tuyến đường sẽ được nhân rộng, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng tại khu vực TPHCM. Thứ tư các dịch vụ bổ sung trên xe buýt cần được chú trọng phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu khác của người sử dụng bên cạnh nhu cầu di chuyển: dịch vụ sử dụng Internet và dịch vụ y tế. Hiện nay, với sự bùng nổ của công nghệ, nhu cầu sử dụng điện thoại với mục đích giải trí ngày càng cao. Hệ thống xe buýt nên lắp đặt Wifi để hành khách có thể tiêu khiển trên xe. Đồng thời, có thể thiết lập trang Web mặc định khi truy cập Internet chứa các thông tin cần thiết về xe buýt. Khi người dùng truy cập vào Wifi sẽ dẫn ngay đến trang cổng thông tin xe buýt với thông tin lộ trình tuyến, thông tin xe, tài xế, nhân viên và chuyên mục góp ý nếu có những ý kiến đóng góp cho sự phát triển của dịch vụ VTHKCC cũng như những bất cập còn tồn đọng cần cải thiện. Sau đó hành khách có thể bỏ qua trang web này và sử dụng dịch vụ Internet bình thường. Thêm vào đó, việc di chuyển trên xe buýt trong môi trường giao thông ùn tắt hoặc số lượng hành khách quá đông sẽ gây nên tình trạng say xe, chóng mặt,...Do đó, việc cung cấp dịch vụ y tế cơ bản trên xe là cần thiết, điển hình là tủ thuốc y tế. Khi hành khách gặp vấn đề về sức khỏe cơ bản, các loại thuốc thông 90 thường sẽ giúp hành khách giảm đau hoặc ngăn chặn những mệt mỏi. Trong trường hợp khẩn cấp, các bước sơ cứu ban đầu là quan trọng, do đó tủ thuốc sẽ cung cấp những vật dụng như băng gạt hay thuốc khử trùng giúp ngăn chặn những rủi ro. 5.1.6. Tích cực đẩy mạnh truyền thông Ở phần này nhóm tác giả sẽ bàn về các giải pháp liên quan đến truyền thông dựa trên ý nghĩa của chuẩn chủ quan và nhận thức môi trường. Nhóm tác giả nhận định các giải pháp về mặt truyền thông sẽ giúp người dân dần thay đổi nhận thức của mình theo định hướng của truyền thông hướng tới. Vì vậy, việc xác định rõ thông điệp truyền thông, đối tượng truyền thông và các phương tiện truyền thông cần phải cụ thể, rõ ràng. Thứ nhất, các học viện, trường Đại học, Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần phối hợp để tổ chức các buổi gặp gỡ trực tiếp chuyên gia môi trường và các chương trình hành động về văn minh xe buýt nhằm thay đổi nhận thức tiêu cực của người dân về xe buýt. Theo kết quả khảo sát do nhóm tác giả thực hiện, nhiều đối tượng khảo sát cho rằng xe buýt gây ô nhiễm môi trường. Để lý giải nhận định này, hầu hết người dân cho rằng khi lưu thông, lượng khói bụi xe buýt thải ra rất lớn. Thực tế, lượng khí thải từ các PTCN ứng với số người tham gia xe buýt lớn gấp nhiều lần lượng khí thải của xe buýt. Do đó, ngoài việc khắc phục kĩ thuật hệ thống khí thải, các buổi tọa đàm cho người dân cần được tổ chức, thông qua đó, các chuyên gia môi trường sẽ tiến hành phân tích những lợi ích về môi trường thông qua sử dụng xe buýt, và đưa ra các con số cụ thể so sánh lượng khí thải từ xe buýt và PTCN để có thể thuyết phục người dân. Hành động này có tác động trực tiếp đến tâm lý người dân và thay đổi cách nhìn và thái độ tiêu cực của họ về xe buýt. Thứ hai là nâng cao ý thức về văn minh công cộng của người dân. Thực tế, sử dụng thức ăn có mùi, xả rác trên xe, quấy rối, hút thuốc, sử dụng chất kích thích và nói năng lớn tiếng vẫn xảy ra hằng ngày. Lý do trên bắt nguồn từ đối tượng tham gia xe buýt chủ yếu là tầng lớp có thu nhập thấp, trung bình, trung bình khá với ý thức và văn minh công cộng kém. Nhằm cải thiện tình trạng này, bên cạnh việc tăng cường, cải tiếng cơ sở vật chất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần tiến 91 hành tổ chức nhiều ngày hội về văn minh xe buýt tại nhiều khu vực trên thành phố, đặc biệt là các làng đại học, các khu dân cư đông. Các chương trình này có tác dụng động viên, lan tỏa các hành vi, lối sống thân thiện và văn minh trên xe buýt. Để chương trình hoạt động có hiệu quả và thu hút nhiều đối tượng thành phần tham gia, các doanh nghiệp này cần thiết kế chương trình mang những nét đặc sắc chú không đơn thuần là nói lý thuyết nhàm chán như: tổ chức các trò chơi nhận thưởng đối với đối tượng là học sinh sinh viên, tặng các nhu yếu phẩm cần thiết, vé xe buýt miễn phí cho đối tượng là người lao động, khu đông dân cư. Ngoài ra, các khẩu hiệu tuyên truyền văn minh xe buýt ngay trên xe, nhà chờ cần được thiết kế kỹ lưỡng để nâng cao ý thức người dân. Bên cạnh đó, xe buýt nên cài đặt hệ thống ti vi hoặc loa để có thể giúp hành khách có những giây phút thư giãn trên xe, mặt khác có thể lồng ghép tuyên truyền về xe buýt, những cải thiện trong thời gian tới, thông tin về các tuyến xe, cảnh giác người dân về các sự cố có thể xảy ra trên xe như móc túi, quấy rối và các phòng tránh, cùng tuyên truyền về văn minh lịch sự nơi công cộng. Thứ ba, các công cụ truyền thông đại chúng cần được sử dụng với mục đích tăng cường công tác vận động, tuyên truyền bằng. Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng là một trong những cách thức có sức lan tỏa nên được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt áp dụng. Vì đây là cách thức có tác động trực tiếp đến tâm lý tiêu dùng. Hiện nay, rất ít chương trình, chuyên mục dành cho xe buýt hoặc có nhưng chất lượng chưa cao. Các cơ quan ban ngành cần có những chiến dịch tuyên truyền và hành động thu hút nhiều hơn quan tâm của người dân để có thể góp phần định hướng và nâng cao thái độ tự giác của người dân. Ngoài ra, cơ quan chức năng nên có biện pháp khuyến khích các chương trình truyền hình, điện ảnh, lồng ghép việc sử dụng xe buýt thay cho các PTCN. Thứ tư, cơ quan báo đài cần tích cực truyền thông đến người dân về các vấn đề môi trường. Các cơ quan ban ngành cùng với các đơn vị hợp tác truyền thông nên phát triển các chuyên mục về xe buýt và lợi ích môi trường của PTCC để thay đổi nhận thức của mọi người, đặc biệt là giới trẻ, tầng lớp nhạy cảm với truyền thông và dễ tiếp thu ý kiến. Thực tế, khi các đối tượng khảo sát được hỏi về sự động viên, khuyến khích tham gia xe buýt từ các kênh truyền thông thì đa phần đều cho ý 92 kiến không hoặc có nhưng không đáng kể. Đặc biệt, việc tuyên truyền tham gia xe buýt còn quá ít, chất lượng chưa cao. Việc tuyên truyền cần kết hợp với ý kiến chuyên gia cơ sở khoa học thuyết phục chứ không chỉ vận động lý thuyết để tạo cho người dân niềm tin là bằng cách sử dụng PTCC họ đang góp phần vào việc bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, trước tình hình hiện nay một bộ phận lớn người dân đã thay đổi kênh tiếp nhận thông tin từ các kênh truyền thông truyền thống sang các kênh điện tử thì việc tuyên truyền cũng cần phải bắt kịp xu hướng trên. Thứ năm, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt cần nâng cấp trang thông tin điện tử về xe buýt để người truy cập dễ dàng tìm kiếm thông tin khi có nhu cầu sử dụng. Hiện nay, thông tin về hoạt động của xe buýt và những thay đổi về hoạt động được cung cấp trực tiếp tại một số nhà chờ, điểm dừng, bến xe trong thành phố và chi tiết tại website: www.buyttphcm.com.vn của Trung tâm quản lý điều hành VTHKCC. Do đó, các doanh nghiệp này nên tổ chức website có giao diện dễ nhìn, bố trí một số chức năng tìm kiếm tuyến đường và tuyến xe buýt để người dân có thể trực tiếp tra cứu khi có nhu cầu. Website về xe buýt nên có những thông tin mới mẻ, thu hút người đọc và hạn chế các thông tin tiêu cực về xe buýt. Website cần có sự lan truyền rộng rãi trên các mạng xã hội để gợi mở nhu cầu sử dụng tiềm năng của người tiêu dùng dịch vụ. Thông tin về địa chỉ website, tính tiện dụng và cách sử dụng cũng cần được thông báo trên xe buýt, nhà chờ, các phượng tiện truyền thông để tạo ấn tượng và gợi nhớ nơi người dân. Thêm vào đó, bản đồ xe buýt nên được đặt ở các nhà chờ lớn và phát miễn phí ở các nhà chờ vừa và nhỏ để người dân có thể dễ dàng tra cứu thông tin khi cần thiết. Thứ sáu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe buýt nên tích hợp thông tin về xe buýt vào các thiết bị điện tử thông minh để người dân có thể nắm bắt hoạt động của xe buýt. Hình thức này hiện nay được áp dụng phổ biến tại Mỹ và một số nước tiên tiến khác trên thế giới. Do tính chất không cầu kì, phức tạp nên có thể trực tiếp áp dụng biện pháp này ở Việt Nam. Doanh nghiệp xây dựng các ứng dụng này trên điện thoại di động, máy tính bảng thông minh để người dân truy cập tại mọi nơi, mọi thời điểm khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin hoạt động của xe buýt. Biện pháp này được đánh giá không khó thực thi vì chi phí đầu tư không quá cao và hầu hết 93 người dân, đặc biệt là sinh viên Việt Nam sử dụng điện thoại thông minh rất phổ biến. Tuy nhiên, viêc kiểm tra, thử nghiệm chất lượng cần được tiến hành nghiêm ngặt trước khi đưa vào sử dụng biện pháp này vì nếu việc tích hợp thông tin về xe buýt vào các thiết bị điện tử thông minh có quá nhiều lỗi, chậm, khó sử dụng thì không những không tăng lượng hành khách sử dụng xe buýt mà ngược lại còn gây cảm giác khó chịu với dịch vụ xe, gây hiệu quả tiêu cực. Thứ bảy là đẩy mạnh công tác giáo dục và định hướng người dân về lợi ích của xe buýt đối với môi trường thông qua kênh người thân. Nhà trường cung cấp các buổi phân tích về lợi ích của PTCC, đặc biệt là xe buýt, trong việc giải quyết các vấn đề tai nạn, kẹt xe và ô nhiễm môi trường đồng thời khuyến khích các em sử dụng hệ thống xe đưa rước của trường hoặc xe buýt để đi học. Để các buổi học về GTVT trở nên thiết thực, nhà trường nên kết hợp với các buổi ngoại khóa thân thiện với môi trường để nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ. Bên cạnh việc giáo dục ý thức về việc bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng các phương tiện công cộng, nhà trường cần lồng ghép vào nội dung giáo dục cách hành xử văn minh nơi công cộng để giáo dục cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các em học sinh được phụ huynh đưa đón đến trường nên để tăng hiệu quả tuyên truyền giáo dục, nhà trường nên giới thiệu, hướng dẫn và thuyết phục cha mẹ các em trong những buổi họp phụ huynh học sinh về ý thức bảo vệ môi trường, và những lợi ích mà việc sử dụng xe buýt mang lại. Những buổi tuyên truyền nên phối hợp với các trò chơi vận động để tăng tính hấp dẫn đối với các em học sinh và nên có sự tham gia của cả phụ huynh. Thứ tám, báo chí cần thể hiện vai trò của mình trong việc thay đổi nhận thức của người dân về xe buýt. Báo chí hiện nay là cơ quan ngôn luận có sức mạnh truyền thông rất lớn gây ảnh hưởng mạnh đến nhận thức người dân. Thế nhưng vì mục đích lợi nhuận, một số báo hoạt động không trung thực cung cấp thông tin sai sự thật gây tác động tiêu cực đến tâm lý của người đã đang và sẽ tham gia sử dụng xe buýt. Vì vậy, các biện pháp tiêu chuẩn hóa nội dung và hạn chế số lượng các bài viết tiêu cực về xe buýt cần được quán triệt để củng cố thiện cảm và khuyến khích người dân tham gia sử dụng xe buýt. Các trang báo điện tử, công thông tin của chính phủ nên tích cực đăng các bản tin, bài báo khuyến khích tuyên truyền việc sử 94 dụng xe buýt. Đồng thời, kênh báo chí sẽ giúp củng cố lòng tin nơi người dân với việc nói đi đôi với làm và thông qua các kênh này để thông báo đến với người dân những cải cách, đổi mới đối với hiệu quả, chất lượng phục vụ của hệ thống xe buýt để người dân có thể kịp thời nắm bắt và ủng hộ. 5.2. Kết luận Nghiên cứu được xây dựng nhằm đạt được ba mục tiêu chính: (1) Phân tích thực trạng sử dụng và cung cấp dịch vụ xe buýt tại TPHCM; (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM thông qua xây dựng mô hình hồi quy logit kết hợp với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) Đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học đối với nhà hoạch định chính sách đối với việc kích cầu sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. Với các mục tiêu đó, nghiên cứu đã đạt được các kết quả như sau: Thứ nhất, nghiên cứu khái quát được thực trạng sử dụng xe buýt và việc cung cấp dịch vụ VTHKCC tại TPHCM. Từ đó nêu ra các vấn đề tồn tại mang tính cấp thiết cần phải giải quyết, và một trong những hướng đi mà các nhà hoạch định chính sách nên đặt trọng tâm là kích cầu sử dụng xe buýt trong người dân tại TPHCM. Thứ hai, thông qua lược khảo tài liệu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước và áp dụng các mô hình lý thuyết về hành vi, nghiên cứu đã xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM gồm 11 thành phần: tuổi tác, giới tính, khoảng cách đi lại, thu nhập, nghề nghiệp, số người thân sử dụng xe buýt, sự hữu ích của xe buýt, chất lượng xe buýt, chuẩn chủ quan, nhận thức môi trường và sự hấp dẫn của PTCN. Thứ ba, thông qua kết hợp kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng xe buýt gồm 11 nhân tố do nhóm tác giả đề xuất. Vai trò của các nhân tố này cũng được lượng hóa theo các tác động theo mức độ khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng tăng xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là số người thân sử dụng xe buýt, ảnh hưởng từ người thân, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại. Trái lại, 95 ảnh hưởng giảm xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là sự hấp dẫn của PTCN, ảnh hưởng từ cộng đồng, thu nhập và tuổi tác. Thứ tư, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM dựa trên cách tiếp cận khoa học từ phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường. Nhóm tác giả cho rằng để thu hút người dân sử dụng xe buýt thì việc hoạch định chính sách, chiến lược một mặt phải thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển hệ thống xe buýt, tăng cường truyền thông và nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt. Những hạn chế của đề tài: Thứ nhất, mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 39,87% sự biến thiên hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. Thứ hai, vì giới hạn nguồn lực nên nhóm tác giả không chọn khảo sát 5 huyện tại TPHCM, phần nào ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu. Thứ ba, cỡ mẫu của bài nghiên cứu tương đối nhỏ so với tổng thể. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Thứ nhất, mở rộng cỡ mẫu và thu thập dữ liệu điều tra ở tất cả các quận, huyện tại TPHCM để tăng tính đại diện cho tổng thể. Thứ hai, nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt của người dân thông qua các mô hình khác như probit, tobit,... Từ đó, so sánh và đối chiếu kết quả với mô hình logit nhị phân. Thứ ba, sử dụng mô hình logit đa thức để nghiên cứu hành vi lựa chọn phương tiện đi lại của người dân. Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp nhà hoạch định chính sách có sự nhìn nhận toàn diện về hành vi của người dân về lựa chọn các loại phương tiện đi lại khác nhau như xe máy, xe hơi, xe buýt, taxi,… Thứ tư, các nghiên cứu tiếp theo có thể kiểm định sự quan trọng của thái độ và đánh giá từ người dân đối với hành vi sử dụng xe buýt của họ thông qua việc so sánh hai mô hình: mô hình 1 gồm các yếu tố nhân khẩu học và các yếu tố định lượng khác, mô hình 2 vẫn sử dụng các biến của mô hình 1 nhưng bổ sung thêm các biến liên quan đến sự nhìn nhận và đánh giá của đáp viên đối với vấn đề nghiên cứu. Từ đó, so sánh và đối chiếu để tìm ra một hình giải thích tốt nhất và đánh giá ý nghĩa thống kê của thái độ đối với hành vi sử dụng xe buýt. 96 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Kết quả hồi quy của chương 4 cho thấy có 11 biến độc lập có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM bao gồm: số người sử dụng xe buýt trong gia đình, thu nhập, ảnh hưởng từ người thân, tính hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt, khoảng cách đi lại, sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân, tuổi tác, ảnh hưởng từ cộng đồng. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp cụ thể. Nhóm giải pháp thứ nhất liên quan đến đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất trên xe buýt và CSHT giao thông phục vụ xe buýt. Nhóm giải pháp thứ hai là hình thành các tuyến xe buýt đặc biệt. Nhóm giải pháp thứ ba là gợi ý trợ giá cho hành khách. Nhóm giải pháp thứ tư chú trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong hoạt động VTHKCC bằng xe buýt. Nhóm giải pháp thứ năm là đa dạng hóa dịch vụ xe buýt. Nhóm giải pháp thứ sáu chú trọng vào truyền thông. Qua những giải pháp đề xuất, nhóm tác giả tin rằng khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe buýt, các cơ quan chức năng, người dân và giới truyền thông áp dụng một cách phù hợp và hiệu quả sẽ kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM và từ đó sẽ đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường tại thành phố này. Về cơ bản, chương 5 đã liệt kê và phân tích các giải pháp nhằm khuyến khích hành vi sử dụng xe buýt của người dân tại TPHCM. Ngoài ra, nhóm tác giả còn chỉ ra các hạn chế cùng mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài. Nhóm tác giả hi vọng rằng các công trình nghiên cứu tiếp theo sẽ khắc phục được các hạn chế của đề tài và tìm được các hướng hoàn thiện mới cho chính sách công liên quan đến hành vi sử dụng xe buýt của người dân TPHCM. a DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Bộ Giao Thông Vận Tải, 2014, Tờ trình Về việc phê duyệt Cơ chế, chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng. 2. Bộ Khoa học và công nghệ, 1996,Tiêu chuẩn quốc gia TCVN-6211về phương tiện giao thông đường bộ, kiểu – thuật ngữ và định nghĩa. 3. Bộ Khoa học và công nghệ, 2012, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9162:2012: Công trình thủy lợi – đường thi công – yêu cầu thiết kế. 4. Bộ Lao Động Thương binh và xã hội, 2014, Thông báo số 3023/TB-BLĐTBXH về tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2014. 5. Bộ Tài Chính, 2014, Tạp chí Thông tin Tài chính, số 21 kỳ 1 tháng 11/2014. 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, 2006, Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT về ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt. 7. Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2006, Kinh tế lượng ứng dụng – Phần nâng cao, NXB Lao động – xã hội. 8. Bùi Xuân Cậy, 2009, Giáo trình Đường đô thị và tổ chức giao thông, NXB Giáo dục, ĐH Giao thông vận tải Hà Nội. 9. Chính phủ, 2005, Nghị định 31/2005/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích. 10. Cục Thống kê TPHCM, 2011-2014, Báo cáo Tình hình kinh tế – xã hội TP. Hồ Chí Minh qua các năm từ 2011 – 2014. 11. Đặng Thị Ngọc Dung, 2012, Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm metro tại TPHCM – Luận văn Thạc sĩ chương trình Fulbright – ĐH Kinh tế TPHCM. 12. Nguyễn Thanh Hiền, 2014, Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt tại thành phố Nha Trang, Tạp chí Cầu đường Việt Nam, số 1 và 2/2014. 13. Phạm Văn Hùng, 2010,Bài giảng Kinh tế lượng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. b 14. Đinh Công Khải, 2012, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright: Các phương pháp định lượng, Biến phụ thuộc định tính. 15. Philip Kotler, 2002, Marketing căn bản – Marketing Essentials, NXB Thống kê, Tái bản lần thứ 3. 16. Sở Giao thông Vận Tải TPHCM, 2011 – 2014, Báo cáo Tổng kết khối vận tải đường bộ qua các năm và đề xuất phương hướng thực hiện cho năm sau. 17. Sở giao thông vận tải, 2012, Quyết định 3980/QĐ-SGTVT về giá vé áp dụng kể từ ngày 01/01/2013. 18. Sở Giao thông Vận Tải TPHCM, 2013, Công văn số 15603/SGTVTvề việc thực hiện miễn phí vé xe buýt đối với người cao tuổi, giai đoạn 2013-2015. 19. Sở giao thông vận tải TPHCM, 2014, Công văn số 9110/SGTVT-VTĐBvề công bố danh sách các xe buýt đang hoạt động của các đơn vị vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 20. Sở tài nguyên và môi trường TPHCM, Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố, 2013, Báo cáo tóm tắt hiện trạng chất lượng môi trường tính đến quý 3/2013. 21. Nguyễn Đình Thọ, 2012, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 22. Nguyễn Quang Thu, 2009, Mối quan hệ giữa sự hài lòng của hành khách và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bẳng xe buýt các tuyến nội thành TPHCM, Tạp chí Phát triển kinh tế số 226, 8/2009. 23. Thủ tướng chính phủ, 2012, Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýtgiai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020. 24. Lê Trung Tính và Phạm Xuân Mai, 2010, Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh. 25. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 26. Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC, 2014, Công văn số 4391/TT-KHĐH về việc tổng hợp danh sách các xe buýt đang hoạt động của các đơn vị vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. c 27. Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2007, Công văn số 3852/UBND-ĐTMT về đề án giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2010. 28. Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2011, Công văn số 3852/UBND-ĐTMT về đề án giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2014. 29. Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2013, Quyết định số 6328/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020 30. Ủy ban nhân dân TPHCM, 2013, Báo cáo số 34/BC-UBND về tình hình thi hành pháp luật năm 2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 31. Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2014, Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại TPHCM đến năm 2025. 32. Ủy ban nhân dân TPHCM, 2014, Quyết định số 20/2014/QĐ-ƯBND về ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn TPHCM. 33. Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2015, Báo cáo số 64/BC-UBND kết quả thực hiện chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 – 2015 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2016 – 2020. TIẾNG ANH 34. Ajzen I. and Fishbein M., 1975, Belief, attitude, intention, and behavior: An introductionto theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley. 35. Ajzen I. and Fisherbein M., 1980, Understanding attitude and predicting social behavior, Engle wood Cliffs, NJ: Prentice Hall. 36. Ajzen I., 1985, From intentions to actions: A theory of planned behavior, In J. Kuhl & J. Beckmann (Eds.), Action control: From cognition to behavior, pp. 11 – 39, New York: Springer. 37. Ajzen I., 1991, The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes 50, pp. 179 – 211. d 38. Ali Ahmed Mohammedi and Alaa A.Shakir, 2013, Factors that affect transport mode preference for graduate students in the National University of Malaysia by Logit method, Journal of Engineering Science and Technology, Vol. 8, No.3, pp. 351 – 363. 39. Anderson J.C. and Gerbing D.W., 1998, An upgrade paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment, Journal of Marketing Research, Vol. 25, pp.186 – 192. 40. Anna Matas, 2002, Demand and revenue implications of an integrated public transport policy. The case of Madrid, Transport Reviews, Vol. 24(2), pp.195 – 217. 41. AnneNolan, 2001, The Determinants of Urban Households’ Transport Decisions: A Microeconometric Study using Irish Data, International Journal of Transport Economics, Vol. 30 (1), pp. 103 – 132 42. Aoife A., 2001, The potential impact of new urban public transport systems on travel behavior, Center for Transport Studies, University College London, PhD Thesis. 43. Beirao and Cabral, 2007, Understanding attitudes towards public transport and private car: A qualitative study, Transport Policy, Volume 14, Issue 6, pp. 478 – 489. 44. Borith L., Kasem C. and Takashi N., 2010, Psychological factors influencing behavioral intention of using future sky train: a preliminary result in Phnom Penh, Asian Transportation Research Society, pp. 123 – 129. 45. Burley V. and Martin W., 1980, Demand for bus transit in U.S urbanized areas, Journal of Regional Analysis and Policy, Volume 10, Issue 1, pp. 3 – 14. 46. Chen C.F. and Chao W.H., 2010, Habitual or Reasoned? Using the theory of planned behavior, Technology Acceptance Model and habit to examine switching intentions toward public transit, Transportation Research, part F,Vol. 14, pp. 128 – 137. 47. Cronbach L.J., 1970, Essentials of Psychological Testing, 3rd edition, New York: Harper& Row. e 48. Dargay J. M. and Hanly M., 2002, The Demand for Local Bus Services in England, Journal of Transport Economics and Policy, Vol. 36(1), pp. 73 – 91. 49. Davis F., 1985, A technology acceptance model for imperically testing new end user information systems: theory and results, Unpublished Doctoral dissertation, MIT Sloan School of Management, Cambrish, MA., PhD Thesis. 50. Dawn I. and Adam D., 2003, Advancing Alpha: Measuring Reliability With Confidence, Journal of Consumer Psychology, Vol. 13(4), pp. 478 – 487. 51. Develles R.F., 1991, Scale Development, Sage Publications, pp. 24 – 33. 52. Domencich T.A. and Kraft G., 1970, Free Transit, Lexington Books, Massachusetts: D.C. Health and Company. 53. Eboli L. and Mazzulla G., 2007, Service quality attributes affecting customer satisfaction for bus transit, Journal of Public Transportation,Vol. 10, No.3, 2007, pp. 21 – 34. 54. Elisabetta V., 2009, Determinants of the demand for urban transport: results of a case study, University of Bari-Department of Economic Sciences,Working Papers SIET 2009 – ISSN 1973 – 3208. 55. Friman M., Edvardsson B. and Garling T., 2001, Frequency of negative critical incidents and satisfaction with public transport services, Journal of retailing and consumer services 8, pp. 95 – 104. 56. Friman M. and Fellesson M., 2008, Factor predicting satisfaction with public transport services in nine European cities, Journal of Transportation Research Forum, Vol. 47, No. 3, pp. 93 – 103. 57. Garson G.D., 2002, Guide to Writing Empirical Papers, Theses, and Dissertations, New York, Marcel Dekker. 58. Hair J.F. Jr., Anderson R.E., Tatham, R.L. and Black W.C., 1998, Multivariate Data Analysis, 5th Edition, Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 59. Health Y. and Gifford R., 2002, Extending the theory of planned behavior predicting the use of public transport, Journal of Applied Social Psychology, No. 32, pp. 2154 – 2189. f 60. Kaushik D. and Filippini M., 2010, Public bus transport demand elasticities in India, Journal of Transport Economics and Policy (JTEP), Volume 47, Number 3, pp. 419 – 436. 61. Mairead C., Brian C. and Margaret O.M., 2009, Examining the Factors that Impact Public Transport Commuting Satisfaction,Journal of Public Transportation, Vol. 12, No. 2, pp. 6 – 26. 62. Mark W. Frankena, 1978, The demand for urban bus transit in Canada, Journal of Transport Economics and Policy, Vol.12, No. 3, pp. 280 – 303. 63. Matheison K., 1991, Predicting user intentions: comparing the TAM with the theory of planed behavior, Information Systems Research, Vol.2, No. 3, pp. 173 – 91. 64. Mintesnot G. and Shin-ei T., 2007, Diagnostic Evaluation of Public Transportation Mode Choice in Addis Ababa, Journal of Public transportation, Vol. 10, pp. 27 – 50. 65. Morley C., 2011, Motivating Public Transport Use: Travel Behaviour and Integrated Ticketing for Greater Wellington, School of Geography, Environment and Earth Sciences, Victoria of University of Wellington, Wellington, New Zealand, M.A Thesis. 66. Nathanail E., 2007, Measuring the quality of service for passengers on the Hellenic railways, Transportation Research Part A, Vol. 42, pp.48 – 66. 67. Nelson G.R, 1972, An Econometric Model of Urban Bus Transit Operations, Institute of Defense Analysis, Arlington, Virginia, pp. 863. 68. Nunnally J.C. and Bernstein I.H., 1994, Psychometric theory, 3rd edition, McGraw Hill Series in Psychology, McGraw-Hill, Inc., New York: NY, 264 – 265. 69. White P., Balcombe R., Mackett R., Titheridge H., Presto N, J., Wardman M., Shires J. and Paulley N., 2006, The demand for public transport: the effects of fares, quality of service, income and car ownership, Transport Policy, Vol. 13, pp. 295 – 306. g 70. Schiffman L.G. and Kanuk L.L., 1987, Consumer Behavior, 3rd edition, New Jersey, USA, Prentice Hall, Inc. 71. Spear B.D., 1976, Generalized attribute variable for models of mode choice behavior, Transp. Res, Rec. J, Transp.Res, Board 592, pp. 6 – 11. 72. Steppard B. H., Hartwick J. and Warshaw P.R., 1988, The theory of reasoned action: A meta-analysis of past research with recommendations for modifications and future research. Journal of consumer research, Vol. 15, pp. 325 – 343. 73. Taylor S. and Todd P., 1995, An integrated model of waste management behavior: A test of household recycling and composting intentions, Environment and Behavior, Vol. 27, pp. 603 – 630. 74. Todd Litman, 2010, Evaluating Public Transportation Health Benefits, Victoria Transport Policy Institute, for The American Public Transportation Association. 75. Tushara T., Rajalakshmi P. and Bino I Koshy, 2013, Mode Choice Modelling For Work Trips in Calicut City,International Journal of Innovative Technology and Exploring Engineering (IJITEE) ISSN: 2278-3075, Volume 3, Issue 3, August 2013, pp. 106-113. 76. Vasisht A.K., 2007, Logit and Probit Analysis, I.A.S.R.I, Library Avenue, New Delhi. 77. Wardman M., 2004, Public transport values of time, Transport Policy, Vol. 11(4), pp. 363 – 377. 78. Weinstein A., 1998, Customer satisfaction among transit riders: How customers rank the relative importance of various service attributes, Transportation Research Record, Journal of the Transportation Research Board 1735(1), pp. 123 – 13. 79. Yasasvi P., Kimon P., Cemal A., Frank K. and Aimee L., 2011, Importance of traveler attitudes in the choice of public transportation to work: findings from the Regional Transportation Authority Attitudinal Survey,Transportation 38, pp. 643 – 661. h 80. Zhao F., Li M.T., Chow L.F. Gan A. and Shen L.D., 2002, Factors affecting transit use and access, National center for transit research, Center for Urban Transportation Research (CUTR), University of South Florida (USF). TRANG MẠNG TRA CỨU SỐ LIỆU 81. Bộ giao thông vận tải, http://www.mt.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx 82. Cục thống kê TPHCM http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home;jsessionid=15ECA5B82 0581943558C62A6FE4216EF 83. Sở Giao thông Vận tải TPHCM, http://sgtvt.hochiminhcity.gov.vn/ 84. Tổng cục thống kê, http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 85. Trung tâm quản lý và điều hành VTHKCC,http://www.buyttphcm.com.vn/ 86. UBND Thành phố HCM, http://www.hochiminhcity.gov.vn/Pages/default.aspx 87. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế TPHCM http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home WEBSITE 88. Trung Bảo và Thanh Tùng, 2007, TP.HCM: Không khí bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng, http://www.thanhnien.com.vn/chinh-tri-xa-hoi/tphcm-khong-khi-bi-o-nhiemngay-cang-tram-trong-383552.html, ngày truy cập 2/1/2015. 89. Linh Đan, 2013, Phát triển phương thức vận tải hợp lý cho thành phố lớn, http://baodientu.chinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Phat-trien-phuong-thuc-vantai-hop-ly-cho-thanh-pho-lon/186800.vgp, ngày truy cập 20/12/2014. 90. Thanh Hoa, 2012, Tai nạn giao thông – Nỗi đau còn đó, http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News_France/News_Detail_F.aspx?CN_ID =555586&CO_ID=0, ngày truy cập 23/12/2014. 91. Thu Hồng, 2014, Xe buýt tìm hướng phát triển, http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/xe-buyt-tim-huong-phat-trien20141015223746815.htm, ngày truy cập 3/1/2015. 92. Hiếu Huệ, 2014, Đổ bệnh vì khói bụi, http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/dobenh-vi-khoi-bui-2014092022485955.htm, ngày truy cập 20/12/2014. i 93. Phạm Huyền, 2012, Đau tim với thuế phí, giá cả, http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/102899/dau-tim-voi-thue-phi--gia-ca.html, ngày truy cập 3/1/2015. 94. Minh Long, 2014, Dân số Việt Nam đạt 90.4 triệu người, http://toquoc.vn/sites/vi-vn/details/28/gio-thu-25/129630/dan-so-vn-dat-904trieu-nguoi-tphcm-co-795-trieu-dan.aspx, ngày truy cập 2/1/2015. 95. Ngọc Luân, 2014, Thiếu bãi đậu, xe buýt TPHCM đậu cả dưới lòng đường, http://vov.vn/kinh-te/thieu-bai-dau-xe-buyt-tp-hcm-dau-ca-duoi-long-duong356894.vov, ngày truy cập 3/1/2015. 96. Ngọc Luân, 2015, TPHCM: “Vấn nạn” ùn tắc tại các cửa ngõ của thành phố, http://vovgiaothong.vn/giao-thong-do-thi/tp-hcm%E2%80%9Cvannan%E2%80%9D-un-tac-tai-cac-cua-ngo-cua-thanh-pho/34518, ngày truy cập 1/2/2015. 97. Đình Lý, 2014, Thí điểm lực lượng Thanh niên xung phong bán vé xe buýt, http://sggp.org.vn/xahoi/2014/12/370483/, ngày truy cập 3/1/2015. 98. Hữu Nguyên, 2013, TPHCM lắp wifi trên xe buýt để thu hút khách, http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/tp-hcm-lap-wifi-tren-xe-buyt-de-hut-khach2872039.html, ngày truy cập 3/1/2015. 99. Quang Quý, 2014, Khắc phục những bất cập của xe buýt, http://www.nhandan.com.vn/mobile/_moile_tphcm/_mobile_tinchung/item/227 96102.html, ngày truy cập 2/1/2015. 100. Lê Huy Trì, 2014, Chuyên đề An toàn giao thông: Tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, những giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông thời gian tới, http://www.canhsatnhandan.vn/Home/MagazineStory?ID=52, ngày truy cập 1/2/2015. 101. Tùng Nguyễn, 2012, Chống tắc, 10 năm nữa vẫn dựa vào xe buýt, http://www.tinmoi.vn/chong-tac-10-nam-nua-van-dua-vao-xe-buyt01919186.html, ngày truy cập 2/1/2015. j PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tác giả Năm Vấn đề nghiên cứu Phương Bộ dữ liệu Kết quả pháp Ali 2013 Hành vi lựa chọn Logit 456 bảng hỏi Yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc Ahmed phương tiện đi lại của từ các sinh chuyển đổi sở hữu ô tô cá nhân sang chế độ Moham sinh viên viên trường công cộng là việc thu phí chỗ đậu xe, giảm thời medi, Đại học gian chờ đợi tại trạm xe buýt và cải thiện các Alaa Kebangsaan Malaysia A.Shakir Tushara dịch vụ bến xe buýt. 2013 Hành vi sử dụng xe T. và buýt là phương tiện đi cộng sự làm tại thành phố Logit đa thức 489 mẫu từ -Giới tính, thu nhập và việc sở hữu xe 2 bánh đã người dân tại có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt làm thành phố Calicut Calicut phương tiện đi làm tại thành phố Calicut. -Nghiên cứu phát hiện phụ nữ không có bằng lái sẽ sử dụng xe buýt nhiều hơn, phụ nữ sử dụng xe buýt nhiều hơn đàn ông và những người có thu nhập thấp thường sử dụng xe buýt nhiều hơn. Yasasvi P. và 2011 Chọn phương tiện công công đi làm Logit và EFA 1393 mẫu từ -Cho thấy tầm quan trọng của thái độ hành phỏng vấn khách trong việc chọn phương tiện công cộng k cộng sự qua điện với các biến thái độ như sự tin cậy, sự an toàn, thoại và 897 thái độ nhận biết sự quan trọng của phương tiện mẫu từ khảo công cộng, sự thoải mái. Các nhân tố này có ý sát online nghĩa quan trọng vì đó là sự nhìn nhận của người đi lại để lựa chọn phương tiện cho chính mình. -Việc kết hợp mô hình hồi quy logit với kỹ thuật EFA đối với các biến đo thái độ của hành khách là một đóng góp quan trọng của tác giả và có ý nghĩa thực tiễn cao khi xem xét vấn đề toàn diện hơn. FEM, Dữ liệu từ 22 Thu nhập bình quân đầu người không có ý RAM, bang của Ấn nghĩa thống kê trong mô hình, chất lượng dịch Filippini mô hình Độ trong thời vụ là biến số các tác động mạnh mẽ nhất đến M. PCSE gian từ 1990 nhu cầu sử dụng xe buýt tại Ấn Độ. Kaushik D. và 2010 Cầu sử dụng xe buýt tại Ấn Độ – 2000 Borith L. 2010 Các nhân tố tác động và cộng đến ý định sử dụng tàu sự điện trên không tại Mô hình SEM 488 người -Thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát dân có đi lại hành vi có ảnh hưởng dương đến ý định sử tại Phnom dụng tàu điện trên không tại Phnom Penh. l Phnom Penh Penh Trong đó nhận thức kiểm sát hành vi có tác động mạnh nhất trong ý định sử dụng. -Ý định sử dụng có thể nghiên cứu bằng mô hình TPB. Elisabeta Venezia 2009 Các nhân tố ảnh hưởng Logit đến cầu sử dụng xe buýt tại Bari 1886 người -Nữ có xu hướng sử dụng xe buýt nhiều hơn dân tại vùng nam. Về độ tuổi, người trong khoảng 19 – 29 sử Bari dụng xe buýt nhiều nhất, kế tiếp là độ tuổi trên 51. -Ùn tắc giao thông có thể được hạn chế nếu người dân tăng sử dụng xe buýt, giảm sử dụng xe hơi. Mairead 2009 Các nhân tố ảnh hưởng EFA, 324 công -Việc căng thẳng hay thoải mái có ảnh hưởng nhân tại quan trọng đến việc đi lại. Thời gian chờ đợi đã thành phố gây ra stress cho người sử dụng và điều này C. và đến sự hài lòng sử dụng mô hình cộng sự phương tiện công cộng logit tại thành phố Dulbin Dulbin chứng tỏ chất lượng dịch vụ chưa tốt. -Giảm sự đông đúc, thiếu không gian trên PTCC cần được ưu tiên giải quyết. Eboli L. và 2007 Chất lượng dịch vụ ảnh EFA, 763 sinh viên -Nghiên cứu dựa trên nhu cầu và mong đợi của hưởng đến sự thỏa mãn SEM, có sử dụng khách hàng khi sử dụng xe buýt để xác định ảnh m Mazzulla của khách hàng khi sử hồi quy xe buýt tại hưởng của yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự G. dụng xe buýt. đa biến trường đại thỏa mãn của họ. Vì vậy để tăng sự hài lòng của học Calabria hành khách nên cải thiện chất lượng dịch vụ xe buýt. -Hạn chế, đề tài này chỉ khảo sát đối tượng sinh viên, chưa bao quát các thành phần khác. Mintesno 2007 Thúc đẩy việc sử dụng -t G. and PTCC tại Addis Ababa Logit J. M. and Khoảng cách đi lại và chất lượng dịch vụ xe dân tại vùng buýt có tác động dương đến cầu sử dụng PTCC. Addis Ababa Shin-ei T. Dargay 750 người 2002 Cầu sử dụng dịch vụ xe FEM, Dữ liệu bảng Tác động âm của các nhân tố thu nhập bình buýt địa phương ở Anh REM từ 46 tỉnh quân đầu người trong dài hạn và tác động của Anh từ dương của chất lượng dịch vụ đến nhu cầu sử năm 1987– dụng xe buýt. Hanly M. 1996 Anna 2002 Cầu sử dụng dịch vụ xe Matas buýt tại Madrid Anne Nolan 2001 Hành vi lựa chọn phương tiện đi lại của SUR, Dữ liệu thời Tác động tích cực của cự ly di chuyển đến cầu mô hình gian từ 1979 sử dụng xe buýt. log-log – 2001 Tobit 1885 hộ gia -Chia mẫu thành 2 phần: các hộ gia đình không đình ở thủ đô sở hữu xe hơi và có xe hơi giúp để làm nổi bật n hộ gia đình đô thị tại Dublin sự khác biệt giữa hai nhóm này trong các quyết định của họ. Ai-len -Mô hình Tobit được sử dụng và cho thấy biến tác động quan trọng nhất đến hành vi sử dụng xe buýt là số lượng người trên 18 tuổi trong gia đình, giới tính và tuổi tác của chủ hộ. - Số lượng người trên 18 tuổi trong các hộ gia đình có sở hữu xe hơi tác động mạnh đến cầu sử dụng xe buýt cho thấy rằng sự cạnh tranh cho xe của hộ gia đình gây ra một số thành viên lựa chọn hình thức thay thế. Burley V. 1980 Cầu sử dụng xe buýt tại OLS- Dữ liệu chéo, -Thu nhập, tỷ lệ công nhân và chất lượng dịch Và các vùng đô thị nước hồi quy tại các thành vụ xe buýt chưa sử dụng trong nghiên cứu Martin Mỹ tuyến thị nước Mỹ trước. tính W. năm 1972 - Các vùng đô thị khác nhau có kết quả hồi quy khác nhau vì vậy nên có chính sách phân biệt nhau. Mark W. Franken- 1978 Cầu đi lại bằng xe buýt tại Canada OLS, Dữ liệu bảng Mối quan hệ đồng biến giữa giá xăng, tỷ lệ dân 2SLS từ 28 vùng số dưới 15 tuổi, tỷ lệ nữ và nghịch biến giữa thu o đô thị từ năm a nhập với nhu cầu sử dụng xe buýt. 1962– 1974 tại Canada Nguyễn 2014 Nâng cao sự hài lòng EFA, 500 khách -4 nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng hàng sử dụng sử dụng dịch vụ xe buýt gồm tiện ích, cảm Thanh của khách hàng đối với Hiền dịch vụ xe buýt tại xe buýt tại thông và năng lực phục vụ, chất lượng cơ sở hạ thành phố Nha Trang Nha Trang tầng và rủi ro chấp nhận. hồi quy -Trong đó hai biến chất lượng cơ sở hạ tầng và rủi ro cảm nhận được tác giả bổ sung mới vào mô hình để đánh giá sự hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ xe buýt ở tại Thành phố Nha Trang và đã được kiểm định thực sự tác động đến biến phụ thuộc. Đặng Thị 2012 Các yếu tố ảnh hưởng Ngọc đến ý định sử dụng hệ Dung thống tàu điện ngầm metro tại TPHCM EFA, hồi quy 300 người -Các nhân tố có ảnh hưởng xếp từ mạnh đến dân sinh yếu là: nhận thức sự hữu ích của metro, nhận sống tại TP thức về môi trường, chuẩn chủ quan, sự hấp dẫn HCM của phương tiện cá nhân. -Ngoài ra các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình trạng hôn nhân, trình độ học p vấn và thu nhập không tạo ra sự khác biệt trong ý định sử dụng metro. Nguyễn 2009 Mối quan hệ giữa sự EFA, hồi quy 500 khách 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng hàng xếp theo thú tự từ cao đến thấp: tiện nghi Quang hài lòng của hành Thu khách và chất lượng xe buýt tại của xe buýt (kích cỡ, chỗ ngồi, máy lạnh, ti vi, dịch vụ vận tải hành TPHCM radio, các thiết bị trên xe, vệ sinh trên xe), thái khách công cộng bằng độ phục vụ của tài xế và tiếp viên xe buýt, trạm xe buýt các tuyến nội dừng – nhà chờ và sự an toàn. thành TPHCM Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp q PHỤ LỤC 2: THUẬT NGỮ VỀ XE BUÝT Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-8333 và TCVN-6211 (1996) về phương tiện giao thông đường bộ, kiểu- thuật ngữ và định nghĩa, quy định thống nhất các thuật ngữ về xe buýt như sau: - Ô tô buýt là loại ô tô khách có kết cấu và trang bị dùng để chở người và chở hành lý mang theo, có số người ngồi lớn hơn 9 bao gồm cả người lái. Ô tô buýt có thể có một hay hai bảng điều khiển và cũng có thể kéo theo một toa rơ mooc. - Ô tô buýt mini là loại ô tô buýt chỉ có một bảng điều khiển duy nhất có số ghế ngồi không quá 17 bao gồm cả ghế của người lái. - Ô tô buýt thành phố là loại ô tô buýt được trang bị và thiết kế dùng trong ngoại ô và thành phố. Loại xe này có các ghế ngồi và chỗ đứng cho hành khách và cho phép hành khách di chuyển tương ứng với việc đỗ xe thường xuyên. - Ô tô buýt liên tỉnh là loại ô tô buýt thiết kế cho vận tải hành khách liên tỉnh. Loại xe này không bố trí chỗ riêng cho hành khách đứng; tuy nhiên, hành khách đi những quãng đường ngắn có thể đứng ở lối đi dọc giữa các hàng ghế. - Ô tô buýt nối toa là loại ô tô buýt gồm hai toa cứng vững được nối với nhau bằng một khớp quay. Trên loại xe này các không gian cho chỗ ngồi của hành khách được bố trí trên mỗi toa cứng vững. Hành khách có thể đi lại từ toa này sang toa kia. Nguồn: TCVN-6211, 1996 r PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CẦU ĐƯỜNG TẠI TPHCM Thực trạng cầu đường bộ qua các năm Chỉ tiêu Chiều dài đường (km) Tốc độ tăng bình quân (%) 2001 – 2006 – 2011 – 2005 2010 2013 3.778 9,67 3,84 0,99 5,37 1,75 1,82 9,77 3,83 1,32 5,48 23.180.932 25.421.164 26.446.000 8,97 1,86 1,33 4,41 0,36 0,49 0,50 0,48 5,94 0,37 -1,37 2,06 304 868 1.014 1.061 23,35 3,16 1,52 10,09 15.017 35.828 111.523 117.163 18,99 25,5 1,66 17,12 2000 2005 2010 2013 1.915 3.038 3.668 0,91 1,45 15.090.200 2001– 2013 Mật độ Đường đường (km/km2) Diện tích đường (m2) Mật độ/ 1000 dân (km/1000 dân) Cầu Số lượng cầu (chiếc) Chiều dài cầu (m) Nguồn:Theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại TPHCM đến năm 2025 s PHỤ LỤC 4: CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI THAM GIA VTHKCC BẰNG XE BUÝT TẠI TPHCM STT Thành phần tham gia Loại hình Trợ giá Không trợ giá 1 Công ty TNHH MTV xe khách Sài DNNN × × Gòn 2 Hợp tác xã vận tải số 26 HTX × × 3 Hợp tác xã vận tải số 28 HTX × × 4 Công ty TNHH Ngôi Sao Sài Gòn Liên doanh × 5 Công ty TNHH vận tải Thành phố DNTN × × 6 Hợp tác xã số 15 HTX × × 7 Hợp tác xã vận tải 19/5 HTX × × 8 Hợp tác xã Đông Nam HTX × 9 Hợp tác xã Quyết Thắng HTX × × 10 Hợp tác xã vận tải xe buýt và du lịch HTX × × Quyết Tiến 11 Hợp tác xã Việt Thắng HTX × × 12 Liên hiệp HTX Vận tải thành phố HTX × × 13 Hợp tác xã số 22 HTX × 14 Hợp tác xã vận tải và du lịch Thanh HTX × DNTN × HTX × DNTN × HTX × Sơn 15 Công ty Phố Cảnh 16 Hợp tác xã xe khách liên tỉnh Miền Tây 17 Công ty TNHH TMDV vận tải Minh Hiếu 18 Hợp tác xã ô tô vận tải du lịch số 4 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC t PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÁC BẾN BÃI ĐẬU XE BUÝT TẠI TP HCM STT Tên bến bãi Diện Đơn vị quản lý tích (m2) 1 Ga HKXB Sài Gòn 10.000 Trung tâm 225 Trung tâm 755 HTX Đông Nam (Khu B - Công viên 23/9) 2 Ga HKXB Sài Gòn (Trạm Bến Thành) 3 Bãi xe buýt Kho Muối 4 Ga HKXB Chợ Lớn 10.196 Trung tâm 5 Ga HKXB Quận 8 7.166,5 Trung tâm 6 Bãi xe buýt CV VHDT Đền Hùng 6.000 HTX 15 7 Bãi xe buýt Đầm Sen 1.651,9 CT TNHH VT TPHCM 8 Bãi xe buýt CVPM Quang Trung 2.500 HTX 19/5 9 Bãi xe buýt Thới An 900 HTX Đông Nam 10 Bãi xe buýt Hiệp Thành 1.400 HTX 19/5 11 Bãi xe buýt Cầu Lớn 428,2 Chuẩn bị đầu tư 12 Bãi xe buýt Tân Quy 1.000 Chuẩn bị đầu tư 13 Bãi xe buýt Bình Khánh 1.500 HTX 26 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC u PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI XE BUÝT TẠI TPHCM STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Diện tích Đơn vị quản lý Ghi chú 2 (m ) Bến xe Miền Đông 69.000 CT TNHH MTV BX BX liên tỉnh Miền Đông Bến xe Miền Tây 39.000 CT CP BX Miền Tây BX liên tỉnh Bến xe An Sương 20.000 CT CP Bến bãi VT BX liên tỉnh TPHCM Bến xe Ngã tư Ga 20.000 CT CP Bến bãi VT BX liên tỉnh TPHCM Trường ĐH Tôn Đức Trường ĐH Tôn Đức Thắng Thắng Khu tái định cư Phú Mỹ Khu du lịch BCR Công ty TNHH MTV The BCR Ký túc xá ĐH Sư ĐH Sư phạm Kỹ Thuật phạm Kỹ Thuật Đại học Bách Khoa Đại học Bách Khoa Đại học Nông Lâm 4.225 Đại học Nông Lâm Chợ Nông sản Thủ 135 Chợ Nông sản Thủ Đức Đức Bãi Hậu Cần Số 1 7.359 CT TNHH MTV XKSG Bãi hậu cần Sân bay Tân Sơn Cảng HKQT Tân Sơn Nhất Nhất KCN Tân Bình KCN Tân Bình Bãi đậu xe Tiên Tiến Đại học Công nghệ thực phẩm Chợ đầu mối Bình Chợ đầu mối Bình Điền Điền Bãi xe buýt 19/5 7.101,1 HTX 19/5 Bãi hậu cần Bến xe Củ Chi 6.000 Huyện Củ Chi Bến xe Cần Thạnh 3.520 Huyện Cần Giờ Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC Tên bến bãi v PHỤ LỤC 7: DANH SÁCH CÁC ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI XE BUÝT TẠI TPHCM SỬ DỤNG TẠM LÒNG LỀ ĐƯỜNG ST Tên điểm đầu cuối T Thi Sách 1 Công trường Mê Linh – Thi Sách Đông Du 2 Công trường Mê Linh – Đông Du Hoàng Sa 3 Hoàng Sa Hàm Nghi 4 Hàm Nghi Đường A1 5 Phà Cát Lái Trương Gia Mô 6 Chợ Thạnh Mỹ Lợi Ghi chú 1 Đợt 1 1 Đợt 1 1 1 2 2 Lê Hồng Phong Nguyễn Văn Linh Đường 65 5 7 10 Đường 15B-Phú Xuân 11 Bến Phú Định Đường 15B Bến Phú Định 7 8 12 Ngã 3 Ba Tơ Khu dân cư Him Lam Đường 204 Cao Lỗ Lưu Hữu Phước Đường 44 8 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 1 Chưa chấp thuận Đợt 1 Khu 4 bàn giao Chưa chấp thuận Đợt 2 Chưa chấp thuận Đợt 2 8 Đợt 2 8 8 Long Phước Nguyễn Xiển Long Phước Đại lộ 3 Đường TL29 Nơ Trang Long 9 9 9 9 12 Bình Thạnh Bình Thạnh Thủ Đức Thủ Đợt 2 Chưa chấp thuận Đợt 1 Đợt 1 Đợt 1 Đợt 1 Đợt 2 Chưa chấp thuận Đợt 1 7 8 Lê Hồng Phong Cổng Khu chế xuất Tân Thuận 9 Khu dân cư Tân Quy Đông 13 Đại học Công Nghệ Sài Gòn 14 Bến Mễ Cốc (Rạch Cát) 15 Trường năng khiếu Nguyễn Thị Định 16 Hẻm 813 Long Phước 17 Long Bình 18 Chợ Long Phước 19 Chợ Phước Bình 20 Thạnh Lộc 21 Khu dân cư Bình Lợi 22 Bến đò Bình Quới 23 Khu chế xuất Linh Trung 2 Xô Viết Nghệ Tỉnh Ngô Chí Quốc 24 Trường PTTH Hiệp Bình Hiệp Bình 7 Đợt 1 Đợt 1 w 30 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân 31 Khu dân cư Trung Sơn Trần Đại Nghĩa 32 Chợ Bình Chánh Quốc lộ 1A 33 Cuối đường Vườn Thơm Vườn Thơm 34 Phật Cô Đơn Lý Văn Mạnh 35 Khu dân cư Vĩnh Lộc A Hương lộ 80 36 Xuân Thới Thượng Đường Tuyến 1 37 Bình Mỹ – Cầu Phú Cường Tỉnh lộ 8 Đức Thủ Đức Tân Bình Tân Phú Bình Tân Bình Chánh Bình Chánh Bình Chánh Bình Chánh Bình Chánh Bình Chánh Bình Chánh Hóc Môn Củ Chi 38 Bến xe An Nhơn Tây Tỉnh lộ 15 Củ Chi 39 Bến Súc 40 Bến đò Hiệp Phước Tỉnh lộ 15 Nguyễn Văn Tạo Lê Văn Lương Rừng Sát Củ Chi Nhà Bè 25 Bệnh viện Đa Khoa Thủ Đức Ngô Văn Chí 26 Siêu thị CMC Lý Thường Kiệt 27 Cư xá Nhiêu Lộc Lê Thúc Hoạch 28 Chợ Bình Hưng Hòa Tân Kỳ Tân Quý Hương lộ 11 29 Hưng Long 41 Nhơn Đức 42 Phà Bình Khánh Đường số 10 Đợt 1 Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Đợt 2 Đợt 2 Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Đợt 2 Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Chưa chấp thuận Đợt 2 Đợt 2 Nhà Bè Đợt 2 Cần Đợt 2 Giờ Duyên Hải Cần Đợt 2 43 Đồng Hòa Giờ Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC x PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH CÁC BẾN BÃI KỸ THUẬT XE BUÝT TẠI TP HCM STT Tên Bến Bãi 1 Bãi xe buýt Hợp tác Đơn vị quản lý HTX 19/5 Vị trí Diện tích (ha) Hóc Môn 6,90 Gò Vấp 0,70 Tân Bình 0,77 Quận 11 3,00 Tân Bình 0,94 Tân Bình 2,85 xã 19/5 2 Hậu Cần 1 Công ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gòn 3 Hậu Cần 2 Công ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gòn 4 5 Hậu Cần 4 (Lạc Công ty TNHH MTV Long Quân) Xe Khách Sài Gòn An Tôn Công ty TNHH MTV Xe Khách Sài Gòn 6 Bách Việt Công ty TNHH VT Ngôi Sao Sài Gòn (liên doanh) Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC y PHỤ LỤC 9: TIÊU CHUẨN XE BUÝT Theo Quyết định số 20/2014/QĐ-ƯBND về ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn TPHCM của UBND TPHCM tháng 5/2014: a) Xe hoạt động trên tuyến phải là xe ô tô đủ điều kiện theo quy định do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể. Trong đó, ưu tiên đầu tư xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch; tuyệt đối không được làm ba-ga trên mui xe để hàng; trên xe phải có chuông điện báo hiệu lên xuống và có đủ tay vịn cho hành khách; phải dành 02 hàng ghế cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai, có màu riêng, trên đó có ghi chữ "ghế dành riêng" hoặc biểu trưng; b) Màu sơn của xe buýt theo quy định của Sở Giao thông vận tải; c) Trên một số tuyến đường chật hẹp, lưu lượng hành khách thấp được sử dụng loại xe 12 chỗ ngồi theo niên hạn được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này; d) Trên một số trục lộ có dải phân cách hai bên rộng từ 1,2 mét trở lên phải tổ chức xe buýt lưu thông trên làn dành riêng kế cận dải phân cách, không được lưu thông trong làn xe 2 – 3 bánh; đ) Xe buýt phải kẻ vạch chiều cao 1,3 mét tại cửa lên để phục vụ miễn phí cho trẻ em (ngoại trừ xe 12 chỗ); e) Đối với xe buýt phục vụ người khuyết tật phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật riêng do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể theo quy định pháp luật; g) Xe buýt phải được kiểm tra bảo đảm an toàn kỹ thuật hàng ngày trước khi đưa vào hoạt động; h) Lộ trình để đầu tư thay thế xe buýt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận (xe có lắp đặt thiết bị nâng hạ, xe sàn thấp và sàn bán thấp thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng) theo từng thời kỳ như sau: - Đến năm 2015 phải đáp ứng 5%; - Đến năm 2020 phải đáp ứng 10%; - Đến năm 2025 phải đáp ứng 15%. z Sở Giao thông vận tải quy định cụ thể số lượng xe buýt trên từng tuyến xe buýt sẽ đầu tư thay thế, nhằm đáp ứng tỷ lệ số lượng xe buýt phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao thông tiếp cận theo từng thời kỳ nêu trên. i) Xe buýt phải đảm bảo lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định và lắp đặt một số thiết bị khác theo quy định của Sở Giao thông vận tải nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành và thông tin. Nguồn: Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND aa PHỤ LỤC 10: CÁC LOẠI XE BUÝT TẠI TPHCM 22 xe còn lại 14% Suzuki 6% Transinco 49% Bahai 6% Mercedes 6% Samco 19% Nguồn: Tổng hợp từ Công văn số 4391/TT-KHĐH ngày 14/11/2014 của Trung tâm Quản lý và Điều hành VTHKCC bb PHỤ LỤC 11: MỘT SỐ THANG ĐO SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI Thang đo Tác giả Sự hữu ích của xe buýt Beirao và Cabral (2007) Tiêu chí Chi phí thấp, không phải tìm bãi đỗ xe, không chịu căng thẳng khi lái xe, an toàn, giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và giảm tai nạn giao thông. Spear B.D (1976) Thuận lợi, tiện nghi, an toàn và sự tin cậy là những biến giải thích cho sự lựa chọn phương tiện đi lại. Yasasvi P. và cộng sự Sự thoải mái, an toàn, an ninh. (2011) Chất lượng dịch vụ xe buýt Nathanail E. (2007) Độ chính xác của hành trình, độ an toàn của hệ thống, độ sạch sẽ, sự thoải mái của hành khách, việc phục vụ và thông tin hành khách. Weinstein A. (1998) Sự sạch sẽ của đoàn tàu, sự thoải mái, sự sạch sẽ của trạm đến, thông tin kịp thời, trạm khởi hành và kết thúc, bãi đậu xe và việc thực thi các chính sách. Friman và cộng sự (2008) Sự tin cậy, sự an toàn, tiện nghi và thái độ ứng xử của nhân viên. Nguyễn Quang Thu (2009) Tiện nghi của xe buýt (kích cỡ, chỗ ngồi, máy lạnh, ti vi, radio, các thiết bị trên xe), vệ sinh trên xe, thái độ phục vụ cc của tài xế và tiếp viên xe buýt, trạm dừng – nhà chờ và sự an toàn. Sự hấp dẫn của phương Beirao và Cabral (2007) Tự do/không phụ thuộc; có thể đi đến bất kỳ nơi nào, thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt và tự chủ. tiện cá nhân Chen C.F. & Chao W.H. Tự do/không phụ thuộc, có thể đi đến bất kỳ nơi nào, thuận (2010) tiện, nhanh chóng, linh hoạt và tự chủ, yếu tố thói quen sử dụng trong quá khứ Đặng Thị Ngọc Dung (2012) Thuận tiện, chi phí sử dụng, tiết kiệm thời gian, chủ động, thói quen sử dụng trong quá khứ Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp dd PHỤ LỤC 12: BẢNG KHẢO SÁT, THÔNG TIN CẦN QUAN SÁT Đối tượng quan sát là cá nhân sử dụng xe buýt. 1. Giới tính 2. Độ tuổi (học sinh – sinh viên, trung niên, người già) 3. Nghề nghiệp của người sử dụng (nếu quan sát được) 4. Khoảng cách đi lại (từ khi lên đến khi xuống trạm) 5. Loại vé sử dụng 6. Có phối hợp tuyến không (nếu quan sát được) 7. Chất lượng dịch vụ xe buýt (vệ sinh trên xe, tiện nghi nhà chờ, tiện nghi trên xe, thái độ phục vụ của xe, thiết bị đảm bảo an toàn…) ee PHỤ LỤC 13: BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN NHÓM TẬP TRUNG Các giai đoạn của phóng vấn nhóm tập trung Sau khi các thành viên giới thiệu bản thân, Trưởng nhóm đưa ra các chù đề thảo luận 1. Đặc điểm cùa người sử dụng xe buýt và không sử dụng xe buýt (về độ tuổi, nghề nghiệp, tiền lương, cự li do chuyển, loại vé…) 2. Các ưu điểm sử dụng xe buýt, đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt 3. Các yếu tố sẽ tác động đến lựa chọn xe buýt. 4. Nguyên nhân dẫn đến nhiều người không chọn sử dụng xe buýt. 5. Thảo luận về ưu và nhược điểm của phương tiện cá nhân so với xe buýt. 6. Sự hữu ích của xe buýt, chất lượng dịch vụ, chuẩn chủ quan, nhận thức môi trường, sự hấp dẫn PTCN ff PHỤ LỤC 14: BẢNG KHẢO SÁT SƠ BỘ Xin chào anh/chị, chúng tôi đến từ trường ĐH Ngoại Thương. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về “NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI TPHCM THÔNG QUA MÔ HÌNH LOGIT”. Xin Anh/chị dành ít thời gian để hoàn thành bài khảo sát sau. Chúng tôi cam kết thông tin cá nhân và các ý kiến của anh/chị sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong nghiên cứu này. A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Anh/chị đang ở đâu tại TP HCM? Phường……………….. Quận ……………….. 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Anh/chị bao nhiêu tuổi?..........tuổi 4. Anh/chị đang làm nghề gì? Sinh viên Tư nhân Nhà nước Khác 5. Thu nhập bình quân / 1 tháng của Anh/chị khoảng bao nhiêu?.................(VNĐ) 6. Cự ly trung bình anh/chị di chuyển trong ngày? …… km/lần 7. Anh/chị có phương tiện cá nhân như xe đạp/xe máy/xe hơi không? Có Không 8. Nhà Anh/chị có bao nhiêu người?.................................... Có bao nhiêu phương tiện cá nhân? ………………………… Trong đó: Có bao nhiêu người đi học?...............Số người trong đó sử dụng xe buýt để đi học?................ gg Có bao nhiêu người đi làm?...............Số người trong đó sử dụng xe buýt để đi làm?.............. Câu hỏi phân loại: Anh/ Chị có sử dụng xe buýt không? Nếu dùng được tối thiểu 1 lần/1 tháng là có, dưới 1 lần/1 tháng thì không? Có (hỏi tiếp phần B) Không (qua phần C) B. Nội dung dành cho đối tượng sử dụng xe buýt 1. Anh/chị thường sử dụng xe buýt bao nhiêu lần trong 1 tuần? Thường xuyên: 4-6 lần/tuần Khá thường xuyên: 2-3 lần/tuần Thỉnh thoảng: 1 lần/tuần 2. Anh/chị thường dùng loại vé nào khi sử dụng xe buýt? Vé lẻ (vé thường) Vé tập Vé ưu đãi (sinh viên, người tàn tật, người lớn tuổi) 3. Khi sử dụng xe buýt thì Anh/chị hay đi theo cách nào? Đơn tuyến Phối hợp 2 tuyến Phối hợp từ 3 tuyến trở lên 4. Anh/chị đến trạm xe buýt bằng cách nào? Đi bộ Xe đạp Đi xe máy Nhờ chở Xe ôm Khác 5. Anh/chị thường sử dụng xe buýt khi nào Đi học Đi làm hh Đi chợ Đi chơi Khác:……………….. C. Nội dung dành cho đối tượng không sử dụng xe buýt 9. Hiện tại Anh/chị dùng phương tiện đi lại nào là chính? Xe máy Xe ôm Xe đạp Taxi Khác:………………….. 10. Anh/chị cảm thấy bạn đang gặp vấn đề gì khi sử dụng phương tiện hiện tại? Chi phí cao Kém an ninh Không kịp thời An toàn thấp Nhiều phiền toái Khác………………….. 11. Hiện nay, phí giao thông các loại ngày càng tăng cao, Anh/chị có ý định chuyển sang sử dụng xe buýt không? Nếu có, thì Anh/chị muốn sử dụng xe buýt cho hoạt động nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… D. PHẦN P/V CHUNG Anh/chị đánh giá các nhận định sau theo thang điểm 5 Hoàn toàn không đồng ý =1 Không đồng ý=2 Đồng ý = 4 Hoàn toàn đồng ý = 5 Sự hữu ích của xe buýt Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thuận tiện Bình thường =3 1 2 3 4 5 ii Tôi nghĩ sử dụng xe buýt an toàn Tôi nghĩ di chuyển bằng xe buýt thoải mái Tôi nghĩ chi phí sử dụng xe buýt thấp Tôi nghĩ sử dụng xe buýt giúp tôi tiết kiệm được thời gian (đã tính thời gian đi bộ và chờ đợi) Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không phải tìm bãi đậu xe Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không có căng thẳng như khi lái xe Chất lượng dịch vụ xe buýt 1 2 3 4 5 Tôi cho rằng vệ sinh trên xe buýt tốt và sạch sẽ Tôi cho rằng các tuyến có phủ sóng đến nhiều nơi mà tôi muốn đi Tôi cho rằng trạm dừng rất thuận tiện cho tôi (rất gần nơi tôi ở,…) Tôi cho rằng nhà chờ xe buýt rất tiện nghi (có mái che, có đèn, có bản đồ,…) Tôi cho rằng trên xe buýt rất tiện nghi (có máy lạnh, …) Tôi cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên là tốt Tôi cho rằng tần suất của các tuyến xe buýt nhiều, thời gian giữa 2 tuyến liền kề ngắn Tôi cho rằng xe buýt được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo an toàn (như búa khẩn cấp, dụng cụ chữa cháy) Tôi cho rằng thông tin xe buýt (lộ trình, tuyến, hướng dẫn,..) được cung cấp đầy đủ và kịp thời để mọi người có thể biết. Chuẩn chủ quan Gia đình khuyên tôi nên sử dụng xe buýt 1 2 3 4 5 jj Bạn bè khuyên tôi nên sử dụng xe buýt Cơ quan/ trường học khuyên tôi nên sử dụng xe buýt Chính quyền thành phố có các chính sách khuyến khích sử dụng xe buýt Phương tiện truyền thông khuyến khích tôi sử dụng xe buýt Nhận thức về môi trường 1 2 3 4 1 2 3 4 5 Việc sử dụng xe buýt giúp giảm ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tắc nghẽn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tai nạn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh Sức hấp dẫn về việc sử dụng các PTCN Tôi nghĩ dùng PTCN thì tự do hơn xe buýt Sử dụng các PTCN tiết kiệm thời gian hơn PTCN thì linh hoạt hơn, tôi có thể đi đến bất kì đâu trong TPHCM vào bất kì giờ nào Dùng xe đạp/xe máy/xe hơi thì thuận tiện hơn chứ Tôi quen dùng xe đạp/xe máy/xe hơi rồi Hết 5 kk PHỤ LỤC 15: ĐÁNH GIÁ KHẢO SÁT SƠ BỘ Scale: Sự hữu ích của xe buýt Case Processing Summary N Valid % 40 100.0 0 .0 40 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .613 7 Item-Total Statistics Scale Scale Mean if Variance if Item Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted Deleted ULTI1 22.0000 13.077 .262 .605 ULTI2 21.5750 13.687 .316 .579 ULTI3 22.2750 12.358 .389 .553 ULTI4 21.1250 15.138 .291 .591 ULTI5 23.4750 11.435 .486 .512 ULTI6 21.0750 15.558 .173 .616 ULTI7 21.4750 13.076 .386 .556 ll Scale: Chất lượng dịch vụ của xe buýt Case Processing Summary N Valid % 40 100.0 0 .0 40 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .647 9 Item-Total Statistics Scale Scale Mean if Variance if Item Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted Deleted SER1 25.7750 22.384 .348 .614 SER2 25.2750 23.692 .207 .648 SER3 25.5000 27.026 -.041 .691 SER4 25.7000 23.292 .418 .605 SER5 25.7000 22.626 .396 .605 SER6 25.8500 20.797 .501 .575 SER7 25.4750 20.871 .507 .575 SER8 25.7500 23.628 .226 .643 SER9 25.5750 20.866 .409 .598 mm Scale: Chuẩn chủ quan Case Processing Summary N Valid % 40 100.0 0 .0 40 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .740 5 Item-Total Statistics Scale Scale Mean if Variance if Item Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted Deleted SUB1 11.7750 16.846 .464 .710 SUB2 11.7750 19.461 .250 .783 SUB3 12.1750 17.020 .579 .671 SUB4 11.0500 15.279 .581 .663 SUB5 10.8250 15.071 .683 .624 nn Scale: Nhận thức môi trường Case Processing Summary N Valid % 40 100.0 0 .0 40 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .746 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean if Variance if Item Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted Deleted ENVIR1 6.7000 7.395 .452 .792 ENVIR2 6.9750 5.256 .732 .454 ENVIR3 6.4250 6.763 .555 .682 Scale: Sự hấp dẫn của PTCN Case Processing Summary N Valid % 40 100.0 0 .0 40 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. oo Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .699 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Corrected Cronbach's Variance if Item-Total Alpha if Item Item Correlation Deleted Deleted PRIVATE1 17.9500 6.869 .454 .652 PRIVATE2 18.1250 6.420 .612 .592 PRIVATE3 17.7500 8.603 .122 .754 PRIVATE4 18.0500 5.331 .721 .520 PRIVATE5 18.2250 5.769 .428 .679 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 Các đáp viên đa số rất nhiệt tình, một số đáp viên còn mạnh dạn chia sẻ các giải pháp giúp cải thiện tình hình sử dụng xe buýt như sau: - Hầu hết các đáp viên cho rằng chính xe buýt là nguyên nhân của nhiều vấn nạn giao thông trong thành phố như tắc nghẽn, khói bụi, tai nạn. - Thiết kế các chuyến xe buýt từ 10 – 20 người để có thể vào các tuyến đường nhỏ giúp người dân đón xe gần và thuận tiện hơn. - Dịch vụ thu vé và tuyến xe tự động nên được phổ biến toàn thành phố để hành khách chủ động tìm bến đỗ. - Hiện nay xe buýt với xe thường là như nhau không thấy có chế độ ưu tiên nào đặc biệt cho xe buýt trên đường như có tuyến riêng, làn riêng. - Một đáp viên 80 tuổi đề nghị nên xây dựng 2 loại xe bus màu khác nhau, một tuyến chạy đường dài có kích thước lớn, dừng ít trạm. Một tuyến chạy đường ngắn kích thước nhỏ hơn, dừng nhiều trạm để đưa khách đi các nơi trong thành phố. Nếu có học hỏi thì nên học hỏi các nước ở gần mình trong khu vực, chứ đối với các nước pp quá xa điều kiện khác nhau khó áp dụng được. Thêm vào đó nên có các biện pháp cải thiện văn minh tập quán. Dù thực hiện cần nhiều thời gian mới có kết quả nhưng không được thấy khó mà bỏ qua. - Đáp viên Ngô Mạnh Tuấn, 59 tuổi phản ánh: nhân viên xe buýt không lễ phép đúng mực với người lớn tuổi, xe buýt bỏ trạm, hành khác cư xử thiếu văn minh lịch sự. Đáp viên đề nghị nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo, mua bán trên xe buýt, tài xế không được sử dụng điện thoại khi lái xe, không dừng lại các quán quen đề mua bánh mì, cafe, không chạy nhanh khi trễ giờ. qq PHỤ LỤC 16: BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC Xin chào anh/chị, chúng tôi đến từ trường ĐH Ngoại Thương. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về “NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI TPHCM THÔNG QUA MÔ HÌNH LOGIT”. Xin Anh/chị dành ít thời gian để hoàn thành bài khảo sát sau. Chúng tôi cam kết thông tin cá nhân và các ý kiến của anh/chị sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong nghiên cứu này. 1. Anh/chị có phương tiện cá nhân như xe đạp/xe máy/xe hơi không? Có Không 2. Cự ly trung bình anh/chị di chuyển trong ngày: …. Km/ lần Câu hỏi phân loại: Anh/chị có sử dụng xe buýt không? Nếu dùng được tối thiểu 1 lần/1 tháng là có, dưới 1 lần/1 tháng thì không? Có ( hỏi tiếp phần A) Không (qua phần B) A. Nội dung dành cho đối tượng sử dụng xe buýt 1.Anh/chị thường sử dụng xe buýt bao nhiêu lần trong 1 tuần? Thường xuyên: 4-6 lần/tuần Khá thường xuyên: 2-3 lần/tuần Thỉnh thoảng: 0-1 lần/tuần 2.Anh/chịthường dùng loại vé nào khi sử dụng xe buýt? Vé lẻ (vé thường) Vé tập Vé ưu đãi (sinh viên, người tàn tật, người lớn tuổi) 3.Khi sử dụng xe buýt thì Anh/chị hay đi theo cách nào? Đơn tuyến Phối hợp 2 tuyến Phối hợp từ 3 tuyến trở lên 4.Anh/chị đến trạm xe buýt bằng cách nào? rr Đi bộ Xe đạp Đi xe máy Nhờ chở Xe ôm Khác 5.Anh/chị thường sử dụng xe buýt khi nào Đi học Đi làm Đi chợ Đi chơi Khác:……………….. B. Nội dung dành cho đối tượng không sử dụng xe buýt 1. Hiện tại Anh/chị dùng phương tiện đi lại nào là chính? Xe máy Xe ôm Xe đạp Taxi Khác:………………….. 2. Anh/chị cảm thấy bạn đang gặp vấn đề gì khi sử dụng phương tiện hiện tại? Chi phí cao Kém an ninh Không kịp thời An toàn thấp Nhiều phiền toái Khác………………….. 3. Hiện nay, phí giao thông các loại ngày càng tăng cao, Anh/chị có ý định chuyển sang sử dụng xe buýt không? Nếu có, thì Anh/chị muốn sử dụng xe buýt cho hoạt động nào? ss …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… C. PHẦN P/V CHUNG Anh/chị đánh giá các nhận định sau theo thang điểm 5 Hoàn toàn không đồng ý =1 Không đồng ý=2 Bình thường =3 Đồng ý = 4 Hoàn toàn đồng ý = 5 Sự hữu ích của xe buýt 1 2 3 4 4 5 Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thuận tiện Tôi nghĩ sử dụng xe buýt an toàn Tôi nghĩ di chuyển bằng xe buýt thoải mái Tôi nghĩ chi phí sử dụng xe buýt thấp Tôi nghĩ sử dụng xe buýt giúp tôi tiết kiệm được thời gian (đã tính thời gian đi bộ và chờ đợi) Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không phải tìm bãi đậu xe như khi sử dụng phương tiện cá nhân Tôi nghĩ sử dụng xe buýt thì không có căng thẳng như khi lái xe Chất lượng dịch vụ xe buýt Tôi cho rằng vệ sinh trên xe buýt tốt và sạch sẽ Tôi cho rằng các tuyến có phủ sóng đến nhiều nơi mà tôi muốn đi Tôi cho rằng trạm dừng rất thuận tiện cho tôi (rất gần nơi tôi ở,…) Tôi cho rằng nhà chờ xe buýt rất tiện nghi (có mái che, có đèn, có bản đồ,…) Tôi cho rằng trên xe buýt rất tiện nghi (có máy lạnh, …) Tôi cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên là tốt 1 2 3 5 tt Tôi cho rằng tần suất của các tuyến xe buýt nhiều, thời gian giữa 2 tuyến liền kề ngắn Tôi cho rằng xe buýt được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo an toàn (như búa khẩn cấp, dụng cụ chữa cháy) Tôi cho rằng thông tin xe buýt (lộ trình, tuyến, hướng dẫn,..) được cung cấp đầy đủ và kịp thời để mọi người có thể biết. Chuẩn chủ quan 1 2 3 4 5 Gia đình khuyên tôi nên sử dụng xe buýt Bạn bè khuyên tôi nên sử dụng xe buýt Cơ quan/ trường học khuyên tôi nên sử dụng xe buýt Chính quyền thành phố có các chính sách khuyến khích sử dụng xe buýt Phương tiện truyền thông khuyến khích tôi sử dụng xe buýt Nhận thức về môi trường 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Việc sử dụng xe buýt giúp giảm ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tắc nghẽn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh Việc sử dụng xe buýt giúp giảm tai nạn giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh Sức hấp dẫn về việc sử dụng các PTCN Tôi nghĩ dùng PTCN thì tự do hơn xe buýt uu Sử dụng các PTCN tiết kiệm thời gian hơn PTCN thì linh hoạt hơn, tôi có thể đi đến bất kì đâu trong thành phố HCM vào bất kì giờ nào Dùng xe đạp/xe máy/xe hơi thì thuận tiện hơn chứ Tôi quen dùng xe đạp/xe máy/xe hơi rồi D. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Anh/chị đang ở đâu tại TP HCM? Phường……………….. Quận ……………….. 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Anh/chị bao nhiêu tuổi?............tuổi 4. Anh/chị đang làm nghề gì? Sinh viên Tư nhân Nhà nước Khác 5. Thu nhập bình quân / 1 tháng của Anh/chị là bao nhiêu? …………(VNĐ) 6. Nhà Anh/chị có bao nhiêu người?.................................... Có bao nhiêu phương tiện cá nhân? ………………………… Trong đó: Có bao nhiêu người đi học?............... Số người trong đó sử dụng xe buýt để đi học?................ Có bao nhiêu người đi làm?.................. Số người trong đó sử dụng xe buýt để đi làm?.............. Hết vv PHỤ LỤC 17: DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ TPHCM NĂM 2010 PHÂN THEO QUẬN, HUYỆN Số phường, xã Diện tích (km2) Dân số (Người) Toàn thành - Whole city Các quận - Urban districts Quận 1 - Dist. 1 Quận 2 - Dist. 2 Quận 3 - Dist. 3 Quận 4 - Dist. 4 Quận 5 - Dist. 5 Quận 6 - Dist. 6 Quận 7 - Dist. 7 Quận 8 - Dist. 8 Quận 9 - Dist. 9 Quận 10 - Dist. 10 Quận 11 - Dist. 11 Quận 12 - Dist. 12 Gò Vấp - Go Vap Tân Bình - Tan Binh Tân Phú - Tan Phu Bình Thạnh - Binh Thanh Phú Nhuận - Phu Nhuan Thủ Đức - Thu Duc Bình Tân - Binh Tan 322 259 10 11 14 15 15 14 10 16 13 15 16 11 16 15 11 20 15 12 10 2.095 494 8 50 5 4 4 7 36 19 114 6 5 53 20 22 16 21 5 48 52 7.396.446 6.060.202 187.435 140.621 188.945 183.261 174.154 253.474 274.828 418.961 263.846 232.450 232.536 427.083 548.145 430.436 407.924 470.054 175.175 455.899 595.335 Mật độ dân số (Người/km 2) 3.531 12.267 24.248 2.827 38.403 43.842 40.785 35.254 7.700 21.844 2.311 40.638 45.241 8.092 27.768 19.233 25.400 22.642 35.897 9.546 11.473 Các huyện - Rural districts Củ Chi - Cu Chi Hóc Môn - Hoc Mon Bình Chánh - Binh Chanh Nhà Bè - Nha Be Cần Giờ - Can Gio 63 21 12 16 7 7 1.601 435 109 253 100 704 1.336.244 355.822 358.640 447.291 103.793 70.697 835 819 3.285 1.770 1.034 100 Nguồn: Cục thống kê TPHCM ww PHỤ LỤC 18: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHÍNH THỨC Scale: Sự hữu ích của xe buýt Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .664 7 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted ULTI1 20.8080 13.959 .490 .593 ULTI2 20.6400 14.403 .434 .610 ULTI3 21.2100 13.757 .496 .590 ULTI4 20.0500 16.921 .209 .669 ULTI5 22.0120 15.763 .242 .669 ULTI6 20.0340 16.470 .268 .656 ULTI7 20.4460 13.943 .469 .599 xx Scale: Chất lượng dịch vụ xe buýt Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .716 9 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Item Deleted SER1 24.8240 23.492 .404 .689 SER2 24.4360 23.573 .355 .698 SER3 24.6440 23.256 .422 .686 SER4 24.8820 22.673 .464 .677 SER5 24.8100 22.607 .470 .676 SER6 25.0200 23.835 .377 .694 SER7 24.6980 24.392 .327 .702 SER8 24.9400 23.531 .341 .701 SER9 24.5460 23.595 .350 .699 yy Scale: Chuẩn chủ quan Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .785 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted SUB1 10.4700 16.570 .528 .756 SUB2 10.5960 17.283 .517 .759 SUB3 10.6740 17.014 .551 .748 SUB4 10.1220 15.354 .657 .711 SUB5 9.9540 16.629 .553 .747 zz Scale: Nhận thức môi trường Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .703 3 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted ENVIR 1 ENVIR 2 ENVIR 3 Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 6.2320 5.181 .506 .629 6.6020 4.440 .591 .518 6.4700 5.224 .467 .676 aaa Scale: Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .826 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted PRIVAT E1 PRIVAT E2 PRIVAT E3 PRIVAT E4 PRIVAT E5 Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 16.6300 9.945 .663 .783 16.7280 9.629 .647 .784 16.5460 9.763 .674 .779 16.7780 8.911 .729 .758 17.0540 9.234 .470 .852 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 bbb PHỤ LỤC 19: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SỰ HỮU ÍCH CỦA XE BUÝT (LOẠI BIẾN ULTI4) Scale: Sự hữu ích của xe buýt (loại biến ULTI4) Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .669 6 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted ULTI1 16.6580 11.761 .501 .590 ULTI2 16.4900 12.194 .441 .613 ULTI3 17.0600 11.439 .526 .580 ULTI5 17.8620 13.334 .261 .676 ULTI6 15.8840 14.496 .218 .680 ULTI7 16.2960 11.944 .450 .609 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 ccc PHỤ LỤC 20: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SỰ HỮU ÍCH CỦA XE BUÝT (LOẠI BIẾN ULTI4 VÀ ULTI6) Scale: Sự hữu ích của xe buýt (loại biến ULTI4 và ULTI6) Case Processing Summary N Valid % 500 100.0 0 .0 500 100.0 Cases Excludeda Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha .680 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale if Item Variance if Deleted Corrected Cronbach's Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted ULTI1 12.4920 9.653 .508 .597 ULTI2 12.3240 10.003 .454 .621 ULTI3 12.8940 9.418 .523 .588 ULTI5 13.6960 10.765 .309 .684 ULTI7 12.1300 10.258 .386 .650 Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 ddd PHỤ LỤC 21: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 1 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity .821 Approx. Chi-Square 4104.398 Df 351 Sig. .000 Total Variance Explained Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared nent Squared Loadings Loadings Total % of Cumula Total % of Cumula Total % of Cumulative Varian tive % Varian tive % Varianc % ce ce e 1 5.157 19.102 19.102 5.157 19.102 19.102 3.362 12.451 12.451 2 3.454 12.793 31.894 3.454 12.793 31.894 2.291 8.486 20.936 3 2.027 7.506 39.401 2.027 7.506 39.401 2.235 8.279 29.215 4 1.615 5.983 45.384 1.615 5.983 45.384 2.142 7.935 37.150 5 1.260 4.668 50.051 1.260 4.668 50.051 1.996 7.391 44.541 6 1.167 4.322 54.373 1.167 4.322 54.373 1.906 7.059 51.600 7 1.051 3.892 58.265 1.051 3.892 58.265 1.800 6.665 58.265 8 .950 3.517 61.783 9 .903 3.346 65.129 10 .802 2.972 68.100 11 .736 2.725 70.825 12 .721 2.670 73.495 13 .689 2.550 76.045 14 .669 2.476 78.521 15 .651 2.410 80.931 eee 16 .609 2.256 83.187 17 .574 2.126 85.312 18 .566 2.098 87.410 19 .492 1.824 89.234 20 .462 1.709 90.943 21 .455 1.686 92.629 22 .410 1.519 94.148 23 .386 1.429 95.577 24 .371 1.374 96.950 25 .335 1.241 98.192 26 .293 1.086 99.278 27 .195 .722 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 PRIVATE4 .841 PRIVATE3 .814 PRIVATE1 .814 PRIVATE2 .801 PRIVATE5 .517 ULTI5 -.477 -.481 SUB4 .851 SUB5 .832 SUB3 .613 ULTI2 .797 ULTI1 .619 ULTI3 .553 ULTI7 .506 7 fff SER1 .634 SER5 .621 SER8 .595 SER4 .526 SER6 .474 ENVIR2 .803 ENVIR1 .783 ENVIR3 .628 SUB2 .737 SUB1 .700 SER3 .678 SER2 .666 SER7 .587 SER9 .415 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 ggg PHỤ LỤC 22: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 2 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity .818 Approx. Chi-Square 3991.420 df 325 Sig. .000 Total Variance Explained Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of onent Loadings Total % of Cumulative Total Variance % Squared Loadings % of Cumula Total Variance tive % % of Cumula Varianc tive % e 1 5.015 19.287 19.287 5.015 19.287 19.287 3.361 12.928 12.928 2 3.429 13.189 32.475 3.429 13.189 32.475 2.280 8.768 21.696 3 2.025 7.787 40.263 2.025 7.787 40.263 2.206 8.486 30.182 4 1.612 6.199 46.462 1.612 6.199 46.462 2.074 7.975 38.157 5 1.203 4.629 51.091 1.203 4.629 51.091 1.949 7.496 45.654 6 1.163 4.473 55.564 1.163 4.473 55.564 1.897 7.294 52.948 7 1.046 4.021 59.586 1.046 4.021 59.586 1.726 6.638 59.586 8 .938 3.606 63.192 9 .858 3.300 66.492 10 .744 2.863 69.355 11 .721 2.773 72.127 12 .709 2.727 74.855 13 .687 2.643 77.498 14 .655 2.518 80.016 hhh 15 .612 2.354 82.370 16 .594 2.284 84.654 17 .566 2.179 86.833 18 .503 1.934 88.767 19 .462 1.776 90.542 20 .459 1.765 92.308 21 .416 1.600 93.908 22 .386 1.486 95.393 23 .371 1.428 96.822 24 .336 1.293 98.114 25 .293 1.128 99.242 26 .197 .758 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 PRIVATE4 .840 PRIVATE3 .815 PRIVATE1 .813 PRIVATE2 .802 PRIVATE5 .513 ULTI5 -.486 -.485 SUB4 .856 SUB5 .835 SUB3 .609 ULTI2 .800 ULTI1 .642 ULTI3 .559 7 iii ULTI7 .521 SER1 .639 SER5 .612 SER8 .608 SER4 .514 SER6 .478 .419 ENVIR2 .823 ENVIR1 .775 ENVIR3 .673 SUB2 .730 SUB1 .699 SER3 .719 SER2 .676 SER7 .574 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 jjj PHỤ LỤC 23: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 3 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .814 Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3839.281 df 300 Sig. .000 Total Variance Explained Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of onent Loadings Squared Loadings Total % of Cumulat Total Variance ive % % of Cumulati Total Variance ve % % of Cumulat Varianc ive % e 1 4.851 19.403 19.403 4.851 19.403 19.403 3.319 13.278 13.278 2 3.420 13.680 33.083 3.420 13.680 33.083 2.108 8.434 21.712 3 1.969 7.878 40.961 1.969 7.878 40.961 2.087 8.348 30.060 4 1.590 6.358 47.319 1.590 6.358 47.319 2.048 8.193 38.254 5 1.194 4.776 52.095 1.194 4.776 52.095 1.972 7.886 46.140 6 1.116 4.465 56.560 1.116 4.465 56.560 1.948 7.794 53.934 7 1.031 4.125 60.685 1.031 4.125 60.685 1.688 6.751 60.685 8 .901 3.603 64.287 9 .838 3.352 67.640 10 .744 2.977 70.617 11 .714 2.857 73.474 12 .689 2.757 76.231 13 .658 2.634 78.865 14 .647 2.588 81.453 kkk 15 .603 2.414 83.867 16 .567 2.267 86.134 17 .507 2.027 88.161 18 .470 1.879 90.040 19 .459 1.837 91.877 20 .432 1.729 93.606 21 .395 1.580 95.186 22 .374 1.497 96.683 23 .336 1.345 98.028 24 .295 1.182 99.210 25 .198 .790 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 PRIVATE 4 PRIVATE 3 PRIVATE 2 PRIVATE 1 PRIVATE 5 ULTI5 2 3 4 .836 .824 .811 .810 .518 -.431 -.499 SUB5 .851 SUB4 .851 5 6 7 lll ULTI2 .789 ULTI1 .613 ULTI3 .582 ULTI7 .564 SUB2 .783 SUB1 .761 SUB3 .525 .528 SER1 .633 SER5 .633 SER8 .566 SER4 .539 ENVIR2 .820 ENVIR1 .777 ENVIR3 .676 SER3 .694 SER2 .643 SER7 .639 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 mmm PHỤ LỤC 24: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 4 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity .803 Approx. Chi-Square 3662.021 df 276 Sig. .000 Total Variance Explained Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared onent Loadings Total % of Cumulati Total Variance ve % Loadings % of Cumula Total Variance tive % % of Cumulativ Varianc e % e 1 4.657 19.404 19.404 4.657 19.404 19.404 3.096 12.902 12.902 2 3.277 13.655 33.059 3.277 13.655 33.059 2.101 8.752 21.654 3 1.969 8.205 41.264 1.969 8.205 41.264 2.038 8.491 30.146 4 1.589 6.621 47.885 1.589 6.621 47.885 2.019 8.413 38.559 5 1.192 4.966 52.851 1.192 4.966 52.851 1.957 8.154 46.713 6 1.115 4.644 57.495 1.115 4.644 57.495 1.943 8.096 54.810 7 1.026 4.277 61.772 1.026 4.277 61.772 1.671 6.962 61.772 8 .899 3.745 65.517 9 .836 3.484 69.001 10 .727 3.028 72.030 11 .713 2.969 74.998 12 .660 2.749 77.747 13 .655 2.730 80.478 14 .604 2.515 82.993 nnn 15 .574 2.392 85.385 16 .524 2.184 87.568 17 .475 1.980 89.548 18 .470 1.957 91.505 19 .432 1.801 93.307 20 .400 1.668 94.975 21 .374 1.560 96.535 22 .338 1.408 97.942 23 .296 1.233 99.175 24 .198 .825 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 PRIVATE 4 PRIVATE 3 PRIVATE 2 PRIVATE 1 PRIVATE 5 2 3 .847 .835 .811 .811 .515 -.438 SUB5 .851 SUB4 .850 SUB2 .785 SUB1 .762 4 5 6 7 ooo SUB3 .523 .531 ULTI2 .803 ULTI1 .612 ULTI3 .584 ULTI7 .561 SER5 .648 SER1 .632 SER8 .562 SER4 .547 ENVIR2 .819 ENVIR1 .778 ENVIR3 .675 SER3 .689 SER7 .651 SER2 .640 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0 ppp PHỤ LỤC 25: BẢNG MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN NUM AGE SEX DIS INC JOB1 JOB2 JOB3 PRIV SUB BER SUB ATE _1 _2 ULTI SER ENVIR SER _1 _2 NUMBER 1.00 -0.12 -0.05 -0.07 -0.20 0.16 -0.10 -0.06 -0.13 0.02 0.19 0.02 -0.02 0.14 0.04 AGE -0.12 1.00 0.14 -0.05 0.20 -0.63 0.21 0.21 -0.21 -0.06 -0.14 0.20 0.13 -0.12 -0.04 SEX -0.05 0.14 1.00 0.11 0.14 -0.10 0.05 0.06 0.01 0.08 -0.07 0.03 0.01 -0.10 0.01 DIS -0.07 -0.05 0.11 1.00 0.22 -0.04 0.13 0.02 0.06 -0.03 -0.09 -0.02 0.07 -0.06 -0.01 INC -0.20 0.20 0.14 0.22 1.00 -0.40 0.32 0.28 0.09 -0.13 -0.20 -0.06 -0.10 -0.12 -0.06 JOB1 0.16 -0.63 -0.10 -0.04 -0.40 1.00 -0.68 -0.28 0.08 0.11 0.35 -0.10 -0.06 0.06 -0.03 JOB2 -0.10 0.21 0.05 0.13 0.32 -0.68 1.00 -0.25 0.01 -0.19 -0.36 0.04 0.09 -0.02 0.05 JOB3 -0.06 0.21 0.06 0.02 0.28 -0.28 -0.25 1.00 -0.01 0.04 -0.02 0.00 -0.09 -0.05 -0.09 PRIVATE -0.13 -0.21 0.01 0.06 0.09 0.08 0.01 -0.01 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 SUB_1 0.02 -0.06 0.08 -0.03 -0.13 0.11 -0.19 0.04 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 SUB_2 0.19 -0.14 -0.07 -0.09 -0.20 0.35 -0.36 -0.02 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 ULTI 0.02 0.20 0.03 -0.02 -0.06 -0.10 0.04 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 SER_1 -0.02 0.13 0.01 0.07 -0.10 -0.06 0.09 -0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 ENVIR 0.14 -0.12 -0.10 -0.06 -0.12 0.06 -0.02 -0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 SER_2 0.04 -0.04 0.01 -0.01 -0.06 -0.03 0.05 -0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 qqq PHỤ LỤC 26: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 1 Dependent Variable: BUS Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 02/22/15 Time: 09:34 Sample: 1 500 Included observations: 500 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. C -0.336573 0.808968 -0.416053 0.6774 NUMBER 1.278970 0.202730 6.308726 0.0000 AGE -0.024801 0.011062 -2.242037 0.0250 SEX -0.134360 0.253112 -0.530831 0.5955 DIS 0.165774 0.039324 4.215535 0.0000 INC -0.096157 0.052163 -1.843386 0.0653 JOB1 0.548882 0.612896 0.895555 0.3705 JOB2 -0.411720 0.540992 -0.761048 0.4466 JOB3 0.180068 0.593355 0.303474 0.7615 PRIVATE -0.766286 0.135261 -5.665253 0.0000 SUB_1 -0.440195 0.137635 -3.198269 0.0014 SUB_2 0.835519 0.150718 5.543582 0.0000 ULTI 0.724957 0.135504 5.350084 0.0000 SER_1 0.276468 0.129447 2.135752 0.0327 ENVIR 0.639604 0.135390 4.724146 0.0000 SER_2 0.086181 0.129073 0.667693 0.5043 McFadden Rsquared 0.400971 Mean dependent var 0.546000 S.D. dependent var 0.498378 S.E. of regression 0.372551 rrr Akaike info criterion 0.889353 Sum squared resid Schwarz criterion 1.024220 Log likelihood Hannan-Quinn criter. 0.942274 Deviance Restr. deviance 688.9092 Restr. log likelihood -344.4546 LR statistic 276.2328 Avg. log likelihood -0.412676 Prob(LR statistic) 0.000000 Obs with Dep=0 227 Obs with Dep=1 273 Total obs 67.17658 -206.3382 412.6764 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 sss PHỤ LỤC 27: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN JOB3 Wald Test: Null Hypothesis: C(9)=0 Test Statistic Value df Probability t-statistic 0.303474 484 0.7617 F-statistic 0.092096 (1, 484) 0.7617 Chi-square 0.092096 1 0.7615 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 ttt PHỤ LỤC 28: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 2 Dependent Variable: BUS Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 02/22/15 Time: 10:09 Sample: 1 500 Included observations: 500 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. C -0.215361 0.702845 -0.306413 0.7593 NUMBER 1.281710 0.202488 6.329798 0.0000 AGE -0.025664 0.010703 -2.397873 0.0165 SEX -0.137447 0.252805 -0.543689 0.5867 DIS 0.166317 0.039299 4.232083 0.0000 INC -0.091860 0.050038 -1.835804 0.0664 JOB1 0.428457 0.467086 0.917296 0.3590 JOB2 -0.528198 0.381352 -1.385067 0.1660 PRIVATE -0.765614 0.135235 -5.661371 0.0000 SUB_1 -0.442050 0.137676 -3.210789 0.0013 SUB_2 0.836100 0.150723 5.547272 0.0000 ULTI 0.726092 0.135506 5.358362 0.0000 SER_1 0.275922 0.129366 2.132870 0.0329 ENVIR 0.638868 0.135373 4.719317 0.0000 SER_2 0.082413 0.128511 0.641294 0.5213 McFadden R-squared 0.400838 Mean dependent var 0.546000 S.D. dependent var 0.498378 S.E. of regression 0.372060 Akaike info criterion 0.885537 Sum squared resid 67.13777 uuu Schwarz criterion 1.011975 Log likelihood Hannan-Quinn criter. 0.935151 Deviance Restr. deviance 688.9092 Restr. log likelihood -344.4546 LR statistic 276.1407 Avg. log likelihood -0.412768 Prob(LR statistic) 0.000000 Obs with Dep=0 227 Obs with Dep=1 273 Total obs -206.3842 412.7685 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 vvv PHỤ LỤC 29: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN SEX Wald Test: Null Hypothesis: C(4)=0 Probabilit Test Statistic Value df y t-statistic -0.543689 485 0.5869 F-statistic 0.295598 (1, 485) 0.5869 Chi-square 0.295598 1 0.5867 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 www PHỤ LỤC 30: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 3 Dependent Variable: BUS Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 02/22/15 Time: 11:39 Sample: 1 500 Included observations: 500 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. C -0.232410 0.702103 -0.331020 0.7406 NUMBER 1.283032 0.202220 6.344748 0.0000 AGE -0.026132 0.010655 -2.452596 DIS 0.163996 0.038986 4.206563 0.0000 INC -0.095558 0.049721 -1.921893 0.0546 JOB1 0.419514 0.466284 0.899697 0.3683 JOB2 -0.533068 0.380622 -1.400518 0.1614 PRIVATE -0.765946 0.135257 -5.662887 0.0000 SUB_1 -0.445165 0.137386 -3.240254 0.0012 SUB_2 0.832267 0.150264 5.538713 0.0000 ULTI 0.725198 0.135608 5.347731 0.0000 SER_1 0.276498 0.129144 2.141007 0.0323 ENVIR 0.642998 0.135011 4.762546 0.0000 SER_2 0.082087 0.128309 0.639759 0.5223 0.0142 McFadden R-squared 0.400409 Mean dependent var 0.546000 S.D. dependent var 0.498378 S.E. of regression 0.371885 Akaike info criterion 0.882128 Sum squared resid 67.21311 Schwarz criterion 1.000137 Log likelihood Hannan-Quinn criter. 0.928434 Deviance -206.5319 413.0639 xxx Restr. deviance 688.9092 Restr. log likelihood -344.4546 LR statistic 275.8453 Avg. log likelihood -0.413064 Prob(LR statistic) 0.000000 Obs with Dep=0 227 Obs with Dep=1 273 Total obs 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 yyy PHỤ LỤC 31: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN SER_2 Wald Test: Null Hypothesis: C(14)=0 Probabilit Test Statistic Value df y t-statistic 0.639759 486 0.5226 F-statistic 0.409292 (1, 486) 0.5226 Chi-square 0.409292 1 0.5223 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 zzz PHỤ LỤC 32: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 4 Dependent Variable: BUS Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 02/22/15 Time: 12:12 Sample: 1 500 Included observations: 500 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives Variable Coefficient Std. Eror z-Statistic Prob. C -0.233798 0.699920 -0.334035 0.7384 NUMBER 1.283531 0.202104 6.350849 0.0000 AGE -0.026148 0.010607 -2.465083 0.0137 DIS 0.165535 0.038942 4.250773 0.0000 INC -0.098788 0.049492 -1.996046 0.0459 JOB1 0.413646 0.464611 0.890305 0.3733 JOB2 -0.528512 0.379463 -1.392787 0.1637 PRIVATE -0.767285 0.135511 -5.662146 0.0000 SUB_1 -0.446012 0.136886 -3.258265 0.0011 SUB_2 0.829277 0.150191 5.521492 0.0000 ULTI 0.729064 0.135617 5.375916 0.0000 SER_1 0.275450 0.128834 2.138029 0.0325 ENVIR 0.646097 0.135028 4.784907 0.0000 McFadden R-squared 0.399813 Mean dependent var 0.546000 S.D. dependent var 0.498378 S.E. of regression 0.371874 Akaike info criterion 0.878949 Sum squared resid 67.34719 Schwarz criterion 0.988529 Log likelihood Hannan-Quinn criter. 0.921948 Deviance Restr. deviance 688.9092 Restr. log likelihood -206.7372 413.4744 -344.4546 aaaa LR statistic 275.4348 Prob(LR statistic) 0.000000 Obs with Dep=0 227 Obs with Dep=1 273 Avg. log likelihood Total obs -0.413474 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 bbbb PHỤ LỤC 33: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI BIẾN JOB3 Wald Test: Null Hypothesis: C(6)=0 Probabilit Test Statistic Value df y t-statistic 0.890305 487 0.3737 F-statistic 0.792644 (1, 487) 0.3737 Chi-square 0.792644 1 0.3733 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 cccc PHỤ LỤC 34: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 5 Dependent Variable: BUS Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 02/22/15 Time: 12:27 Sample: 1 500 Included observations: 500 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. C 0.265858 0.416437 0.638411 0.5232 NUMBER 1.284131 0.201851 6.361771 0.0000 AGE -0.032204 0.008181 -3.936200 0.0001 DIS 0.166100 0.038799 4.281033 0.0000 INC -0.110631 0.048307 -2.290144 0.0220 JOB2 -0.751543 0.285678 -2.630729 0.0085 PRIVATE -0.764978 0.135080 -5.663153 0.0000 SUB_1 -0.453556 0.136707 -3.317728 0.0009 SUB_2 0.838827 0.149659 5.604928 0.0000 ULTI 0.732668 0.135627 5.402066 0.0000 SER_1 0.281511 0.128419 2.192129 0.0284 ENVIR 0.639855 0.134686 4.750703 0.0000 McFadden R-squared 0.398661 Mean dependent var 0.546000 S.D. dependent var 0.498378 S.E. of regression 0.371356 Akaike info criterion 0.876537 Sum squared resid 67.29778 Schwarz criterion 0.977687 Log likelihood Hannan-Quinn criter. 0.916228 Deviance Restr. deviance 688.9092 Restr. log likelihood -344.4546 LR statistic 274.6409 Avg. log likelihood -0.414268 -207.1341 414.2683 dddd Prob(LR statistic) 0.000000 Obs with Dep=0 227 Obs with Dep=1 273 Total obs 500 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 eeee PHỤ LỤC 35: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WALD VỚI CÁC BIẾN BỊ LOẠI Wald Test: Null Hypothesis: C(4)=C(7)=C(9)=C(16)=0 Probabilit Test Statistic Value df y F-statistic 0.394573 (4, 484) 0.8126 Chi-square 1.578291 4 0.8127 Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1 ffff PHỤ LỤC 36: KẾT QUẢ DỰ BÁO MỨC ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA DỰ BÁO Expectation-Prediction Evaluation for Binary Specification Date: 03/16/15 Time: 01:42 Success cutoff: C = 0.5 Estimated Equation Constant Probability Dep=0 Dep=1 Total Dep=0 Dep=1 Total P(Dep=1)<=C 176 54 230 0 0 0 P(Dep=1)>C 51 219 270 227 273 500 Total 227 273 500 227 273 500 Correct 176 219 395 0 273 273 % Correct 77.53 80.22 79.00 0.00 100.00 54.60 % Incorrect 22.47 19.78 21.00 100.00 0.00 45.40 Total Gain* 77.53 -19.78 24.40 Percent Gain** 77.53 NA 53.74 Estimated Equation Dep=0 Dep=1 Constant Probability Total Dep=0 Dep=1 Total E(# of Dep=0) 160.02 66.98 227.00 103.06 123.94 227.00 E(# of Dep=1) 66.98 206.02 273.00 123.94 149.06 273.00 Total 227.00 273.00 500.00 227.00 273.00 500.00 Correct 160.02 206.02 366.04 103.06 149.06 252.12 % Correct 70.49 75.46 73.21 45.40 54.60 50.42 % Incorrect 29.51 24.54 26.79 54.60 45.40 49.58 Total Gain* 25.09 20.86 22.78 Percent Gain** 45.96 45.96 45.96 *Change in "% Correct" from default (constant probability) specification. **Percent of incorrect (default) prediction corrected by equation Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1