LOGISTICS FINAL PROJECT Matell is an American multinational toy manufacturing and entertainment company. It was founded in 1944 by Elliot and Ruth Handler. Based in California, Mattel has designed, manufactured and marketed a wide range of toy products. The company's well-known product lines include Fashionable Barbie Dolls, Hot Wheels toy cars, etc. Please research about Matell, Inc and answer followed questions: 1. Provide information about logistics system of Mattel in the Vietnamese market, such as stores, manufacturing plants especially BillionMax, applications, technical technology and financial flows in Mattel Logistics (Topic 1: Overview of Logistics – Chapter 1 & 3). 2. Describe the shipping methods of Mattel's goods from the US to Vietnam, and from Vietnam to the US. Among the modes of transportation, which method do you think as the most optimal one? Why? How does Mattel manage the warehousing system and inventory? (Topic 2: Physical Flow – Chapter 10, 11, 12, 13). 3. Describe the IT system that allows Mattel to optimize omnichannel sales as well as eprocurement? Is there any information management system that Mattel applies for information security purposes? (Topic 3: Information flow – Chapter 2) 4. How does Mattel forecast customer demand before production? How does Mattel collect consumers’ information from the market (Vietnam and Global) (Topic 4: Logistics Management – Charter 7 & Chapter 4) 5. How can Mattel take advantages of the international trade between the US and Vietnam (Topic 5: International Logistics – Chapter 14) Note: Please refer to the Appendix for some information about Mattel. You should research further to answer the above questions. Appendix 1: 1. Thị trường đồ chơi trên thế giới và tại Việt Nam: Kinh tế phát triển, mức sống được cải thiện làm một trong những yếu tố thúc đẩy thị trường đồ chơi trẻ em ngày một sôi động. Tại VN, các chuỗi bán đồ chơi như FunniLand, BabyMart, v.v… thành lập và mở rộng với các ngành hàng khác nhau phù hợp cho mọi lứa tuổi. Thị trường đồ chơi tổng quan trên thế giới đang hướng đến các loại đồ chơi đổi mới và sáng tạo, trong nhà và ngoài trời. Bất cập là chi phí của các loại đồ chơi này lại khá cao. Theo vị trí địa lý, thị trường chủ yếu của đồ chơi bao gồm Bắc Mỹ, châu Âu, etc. Trong đó Bắc Mỹ chiếm phần lớn thị trường đồ chơi thông minh. Tại Việt Nam, Đồ chơi trẻ em được bán từ các chợ quê ở những vùng nông thôn đến các siêu thị, trung tâm thương mại hay vô sô những cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ trong các ngõ ngách phố phường. Không chỉ thể, mặt hàng này còn chiêm phần lớn không gian và gắn liền với tên tuổi các khu phố, khu chợ ở các thành phố lớn như Lương Văn Can, Hàng Mã, chợ Đồng Xuân (Hà Nội). khu vực Chợ Lớn, Chợ An Đông (Thành phó Hồ Chí Minh). Một phần nhờ mức sống tăng, người tiêu dùng ngày càng ý thức cao về an toàn sức khỏe nên chọn mua đồ chơi của các hãng có thương hiệu uy tín, mặt khác nhờ xu hướng phát triển các TTTM, siêu thị lớn như Aeon, Lotte, SC Vivocity, VinMart.... tạo cơ hội cho chuỗi cửa hàng đô chơi phát triển theo. 2. Giới thiê ̣u về Mattel Mattel đươ ̣c thành lâ ̣p vào năm 1944 bở Elliot và Ruth Handler. Có tru ̣ sở ta ̣i California, Mattel đã thiế t kế , sản xuấ t và tiế p thi ̣nhiề u loa ̣i sản phẩ m đồ chơi. Các dòng sản phẩ m nổ i tiế ng của công ty bao gồ m Búp bê thời trang Barbie, xe đồ chơi Hot Wheels, etc. Các sản phẩ m đầ u tiên của Mattel như khung tranh đơn giản và đồ nô ̣i thấ t nhà búp bê đã gă ̣t hái đươ ̣c nhiề u thành công, sau đó bằ ng viê ̣c hơp̣ tác với các nhà phát minh đồ chơi khác, Mattel đã phát triể n mô ̣t loa ̣i hô ̣p âm nha ̣c có thể sản xuấ t hàng loa ̣t, giúp giảm đáng kể giá thành. Sản phẩ m đã bán đươ ̣c hơn 50 triê ̣u chiế c trong vòng 20 năm. Đế n năm 1955, doanh thu hằ ng năm đa ̣t 5 triê ̣u USD. 2 anh em Handlers quyế t đinh ̣ mô ̣t canh ba ̣c làm thay đổ i maĩ mãi ngành kinh doanh đồ chơi. Vào thời điể m đó, Handlers đã ký hơ ̣p đồ ng 52 tuầ n với Đài truyề n hiǹ h ABC để tài trơ ̣ cho mô ̣t phân đoa ̣n dài 15 phút của chương trình Mickey Mouse Club với chi phí 500.000 USD - bằ ng đúng tri ̣giá tài sản ròng của Mattel vào thời điể m đó. Thông thường, các hañ g đồ chơi khác sẽ chỉ làm quảng cáo trước mùa lễ trong khi Mattel làm quảng cáo quanh năm thông qua mô ̣t chương triǹ h nổ i tiế ng với khán giả xem tivi, từ đó biế n chi phí thành doanh thu cực nhanh chóng chỉ sau vài ngày lễ trong năm, khiế n cho đây là canh ba ̣c thành công nhấ t từ trước đế n giờ của Mattel. Tiế p nố i thành công với chuô ̣t Mickey, các dòng sản phẩ m khác như búp bê Barbie và xe đua hotwheel đưa Mattel trở thành công ty đồ chơi lớn nhấ t thế giới vào năm 1968. Thâ ̣t không may, các vấ n đề vâ ̣n hành và các cuô ̣c điǹ h công làm cho sự phát triể n của Mattel bi ̣điǹ h trê ̣, dẫn đế n viê ̣c thay đổ i cơ cấ u hô ̣i đồ ng quản tri va ̣ ̀ o năm 1973. Sự phát triể n của Mattel còn gă ̣p nhiề u vấ n đề liên quan đế n đầ u tư vào các mảng khác như games, buô ̣c Mattel phải bổ nhiê ̣m chủ tich ̣ mới vào năm 1982 - John Amerman. Amerman tiế n hành giảm 40% khả năng sản xuấ t của Mattel và thuê ngoài sang các nhà cung cấ p đồ chơi Trung Quố c - và chỉ tâ ̣p trung vào các sản phẩ m nổ i tiế ng cố t lõi như Barbie và Hot Wheels. Những năm 2006 - 2007, 14 triê ̣u đồ chơi do Mattel sản xuấ t phố i hơ ̣p với các nhà sản xuấ t ta ̣i Trung Quố c gă ̣p vấ n đề về nhiễm chi,̀ khiế n cho chuỗi cung ứng của Mattel bi ̣gián đoa ̣n ta ̣m thời. Kể từ các giai đoạn đó, Mattel đã tập trung hơn vào việc cải tiến quy trình kiểm soát chuỗi cung ứng sản xuất nhằm hạn chế tối đa các vấn đề liên quan đến chất lượng, giảm thất thoát cho chuỗi cung ứng của họ về mặt dài hạn và cải thiện niềm tin của người tiêu dùng. 3. Quy trình sản xuất xe đồ chơi của Mattel: Trong bước đầu tiên, một máy ép bơm kẽm nóng chảy vào khuôn để tạo ra khung xe HotWheels; một máy khác tạo ra phần thân xe bằng nhựa - và máy này cũng có thể sản xuất ra các khung xe bằng nhựa. Các bộ phận sau đó được ghép lại và dùng các loại máy cắt chi tiết để tách các mảng kim loại và nhựa thừa nhằm mang đi tái chế. Sau đó, phần thân và khung xe sẽ được chi tiết hóa - các phần kim loại không mong muốn và các cạnh dư thừa sắc bén cũng được làm mịn. Việc trang trí xe liên quan đến việc sơn tĩnh điện cho lớp nền và có lớp phủ trên thân xe thông qua hệ thống sơn Ransburg. Hệ thống này đảm bảo việc sơn lên tất cả các ngóc ngách trên xe thông qua việc dùng khí nén, mạ điện và tạo lớp phủ sáng bóng giúp duy trì chất lượng màu sơn của xe bền lâu. Sau khi sơn các màu cơ bản, các trang trí khác được ép vào xe bằng cơ chế Tampo. Máy Tampo dùng một đầu dẻo ép các hình ảnh tráng phủ lên bề mặt của xe nhằm đảm bảo các hình ảnh cũng không bị phai mờ. Các quyết định hình ảnh hoàn toàn được quyết định bởi bộ phận tiếp thị tại HQ của Mattel. Ngoài ngoại thất, nội thất cũng được chăm chút với các bộ phận nhựa cực kỳ nhỏ gọn, chi tiết và tinh xảo cũng được thiết kế và lắp ráp trong cùng một nhà máy nhằm giảm tối đa chi phí vận hành và vận chuyển. Ngoài ra, các bộ phận khác như bánh xe barbell cũng được tiến hành lắp ráp - tuy nhiên, khác với các hãng đồ chơi truyền thống khác vốn lắp ráp bằng tay, quy trình này tại Mattel là hoàn toàn tự động hóa. Chỉ đến giai đoạn kiểm định và lắp ráp cuối các bộ phận khác nhau của đồ chơi trước khi ép vỉ hoặc đóng hộp thì các quy trình này được làm bằng nhân công nhằm hạn chế sai sót của máy. 4. Chuỗi cung ứng xe đồ chơi Mini. Hầu hết những món đồ chơi của Mattel được sản xuất ở nước ngoài - chủ yếu là Đông Nam Á. Các sản phẩm cốt lõi của Mattel được sản xuất tại Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Mexico và Ý - tại các nhà máy của chính Mattel tự xây dựng hoặc mua lại hoàn toàn. Các sản phẩm không phải cốt lõi sẽ được thuê ngoài để gia công. Để chống lại các vấn đề của ngành hàng đồ chơi - bao gồm sự thay đổi liên tục và vòng đời khá ngắn - Mattel đưa vào vận hành chương trình Vendor Operations Asia (VOA) vào năm 1988 với hi vọng tăng thêm tính linh hoạt cho hoạt động sản xuất của công ty. Năm 1997 VOA có 35 nhà cung cấp với phần tới đến từ Hong Kong và Trung Quốc. Mô hình này giúp Mattel đặt hàng sản xuất dựa vào thời gian dự kiến đưa ra thị trường, năng lực sản xuất và giá cả của nhà cung cấp - từ đó san sẻ vấn đề với các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời hạn chế rủi ro cho cả hai bên. Quá trình phát triển đồ chơi mới bắt nguồn từ California, sau đó các bước sản xuất sẽ được thực hiện tại các cơ sở sản xuất của Mattel. Các nhà thầu sản xuất cho Mattel có thể chủ động lựa chọn nguồn nguyên từ các nhà cung ứng của họ - bao gồm cả mua hoặc thuê lại các công nghệ sẵn có nhằm hạn chế chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Kinh nghiệm của Mattel là nên sản xuất đa sản phẩm nhằm tối đa hóa đầu ra và đảm bảo doanh thu được cân bằng qua lại giữa các ngành hàng với nhau. Các sản phẩm sau đó được vận chuyển từ châu Á đến California với chi phí từ 4000 USD / container (năm 2000) sau đó phân phối tới các điểm bán lẻ cho người tiêu dùng. Nguồ n: - - Inc., M. (2022). Mattel Inc., from https://scw-mag.com/profiles/545-mattel-inc/ Zimmerman, S., Salgado, A., & Leonard, M. (2022). Mattel nearshores manufacturing to bypass port bottlenecks during peak, from https://www.supplychaindive.com/news/mattel-supply-chain-nearshore-port-oceanfreight/609217/ Billion Max Việt Nam xây nhà nhà máy chế 15 triệu USD tại tỉnh Thừa Thiên – Huế. (2022), from https://nhadautu.vn/billion-max-xay-nha-may-do-choi-tre-em-tri-gia-15trieu-usd-tai-thua-thien-hue-d23356.html Appendix 2: Yêu cầu về phần hình thức trình bày - Bài làm phải bao gồm các mục sau: 1. Trang bìa (tiêu đề, tên nhóm và các thành viên, MSSV, email, bảng phân công nhiệm vụ chi tiết và % đóng góp của từng thành viên) 2. Mục lục 3. Tóm lược (không quá 1 trang) 4. [Nội dung bài làm chính] 5. Tài liệu tham khảo 6. Phụ lục (nếu có) 7. Phiếu kết quả kiểm tra đạo văn (thể hiện rõ tỉ lệ % và nguồn trùng lặp) - Mọi lập luận cần có minh chứng từ số liệu cập nhật mới nhất từ nguồn uy tín (có thực hiện trích dẫn tại chỗ theo chuẩn APA), phân tích bám sát đơn vị được chọn. - SV sử dụng font chữ Times New Roman, font chữ 12, Spacing 1.5; Alignment: Justify (canh đều 2 bên). - Trong [Nội dung bài làm chính], độ dài tối đa không quá 25 trang (có trừ điểm khi vượt quá độ dài quy định). - Bài làm được nộp trên LMS (không nộp qua email GV) dưới dạng PDF và có kiểm tra tỉ lệ trùng lắp với nguồn Internet và các bài làm hiện có trong hệ thống toàn trường (kể cả khác lớp). Tỉ lệ Turnitin tối đa được chấp nhận theo quy định UEH là 20%. SV nên tự check trước Turnitin qua Chức năng tự check trên LMS ít nhất 48 tiếng trước hạn nộp. - Hạn chót nộp bài trên LMS: SV theo dõi ngày thi (ngày nộp bài) trên Hệ thống online và từ thông báo của Phòng Khảo thí.