Uploaded by Quốc Luyến Phạm

LVCH huynh thi cam binh

advertisement
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ











HUỲNH THỊ CẨM BÌNH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN VÀO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CẦN THƠ, 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ









HUỲNH THỊ CẨM BÌNH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN VÀO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngành Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ VĂN DỨT
CẦN THƠ, 2017
i
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với tựa đề là “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách
hàng cá nhân vào ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng”, do
học viên Huỳnh Thị Cẩm Bình thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Võ Văn Dứt. Luận văn đã được
báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày …………………..
Uỷ viên
(Ký tên)
Uỷ viên – Thư ký
(Ký tên)
…………………………..
…………………………..
Phản biện 1
(Ký tên)
Phản biện 2
(Ký tên)
…………………………..
…………………………..
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên)
…………………………..
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ một
công trình khoa học nào.
Người thực hiện
Huỳnh Thị Cẩm Bình
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. VÕ VĂN DỨT, người
thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy để tôi có thêm kiến
thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực mình đang học, đồng thời truyền đạt
kinh nghiệm quý báu để tôi có thể vận dụng vào thực tế trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa sau đại học trường Đại
học Tây Đô đã tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè tất cả những người đã đặt
niềm tin, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Vì điều kiện thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp quý báu của quý
thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 18 tháng 01 năm 2017
Tác giả
Huỳnh Thị Cẩm Bình
iv
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền của cá nhân vào ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Sóc Trăng. Sử dụng Lý thuyết hành vi kiểm soát cảm nhận, nghiên cứu
này giả thuyết rằng: ảnh hưởng của người thân, chất lượng phục vụ của ngân
hàng có mối tương quan thuận với quyết định gửi tiền của khách hàng, trong khi
đó khoảng cách từ nhà khách hàng đến ngân hàng có mối quan hệ nghịch biến
với lượng gửi tiền của khách hàng. Dữ liệu được sử dụng trong đề tài này được
thu thập trực tiếp từ 400 khách hàng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu sử
dụng mô hình hồi quy Tobit để kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với nhóm khách hàng có gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng thì ảnh hưởng của người thân, lãi suất tiền gửi, tuổi, tổng thu
nhập hàng tháng có mối quan hệ đồng biến và khoảng cách từ nhà đến ngân
hàng, thời gian giao dịch, giới tính, tổng chi phí, số người phụ thuộc có mối quan
hệ nghịch biến đến lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng. Yếu tố niềm
tin của khách hàng vào ngân hàng và niềm tin của khách hàng vào ngân hàng
không có ý nghĩa trong việc ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng cá
nhân.
Đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền trong tương lai, kết quả cho
biết rằng: ảnh hưởng của người thân, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân
hàng, lãi suất tiền gửi, tổng thu nhập hàng tháng, niềm tin của khách hàng vào
ngân hàng có ảnh hưởng tích cực, và khoảng cách từ nhà đến ngân hàng, thời
gian giao dịch, tuổi, số người phụ thuộc có mối quan hệ nghịch biến đến lượng
tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng. Yếu tố giới tính của khách hàng không
có ý nghĩa trong việc ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân.
v
SUMMARY
The aim of thesis is to examine factors affecting to personal customers’
decision for depositing money at Joint stock commercial bank branches of
foreign trade Soc Trang Province. Building upon theory of perceived behaviour,
this study hypothesizes that the relatives’ influence and service quality of the
bank positively affect the amount of money personal customer depositing at
banks; whereas distance between place of household and bank negatively relates
to that households. Data used in this study were surveyed at 400 customers in
Soc Trang province. Tobit regression is used to test the proposed hypotheses.
The result has shown that, to the personal customers depositing at the
bank, the relatives’ influence, deposit rate, ages, monthly income have
positively and distance from their houses to banks, time for transaction,
genders have negatively affected the mount of money households depositing in
the bank. However, and service quality of bank and customers’ belief in the
banks have no effect on that decision customers' depositing to the banks.
To the personal customers planning to deposit at the banks, the
relatives’ influence, service quality of the bank, deposit rate, monthly income,
customers’ belief in the banks have positively and distance from their houses
to banks, time for transaction, ages, the number of dependent people in the
family have negatively related to the amount for depositing of the households
in the banks. We find no effect of genders on the amount of money for
depositing customers of the banks.
viii
MỤC LỤC
Trang
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG .............................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. iii
TÓM TẮT ................................................................................................................... iv
SUMMARY ................................................................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... x
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................. xi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... xii
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI...................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiêncứu ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................ 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu ............................................................ 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................... 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
1.4. Cấu trúc luận văn .............................................................................. 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng ......................................................... 4
2.1.2. Dịch vụ ngân hàng .................................................................. 4
2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ............................................... 4
2.1.3. Dịch vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng ......................................... 5
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng ................................................................................ 6
2.2. Lý thuyết hành vi mua hàng .............................................................. 9
2.2.1. Khái niệm hành vi mua hàng .................................................. 9
2.2.2. Mô hình hành động hợp lý và mô hình hành vi dự định ....... 10
2.2.3. Mô hình hành vi dự định (Theory of Planed Behavior
-TPB) của Icek Ajzen ........................................................... 11
viii
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 12
2.3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................. 12
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................. 12
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................... 13
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ................................. 17
3.1. Sơ lược về Vietcombank Việt Nam ................................................ 17
3.2. Tổng quan về Vietcombank chi nhánh Sóc Trăng .......................... 18
3.2.1. Cơ sở hạ tầng và mạng lưới hoạt động ................................. 19
3.3. Các sản phẩm tiền gửi Vietcombank Sóc Trăng đang cung
cấp ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG .................. 22
4.1. Môi trường kinh doanh tại Sóc Trăng ............................................ 22
4.2. Khái quát hệ thống TCTD tỉnh Sóc Trăng ...................................... 22
4.3. Về huy động vốn ............................................................................. 23
4.4. Thị phần huy động vốn .................................................................... 25
4.5. Về hoạt động tín dụng ..................................................................... 25
4.6. Đánh giá chung về hoạt động của Vietcombank Sóc Trăng ........... 26
CHƯƠNG 5: CÁC YỀU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN
VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG ..................................................................................................................... 28
5.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................. 28
5.1.1. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp ................................................ 28
5.1.2. Cơ cấu mẫu theo giới tính ...................................................... 28
5.1.3. Cơ cấu mẫu theo mục đích gửi tiền của khách hàng .............. 29
5.1.4. Cơ cấu mẫu theo kỳ hạn gửi tiền ........................................... 30
5.1.5. Hình thức đầu tư và lý do khách hàng chưa gửi tiền ............ 30
5.2. Phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng .......................................................................... 31
5.2.1. Mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết định gửi tiền .. 32
5.2.2. Mức độ chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của
nhân viên ............................................................................... 32
5.2.3. Các yếu tố khách hàng quan tâm khi gửi tiền ở ngân hàng ... 34
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của các cá nhân vào
ngân hàng ......................................................................................... 36
5.3.1. Thống kê mô tả mẫu .............................................................. 36
5.3.2. Kết quả mô hình hồi quy Tobit đối với nhóm khách hàng
có gửi tiền ............................................................................. 37
viii
5.3.3. Kết quả mô hình hồi quy Tobit đối với nhóm khách hàng
dự định gửi tiền ..................................................................... 41
5.3.4. Nhận xét chung ...................................................................... 47
5.4. Phân tích thêm ................................................................................. 47
5.5. Đề xuất giải pháp ............................................................................. 48
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50
6.1. Kết luận .......................................................................................... 50
6.2. Kiến nghị ......................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo trong nước ..... Ошибка! Закладка не определена.
Tài liệu tham khảo nước ngoài ..... Ошибка! Закладка не определена.
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 53
ix
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 2.1.
Tên bảng
Tóm tắt các biến và dấu kỳ vọng
Bảng 4.1.
Mạng lưới hoạt động của các TCTD trên địa bàn Sóc Trăng
23
Bảng 4.2.
Kết quả huy động vốn tại VCB Sóc Trăng giai đoạn 2013 - 2015
23
Bảng 4.3.
Tóp 5 Ngân hàng thương mại có nguồn vốn huy động cao nhất
trên địa bàn Sóc Trăng từ năm 2013 đến 2015
25
Bảng 4.4.
Kết quả tăng trưởng tín dụng tại Vietcombank Sóc Trăng giai
đoạn 2013 - 2015
25
Bảng 5.1.
Bảng 5.2.
Bảng 5.3.
Bảng 5.4.
Cơ cấu mẫu khảo sát theo nghề nghiệp
Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính
Tổng hợp mục đính gửi tiền của khách hàng
Kỳ hạn gửi tiền của khách hàng
28
29
29
30
Bảng 5.5.
Mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết định
gửi tiền
32
Bảng 5.6.
Mức độ chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân
viên ngân hàng
33
Bảng 5.7.
Các yếu tố khách hàng thường quan tâm khi gửi tiền tại ngân
hàng
35
Bảng 5.8.
Mô tả thống kê các biến trong mô hình
37
Bảng 5.9.
Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Tobit đối với nhóm
khách hàng có gửi tiền
40
Bảng 5.10.
Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Tobit đối với nhóm
khách hàng có gửi tiền
45
Trang
15
x
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Hình 3.1. Logo chung của hệ thống Vietcombank
Trang
18
Hình 4.1.
Tình hình huy động vốn của Vietcombank Sóc Trăng
từ năm 2013 đến 2015
24
Hình 4.2.
Tình hình cho vay của Vietcombank Sóc Trăng từ năm
2013 đến 2015
26
Hình 5.1. Các hình thức đầu tư của khách hàng
Hình 5.2. Lý do khách hàng không gửi tiền tiết kiệm
31
31
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Tên sơ đồ
Mô hình hành động hợp lý
Mô hình hành động dự định
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Trang
10
11
12
xii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TCTD:
NHNN:
TGTT:
NHTM:
NHTM CP:
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Tiền gửi thanh toán
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
VIETCOMBANK:
QTDND:
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Quỹ tín dụng nhân dân
AGRIBANK:
BIDV:
SACOMBANK:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn
Ngân hàng đầu tư và phát trển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
VIETINBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
xiii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Tên phụ lục
STT
Trang
Phụ lục 1
Phiếu điều tra
53
Phụ lục 2
Kết quả xử lý số liệu đối với nhóm có gửi tiền
59
Phụ lục 3
Kết quả xử lý số liệu đối với nhóm dự định gửi tiền
64
Phụ lục 4
Kết quả ước lượng giữa phương pháp hồi qui Tobit và
phương pháp hồi qui đa biến (OLS)
69
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế diễn ra hết sức sôi động, điều
này đồng nghĩa với sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt. Trước
tình hình đó, các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần phải tập trung mọi
nguồn lực, đặc biệt là vốn để tăng cường sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài. Việc khai thông nguồn vốn của tổ chức kinh tế và huy động vốn của
các Ngân hàng là vấn đề cấp thiết hiện nay. Các Ngân hàng không chỉ quan tâm
đến nguồn huy động mà còn phải xét đến huy động như thế nào cho hiệu quả đạt
được cao nhất, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng vốn của các Ngân hàng.
Những năm gần đây số lượng ngân hàng gia tăng đáng kể, sự gia tăng số
lượng ngân hàng và sự đa dạng của dịch vụ tài chính đã giúp cho khách hàng có
nhiều lựa chọn và dễ dàng hơn trong việc thay đổi ngân hàng. Ngân hàng nào
muốn nắm bắt chính xác nhu cầu khách hàng và chiếm lĩnh thị trường tiềm năng,
ngân hàng đó phải đón đầu trong công tác nghiên cứu thị trường. Nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy dịch vụ khách hàng hoàn hảo đã và đang trở thành vũ
khí cạnh tranh mang tính chiến lược cho các ngân hàng.
Muốn khởi đầu hoạt động kinh doanh trước tiên ngân hàng phải có vốn tự có
đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động, bên cạnh đó nguồn vốn huy động lại có
vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo cơ sở tài chính và mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong cơ cấu nguồn vốn thì hai nguồn vốn trên chiếm tỷ lệ
rất cao trong cơ cấu nguồn vốn, ngân hàng có khả năng huy động vốn thì hạn chế
được nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác giảm chi phí và tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh, đồng thời nguồn vốn huy động ổn định thì khả năng
đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của các tổ chức, cá nhân. Do đó, công
tác huy động vốn đang trở thành mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao uy tín và vị
thế của các ngân hàng.
Trước đây các ngân hàng lấy lãi suất là công cụ cạnh tranh chủ yếu trong
việc thu hút vốn huy động, thì trong bối cảnh kinh tế như hiện nay đâu mới là
yếu tố cạnh tranh để thu hút, giữ chân khách hàng của các ngân hàng? Đâu mới
là yếu tố để khách hàng quyết định lựa chọn một ngân hàng để yên tâm gửi tiết
kiệm. Khám phá được thông tin này sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng xác định các
chiến lược marketing hiệu quả nhằm thu duy trì những khách hàng cũ và thu hút
khách hàng tiềm năng. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá
nhân vào ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc
Trăng” . Với kết quả nghiên cứu này hy vọng có thể làm rõ và phân tích những
2
tiêu chí mà khách hàng quan tâm khi gửi tiền và qua đó phần nào giúp ngân hàng
nâng cao khả năng phục vụ của mình đối với khách hàng cũng như nâng cao khả
năng lựa chọn của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục đích của đề tài là phân tích và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm vào Vietcombank chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp cho nhà quản trị ngân hàng nhằm duy trì khách hàng
hiện tại và thu hút được nhiều khách hàng mới trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá thực trạng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Sóc Trăng.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền vào ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam của khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
3. Một số kiến nghị cho ngân hàng để duy trì khách hàng cũ và thu hút khách
hàng tiềm năng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
khách hàng cá nhân vào ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh tỉnh Sóc Trăng” nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền
vào ngân hàng của khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, là nơi chi
nhánh Vietcombank đóng trên địa bàn.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Về số liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng những thông tin và số liệu thống kê
năm 2013-2015 để mô tả, dựa vào các tài liệu đã công bố như các nghiên cứu
khoa học, các đề tài liên quan, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các nguồn
thông tin phong phú trên Internet để làm nguồn tài liệu tham khảo trong đề tài
này.
Số liệu sơ cấp trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền vào ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng được
thu thập từ tháng 4/2016 đến tháng 08/2016.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
1.4. Cấu trúc luận văn
Đề tài được chia thành 6 chương, bao gồm:
3
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Sóc Trăng.
Chương 4: Đánh giá thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Chương 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách
hàng cá nhân vào ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Sóc
Trăng.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng
Hệ thống ngân hàng có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định: nhận tiền
gửi; cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. (Điều 4 Luật
47/2010/QH12).
2.1.2. Dịch vụ ngân hàng
2.1.2.1. Dịch vụ
Theo kinh tế học: Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng
hóa nhưng là phi vật chất. Dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu và mang
lại lợi nhuận. (nguồn trích dẫn wikipedia.org).
Theo Philip Kotler và cộng sự (1991) định nghĩa rằng: “Dịch vụ là mọi biện
pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia hay chủ yếu là không
sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện dịch
vụ có thể có hoặc không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó”. Có
rất nhiều định nghĩa về dịch vụ, nhưng có thể thấy dịch vụ là những hoạt động
mang tính sáng tạo đó là kết quả sáng tạo mà một bên người bán có thể cung cấp
cho bên người mua, hiện nay dịch vụ rất đa dạng nhằm phục vụ tối đa nhu cầu
ngày càng phát triển của xã hội.
2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ
tài chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Các hoạt động của ngân hàng đã chiếm được sự quan tâm của nhiều nghiên
cứu bởi các hoạt động đó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà
còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh
tế thì các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng, phong
phú ngoài các dịch vụ đặc trưng mà nếu thiếu các dịch vụ này thì không thể gọi
5
là một ngân hàng như: mua bán ngoại tệ; nhận tiền gửi và thanh toán hộ; cho
vay; bảo lãnh và cho thuê mua tài chính. Hiện nay các ngân hàng mở rộng về
phạm vi cung cấp dịch vụ như: tư vấn tài chính; cho vay tiêu dùng; môi giới
chứng khoán; bán các dịch vụ bảo hiểm…
Tiền gửi tiết kiệm là một trong những hoạt động dịch vụ ngân hàng và là một
trong những hình thức huy động vốn của các tổ chức, cá nhân; chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của mỗi tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn
bằng nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn đặc trưng riêng có của các tổ chức
tín dụng và các tổ chức khác được phép hoạt động ngân hàng.
Về bản chất pháp lý của nhận tiền gửi: nhận tiền gửi là quan hệ vay vốn của
TCTD với khách hàng trên cơ sở thỏa thuận tiền gửi và lãi tiền gửi.
Về hình thức: nhận tiền gửi được thể hiện dưới dạng sổ tiết kiệm, chứng chỉ
tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền khác
theo thỏa thuận.
2.1.3. Dịch vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng
2.1.3.1. Tiền gửi tiết kiệm
Theo khoản 13 Điều 4 Luật TCTD 2010: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận.”
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiển gửi cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định về pháp luật của bảo
hiểm tiền gửi (Điều 6 Quyết định 1160/2004 NHNN).
Từ các quy định trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm là hình thức đầu tư trong
hiện tại để sinh lời cho tương lai đồng thời được an toàn vì tất cả các loại tiền gửi
đều được bảo hiểm theo quy định.
2.1.3.2. Các loại tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại hình tiền gửi không
kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán
qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh
nhất của quý khách. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng
kèm dịch vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Loại hình tiền gửi này có
duy trì số dư bắt buộc trong tài khoản và lãi suất thì tương đương với lãi suất tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Khách hàng sử dụng loại hình này chủ yếu là tính
năng tiện ích trong thanh toán chứ không chú trọng đến lãi suất, về phía ngân
hàng mở rộng nguồn thu từ dịch vụ thanh toán.
6
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra sau
một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Đối tượng sử
dụng loại hình dịch vụ này thường là các doanh nghiệp, cơ quan, công ty, các tổ
chức có lượng tiền dư nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, mà chưa có
nhu cầu sử dụng đến. Nếu để tại quỹ của đơn vị thì nguồn tiền này sẽ không sinh
lời, do đó cơ quan, xí nghiệp này sẽ làm một hợp đồng tiền gửi (không phải sổ tiết
kiệm) với ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định (có kỳ hạn) có thể là một
tuần, hai tuần, hoặc một hay hai tháng…Tùy vào kỳ hạn mà chủ doanh nghiệp chọn
để có mức lãi suất tương ứng, số tiền gửi sẽ hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn
đó.
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ
lúc nào vào bất kỳ ngày làm việc nào mà không cần báo trước cho tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm. Do không cần báo trước nên ngân hàng phải duy trì lượng
thanh khoản theo nhất định, lãi suất của hình thức này rất thấp. Loại hình tiền gửi
này mang tính chất là tiền gửi tiết kiệm không mang tính chất thanh toán, ngân
hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ xuất trình mỗi khi giao dịch.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm quen thuộc và phổ
biến ở nước ta. Đối tượng sử dụng dịch vụ này thông thường các khách hàng cá
nhân. Khi gửi tiết kiệm một số tiền vào một khoảng thời gian nhất định, khách hàng
được hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó, ngân hàng sẽ phát hành cho bạn sổ
tiết kiệm tương ứng số tiền, kỳ hạn và lãi suất…Thông thường, lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn thông thường sẽ cao hơn so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Vậy
điểm khác nhau ở đây là đối tượng sử dụng hai loại hình này và lãi suất của hai loại
hình này, giống nhau ở bản chất cả hai trường hợp đều là dịch vụ tiền gửi tại ngân
hàng.
Tiền lãi thông thường được trả cuối kỳ khi đáo hạn sổ tiết kiệm. Tuy nhiên,
nhiều ngân hàng có hình thức tiết kiệm trả lãi theo tháng, quý hoặc theo năm có
nghĩa là cứ mỗi tháng, quý hoặc năm, khách hàng có thể đến nhận tiền lãi cho
tháng, quý hoặc năm đó và tiền gốc vẫn gửi lại ngân hàng cho đến khi đáo hạn. Số
tiền gốc gửi tiết kiệm cũng sẽ được trả khi đến ngày đáo hạn sổ. Đến ngày này, nếu
bạn không đến rút tiền gốc, thì số tiền này sẽ tự động cộng lãi và quay vòng sang kỳ
hạn mới với mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn tại thời điểm hiện tại. Nếu gặp trường
hợp cần gấp tiền, khách hàng cũng có thể rút trước hạn. Trong trường hợp này, sẽ
chỉ được tính lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho thời gian thực gửi. Ngoài ra, một
số ngân hàng còn cung cấp sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tạo điều kiện cho
khách hàng có thể rút số tiền gốc thành nhiều lần phù hợp với nhu cầu phát sinh của
mình.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
Nhu cầu về vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là
7
một vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để
tạo lập và duy trì được khối lượng vốn với qui mô lớn và có tính ổn định cao thì
Ngân hàng phải có chiến lược khai thác vốn hợp lý trên cơ sở tận dụng tối đa
những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng tới công tác
huy động vốn của Ngân hàng. Cụ thể trong công tác huy động vốn của các
NHTM chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
 Lãi suất huy động:
Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải các nhà quản
trị phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả mức lãi suất cao để thu hút
khách hàng gửi tiền sẽ làm tăng chi phí giảm lợi nhuận của ngân hàng. Thông
thường, quy mô của tiền gửi vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy
luật này bị phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn
thu được một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của
ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh
hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì
người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá
của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu,
trái phiếu...Từ đó khách hàng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng
hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?...
 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ
tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. chính sách sản phẩm bao gồm
toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản
phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến
lược xác định.
Hiện nay do sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM với nhau đòi hỏi ngân
hàng muốn đẩy mạnh huy động vốn phải có chính sách sản phẩm đa dạng, khác
biệt mang tính chất tiện lợi để thu hút và giữ chân khách hàng.
 Chính sách khuyến mại, quảng cáo
Thông thường ngoài yếu tố lãi suất huy động thì xuất phát từ thị hiếu và nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Hoạt động khuyến mãi còn nhằm mục đích quảng
cáo thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp, giúp gia tăng thị phần trong thời
gian ngắn. Khuyến mãi là hình thức khuyến khích người tiêu dùng sử dụng một
sản phẩm nào đó đã có trên thị trường, đồng thời là chính sách phổ biến được các
ngân hàng thường xuyên áp dụng nhằm gia tăng lượng khách hàng tiền gửi trong
giai đoạn nào đó. Khi ngân hàng áp dụng chính sách khuyến mãi đồng thời
quảng cáo hình ảnh của ngân hàng bằng nhiều hình thức đồng bộ giúp cho hình
8
ảnh ngân hàng dễ đi vào tâm trí khách hàng, mỗi khi có nhu cầu gửi tiết kiệm
khách hàng sẽ nghĩ ngay đến ngân hàng thực hiện tốt chính sách này.
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của tổ chức tín dụng là một chương trình hoạt động
tổng thể và dài hạn nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định để đạt được các
mục tiêu dự định.
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các
hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh
riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân
hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến
lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp
hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn vốn có thể
thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng hay
giảm. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện
bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác
huy động vốn phát huy hiệu quả.
 Thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu ngân hàng có thể được hiểu là thuật ngữ dùng trong hoạt động
marketing, thể hiện tên giao dịch của một ngân hàng được gắn với bản sắc riêng
và uy tín, hình ảnh của ngân hàng gây dấu ấn sâu đậm cho khách hàng, để khách
hàng phân biệt ngân hàng này với ngân hàng khác.
Đa số người gửi tiền có suy nghĩ và lựa chọn ngân hàng lớn, một số người
chọn ngân hàng nhỏ vì họ cho rằng lý do chọn ngân hàng nhỏ là vì lãi suất cao
hơn ngân hàng lớn (Nguyễn Thị Thái Hà, 2010). Một ngân hàng lớn sẳn có uy tín
có tiếng tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin
tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng
vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động (Bùi Hữu Long, 2013). Như vậy
thương hiệu của ngân hàng là nhận thức của khách hàng về ngân hàng đó.
Thương hiệu chính là điều kiện cần để các ngân hàng chiếm lĩnh thị trường và
quyết định thị phần.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngày nay khách hàng rất chú trọng đến hình thức bên ngoài vì đó là tiêu trí
đầu tiên để gây thiện cảm, lòng tin của khách hàng, qua cách nhìn tổng thể của
khách hàng một ngân hàng có trụ sở khang trang, được trang bị máy móc, phần
mềm hiện đại sẽ dễ dàng ấn tượng thu hút thêm nhiều khách hàng. Tùy theo năng
lực tài chính, các ngân hàng thường xây dựng cơ sở vật chất khác nhau để đáp
ứng yêu cầu phục vụ khách hàng.
 Tuổi của khách hàng: Những người lớn tuổi thường có tâm lý thận trọng,
không dám mạo hiểm đầu tư hay chi tiêu thoải mái như những người trẻ tuổi
9
(Phạm Kế Anh, 2012). Tuổi của khách hàng càng cao thì cho cho thấy họ có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn có thể là để dự phòng lúc tuổi già và để ổn định cuộc
sống. Ngược lại những người trẻ tuổi thường có khuynh hướng tiêu dùng nhiều
hơn tiết kiệm, do đó những người lớn tuổi là một trong những khách hàng tiềm
năng của ngân hàng.
 Giới tính của khách hàng: Sự khác biệt giữa nam và nữ không chỉ ở đặc
điểm sinh học và cấu tạo cơ thể mà còn khác biệt ở những đặc điểm xã hội như
cách ứng xử, hành vi, các vai trò trong xã hội. Ở nước ta phụ nữ thường quán
xuyến gia đình, giữ tiền và chi tiêu mọi thứ, nên phụ nữ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn. Đây là đối tượng khách hàng mà ngân hàng đặt mục tiêu nghiên cứu
các sản phẩm phù hợp nhằm tăng nguồn vốn huy động.
 Thu nhập của khách hàng: Các NHTM ngày nay thường xây dựng chiến
lược dựa vào yếu tố thu nhập của khách hàng. Khách hàng có thu nhập càng cao
thì khả năng tiết kiệm được cũng nhiều hơn những người có thu nhập thấp
(Kennington và cộng sự, 1996). Thực tế cho thấy những người có thu nhập cao
thì có số vốn dư ra họ sẽ tích lũy tiết kiệm và thu nhập càng nhiều thì số tiền tiết
kiệm ổn định hơn, họ ít phá vỡ hợp đồng tiết kiệm như đã ký kết với ngân hàng,
từ đó ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn ổn định, không phải tốn chi phí để
dự phòng nguồn vốn dự trù khả năng chi trả cho những khoản tiền gửi không ổn
định.
 Số người có thu nhập trong hộ gia đình: Cũng giống như yếu tố thu
nhập của cá nhân, số người trong gia đình có thu nhập càng nhiều thì khả năng
tiết kiệm càng cao, họ sẽ tích lũy tiền để chăm lo cho gia đình, nên họ cũng có
nhiều khả năng gửi tiền nhiều hơn (Nguyễn Quốc Nghi, 2011).
Hoạt động huy động vốn ngày nay rất đa dạng và cạnh tranh. Đồng thời có
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, quyết định của khách hàng, các nhà quản
trị phải nghiên cứu nhiều góc độ, nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra biện pháp và
chính sách hợp lý để nâng cao nguồn vốn huy động.
2.2. Lý thuyết hành vi mua hàng
2.2.1. Khái niệm hành vi mua hàng
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: “Hành vi mua hàng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích môi trường với nhận thức và hành vi của con
người qua sự tương tác đó, con nguời thay đổi cuộc sống của họ”. Hay nói cách
khác hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận của con người có
được và những hành động mà họ có được trong quá trình tiêu dùng. Những ý
kiến như ý kiến từ người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì,
bề ngoài sản phẩm đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của
khách hàng.
Theo Philip Kotler cho rằng hành vi mua hàng của khách hàng là cả một quá
10
trình để đi đến quyết định mua hàng và quá trình này bị tác động bởi nhiều yếu
tố, quá trình quyết định mua hàng sẽ bao gồm 5 bước như sau: Ý thức nhu cầu,
tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua, hành vi hậu mãi.
Hành vi người tiêu dùng là những dấu hiệu bộc lộ trong quá trình tìm kiếm, mua
sắm, sử dụng, đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Hành vi mua sắm bị tác động bởi diễn biến tâm lý bên trong như chế tâm
lý, quy luật, nhu cầu..ví dụ như một người đến ngân hàng sẽ xác định mình vào
ngân hàng để làm gì? Mang theo bao nhiêu tiền là đủ? Sẽ chon ngân hàng nào,
khi vào ngân hàng sẽ chọn hình thức hoặc kỳ hạn nào? Đồng thời hành vi của
khách hàng cũng bị tác động bởi yếu tố bên ngoài như người thân, môi trường,
uy tín của ngân hàng, chất lượng phục vụ, sản phẩm đa dạng...sẽ tác động củng
cố hành vi của người tiêu dùng, họ sẽ lựa chọn ngân hàng và nếu được thỏa mãn
hành vi họ sẽ tiếp tục quay lại giao dịch với ngân hàng.
2.2.2. Mô hình hành động hợp lý và mô hình hành vi dự định
 Mô hình hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA của
Ajzen & Fishbein 1975)
Niềm tin đối với các thuộc tính
của sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với các
thuộc tính của sản phẩm
Niềm tin đối với người ảnh
hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay
không nên sử dụng sản phẩm
Ý định hành
vi
Hành vi
thực sự
Chuẩn mực
chủ quan
Sự thúc đẩy theo ý muốn của
người ảnh hưởng
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
Sơ đồ 1: Mô hình hành động hợp lý
Trong mô hình hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu
dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, và
thái độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp ảnh
hưởng đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng
mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu
hướng hành vi của người tiêu dùng.
Mô hình TRA giống như mô hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình này
11
phối hợp 3 thành phần : nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được sắp xếp
theo thứ tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. Phương cách đo lường thái độ
trong mô hình TRA cũng giống như mô hình thái độ đa thuộc tính. Tuy nhiên mô
hình TRA giải thích chi tiết hơn mô hình đa thuộc tính vì thêm thành phần chuẩn
chủ quan.
2.2.3. Mô hình hành vi dự định (Theory of Planed Behavior -TPB)
của Icek Ajzen
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết
hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có
thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi
đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh
hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố
gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Niềm tin về
hành vi và đánh
giá kết quả
Thái độ
Bảng quy phạm
niềm tin và động
lực để thực hiện
Chuẩn mực chủ
quan
Kiểm soát niềm
tin và tạo điều
kiện thuận lợi
cho nhận thức
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Ý định hành
vi
Hành vi thực
sự
Sơ đồ 2: Mô hình hành vi dự định
Nguồn: Ajzen,1991
Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái
niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai
là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện
hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory
of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố
kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi
cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này
phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng
thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm
12
soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu nên tôi xác định được đối
tượng nghiên cứu là những khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Dùng các mô hình để xử lý số liệu và phân tích các số liệu đã được xử lý. Từ
những kết quả đó kết luận và kiến nghị sẽ được đưa ra.
Phân tích các tài liệu thứ cấp có liên
quan đến thực trạng gửi tiền
Hệ thống cơ sở lý thuyết về
tiền gửi tiết kiệm
Những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền
Thiết kế bảng câu hỏi để
phỏng vấn
Thu thập số liệu
Nhập liệu và xử lý số liệu
Phân tích số liệu
Đề xuất giải pháp và kết
luận
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Để kiểm định các giả thuyết trên, đề tài này sử dụng số liệu thứ cấp và sơ
cấp.
* Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sóc
Trăng, báo cáo phát triển kinh tế v.v, các bài viết đăng tải trên các báo và tạp chí,
các công trình nghiên cứu, Nghị quyết của các cuộc hội thảo có liên quan đến
nội dung nghiên cứu.
* Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra trực tiếp các cá nhân
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đối tượng phỏng vấn là những khách
13
hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Mô tả quy trình thu thập số liệu sơ cấp theo các bước sau: Khái quát những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Sóc Trăng. Tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng cá
nhân, kết quả khảo sát thu được 400 phiếu phù hợp: trong đó 290 phiếu khách
hàng có gửi tiền vào Ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng và 110 phiếu khách
hàng có dự định gửi tiền để phân tích số liệu cho đề tài nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
 Mục tiêu 1:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như: tần suất, tỷ lệ, số
trung bình, v.v để mô tả tổng quan về vấn đề gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại Vietcombank Sóc Trăng. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp so sánh đối
chiếu số liệu để thấy được tình hình hoạt động của Vietcombank Sóc Trăng thực
hiện qua các năm.
 Mục tiêu 2:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền vào của khách hàng cá
nhân vào ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng.
* Biến phụ thuộc (Y): là lượng tiền gửi mà khách hàng quyết định gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng.
* Các biến độc lập:
- Ảnh hưởng của người thân (X1): là số người đang làm việc tại ngân
hàng, yếu tố này cũng rất quan trọng thể hiện sự tin tưởng vào người thân trong
gia đình đang làm việc tại ngân hàng. Vì vậy, dấu kỳ vọng của β1 là dấu dương.
Giá trị của biến này thay đổi từ 0 đến 4.
- Khoảng cách từ nhà đến địa điểm giao dịch của ngân hàng (X 2):
được đo bằng số km từ nhà ở hoặc nơi kinh doanh của khách hàng đến địa điểm
giao dịch của ngân hàng. Trong thời đại ngày nay với tốc độ quay cuồng của
cuộc sống hiện đại thì sự tiện lợi đặt lên hàng đầu, khách hàng sẽ chọn những
ngân hàng nào gần nơi ở hoặc nơi mua bán. Do đó, dấu của β2 được kỳ vọng là
dấu âm. Giá trị của biến này thay đổi từ 1 đến 34.
- Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng (X3): Giao dịch viên
hàng ngày tiếp xúc với khách hàng, đại diện cho hình ảnh của ngân hàng, sự
không hài lòng của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Vì
vậy, dấu kỳ vọng của β3 là dấu dương. Biến này được đo lường bởi biến giả, nhận
giá trị là 1 nếu khách hàng cảm nhận ngân hàng phục vụ tốt và ngược lại nhận
giá trị 0.
Các biến kiểm soát: Bên cạnh các yếu tố trên còn có các yếu tố xem xét
trong mô hình nghiên cứu như sau:
14
Sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi (X4) Lãi suất là yếu tố quan trọng nhất
để người dân chọn ngân hàng gửi tiền. Đối với số tiền nhỏ thì khách hàng sẽ
không so sánh lãi suất, nhưng số tiền lớn thì sẽ có sự so sánh lãi suất giữa các
ngân hàng. Do đó, dấu của β4 được kỳ vọng là dấu dương, trong mô hình là biến
giả, nhận giá trị là 1 nếu lãi suất hấp dẫn và nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
Thời gian giao dịch (X5) được đo lường bằng số phút kể từ khi khách
hàng thực hiện giao dịch và tùy lượng tiền giao dịch mà số phút tăng hay giảm.
Nhưng nếu thời gian giao dịch càng lâu khách hàng không hài lòng ngân hàng sẽ
mất khách hàng, khả năng huy động giảm. Do đó, dấu của β5 được kỳ vọng là dấu
âm. Giá trị của biến này thay đổi từ 5 đến 20.
Tuổi của khách hàng (X6) được tính bằng số năm đến thời điểm phỏng
vấn. Tuổi của khách hàng càng cao thì cho thấy họ có xu hướng tiết kiệm nhiều
hơn có thể vì mục đích sinh lãi, dự phòng, ổn định cuộc sống. Ngược lại, những
người trẻ tuổi thì có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn tiết kiệm. Do đó, dấu của β 6
được kỳ vọng là dấu dương. Giá trị của biến này thay đổi từ 18 đến 68.
Giới tính của khách hàng (X7) Ở Việt Nam thì người phụ nữ thường
được xem như thủ quỷ trong gia đình, quản lý và phân phối thu nhập. Do đó, dấu
của β7 được kỳ vọng là dấu âm. Biến này là biến giả, nhận giá trị là 1 nếu là nam
và nhận giá trị 0 nếu là nữ.
Tổng thu nhập của cá nhân (X8) được đo lường bằng triệu đồng/tháng,
những người có thu nhập cao thì họ thường có quyết định gửi tiết kiệm vào ngân
hàng càng nhiều. Vì vậy, dấu kỳ vọng của β8 là dấu dương. Giá trị của biến này
thay đổi từ 4 đến 50.
Tổng chi tiêu hàng tháng của hộ (X9) được đo lường bằng triệu
đồng/tháng, số tiền chi tiêu càng lớn thì gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng càng ít.
Do vậy, dấu kỳ vọng của β9 là dấu âm. Giá trị của biến này thay đổi từ 3 đến 22.
Số thành viên có thu nhập trong hộ (X10) được đo lường bằng số người,
số người tạo ra thu nhập trong hộ càng nhiều thì thu nhập sẽ càng cao và lượng
tiền gửi cũng sẽ tăng. Do đó, dấu của β10 được kỳ vọng là dấu dương. Giá trị của
biến này thay đổi từ 1 đến 5.
Số người phụ thuộc trong hộ (X11) được đo lường bằng số người. Là
những thành viên ngoài độ tuổi lao động 60 tuổi và người dưới 15 tuổi. Số
người phụ thuộc trong hộ càng nhiều lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ thấp. Do
đó, dấu của β11 được kỳ vọng là dấu âm. Giá trị của biến này thay đổi từ 0 đến 5.
Niềm tin của khách hàng vào ngân hàng (X12) Đây là yếu tố cũng rất
quan trọng, một khi đã tin tưởng gửi tiền thì sẽ trung thành là khách hàng thường
xuyên gắn bó lâu dài trở thành khách hàng truyền thống. Biến này được kỳ vọng
hệ số β12 mang giá trị dương. Trong mô hình là biến giả, biến có giá trị là 1 nếu
15
khách hàng tin tưởng và nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
Ký hiệu biến
X1
X2
Tên biến
X3
X4
Lãi suất tiền gửi
X5
X6
Thời gian giao dịch
Tuổi của khách hàng
X7
Giới tính của khách hàng
X9
X10
X11
X12
Dấu kỳ
vọng
Số người
+
Km
-
Ảnh hưởng của ngời thân
đang làm việc tại ngân hàng
Khoảng cách từ nhà đến ngân
hàng
Chất lượng phục vụ của nhân
viên ngân hàng
X8
Đo lường biến
Tổng thu nhập hàng tháng của
cá nhân
Tổng chi phí sinh hoạt
Số thành viên có thu nhập
Số người phụ thuộc trong hộ
Niềm tin của khách hàng vào
ngân hàng
Biến giả với 2 giá trị:
Tốt =1
Chưa tốt =0
Biến giả với 2 giá trị:
Hấp dẫn = 1
Không hấp dẫn = 0
Phút
Năm
Biến giả với 2 giá trị:
Nam = 1
Nữ = 0
+
+
+
-
Triệu đồng/tháng
+
Triệu đồng/tháng
Số người
Số người
Biến giả với 2 giá trị:
Tin tưởng = 1
Không tin tưởng = 0
+
+
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Bảng 2.1. Tóm tắt các biến và dấu kỳ vọng
* Phương pháp ước lượng
Khi ước lượng quyết định gửi tiền vào ngân hàng thì có hai tiêu chí: khả
năng gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng.
Để đánh giá khả năng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng đề tài sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền vào ngân hàng của khách hàng trên địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương
pháp hồi quy Tobit để ước lượng lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân gửi vào
ngân hàng.
Mô hình nghiên cứu có dạng tổng quát như sau:
Yi = β0 + βiXi + ε
16
Trong đó: Y là biến phụ thuộc, βi là hệ số hồi quy i  1, n ), Xi là các biến
độc lập, ε là sai số của mô hình.
Từ mô hình hồi qui tổng quát trên và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền vào Ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng của khách hàng cá nhân, ta xây
dựng mô hình hồi qui như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + β9X9 +
β10X10 + β11X11 + β12X12 + ε
Với Y là biến phụ thuộc thể hiện lượng tiền gửi mà khách hàng quyết định
gửi tiền tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại trên địa bàn nghiên cứu, β1->12 là
hệ số ước lượng cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng, X1->3 là giá trị của biến độc lập, X4>12 lần lượt là giá trị của các yếu tố kiểm soát, ε là sai số của mô hình.
 Mục tiêu 3:
Thông qua kết quả phân tích, kết quả chạy mô hình đề xuất giải pháp, kiến
nghị phù hợp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động của Vietcombank Sóc Trăng.
17
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
3.1. Sơ lược về Vietcombank Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức
hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008
sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng
khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài
chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp
cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh
ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân
hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công
nghệ cao. Không gian giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ:
VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang
và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an
toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo
khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong
những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân
viên, hơn 460 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên
trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng
giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2
18
công ty con tại nước ngoài, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy ATM và
trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi
trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự
lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo
khách hàng cá nhân.
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên
tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam”. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có
mặt trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp
chí The Banker công bố.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang
và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với
mục tiêu đến năm 2020 đưa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt
Nam, 1 trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị
theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
3.2. Tổng quan về Vietcombank chi nhánh Sóc Trăng
Hình 3.1: Logo chung của Hệ thống Vietcombank
Vietcombank Sóc Trăng không có logo riêng của Chi nhánh, chỉ có logo
chung của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.
Số đăng ký kinh doanh: 5913000017
Địa chỉ trụ sở chính: Số 3 đường Trần Hưng Đạo, khóm 6, phường 3, thành
phố Sóc Trăng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng là một trong
hơn 90 chi nhánh của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, có
tên giao dịch là Vietcombank Sóc Trăng chính thức đi vào hoạt động ngày 28
tháng 11 năm 2006 theo quyết định số 854/QĐ NHNT TCCB- ĐT của Hội đồng
quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
19
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Sóc Trăng là phòng giao dịch
Sóc Trăng trực thuộc chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ, được
thành lập vào tháng 10 năm 1990. Thời điểm ban đầu, với đội ngũ nhân viên 10
người, Phòng giao dịch Sóc Trăng chỉ thực hiện một số chức năng cơ bản như:
huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, mở tài khoản tiền gởi thanh toán cho cá
nhân và tổ chức, thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản tiền gởi thanh toán,
cấp phát tín dụng cá nhân và thực hiện các ủy quyền của chi nhánh chủ quản. Sau
nhiều năm hoạt động, Vietcombank Sóc Trăng đã có được lượng lớn khách hàng
có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng như các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thủy hải sản lớn trong tỉnh. Tháng 10 năm 2001 Phòng giao dịch Sóc Trăng
được nâng cấp lên chi nhánh Cấp II với tên gọi Ngân hàng Ngoại thương Cần
Thơ - Chi nhánh Cấp II Sóc Trăng. Từ đó chi nhánh được thực hiện thêm các
nghiệp vụ cấp phát tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng doanh nghiệp. Khi các
dịch vụ phát triển, chi nhánh cấp II Sóc Trăng là đơn vị tiên phong trong việc
phát hành thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng…đem đến những dịch vụ ngân hàng
hiện đại cho khách hàng tại Sóc Trăng. Sau 05 năm hoạt động, với những thành
tựu đạt được thì Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam- Chi nhánh Sóc Trăng đã thống nhất nâng
cấp cho chi nhánh cấp II Sóc Trăng thành chi nhánh cấp I hoạt động độc lập từ
tháng 12 năm 2006.
3.2.1. Cơ sở hạ tầng và mạng lưới hoạt động
Tính đến hết ngày 31/12/2015, Vietcombank Sóc Trăng gồm 1 trụ sở chính và
3 phòng giao dịch được trang bị công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch
vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền
tảng công nghệ cao. Địa bàn hoạt động của ngân hàng gồm: 1 Thành phố, 1 thị
xã và bảy huyện: Thành phố Sóc Trăng. Thị xã Vĩnh châu huyện Vĩnh Châu,
huyện Trần Đề, Long phú, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Ngã Năm và Cù Lao
Dung.
Vị trí trụ sở chính nằm ngay trung tâm thành phố Sóc Trăng, có lượng khách
hàng đông, không gian rộng, thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Các dịch
vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã,
đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng,
an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo
khách hàng
3.2.2. Nhân sự
Tính đến hết ngày 31/12/2015, Vietcombank Sóc Trăng tổng cộng 81 nhân
viên, hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học, được thường xuyên đào tạo
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các buổi do trung tâm đào tạo của
Vietcombank tổ chức, đảm bảo có đủ năng lực, nhạy bén với môi trường kinh
20
doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao….
Với 10 năm hoạt động trên địa bàn nên Vietcombank Sóc Trăng có đội ngũ
cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn cũng như trong
quản lý nhân sự và được bố trí phù hợp, đội ngũ nhân viên mới tuyển dụng có
ngoại hình, trình độ và được đào tạo thực tiễn tại Trung tâm đào tạo
Vietcombank Sóc Trăng để thích nghi với môi trường làm việc tại ngân hàng,
môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
3.3. Các sản phẩm tiền gửi Vietcombank Sóc Trăng đang cung cấp
Tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng hiểu được
mong muốn của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân – đó là
một loạt các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của bạn kèm theo dịch vụ thuận tiện và
đáng tin cậy.
Tiết kiệm Vietcombank triển khai các loại hình dịch vụ hấp dẫn sau :
* Tích lũy cho con:
Đây là sản phẩm được xem là gói tiết kiệm lâu dài, bền vững mang lại giá trị
cho tương lai nhất. Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà bố mẹ, ông bà, người thân
có thể gửi tiết kiệm Vietcombank cho con (trẻ em dưới 18 tuổi) theo định kỳ số
tiền nộp gốc định kỳ tối thiểu là 3.000.000 VNĐ, 3 tháng 1 lần với lãi suất hấp
dẫn được tính theo thời gian gửi và được trả lãi vào cuối kỳ.
* Tiết kiệm rút gốc toàn phần:
Là sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, sinh lợi không ngừng cho khách hàng có
thể rút tiền gốc từng phần nhưng vẫn được hưởng nguyên lãi suất ban đầu. Số
tiền tối thiểu bạn có thể gửi là 100.000.000 VNĐ, theo các kỳ hạn 3,6,12 tháng.
* Tiền gửi trực tuyến
Sản phẩm tiết kiệm Vietcombank này rất tiện lợi, nhanh chóng, an toàn bảo
mật sinh lời nhanh chóng cho phép khách hàng rút, gửi tiền tiết kiệm thông qua
Internet mà không cần trực tiếp đến ngân hàng, giao dịch 24/7, làm việc cả ngày
nghỉ, lễ tết.
Khách hàng chỉ cần truy cập vào website của ngân hàng Vietcombank để
chuyển tiền từ tài khoản gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi trực tuyến. Điều
đặc biệt của gói tiết kiệm này là được hưởng lãi suất cao, và khi rút một phần tiền
gốc hay lãi thì không quy định. Số tiền gửi tối thiểu là 3.000.000 VNĐ, kỳ hạn
14 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
* Tích lũy kiều hối
Khách hàng nhận tiền kiều hối tại ngân hàng và có nhu cầu muốn gửi lại tiền
kiều hối tại ngân hàng để được hưởng ưu đãi lớn và lãi suất cao.
* Tiết kiệm tự động
Là hình thức tiết kiệm đối với những khách hàng có thu nhập ổn định, định
kỳ trên tài khoản không kỳ hạn sang tài khoản tiết kiệm tự động có lãi suất cao.
21
Số tiền chuyển tối tiểu là 3.000.000 VNĐ, lãi suất được tính theo lãi suất hiện
hành của ngân hàng Vietcombank .
* Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
Với nhiều kỳ hạn từ 3, 6,9,12,18,24,30,36,48,60 tháng với cách tính lãi suất
theo tháng, quý, số tiền gửi tối thiểu là 30.000.000 VNĐ, khách hàng có nhu cầu
nhận khoản tiền lãi theo chu kỳ để chi trả các nhu cầu tiêu dùng.
* Tiết kiệm trả lãi trước
Tiết kiệm Vietcombank giới thiệu gói dịch vụ tiện ích giúp khách hàng chủ
động trong việc chi trả nhu cầu cá nhân, có thể nhận trước tiền lãi ngay sau khi
gửi tiền tiết kiệm. Với các kỳ hạn 1,3,6,12,18,24 tháng.
* Tiết kiệm thường
Số tiền tối thiểu ban đầu bạn có thể gửi là 500.000 VNĐ với các kỳ hạn khác
nhau 7 ngày, 14 ngày, 1,2,3,6,9,12,24,36,60 tháng, khách hàng có thể chọn trả lãi
cuối kỳ hoặc trước.
Lợi ích của tiết kiệm thường Vietcombank là kỳ hạn gửi đa dạng, thủ tục
nhanh chóng, đơn giản, lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh, có thể dùng sổ tiết kiệm đề
vay vốn, thế chấp.
22
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
4.1. Môi trường kinh doanh tại Sóc Trăng
Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XII và là năm diễn ra đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015 – 2020. Tình hình
thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp; kinh tế trong nước còn nhiều
khó khăn, giá cả hàng hóa không ổn định, đặc biệt là các mặt hàng nông sản ảnh
hưởng đến sự phát triển của tỉnh, bằng sự nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết năm 2015 của tỉnh Sóc Trăng đạt kết
quả khá toàn diện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,53%; GRDP bình quân đầu người đạt 37,6
triệu đồng/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I,
tăng tỷ trọng khu vực II và III, cụ thể như khu vực I chiếm 36,9%, giảm 0,8%;
khu vực II chiếm 14,7%, tăng 0,8% và khu vực III, chiếm 48,4%, tăng 0,6%.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội trong các năm qua, hoạt
động tài chính – ngân hàng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cũng có sự phát triển
nhanh chóng, thực hiện tốt vai trò điều hòa vốn cho nền kinh tế địa phương, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh. Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng
đối ổn định. Tính đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có 31 tổ chức
tín dụng đang hoạt động trên địa bàn với tốc độ tăng trưởng tín dụng 11%.
4.2. Khái quát hệ thống TCTD tỉnh Sóc Trăng
Bên cạnh những đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà thì hoạt động tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn
do công tác quy hoạch để phát triển bền vững còn hạn chế; chuỗi liên kết trong
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn lỏng lẽo và chưa có các
kênh phân phối hiệu quả; tín dụng cho nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều rủi
ro do thiên tai, dịch bệnh. Là tỉnh nông nghiệp, tín dụng cho nông nghiệp nông
thôn ở Sóc Trăng ngoài ảnh hưởng khó khăn chung toàn vùng còn gặp hạn chế
do giá cả và thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định; vốn huy động tại chỗ
mới chỉ đáp ứng gần 70% dư nợ cho vay;
Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng toàn tỉnh có 31 TCTD
với 19 Ngân hàng, 12 Quỹ tín dụng nhân dân.
23
Bảng 4.1. Mạng lưới hoạt động của các TCTD trên địa bàn Sóc Trăng
Năm
Chỉ tiêu
So sánh
2014/2013
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
2015/2014
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
2013
2014
2015
Chi nhánh Ngân hàng
18
19
19
1
6
-
-
Quỹ tín dụng nhân dân
12
12
12
-
-
-
-
Tổng cộng
30
31
31
1
6
-
-
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNN Sóc Trăng qua các năm
Căn cứ vào số liệu tại Bảng 4.1 ta thấy các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
tương đối ổn định. Trong những năm gần đây thị trường tiền tệ thắt chặt, theo đó
tại các công văn chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc thành lập Chi
nhánh/Phòng giao dịch của các TCTD tạm thời ngừng xem xét nên việc phát
triển mạng lưới của các TCTD giảm xuống. Vì thế, so với năm 2013 thì từ năm
2014 đến nay, các TCTD chỉ mở thêm 1 chi nhánh.
4.3. Về huy động vốn
Mu ̣c tiêu hàng đầ u của Vietcombank Sóc Trăng là tố i đa hóa lơ ̣i nhuâ ̣n. Vì
vâ ̣y, Ngân hàng không ngừng mở rô ̣ng các kênh huy đô ̣ng vố n để ta ̣o điề u kiê ̣n
thu hút càng nhiề u vố n từ dân cư, doanh nghiê ̣p, đảm bảo sự cân đố i giữa nguồ n
vố n và sử du ̣ng vố n.
Bảng 4.2: Kết quả huy động vốn tại Vietcombank Sóc Trăng giai đoạn
2013– 2015
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
So sánh
2014/2013
Tương
Tuyệt đối
đối
(%)
2015/2014
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
2013
2014
2015
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
259
428
370
169
65,3
-58
-13,6
Tiền gửi dân cư
427
647
822
220
51,5
175
27
Tổng cộng
686 1.075 1.192
389
56,7
117
10,9
Nguồn: Báo cáo của Vietcombank Sóc Trăng qua các năm
Qua số liệu tại Bảng 4.2 cho thấy, nguồn vốn huy động của Vietcombank Sóc
Trăng trong các năm qua đều tăng, cho thấy Vietcombank đã tăng cường có hiệu
quả các biện pháp huy động vốn tại chỗ, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
24
nhằm đáp ứng như cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng của các
thành phần kinh tế trên địa bàn.
Nguồn: Báo cáo huy động của Vietcombank Sóc Trăng qua các năm
Hình 4.1. Tình hình huy động vốn của Vietcombank Sóc Trăng từ năm 2013 đến
2015
Qua bảng 4.2 cho thấy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu
hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng không cao
(chiếm 31% đến 39,8%). Điều đó là do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng
chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn nên không để nhiều vốn trong Ngân
hàng.
Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của Chi nhánh, huy động từ dân cư
chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 60,2% đến 68,9%). Xu hướng trên thể hiện trạng thái
dư tiền trong dân do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ
tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua chúng ta
đã kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá
nhiều nên dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình
thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm Ngân hàng. Đặc biệt trong năm
2014, với việc ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, rút ngắn thời gian giao
dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch viên trẻ trung năng động, được đào
tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp phần tăng trưởng vốn hoạt động của
25
Chi nhánh 389 tỷ đồng tương đương tăng trưởng 56,7% so với năm 2013. Đồng
thời qua năm 2015, chỉ tiêu huy động của Chi nhánh tăng 117 tỷ đồng tương
đương tăng trưởng 10,9% so với năm 2014.
4.4. Thị phần huy động vốn
Bảng 4.3: Top 5 Ngân hàng thương mại có nguồn vốn huy động cao nhất trên
địa bàn Sóc Trăng từ năm 2013 đến 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
NGÂN HÀNG
2013
2014
2015
Agribank
4.517
5.087
5.165
BIDV
1.236
2.344
2.358
Sacombank
1.120
2.281
1.859
Vietinbank
988
2.043
1.527
Vietcombank
686
1.075
1.192
Nguồn: Báo cáo của NHNN Sóc Trăng qua các năm
Căn cứ vào bảng 4.3 thì qua các năm Vietcombank luôn nằm trong top 5
ngân hàng huy động cao nhất trên toàn tỉnh, nhưng so về thứ hạng công tác huy
động vốn của Vietcombank Sóc Trăng cũng còn thấp so với một số ngân hàng
khác trên địa bàn và xếp hạng không được cải thiện qua các năm.
4.5. Về hoạt động tín dụng
Bằng hình ảnh và thương hiệu của của Vietcombank, với đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, có trình độ, năng lực và tâm huyết hết lòng phục vụ khách hàng,
kết hợp với công cụ, các chương trình cho vay ưu đãi lãi suất...tín dụng thể nhân
Vietcombank Sóc Trăng không ngừng tăng trưởng và đạt được những kết quả
đáng kể.
Bảng 4.4: Kết quả tăng trưởng tín dụng tại Vietcombank Sóc Trăng giai
đoạn 2013– 2015
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Dư nợ
Nợ xấu (%)
So sánh
2013
2014
2015
1.337,9
1.614
2.060,7
2,4
2,1
1,18
2014/2013
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
276,1
20,6
Nguồn: Báo cáo của Vietcombank Sóc Trăng qua các năm
2015/2014
Tuyệt
Tương đối
đối
(%)
446,7
27,6
26
Bên cạnh tốc độ nguồn vốn tăng khá cao trong các năm thì hoạt động tín
cũng tăng trưởng khá qua hình sau:
Nguồn: Báo cáo dư nợ của Vietcombank Sóc Trăng qua các năm
Hình 4.2. Tình hình cho vay của Vietcombank Sóc Trăng từ năm 2013 đến 2015
Qua bảng 4.4 ta thấy dư nợ của Vietcombank không ngừng tăng lên từ năm
2014 tăng 20,6% so năm 2013, đến 2015 tỷ lệ tăng là 27,6%. Đạt được kết quả
tăng trưởng qua các năm là do Vietcombank thông qua các chương trình cho vay
ưu đãi lãi suất cho khách hàng mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô, vay tiêu dùng,
chương trình cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn,…Mặt khác, lượng khách
hàng tiềm năng trên địa bàn lớn cùng với nhu cầu tín dụng cá nhân cao kết hợp
đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, tâm quyết với nghề đã đưa dư nợ chi
nhánh Sóc Trăng không ngừng tăng lên. Công tác khách hàng là nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt, đẩy mạnh công tác khách hàng làm nền tảng thúc đẩy phát triển
hoạt động kinh doanh, giữ ổn định và gia tăng thị phần với khách hàng truyền
thống đồng thời đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn các dự án đầu tư lớn nên thu
hút lượng lớn khách hàng là doanh nghiệp.
4.6. Đánh giá chung về hoạt động của Vietcombank Sóc Trăng
Để thực hiện tốt các chương trình kế hoạch của Vietcombank Việt Nam đề
ra, Chi nhánh Vietcombank Sóc Trăng đã triển khai tích cực các mặt hoạt động
đóng góp vào các kết quả chung của toàn hệ thống, cụ thể nguồn vốn huy động
và dư nợ Vietcombank đều tăng trưởng. Ngân hàng luôn chú trọng phát triển
công nghệ ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng, giảm thiểu rủi ro hoạt động kinh
doanh, quan tâm đến việc đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tuân thủ các qui định đảm bảo
27
an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Mặc dù hoạt động
những năm qua có nhiều tăng trưởng, hoạt động Vietcombank Sóc Trăng cũng
còn hạn chế cần quan tâm như vẫn còn tồn tại nợ quá hạn chưa thu hồi làm giảm
lợi nhuận cho chi nhánh. Đồng thời nước ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) điều đó mang lại cho ngành ngân hàng không ít cơ hội đồng
thời cũng nhiều khó khăn thách thức, tính phân hóa trong cạnh tranh giữa các
ngân hàng đầy khốc liệt nên cần tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm
soát rủi ro, về mọi mặt để giữ vững và nâng cao nguồn vốn huy động để phát
triển tăng dư nợ, tạo thêm lợi nhuận trong kinh doanh để tích lũy phát triển bền
vững trong tương lai.
28
CHƯƠNG 5
CÁC YỀU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN
VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
5.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
5.1.1. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Qua bảng 5.1 trường hợp khách hàng có gửi tiền nhóm ngành nghề buôn bán
có tỷ lệ cao nhất 45,86%, kế đến là công chức, viên chức chiếm 26,55%, công
nhân viên chức 23,8% còn lại là ngành nghề khác 3,79%. Trường hợp dự định
gửi tiền cho thấy đối tượng buôn bán chiếm tỷ lệ cũng chiếm tỷ lệ lớn 38,18%,
sau đó đến công chức, viên chức 24,55%, vì kinh doanh có lợi nhuận nhiều so
với các ngành nghề khác; kế đến là đối tượng công chức/viên chức với tỷ lệ là
20,91%, còn lại là ngành nghề khác 16,36%. Qua khảo sát ta thấy cả hai trường
hợp có gửi tiền và không có gửi tiền thì nhóm ngành nghề buôn bán chiếm tỷ
trọng cao nhất vì kinh doanh thuận lợi nên có điều kiện tích lũy tiền nhàn rỗi tiết
kiệm vào ngân hàng.
Bảng 5.1. Cơ cấu mẫu khảo sát theo nghề nghiệp
Tổng cộng
Nhóm ngành nghề
Khách hàng có gửi
tiền
Khách hàng dự
định gửi tiền
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Buôn bán
Công chức/viên chức
Công nhân/nhân viên
khác
175
104
92
29
43,75
26
23
7,25
133
77
69
11
45,86
26,55
23,80
3,79
42
27
23
18
38,18
24,55
20,91
16,36
Tổng cộng
400
100
290
100
110
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
5.1.2. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Qua 400 quan sát phỏng vấn thì số lượng khách hàng nữ là 235 người với tỷ
lệ là 58,57% và khách hàng nam chiếm 165 người tương ứng với tỷ lệ 41,25%.
Cụ thể đối với trường hợp có gửi tiền thì số lượng khách hàng nữ là 169 người
với tỷ lệ là 58,28% và khách hàng nam chiếm 121 người tương ứng với tỷ lệ
41,72%. Trường hợp chưa có gửi tiền là 110 quan sát phỏng vấn thì kết quả điều
tra cũng cho thấy số lượng khách hàng nữ nhiều hơn khách hàng nam với tỷ lệ
lần lượt là 40% và 60%.
29
Bảng 5.2. Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính
Tổng cộng
Khách hàng có gửi
tiền
Khách hàng dự định
gửi tiền
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ (%)
Nam
Nữ
165
235
41,25
58,75
121
169
41,72
58,28
44
66
40,00
60,00
Tổng cộng
400
100
290
100
110
100
Giới tính
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
5.1.3. Cơ cấu mẫu theo mục đích gửi tiền của khách hàng
Trong tổng số 290 quan sát khách hàng có giao dịch gửi tiền tiết kiệm thì
số cá nhân gửi tiền để sinh lãi tỷ lệ 36,21% với 105 người. Kế đến có 62 người
gửi tiền nhằm chờ cơ hội làm ăn, chiếm 21,38%. Số người gửi tiền để được an
toàn là 53 người, chiếm 18,28% và 52 người gửi tiền để tích lũy cho tương lai
chiếm 17,93%. Còn lại gửi tiền để sử dụng tiện ích ngân hàng có 3,79% và 7
người 2,41% gửi tiền không vì các mục đích trên.
Bảng 5.3. Tổng hợp mục đích gửi tiền của khách hàng
Tổng cộng
Mục đích gửi tiền
Sinh lãi
Chờ cơ hội làm ăn
Được an toàn
Tích lũy cho tương lai
Sử dụng tiện ích ngân hàng
Khác...
Tổng cộng
Khách hàng có
gửi tiền
Khách hàng dự
định gửi tiền
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
144
88
72
72
14
10
400
36,00
22,00
18,00
18,00
3,50
2,50
100
105
62
53
52
11
7
290
36,21
21,38
18,28
17,93
3,79
2,41
100
39
26
19
20
3
3
110
35,45
23,64
17,27
18,18
2,73
2,73
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
Khách hàng chưa có giao dịch gửi tiền trong tổng số 110 quan sát thì mục
đích sinh lãi vẫn nằm ở mức cao nhất 39 người, chiếm 35,45%, chờ cơ hội làm
ăn 26 người chiếm 23,64%, tích lũy cho tương lai 18,18%, được an toàn tỷ lệ là
17,27%. Việc sử dụng các tiện ích của ngân hàng và gửi tiền với mục đích khác
chiếm tỷ lệ ngang nhau 2,73%.
Qua phân tích ở trên ta thấy, những người gửi tiền chủ yếu là để sinh lãi và
chờ cơ hội làm ăn, các mục đích khác thấp hơn.
30
5.1.4. Cơ cấu mẫu theo kỳ hạn gửi tiền
Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng chọn gửi tiền ở kỳ hạn 12 tháng chiếm
tỷ lệ là 44,49%; sau đó là kỳ hạn 9 tháng với tỷ lệ là 17,93%; tiếp theo sau là kỳ
hạn 6 tháng và 3 tháng tỷ lệ lần lượt là 13,79% và 13,1%. Với kỳ hạn khác chiếm
tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể 4,4%. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm khách hàng
chưa gửi tiền ở kỳ hạn 12 tháng chiếm tỷ lệ là 39,1%; tiếp theo sau là kỳ hạn 6
tháng tỷ lệ 17,28%, sau đó là kỳ hạn 9 tháng và 3 tỷ lệ đồng nhau là 15,45%. Với
kỳ hạn 1 tháng và kỳ hạn khác chiếm tỷ lệ 2,72%.
Giai đoạn 2013-2015 mặt bằng lãi suất ổn định, Ngân hàng Nhà nước quy
định trần lãi suất cho kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6, từ 6 tháng trở lên các TCTD
có quyền thỏa thuận lãi suất trên cơ sở cân đối nguồn vốn huy động và cho vay.
Do đó ngân hàng ấn định kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao để ổn định nguồn
vốn huy động.
Bảng 5.4. Kỳ hạn gửi tiền của khách hàng
Tổng cộng
Kỳ hạn
1 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
khác
Tổng cộng
Khách hàng có
gửi tiền
Khách hàng dự
định gửi tiền
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
30
55
59
69
172
15
400
7,50
13,75
14,75
17,25
43,00
3,75
100
19
38
40
52
129
12
290
6,55
13,10
13,79
17,93
44,49
4,14
100
11
17
19
17
43
3
110
10,00
15,45
17,28
15,45
39,10
2,72
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
5.1.5. Hình thức đầu tư và lý do khách hàng chưa gửi tiền
Qua khảo sát cho thấy hình thức mua vàng hình thức có tỷ lệ cao nhất chiếm
tỷ lệ là 23,46%; đây là hình thức phổ biến của người dân, việc mua vàng cũng là
một hình thức đầu tư có sinh lời và có người dân khi được phỏng vấn cho rằng
đâu là hình thức an toàn hoặc khi có nhu cầu thì bán vàng sử dụng ngay được,
giúp nhu cầu sử dụng tiền mặt tiện lợi. Kế đến là hình thức cất trữ tiền mặt tại
nhà chiếm tỷ lệ 20,91% tuy cất trữ tiền mặt tại nhà không sinh lời nhưng nhưng
giúp họ giải quyết vấn đề cấp thiết trong sản xuất kinh doanh hay sinh hoạt. Giải
pháp đầu tư mua đất chiếm 16,36%, đây là hình thức cho người dân có tiền nhàn
rỗi đầu tư vì họ có thể kiếm lời từ việc mua đi bán lại. Tiếp theo là hình chơi hụi
15,46% mặc dù hình thức này rủi ro cao nhưng vẫn được lựa chọn đặc biệt là
vùng nông thôn sâu. Cho vay là 10,91% một số người chọn hình thức cho vay vì
lãi suất cho vay bên ngoài cao nhưng rủi ro bị mất vốn cũng cao. Còn lại một số
31
đối tượng không đầu tư vào các hình thức trên mà sử dụng nguồn vốn đầu tư vào
việc khác với tỷ lệ là 13,64%
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
Hình 5.1. Các hình thức đầu tư của khách hàng
Theo kết quả khảo sát cho thấy, những cá nhân hiện tại chưa hoặc không
gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng là do khách hàng không có nhu cầu hoặc sử
dụng tiền để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Lý do lớn nhất mà các khách hàng đưa
ra là khi cần gấp thì không rút được tiền liền vì thỏa thuận kỳ hạn rút ra trước sẽ
bị lỗ chiếm tỷ lệ 30%. Thủ tục rườm rà 26,36% cũng là một trong những nguyên
nhân mà cá nhân chưa gửi tiền tiết kiệm. Đồng thời lãi suất thấp 18,18% cũng là
nguyên nhân mà khách hàng chưa gửi tiền.
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
Hình 5.2. Lý do khách hàng không gửi tiền tiết kiệm
5.2. Phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
khách hàng
Quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu
32
tố, tác giả phân tích các yếu tố sau: ảnh hưởng của người thân đang làm việc tại
các ngân hàng; chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân viên ngân
hàng; lãi suất tiền gửi; an toàn, bảo mật thông tin; ngân hàng có uy tín, thương
hiệu; chương trình khuyến mãi; vị trí giao dịch thuận lợi; thời gian thực hiện giao
dịch; có nhiều loại hình kỳ hạn phong phú; giải quyết các vấn đề của khách hàng
nhanh chóng; tác phong làm việc của nhân viên ngân hàng.
5.2.1. Mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết định gửi tiền
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết định gửi tiền vào
ngân hàng, dựa trên kết quả của 400 phiếu khảo sát. Yếu tố này được phân chia
làm 5 mức độ quan trọng cho khách hàng đánh giá như sau: từ mức độ 1: rất
không ảnh hưởng, đến mức độ 5: rất ảnh hưởng.
Bảng 5.5. Mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết định gửi tiền
Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
1.
2.
3.
4.
5.
Rất
Không
Trung
ảnh
Rất ảnh
Tổng
không
ảnh
bình
hưởng
hưởng
cộng
ảnh
hưởng
hưởng
Tên yếu tố
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
%
%
SL
Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%
1. Khách hàng có gửi tiền
Ảnh hưởng của người thân
290 100 5 1,7
44 15,17 50 17,24
71 24,49 120 41,4
2. Khách hàng dự định gửi tiền
Ảnh hưởng của người thân
110 100 4 3,64
15 13,63 22
20
29 26,36 40 36,37
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
Qua Bảng 5.5 ta thấy ở cả hai nhóm khách hàng có gửi tiền mức độ 5 chiếm
tỷ lệ cao 41,4%, mức độ 4 là 24,49% và dự định gửi tiền thì mức độ 5 chiếm tỷ lệ
36,37%, mức độ 4 là 26,36%, còn lại các mức độ khác tỷ lệ không cao cho thấy
trong quyết định gửi tiền vào ngân hàng thì sự ảnh hưởng của người thân là rất
quan trọng, người dân thường tham khảo ý kiến người thân, bạn bè của mình
trước khi quyết định gửi tiền.
5.2.2. Mức độ chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân viên
Đánh giá mức độ chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân viên
ngân hàng đến quyết định gửi tiền vào ngân hàng, dựa trên kết quả của 400 phiếu
33
khảo sát khách hàng. Yếu tố này được phân chia làm 5 mức độ quan trọng cho
khách hàng đánh giá như sau: mức độ 1: rất không tốt; mức độ 2: không tốt; mức
độ 3: trung bình; mức độ 4: tốt và mức độ 5: rất tốt.
Bảng 5.6. Mức độ chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân viên
ngân hàng
Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
1.
2.
3.
4.
5.
Rất
không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Trung
bình
ảnh
hưởng
Rất
ảnh
hưởng
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
%
%
%
%
Tổng
Tên yếu tố
cộng
%
%
1. Khách hàng có gửi tiền
Chất lượng phục vụ và sử
lý chuyên nghiệp
290 100
-
- 19 6,05 36 11,46 131 41,73 128 40,76
2. Khách hàng dự định gửi tiền
Chất lượng phục vụ và xử
lý chuyên nghiệp
110 100
-
-
7 3,57
21
10,71 91 46,4 77 39,3
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
Qua bảng 5.6 cho thấy ở cả hai nhóm khách hàng đối với việc đánh giá chất
lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng đều thể hiện
mức độ tốt rất cao. Đối với nhóm khách hàng có gửi tiền, mức độ rất tốt có 128
quan sát chiếm tỷ lệ 40,76%; mức độ tốt có 131 người trả lời tỷ lệ 41,72% và
trung bình là 36 quan sát chiếm tỷ lệ 11,46%; mức độ không tốt chiếm tỷ lệ rất
nhỏ với 19 quan sát (6,05%) trong đó mức độ đánh giá rất không tốt thì không có
khách hàng nào đánh giá.
Đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền thì tỷ lệ khách hàng đánh giá ở
mức 4 và mức 5 là rất cao, lần lượt chiếm tỷ lệ là 46,43% và 39,29%; với mức 3
(mức trung bình) có 21 quan sát chiếm tỷ lệ 10,71%; tại mức 2 (mức không tốt)
chỉ có 7 quan sát chiếm tỷ lệ 3,57% và mức 1 (rất không tốt) thì không có khách
hàng nào đánh giá. Ngân hàng Vietcombank là một trong những ngân hàng chú
trọng chất lượng nguồn nhân lực, khâu tuyển dụng đầu vào rất khắc khe và trong
quá trình làm việc luôn chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ nên chất lượng
34
phục vụ của nhân viên ngân hàng trong thời gian qua từng bước được nâng cao,
cụ thể qua các tỷ lệ vừa phân tích cho thấy được tính chuyên nghiệp trong xữ lý
vấn đề chuyên nghiệp của nhân viên.
5.2.3. Các yếu tố khách hàng quan tâm khi gửi tiền ở ngân hàng
Để đánh giá các yếu tố cá nhân quan tâm đến khi gửi tiền ở ngân hàng, tác
giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kết quả của 400 phiếu khảo sát
của khách hàng. Các yếu tố được đưa ra bao gồm: lãi suất tiền gửi; an toàn, bảo
mật thông tin; ngân hàng có uy tín, thương hiệu; chương trình khuyến mãi; vị trí
giao dịch thuận lợi; thời gian thực hiện giao dịch; có nhiều loại hình kỳ hạn
phong phú; giải quyết các vấn đề của khách hàng nhanh chóng; tác phong làm
việc của nhân viên ngân hàng. Các yếu tố này được phân chia làm 5 mức độ quan
trọng cho khách hàng đánh giá như sau: mức độ 1: rất không quan trọng; mức độ
2: không quan trọng; mức độ 3: trung bình; mức độ 4: quan trọng và mức độ 5:
rất quan trọng. Các yếu tố trên được định nghĩa như sau:
35
Bảng 5.7. Các yếu tố khách hàng thường quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng
Khách hàng dự định gửi tiền
Khách hàng có gửi tiền
Các yếu tố
Mức độ
Tổng
Tỷ lệ
cộng
1
2
3
4
Tổng
Tổng
cộng
4+5
Mức độ
Tỷ lệ
Tổng Tổng
4+5
5
%
1
2
3
4
5
cộng 4+5
4+5
%
Lãi suất tiền gửi
400
2
10 14
74
190
290
264
91,03
-
5
4
38
63
110
101
91,82
An toàn, bảo mật thông tin
400
-
6
23
89
172
290
261
90,00
1
7
20
47
35
110
82
74,55
Ngân hàng có uy tín, thương hiệu
400
2
7
20
65
196
290
261
90,00
1
4
8
37
60
110
97
88,18
Chương trình khuyến mãi
400
4
49
57
95
85
290
180
62,07
1
14 16
28
51
110
79
71,82
Vị trí giao dịch
400
2
42
54
112
80
290
192
66,21
1
11
21
38
39
110
77
70,00
Thời gian thực hiện giao dịch
400
-
25
46
173
46
290
219
75,52
1
10
13
69
17
110
86
78,18
Loại hình kỳ hạn phong phú
400
2
65 60
95
68
290
163
56,21
-
21
26
42
21
110
63
57,27
Giải quyết các vấn đề của khách hàng
400
3
9
29
73
176
290
249
85,86
-
6
11
42
51
110
93
84,55
Tác phong làm việc nhân viên
400
-
1
13
62
214
290
276
95,17
-
1
9
27
73
110
100
90,91
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
36
Khảo sát Bảng 5.7 Cho thấy, các yếu tố trên khách hàng rất quan tâm khi họ
giao dịch gửi tiền ở ngân hàng cho cả hai nhóm có gửi tiền và dự định gửi tiền
trong tương lai. Trong đó, tỷ lệ đánh giá các yếu tố trên ở mức độ mức 5 rất quan
trọng và mức 4 quan trọng là rất cao. Đối với nhóm khách hàng có gửi tiền, yếu
tố tác phong làm việc của nhân viên là quan trọng nhất, chiếm đến 95,17% đánh
giá của khách hàng cho chỉ tiêu này. Đồng thời, các khách hàng khi gửi tiền ở
ngân hàng cũng rất quan tâm đến lãi suất tiền gửi của ngân hàng, tỷ lệ khách
hàng đánh giá yếu tố này chiếm đến 91,03%. Yếu tố có mức độ quan tâm nhiều
tiếp theo là an toàn bảo mật thông tin và ngân hàng có uy tính, thương hiệu cùng
chiếm tỷ lệ 90%. Kế đến là giải quyết các vấn đề của khách hàng có tỷ lệ
85,86%; thời gian thực hiệu giao dịch có tỷ lệ 75,52%; vị trí giao dịch có tỷ lệ
66,21%. Các yếu tố khác như: chương trình khuyến mại của ngân hàng và loại
hình kỳ hạn phong phú đều có tỷ lệ lần lượt là 62,07% và 56,21%.
Đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền trong tương lai thì họ quan tâm
đầu tiên là lãi suất tiền gửi chiếm 91,82% đánh giá của khách hàng cho chỉ tiêu
này, nếu khách hàng có số tiền ít thì sẽ không kỳ vọng lãi suất cao vì họ không
gửi ổn định mà có thể gửi để sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhưng nếu với số
tiền lớn thì khách hàng sẽ có sự so sánh chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng,
họ kỳ vọng lãi suất ngân hàng cao để nguồn vốn đầu tư tiết kiệm sinh lời cao. Kế
đến yếu tố tác phong làm việc của nhân viên cũng được khách hàng đánh giá ở
mức rất cao chiếm 90,91%, ngày nay trong các ngành nghề lĩnh vực đều yêu cầu
tác phong chuyên nghiệp, nếu ngân hàng có đội ngũ nhân viên kém xử lý các vấn
đề không tốt thì họ sẽ không thích quay lại ngân hàng đó. Tiếp theo là các yếu tố
ngân hàng có uy tín, thương hiệu chiếm tỷ lệ 88,18%, giải quyết các vấn đề của
khách hàng là 84,55% và thời gian thực hiện giao dịch chiếm 78,18%. Yếu tố an
toàn bảo mật thông tin cũng được khách hàng rất quan tâm chiếm tới 74,55%;
còn lại là yếu tố an toàn bảo mật thông tin và yếu tố loại hình kỳ hạn phong phú
chiếm tỷ lệ 74,55% và 57,27%. Kết quả phân tích trên cho thấy yếu tố lãi suất
tiền gửi được khách hàng đánh giá cao, đồng thời tác phong làm việc của nhân
viên và uy tín thương hiệu cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, một ngân hàng lớn
thường được khách hàng tin tưởng lựa chọn hơn.
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của các cá nhân vào ngân hàng
5.3.1. Thống kê mô tả mẫu
Mục tiêu của nội dung này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền
gửi của khách hàng cá nhân. Để thực hiện mục tiêu này đề tài sử dụng mô hình
hồi quy Tobit để phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi
của khách hàng cá nhân, tác giả sử dụng các biến độc lập và biến kiểm soát gồm:
ảnh hưởng của người thân, khoảng cách, chất lượng phục vụ, lãi suất tiền gửi,
37
thời gian giao dịch, tuổi, giới tính, thu nhập, chi phí, số thành viên có thu nhập,
số người phụ thuộc và niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Trước khi thực
hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của của khách hàng cá
nhân vào ngân hàng, các công cụ phân tích thống kê đã được sử dụng để kiểm
tra số liệu của các biến trong mô hình nhằm tránh hiện tượng có thể làm lệch kết
quả hồi quy. Kết quả cho thấy, giá trị VIF của các biến đều dưới giá trị
“ngưỡng” là 10 (Hair và các cộng sự, 2006) được thể hiện trong Bảng 5.8. Kết
quả phân tích cũng cho thấy, đối với nhóm khách hàng có gửi tiền yếu tố số
thành viên có thu nhập có hệ số tương quan cao so với các yếu tố khác, còn đối
với nhóm khách hàng chưa gửi tiền thì các biến: tổng chi phí hàng tháng của hộ
và số thành viên có thu nhập cũng có hệ số tương quan cao. Do đó, các yếu tố
này bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Điều này hàm ý rằng, không có hiện tượng
đa cộng tuyến khi xem xét tất cả các biến này đồng thời trong mô hình nghiên
cứu. Các kết quả kiểm định này ngụ ý rằng kết quả ước lượng không bị chệch về
mặt thống kê.
Bảng 5.8. Mô tả thống kê các biến trong mô hình
Khách hàng có gửi tiền
Tên biến
1,55
0,47
Độ
lệch
chuẩn
0,69
1,52
10,82
1,50
VIF
1. Ảnh hưởng của người thân
2. Khoảng cách từ nhà đến
ngân hàng
3. Chất lượng phục vụ của
nhân viên ngân hàng
4. Lãi suất tiền gửi
5. Thời gian giao dịch
6. Tuổi
7. Giới tính
8. Tổng thu nhập hàng tháng
của hộ
9. Số người phụ thuộc
10. Niềm tin của khách hàng
vào ngân hàng
11. Tổng chi phí hàng tháng
của hộ
Trung
bình
Khách hàng dự định gửi
tiền
Trung
Độ lệch
VIF
bình
chuẩn
4,85
0,69
1,02
6,30
8,61
10,93
3,50
0,57
0,50
1,18
0,98
0,13
1,10
1,19
1,61
1,14
0,61
12,57
42,14
0,42
0,49
3,09
9,73
0,49
1,15
1,25
5,17
1,09
0,43
13,0
29,57
0,40
0,50
3,03
9,22
0,49
2,01
18,32
8,12
2,18
17,38
6,84
1,31
2,27
0,85
3,55
2,68
1,14
1,20
0,74
0,44
1,47
0,436
0,498
1,45
8,88
3,08
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016
5.3.2. Kết quả mô hình hồi quy Tobit đối với nhóm khách hàng có gửi tiền
Kết quả ước lượng Mô hình Tobit về số lượng tiền gửi của các cá nhân được
38
trình bày trong Bảng 5.9.
Mô hình 1 trong Bảng 5.9 chỉ xem xét tác động của các yếu tố kiểm soát đến
số lượng tiền gửi vào ngân hàng của các cá nhân. Giá trị R2 là 5,49%. Điều này
có nghĩa là các biến kiểm soát trong mô hình giải thích được 5,49% sự thay đổi
của biến phụ thuộc (số lượng tiền gửi vào các ngân hàng của các khách hàng cá
nhân). Giá trị của P là 0,000; có nghĩa là Mô hình 1 có ý nghĩa thống kê ở mức
1%.
Tuổi của khách hàng (β6 = 9,99), tổng thu nhập hàng tháng của hộ (β8 =
41,17) đều có mối tương quan thuận với số lượng tiền gửi vào các ngân hàng
của cá nhân tại mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này có nghĩa rằng, độ tuổi của
khách hàng, nếu khách hàng còn trẻ thì họ thích chi tiêu mua sắm nhiều hơn nên
gửi tiết kiệm ít hơn, đối với khách hàng lớn tuổi họ có ý thức kiệm hơn trong chi
tiêu, suy nghĩ thận trọng tích lũy cho tương lai nên khả năng gửi tiết kiệm cao
nhiều hơn. Còn đối với những khách hàng có tổng thu nhập hàng tháng càng cao
thì lượng tiền gửi vào ngân hàng càng nhiều, điều này là hoàn toàn phù hợp cả về
lý thuyết và thực tế, khi tổng thu nhập hàng tháng càng nhiều thì lượng tiền nhàn
rỗi cũng tăng theo, họ sẽ chọn những kênh đầu tư hấp dẫn và tích trữ cho tương
lai nhiều hơn.
Các yếu tố lãi suất tiền gửi (β4 = 127,05), niềm tin của khách hàng vào ngân
hàng lãi suất tiền gửi (β12= 132,92) tại mức ý nghĩa thống kê là 5%; lãi suất có tác
động đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng, nếu lãi suất cao thì khách sẽ lựa chọn
gửi tiền vào ngân hàng đồng thời yếu tố niềm tin rất quan trọng, nếu một ngân
hàng không có uy tín hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc nợ xấu lên cao
thì khó thu hút được nguồn vốn huy động.
Đối với các yếu tố: thời gian giao dịch, giới tính, tổng chi phí hàng tháng và
số người phụ thuộc có mối tương quan nghịch với số lượng tiền gửi vào các ngân
hàng của khách hàng gửi tiền. Yếu tố thời gian giao dịch có quan hệ tỷ lệ nghịch
với lượng tiền gửi vào các ngân hàng, mối quan hệ tương quan này có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% và β5 = -41,74, thời gian thực hiện giao dịch được diễn ra
càng nhanh sẽ tiết kiệm được thời gian cho khách hàng, sẽ làm hài lòng khách
hàng và khả năng huy động được lượng tiền gửi càng cao. Yếu tố giới tính của
khách hàng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (β7 = -135,85; p<0,01). Điều này có
nghĩa rằng, phụ nữ thường có tính tiết kiệm, thường đầu tư những kênh an toàn
như gửi tiết kiệm trong khi nam giới thường thích những kênh đầu tư mạo hiểm
hơn. Đối với yếu tố tổng chi phí hàng tháng của khách hàng cũng có mối tương
quan nghịch với số lượng tiền gửi vào ngân hàng và có mức ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (β9 = -50,53; p<0,01), với những cá nhân mà số tiền chi tiêu hàng tháng
càng nhiều thì số lượng tiền gửi sẽ càng ít. Và yếu tố số người phụ thuộc trong
39
gia đình, yếu tố này cũng có mối tương quan nghịch với số lượng tiền gửi vào
ngân hàng. Mối quan hệ tương quan này có ý nghĩa thống kê 5% (β11 = -65,66;
p<0,05). Điều này thể hiện rằng, đối với những cá nhân có số người phụ thuộc
càng nhiều thì số tiền chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày và các chi phí khác sẽ
tăng cao, do đó số lượng tiền gửi vào các ngân hàng cũng sẽ ít đi. Những kết quả
này khẳng định lại rằng, thời gian giao dịch, tổng chi phí sinh hoạt của khách
hàng và số người phụ thuộc trong gia đình càng nhiều thì số lượng tiền gửi vào
ngân hàng của cá nhân càng ít; ngược lại, khi thời gian giao dịch được giải quyết
nhanh chóng, tổng chi phí sinh hoạt phù hợp và số người phụ thuộc trong hộ ít
thì số lượng tiền nhàn rỗi nhiều, và quyết định gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn.
Mô hình 2 trong Bảng 5.9 trình bày kết quả ước lượng tác động ảnh hưởng
của những người thân đang làm việc tại ngân hàng đến số lượng tiền gửi vào các
ngân hàng của khách hàng với sự kiểm soát các yếu tố khác đã được ước lượng
trong Mô hình 1. Giá trị của R2 trong Mô hình 2 tăng lên 5,88%, điều này cho
thấy mô hình được giải thích bởi biến độc lập ở Mô hình 2 tốt hơn khi xem xét
ảnh hưởng của người thân trong cùng mô hình. Điều này có ý rằng, tầm quan
trọng của biến độc lập - ảnh hưởng của người thân cần được xem xét trong mô
hình. Đối với các yếu tố kiểm soát: lãi suất tiền gửi, thời gian giao dịch, tuổi, giới
tính, tổng thu nhập hàng tháng của hộ, số thành viên có thu nhập và số người phụ
thuộc có thay đổi cả về hệ số ước lượng và ý nghĩa thống kê. Yếu tố người thân
làm việc tại ngân hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định của khách hàng, nếu có ý
định gửi tiền vào một ngân hàng nào đó cộng thêm có ngươi thân thì khách hàng
an tâm hơn.
Mô hình 3 trình bày kết quả ước lượng tác động của khoảng cách từ nhà đến
ngân hàng tới số lượng tiền gửi vào ngân hàng của các cá nhân với sự kiểm soát
của các yếu tố khác đã được ước lượng trong Mô hình 1. Giá trị của R2 trong Mô
hình 3 tăng lên 5,59%. Tuy nhiên, yếu tố khoảng cách từ nhà đến ngân hàng
được xem xét trong mô hình (β2= -10,1; p<0,05) điều này có ý nghĩa, khoảng
cách từ nhà đến ngân hàng có ảnh hưởng đến số lượng tiền gửi vào các ngân
hàng; bởi hiện nay, các ngân hàng mặc dù đã tăng quy mô, phát triển và mở rộng
mạng lưới nhưng những vùng sâu, vùng xa như Sóc Trăng số lượng chi nhánh
phòng giao dịch còn hạn chế người dân chưa được phục vụ và sử dụng những
dịch vụ ngân hàng, cũng như những tiện ích của ngân hàng, khoảng cách ngân
hàng ở xa nên người dân củng ngại gửi tiền họ sẽ chuyển sang đầu tư cho mục
đích khác. Đối với các yếu tố kiểm soát đã được ước lượng trong Mô hình 3 thì
không thay đổi nhiều so với kết quả ước lượng trong Mô hình 1.
40
Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Tobit đối với nhóm khách hàng có gửi tiền
Mô hình 5
Các biến
Mô hình 1
Hằng số
309,28(1,51)
Mô hình 2
334,52(1,68)*
Mô hình 3
489,51(2,23)**
Mô hình 4
306,27(1,51)
Hệ số ước lượng,
Tác động
giá trị thống kê
biên
476,77(2,24)**
Các biến độc lập
Ảnh hưởng của người thân (X1)
167,04(3,96)***
178,71(4,25)***
Khoảng các từ nhà đến ngân hàng (X2)
-10,1(-2,15)**
Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng (X3)
106,66 (1,81)*
167,04***
-8,17(-1,78)*
-8,17*
63,36(1,09)
63,36
Các biến kiểm soát
Lãi suất tiền gửi (X4)
127,05(2,46)**
103 (2,04)**
120,81 (2,36)**
113,29 (2,18)**
91,35 (1,81)*
-41,75 (-5,0)***
-37,1(-4,54)***
-38,61 (-4,59)***
-39,49 (-4,7)***
-33,53 (-4,05)***
9,99 (3,36)***
7,05 (2,37)**
8,2 (2.67)***
9,02 (3)***
-135,85 (-2,61)***
-106,61 (-2,1)**
-124,33 (-2,4)**
-128,44 (-2,48)**
41,17(10,25)***
36,68 (9,08)***
39,32 (9.64)***
39,93 (9,85)***
34,74 (8,47)***
34,74***
-50,53 (-5,44)***
-43,31 (-4,72)***
-48,55(-5,24)***
-51,21 (-5,54)***
-42,57 (-4,65)***
-42,57***
Số người phụ thuộc (X11)
-65,66 (-2,01)**
-63,77 (-2,02)**
-66,45 (-2,05)**
-62,30 (-1,92)*
-62,54 (-1,99)**
-62,54**
Niềm tin của khách hàng vào ngân hàng (X12)
132,92 (2,27)**
96,98 (1,69)*
109,24 (1,85)*
108,86 (1,82)*
290
0,0549
0,0000
290
0,0588
0,0000
290
0,0559
0,0000
290
0,0556
0,0000
Thời gian giao dịch (X5)
Tuổi (X6)
Giới tính (X7)
Tổng thu nhập hàng tháng (X8)
Tổng chi phí hàng tháng (X9)
Số quan sát
Pseudo R2
Giá trị P
***, **, *: có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5%, 10%; giá trị trong ngoặc đơn là giá trị thống kê t
Số liệu phân tích kết quả điều tra năm 2016
5,21 (1,70)*
-94,81 (-1,87)*
65,89 (1,12)
290
0,0598
0,0000
91,35*
-33,53***
5,21*
-94,81*
65,89
41
Mô hình 4 trong Bảng 5.9 trình bày kết quả ước lượng tác động của chất
lượng phục vụ nhân viên ngân hàng đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng của các
cá nhân cùng với sự kiểm soát các yếu tố khác đã được ước lượng trong Mô hình
1. Giá trị R2 trong Mô hình 4 tăng lên 5,56%, điều này cho thấy mô hình được
giải thích bởi biến độc lập ở Mô hình 4 tốt hơn khi xem xét số lượng tiền gửi vào
ngân hàng của cá nhân trong cùng mô hình. Điều này hàm ý rằng, yếu tố chất
lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng (β3 = 106,66; p<0,05) cũng có tầm quan
trọng cần được xem xét trong mô hình. Đối với những ngân hàng có đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, xử lý vấn đề khách hàng nhanh chóng sẽ chiếm được
thiện cảm và khách hàng đặt niềm tin vào ngân hàng từ đó lượng tiền gửi tăng
lên. Đối với các yếu tố kiểm soát, kết quả ước lượng có sự khác biệt nhưng
không lớn cả về hệ số ước lượng của các biến và mức ý nghĩa thống kê.
Mô hình 5 trong Bảng 5.9 trình bày kết quả ước lượng của các biến độc lập:
ảnh hưởng của người thân, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng và chất lượng
phục vụ của nhân viên ngân hàng đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng của các cá
nhân với sự kiểm soát các yếu tố khác đã được ước lượng trong Mô hình 1. Giá
trị R2 trong Mô hình 5 tăng lên 5,98%, điều này cho thấy mô hình được giải thích
bởi các biến độc lập tốt hơn. Giá trị của P là 0,000; có nghĩa là Mô hình 5 có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả ước lượng trong Mô hình 5 cho thấy rằng,
trong các biến độc lập thì biến ảnh hưởng của người thân có tầm quan trọng nhất,
tác động mạnh nhất đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng, mối
quan hệ tương quan này có quan hệ thuận chiều với lượng tiền gửi của hộ và có ý
nghĩa thống kê ở mức 1% (β1 = 167,04; p<0,01). Cụ thể, khi số người thân làm
việc tại ngân hàng tăng lên 1 người thì lượng tiền gửi sẽ tăng lên 167,04 triệu
đồng. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế và là bằng chứng thuyết phục
giải thích trong thời điểm hiện tại có rất nhiều ngân hàng, nếu khách hàng muốn
tìm hiểu thông tin thì mất nhiều thời gian mà không chính xác bằng chính người
thân hay bạn bè mình làm việc tại ngân hàng đó. Niềm tin đã thôi thúc hành vi
quyết định gửi tiền. Yếu tố khoảng cách từ nhà đến ngân hàng yếu tố này có mối
quan hệ tương quan ngược chiều với lượng tiền gửi vào ngân hàng của hộ và có
ý nghĩa thống kê ở mức 10% (β2= -8,17; p<0,1). Cụ thể, nếu khoảng cách từ nơi
ở, nơi kinh doanh của người gửi tiền đến địa điểm giao dịch gần nhất của ngân
hàng tăng thêm 1km thì lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm đi 8,17 triệu đồng.
Điều này giải thích lý do vì sao các ngân hàng thương mại thường có chiến lược
mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, đặc biệt là ở những khu trung tâm thương
mại, khu vực đông dân cư. Tuy nhiên trong mô hình 5, biến chất lượng phục vụ
và niềm tin của khách hàng vào ngân hàng không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đối với các biến kiểm soát: lãi suất tiền gửi, tuổi, tổng thu nhập hàng tháng
42
của khách hàng vẫn có mối tương quan thuận với số lượng tiền gửi vào ngân
hàng và có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên có sự thay đổi về hệ số ước lượng (lần
lượt cho các biến này là β4 = 91,35và p<0,1; β6 = 5,21và p<0,1; β8 = 34,74 và
p<0,01). Như vậy, với lãi suất tiền gửi hấp dẫn, tuổi của khách hàng càng lớn,
tổng thu nhập hàng tháng của cá nhân càng nhiều thì quyết định gửi tiền cũng
như lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng cao. Cho nên, cùng với sự phát triển
mở rộng mạng lưới, đổi mới công nghệ, các ngân hàng hiện nay đã đưa ra nhiều
sản phẩm tiền gửi, phân khúc từng đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo phục vụ
tốt hơn những nhu cầu khách hàng đề ra. Các yếu tố thời gian giao dịch, giới
tính, tổng chi phí, số người phụ thuộc có mối tương quan nghịch với số lượng
tiền gửi vào ngân hàng và có ý nghĩa thống kê (lần lượt cho các biến là β5 = 33,53và p<0,01; β7 = -94,81và p<0,1; β9= -42,57 và p<0,01; β11 = -62,54 và
p<0,05). Điều này cho thấy rằng, thời gian giao dịch càng nhiều thì số lượng tiền
gửi càng giảm, nếu thời gian giao dịch kéo dài thêm 1 phút thì lượng tiền gửi của
khách hàng sẽ giảm đi 33,53 triệu đồng. Đồng thời lượng tiền gửi của nhóm nam
ít hơn lượng tiền gửi của nhóm nữ là 94,81 triệu đồng trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi. Với biến số người phụ thuộc cũng có tác động nhiều đến lượng
tiền gửi vào ngân hàng; cụ thể, với những cá nhân cứ tăng thêm 1 người phụ
thuộc thì lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm đi 62,54 triệu đồng. Tổng chi tiêu
của khách hàng tăng lên 1 triệu thì lượng tiền gửi sẽ giảm 42,57 triệu đồng. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp cả về thực tế và lý thuyết, khi những cá nhân có số
người phụ thuộc nhiều, thì số tiền chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của số người
này sẽ tăng lên, số tiền nhàn rỗi sẽ giảm xuống, và quyết định gửi tiền cũng như
lượng tiền gửi sẽ càng ít. Cuối cùng, yếu tố tổng chi phí sinh hoạt hàng tháng của
hộ trong mô hình không có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý rằng yếu tố này
không tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng của các hộ gia đình (ít nhất về
mặt thống kê).
Tóm lại: Trong kết quả phân tích Mô hình Tobit đối với nhóm khách hàng có
gửi tiền tiết kiệm, từ Mô hình 1 đến Mô hình 5 thể hiện sự tác động đến lượng
tiền gửi vào ngân hàng của các cá nhân bởi các yếu tố kiểm soát và các biến độc
lập trong mô hình. Kết quả phân tích cho thấy rằng, yếu tố ảnh hưởng của người
thân có tác động mạnh nhất đến lượng tiền gửi và có ý nghĩa thống kê 1%.Yếu tố
khoảng cách từ nhà đến ngân hàng cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Kết quả
này hàm ý rằng, số lượng tiền gửi vào ngân hàng của cá nhân nhiều hay ít phụ
thuộc rất lớn vào số người thân đang làm việc tại ngân hàng, thời gian giao dịch
và tổng thu nhập của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng nên có chiến lược khách
hàng cho phù hợp, đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu thực tế để thu hút
khách hàng tiền gửi.
43
5.3.3. Kết quả mô hình hồi quy Tobit đối với nhóm khách hàng dự định
gửi tiền
Mô hình 1 trong Bảng 5.10 chỉ xem xét tác động của các yếu tố kiểm soát
đến số lượng tiền gửi vào ngân hàng của các khách hàng cá nhân. Giá trị R2 là
10,59%. Điều này có nghĩa là các biến kiểm soát giải thích được 10,59% sự thay
đối của biến phụ thuộc. Giá trị của P là 0,000; có nghĩa là Mô hình 1 có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%.
Kết quả ước lượng trong Mô hình 1 cho thấy yếu tố yếu tố tuổi không tác
động đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của khách hàng cá nhân, cụ
thể tuổi của khách hàng không có ý nghĩa về mặt thống kê (β6 = 1,01và p> 10%).
Các yếu tố lãi suất tiền gửi, tổng thu nhập hàng tháng của hộ và niềm tin của
khách hàng vào ngân hàng có mối tương quan thuận với số lượng tiền dự định
gửi vào ngân hàng và có ý nghĩa thống kê (lần lượt cho các biến là β4 = 110,72 và
p<0,01; β8 = 26,68 và p<0,01; β12 = 135,79 và p<0,01). Kết quả phân tích này
hoàn toàn phù hợp khách hàng có thu nhập cao, thêm vào yếu tố lãi suất hấp dẫn
và niềm tin vào ngân hàng cao thì khách hàng gửi tiền càng cao. Các yếu tố: thời
gian giao dịch (β5 = -22,97 p<0,01), số người phụ thuộc (β11 = -130,5 và p<0,01)
và giới tính của khách hàng (β7 = -78,29 và p<0,05) có quan hệ tỷ lệ nghịch với
số lượng tiền dự định gửi tiền. Kết quả cho thấy khi thời gian giao dịch được diễn
ra nhanh chóng khách hàng đỡ mất nhiều thời gian giao dịch sẽ thu hút được
khách hàng gửi tiền, vì vậy ngân hàng nên chú trọng mẫu biểu chứng từ đơn giản
nhưng đầy đủ chính xác không mất thời gian của khách hàng. Đồng thời nên phát
triển những sản phẩm, chương trình quà tặng đặc biệt chú trọng khai thác sản
phẩm dành cho khách hàng mục tiêu là nữ để thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn.
Mô hình 2. Thêm biến độc lập là ảnh hưởng của người thân. Giá trị R2 là
10,5%, điều này cho thấy mô hình được giải thích bởi biến độc lập ở Mô hình 2
có sự thay đổi khi xem xét ảnh hưởng của người thân trong cùng mô hình. Kết
quả này cho thấy biến độc lập ảnh hưởng của người thân tỷ lệ thuận với lượng
tiền gửi cụ thể (β1 = 161,68; p<1%). Đối với các yếu tố kiểm soát: tổng thu nhập
hàng tháng, số người phụ thuộc không thay đổi với mức ý nghĩa thống kê
(p<0,01); các yếu tố lãi suất tiền gửi, thời gian giao dịch, giới tính của khách
hàng và niềm tin khách hàng vào ngân hàng đều thay đổi cả về hệ số ước lượng
và ý nghĩa thống kê. Kết quả này khẳng định rằng, sự ảnh hưởng của những
người thân đang làm việc tại ngân hàng là rất lớn đến quyết định gửi tiền cũng
như lượng tiền dự định gửi tiền vào ngân hàng.
Mô hình 3 trong Bảng 5.10 kết quả ước lượng tác động của khoảng cách từ
nhà đến ngân hàng tới số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của khách hàng
44
cá nhân. Giá trị R2 tăng lên 13%, cho thấy khi có thêm biến độc lập tốt hơn khi
xem xét khoảng cách từ nhà đến ngân hàng trong cùng mô hình. với mức ý nghĩa
thống kê 1%, β2 = -77,93 kết quả này cho thấy, tầm quan trọng của biến độc lập
khoảng cách từ nhà đến ngân hàng. Tuy nhiên biến giới tính không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Đối với các yếu tố kiểm soát: lãi suất tiền gửi, thời gian giao dịch,
giới tính của khách hàng, tổng thu nhập hàng tháng của hộ, số người phụ thuộc
và niềm tin của khách hàng vào ngân hàng tiếp tuc có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đặc biệt, các biến này cả về hệ số ước lượng và ý nghĩa thống kê không có sự
khác biệt lớn so với Mô hình1.
45
Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Tobit đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền
Mô hình 5
Các biến
Mô hình 1
Hằng số
490,4(2,54)**
Mô hình 2
519,1(2,99)***
Mô hình 3
1614,64(7,03)***
Mô hình 4
186,25(0,78)
Hệ số ước lượng,
Tác động
giá trị thống kê
biên
1018,82(4,21)***
Các biến độc lập
Ảnh hưởng của người thân (X1)
161,68(5,17)***
Khoảng các từ nhà đến ngân hàng (X2)
100,79 (3,42)***
100,79***
-64,62 (-5,66)***
-64,62***
299,41 (2,11)**
415,22 (3,76)***
415,22***
-77,93 (-6,89)***
Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng (X3)
Các biến kiểm soát
Lãi suất tiền gửi (X4)
110,73 (2,92)***
77,43 (2,24)**
71,54 (2,22)**
108,85 (2,93)***
54,86 (1,87)*
Thời gian giao dịch (X5)
-22,97 (-3,54)***
-19,16 (-3,27)***
-16,63 (-3,02)***
-21,8 (-3,42)***
-13,71 (-2,73)***
-13,71***
1,01 (0.26)
-4,47 (-1,22)
-10,5 (-2,85)***
0.56 (0,15)
-12,58 (-3,74)***
-12,58***
-78,29 (-2,13)**
-63,24 (-1,91)*
-25,8 (-0,81)
-88,03 (-2,42)**
-38,88 (-1,35)
26,68(8,04)***
20,2 (6,26)***
16,3 (5,16)***
28,36 (8,47)***
16,35 (5,56)***
Số người phụ thuộc (X11)
-130,5 (-4,87)***
-89,34 (-3,53)***
-60,57 (-2,46)**
-137,67 (-5,2)***
-56,78 (-2,52)**
-56,78**
Niềm tin của khách hàng vào ngân hàng (X12)
135,79 (3,21)***
96,25 (2,49)**
77,74 (2,14)**
142,97 (3,43)***
72,96(2,2)**
110
72,968**
Tuổi (X6)
Giới tính (X7)
Tổng thu nhập hàng tháng (X8)
Số quan sát
110
110
110
110
Pseudo R2
0,1059
0,105
0,130
0,1086
0,1432
Giá trị P
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
***, **, *: có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5%, 10%; giá trị trong ngoặc đơn là giá trị thống kê t
Số liệu phân tích kết quả điều tra năm 2016
54,86*
-38,88
16,35***
46
Mô hình 4 trong Bảng 5.10 là kết quả ước lượng tác động chất lượng phục vụ
của nhân viên ngân hàng đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của khách
hàng cá nhân với sự kiểm soát các yếu tố khác đã được ước lượng trong Mô hình
1. Giá trị R2 tăng lên 10,86% so với Mô hình 1. Mức ý nghĩa thống kê 5% với β3
= 299,41cho biết chất lượng nhân viên phục vụ của nhân viên ảnh hưởng đến
lượng tiền gửi. Trong thời kỳ hội nhập các ngân hàng nước ngoài có nhiều năng
lực và chuyên nghiệp hơn thì các ngân hàng trong nước đều phải xây dựng hình
ảnh ngân hàng tốt, tác phong làm việc của nhân viên chuyên nghiệp. Chất lượng
phục vụ của nhân viên ngân hàng nó thể hiện phần lớn tính chuyên nghiệp của
ngân hàng, đồng thời cũng là một trong những yếu tố tác động nhiều đến quyết
định gửi tiền cũng như số lượng tiền dự định gửi. Đối với các yếu tố kiểm soát
không có thay đổi nhiều so với Mô hình 1.
Mô hình 5 trong Bảng 5.10 trình bày kết quả ước lượng của các biến độc lập:
ảnh hưởng của người thân, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng và chất lượng
phục vụ của nhân viên ngân hàng đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng
của các cá nhân với sự kiểm soát của các yếu tố khác đã được ước lượng trong
Mô hình 1. Giá trị R2 trong Mô hình 5 tăng lên 14,32%, điều này cho thấy mô
hình được giải thích bởi các biến độc lập tốt hơn. Giá trị của P là 0,000; có nghĩa
là Mô hình 5 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả ước lượng trong Mô hình 5
cho thấy rằng, 3 biến độc lập đều có ảnh hưởng đến số lượng tiền dự định gửi
vào ngân hàng của khách hàng. Biến ảnh hưởng của người thân (β1 = 100,79) và
chất lượng phục vụ (β3= 451,22) cùng mức ý nghĩa thống kê 1% cho thấy hai
biến này tương quan thuận chiều với số lượng tiền dự định gửi của khách hàng.
Cụ thể, khi số người thân làm việc tại ngân hàng tăng lên 1 người thì lượng tiền
dự định gửi sẽ tăng lên 100,79 triệu đồng. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp
với thực tế là khách hàng sẽ đặt niềm tin và sẽ ủng hộ ngân hàng nào mà họ có
người thân đang làm việc tại ngân hàng đó. Nếu chất lượng phục vụ được đánh
giá tốt thì lượng tiền gửi sẽ tăng lên 415,22 triệu đồng so với sự đánh giá không
tốt. Yếu tố khoảng cách từ nhà đến ngân hàng có mối tương quan tỷ lệ nghịch
với số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của khách hàng cá nhân với ý nghĩa
thống kê 1% và β2 = -64,62. Nếu khoảng cách này cứ tăng thêm 1 km thì số
lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng sẽ giảm đi 64,62 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ mức độ phù hợp thực tế với nhịp sống hiện đại yếu tố tiện lợi cũng góp
phần ảnh hưởng đến hành vi người gửi tiền. Đối với các biến kiểm soát: yếu tố
tuổi tăng lên có ý nghĩa 1% (ở Mô hình 1 không có ý nghĩa về mặt thống kê); các
yếu tố khác đều ý nghĩa thống kê (riêng yếu tố giới tính không có ý nghĩa về mặt
thống kê) điều này cho thấy, tầm quan trọng của các biến độc lập được đưa vào
mô hình nghiên cứu đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của các khách
47
hàng cá nhân.
Qua kết quả phân tích Mô hình Tobit đối với nhóm khách hàng dự định gửi
tiền tiết kiệm, từ Mô hình 1 đến Mô hình 5 thể hiện sự tác động đến lượng tiền
dự định gửi vào ngân hàng của khách hàng cá nhân bởi các yếu tố kiểm soát và
các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích tương đối giống nhóm khách
hàng có gửi tiền yếu tố ảnh hưởng của người thân khoảng cách từ nhà đến ngân
hàng và chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng có tác động mạnh nhất đến
lượng tiền dự định gửi với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả cho thấy số lượng
tiền dự định gửi vào ngân hàng của cá nhân nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất lớn
vào số người thân đang làm việc tại ngân hàng, thời gian giao dịch và chất lượng
phục vụ của nhân viên ngân hàng.
5.3.4. Nhận xét chung
Các yếu tố được đưa vào mô hình phân tích, bao gồm ba biến độc lập: ảnh
hưởng của người thân, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng, chất lượng phục vụ
của nhân viên ngân hàng và tám biến kiểm soát: lãi suất tiền gửi, thời gian giao
dịch, tuổi, giới tính, tổng thu nhập hàng tháng, tổng chi phí hàng tháng, số người
phụ thuộc và niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Kết quả phân tích cho
thấy, đối với nhóm khách hàng có gửi tiền có chín trong mười một yếu tố nêu
trên có ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng của các khách hàng cá nhân,
đó là: “ảnh hưởng của người thân”, “khoảng cách từ nhà đến ngân hàng”, “chất
lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng”, “lãi suất tiền gửi”, “thời gian giao
dịch”, “tuổi”, “giới tính”, “tổng thu nhập hàng tháng”, và “số người phụ thuộc”.
Đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền có chín trong mười yếu tố đưa
vào mô hình có ảnh hưởng đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của
khách hàng cá nhân, đó là: “ảnh hưởng của người thân”, “khoảng cách từ nhà
đến ngân hàng”, “chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng”, “lãi suất tiền
gửi”, “thời gian giao dịch”,“tuổi”, “tổng thu nhập hàng tháng”, “số người phụ
thuộc” và “niềm tin của khách hàng vào ngân hàng”. Đây là cơ sở để tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm thu hút được nhiều khách hàng củ và phát triển khách
hàng tiềm năng nhằm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm.
5.4. Phân tích thêm
Ngoài ra trong nghiên cứu này xem xét giữa hai phương pháp ước lượng:
phương pháp hồi qui Tobit và phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
(OLS) để kiểm tra độ tin cậy và kết quả ước lượng của đề tài nghiên cứu. Kết quả
kiểm định bằng phương pháp OLS cho thấy, giá trị ước lượng của các biến độc
lập đưa vào mô hình có giá trị lần lượt (β1 = 167,04 và p<0,01; β2 = -8,16 và
p<0,1; β3 = 63,36 và p<0,05) là tương đồng không có sự khác biệt (chi tiết tại Phụ
lục 4). Điều này cũng hàm ý rằng, đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi
qui Tobit là chấp nhận được.
48
5.5. Đề xuất giải pháp
Hiện nay tỉnh Sóc Trăng có 19 chi nhánh ngân hàng và 12 quỹ tín dụng nhân
dân, đồng thời xét về nguồn vốn huy động Vietcombank Sóc Trăng còn đứng sau
một số ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, qua kết quả
phân tích cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến số lượng tiền gửi vào ngân
hàng của khách hàng là “ảnh hưởng của người thân”, “khoảng cách từ nhà đến
ngân hàng”, “chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng”, “thời gian giao
dịch”, “tổng thu nhập hàng tháng”, “lãi suất tiền gửi”.
Về ảnh hưởng của người thân có tác động lớn đến quyết định gửi tiền cũng
như số lượng tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng
chương trình quản lý quan hệ khách hàng phù hợp, đối với những khách hàng
truyền thống có người thân làm việc tại ngân hàng cần có chính sách chăm sóc
khách hàng đặc biệt, ưu đãi hơn. Đồng thời khi phát triển sản phẩm huy động
mới giao chỉ tiêu cho nhân viên ngân hàng phổ biến đến người thân, vì thông tin
từ người thân giúp cho họ tin tưởng hơn so với những ngân hàng không có người
thân do đó nguồn vốn huy động vốn sẽ tăng lên.
Khoảng cách từ nơi ở hoặc địa điểm kinh doanh của khách hàng đến điểm
giao dịch gần nhất của ngân hàng cũng là một yếu tố khách hàng cân nhắc. Ngân
hàng nên tăng cường chiến lược mở rộng mạng lưới kinh doanh, chú trọng mở
phòng thêm phòng giao dịch gần các khu dân cư đông đúc tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch. Đồng thời ngân hàng tăng cường thêm nhân sự
phục vụ giao dịch nhận tiền gửi tại nhà đối với khách hàng có yêu cầu, công tác
này đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Qua kết quả phân tích ta thấy yếu tố chất lượng phục vụ của nhân viên ngân
hàng và thời gian giao dịch có tác động nhiều đến quyết định gửi tiền của khách
hàng. Trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của ngân hàng, khách hàng thường xuyên tiế p
xúc giao dich
̣ với nhân viên, mo ̣i thái đô ̣, phong cách, văn hóa, cách ứng xử khi
làm viê ̣c của nhân viên có ảnh hưởng quyế t đinh
̣ đế n hin
̀ h ảnh và uy tin
́ của ngân
hàng. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường tổ chức tập huấn kiến thức, nâng cao tính
chuyên nghiệp trong thái độ phục vụ, khả năng thuyết phục khách hàng, khả
năng truyền đạt thông tin nhằm tăng tác phong chuyên nghiệp đồng thời sẽ thu
hút lượng tiền gửi. Đồng thời đầu tư phát triển hệ thống công nghệ hiện đại để
thực hiện các giao dịch nhanh chóng, chính xác giúp tiết kiệm thời gian của
khách hàng khách hàng thấy hài lòng sẽ tăng lượng tiền gửi.
Lãi suất tiền gửi là công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, nếu lãi
suất hấp dẫn sẽ thu hút lượng tiền gửi càng nhiều. Do đó, các ngân hàng cần
nghiên cứu, cập nhật chính sách lãi suất phù hợp trong theo quy định trần lãi suất
của ngân hàng Nhà nước vừa đảm bảo cạnh tranh đối với các ngân hàng thương
mại khác trên địa bàn.
49
Ngoài những yếu tố trên, kết quả phân tích cũng cho thấy yếu tố thu nhập
cũng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, yếu tố này rất quan trọng, một khi
khách hàng cá nhân không có thu nhập dư ra, thì khả năng gửi tiền là rất khó. Vì
vậy ngân hàng cần tập trung xây dựng chiến lược nghiên cứu thu nhập từng của
người dân trên địa bàn hoạt động để có chính sách thu hút khách hàng phù hợp
để tăng lượng tiền gửi.
50
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Đề tài này tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng cá nhân vào ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng. Trong đó,
tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của hai nhóm
khách hàng có gửi tiền và dự định gửi tiền.
Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy Tobit để phân tích để ước lượng lượng
tiền gửi của khách hàng cá nhân, tổng số 400 phiếu khảo sát trong đó 290 phiếu
khảo sát khách hàng đã có gửi tiền tại Vietcombank Sóc Trăng và 110 phiếu
khảo sát khách hàng có dự định gửi tiền. Có 11 yếu tố được đưa vào mô hình
phân tích, bao gồm ba biến độc lập: ảnh hưởng của người thân, khoảng cách từ
nhà đến ngân hàng, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng và 8 biến kiểm
soát: lãi suất tiền gửi, thời gian giao dịch, tuổi, giới tính, tổng thu nhập hàng
tháng, tổng chi phí hàng tháng, số người phụ thuộc và niềm tin của khách hàng
vào ngân hàng.
Kết quả phân tích cho thấy, đối với nhóm khách hàng có gửi tiền có 9 chín
trong 11 yếu tố nêu trên ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng của các cá
nhân có ý nghĩa thống kê từ 1% đến 10% và phù hợp với dấu kỳ vọng, đó là:
“ảnh hưởng của người thân”, “khoảng cách từ nhà đến ngân hàng”, “lãi suất tiền
gửi”, “thời gian giao dịch”, “tuổi”, “giới tính”, “tổng thu nhập hàng tháng”, “số
người phụ thuộc” và “niềm tin của khách hàng vào ngân hàng”. Đối với nhóm
khách hàng dự định gửi tiền có 9 trong 10 yếu tố đưa vào mô hình có ảnh hưởng
đến số lượng tiền dự định gửi vào ngân hàng của khách hàng cá nhân có ý nghĩa
thống kê từ 1% đến 10% và phù hợp với dấu kỳ vọng, đó là: “ảnh hưởng của
người thân”, “khoảng cách từ nhà đến ngân hàng”, “chất lượng phục vụ của nhân
viên ngân hàng”, “lãi suất tiền gửi”, “thời gian giao dịch”, “tổng thu nhập hàng
tháng”, “tuổi”, “số người phụ thuộc” và “niềm tin của khách hàng vào ngân
hàng”.
6.2. Kiến nghị
- Đối với Ngân hàng Nhà nước cần có sự giám sát chặt chẽ trong lĩnh vực
huy động vốn. Vì một số ngân hàng thương mại thiếu vốn thỏa thuận tăng lãi
suất huy động, điều này tạo nên một môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh, ảnh
hưởng đến khả năng huy động ngân hàng.
- Đối với Vietcombank:
+ Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch xuống tận các huyện để rút
ngắn khoảng cách với khách hàng ở xa, thu hút khách hàng tiềm năng.
+ Bên cạnh những sản phẩm và hình thức tiết kiệm sẳn có, ngân hàng cần
51
phát triển thêm các sản phẩm và hình thức tiết kiệm mới như huy động tận nơi;
huy động qua Internet bankking, huy động các khoản phát sinh…để thúc đẩy
tăng nguồn huy động.
+ Phát triển thêm chính sách hỗ trợ tư vấn khách hàng: Thông qua đó ngân
hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
huy động và quan trọng hơn là giúp khách hàng lựa chọn các loại hình dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ giúp khách hàng
hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt trong lưu thông và tác dụng của
việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ trong nhà.
+ Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng: Chính sách này góp phần giúp
ngân hàng củng cố được mối quan hệ với khách hàng, đồng thời thông qua đó có
thể mở rộng được phạm vi hoạt động. Tổ chức hội nghị gặp gỡ khách hàng hàng
năm để lấy ý kiến đóng góp. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân hàng củng cố
thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt đối với tất cả ngành
nghề nói chung và ngành ngân hàng nói riêng việc nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng Vietcombank Sóc Trăng
từ kết quả đã đưa ra đã cung cấp các thông tin tham khảo để ngân hàng thu hút
khách hàng tiền gửi.
Tuy nhiên dù đã cố gắng nhưng đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và trong quá
trình thu thập dữ liệu thông tin tiền gửi là thông tin cá nhân về tài chính nên
khách hàng còn ngại cung cấp.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hữu Long, 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Tạp trí Doanh nhân Hà Nội, số 39, trang 6-8.
2. Engel, Kollatt and Blackewll, 1978. Consumer behaviour. Dryden Press
3. Fishbein and Ajzen, 1975. Belief, attitude, intention, and behavior: A
introduction to theory and rerearch. Reading, MA: Addison-Wesley.
4. Hair, Blach, Babin, Anderson and Tatham, 2006. Multivariate Data Analysis
(6th edition). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall.
5. Kennington, Carolyn, Jeanne Hill, and Anna Rakowska, 1996. Consumer
selection criteria for banks in Poland. International Journal of Bank Marketing,
Vol. 14, No. 4, pp. 12-21.
6. Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành ngày
17 tháng 06 năm 2010.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Sóc Trăng. Báo cáo tổng kết từ
năm 2013 đến năm 2015.
8. Nguyễn Quốc Nghi, 2011, Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của cá nhânở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp trí Khoa học xã hội
và nhân văn, số 01, trang 62-66.
9. Nguyễn Thị Thái Hà, 2010. Một số nghiên cứu kết quả hành vi gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tỉnh Thái Nguyên.
Tạp Chí Khoa học& Công nghệ, số 73 trang 38-42.
10. Phạm Kế Anh, 2012. Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm của người dân ở
tỉnh Kiên Giang. Tạp Chí Ngân hàng, số 3, trang 48-53.
11. Philip Kotler and Gary Amstrong, 1991. Principles of marketing, Prentice
Hall, 5th edition.
12. Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 19 tháng 09 năm 2004.
53
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
NGHIÊU CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI
TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀO NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
Mẫu phỏng vấn số: ............................
Ngày phỏng vấn: ............/........./2016
Xin chào Anh(Chị)!
Chúng tôi là học viên cao học QTKD của Trường Đại học Tây Đô. Tôi
đang tiến hành nghiên cứu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền vào ngân hàng TMCP Ngoại thương tỉnh Sóc Trăng. Anh (chị) vui lòng
dành khoảng 20 phút để giúp tôi trả lời một số câu hỏi dưới đây. Mọi thông tin
mà anh (chị) cung cấp chỉ được sử dụng cho khảo sát này và hoàn toàn được
bảo mật.
Xin anh(chị) vui lòng chọn và khoanh tròn câu trả lời mà anh(chị) cho là
thích hợp.
Q1. Họ và tên của anh (chị):.................................................................................
Q2. Địa chỉ:............................................................................................................
Q3. Điện thoại (nếu có): ......................................................................................
Q4. Giới tính:
1. Nam
0. Nữ
Q5. Tuổi: ……………..........................................................................................
Q6. Nghề nghiệp:
1. Công nhân/nhân viên
3. Buôn bán
2. Công chức/viên chức
4. Khác: ………….
Q7. Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có gửi tiền vào Ngân hàng nào
không?(Tính đến thời điểm hiện tại)
1. Có (Vui lòng trả lời Phần I) 0. Không (Vui lòng chuyển qua Phần II)
PHẦN I
Q8. Hiện tại số tiền gửi tại ngân hàng này của anh/chị là bao nhiêu?
.........................triệu đồng
Q9. Anh/chị gửi tiền vào ngân hàng với mục đích gì?
1. Sinh lãi
4. Được an toàn
2. Chờ cơ hội làm ăn
5. Sử dụng các tiện ích của ngân hàng .
3. Tích lũy cho tương lai
6. Khác:..................................
Q10. Anh/Chị cho biết mức lãi suất tiền gửi hiện nay tại ngân hàng đang gửi
có quyết định đến việc gửi tiền này hay không?
54
1. Có
0. Không
Q11. Anh/Chị vui lòng cho biết những người thân trong gia đình đang làm
việc tại ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền hay không?
1. Có
0. Không
Q12. Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của người thân đến quyết
định gửi tiền theo 5 mức độ?
Chỉ tiêu
1.
Rất
không
ảnh
hưởng
Ảnh hưởng của người thân đến
quyết định gửi tiền
2.
Không
ảnh
hưởng
1
3.
4.
Trung Ảnh
bình hưởng
2
3
5.
Rất
ảnh
hưởng
4
5
Q13. Anh/Chị cho biết số người thân trong gia đình hiện đang làm việc tại
ngân hàng?
.................. Số người
Q14.Khoảng cách từ nhà anh/chị đến địa điểm phòng giao dịch của ngân
hàng đang gửi tiền là bao xa?
.......................... km
Q15. Anh/Chị cho biết phong cách, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân
hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền hay không?
1. Có
0. Không
Q16. Anh/chị hãy đánh giá về chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp
của cán bộ ngân hàng theo 5 mức độ?
Chỉ tiêu
Chất lượng phục vụ và xử lý chuyên
nghiệp của nhân viên ngân hàng
1.
Rất
không
tốt
1
2.
3.
Không Trung
tốt
bình
2
3
4.
Tốt
5.
Rất
tốt
4
5
55
Q17.Anh/Chị vui lòng đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố sau ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền tại ngân hàng trên theo 5 mức độ.
Chỉ tiêu
1.
2.
Rất Không
không quan
quan trọng
trọng
3.
4.
5.
Trung Quan Rất
bình trọng quan
trọng
1. Lãi suất tiền gửi
1
2
3
4
5
2. An toàn, bảo mật thông tin
1
2
3
4
5
3. Ngân hàng có uy tín, thương hiệu
1
2
3
4
5
4. Chương trình khuyến mãi
1
2
3
4
5
5. Vị trí giao dịch thuận lợi
1
2
3
4
5
6. Thời gian thực hiện giao dịch
1
2
3
4
5
7. Có nhiều loại hình kỳ hạn phong phú
1
2
3
4
5
8. Giải quyết các vấn đề của khách hàng
nhanh chóng
1
2
3
4
5
9. Tác phong làm việc của nhân viên
1
2
3
4
5
Q18. Thời gian trung bình thực hiện một giao dịch kể từ khi anh/chị đến
giao dịch gửi tiền khoảng bao lâu?
...................... phút
Q19. Anh/chị có tin tưởng vào ngân hàng anh/chị đang gửi tiền không?
1. Có
0. Không
Q20.Tổng thu nhập hàng tháng của gia đình Anh/Chị là bao nhiêu?
....................... Triệu đồng.
Q21.Tổng chi phí sinh hoạt hàng tháng của gia đình Anh/Chị là bao nhiêu?
....................... Triệu đồng.
Q22. Số người trong gia đình Anh/chị có thu nhập?
.............. Số người
Q23. Số người phụ thuộc trong gia đình Anh/chị ?
.............. Số người
Q24. Loại hình kỳ hạn nào mà anh/chị lựa chọn gửi tiền?
1 tháng
 9 tháng
3 tháng
 12 tháng
6 tháng
 Khác .............................
56
PHẦN II
Q25. Nếu Anh/Chị không gửi tiền vào ngân hàng thì hình thức nào sau đây là
ưu tiên nhất anh/chị chọn đầu tư?
1. Mua đất
4. Chơi hụi
2. Mua vàng
5. Cho vay
3. Cất trữ tiền mặt tại nhà
6. Khác: ..............................
Q26. Số tiền Anh/Chị đầu tư là bao nhiêu? .......................... Triệu đồng
Q27. Lý do mà Anh/Chị không gửi tiền vào ngân hàng?
1. Khi cần gấp thì không rút được tiền
4. Thủ tục rườm rà
2. Lãi suất thấp
5. Điểm giao dịch của ngân hàng xa nhà 3.
Để tiền đầu tư vào việc khác
6. Khác: .................................
Q28. Anh/Chị vui lòng cho biết trong thời gian tới anh/chị dự định gửi tiền vào
ngân hàng Vietcombank và số tiền là bao nhiêu………………………………?
Q29. Anh/chị dự định gửi tiền vào ngân hàng với mục đích gì?
1. Sinh lãi
4. Được an toàn
2. Chờ cơ hội làm ăn
5. Sử dụng các tiện ích của ngân hàng
3. Tích lũy cho tương lai
6. Khác:..................................
Q30.Anh/Chị cho biết mức lãi suất tiền gửi có quyết định đến việc dự định gửi
tiền này hay không?
1. Có
0. Không
Q31. Theo anh/chị những người thân trong gia đình làm việc tại ngân hàng mà
anh/chị dự định gửi có ảnh hưởng đến dự định gửi tiền tại ngân hàng này hay
không?
1. Có
0. Không
Q32. Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của người thân đến dự định
gửi tiền theo 5 mức độ?
Chỉ tiêu
Ảnh hưởng của người thân
đến quyết định gửi tiền
1.
Rất
không
ảnh
hưởng
1
2.
Không
ảnh
hưởng
2
3.
Trung
bình
4.
Ảnh
hưởng
5.
Rất
ảnh
hưởng
3
4
5
Q33. Anh/Chị cho biết số người thân trong gia đình hiện đang làm việc tại ngân
hàng?
.................. Số người
Q34.Khoảng cách từ nhà anh/chị đến địa điểm phòng giao dịch của ngân hàng
mà anh chị dự định gửi tiền là bao xa?
57
.......................... km
Q35. Anh/Chị cho biết phong cách, chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng
có ảnh hưởng đến dự định gửi tiền này hay không?
1. Có
0. Không
Q36. Anh/chị hãy đánh giá về chất lượng phục vụ và xử lý chuyên nghiệp của cán
bộ ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến dự định gửi tiền của anh/chị theo 5
mức độ?
Chỉ tiêu
Chất lượng phục vụ và xử lý chuyên
nghiệp của nhân viên ngân hàng
1.
Rất
không
tốt
1
2.
Không
tốt
3.
Trung
bình
4.
Tốt
5.
Rất
tốt
2
3
4
5
Q37. Thời gian trung bình thực hiện một giao dịch mà anh/chị cho là phù hợp kể
từ khi anh/chị đến giao dịch gửi tiền sẽ ảnh hưởng đến dự định gửi tiền của
anh/chị khoảng bao lâu?
...................... phút
Q38. Anh/chị có tin tưởng vào ngân hàng mà anh/chị dự định gửi tiền không?
1. Có
0. Không
Q41.Anh/Chị vui lòng đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố sau ảnh hưởng đến
dự định gửi tiền tại ngân hàng trên theo 5 mức độ.
58
Chỉ tiêu
1.
Rất
không
quan
trọng
2.
Không
quan
trọng
3.
Trung
bình
4.
Quan
trọng
5.
Rất
quan
trọng
1. Lãi suất tiền gửi
1
2
3
4
5
2. An toàn, bảo mật thông tin
1
2
3
4
5
3. Ngân hàng có uy tín, thương hiệu
1
2
3
4
5
4. Chương trình khuyến mãi
1
2
3
4
5
5. Vị trí giao dịch thuận lợi
1
2
3
4
5
6. Thời gian thực hiện giao dịch
1
2
3
4
5
7. Có nhiều loại hình kỳ hạn phong phú
1
2
3
4
5
8. Giải quyết các vấn đề của khách hàng
nhanh chóng
1
2
3
4
5
9. Tác phong làm việc của nhân viên
1
2
3
4
5
Q39.Tổng thu nhập hàng tháng của gia đình Anh/Chị là bao nhiêu?
....................... Triệu đồng.
Q43.Tổng chi phí sinh hoạt hàng tháng của gia đình Anh/Chị là bao nhiêu?
....................... Triệu đồng.
Q40. Số người trong gia đình Anh/chị có thu nhập?
.............. Số người
Q41. Số người phụ thuộc trong gia đình Anh/chị ?
.............. Số người
Q42. Loại hình kỳ hạn nào mà anh/chị sẽ lựa chọn để gửi tiền?
1 tháng
 9 tháng
3 tháng
 12 tháng
6 tháng
 Khác ............
Xin chân thành cảm ơn! Kính chúc Quý Anh/Chị nhiều sức khỏe
và thành công trong cuộc sống.
59
Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu đối với nhóm có gửi tiền
2.1. Thống kê mô tả mẫu
. sum
snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh
Variable
Obs
Mean
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
290
290
290
290
290
.4689655
10.82414
.5655172
.6137931
12.56897
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
290
290
290
290
290
ntkh
290
Std. Dev.
Min
Max
.6915723
6.304151
.4965458
.4877206
3.093201
0
1
0
0
5
3
34
1
1
20
42.14483
.4172414
18.32414
8.884483
2.268966
9.735946
.4939558
8.115416
3.08214
.854503
18
0
8
3
0
68
1
50
22
5
.7448276
.4367117
0
1
2.2. Tính nhân tố phóng đại
. vif
.
Variable
VIF
1/VIF
ttn
tuoi
snguoit
kc
clpv
tcp
npt
ntkh
tgtbth
gt
ahls
2.01
1.61
1.55
1.52
1.50
1.45
1.31
1.20
1.19
1.14
1.10
0.496953
0.619905
0.647075
0.657021
0.665576
0.691088
0.763224
0.835179
0.841189
0.876236
0.909860
Mean VIF
1.42
60
2.3. Tính hệ số tương quan
. pwcorr snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, sig
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
snguoit
1.0000
kc
-0.3767
0.0000
1.0000
clpv
0.3939
0.0000
-0.3909
0.0000
1.0000
ahls
0.2208
0.0002
-0.1775
0.0024
0.2477
0.0000
1.0000
tgtbth
-0.2578
0.0000
0.2870
0.0000
-0.2598
0.0000
-0.0809
0.1694
1.0000
tuoi
0.4452
0.0000
-0.4640
0.0000
0.4024
0.0000
0.1991
0.0006
-0.2143
0.0002
1.0000
gt
-0.2203
0.0002
0.1881
0.0013
-0.1753
0.0027
-0.0613
0.2981
-0.0132
0.8224
-0.1824
0.0018
1.0000
ttn
0.4266
0.0000
-0.4212
0.0000
0.4189
0.0000
0.1891
0.0012
-0.2970
0.0000
0.4664
0.0000
-0.2160
0.0002
tcp
0.0125
0.8319
-0.0788
0.1809
0.1762
0.0026
0.0554
0.3473
-0.0693
0.2394
0.1276
0.0298
-0.0910
0.1222
npt
-0.2669
0.0000
0.2295
0.0001
-0.2456
0.0000
-0.1484
0.0114
0.1278
0.0296
-0.3204
0.0000
0.2333
0.0001
ntkh
0.2487
0.0000
-0.2790
0.0000
0.3167
0.0000
0.1206
0.0402
-0.0689
0.2422
0.2285
0.0001
-0.0501
0.3952
ttn
tcp
npt
ntkh
ttn
1.0000
tcp
0.4472
0.0000
1.0000
npt
-0.2287
0.0001
0.1518
0.0096
1.0000
ntkh
0.1806
0.0020
0.0719
0.2225
-0.2234
0.0001
1.0000
.
2.4. Kết quả phân tích mô hình Tobit đối với nhóm khách hàng có gửi tiền
2.4.1. Mô hình 1
61
. tobit stien_g ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(8)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -2159.4032
stien_g
Coef.
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
127.0552
-41.74969
9.996189
-135.8504
41.17852
-50.53853
-65.66129
132.9256
309.2838
51.60333
8.352628
2.975761
51.96657
4.017525
9.292741
32.60814
58.50447
204.5755
/sigma
414.5855
17.21429
Obs. summary:
Std. Err.
t
P>|t|
2.46
-5.00
3.36
-2.61
10.25
-5.44
-2.01
2.27
1.51
0.014
0.000
0.001
0.009
0.000
0.000
0.045
0.024
0.132
=
=
=
=
290
251.03
0.0000
0.0549
[95% Conf. Interval]
25.47863
-58.1911
4.138666
-238.142
33.27038
-68.83048
-129.8475
17.7647
-93.405
228.6319
-25.30828
15.85371
-33.55875
49.08667
-32.24659
-1.475029
248.0865
711.9727
380.7007
448.4703
0 left-censored observations
290
uncensored observations
0 right-censored observations
2.4.2. Mô hình 2
. tobit stien_g snguoit ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(9)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -2150.6531
stien_g
Coef.
snguoit
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
178.7155
103.003
-37.10228
7.048749
-106.6145
36.68202
-43.31119
-63.77485
96.97868
334.5207
42.07701
50.38779
8.17774
2.969481
50.88868
4.03924
9.175524
31.64144
57.39191
198.58
/sigma
402.2633
16.7018
Obs. summary:
Std. Err.
t
4.25
2.04
-4.54
2.37
-2.10
9.08
-4.72
-2.02
1.69
1.68
P>|t|
0.000
0.042
0.000
0.018
0.037
0.000
0.000
0.045
0.092
0.093
0 left-censored observations
290
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
290
268.53
0.0000
0.0588
[95% Conf. Interval]
95.88935
3.817495
-53.19969
1.203498
-206.7859
28.73101
-61.37267
-126.0592
-15.99397
-56.37257
261.5417
202.1884
-21.00487
12.894
-6.44309
44.63303
-25.2497
-1.490505
209.9513
725.4139
369.3867
435.1398
62
2.4.3. Mô hình 3
. tobit stien_g kc ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(9)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -2157.1022
stien_g
Coef.
kc
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
-10.10474
120.81
-38.6115
8.2029
-124.3301
39.32649
-48.54791
-66.45247
109.2425
489.5059
4.691657
51.2774
8.413716
3.067402
51.83244
4.077466
9.265484
32.35242
59.07435
219.5311
/sigma
411.3091
17.07811
Obs. summary:
2.4.3. Mô hình 4
Std. Err.
t
-2.15
2.36
-4.59
2.67
-2.40
9.64
-5.24
-2.05
1.85
2.23
P>|t|
0.032
0.019
0.000
0.008
0.017
0.000
0.000
0.041
0.065
0.027
0 left-censored observations
290
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
290
255.63
0.0000
0.0559
[95% Conf. Interval]
-19.33999
19.87336
-55.17342
2.164898
-226.3593
31.30023
-66.78647
-130.1363
-7.04196
57.37161
-.869485
221.7465
-22.04959
14.2409
-22.30094
47.35274
-30.30934
-2.768606
225.5269
921.6403
377.6918
444.9263
63
. tobit stien_g clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(9)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -2157.7745
stien_g
Coef.
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
106.6596
113.2883
-39.49235
9.020435
-128.4433
39.9293
-51.21313
-62.30468
108.8632
306.2668
58.93055
51.87428
8.398849
3.007762
51.83659
4.054152
9.248078
32.47805
59.67574
203.4337
/sigma
412.2637
17.11726
Obs. summary:
Std. Err.
t
P>|t|
1.81
2.18
-4.70
3.00
-2.48
9.85
-5.54
-1.92
1.82
1.51
=
=
=
=
290
254.28
0.0000
0.0556
[95% Conf. Interval]
0.071
0.030
0.000
0.003
0.014
0.000
0.000
0.056
0.069
0.133
-9.341818
11.1768
-56.025
3.099829
-230.4806
31.94894
-69.41744
-126.2358
-8.605081
-94.18061
222.661
215.3998
-22.9597
14.94104
-26.40599
47.90967
-33.00883
1.626471
226.3314
706.7142
378.5694
445.958
0 left-censored observations
290
uncensored observations
0 right-censored observations
2.4.5. Mô hình 5
. tobit stien_g snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(11)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -2148.2403
stien_g
Coef.
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
167.0413
-8.168543
63.36048
91.34734
-33.52803
5.211971
-94.81131
34.73649
-42.57484
-62.54369
65.88757
476.7691
42.18051
4.592088
57.92535
50.43919
8.271259
3.061158
50.74906
4.101648
9.158149
31.43309
58.79523
213.2386
/sigma
398.9302
16.56264
Obs. summary:
Std. Err.
t
3.96
-1.78
1.09
1.81
-4.05
1.70
-1.87
8.47
-4.65
-1.99
1.12
2.24
P>|t|
0.000
0.076
0.275
0.071
0.000
0.090
0.063
0.000
0.000
0.048
0.263
0.026
0 left-censored observations
290
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
290
273.35
0.0000
0.0598
[95% Conf. Interval]
84.00884
-17.20808
-50.66575
-7.942372
-49.81003
-.8139284
-194.711
26.66238
-60.60268
-124.4198
-49.85102
57.00818
250.0738
.8709969
177.3867
190.6371
-17.24603
11.23787
5.088364
42.8106
-24.54699
-.6675641
181.6262
896.53
366.3266
431.5338
64
2.4.6. Tác động biên của mô hình 5
. mfx
Marginal effects after tobit
y = Linear prediction (predict)
=
482.7
variable
snguoit
kc
clpv*
ahls*
tgtbth
tuoi
gt*
ttn
tcp
npt
ntkh*
dy/dx
167.0413
-8.168543
63.36048
91.34734
-33.52803
5.211972
-94.81131
34.73649
-42.57484
-62.54369
65.88757
Std. Err.
42.181
4.59209
57.925
50.439
8.27126
3.06116
50.749
4.10165
9.15815
31.433
58.795
z
3.96
-1.78
1.09
1.81
-4.05
1.70
-1.87
8.47
-4.65
-1.99
1.12
P>|z|
[
95% C.I.
0.000
0.075
0.274
0.070
0.000
0.089
0.062
0.000
0.000
0.047
0.262
84.369 249.714
-17.1689 .831784
-50.1711 176.892
-7.51166 190.206
-49.7394 -17.3167
-.787789 11.2117
-194.278 4.65501
26.6974 42.7756
-60.5245 -24.6252
-124.151 -.935976
-49.349 181.124
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
Phụ lục 3: Kết quả xử lý số liệu đối với nhóm dự định gửi tiền
3.1. Thống kê mô tả mẫu
. sum snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh
Variable
Obs
Mean
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
110
110
110
110
110
.6909091
10.93636
.9818182
.4272727
13.00909
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
110
110
110
110
110
29.57273
.4
17.38182
2.681818
.4363636
3.2. Tính nhân tố phóng đại
Std. Dev.
Min
Max
1.020393
3.506945
.13422
.4969465
3.033439
0
1
0
0
5
4
16
1
1
20
9.223483
.4921401
6.848266
1.140834
.4982036
18
0
8
0
0
49
1
47
5
1
]
X
.468966
10.8241
.565517
.613793
12.569
42.1448
.417241
18.3241
8.88448
2.26897
.744828
65
. vif
Variable
VIF
1/VIF
kc
tuoi
snguoit
npt
ttn
ntkh
tgtbth
clpv
ahls
gt
8.61
5.17
4.85
3.55
2.18
1.47
1.25
1.18
1.15
1.09
0.116137
0.193586
0.206065
0.281350
0.459069
0.680425
0.801692
0.847853
0.870839
0.920712
Mean VIF
3.05
3.3. Tính hệ số tương quan
. pwcorr snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, sig
snguoit
.
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
snguoit
1.0000
kc
-0.8798
0.0000
1.0000
clpv
-0.3094
0.0010
0.3094
0.0010
1.0000
ahls
0.2809
0.0030
-0.2738
0.0038
-0.0200
0.8357
1.0000
tgtbth
-0.3903
0.0000
0.4140
0.0000
0.0455
0.6371
-0.0878
0.3617
1.0000
tuoi
0.8037
0.0000
-0.8702
0.0000
-0.2287
0.0163
0.2684
0.0046
-0.3642
0.0001
1.0000
gt
-0.0256
0.7908
0.0734
0.4463
0.1111
0.2478
-0.0300
0.7556
-0.0209
0.8285
0.0279
0.7724
1.0000
ttn
0.6393
0.0000
-0.6740
0.0000
-0.3018
0.0014
0.1080
0.2615
-0.3477
0.0002
0.5813
0.0000
0.0332
0.7305
npt
-0.7473
0.0000
0.8066
0.0000
0.2614
0.0058
-0.1626
0.0897
0.3163
0.0008
-0.8047
0.0000
0.0163
0.8655
ntkh
0.4663
0.0000
-0.4881
0.0000
-0.1547
0.1067
0.1294
0.1780
-0.1423
0.1382
0.5041
0.0000
0.0674
0.4845
ttn
npt
ntkh
ttn
1.0000
npt
-0.4716
0.0000
1.0000
ntkh
0.2008
0.0354
-0.4153
0.0000
1.0000
66
3.4. Kết quả phân tích mô hình Tobit đối với nhóm dự định gửi tiền
3.4.1. Mô hình 1
. tobit stien_k ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Number of obs
LR chi2(7)
Prob > chi2
Pseudo R2
Tobit regression
Log likelihood = -732.05872
Std. Err.
stien_k
Coef.
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
110.728
-22.97296
1.014772
-78.29322
26.67907
-130.5036
135.7947
490.3997
37.87772
6.485965
3.919245
36.79779
3.316682
26.79178
42.3271
193.4385
/sigma
187.9434
12.67054
Obs. summary:
3.4.2. Mô hình 2
t
2.92
-3.54
0.26
-2.13
8.04
-4.87
3.21
2.54
P>|t|
0.004
0.001
0.796
0.036
0.000
0.000
0.002
0.013
0 left-censored observations
uncensored observations
110
0 right-censored observations
=
=
=
=
110
173.40
0.0000
0.1059
[95% Conf. Interval]
35.60649
-35.83634
-6.758126
-151.273
20.10121
-183.6388
51.84884
106.7602
185.8495
-10.10957
8.787671
-5.313475
33.25692
-77.36841
219.7405
874.0393
162.8144
213.0724
67
. tobit stien_k kc ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(8)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -712.33545
stien_k
Coef.
kc
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
-77.92776
71.54266
-16.63408
-10.49833
-25.80437
16.29711
-60.56983
77.74378
1614.643
11.31331
32.16779
5.498959
3.677728
31.68796
3.155535
24.58836
36.36976
229.7438
/sigma
157.093
10.59118
Obs. summary:
3.4.3. Mô hình 3
Std. Err.
t
-6.89
2.22
-3.02
-2.85
-0.81
5.16
-2.46
2.14
7.03
P>|t|
0.000
0.028
0.003
0.005
0.417
0.000
0.015
0.035
0.000
0 left-censored observations
110
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
110
212.84
0.0000
0.1300
[95% Conf. Interval]
-100.3677
7.738005
-27.54124
-17.79309
-88.65729
10.03812
-109.3407
5.604534
1158.948
-55.48786
135.3473
-5.726926
-3.203578
37.04855
22.5561
-11.79894
149.883
2070.339
136.0855
178.1006
68
. tobit stien_k kc ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(8)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -712.33545
stien_k
Coef.
kc
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
-77.92776
71.54266
-16.63408
-10.49833
-25.80437
16.29711
-60.56983
77.74378
1614.643
11.31331
32.16779
5.498959
3.677728
31.68796
3.155535
24.58836
36.36976
229.7438
/sigma
157.093
10.59118
Obs. summary:
Std. Err.
t
-6.89
2.22
-3.02
-2.85
-0.81
5.16
-2.46
2.14
7.03
P>|t|
=
=
=
=
110
212.84
0.0000
0.1300
[95% Conf. Interval]
0.000
0.028
0.003
0.005
0.417
0.000
0.015
0.035
0.000
-100.3677
7.738005
-27.54124
-17.79309
-88.65729
10.03812
-109.3407
5.604534
1158.948
-55.48786
135.3473
-5.726926
-3.203578
37.04855
22.5561
-11.79894
149.883
2070.339
136.0855
178.1006
0 left-censored observations
110
uncensored observations
0 right-censored observations
3.4.4. Mô hình 4
. tobit stien_k clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(8)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -729.86804
stien_k
Coef.
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
299.4097
108.8461
-21.80172
.5607925
-88.02813
28.35616
-137.6669
142.9715
186.2486
141.6181
37.14193
6.382234
3.848004
36.3653
3.34669
26.48144
41.63158
238.0212
/sigma
184.2375
12.42106
Obs. summary:
Std. Err.
t
2.11
2.93
-3.42
0.15
-2.42
8.47
-5.20
3.43
0.78
P>|t|
0.037
0.004
0.001
0.884
0.017
0.000
0.000
0.001
0.436
0 left-censored observations
110
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
110
177.78
0.0000
0.1086
[95% Conf. Interval]
18.51079
35.17528
-34.46085
-7.071706
-160.1585
21.71802
-190.1927
60.39547
-285.8653
580.3086
182.517
-9.14259
8.193291
-15.89772
34.9943
-85.14109
225.5476
658.3625
159.6004
208.8746
69
3.4.5. Mô hình 5
. tobit stien_k snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(10)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -701.52231
stien_k
Coef.
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
100.7884
-64.62433
415.2194
54.86475
-13.71412
-12.58378
-38.87894
16.35491
-56.7823
72.9558
1018.816
29.44297
11.41136
110.3503
29.40848
5.021255
3.360618
28.88022
2.939217
22.5375
33.18595
241.7252
/sigma
142.3853
9.599572
Obs. summary:
Std. Err.
t
3.42
-5.66
3.76
1.87
-2.73
-3.74
-1.35
5.56
-2.52
2.20
4.21
P>|t|
0.001
0.000
0.000
0.065
0.007
0.000
0.181
0.000
0.013
0.030
0.000
=
=
=
=
110
234.47
0.0000
0.1432
[95% Conf. Interval]
42.37433
-87.26414
196.2874
-3.480841
-23.67615
-19.25115
-96.17648
10.52359
-101.496
7.115825
539.24
159.2024
-41.98452
634.1513
113.2103
-3.752095
-5.91641
18.4186
22.18623
-12.06855
138.7958
1498.392
123.3401
161.4306
0 left-censored observations
110
uncensored observations
0 right-censored observations
.
3.4.6. Tác động biên của mô hình 5
. mfx
Marginal effects after tobit
y = Linear prediction (predict)
= 410.54545
variable
snguoit
kc
clpv*
ahls*
tgtbth
tuoi
gt*
ttn
npt
ntkh*
dy/dx
100.7884
-64.62433
415.2194
54.86475
-13.71412
-12.58378
-38.87894
16.35491
-56.7823
72.9558
Std. Err.
29.443
11.411
110.35
29.408
5.02125
3.36062
28.88
2.93922
22.537
33.186
z
3.42
-5.66
3.76
1.87
-2.73
-3.74
-1.35
5.56
-2.52
2.20
P>|z|
[
95% C.I.
0.001
0.000
0.000
0.062
0.006
0.000
0.178
0.000
0.012
0.028
43.0812
-86.9902
198.937
-2.77482
-23.5556
-19.1705
-95.4831
10.5941
-100.955
7.91254
158.496
-42.2585
631.502
112.504
-3.87264
-5.99709
17.7253
22.1157
-12.6096
137.999
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
.
]
X
.690909
10.9364
.981818
.427273
13.0091
29.5727
.4
17.3818
2.68182
.436364
70
Phụ lục 4: Kết quả ước lượng giữa phương pháp hồi qui Tobit và phương
pháp hồi qui đa biến (OLS)
4.1. Đối với nhóm khách hàng có gửi tiền
. tobit stien_k sn
Tobit regression
Log likelihood = -
stien_k
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
1
-6
4
5
-1
-1
-3
1
-
/sigma
1
Obs. summary:
.
. reg stien_g snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn tcp npt ntkh
Source
.
SS
df
MS
Model
Residual
72303349.5
46152145.4
11
278
6573031.77
166014.912
Total
118455495
289
409880.605
stien_g
Coef.
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
tcp
npt
ntkh
_cons
167.0413
-8.168543
63.36048
91.34734
-33.52803
5.211971
-94.81131
34.73649
-42.57484
-62.54369
65.88757
476.7691
Std. Err.
43.08339
4.690382
59.16524
51.51885
8.448305
3.126683
51.83534
4.189444
9.354179
32.10591
60.05374
217.803
t
3.88
-1.74
1.07
1.77
-3.97
1.67
-1.83
8.29
-4.55
-1.95
1.10
2.19
Number of obs
F( 11,
278)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
Root MSE
P>|t|
0.000
0.083
0.285
0.077
0.000
0.097
0.068
0.000
0.000
0.052
0.274
0.029
=
=
=
=
=
=
290
39.59
0.0000
0.6104
0.5950
407.45
[95% Conf. Interval]
82.2302
-17.40172
-53.10831
-10.06926
-50.15881
-.9430094
-196.8509
26.48943
-60.98886
-125.7453
-52.33026
48.01647
251.8524
1.064633
179.8293
192.7639
-16.89726
11.36695
7.228319
42.98355
-24.16082
.6578868
184.1054
905.5217
1
71
4.2. Đối với nhóm khách hàng dự định gửi tiền
. tobit stien_k snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh, ll(0)
Tobit regression
Number of obs
LR chi2(10)
Prob > chi2
Pseudo R2
Log likelihood = -701.52231
stien_k
Coef.
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
100.7884
-64.62433
415.2194
54.86475
-13.71412
-12.58378
-38.87894
16.35491
-56.7823
72.9558
1018.816
29.44297
11.41136
110.3503
29.40848
5.021255
3.360618
28.88022
2.939217
22.5375
33.18595
241.7252
/sigma
142.3853
9.599572
Obs. summary:
.
Std. Err.
t
3.42
-5.66
3.76
1.87
-2.73
-3.74
-1.35
5.56
-2.52
2.20
4.21
P>|t|
0.001
0.000
0.000
0.065
0.007
0.000
0.181
0.000
0.013
0.030
0.000
0 left-censored observations
110
uncensored observations
0 right-censored observations
=
=
=
=
110
234.47
0.0000
0.1432
[95% Conf. Interval]
42.37433
-87.26414
196.2874
-3.480841
-23.67615
-19.25115
-96.17648
10.52359
-101.496
7.115825
539.24
159.2024
-41.98452
634.1513
113.2103
-3.752095
-5.91641
18.4186
22.18623
-12.06855
138.7958
1498.392
123.3401
161.4306
72
. . reg stien_k snguoit kc clpv ahls tgtbth tuoi gt ttn npt ntkh
Source
SS
df
MS
Model
Residual
16564873.1
2230094.13
10
99
1656487.31
22526.2033
Total
18794967.3
109
172430.892
stien_k
Coef.
snguoit
kc
clpv
ahls
tgtbth
tuoi
gt
ttn
npt
ntkh
_cons
100.7884
-64.62433
415.2194
54.86475
-13.71412
-12.58378
-38.87894
16.35491
-56.7823
72.9558
1018.816
Std. Err.
31.03568
12.02865
116.3197
30.99932
5.292877
3.542409
30.44248
3.098213
23.75665
34.98113
254.8012
t
3.25
-5.37
3.57
1.77
-2.59
-3.55
-1.28
5.28
-2.39
2.09
4.00
Number of obs
F( 10,
99)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
Root MSE
P>|t|
0.002
0.000
0.001
0.080
0.011
0.001
0.205
0.000
0.019
0.040
0.000
=
=
=
=
=
=
110
73.54
0.0000
0.8813
0.8694
150.09
[95% Conf. Interval]
39.20684
-88.49178
184.4158
-6.644627
-24.21634
-19.61269
-99.28344
10.20738
-103.9206
3.545657
513.235
162.3699
-40.75688
646.0229
116.3741
-3.211905
-5.554873
21.52555
22.50244
-9.643945
142.366
1524.397
Download