THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI THỂ CHẾ LẬP PHÁP Nhóm 4: Nguyễn Phan Hoài Linh - 20031707 Nguyễn Thị Phương Lan - 20031703 01 Nội dung Khái niệm 02 Cấu trúc 03 Chức năng 04 Số sánh thể chế lập pháp 1. Khái niệm Định nghĩa Lịch sử ra đời Các vấn đề liên quan Cơ quan lập pháp Cơ quan lập pháp là một trong ba cơ quan trọng yếu thực hiện quyền lực của nhà nước, được nhà nước giao nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng lập pháp của nhà nước. Cơ quan lập pháp ở mỗi mô hình nhà nước thì nắm giữ quyền lập pháp khác nhau, mang tên gọi khác nhau. Cơ quan lập pháp phổ biến với các quốc gia trên thế giới là nghị viện và quốc hội. 1.2 Quyền lập pháp: Quyền lập pháp là hoạt động mà thông qua đó quyền lực nhà nước được thực hiện Quyền lập pháp mang tính sáng tạo và đồng thời các quy tắc xử sự chung trong xã hội được Nhà nước thừa nhận, trở thành pháp luật có tính bắt buộc thực hiện. 1.3 Sự ra đời của cơ quan lập pháp: Ở dưới nền Cộng hòa của Hy Lạp – La Mã cổ đại, người ta mới bắt đầu thừa nhận rằng quyền lực chính trị phải được chia sẻ giữa ba nhánh, bao gồm lập pháp, tư pháp và hành pháp. Trong đó, có một nhánh ban hành các quy tắc chung của xã hội dưới dạng các bộ luật. Nhánh đó được gọi là “Lập pháp” (Legislature). 1.3 Sự ra đời của cơ quan lập pháp: Hoàng gia Anh, dưới thời Norman (thế kỉ 11) thành lập “Đại Hội đồng” (Great Council/Magnum Concilium), bao gồm các hiệp sĩ, thị dân, tăng lữ. Trong thời kỳ quân chủ, quyền lực của các cơ quan này bị hạn chế, nhưng sau khi chế độ quân chủ chuyên chế bị lật đổ, cơ quan lập pháp chiếm một vai trò quan trọng 1.4 Quy mô và nhiệm kỳ Quy mô được xác định bởi đại diện của các cử tri Một số nước sử dụng phương pháp đại diện chức năng, có nghĩa là các nghị sĩ được bầu trên cơ sở nghề nghiệp của họ Quy mô của cơ quan lập pháp được xác định bởi dân số và diện tích. Nhiệm kỳ Nhiệm kỳ của cơ quan lập pháp giữa các quốc gia là không giống nhau. Trong nhiều hệ thống chính trị, thượng viện không có nhiệm kỳ giống như hạ viện do hệ thống đại diện khác nhau và phương thức lựa chọn thượng viện và hạ viện cũng khác nhau. 1.5 Cơ quan lập pháp của Việt Nam Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Vị trí, tính chất: Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nhiệm kỳ. Quốc hội đại diện ý chí và nguyện vọng cuả nhân dân cả nước, nên gọi là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Quyền lực nhà nước đều tập trung vào quốc hội, mọi công việc quan trọng của đất nước đều do quốc hội quyết định. -Chức năng : Quốc hội có quyền lập hiến, quyền lập pháp. Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. -Tổ chức và hoạt động : Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội quy định: “ Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ: làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.” Các cơ quan của Quốc hội gồm có: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. 2. Cấu trúc Cấu trúc cơ quan lập pháp So sánh Cấu trúc của cơ quan lập pháp Đơn viện - nhất viện (unicameral ): là cơ quan lập pháp chỉ có 1 viện trong hệ thống tổ chức Lưỡng viện (bicameral): là cơ quan lập pháp được tổ chức thành 2 viện Assembly: Quốc hội đơn viện Quốc hội Congress: Quốc hội lưỡng viện Việt Nam thuộc hình thức cấu trúc cơ quan lập pháp đơn viện với hệ thống tổ chức lập pháp chỉ có 1 viện là Quốc hội Tổng thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường So sánh cấu trúc đơn viện và lưỡng viện: 1. Sự tương đồng: Phương thức hình thành 2. Sự khác nhau: *Cấu trúc đơn viện: -Ưu điểm: Cho phép hành động nhanh Tránh cản trở ý nguyện nhân dân cho phép sự rõ ràng trong trách nhiệm nội các Giảm sự trùng lặp Tránh khả năng mâu thuẫn giữa 2 viện Ít chi phí hơn Được nhân dân bầu cử rộng rãi Giữ cho sự thống nhất của nhà nước *Cấu trúc đơn viện: -Nhược điểm Không cân bằng Không kỹ lưỡng Tồn tại nhiều khuyết điểm *Cấu trúc lưỡng viện: -Ưu điểm: Tạo sự kiểm tra đối với các vấn đề khó khăn Tránh sự chuyên quyền của 1 viện Giúp công luận tinh lọc trong trường hợp chậm trễ ngắt quãng Phản ánh ý nguyện phổ biến *Cấu trúc lưỡng viện: -Ưu điểm: Phân chia gánh nặng công việc Làm cho vấn đề được xem xét lại 1 cách cẩn thận Cho phép sự đại diện của các giai cấp và nhóm khác nhau Cần thiết cho 1 nhà nước liên bang *Cấu trúc lưỡng viện: -Nhược điểm: Phức tạp hơn Quy trình lập pháp kéo dài hơn Thủ tục rườm rà Kết luận : Cả hai loại hình cấu trúc đều có ưu và nhược điểm riêng, không thể đưa ra một lời giải thích chính xác về lý do tại sao một quốc gia lại lựa chọn cấu trúc nào cho cơ quan lập pháp của mình vì đó đều phụ thuộc vào nhu cầu, mục tiêu và khả năng của hệ thống chính trị quốc gia đó Hạ Viện và Thượng Viện tạo thành Quốc Hội lưỡng viện. Hạ viện hay còn được gọi là Viện Bình dân, là đại diện cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Thượng nghị viện do đại biểu của các bang trong nhà nước liên bang hợp thành, các đại biểu được bầu hoặc chỉ định theo các tiêu chuẩn khác nhau ở mỗi nước. So sánh Hạ viện và Thượng viện: 1. Sự tương đồng: Về chức năng chính của cả thượng viện và hạ viện đều là lập pháp, và điều tra và giám sát nhánh hành pháp. 2. Sự khác nhau: Thượng viện có những quyền lực riêng mà hạ viện không có, và ngược lại, điều này thay đổi tuỳ thuộc vào hiến pháp từng quốc gia. Thượng viện có quyền xem xét các vấn đề được đưa ra bởi hạ viện nhưng ở một số nước, thượng nghị sĩ không có vai trò khởi xướng hay phủ quyết lập pháp Thượng viện quyền đặt vấn đề với nhánh hành pháp, sau khi các nghị quyết được thông qua bởi hạ viện. Thượng viện có ít ghế hơn hạ viện. Thượng viện có nhiệm kỳ thành viên dài hơn của hạ viện Hạ viện đưa ra các cáo buộc và luận tội với các quan chức chính phủ (kể cả tổng thống), ngoài ra hạ viện có quyền bầu tổng thống nếu đại cử tri đoàn không chọn được tổng thống qua quá trình bầu cử. IPU Parline - Global data on national parliaments Data.ipn.org 3. Chức năng 8 chức năng của cơ quan lập pháp 3.1: Chức năng làm luật 3.2: Chức năng đại diện 3.3: Chức năng giám sát 3.4: Chức năng tài chính 3.5: Chức năng bầu cử 3.6: Chức năng xét xử 3.7: Chức năng điều tra chất vấn 3.8: Chức năng sửa đổi hiến pháp 4. So sánh các thể chế lập pháp So sánh Quốc hội Việt Nam và Quốc hội Hoa Kỳ *Bầu cử Quốc hội Việt Nam gồm các đại biểu quốc hội do cử tri cả nước bầu ra thông qua tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam 5 năm 1 lần. Ở Hoa Kỳ, các cuộc bầu cử để chọn Hạ nghị sĩ được tổ chức cứ mỗi năm chẵn một lần. Nhiệm kỳ 6 năm của Thượng nghị sĩ được chia làm 3 khóa, 2 năm lại bầu lại một khóa *Người đứng đầu: Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội, được bầu ra trong số các đại biểu quốc hội trúng cử. Còn ở Hoa Kỳ, đứng đầu Thượng viện là Phó tổng thống Hoa Kỳ. Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ được Hạ viện bầu từ danh sách Hạ nghị sĩ. *Thành viên: Thành viên của Quốc hội Việt Nam đa số là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam Thành viên của Thượng viện và Hạ viện Hoa Kỳ gồm thành viên của 2 đảng lớn là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở Hoa Kì, bộ máy nhà nước tổ chức theo cơ cấu tam quyền phân lập k n a h T ! u ! o y