Uploaded by Thương Võ Xuân

Chiêu-thức-gian-lận-trốn-thuế (1)

advertisement
Chiêu thức
1. Bán hàng không
niêm yết giá
Mục đích
- Nhầm giảm thiếu tỷ
lệ đánh thuế cao của
nhà nước, gia tăng lợi
nhuận
Lý do
Theo Nghị đinh 52/2013/ ND-CP về Thương mại điện tử.
Tại Chương 3 Mục 1 Điều 31. Thông tin về giá cả
1. Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện
rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan
đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói,
phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.
2. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá
hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ
giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan
đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói,
phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được
hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
3. Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương này, website phải
công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ
chế thanh toán.
2. Mời gọi người mua
hàng tham gia
group kín để bán
hàng
- Không sử dụng dịch
vụ thương mại điện tử
-> Giảm tỷ lệ chiết
khấu đóng thuế trên
các sàn giao dịch, gia
tăng giá trị lợi nhuận
3. Yêu cầu khách hàng
chuyển khoản
không để cập nội
dung mua hàng và
chia nhỏ tài sản để
phân toán kiểm soát
- Phân tán nguồn
doanh thu, nhằm làm
cho cơ quan nhà nước
khó kiểm soát được
tổng doanh thu của
doanh nghiệp
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ
sung vào các năm 2012, 2014 và 2016), tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ thương mại có nghĩa vụ nộp thuế từ các hoạt
động thương mại mà không phân biệt giao dịch thương mại
được thực hiện theo phương thức truyền thống hay thương mại
điện tử. Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch
thương mại điện tử qua Internet vẫn phải nộp các loại thuế liên
quan theo quy định của pháp luật về thuế. Tùy thuộc vào đối
tượng và phạm vi của các giao dịch điện tử được thực hiện mà
các tổ chức, cá nhân thực hiện chúng sẽ phải nộp các loại thuế
sau: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về
nguyên tắc tính thuế như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành
về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu
đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế
GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật
về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ
và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy
định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá
nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không
phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện
duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."
Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa.
Tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% quy định tại
Phụ luc I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN
theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế
GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online >
100 triệu đồng/năm.
4. Xóa Livestream
khỏi nền tảng sau
khi liên kết
Xóa chứng cứ bán Điều 29. Công khai thông tin người nộp thuế
hàng. Các thông tin
Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
liên quan đến việc mua 1.
trong các trường hợp sau:
bán, chốt đơn
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi
phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát
hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm
ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân
khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy
định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu
cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy
định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành
công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các
quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc
người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về
quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa
chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản
lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của
người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế,
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí,
hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp
theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa
bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông
tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác
thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách
nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin
công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực
hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính
theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Download