Uploaded by nga nguyen thi nga

IAS 2

advertisement
IAS 2
HÀNG TỒN KHO
Vào tháng 4 năm 2001 Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (Hội Đồng) đã chấp thuận đưa vào
sử dụng IAS 2 Hàng tồn kho - chuẩn mực vốn đã được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế vào tháng 12 năm 1993. IAS 2 Hàng tồn kho thay thế cho IAS 2 Định giá và Trình bày
Hàng tồn kho theo Giá gốc (ban hành vào tháng 10 năm 1975).
Vào tháng 12 năm 2003 Hội đồng ban hành bản chỉnh sửa IAS 2 như là một phần của chương
trình đầu tiên liên quan đến các dự án của Hội đồng. Bản chỉnh sửa IAS 2 cũng được tích hợp
vào các tài liệu hướng dẫn (tài liệu SIC 1 Tính nhất quán – Các Phương pháp Tính giá khác
nhau cho Hàng tồn kho).
Các chuẩn mực khác có vài thay đổi nhỏ theo chuẩn mực IAS 2. Các chuẩn mực này bao gồm
Chuẩn mực IFRS 13 Đo lường Giá trị Hợp lý (ban hành tháng 5 năm 2011), IFRS 9 Công cụ Tài
chính (Kế toán Phòng ngừa Rủi ro và một số thay đổi có liên quan đến IFRS 9, IFRS 7 và IAS
39) (ban hành tháng 11 năm 2013), IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng (ban hành
tháng 5 năm 2014), IFRS 9 Công cụ Tài chính (ban hành tháng 7 năm 2104) và IFRS 16 Thuê tài
sản (ban hành tháng 1 năm 2016).
NỘI DUNG
từ đoạn
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 2
HÀNG TỒN KHO
MỤC TIÊU
1
PHẠM VI
2
ĐỊNH NGHĨA
6
ĐỊNH LƯỢNG HÀNG TỒN KHO
9
Giá gốc hàng tồn kho
10
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
23
Giá trị thuần có thể thực hiện được
28
GHI NHẬN LÀ MỘT KHOẢN CHI PHÍ
34
TRÌNH BÀY
36
NGÀY HIỆU LỰC
40
THAY THẾ CÁC TUYÊN BỐ KHÁC
41
PHỤ LỤC
Một số sự điều chỉnh với các tuyên bố khác
PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG VỀ CHUẨN MỰC IAS 2 ĐƯỢC BAN HÀNH VÀO
THÁNG 12 NĂM 2003
CƠ SỞ KẾT LUẬN, XEM PHẦN C CỦA PHIÊN BẢN NÀY
CƠ SỞ KẾT LUẬN
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 2 Hàng tồn kho (IAS 2) được quy định từ đoạn 1 – đoạn 42 và
phần Phụ lục. Tất cả các đoạn đều có hiệu lực ngang nhau nhưng vẫn theo cấu trúc của Ủy ban
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế khi được Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế thông qua. Chuẩn
mực IAS 2 phải được đọc cùng với phần mục tiêu và các cơ sở kết luận, lời nói đầu của các
chuẩn mực IFRS và Khuôn mẫu chung về Báo cáo tài chính. Chuẩn mực IAS 8 Chính sách Kế
toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót cung cấp cơ sở để lựa chọn và áp dụng chính sách
kế toán trong trường hợp không có hướng dẫn cụ thể.
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 2
Hàng tồn kho
MỤC TIÊU
1
Mục tiêu của chuẩn mực này là mô tả phương pháp kế toán cho hàng tồn kho. Vấn đề cơ
bản của kế toán của hàng tồn kho là chi phí của hàng tồn kho được ghi nhận là tài sản và
được chuyển kỳ đến khi doanh thu có liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực này hướng
dẫn xác định chi phí và việc ghi nhận sau đó như là một khoản chi phí bao gồm cả việc
ghi giảm giá trị đến mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng hướng
dẫn phương thức áp dụng xác định chi phí cho hàng tồn kho.
PHẠM VI
2
Chuẩn mực áp dụng cho toàn bộ hàng tồn kho, ngoại trừ:
(a) [đã xóa]
(b) công cụ tài chính (xem Chuẩn mực IAS 32 Công cụ Tài chính: Trình bày và
Chuẩn mực IFRS 9 Công cụ Tài chính); và
(c) tài sản sinh học có liên quan đến các hoạt động nông nghiệp và sản phẩm nông
nghiệp tại thời điểm thu hoạch (xem Chuẩn mực IAS 41 Nông nghiệp)
3
Chuẩn mực này không áp dụng cho việc xác định hàng tồn kho được nắm giữ bởi:
(a) nhà sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp
sau thu hoạch, khoáng sản và các sản phẩm từ khoáng sản, phạm vi của các loại này
được xác định bằng giá trị thuần có thể thực hiện được phù hợp với các thông lệ đã
được quy định trong các ngành này. Khi các loại hàng tồn kho này được ghi nhận
theo giá trị thuần có thể thực hiện được thì những sự thay đổi trong giá trị được ghi
nhận vào lợi nhuận hoặc khoản lỗ trong kỳ có phát sinh sự thay đổi này.
(b) các người môi giới - thương nhân hàng hóa thực hiện xác định hàng tồn kho theo
giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán. Khi các hàng tồn kho này được xác định theo giá trị
hợp lý trừ đi chi phí bán thì những sự thay đổi trong giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán
được ghi nhận vào lợi nhuận hoặc khoản lỗ trong kỳ có phát sinh sự thay đổi này.
4
Hàng tồn kho quy định trong đoạn 3(a) được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện
tại các giai đoạn sản xuất nhất định. Ví dụ: khi vụ mùa nông nghiệp được thu hoạch hoặc
khi khoáng sản được chiết ra và bán hàng được đảm bảo bằng hợp đồng kỳ hạn hoặc sự
bảo lãnh của chính phủ, hoặc khi thị trường sôi động và rủi ro không bán được các mặt
hàng là không đáng kể. Những hàng tồn kho này không thuộc phạm vi yêu cầu xác định
của Chuẩn mực này.
5
các người môi giới – thương nhân là người mua hoặc người bán hàng hóa thay cho người
khác hoặc cho chính mình. Những hàng tồn kho được quy định tại đoạn 3(b) chủ yếu
được mua với mục đích để bán trong tương lai gần và tạo ra lợi nhuận do sự thay đổi về
giá hoặc từ biên lợi nhuận môi giới - thương mại. Khi những hàng tồn kho này được xác
định theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán, nó sẽ không thuộc phạm vi yêu cầu xác định
của Chuẩn mực này.
ĐỊNH NGHĨA
6
Các thuật ngữ được sử dụng trong Chuẩn mực này được hiểu cụ thể như sau:
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong điều kiện kinh doanh thông thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc bán;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong điều kiện
kinh doanh thông thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí ước tính
cần thiết cho việc bán hàng này.
Giá trị hợp lý là giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán để chuyển
nhượng một khoản nợ phải trả trong một giao dịch tự nguyện có tổ chức giữa các
bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị. (xem Chuẩn mực IFRS 13 Xác
định Giá trị Hợp lý.)
7
Giá trị thuần có thể thực hiện là số tiền thuần mà một đơn vị kỳ vọng có thể hiện thực
được từ việc bán hàng tồn kho trong điều kiện kinh doanh thông thường. Giá trị hợp lý
phản ánh mức giá mà một giao dịch tự nguyện có tổ chức bán hàng tồn kho tương tự trên
thị trường chính (hoặc thị trường có lợi nhất) mà ở đó hàng tồn kho này được thực hiện
giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị. Giá trị thuần có thể thực hiện
được là giá trị cụ thể do đơn vị xác định trong khi giá trị hợp lý không do đơn vị xác
định. Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho có thể không bằng giá trị hợp lý trừ
đi chi phí bán.
8
Hàng tồn kho bao gồm hàng hóa được mua và giữ để bán lại, ví dụ, hàng hóa do đơn vị
bán lẻ mua để bán lại hoặc đất đai và các tài sản khác được nắm giữ để bán lại. Hàng tồn
kho cũng bao gồm thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang do đơn vị sản xuất ra và cả các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất. Các chi phí phát
sinh để hoàn thành một hợp đồng với một khách hàng không làm phát sinh hàng tồn kho
(hoặc các tài sản nằm trong phạm vi của các Chuẩn mực khác) sẽ được ghi nhận phù hợp
với Chuẩn mực IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng.
Xác định Hàng tồn kho
9
Hàng tồn kho phải được xác định ở mức thấp hơn chi phí và giá trị thuần có thể
thực hiện.
Chi phí hàng tồn kho
10
Chi phí của hàng tồn kho bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
11
Chi phí mua hàng của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các loại thuế
khác (Cơ quan thuế không hoàn lại cho đơn vị) và chi phí vận chuyển, giao nhận và các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua thành phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá và các khoản mục tương tự khác được trừ (-)
vào chi phí mua hàng.
Chi phí cải biến
12
Chi phí cải biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn vị
thành phẩm được sản xuất, chẳng hạn như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này cũng
bao gồm sự phân bổ một cách có hệ thống định phí và biến phí của chi phí sản xuất
chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. Định phí
sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp, tương đối ổn định và không phụ thuộc
quy mô sản xuất, chẳng hạn như chi phí khấu hao, bảo dưỡng nhà xưởng, máy móc thiết
bị và quyền - sử - dụng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất và chi phí quản lý,
hành chính của nhà xưởng. Biến phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp có
sự thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo quy mô sản xuất, chẳng hạn như chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp.
13
Việc phân bổ định phí sản xuất chung vào chi phí cải biến được dựa trên công suất bình
thường của phương tiện sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm ước tính
đạt được trung bình qua một số kỳ hoặc mùa vụ trong các điều kiện sản xuất bình thường,
có tính đến công suất hao hụt do dừng sản xuất để bảo trì theo kế hoạch. Mức độ sản xuất
thực tế có thể được sử dụng nếu mức độ này xấp xỉ với công suất bình thường. Định phí
sản xuất chung này được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm sẽ không tăng khi sản xuất ít
hơn hoặc khi máy móc không hoạt động. Những chi phí sản xuất chung không được phân
bổ sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ mà nó phát sinh. Trong những kỳ sản xuất cao
hơn bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm sẽ giảm và
vì vậy hàng tồn kho không được xác định cao hơn chi phí. Biến phí sản xuất chung được
phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm trên cơ sở sử dụng thực tế của phương tiện sản xuất.
14
Một quy trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm cùng một lúc. Ví dụ, trường hợp
các sản phẩm chung được sản xuất hoặc khi có một sản phẩm chính và một sản phẩm
phụ. Khi chi phí cải biến cho từng loại sản phẩm không thể tách ra thì những chi phí này
được phân bổ theo tiêu thức thích hợp và nhất quán.
Việc phân bổ này có thể dựa trên, ví dụ như, doanh thu của từng sản phẩm hoặc là tại một
thời điểm trong quá trình sản xuất khi mà các sản phẩm này có thể được xác định riêng
biệt hoặc là tại thời điểm hoàn thành sản xuất. Hầu hết các sản phẩm phụ có giá trị nhỏ.
Trong trường hợp này, các sản phẩm phụ được xác định theo giá trị thuần có thể thực
hiện và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí của sản phẩm chính. Kết quả là giá trị của sản
phẩm chính sẽ không khác biệt lớn so với chi phí của nó.
Các chi phí khác
15
Các chi phí khác bao gồm chi phí hàng tồn kho chỉ trong phạm vi mà những chi phí phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Ví dụ: Trong chi phí hàng
tồn kho, nó có thể bao gồm các chi phí phi sản xuất chung hoặc chi phí thiết kế sản phẩm
cho các khách hàng cụ thể.
16
Ví dụ về những chi phí không được tính vào chi phí hàng tồn kho mà được ghi nhận vào
chi phí trong kỳ khi mà:
(a)
Giá trị các khoản hao hụt bất thường của nguyên vật liệu, nhân công hoặc các chi phí sản
xuất khác;
(b)
Chi phí lưu kho, trừ khi những chi phí này cần thiết cho giai đoạn sản xuất tiếp theo;
(c)
Chi phí quản lý doanh nghiệp mà không góp phần đưa hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại; và
(d)
Chi phí bán hàng.
17
Chuẩn mực IAS 23 Chi phí Đi vay quy định một số tình huống hiện hữu mà ở đó các chi
phí đi vay được tính trong chi phí hàng tồn kho.
18
Một đơn vị có thể mua hàng tồn kho với các điều khoản trả chậm. Trong trường hợp thỏa
thuận mua bán có yếu tố tài chính, chẳng hạn, là sự chênh lệch giữa giá mua khi áp dụng
các điều khoản tín dụng thông thường với giá mua trả tiền ngay, thì được ghi nhận là một
khoản chi phí lãi vay trong suốt thời kỳ có liên quan đến khoản chi phí tài chính đó.
Chi phí hàng tồn kho của nhà cung cấp dịch vụ
19
[Đã xóa]
Chi phí của sản phẩm nông nghiệp được thu hoạch từ tài sản sinh học
20
Theo Chuẩn mực IAS 41 Nông nghiệp, hàng tồn kho bao gồm sản phẩm nông nghiệp mà
đơn vị thu hoạch từ các tài sản sinh học được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ đi
chi phí để bán tại thời điểm thu hoạch. Đây là chi phí của hàng tồn kho tại ngày áp dụng
Chuẩn mực này.
Kỹ thuật xác định chi phí hàng tồn kho
21
Các kỹ thuật xác định chi phí hàng tồn kho, như phương pháp chi phí định mức hoặc
phương pháp giá bán lẻ, có thể được sử dụng cho việc thuận tiện nếu các kết quả tính
toán xấp xỉ chi phí. Phương pháp chi phí định mức được tính theo mức sử dụng bình
thường của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nhân công, hiệu quả và hiệu suất sử
dụng. Các yếu tố này thường xuyên được xem xét lại và nếu cần thiết, sẽ được điều chỉnh
theo các điều kiện hiện tại.
22
Phương pháp giá bán lẻ thường được dùng trong ngành bán lẻ để xác định hàng tồn kho
số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có biên lợi nhuận tương tự mà không
thể sử dụng các phương pháp tính giá thành khác. Chi phí của hàng tồn kho được xác
định bằng doanh thu của việc bán hàng tồn kho trừ đi một tỷ lệ phần trăm biên lợi nhuận
phù hợp. Tỷ lệ phần trăm này được xem xét bằng cách giảm giá hàng tồn kho xuống thấp
hơn giá bán ban đầu của các loại hàng tồn kho này. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ
sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân .
Các công thức chi phí
23
Chi phí của hàng tồn kho của các loại không thể thay thế cho nhau theo một cách
thông thường và các loại hàng hóa được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp theo
từng dự án riêng biệt, sẽ được xác định theo cách định danh riêng biệt từng chi phí
đơn lẻ của nó.
24
Phương pháp định danh riêng biệt chi phí có nghĩa là các chi phí cụ thể được gán cho
từng mặt hàng được xác định trong hàng tồn kho. Phương pháp này phù hợp với các mặt
hàng của hàng tồn kho được tách riêng cho từng dự án cụ thể, không phân biệt chúng
được mua về hay được sản xuất ra. Tuy nhiên phương pháp định danh riêng biệt không
phù hợp khi áp dụng cho việc tính giá các mặt hàng của hàng tồn kho số lượng lớn mà
thông thường hoán đổi cho nhau. Trong những tình huống này, phương pháp của chọn
lựa các mặt hàng tồn kho đó có thể được sử dụng để xác định ảnh hưởng dự kiến đến lãi
hoặc lỗ.
25
Đối với hàng tồn kho không thuộc các trường hợp quy định trong đoạn 23, chi phí
hàng tồn kho sẽ được áp dụng theo công thức “Nhập - trước, Xuất - trước” (FIFO)
hoặc công thức bình quân gia quyền. Một đơn vị sẽ sử dụng một công thức chi phí
giống nhau cho tất cả các loại hàng tồn kho có cùng bản chất và công dụng đối với
đơn vị. Đối với hàng tồn kho khác nhau về bản chất và công dụng, các công thức chi
phí khác nhau có thể được xem xét áp dụng.
26
Ví dụ: Trong cùng một đơn vị, hàng tồn kho được sử dụng trong bộ phận điều hành này
có thể có công dụng khác với cùng loại hàng tồn kho đó khi được sử dụng trong một bộ
phận điều hành khác. Tuy nhiên, sự khác biệt về khu vực địa lý của hàng tồn kho (hoặc
các quy định khác nhau về thuế) chưa đủ là cơ sở để áp dụng các công thức tính chi phí
hàng tồn kho khác nhau.
27
Công thức FIFO giả định rằng các mặt hàng của hàng tồn kho đã được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được bán trước, và do đó những mặt hàng còn tồn kho vào cuối kỳ là
những mặt hàng được mua hoặc sản xuất gần nhất. Theo công thức chi phí bình quân gia
quyền, chi phí của mỗi mặt hàng được xác định dựa trên chi phí bình quân gia quyền của
các mặt hàng tương tự nhau tại đầu kỳ và chi phí của các mặt hàng tương tự được mua về
hoặc sản xuất ra trong kỳ. Số liệu bình quân này có thể được tính theo kỳ, hoặc theo mỗi
lần nhập thêm hàng, phụ thuộc vào tình hình thực tế của đơn vị.
Giá trị thuần có thể thực hiện
28
Chi phí của hàng tồn kho có thể không thu hồi được nếu những hàng tồn kho này bị hư
hỏng, nếu bị lỗi thời toàn bộ hoặc một phần, hoặc nếu giá bán của chúng đã và hiện giảm
xuống. Chi phí của hàng tồn kho cũng có thể không thu hồi được nếu chi phí ước tính để
hoàn thiện hoặc chi phí ước tính để bán hàng đã và hiện tăng lên. Việc ghi giảm chi phí
hàng tồn kho xuống dưới mức giá trị thuần có thể thực hiện nhằm phù hợp với quan điểm
tài sản không được phản ánh lớn hơn số tiền ước tính có thể thu hồi được từ việc bán hay
sử dụng tài sản đó.
29
Hàng tồn kho thường được ghi giảm đến mức giá trị thuần có thể thực hiện cho từng loại
mặt hàng cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cũng có thể phù hợp cho từng
nhóm tương tự hoặc liên quan đến nhau. Ví dụ như các loại mặt hàng hàng tồn kho được
sản xuất trên cùng một dây chuyền sản xuất có cùng mục đích và sử dụng cuối, và được
sản xuất và tiếp thị trong cùng một khu vực địa lý cụ thể, và thực tế không thể đánh giá
một cách riêng biệt với mặt hàng khác trong cùng dây chuyền sản xuất đó.
Việc ghi giảm hàng tồn kho trên cơ sở phân loại món hàng tồn kho, chẳng hạn như thành
phẩm, hoặc toàn bộ hàng tồn kho cho từng bộ phận điều hành cụ thể là không phù hợp.
30
Ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được căn cứ trên bằng chứng tin cậy nhất hiện có
tại thời điểm ước tính được thực hiện, của số tiền hàng tồn kho ước tính thu hồi. Việc ước
tính này cần xem xét đến các yếu tố sự biến động của giá bán hoặc chi phí trực tiếp liên
quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán cho đến khi các sự kiện này
khẳng định các điều kiện hiện có vào cuối kỳ đó.
31
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện cũng xem xét mục đích nắm giữ hàng tồn
kho. Ví dụ, việc xác định giá trị thuần có thể thực hiện của số lượng hàng tồn kho được
nắm giữ để đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa theo giá hợp đồng. Nếu hợp
đồng bán hàng ít hơn số lượng tồn kho nắm giữ thì giá trị thuần có thể thực hiện của phần
vượt này được căn cứ dựa trên giá bán chung. Các khoản dự phòng có thể phát sinh từ
các hợp đồng bán hàng vượt quá số lượng hàng tồn kho đang nắm giữ hoặc từ các hợp
đồng mua đã ký. Các khoản dự phòng này được thực hiện theo quy định trong Chuẩn
mực IAS 37 “Dự phòng, Nợ Tiềm tàng và Tài sản Tiềm tàng”.
32
Các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nắm giữ để sử dụng trong sản xuất của hàng tồn
kho không được ghi giảm thấp hơn chi phí nếu thành phẩm do chúng góp phần cấu thành
nên dự kiến sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn chi phí. Tuy nhiên, khi sự giảm giá
của nguyên vật liệu chỉ ra rằng chi phí này của các thành phẩm đó cao hơn giá trị thuần
có thể thực hiện, thì các nguyên vật liệu này sẽ được ghi giảm xuống bằng giá trị thuần có
thể thực hiện. Trong trường hợp này, chi phí thay thế của các nguyên vật liệu này có thể
được xem là cách xác định tốt nhất của giá trị thuần có thể thực hiện.
33
Trong từng kỳ tiếp theo, giá trị thuần có thể thực hiện sẽ được đánh giá lại. Trong trường
hợp các điều kiện trước đây gây ra sự giảm giá trị của hàng tồn kho không còn tồn tại
hoặc khi có bằng chứng rõ ràng của việc giá trị thuần có thể thực hiện tăng lên do tình
hình kinh tế thay đổi, số tiền gốc ban đầu trước đây đã bị ghi giảm sẽ được hoàn nhập (ví
dụ khoản hoàn nhập tối đa bằng với số tiền đã bị ghi giảm) để đảm bảo số tiền còn lại sẽ
là thấp hơn chi phí và giá trị thuần có thể thực hiện điều chỉnh. Một ví dụ, khi một mặt
hàng của hàng tồn kho đang được ghi nhận ở giá trị thuần có thể thực hiện, bởi vì giá bán
của nó đã và hiện giảm và loại hàng tồn kho này vẫn đang được nắm giữ bởi đơn vị cho
tới kỳ kế toán sau và tại kỳ kế toán sau thì giá bán tăng.
GHI NHẬN LÀ MỘT KHOẢN CHI PHÍ
34
Khi bán hàng tồn kho, số tiền của các hàng tồn kho này sẽ được ghi nhận là chi phí
trong kỳ mà doanh thu liên quan được ghi nhận. Số tiền của bất kỳ việc ghi giảm
hàng tồn kho xuống giá trị thuần có thể thực hiện và toàn bộ khoản lỗ của hàng tồn
kho sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí trong kỳ hoặc là khoản lỗ. Bất kỳ các
khoản hoàn nhập giảm giá tồn kho phát sinh từ việc gia tăng giá trị thuần có thể
thực hiện, tương ứng với khoản đã ghi giảm giá trị hàng tồn kho trước đây sẽ được
ghi nhận là một khoản làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ thực hiện việc hoàn
nhập.
35
Một số hàng tồn kho có thể được phân bổ cho các tài sản khác, ví dụ, hàng tồn kho được
sử dụng như là một phần cấu thành của tài sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị tự xây dựng.
Các hàng tồn kho này phân bổ vào các tài sản theo kiểu này được ghi nhận là một khoản
chi phí trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản.
TRÌNH BÀY
36
Báo cáo tài chính sẽ công bố :
(a) các chính sách kế toán áp dụng trong việc xác định hàng tồn kho, bao gồm cả các
công thức chi phí được áp dụng;
(b) tổng số tiền còn lại của hàng tồn kho và số tiền còn lại của từng loại hàng tồn kho
phù hợp với cách phân loại của đơn vị;
(c) số tiền còn lại của hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí
để bán;
(d) số tiền hàng tồn kho được ghi nhận là một khoản chi phí trong kỳ;
(e) số tiền của bất kỳ khoản ghi giảm hàng tồn kho được ghi nhận là một khoản chi
phí trong kỳ theo quy định phù hợp với đoạn 34;
(f) số tiền của bất kỳ khoản hoàn nhập của bất kỳ khoản ghi giảm nào được ghi
nhận trước đây được ghi giảm chi phí trong kỳ theo quy định phù hợp với đoạn 34;
(g) tình huống hay sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập của việc ghi giảm hàng tồn kho
theo quy định phù hợp với đoạn 34; và
(h) Số tiền còn lại của các hàng tồn kho được cam kết như là khoản đảm bảo cho các
khoản nợ phải trả.
37
Thông tin về số tiền còn lại theo từng loại hàng tồn kho khác nhau và biến động trong kỳ
của các tài sản này là thông tin hữu ích đối với người sử dụng báo cáo tài chính. Việc
phân loại hàng tồn kho thông thường là: hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho việc sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
38
Số tiền của hàng tồn kho được ghi nhận là một khoản chi phí trong kỳ, thường được trình
bày là giá vốn hàng bán. Khoản giá vốn hàng bán này bao gồm các khoản chi phí trước
đây được xác định trong giá trị hàng tồn kho được dùng để bán và chi phí sản xuất chung
không được phân bổ và các khoản hao hụt phát sinh bất thường của chi phí sản xuất của
hàng tồn kho. Trong các tình huống, đơn vị có thể đưa các chi phí khác có liên quan như
là chi phí phân phối sản phẩm.
39
Một vài đơn vị áp dụng mẫu biểu về báo cáo lãi hoặc lỗ mà trong đó số tiền được công bố
khác với việc ghi nhận chi phí hàng tồn kho như là một khoản chi phí trong kỳ. Với mẫu
biểu này, đơn vị trình bày sự phân tích chi phí theo sự phân loại theo bản chất của chi phí.
Trong trường hợp này, đơn vị công bố các yếu tố trong chi phí của hàng tồn kho được ghi
nhận là chi phí, bao gồm nguyên vật liệu và các hàng hóa, nhân công và các chi phí khác
cùng với khoản thay đổi giá trị thuần của hàng tồn kho trong kỳ.
NGÀY HIỆU LỰC
40
Đơn vị sẽ áp dụng Chuẩn mực này cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu từ hoặc sau ngày 1
tháng Giêng năm 2005. Việc áp dụng sớm hơn vẫn được khuyến khích. Nếu đơn vị áp
dụng Chuẩn mực này cho kỳ kế toán trước ngày 1 tháng Giêng năm 2005 thì đơn vị phải
công bố điều đó.
40A
[Đã xóa]
40B
[Đã xóa]
40C
Chuẩn mực IFRS 13 được ban hành vào tháng 5 năm 2011 đã thay đổi định nghĩa về giá
trị hợp lý trong đoạn 6 và đoạn 7 thay đổi. Đơn vị sẽ áp dụng những sự thay đổi này khi
đơn vị áp dụng Chuẩn mực IFRS 13.
40D
[Đã xóa]
40E
Chuẩn mực IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng được ban hành vào tháng 5
năm 2014 đã điều chỉnh các đoạn 2, 8, 29 và 37 và đã xóa đoạn 19. Đơn vị sẽ áp dụng
những sự thay đổi này khi đơn vị áp dụng Chuẩn mực IFRS 15.
40F
Chuẩn mực IFRS 9, được ban hành vào tháng 7 năm 2014, đã chỉnh sửa đoạn 2 và đã xóa
đoạn 40A, 40B và 40D. Đơn vị sẽ áp dụng những sự thay đổi này khi đơn vị áp dụng
Chuẩn mực IFRS 9.
40G
Chuẩn mực IFRS 16 Thuê tài sản, được ban hành vào tháng 1 năm 2016, đã thay đổi
đoạn 12. Đơn vị sẽ áp dụng những sự thay đổi này khi đơn vị áp dụng Chuẩn mực IFRS
16.
THAY THẾ CÁC TUYÊN BỐ KHÁC
41
Chuẩn mực này thay thế Chuẩn mực IAS 2 Hàng tồn kho (được chỉnh sửa năm 1993).
42
Chuẩn mực này thay thế Chuẩn mực SIC-1 Tính nhất quán – Các công thức Tính chi phí
cho Hàng tồn kho.
PHỤ LỤC
Một số sự điều chỉnh với các tuyên bố khác
Các điều chỉnh trong phần phụ lục này sẽ được áp dụng cho kỳ kế toán hằng năm bắt đầu từ hoặc
sau ngày 1 tháng Một năm 2005. Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này cho kỳ kế toán trước đó thì
những điều chỉnh này cũng phải được áp dụng cho những kỳ kế toán trước đó.
*****
Những sự điều chỉnh nằm trong phần phụ lục này bắt đầu có từ khi Chuẩn mực này được thay
đổi vào năm 2003 và tiếp tục được tích hợp vào trong các tuyên bố có liên quan được phát hành
tại phiên bản này.
ĐƯỢC CHẤP THUẬN BỞI HỘI ĐỒNG CHO IAS 2 BAN HÀNH VÀO
THÁNG 12 NĂM 2003
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 2 Hàng tồn kho (được chỉnh sửa vào năm 2003) được chấp thuận
cho việc phát hành bởi mười bốn thành viên của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Ngài David Tweedie
Chủ tịch
Thomas E Jones
Phó Chủ tịch
Mary E Barth
Hans-Georg Bruns
Anthony T Cope
Robert P Garnett
Gilbert Gélard
James J Leisenring
Warren J McGregor
Patricia L O’Malley
Harry K Schmid
John T Smith
Geoffrey Whittington
Tatsumi Yamada
Download