BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TIỂU LUẬN CUỐI KÌ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU VỀ CÔNG TY THIÊN LONG Giảng viên: Nguyễn Văn Dũng Thực hiện: Lê Thanh Hưởng - 33201025367 TP. Hồ Chí Minh – Tháng 8/2022 1 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................................... 3 PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 4 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................................ 5 1. 2. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp .................................................................................. 5 1.1. Hình thành và phát triển ................................................................................................ 5 1.2. Công ty thành viên ........................................................................................................ 5 1.3. Các thương hiệu con...................................................................................................... 6 1.4. Hoạt động tài trợ............................................................................................................ 6 Phân tích môi trường vĩ mô của thị trường mục tiêu............................................................ 7 2.1. Kinh tế ........................................................................................................................... 7 2.2. Môi trường chính trị, kinh doanh .................................................................................. 7 3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu .................................................... 10 4. Mô tả chiến lược toàn cầu và chiến lược gia nhập của doanh nghiệp ................................ 14 4.1. Global strategic ambition (Tham vọng toàn cầu) ........................................................ 14 4.2. Định vị toàn cầu (Global positioning) ......................................................................... 16 4.3. Hệ thống kinh doanh toàn cầu (Global business system)............................................ 17 4.4. Tổ chức toàn cầu (Global organization) ...................................................................... 19 PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................................... 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 22 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Các chỉ số kinh tế của Philipines........................................................................................ 8 Bảng 2. Tổng quan kinh doanh và sản phẩm ................................................................................. 11 Bảng 3. Hoạt động marketing ........................................................................................................ 11 Bảng 4. Bảng phân tích SWOT ..................................................................................................... 12 Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng GDP và việc làm của Philipines giai đoạn 2002 - 2010 ................... 15 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Tháp dân số Philipines năm 2017 ..................................................................................... 10 Hình 2. Các hoạt động marketing của FlexOffice tại Philipines ................................................... 18 Hình 3. Sơ đồ chiến lược toàn cầu................................................................................................. 20 3 PHẦN 1: MỞ ĐẦU Trong thời kì toàn cầu hóa kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, cả về tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ mới cũng như gặp gỡ nhiều đối tác kinh doanh chiến lược. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng hòa mình trong dòng chảy kinh tế, tìm cách vươn mình ra thế giới để ngày càng mở rộng, phát triển kinh doanh. Tận dụng lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do FTA giữa các nước trong khối ASEAN mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành văn phòng phẩm nói riêng. Văn phòng phẩm là ngành nghề phát triển từ khá sớm ở Việt Nam, một đất nước đông dân có cơ dân số trẻ. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh văn phòng phẩm ở Việt Nam phát triển đặc biệt mạnh mẽ chiếm lĩnh thị trường trong khoảng thời gian gần đây đang có tham vọng vươn ra quốc tế, khẳng định dấu ấn thương hiệu Việt. Với vị thế số 1 trong ngành hàng văn phòng phẩm Việt Nam, Thiên Long đã có tầm nhìn xa rộng và đặt những mục tiêu, sứ mệnh mang thương hiệu Việt Nam đến với bạn bè năm châu. Trong phạm vi bài báo cáo này, tôi chỉ xoay quanh vấn đề tìm hiểu chiến lược Thiên Long tấn công thị trường văn phòng phẩm Philipines. Đây là một đất nước đông dân có nền kinh tế mới nổi trong thị trường Châu Á và có thể tận dụng được các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan mà các Hiệp định FTA dành cho các nước trong khu vực ASEAN mang lại. 4 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH 1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, gọi tắt là Công ty Thiên Long là công ty chuyên về dụng cụ văn phòng phẩm và họa cụ hàng đầu Việt Nam. 1.1.Hình thành và phát triển Công ty Thiên Long được thành lập vào năm 1981, có tiền thân là Cơ sở sản xuất bút viết Thiên Long cho ra mắt sản phẩm bút bi đầu tay. 15 năm sau, từ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đã chuyển mình thành Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Thiên Long vào năm 1996. Việc chuyển đổi hình thức kinh doanh là một dấu mốc đáng nhớ trong sự nghiệp hình thành và phát triển của Thiên Long. Kể từ đây, công ty liên tục mở rộng và phát triển, đồng thời đầu tư mạnh tay vào công nghệ, kĩ thuật, trang thiết bị máy móc để cho ra đời những sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Năm 2000, nhà máy mới tại khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân chính thức đi vào hoạt động, nâng cao sản lượng sản phẩm của Thiên Long. Năm 2001, Thiên Long nhận được chứng chỉ chất lượng ISO 9002 do tổ chức DNV (Na Uy) cấp về hệ thống chất lượng – mô hình chất lượng trong sản xuất. Năm 2005, Thiên Long thực hiện cổ phần hóa trở thành Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiên Long. Kể từ đây, Thiên Long bắt đầu thành lập các công ty con thành viên chuyên để sản xuất và thương mại đưa sản phẩm Thiên Long phủ sóng mạnh mẽ trên thị trường. Đến năm 2008, Thiên Long đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long. Ngày 26/03/2010, cổ phiếu của Thiên Long được niêm yết và chính thức được giao dịch trên sàn chứng khoán của Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), tên cổ phiếu viết tắt là TLG. Tập đoàn Thiên Long đứng thứ 414 trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam dưới sự điều hành của CEO Nguyễn Đình Tâm và Chủ tịch Hội đồng quản trị Cô Gia Thọ. 1.2.Công ty thành viên Tập đoàn Thiên Long bao gồm 4 công ty thành viên. - Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Long Long Thành đặt trụ sở tại Khu công nghiệp Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai chuyên sản xuất các loại văn phòng phẩm. Được thành lập từ cuối năm 2006, nhà máy Long Thành chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2008 với vốn điều lệ lên đến 80 tỉ đồng và thuộc sở hữu 100% vốn của công ty mẹ. - Công ty TNHH Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Thiên Long Hoàn Cầu đặt văn phòng tại quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh chuyên về mảng kinh doanh và hoạt đông 5 marketing đưa sản phẩm ra thị trường. Thiên Long Hoàn Cầu có vốn điều lệ lên đến 100 tỉ đồng và thuộc sở hữu 100% vốn của công ty mẹ. - Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Thiên Long có trụ sở tại Khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh đảm nhận các dự án sản xuất văn phòng phẩm của Tập đoàn trên địa bàn Khu công nghiệp Tân Tạo. Nhà máy Nam Thiên Long đã chính thức đi vào hoạt động kể từ tháng 7/2021 với vốn điều lệ lên đến 600 tỉ đồng. - Công ty TNHH Tư Nhân FlexOffice được đăng kí kinh doanh vào tháng 5 năm 2019 với địa chỉ kinh doanh đặt tại Singapore. FlexOffice đồng thời cũng là thương hiệu xuất khẩu chủ lực của Tập đoàn Thiên Long khi hiện nay đã có mặt trên 60 quốc gia trên khắp thế giới. 1.3.Các thương hiệu con Tính đến hiện tại, Tập đoàn Thiên Long đang nắm trong tay 5 thương hiệu văn phòng phẩm chính là Bizner, FlexOffice, Colokit, Điểm 10 và Thiên Long. Mỗi thương hiệu lại mang đặc trưng về một số dòng sản phẩm và mục tiêu khách hàng ở các phân khúc khác nhau. Việc phát triển nhiều thương hiệu giúp cho Thiên Long tăng độ phủ của hàng hóa từ phân khúc bình dân đến cao cấp, đồng thời FlexOffice và Colokit được xem là thương hiệu chủ lực xuất khẩu ra nước ngoài. 1.4.Hoạt động tài trợ Hàng năm, Tập đoàn Thiên Long thường xuyên tài trợ, tổ chức các hoạt động, sự kiện có ích cho cộng đồng. Điển hình, Tập đoàn là nhà trợ chính và xuyên suốt trong nhiều năm qua của chiến dịch Tiếp sức mùa thi vào mùa tuyển sinh đại học. Đồng thời, Thiên Long còn đóng góp cho các hoạt động “Chia sẻ cùng thầy cô”, “Tri thức trẻ vì giáo dục”, “Ngày hội sắc màu”, và “Yêu chữ Việt”. Với phương châm “Sức mạnh của tri thức”, Thiên Long đã, đang và sẽ tiếp tục tham gia hoặc tài trợ tổ chức các hoạt động vì cộng đồng như vậy. Bên cạnh các hoạt động cộng đồng, Thiên Long cũng liên tục đầu tư cải tiến và đạt được những thành tựu nhất định như là Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, Top 40 Công ty căn phòng phẩm có mức tăng trưởng doanh thu cao nhất thế giơi, Top 500 Doanh nghiệp tâng trưởng nhanh nhất Việt và Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao. 6 2. Phân tích môi trường vĩ mô của thị trường mục tiêu Thiên Long đã bắt đầu xuất khẩu sang thị trường quốc tế với hai thương hiệu FlexOffice và Colokit làm chủ lực, đặc biệt là thị trường ASEAN. Với ưu thế của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các quốc gia trong khối liên minh ASEAN như ATIGA, ASEAN +6,… nên Tập đoàn Thiên Long đã quyết định tấn công sang thị trường của nước láng giềng, Philipines. 2.1.Kinh tế Philipines xuất thân từ một nước chủ yếu dựa vào nông nghiệp dần chuyển đổi dần sang hướng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Philipines là nền kinh tế mới nổi, xếp thứ 6 trong khối ASEAN tính theo GDP trên bình quân đầu người, chỉ đứng sau Singapore, Brunei, Malaysia, Thái Lan và Indonesia. Philipines được xếp hạng thứ 13 về quy mô nền kinh tế trong khu vực châu Á và thứ 34 trên toàn thế giới tính theo GDP danh nghĩa vào năm 2017. Từ năm 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Philipines tương đối tốt, khoảng 5 – 5.5%/năm. Năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP bị chững lại chỉ còn 1.1%/năm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đến năm 2010, nền kinh tế Philipines phục hồi và liên tục tăng trưởng tương đối ổn định trong những năm tiếp theo đạt khoảng bình quân trên 6%/năm. Năm 2017, Philipines đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 6.6% trong đó ngành dịch vụ đóng góp hơn 50%. Tính đến năm 2017, Philipines vẫn là một nước nhập siêu với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 155.535 triệu USD. Đất nước xuất khẩu chính về chất bán dẫn và sản phẩm điện tử, thiết bị vận chuyển, hàng may mặc, sản phẩm đồng, dầu mỏ, một số loại nông sản,… sang các thị trường Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Singapore,… Trong khi đó, lại nhập khẩu các sản phẩm liên quan đến dừa, đường, gỗ, kim loại, một số ngành sản xuất khác,… 2.2.Môi trường chính trị, kinh doanh ❖ Chính trị Philipines là một nước theo thể chế Cộng hòa Tổng thống với các đặc điểm sau: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu cơ quan Hành pháp. Tổng thống là người lập ra Chính phủ và đề cử các thành viên trong Chính phủ. Tổng thống không chịu trách nhiệm trước Quốc hội và cũng không có quyền giải tán Quốc hội. Tổng thống và Quốc hội được xem là hai thái cực kìm hãm lẫn nhau. Hiện tại, ông Bongbong Marcos đã trở thành vị Tổng thống thứ 17 cầm quyền tại Philipines. Ở đây, quyền lực đất nước được vận hành theo mô hình phân lập quyền lực, chia thành: ngành lập pháp, ngành hành pháp và ngành tư pháp. Quyền lập pháp thuộc về chính phủ 7 và Quốc Hội (Thượng viện và Hạ Viện). Quyền hành pháp được trao cho tổng thống. Và quyền tư pháp được trao cho cơ quan xét xử cao nhất là Tòa án Tối cao Philipines. Tình trạng tham nhũng và bất ổn diễn ra bởi các phong trào ly khải Hồi giáo hay bất đồng quan điểm chính trị xuất phát từ thể chế đa đảng cũng làm ảnh hưởng đến mức độ ổn định của tình hình chính trị Philipines. Ngoài ra, ở Philipines người dân có thể sở hữu súng hợp pháp nên đôi khi cũng gây ra một số trường hợp ngoài ý muốn khi xảy ra tranh chấp, xung đột. Tuy nhiên, tình hình chính trị ở Philipines vẫn được đánh giá là khá ổn định so với mặt bằng chung, và hơn hẳn người anh em láng giềng Thái Lan nhờ Tổng thống và Chính phủ có những biện pháp can thiệp kịp thời. ❖ Kinh doanh Philipines được xem là một nền kinh tế tiềm năng để đầu tư, khi mà tốc độ tăng trưởng khá ổn định và xếp hàng top trong khu vực nhiều năm liền. Bên cạnh đó, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ lạm phát và lãi suất thấp. Ngoải ra, Chính phủ cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn Philipines làm điểm đến đầu tư hấp dẫn với một số ưu đãi sau: - Được hưởng các ưu đãi về thuế và phi thuế quan - Chuyển vốn đầu tư cho đối tác hoặc di chuyển về nước - Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài - Hợp đồng vay ngoại lệ - Tự do xuất khẩu sản phẩm của mình - Không bị quốc hữu hóa, trưng dụng hoặc trưng thu - Chính sách ưu đãi đầu tư của Philipines - Chính sách miễn thuế thu nhập Bảng 1. Các chỉ số kinh tế của Philipines STT Các chỉ số Thống kê theo Thời điểm có tần suất số liệu Số liệu 1 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) Qúy 1-12-2019 6.4 2 Tỷ lệ thất nghiệp (%) Qúy 1-3-2020 5.3 3 Tỷ lệ lạm phát (%) Tháng 1-2-2020 2.6 4 Tỷ lệ lãi suất (%) Ngày 1-3-2020 3.25 5 Nợ chính phủ so với GDP (%) Năm 1-12-2018 41.9 8 6 Thuế thu nhập doanh nghiệp (%) Năm 1-12-2020 30 7 Thuế thu nhập cá nhân (%) Năm 1-12-2019 35 (Nguồn: Hồ sơ thị trường Philipines – Ban Quan hệ Quốc tế VCCI) ❖ Sự hấp dẫn Philipines là thị trường đông dân với hơn 35 triệu thanh thiếu niên dưới 15 tuổi chiếm khoảng 36.4% dân số. Độ tuổi trung bình rơi vào khoảng 26.3, phần lớn người dân đang trong độ tuổi lao động (gần 63 triệu người). Đây chính là đối tượng khách hàng chính sử dụng sản phẩm văn phòng phẩm Thiên Long. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu hàng năm của Philipines khá lớn, 90 tỷ USD/năm. Không có quá nhiều quy định, tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng xuất khẩu vào Philipines như các thị trường khó tính khác. Người dân Philipines cũng khá cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài tiến vào thị trường mà không vấp phải sự phản đối mạnh mẽ hay phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa. Mặt khác, Chính phủ Philipines cũng tạo rất nhiều điện kiện ưu đãi cho doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào đất nước như ưu đãi về thuế quan, xuất nhập khẩu hàng hóa, các thủ tục hành chính khác,… Đồng thời, chính trị của đất nước cũng khá ổn định, cũng là một điểm cộng lớn trong mắt doanh nghiệp nước ngoài đang có ý định đầu tư vào Philipines. Nhờ có các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước trong ASEAN mà hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu được hưởng mức thuế ưu đãi. Khoảng cách vị trí địa lí thuận lợi, chi phí vận chuyển hàng hóa theo đường biển từ Việt Nam sang Philipines khá thấp.Bên cạnh đó, Chính phủ Philipines đã tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường hàng không nối liền các đảo đảm bảo cho việc đi lại của người dân và luồng vận chuyển hàng hóa được thông suốt. ❖ Xã hội Quốc đảo Philipines bao gồm hơn 7000 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau với với 112 triệu dân tính đến năm 2022, là đất nước đông dân thứ 13 trên thế giới. Tháp dân số đang phình giữa với tỉ lệ người trong độ tuổi lao động từ 15 – 65 tuổi đang áp đảo các nhóm tuổi còn lại. Chính phủ cần phải nhanh chóng giải quyết vấn đề nhà ở, dịch vụ giải trí, an nình xã hội,… để đáp ứng được nhu cầu của một lượng lớn người dân đang trong độ tuổi lao này. Bên cạnh đó, hiện tại dân số Philipines đang có sự chênh lệch giới tính, với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Điều này có thể ảnh hưởng 9 đến vấn đề kết hôn và lực lượng lao động ở một số ngành nghề kinh tế, đặc biệt là những ngành ưu tiên phụ nữ hơn nam giới như là giáo viên mầm non, nhân viên tư vấn sắc đẹp,… Hình 1. Tháp dân số Philipines năm 2017 (Nguồn: danso.org) ❖ Văn hóa Văn hóa Philipines là sự giao thoa giữa văn hóa phương Đông và phương Tây. Người dân bản địa tại đây đều giao thương với các nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc, Nhật Bản,…nên từ lâu đời đất nước và con người nơi đây đều mang đậm dấu ấn phương Đông. Đến thế kỉ 19, sự xâm lược của Tây Ban Nha bên cạnh những tác động đến kinh tế, chính trị màn còn ảnh hưởng đến văn hóa, mang theo hơi thở phương Tây đã dần dần thay đổi văn hóa nơi đây. Tiếp đó, Philipines lại trở thành thuộc địa của Mỹ đô hộ trong hơn 50 năm khiến tiếng Anh trở nên phổ biến rộng rãi, góp phần vào việc Chính phủ sau này lựa chọn tiếng Anh trở thành ngôn ngữ sử dụng chính thức bên cạnh tiếng mẹ đẻ của họ, Filipino. Là một đất nước đa dân tộc, Philipines trở thành nơi hội tụ của người dân từ khắp nơi trên thế giới, với hơn 700 ngôn ngữ bản địa. Sự đa dạng văn hóa của Philipines còn thể hiện qua văn hóa của người dân. Tôn giáo ở đây có thể kế đến Phật giáo, Thiên chú giáo, Ấn Độ giáo, đạo Hồi, tín ngưỡng địa phương. Trong đó, đạo Kito chiếm ưu thế tuyệt đối với hơn 90% người dân theo Cơ đốc giáo. Ở mỗi khu vực, mỗi dân tộc thì họ lại có những nét riêng trong bản sắc tôn giáo của mình. Sự đa dạng văn hóa, sắc tộc và tôn giáo giúp cho con người Philipines khá cởi mở với những thay đổi bên ngoài, sẵn lòng đón nhận những ý tưởng mới. Do đó, đây chắc hẳn sẽ là một thị trường tiềm năng cho nhiều công ty đầu tư vào. 3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu Hiện tại, có rất nhiều hãng văn phòng phẩm đang có mặt tại Philipines, cả nội địa và hàng ngoại nhập ở mọi phân khúc giá từ bình dân tới cao cấp. Trong đó nổi bật nhất có lẽ là hãng bút bi hàng 10 đầu thế giới đến từ Nhật Bản, Pilot và hãng văn phòng phẩm Hàn Quốc D.A P&T. Cả 2 hãng đều xuất phát từ những nước có nền tảng về ngành hàng văn phòng phẩm lâu đời nên không có gì phải bất ngờ khi Pilot và D.A P&T chiếm lĩnh phần lớn thị phần bút viết ở Philipines. Để cạnh tranh cùng phân khúc với bút bi FlexOffice của Thiên Long, chúng ta chọn đại diện dòng bút bán chạy là Pilot FG-Tec C3 và Dong-A My Gel Pen. Bảng 2. Tổng quan kinh doanh và sản phẩm Tiêu chí FlexOffice (Thiên Long) Pilot D.A P&T Việt Nam Nhật Bản Hàn Quốc Xuất xứ Độ phủ của sản Tất cả nhà sách, cửa hàng Tất cả nhà sách, cửa phẩm văn phòng phẩm Tất cả nhà sách, cửa hàng văn phòng phẩm hàng văn phòng phẩm Số năm kinh doanh (Tính đến 8 > 8 năm Năm > 8 năm 2022) Đặc điểm Chất lượng Độ bền Bao bì Sản phẩm giá rẻ, chất lượng ổn định Sản phẩm giá trung bình cao, chất lượng cao Sản phẩm giá trung bình, chất lượng tốt Ổn định Cao Dễ hỏng nếu bị rơi, bút Sản phẩm bền, mực ra Ngòi bút dễ bị xước nếu hay nghẹt mực liên tục bị rơi, mực ra không đều Đẹp, đa dạng Chất lượng, đẹp Chất lượng, đẹp Trung bình cao Trung bình Giá bán sản phẩm Thấp Thỉnh thoảng Bảng 3. Hoạt động marketing FlexOffice Tiêu chí Pilot D.A P&T (Thiên Long) Danh tiếng thương hiệu Thương hiệu mới Thương hiệu uy tín, chất lượng cao Trưng bày sản Khu trưng bày còn hạn Khu trưng bày rộng, phẩm chế đa dạng sản phẩm Thương hiệu uy tín Đa dạng sản phẩm 11 Website Hình ảnh công ty Có Hình ảnh tốt, thân thiện với người dùng Có Không Hình ảnh công ty tốt, sản phẩm chất lượng cao Hình ảnh tốt, thân thiện với người dùng Bảng 4. Bảng phân tích SWOT Tiêu chí FlexOffice Pilot D.A P&T (Thiên Long) Điểm mạnh Thế mạnh của doanh nghiệp Sản phẩm giá bình dân, chất Chất lượng vượt trội. Giá trung bình, chất lượng ổn định. Thương hiệu uy tín, chất lượng ổn định. Thường xuyên thực hiện lượng cao. Thương hiệu chất lượng. nhiều chương trình khuyến Kênh phân phối rộng mãi. khắp. Chất lượng sản phẩm tốt. Mẫu mã đa dạng. Năng lực cốt lõi Giá cả cạnh tranh. Khả năng làm thương hiệu và phát triển thị trường tốt. Kênh phân phối rộng khắp. Chất lượng sản phẩm tốt. Khả năng phát triển thị trường tốt. Nhà sách tại khu vực thành phố lớn. Nơi có doanh thu Các nhà sách tại khu vực tỉnh và trường học. cao nhất Khách hàng Các nhà sách tại khu vực doanh tỉnh và trường học. nghiệp. Điểm yếu Lĩnh vực đang né Mở rộng kênh phân phối tránh Bộ phận thiếu Marketing và hệ thống nhà nguồn lực phân phối Bộ phận nào có Marketing #N/A Chiến dịch marketing thương hiệu #N/A #N/A #N/A #N/A kết quả kém 12 Cần làm truyền thông quảng Cần cải thiện ở bá sản phẩm nhiều hơn. Mở Đưa nhiều sản phẩm mới đâu? rộng kênh phân phối sản vào thị trường Philipines phẩm Lập trang uwweb cho công ty. Tiếp tục mở rộng kênh phân phối. Cơ hội Sử dụng sản phẩm chất Sản phẩm đa dạng, chất Xu hướng sẵn sàng trải Xu hướng nào có lượng cao thể hiện đẳng lượng ổn định với mức nghiệm cái mới của giới trẻ lợi cấp bản thân giá hợp lí Phân khúc đối thủ Giá bình dân Giá cao Giá trunh bình bỏ qua? Bút bi, bút mực nước, N#A Công nghệ mới? bút dạ quang có thể xóa N#A được Nhu cầu khách Sản phẩm chất lượng giá hàng mới? bình dân Ra mắt các dòng sản phẩm thuộc phân khúc bình dân hơn Đa dạng nhiều mẫu mã, nhiều màu bút hơn Thách thức Chướng ngại cần vượt qua Hoạt động marketing Nâng cao năng suất thương hiệu hoặc cải tiến công nghệ Độ phủ sản phẩm trên thị để giảm chi phí sản xuất, trường giảm giá bán sản phẩm N#A Đối thủ ở phân khúc Các sản phẩm bút cao trung bình thì nhiều vô Đối thủ mạnh Pilot làm sản phẩn chất cấp của Binzer số kể. Các dòng bút gel lượng cao. Sản phẩm của đến từ Nhật Bản như D.A P&T ở phân khúc giá Các sản phẩm bút thuộc Sakura, Pentel, Marvy,… trung bình nhưng chất lượng phân khúc trung bình như D.A P&T, Sakura, Các đối thủ ở phân khúc vẫn ổn Marvy,… giá thấp khác như FlexOffice Đối thủ thành Pilot và D.A P&T đã vào Pilot hiện vẫn đang là Có rất nhiều đối thủ của 13 thị trường trước nên có thời hãng sản xuất bút bi số 1 D.A P&T trong cùng công gian làm thị trường, xây thế giới. Về thị trường phân khúc nhưng phải kể dựng mạng lưới nhà phân Philipines hiện có thị đến Pentel là đối thủ phối tăng độ sản phẩm trên phần lớn nhất vẫn chưa đáng gờm nhất thị trường xuất hiện đối thủ ngang tầm Tiềm lực tài chính chưa Điều kiện kinh tế bằng đối thủ nên hạn chế trong việc đầu các hoạt bất lợi N#A N#A động marketing thương hiệu Chính phủ khá tạo điều Chính phủ khá tạo điều Chính phủ khá tạo điều Chính sách của chính phủ kiện các doanh nghiệp nước kiện các doanh nghiệp kiện các doanh nghiệp ngoài nước ngoài nước ngoài 4. Mô tả chiến lược toàn cầu và chiến lược gia nhập của doanh nghiệp 4.1.Global strategic ambition (Tham vọng toàn cầu) Tham vọng toàn cầu của một doanh nghiệp thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp trên bản đồ thị trường quốc tế. Cụ thể ở đây là tham vọng của Thiên Long xác định được chỗ đứng trong bản đồ thị phần ngành văn phòng phẩm Philipines. ❖ Qúa trình thâm nhập thị trường Philipines - Tìm kiếm thị trường (market seeking) Khi tìm một thị trường xuất khẩu sang nước ngoài, doanh nghiệp cần phải chú ý nhiều về các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như khả năng tiêu thụ hay các đối thủ hiện tại ở tại thị trường mục tiêu. Do đó, thông thường bước đầu tiên doanh nghiệp sẽ lựa chọn các thị trường có FTA với Việt Nam để được hưởng các lợi ích về thuế suất xuất khẩu và các ưu đãi của chính phủ nước sở tại dành cho các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với trường hợp của Thiên Long, công ty quyết định tấn công thị trường Philipines bởi vì các yếu tố hấp dẫn của đất nước Philipines cũng như tiềm năng phát triển của ngành hàng văn phòng phẩm tại đất nước này đã được phân tích kĩ ở phần vĩ mô. 14 - Tìm kiếm nguồn lực (resource seeking) • Về nhân lực Hiện nay, Philipines vẫn giữ đà tăng mạnh về số lượng lao động và vượt qua cả Việt Nam và Thái Lan để trở thành quốc gia thứ hai trong ASEAN về số người trong độ tuổi lao động. Dự báo đến năm 2050, số lao động ở Philipines sẽ đạt mực 100 triệu ngưới, tương đương với 50% số lượng lao động ở Indonesia trong cùng thời kì. Nhìn chung lao động ở Philipines có tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây tuy nhiên vẫn còn thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng GDP với tỉ lệ tăng trưởng trung bình 2.9%/năm. Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng GDP và việc làm của Philipines giai đoạn 2002 - 2010 Chỉ số GDP (at Ave. 2002 2004 2006 2008 2010 4.7 4.4 6.4 5.3 3.7 7.3 2.9 3.1 3.2 2.0 1.6 2.8 constant price) Employment (Nguồn: National Statistical Coordination Board, National Account of the Philipines National Statistics Office, Labor Force Survey) • Về thị trường và chính sách phát triển kinh tế Philipines hiện đang có trên 35 triệu trẻ em dưới 16 tuổi và gần 63 triệu người đang trong độ tuổi lao động. Đây chính là tập khách hàng tiềm năng của Thiên Long hướng đến khi tấn công vào thị trường Philipines. Điều này chứng tỏ rằng dung lượng thị trường văn phòng phẩm ở Philipines vô cùng tiềm năng. Ngoài ra, chính phủ Philipiens có những chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước vô cùng hiệu quả. Bằng chứng là Philipines đã dịch chuyển từ một đất nước nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng chủ yếu. Bên cạnh đó, chỉnh phủ Philipines cũng tạo nhiều điều kiện và ưu đãi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào đất nước. - Tìm kiếm tài sản chiến lược (strategic asset seeking) Bên cạnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải tìm kiếm khả năng tiếp cận với các nguồn khoa học, công nghệ của địa phương. Khi Thiên Long tấn công vào thị trường Philipines cũng phải chú ý đến việc tận dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ ở nơi này để áp dụng vào kinh doanh. Đồng thời, tận dụng kiến thức của người dân, lao động địa 15 phương về ngành hàng này. Từ đó, xây dựng được cách tiếp cận thị trường đúng cách, lựa chọn các sản phẩm phủ hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đưa ra các chương trình khuyến mãi hợp lí. 4.2.Định vị toàn cầu (Global positioning) ❖ Lựa chọn thị trường mục tiêu (Choices of countries) Việc lựa chọn thị trường mục tiêu cũng tương tực như đã đề cập đến trong phần vĩ mô và phần Qúa trình thâm nhập thị trường thì Philipines hoàn toàn xứng đáng trở thành ứng cử viên sáng giá đối với Thiên Long. Sau đây, tôi xin phép đề cập lại một cách sơ lược. - Philipines thuộc khối ASEAN nên có Hiệp định thương mại tự do FTA với Việt Nam. Vì thế, khi xuất khẩu hàng hóa sang Philipines, Thiên Long sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định về thuế quan cũng như các thủ tục hành chính sẽ bớt phức tạp hơn, - Philipines khá gần Việt Nam nên việc vận chuyển hàng hóa giữa hai nước khá thuận lợi. Ngoài ra, hệ thống giao thông của Philipines cũng khá hoàn thiện, hạn chế được nhiều vấn đề logistics phát sinh. - Chính phủ Philipines rất ủng hộ việc các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước mình. Vì thế, họ dành rất nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp như là miễn giảm thuế doanh nghiệp, thuế lao động,… - Tình hình chính trị Philipines khá ổn định. Tuy theo chế độ đa đảng và thỉnh thoảng diễn ra các cuộc bạo loạn do phong trào ly khai của Hồi giáo nhưng chính quyền đất nước tỏ ra rất bình tĩnh và đưa ra nhiều biên pháp giải quyết vấn đề hiệu quả. - Philipines là nước có nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ phát triển GDP xếp hạng cao trong khu vực, chỉ số thất nghiệp thấp,… - Nguồn lực của Philipines khá dồi dào, cả về tài nguyên thiên nhiên lẫn nguồn lực về văn hóa-xã hội. Đây là một đất nước đông dân và lực lượng lao động đang trên đà phát triển nhanh chóng, trình độ tay nghề cao. Bên cạnh đó, sự đa dạng về văn hóa và phong tục tập quán giép người dân Philipines cởi mở mới những cái mới, chấp nhận những sản phẩm mới trên thị trường. - Thị trường văn phòng phẩm Philipines khá “màu mỡ”. Số lượng trẻ em dưới 16 tuổi và người lao động trong độ tuổi làm việc ở đây là một con số khổng lồ. Đây là dấu hiệu của một thị trường tiêu thụ tiềm năng của ngành văn phòng phẩm. 16 ❖ Giá trị mang lại (Value proposition) Thiên Long luôn đề cao sứ mệnh “Sức mệnh của tri thức”. Với sứ mệnh của công ty, Thiên Long đã đang và sẽ thực hiện rất nhiều hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ này. Các sản phẩm của công ty đa phần là đồ dùng học tập cơ bản, chất lượng đáp ứng được nhu cầu học tập, làm việc của đối tượng học sinh, sinh viên. Thiên Long cũng thực hiện tài trợ, đồng hành nhiều chương trình hỗ trợ học sinh, sinh viên. Tại thị trường Việt Nam, công ty là nhà tài trợ chính thức cho chiến dịch “Tiếp sức mùa thi” trong nhiều năm liền, các cuộc thi vẽ tranh thiếu nhi,… Áp dụng tinh thần này, Thiên Long và các đại lý cũng liên tục tài trợ cho các cuộc thi vẽ tranh, hoạt động cho học sinh, sinh viên ở Philipines. 4.3.Hệ thống kinh doanh toàn cầu (Global business system) ❖ Các hoạt động sáng tạo (Innovative activities) Trong môi trường kinh doanh biến động nhanh, linh hoạt và tính cạnh tranh cao, đổi mới sáng tạo được coi là chiến lược khác biệt hóa quan trọng để có được lợi thế của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với một công ty mới tiếp cận thị trường Philipines như Thiên Long. Thiên Long chọn 2 thương hiệu là FlexOffice và Colorkit để xuất khẩu ra nước ngoài. Thay vì phải một sáng tạo mang tính đột phá thì Thiên Long có vẻ coi trọng vấn đề thay đổi từng công việc nhỏ hàng ngày hơn. Điều này có vẻ như học tập phương pháp sáng tạo của người Nhật, KAZSEN. Các sản phẩm xuất khẩu đều ngược nghiên cứu và đổi mới liên tục về mẫu mã và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các bộ phân liên tục tối ưu hóa quy trình bắt đầu từ những bước nhỏ nhất đến những công đoạn lớn hơn. Dần dần, sản phẩm của Thiên Long qua mỗi mùa đều có sự cải tiến nhất định. Ví dụ như là nă nay công ty tung ra sản phẩm bút bi có ngòi 0.5mm, năm sau tiếp tục cải tiến có thêm sản phẩm ngòi 0.7mm, năm tiếp tới cải tiến thêm thiết kế roong cao su để viết êm tay hơn,… Không chỉ liên tục đổi mới về sản phẩm, Thiên Long và nhà phân phối của họ ở Philipines liên tục thực hiện các chương trình khuyến mãi, hoạt náo mới mẻ nhằm mục tiêu đạt được doanh số đề ra. Thiên Long thực hiện đa dạng các chương trình marketing giới thiệu tính năng sản phẩm, mở rộng nhiều kênh phân phối không ngừng để tiếp cận khách hàng như bán tại nhà sách, cửa hàng văn phòng phẩm, trên các sản thương mại điện tử như Shopee, Lazada,… 17 Hình 2. Các hoạt động marketing của FlexOffice tại Philipines ❖ Các hoạt động nâng cao năng suất (Productive activities) Vấn đề năng suất luôn được các công ty quan tâm hàng đầu và luôn đặt ra mục tiêu năng suất năm nay cao hơn năm trước. Việc quản lí năng suất bắt nguồn từ nhân viên, người quản lí phải đưa ra các giải pháp, đề xuất thay đổi cách thức làm việc để làm việc nhanh hơn, tiện hơn. Bên cạnh đó, năng suất lao động bị ảnh hưởng khá lớn bởi năng lực làm việc của nhân viên. Cụ thể, các nhân viên bán hàng của Thiên Long luôn được đặt mức doanh số khá cao, kì sau cao hơn kì trước khá nhiều, từ 30% – 50%. Do đó, môi trường làm việc ở đây khá là áp lực và cạnh tranh. Qúa trình đào thải diễn ra liên tục để lựa chọn được những nhân viên có năng lực, làm việc hiệu quả nhất. Tiếp đến là vấn đề áp dụng máy móc, thiết bị, công nghệ, kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất và quy trình bán hàng. Ở tôi đã trình bày trong phần giới thiệu về công ty Thiên Long, công ty luôn luôn đổi mới và có những dấu mốc xây dựng và mở rộng thêm nhà máy, cập nhật các kĩ thuật hiện đại để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. ❖ Các hoạt động quan hệ khách hàng (Customer relationship activities) Mối quan hệ với khách hàng là kết quả của một quá trình và là cách thức doanh nghiệp vận dụng để xây dựng sự gắn kết tích cực giữa doanh nghiệp và khách hàng, thông qua các tương tác trải nghiệm của khách hàng. Thiên Long đã lựa chọn những đại lý uy tín, có năng lực để làm thị trường cho mình. Họ đã xây dựng website, trang fanpage FlexOffice Philipines như những kênh truyền thông chính thức, tiếp cận đến khách hàng. Những kênh này còn có chức năng giải đáp, tư vấn sản phẩm và thông báo thông tin, các chương trình khuyến mãi đến người tiêu dùng. 18 Về quan giữa hãng Thiên Long và đại lý cũng khá tốt, khi công ty thường xuyên tài trợ cho đại lý tham gia các hoạt động triển lãm, các cuộc thi cho thiếu nhi,… Bên cạnh đó, công ty còn tài trợ cho các đại lí lớn tham gia các chuyến du lịch để thắt chặt mối quan hệ hợp tác của đôi bên. 4.4.Tổ chức toàn cầu (Global organization) ❖ Cấu trúc toàn cầu (Global structure) Năm 2019, Công ty TNHH Tư Nhân FlexOffice được đăng ký tại Singapore. FlexOffice Singapore chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động bán hàng và marketing cho sản phẩm tại khu vực Đông Nam Á, cụ thể ở đây chúng ta đang đề cập đến thị trường Philipines. Sản phẩm được sản xuất tại các nhà máy ở Việt Nam. Hiện tại, Thiên Long đang có 2 nhà máy là nhà máy Thiên Long Long Thành tại KCN Long Thành và nhà máy Nam Thiên Long tại KCN Tân Tạo. ❖ Quy trình toàn cầu (Global processes) Công ty cần phải xây dựng một quy trình làm việc rõ ràng giữa công ty mẹ và chi nhánh ở nước ngoài để đạt được năng suất tối đa. Bộ phận kinh doanh nước ngoài (oversea bussiness division, viết tắt là OBD) của Thiên Long sẽ là bộ phận làm việc trực tiếp với FlexOffice. Từ phía FlexOffice, chi nhánh sẽ phải làm việc với các nhà phân phối từ khâu dự báo lượng sản phẩm hàng sẽ bán, đến lên đơn đặt hàng với bộ phận OBD. Bộ phận OBD sẽ làm việc với nhà máy để xem xét vấn đề tồn kho hoặc thu mua nguyên vật liệu, lên kế hoạch sản xuất. Hàng hóa đầy đủ sẽ được đóng vào container chuyển theo đường biển từ Việt Nam sang Philipines. Sau khi làm thủ tục nhập kho, chi nhánh FlexOffice có thể bán hàng cho nước ngoài. ❖ Vận hành toàn cầu (Global coordination) Qúa trình vận hành toàn cầu thường liên quan đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, giữa công ty mẹ và công ty con tại nước ngoài. Cụ thể ở đây, văn phòng đại diện của FlexOffice sẽ chịu trách nhiệm doanh số cho các nước trong khu vực Đông Nam Á. Công ty có trách nhiệm nhập khẩu sản phẩm từ công ty mẹ tại Việt Nam, sau đó bán sản phẩm cho các nhà phân phối. Vận hành sẽ dựa trên quy trình làm việc có đã lập ra để đưa vào công việc thực tế. Trong quá trình vận hành công việc, chắc chắn sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần được giải quyết. Với phương thức làm việc sáng tạo từ những công việc nhỏ của Thiên Long, việc vận hành quy trình làm việc sẽ được đổi mới cải tiến liên tục mỗi ngày. 19 ❖ Quản lý nhân lực toàn cầu (Global human resource management) Công ty con của Thiên Long là FlexOffice có đội ngũ nhân viên làm việc tại địa chỉ kinh doanh của FlexOffice tại Singapore. Đối với thị trường Philipines, FlexOffice không đặt văn phòng đại diện mà làm việc trực tiếp với các nhà phân phối sản phẩm. Công ty tại trụ sở Singapore có đầy đủ tất cả các bộ phận của một văn phòng đại diện, như là giám đốc, nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán, xuất nhập khẩu, nhân sự. Đối với nguồn nhân lực tại Singapore, công ty sẽ có các đãi ngộ phù hợp với mặt bằng chung tại quốc gia này chứ không gò bó theo quy định làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, công ty vẫn có một số những quy định quản lí bắt buộc mà các nhân viên cần phải tuân thủ. Ví dụ như là quy định mặc đồng phục công ty, các đãi ngộ về bảo hiểm xã hội cho nhân viên chính thức,… Hình 3. Sơ đồ chiến lược toàn cầu (Nguồn: Global Strategic Management, 4th edition, Philip Lasserre) 20 PHẦN 3: KẾT LUẬN Báo cáo này đã trình bày khái quát về thị trường kinh tế Philipines nói chung và ngành hàng văn phòng phẩm nói riêng. Từ đó làm nổi bật sức hút của thị trường Philipines đối với doanh nghiệp trước khi “xuống tiền” đầu tư vào đất nước này. Đồng thời, báo cáo cũng tìm hiểu về chiến lược thâm nhập thị trường Philipines của Thiên Long. Tuy nhiên, dù đã cố gắng hết sức nhưng những điều tra thị trường và báo cáo mà tôi thu nhập được vẫn chưa thể bao quát toàn cảnh và đủ chi tiết về những mục tiêu đề ra của nội dung báo cáo. Đặc biệt, đối với những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Thiên Long tại thị trường Philipines là Pilot và D.A P&T lượng thông tin tìm được rất hạn chế. Do đó, tiểu luận chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót cần bổ sung và chỉnh sửa mà nếu có thể ở những đề tài tiếp nối sau này hi vọng người tiếp theo có thể trình bày tốt hơn. Tôi mong rằng tiểu luận này có thể trở thành nguồn tham khảo hữu ích cho người đọc có cái nhìn khái quát hơn về thị trường văn phòng phẩm Philipines và cách thức thâm nhập thị trường của Thiên Long. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Website Thiên Long Group (n.d.). Giới thiệu. Retrieved on August 20, 2022 from https://thienlonggroup.com/page/gioi-thieu 2. Nguyễn Nam, Ban Quan hệ quốc tế - VCCI (03/2022). Hồ sơ thị trường Philipines. Retrieved on August 20, 2022 from https://vcci.com.vn/uploads/PHILIPPINES_2020.pdf 3. Bộ Ngoại Giao Việt Nam (n.d.). Hồ sơ thị trường Phi-líp-pin. Retrieved on August 20, 2022 from https://ngkt.mofa.gov.vn/wp-content/uploads/2018/08/HSTTPhilippines.pdf 4. Website Wikipedia (n.d.). Thiên Long (công ty). Retrieved on August 20, 2022 from https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%C3%AAn_Long_(c%C3%B4ng_ty) 5. Website Vietstock (n.d.). CTCP Tập đoàn Thiên Long. Retrieved on August 20, 2022 from https://finance.vietstock.vn/TLG-ctcp-tap-doan-thien-long.htm 6. Website Thiên Long Group (2018). Báo cáo thường niên 2018. Retrieved on August 20, 2022 https://thienlonggroup.com/quan-he-co-dong/bao-cao-thuong-nien 7. VnR500 (n.d.). Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Retrieved on August 20, 2022 from https://vnr500.com.vn/Charts/Index?chartId=1 8. CafeF, Báo Vnbiznews (27/07/2022). Tập đoàn Thiên Long tạo lực đẩy cho nhà phân phối Philippines tăng doanh số. Retrieved on August 20, 2022 from https://vnbiznews.com/tap-doan-thien-long-tao-luc-day-cho-nha-phan-phoi-philippines-tangdoanh-so-pid198956354 9. Thế Trần, Báo Cafebiz (02/08/2017). 2 chiến lược đại náo ASEAN của "đại gia bán bút" Thiên Long: "Gieo hạt giống" ở Campuchia và "nuôi bò sữa" ở Thái Lan, Philippines. Retrieved on August 20, 2022 from https://cafebiz.vn/2-chien-luoc-dai-naoasean-cua-dai-gia-ban-but-thien-long-gieo-hat-giong-o-campuchia-va-nuoi-bo-sua-o-thai-lanphilippines-20170731130206663.chn 10. Website Tintucphilipines.com (12/10/2019). Chính trị Philippines, có an toàn khi du lịch, du học tại đây? Retrieved on August 20, 2022 from https://tintucphilippines.com/chinh-tri-philippines-co-an-toan/ 11. Website danso.org (22/08/2022). Dân số Philipines. Retrieved on August 20, 2022 from https://danso.org/philippines/ 22 12. Website Dnbvietnam.com (26/10/2020). Tìm kiếm – cách phân tích đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Retrieved on August 20, 2022 from https://dnbvietnam.com/tu-van/cach-phan-tich-doi-thu-canh-tranh-trong-kinh-doanh.html 13. Website Dnbvietnam.com (23/10/2020). [Tổng hợp] 12 mẫu BẢNG PHÂN TÍCH đối thủ cạnh tranh cơ bản. Retrieved on August 20, 2022 from https://dnbvietnam.com/tu-van/bang-phan-tich-doi-thu-canh-tranh.html 23