Uploaded by Nhung Nguyễn

cuối kì cô Tùng Lâm

advertisement
TRIẾT 1 CÔ TÙNG LÂM
I.
Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm
của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và
bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên và
xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: là bộ óc con người và hoạt động của nó
cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách
quan tác động đến bộ óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con
người về thế giới khách quan.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là
chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng
hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật
chất, phản ánh năng động, sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển
cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được
thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách
quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động,
lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của
thông tin. Sự phản ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức.
Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào
bộ não người. Bộ não người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ
não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao
động và ngôn ngữ.
+Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất
người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích; là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình.
Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển. Hoạt động lao
động của con người đã làm cho bộ óc người có năng lực phản ánh sáng tạo về thế
giới; đồng thời hình thành và phát triển ý thức. Ý thức với tư cách là hoạt động phản
ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con người lao động làm biến đổi
thế giới xung quanh.
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ
gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa
các thành viên trong lao động nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao
đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao
động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng
kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế
hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là
ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã
làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người, khiến cho tâm lý
động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả
năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin,
chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có
nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá
trình con người tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh
thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư
tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình
ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội
dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan
mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm lý, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu, v.v…) của con người.
Theo C.Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó” .
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật
tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu
giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 3 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ. Đây là yếu tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời
là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu
tố khác.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan
hệ. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống của con người, là
một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn và nhận
thức.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó. Ý chí được coi là mặt năng
động của ý thức, một biểu hiện trong thực tiễn của ý thức mà ở đó con người tự ý thức
được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện
đến cùng mục đích đã lựa chọn. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở
cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà nó
hướng tới.
4. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc nâng cao vai trò của ý thức trong hoạt
động thực tiễn
-
-
-
-
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng quy
luật khách quan. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho điều kiện khách
quan.
Thứ hai, phải thấy được vai trò tích cực của ý thức, tinh thần để sử dụng có hiệu
quả các điều kiện vật chất hiện có. Nghĩa là, phải biết động viên tinh thần, phát
huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức, tinh thần vượt khó vươn
lên...
Thứ ba, tránh không rơi vào “chủ nghĩa khách quan” tức là tuyệt đối hoá điều
kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ vào điều kiện vật chất kiểu “Đại Lãn chờ sung”,
không chịu cố gắng, không tích cực, chủ động vượt khó, vươn lên.
Thứ tư, cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí tuyệt đối hóa vai trò của ý thức,
của ý chí, cho rằng, ý chí, ý thức nói chung có thể thay được điều kiện khách
quan, quyết định điều kiện khách quan.
→ Toàn bộ ý nghĩa phương pháp này cũng là những yêu cầu của nguyên tắc
(quan điểm) xuất phát từ thực tế khách quan và phát huy tính năng động chủ
quan trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.Vì vậy, chúng ta thấy,
chính quan điểm của triết học Mác - Lênin về vật chất, ý thức về quan hệ giữa
vật chất và ý thức là cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm): Xuất phát từ
thực tế khách quan và phát huy tính năng động chủ quan
5. Liên hệ: cần làm gì để nâng cao vai trò ý thức
-
-
Luôn tiếp nhận tri thức 1 cách khoa học, sáng tạo , luôn rèn luyện bản thân để có
cái nhìn toàn diện, cần pbiet tri thức đúng-sai
● Nếu là tri thức sai thì cần chỉ ra nguyên nhân cái sai, loại bỏ cái sai
và tìm đến tri thức đúng
● Nếu là tri thức đúng thì cần kđ, ptrien tri thức đúng
Svien cần nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự gthich thực tiễn biến đổi,
đưa ra những giải pháp mà thực tiễn đặt ra
Có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn, svien cần tránh những lối học như
hc vẹt, học tủ mà k hiểu, biết, vận dụng , bt đánh giá và sáng tạo ra tri thức ms
Loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc bảo thủ trì trệ
Nâng cao khả năng ngoại ngữ, luôn có tinh thần đổi mới, linh hoạt, sáng tạo
trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa của TG hiện nay
II.
Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được
làm sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất”
và “ đấu tranh của các mặt đối lập”6
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy
định vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không
thể tách rời nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
2. Tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn là tự nó và dc sinh ra từ sự vận động đtranh
của các mặt đối lập. Nó tồn tại độc lập bên ngoài ý thức và vận động và
ptrien theo những quy luật của chính nó
- Tính phổ biến: trong cả sự sống và tư duy, mâu thuẫn thường xuyên nảy
sinh và tự giải quyết. Mâu thuẫn trong sự sống : “ 1 sinh vật trong 1 lúc vừa
là nó nhưng vừa là cái khác… khi mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống k còn
nữa và cái chết xảy đến…”
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những ĐK lsu cụ thể khác
nhau
+ Các mâu thuẫn giữ vị trí, vai trò khác nhau đối vs sự tồn tại, vận động
và ptrien của svat.
+ Trong các lĩnh vực khác nhau cx tồn tại những mâu thuẫn vs những
tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu
thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản- không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu - thứ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng- k đối kháng
3. Vị trí, vai trò
- Là quy luật cơ bản nhất, đóng vai trò là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật
- vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động , phát triển của
các svht trên TG; đtranh và thống nhất giữa các mặt đối lập
4. Nội dung quy luật
-
Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự KHÁC BIỆT giữa 2 mặt có
khuynh hướng trái ngược nhau. Và ptrien thành 2 mặt đối lập
Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt vs nhau và khi điều kiện
chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn dc giải quyết
Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và quá trình tác động,
chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng
luôn vận động, phát triển
Bởi vậy, sự liên hệ, tác động và chuyển hóa của các mặt đối lập là nguồn
gốc, động lực của sự vận động và ptrien trong TG
 VD: Trong mỗi con người đều tốt tại mặt tốt và mặt xấu, chúng là 2 mặt đối lập trong
ta. Tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể, mặt tốt và mặt xấu sẽ mâu thuẫn gay gắt với nhau,
buộc chúng ta phải đấu tranh tư tưởng. Quá trình cta đtranh tư tưởng là quá trình vận
động của 2 mặt tốt và xấu. Khi cái tốt chiến thắng tức là mâu thuẫn dc giải quyết 
mâu thuẫn cũ mất đi và hình thành mâu thuẫn mới, buộc cta phải lựa chọn tiếp
-
CHỨNG MINH: mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
 Bất cứ SVHT nào cx tồn tại các mặt đối lập, chúng có xu hướng k
ngừng đấu tranh, thống nhất. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách
quan trong mọi SHVT
 Sự thống nhất sẽ giữ nguyên svat, hiện tượng ở trạng thái đứng im
tương đối, cân bằng tạm thời
 Đtranh gắn liền vs tính tuyệt đối của sự vận động và ptrien
 Sự vận động và phát triển bao giờ cx là sự thống nhất giữa tính ổn
định và thay đổi – cái mà đc quy định = sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập
b. Phân loại mâu thuẫn (bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ
yếu – thứ yếu, đối kháng – không đối kháng)
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
-
-
-
Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như một
thực thể đồng nhất, tiếp đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt đối
lập và tác động qua lại giữa các mặt đối lập để nhận biết mâu thuẫn và nguồn gốc
của sự vận động và phát triển.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi toàn bộ
quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng
qua từng giai đoạn.
Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn
để giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
-
-
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta
không được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; phải
tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Điều
đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể. Phải có biện
pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
III. Quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
1. Khái niệm
- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
VD: tính lỏng của nước quy định về chất của nước, pbiet nc ở trạng thái
khí và rắn
-
-
-
ĐẶC TRƯNG :
● Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không
đồng nhất với thuộc tính
● Mang tính khách quan và tương đối ổn định
● Chất của SVHT k chỉ dc xđ bằng chất của những yếu tố cấu thành nó
mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên hệ giữa chúng, thông qua mỗi
liên hệ cụ thể
● Mỗi SVHT k chỉ có 1 mà nhiều chất, tùy thuộc vào các mối qh cụ thể của
nó vs những cái khác
● Không tồn tại thuần túy tách rời khỏi svat
● Chất của svht chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản của nó thay đổi
Lượng : Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc
tính của SV, HT
VD: nhiệt độ của nc có thể là 0 độ C, 50 độ, 100 độ,...
ĐẶC TRƯNG:
● Có tính khách quan : là cái vốn có của svht, quy định ấy là nó, tồn tại
cùng vs svht
● Biểu hiện đa dạng, phong phú : biểu thị bằng con số, đại lượng,...
● 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau khác nhau, dc xđ bằng các
phương thức khác nhau phù hợp vs từng loại lượng cụ thể của SVHT
● Trong tự nhiên, lượng có thể đo đếm chính xác, trong xã hội, có những
lượng chỉ có thể nhận thức được bằng con đường tư duy trừu tượng.
● Lượng có thể là nhân tố ẩn bên trong hoặc biểu hiện ra bên ngoài - tức
là có thể đếm được
2. Vai trò, vị trí
- VỊ TRÍ: 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng, là quy luật phổ biến về
phương thức chung của các qtrinh vận động,ptrien trong tự nhiên, XH và tư duy
- VAI TRÒ: chỉ ra phương thức, cách thức ptrien của SVHT
3. Nội dung ( mix 3 cái)
- ĐỘ, ĐIỂM NÚT, BƯỚC NHẢY



Độ: khuôn khổ, giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm chất
thay đổi căn bản
Điểm nút: chỉ thời điểm, mốc (thời gian) mà sự thay đổi về Lượng vượt
qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn bản, svht biến thành svht khác
Bước nhảy: sự chuyển hóa về chất do những thay đổi về lượng trước đó
gây ra, svht chuyển hóa thành svht khác; bước nhảy là gđoan cơ bản
trong tiến trình ptrien của svat, nó tồn tại khác quan, phổ biến, đa dạng
-
Các hình thức của bước nhảy :
● Đột biến
● Dần dần
● Toàn bộ
● Cục bộ
-
PTICH quy luật :
 Mọi sự vật đều đc đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng
 Trong quá trình vận động và ptrien, chất và lượng của svat cx biến đổi. Sự
thay đổi của lượng và chất không diễn ra độc lập vs nhau, mà chúng có
qh chặt chẽ vs nhau.Nhưng k phải bất kì sự thay đổi nào về lượng cx
ngay lập tức làm thay đổi căn bản chất của svat đó. Khi vượt qua giới hạn
đó sẽ làm sự vật k còn là nó, chất cũ mất đi, chất ms ra đời (bước nhảy
xảy ra)
 Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm
nút. Sau khi ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng.
Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp
điệu của sự vận động và ptrien của svat đó
 Sự thay đổi về lượng gây ra sự thay đổi về chất, sự thay đổi về chất gây
ra sự thay đổi về lượng là phương thức vận động, ptrien của mọi sự vật
trong thế giới, ptrien vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
VD: sự thay đổi từ học sinh lên sinh viên: 3 năm học ở cấp 3 là độ, trong 3 năm đấy thì
học sinh tích lũy kiến thức nhưng vẫn chưa trở thành svien  sự thay đổi về lượng
trong giới hạn độ chưa làm cho chất thay đổi căn bản. Sau khi tham gia kì thi THPTQG,
nhưng sinh viên trúng tuyển sẽ được nhận giấy báo trúng tuyển vào trường đại học (ví
dụ vào t7/2019) và chính thức trở thành sinh viên. Thì mốc t7/2019 này là điểm nút mà
tại đây diễn ra bước nhảy từ học sinh lên sinh viên, hình thành chất mới là sinh viên.
Sinh viên sẽ tác động lại lượng cũ cũng như làm lượng mới xuất hiện : bên cạnh kiến
thức sách vở thì sinh viên còn tiếp cận thêm kiến thức thực tế xã hội, cùng các kĩ năng
khác, có sự thoải mái trong lựa chọn trang phục đến trường, cũng như có sự tự do hơn
khi được nới lỏng sự quản lí của bm và nhà trường.
→ Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật.
Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nhảy, chất cũ
bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự vật.
Quá trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn có thay đổi về chất phải tích luỹ về lượng, không được nóng vội chủ quan. (
biết tạo ra những điều kiện thích hợp để quá trình chuyển hóa lượng chất diễn ra 1
cách có lợi nhất)
Khi tích lũy về lượng đã đủ, cần thực hiện bước nhảy với hình thức phù hợp, tránh
bảo thủ, trì trệ, ngại khó.
Phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy. (tránh tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt)
Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để cho lượng thay
đổi vượt quá giới hạn độ. Khi chất mới ra đời phải xác định quy mô, tốc độ phát
triển mới về lượng.
-
-
IV. Thực tiễn
1. Khái niệm
- là toàn bộ những
 hoạt động vật chất cảm tính :
 có mục đích
 mang tính lịch sử - xã hội của con người
 nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
2. Đặc trưng
- Là hoạt động vật chất cảm tính. Đó là những hoạt động mà con người phải dùng
công cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào đối tượng vật chất để làm thay
đổi chúng.
- Có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người,
diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người, và trải qua những giai
đoạn lịch sử nhất định.
- Có tính mục đích - nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
3. Hình thức cơ bản
- Sản xuất vật chất. là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ
lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là
loại hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động
thực tiễn khác.
→ VD: hđ sxuat của cải vật chất, lương thực, quần áo
-
Hoạt động cải tạo xã hội - chính trị : là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia
vào các tổ chức để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
của XH
→ VD: hđ bầu cử đại biểu quốc hội, đtranh giai cấp,...
-
Hoạt động thực nghiệm khoa học : là hoạt động được tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của
tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
→ VD: hđ nghiên cứu tìm ra thuốc chữa HIV
4. Vai trò đối với nhận thức ( mentor A+)/ slide 64
-
Cơ sở của nhận thức


tư liệu cho nhận thức ptrien
làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính, quy luật mà qua đó con người có thể
nhận thức dc sv, ht đó
 k có thực tiễn, k có nhận thức
- Động lực của nhận thức
 Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời, giải
quyết  thúc đẩy nhận thức ptrien
 Nơi rèn luyện giác quan con người
 Cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn.
- Mục đích của nhận thức
 Nhận thức của con người đều nhằm phục vụ thực tiễn
 Tri thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó dc áp dụng vào đời sống.
Chính thực tiễn là nơi để thể hiện smanh của tri thức
 Cung cấp cho con người công cụ , phương tiện để nhận thức hiện thực
khách quan
 Làm cho giác quan con người ptrien và hoàn thiện
- Thước đo kiểm nghiệm nhận thức, chân lý
 là tiêu chuẩn chân lý
 k ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, ptrien và hoàn thiện nhận thức
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, phải xuất phát
từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý
luận.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng, sai của lý luận.
- Tránh tuyệt đối hoá thực tiễn và coi thường lý luận vì khi ấy sẽ rơi vào bệnh kinh
nghiệm. Ngược lại, cũng cần tránh tuyệt đối hoá lý luận và coi thường thực tiễn
vì khi ấy sẽ rơi vào bệnh giáo điều.
V. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vs trình độ ptrien của lực lượng
sxuat
1. Khái niệm
- Lực lượng sản xuất: biểu hiện mqh giữa con người vs tự nhiên trong quá trình
sxuat, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người
 Kết cấu:
o Người lao động ( thể lực, trí lực, tâm lực)
o Tư liệu sxuat ( đối tượng lđ và tư liệu sxuat)
- Quan hệ sxuat : những quan hệ cơ bản giữa người với người trong QT sxuat
vật chất
 Kết cấu :
o Qh về mặt sở hữu đối với tư liệu sxuat  giữ vai trò quyết định
o qh trong tổ chức quản lí sxuat
o qh về mặt phân phối spham
2. Vị trí, vai trò
Là quy luật cơ bản, phổ biến, chi phối các quy luật XH khác
Nói lên vai trò quyết định của LLSX đối vs QHSX và sự phụ thuộc của QHSX đối
vs LLSX
- Đồng thời tác động trở lại đối vs LLSX
3. ND quy luật
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sxuat phù hợp vs trình độ ptrien của
lực lượng sxuat hiện có, chứ k phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như
vậy ms có thể tạo ra dc HT kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác- sử
dụng., tái tạo và ptrien lực lượng sxuat
- Khi đã xhien mâu thuẫn giữa trình độ ptrien của lực lượng sxuat vs qhe sxuat thì
cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là 1 đtranh gcap, cách
mạng XH để có thể giải quyết dc mâu thuẫn này
5. Vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước
- Đối với lực lượng sxuat: Đảng và Nhà nước quan tâm đến việc ptrien lực lượng
sxuat, coi trọng nhân tố con người, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, ptrien nền kte thị trường định hướng XHCN nhiều thành phần, nhằm sắp
xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất hiện có của XH
- Đối vs qh sxuat: từng bước hoàn thiện qhe sxuat XHCN trên cả 3 mặt :
- Qhe sở hữ đối vs tư liệu sxuat
- Qh về tổ chức quản lý sxuat
- Qh về phân phối spham lđ XH
 Trong đó, đáng chú ý là việc đa dạng các loại hình sở hữu, đa dạng các hình
thức phân phối thu nhập
-
Download