ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Khoa Kỹ Thuật Giao Thông BÁO CÁO Môn học: CƠ HỌC BAY – TR3001 Chủ đề : PHÂN TÍCH TÍNH NĂNG CỦA MÁY BAY PA-28-180 GVHD: Ngô Khánh Hiếu Tên MSSV Ngô Anh Quyền 1914883 Trần Công Phong 1914638 Nguyễn Văn Công 1912807 Nguyễn Thanh Tuấn 1915780 Ngày 9 tháng 11 năm 2021 CHƯƠNG 1:.............................................................................................................. 5 PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÍNH NĂNG KHI GIỮ NGUYÊN SỐ VÒNG QUAY RPM = 2700 (v/p) ...................................................................................................... 5 1.1. Các đặc tính cơ bản về phân tích tính năng máy bay Piper Cherokee PA 28-180..................................................................................................................... 5 1.2. Xác định vận tốc tối đa tại các cao độ khác nhau ở chế độ bay thẳng đều. .............................................................................................................................. 11 1.3. Phân tích đặc tính của công suất động cơ ................................................. 24 CHƯƠNG 2:............................................................................................................ 33 PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÍNH NĂNG KHI THAY ĐỔI SỐ VÒNG QUAY QUA VÒNG LẶP HIỆU SUẤT ĐẨY ................................................................... 33 2.1. Xác định tiêu hao nhiên liệu và quãng đường bay. .................................. 33 2.2. Phân tích tính năng ở chế độ bay lượn không động cơ (glide mode). .... 38 2.3. Phân tích tính năng bay lượn vòng cao độ không đổi (banked level turn) .............................................................................................................................. 41 2.4. Phân tích chế độ bay lấy cao độ vận tốc không đổi (climbing at constant speed). .................................................................................................................. 46 2.5. Phân tích các đặc tính của máy bay khi cất cánh và hạ cánh ................. 50 2 Hình Ảnh Hình 1: Hình ảnh thực tế máy bay Piper Cherokee PA 28-180………………..……5 Hình 2: Bản vẽ hình chiếu 3 mặt cắt và thông số máy bayPiper PA 28-180 Cheroke…………………………………………………………...…………………6 Hình 3 : Đồ thị đặc tính vận tốc thẳng điều tối đa theo cao độ…………………….23 Hình 4: Đồ thị công suất cản yêu cầu theo vận tốc bay thẳng đều……………..….26 Hình 5: Bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 8000ft…...27 Hình 6: Bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 1000m…..28 Hình 7: Bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 1500m…..29 Hình 8: Bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 2000….…30 Hình 9: Bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 3000m…..31 Hình10: Đồ thị tổng hợp biểu diễn công suất cấp theo vận tốc theo cao độ…….…32 Hình 11: Đồ thị phân tích đặc tính thay đổi quãng đường theo các vận tốc bay thẳng đều ……………………………………………………………………………........35 Hình 12: Đồ thị phân tích đặc tính thay đổi thời gian bay theo các vận tốc bay thẳng đều…………………………………………………………………………….……35 Hình 13: Đồ thị biểu diễn suất tiêu hao nhiên liệu khi bay………………………...36 Hình 14: Nội suy giữa vận tốc bay thẳng đều và hiệu suất hệ thống đẩy……….….36 Hình 15: Biểu đồ biểu diễn % sử dụng công suất động cơ ở độ cao………………..37 Hình 16: Sự thay đổi với hiệu suất………………………………………………….49 Hình 17: Mối quan hệ giữa độ cao và vận tốc lấy cao độ tối đa……………………50 Hình 18: Thống kê các giai đoạn trong quá trình bay……………………………….51 Hình 19: Các giai đoạn của quá trình cất cánh………………………………………52 Hình 20: Các giai đoạn của quá trình hạ cánh………………………………………56 Hình 21: Sự thay đổi của lực ma sát giữa bánh xe và đường băng theo vận tốc….….58 3 Bảng Bảng 1 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 1000m………………..……………………….18 Bảng 2 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 1500m……….……………………………..…19 Bảng 3 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 2000m………………………………………..21 Bảng 4 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 3000m…………………………………..23 Bảng 5: Bảng vòng lặp hiệu suất đẩy………………………………….……..34 Bảng 6: Bảng số liệu các thông số chia tại các điểm nhiên liệu………………34 Bảng 7: Bảng số liệu các thông số sau 4 lần lập hộ tụ tại chế độ bay lượn vòng………………………………………………………………………….43 Bảng 8: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng tại mức nhiên liệu 50lít……………………………………………………………..………........44 Bảng 9: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng theo chế độ giữ nguyên công suất như bay thẳng đều…………………………………………………45 Bảng 10: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng theo chế độ tăng góc lượn thêm 15 độ…………………………………………………………...…48 Bảng 11: Bảng số liệu các thông số khi bay lấy cao độ……………….………47 Bảng 12: Bảng số liệu các thông số khi bay lấy cao độ tại điêu kiện công suất tối thiểu………………………………………………………………………48 Bảng 13: Bảng so sánh các số liệu ở hai chế độ khi tính lại hiệu suất đẩy và lúc chưa tính ……………………………………………………………………..49 Bảng 14: Bảng tổng hợp các số liệu khi máy bay cất cánh và hạ cánh ………57 4 CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÍNH NĂNG KHI GIỮ NGUYÊN SỐ VÒNG QUAY RPM = 2700 (v/p) 1.1. Các đặc tính cơ bản về phân tích tính năng máy bay Piper Cherokee PA 28-180 *GIỚI THIỆU: Dòng máy bay Piper Cherokee PA 28-180 là dòng máy bay nhỏ có 4 chỗ ngồi bao gồm một phi công và tối đa là 3 hành khách. Hình 1: hình ảnh thực tế máy bay Piper Cherokee PA 28-180 5 Hình 2: Bản vẽ hình chiếu 3 mặt cắt và thông số máy bayPiper PA 28-180 Cherokee *DỮ LIỆU: + Khối lượng rỗng ( empty weight ) : 558kg + Khối lượng nhiên liệu ( thường là xăng ZA1) với 0.804(kg / l ) Ta có: m V m V 0.804 189 151.96kg + Khối lượng nhiên liệu rỗng ( Fuel empty weight) : m fuel full 152kg mFuelEmpty 6.43kg + Tải trọng (Payload) = 240 kg (tương đương với 3 hành khách 75kg và 3 hành lí nặng 5kg) 6 + Vì chuẩn hành khách khi áp dụng cho máy bay là 75kg . + Khối lượng phi công : 80kg + Giữ RPM =2700 v/p + Sải cánh: b = 9,14m. + Diện tích cánh: S = 14,8645 m2 . Tại độ cao h=8000 ft, dựa vào bảng tra bầu khí quyển tiêu chuẩn, ta có: + Khối lượng riêng: 0,9667kg / m3 + Độ nhớt động học: 0,17721.10-4 (m2/s) + Tốc độ âm thanh: 330,9 m/s. 1.1.1 Khối lượng cất cánh (mTOW) của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 Tổng khối lượng máy bay khi cất cánh = khối lượng rỗng + khối lượng nhiên liệu + khối lượng tải + khối lượng của phi công . mtow mempty m fuel full m payload m pilot 558 152 240 80 1030kg 1.1.2 Đặc tính lực nâng của cánh chính của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 b2 9,142 5, 62 Tỉ lệ bình diện cánh: AR S 14,8645 + Airfoil: NACA 652-415 series, t/c = 15%, Cl 0 0, 4 . Ta có: Cl , 5, 68.(1 0,8 ) Cl , 5, 68.(1 0,8.0,15) Cl , 6,36 (1/rad) Cl 0 + L 0 Cl , L 0 0, 4 180 * 3, 6 6,36 7 + CL Cl C 1 l .AR CL + 6,36 4, 676 6,36 1 .5, 62 CL0 CL .( L0 ) 3, 6. CL 0 4, 676. 180 0, 294 CL CL 0 CL ==> CL 0.294 4.676 1.1.3 Hệ số Mach, hệ số lực nâng trên cánh CL1, góc tới α1 của máy bay ở cao độ 8000 ft khi máy bay thực hiện bay thẳng đều với vận tốc (V1) là 235 km/h: V1=235km/h = 65.28m/s Số Mach : M V 65.28 0.1973 a 330.9 Tại vị trí như trên với vận tốc V=65,28 m/s ta thế vào công thức tính hệ số lực nâng: CL1 m.g 1 . .V 2 .S 2 CL1 1030, 72.9,806 1 .0,9667.65, 282.14,8645 2 CL1 0,33 Ta lại có: CL CL 0 CL . CL 0,294 4,676 CL CL 0 CL 0,33 0, 294 (rad) 4, 676 8 0,33 0, 294 180 . 0.44 4, 676 1.1.4 Phân tích đặc tính cản: lực cản ma sát (Dp), lực cản cảm ứng (Di) và lực cản toàn thể D của máy bay trên ở chế độ bay thẳng đều Biết đặc tính cản của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở chế độ bay thẳng đều CDcruise 0, 02315 0, 0696.CLcruise 2 . Với hệ số lực nâng CL 0,33 như đã tính ở trên, thế vào công thức ta có: Lực cản ma sát : D p 1 .V 2 .S .CDp ( với CD 0.02315 ) 2 p 1 Dp .0,9667.65, 282.14,8645.0, 02315 2 D p 708.8 N Lực cản cảm ứng : Di 1 .V 2 .S .CDi với ( CDi k .CL 2 0.0696.0.332 0.0076 ) 2 1 Di .0,9667.65, 282.14,8645.0.0076 2 Di 232 N Lực cản toàn thể (D) của máy bay: D D p Di 708.8 232 940.8 N 1.1.5 Phân tích đặc tính công suất: công suất cản ma sát (Pparasite), công suất cản cảm ứng (Pinduced), công suất cản yêu cầu (Preq) và công suất cấp tối đa của động cơ (Pengine_max) của máy bay trên ở chế độ bay thẳng đều ở cao độ bay 8000 ft + Công suất cản ma sát : Pparasite D p .V 708,8 65, 28 46270.46W 62 hp + Công suất cản cảm ứng: Pinduced Di .V 232 65.28 15145W 20.3hp + Công suất yêu cầu: P=D.V=940,8*65,28=61415.424 (W) 9 P=82,3 hp Ta có 0.9667 0.7888 SL 1.2256 Psea _ level 135kW 181hp Mà Pengine _ max Psea _ level .(1.13 0.13) Pengine _ max 181 (1.13 0.7888 0.13) 137.8hp 1.1.6 Hiệu suất của hệ thống đẩy của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở chế độ bay thẳng đều. Hiệu suất được đánh giá bởi biểu thức: 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 Trong đó: 𝐽 = 𝑉 𝑛×𝐷 ;𝑛= 𝑅𝑃𝑀 𝑣ò𝑛𝑔 60 ( 𝑔𝑖â𝑦 ); D là đường kính chong chóng khí có giá trị bằng 1.88m RPM bằng 2700 vòng/phút V= 65.28 m/s Ta tính được: 𝑛 = 𝐽= 𝑉 𝑛×𝐷 = 65.28 45×1.88 2700 60 = 45 ( 𝑣ò𝑛𝑔 𝑔𝑖â𝑦 ) = 0.77 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895 × 0.774 + 3.841567 × 0.773 − 3.6786 × 0.772 + 2.5586 × 0.77 − 0.0051668 = 81% 1.1.7 Công suất cấp của động cơ (Pengine) của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở chế độ bay thẳng đều: Công suất cấp của động cơ: Pengine Preq : p ( J ) 82.3:81% 101,6hp Phần trăm công suất cấp tối đa có thể có của động cơ ở cao độ 8000 ft Ta có ở cao độ 8000 ft : Pengine 101, 6hp và Pengine _ max 137.8hp 10 Pengine Máy bay sử dụng : Pengine _ max 101, 6hp 100% 73, 73% 137.8hp 1.2. Xác định vận tốc tối đa tại các cao độ khác nhau ở chế độ bay thẳng đều. Biết đặc tính công suất cấp tối đa của động cơ của máy bay Piper Cherokee PA-28180 theo cao độ được cung cấp bởi nhà sản xuất ở bảng dưới đây: Hệ thống đẩy của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 sử dụng 01 chong chóng khí có đường kính 1.88 m, và hoạt động cơ số vòng quay (RPM) thiết kế cho chế độ bay thẳng đều là 2700 vòng/phút. Hiệu suất (p) của hệ thống đẩy của máy bay trên được đánh giá bởi biểu thức dưới đây: 1.2.1 Với giả thiết là hiệu suất đẩy của động cơ thay đổi không đáng kể so với hiệu suất đẩy của động cơ ở vận tốc bay thẳng đều là 235 km/h cho trường hợp máy bay chở đủ 03 hành khách của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở cao độ 8000 ft Ta tìm được vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) của máy bay Piper Cherokee PA28-180 ở cao độ 8000 ft Ở độ cao 8000ft : =0.9667 (kg/m3) Ta có 0.9667 0.7888 SL 1.2256 11 Psea _ level 135kW 181hp Pengine _ max Psea _ level .(1.13 0.13) Mà Pengine _ max 181 (1.13 0.7888 0.13) 137.8hp Hiệu suất được đánh giá bởi biểu thức: 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 Trong đó: 𝐽 = 𝑉 𝑛×𝐷 ;𝑛= 𝑅𝑃𝑀 𝑣ò𝑛𝑔 60 ( 𝑔𝑖â𝑦 ); D là đường kính chong chóng khí có giá trị bằng 1.88m RPM bằng 2700 vòng/phút V= 65.28 m/s Ta tính được: 𝑛 = 𝐽= 𝑉 𝑛×𝐷 = 65.28 45×1.88 2700 60 = 45 ( 𝑣ò𝑛𝑔 𝑔𝑖â𝑦 ) = 0.77 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895 × 0.774 + 3.841567 × 0.773 − 3.6786 × 0.772 + 2.5586 × 0.77 − 0.0051668 = 80.94% Giải phương trình cân bằng công suất để tìm Vmax : b mg 1 Pr 0V 3 EAS Sa Pe 1 2 0VEAS S 2 2 Với a, b được xác định trong phương trình: CDp 0.02315 0.0696CL 2 a là hệ số lực cản CDp => a = 0.02315 b là hệ số k - => b = 0.0696 Ta tìm Vmax1 theo phương trình: 1 0V 3 EAS Sa Pe 2 12 Vmax1 Vmax1 - Pe 3 3 1 0 Sa 2 0,8094*137,5*746 79,33 1 0,9667*14,86*0.02315 2 (m/s) Ta tìm Vmax2 theo phương trình: b mg 1 0V 3max1Sa Pe 1 2 0Vmax1S 2 2 Pe Vmax 2 Vmax 2 3 b(mg ) 2 1 0Vmax1S 2 1 0 Sa 2 0.0696(1030*9.806) 2 0.8094*137.5*746 1 0.9667 *79.33*14.86 3 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 Vmax 2 75.15 (m/s) - Tìm Vmax3: Pe Vmax 3 3 b(mg ) 2 1 0Vmax 2 S 2 1 0 Sa 2 0.8094*137.5*746 Vmax 3 3 0.0696(1030*9.806) 2 1 0.9667 *75.15*14.86 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 Vmax 3 74.9 (m/s) - Tìm Vmax4: 13 Pe Vmax 4 b(mg ) 2 1 0Vmax 3 S 2 1 0 Sa 2 3 0.8094*137.5*746 Vmax 4 3 0.0696(1030*9.806) 2 1 0.9667 *74.9*14.86 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 Vmax 4 74.89 (m/s) Ta thấy Vmax dần hội tụ về giá trị 74.89 (m/s) Vận tốc bay thẳng đều tối đa: Vmax= 74.89 (m/s) 1.2.2. Hiệu suất đẩy của động cơ ở vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) vừa tìm được ở câu trên: Hiệu suất được đánh giá bởi biểu thức: 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 Trong đó: 𝐽 = 𝑉 𝑛×𝐷 ;𝑛= 𝑅𝑃𝑀 𝑣ò𝑛𝑔 60 ( 𝑔𝑖â𝑦 ); D là đường kính chong chóng khí có giá trị bằng 1.88m RPM bằng 2700 vòng/phút V= 74.88 m/s Ta tính được: 𝑛 = 𝐽= 𝑉 𝑛×𝐷 = 74.89 45×1.88 2700 60 = 45 ( 𝑣ò𝑛𝑔 𝑔𝑖â𝑦 ) = 0.8852 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895 × 0.88514 + 3.841567 × 0.88513 − 3.6786 × 0.88512 + 2.5586 × 0.8851 − 0.0051668 = 76.97% *Nhận xét: Hiệu suất đẩy của động cơ ở vận tốc Vmax = 74.87 (m/s) giảm đáng kể so với hiệu suất ở vận tốc V=65.28 (m/s). Vì vậy, giả thiết ban đầu về hiệu suất đẩy động cơ thay đổi không đáng kể là chưa hợp lí cho việc tính Vmax. 14 Với hiệu suất vừa tìm được p 76.97% . Ta thực hiện lại quá trình tìm Vmax như ở các bước trên, ta có: - Tìm V’max1: V 'max1 Pe 3 1 0 Sa 2 V 'max1 - 0.7697*137,5*746 1 0,9667*14,86*0.02315 2 3 78.01 (m/s) Tìm V’max2: Pe V 'max 2 V 'max 2 b(mg ) 2 1 0Vmax1S 2 1 0 Sa 2 3 0.0696(1030*9.806) 2 0.7697 *137.5*746 1 0.9667 *78.01*14.86 3 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 V 'max 2 73.595 (m/s) - Tìm V’max3: Pe V 'max 3 3 b(mg ) 2 1 0V 'max 2 S 2 1 0 Sa 2 0.7697 *137.5*746 V 'max 3 3 0.0696(1030*9.806)2 1 0.9667 *73.595*14.86 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 V 'max 3 73.31 (m/s) - Tìm V’max4: 15 Pe V 'max 4 3 b(mg ) 2 1 0V 'max 3 S 2 1 0 Sa 2 0.7697 *137.5*746 V 'max 4 3 0.0696(1030*9.806) 2 1 0.9667 *73.31*14.86 2 1 0.9667 *14.86*0.02315 2 V 'max 4 73.29 (m/s) Ta thấy Vmax dần hội tụ về giá trị 73.29 (m/s) Vận tốc bay thẳng đều tối đa: Vmax= 73.29 (m/s) ***Khi đó: 𝐽= 𝑉 73.29 = = 0.8663 𝑛 × 𝐷 45 × 1.88 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895 × 0.86634 + 3.841567 × 0.86633 − 3.6786 × 0.86632 + 2.5586 × 0.8663 − 0.0051668 = 78.13% Vì vậy ta rút ra được quy trình xác định vận tốc bay thẳng đều tối đa của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở cao độ h: Giả sử 𝜂𝑝 là thay đổi không đáng kể. Tìm Vmax từ phương trình cân bằng công suất theo phương pháp cho hội tụ. Khi đó, vì J thay đổi theo V nên 𝜂𝑝 cũng thay đổi theo V. Ta tìm lại 𝜂𝑝 ứng với Vmax vừa tìm được. Tiếp tục lập lại quy trình tìm Vmax với 𝜂𝑝 vừa tìm được. Ta lập lại quy trình cho đến khi Vmax và 𝜂𝑝 đều hội tụ, khi đó ta tìm được giá trị Vmax. 1.2.3 Từ quy trình đã thiết lập ở trên tiến hành phân tích đặc tính vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở các cao độ 1000m; 1500m; 2000m; 3000m: -Ở cao độ h=1000m o η = 80.94% 16 o 𝜌 = 1.1117 kg/m3 o Pengine_max=162 HP=120852 kW 1 o 2 𝜌0 V3EASSa+1 𝑏(𝑚𝑔)2 = 𝜂Pe 𝜌 𝑉 3 Sa 2 0 𝐸𝐴𝑆 o 𝑇𝑎 𝑐ó η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.8094𝑥120852 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ = 79.98 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x120852−1 𝑥1.1117𝑥79.98𝑥14.86 2 1 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉𝑚𝑎𝑥_2 𝑆 2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x120852−1 𝑥1.1117𝑥76.94𝑥14.86 2 1 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 76.94 m/s = 76.81 m/s Hiệu suất của hệ thống đẩy của máy bay ở vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) vừa tìm được: J= 𝑉 𝑛𝑥𝐷 76.81 = 2700 60 𝑥1.88 = 0.91 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 −2.071895(0.91)4 + 3.841567(0.91)3 − 3.6786(0.91)2 + = 2.5586(0.91) − 0.0051668 = 75% Với hiệu suất vừa tìm được 𝜂𝑝 = 0.75. Ta thực hiện lại quá trình tìm Vmax như trên, ta có: η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.75𝑥120852 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉𝑚𝑎𝑥_1 𝑆 2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.75x120852−1 𝑥1.1117𝑥79.98𝑥14.86 2 1 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ = 77.98 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.75x120852−1 𝑥1.1117𝑥76.94𝑥14.86 2 1 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 74.68 m/s = 74.53 m/s 17 1000 (m) 1 2 3 4 5 J 0.7195 J 0.906679 J 0.882402 J 0.890717 J 0.888088 n 0.807 n 0.7537 0.7716 0.7659 0.7677 n n n Vmax1 79.89111 Vmax1 78.09204 Vmax1 78.70543 Vmax1 78.51115 Vmax1 78.5726 Vmax2 76.83722 Vmax2 74.80954 Vmax2 75.50347 Vmax2 75.28397 Vmax2 75.35343 Vmax3 76.71075 Vmax3 74.6588 Vmax3 75.36157 Vmax3 75.13934 Vmax3 75.20967 Vmax4 76.70528 Vmax4 74.65154 Vmax4 75.35499 Vmax4 75.13256 Vmax4 75.20295 Vmax5 76.70504 Vmax5 74.65119 Vmax5 75.35468 Vmax5 75.13224 Vmax5 75.20264 Vmax6 76.70503 Vmax6 74.65117 Vmax6 75.35467 Vmax6 75.13222 Vmax6 75.20262 Bảng 1 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 1000m Lập tương tự các bước trên đến khi Vmax và J hội tụ ta được bảng sau: -Ở cao độ h=1500 o η = 80.94% o 𝜌 = 1.0581 kg/m3 o Pengine_max=153 HP=114138 kW o 1 2 𝜌0 V3EASSa+1 𝑏(𝑚𝑔)2 = 𝜂Pe 𝜌 𝑉 3 Sa 2 0 𝐸𝐴𝑆 o 𝑇𝑎 𝑐ó η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.8094𝑥114138 𝑥1.0581𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉𝑚𝑎𝑥_1 𝑆 2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x114138−1 𝑥1.0581𝑥79.77𝑥14.86 2 1 𝑥1.0581𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ = 79.77 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x114138−1 𝑥1.1117𝑥76.37𝑥14.86 2 1 𝑥1.0581𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 76.37 m/s = 76.21 m/s Hiệu suất của hệ thống đẩy của máy bay ở vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) vừa tìm được: 18 J= 𝑉 𝑛𝑥𝐷 76.21 = 2700 60 𝑥1.88 = 0.9 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 −2.071895(0.9)4 + 3.841567(0.9)3 − 3.6786(0.9)2 + 2.5586(0.9) − = 0.0051668 = 75.9% Với hiệu suất vừa tìm được 𝜂𝑝 = 0.759. Ta thực hiện lại quá trình tìm Vmax như trên, ta có: η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.759𝑥114138 𝑥1.0581𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ = 78.07 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.759x114138−1 𝑥1.0581𝑥78.07𝑥14.86 2 1 𝑥1.0581𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.759x114138−1 𝑥1.0581𝑥74.44𝑥14.86 2 1 𝑥1.1117𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 74.44 m/s = 74.25 m/s Lập tương tự các bước trên đến khi Vmax và J hội tụ ta được bảng sau: 1500m 1 2 3 4 5 J 0.7375 J 0.900596 J 0.877376 J 0.884988 J 0.882654 n 0.809 n 0.7586 0.7748 0.7698 0.7714 n Vmax1 79.76046 Vmax1 78.06849 Vmax1 78.6203 Vmax2 76.35746 Vmax2 74.4246 n n Vmax1 78.45081 Vmax1 78.50513 Vmax2 75.05752 Vmax2 74.86339 Vmax2 74.92563 Vmax3 76.19861 Vmax3 74.23684 Vmax3 74.87983 Vmax3 74.68268 Vmax3 74.74589 Vmax4 76.19083 Vmax4 74.22664 Vmax4 74.8705 Vmax4 74.67309 Vmax4 74.73639 Vmax5 76.19045 Vmax5 74.22608 Vmax5 74.87001 Vmax5 74.67258 Vmax5 74.73588 Vmax6 76.19043 Vmax6 74.22605 Vmax6 74.86998 Vmax6 74.67255 Vmax6 74.73586 Bảng 2 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 1500m 19 -Ở cao độ h=2000m o η = 80.94% o 𝜌 = 1.0066 kg/m3 o Pengine_max=144.45 HP=107760 kW o 1 2 𝜌0 V3EASSa+1 𝑏(𝑚𝑔)2 = 𝜂Pe 𝜌 𝑉 3 Sa 2 0 𝐸𝐴𝑆 o 𝑇𝑎 𝑐ó η∗Pe o Vmax_1= 3√1 2 𝜌𝑆𝑎 = 3√1 2 o Vmax_2= √ 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 η∗Pe−1 3 0.8094𝑥107760 0.0696(1030𝑥9.806)2 0.8094x107760−1 3 =√ 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 = 79.57 𝑚/𝑠 𝑥1.0066𝑥79.57𝑥14.86 2 1 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 2 = 75.76 m/s 3 η∗Pe−1 o Vmax_3= √ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 =√ 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 0.0696(1030𝑥9.806)2 0.8094x107760−1 𝑥1.1117𝑥76.94𝑥14.86 2 1 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 2 = 75.56 m/s Hiệu suất của hệ thống đẩy của máy bay ở vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) vừa tìm được: J= 𝑉 𝑛𝑥𝐷 75.56 = 2700 60 𝑥1.88 = 0.8931 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 −2.071895(0.8931 )4 + 3.841567(0.8931 )3 − 3.6786(0.8931 )2 + = 2.5586(0.8931 ) − 0.0051668 = 76.42% Với hiệu suất vừa tìm được 𝜂𝑝 = 0.7642. Ta thực hiện lại quá trình tìm Vmax như trên, ta có: η∗Pe o Vmax_1= 3√1 2 𝜌𝑆𝑎 = 3√1 2 0.7642𝑥107760 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 = 78.06 𝑚/𝑠 20 η∗Pe−1 3 o Vmax_2= √ 𝑏(𝑚𝑔)2 0.0696(1030𝑥9.806)2 0.7642x107760−1 3 =√ 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 𝑥1.0066𝑥79.98𝑥14.86 2 1 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 2 = 74.01 m/s 3 η∗Pe−1 o Vmax_3= √ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 0.0696(1030𝑥9.806)2 0.7642x107760−1 =√ 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 𝑥1.0066𝑥76.94𝑥14.86 2 1 𝑥1.0066𝑥14.86𝑥0.02315 2 = 73.78 m/s Lập tương tự các bước trên đến khi Vmax và J hội tụ ta được bảng sau: 2000m 1 2 3 4 5 J 0.7562 J 0.893115 J 0.871802 J 0.878422 J 0.876529 n 0.8098 n 0.7642 0.7781 0.7741 0.7753 Vmax1 79.577 n n Vmax1 78.05438 Vmax1 78.52479 Vmax1 78.39 n Vmax1 78.43048 Vmax2 75.77091 Vmax2 74.00452 Vmax2 74.55252 Vmax2 74.39571 Vmax2 74.44283 Vmax3 75.56943 Vmax3 73.7698 Vmax3 74.32873 Vmax3 74.16885 Vmax3 74.2169 Vmax4 75.55816 Vmax4 73.75536 Vmax4 74.31536 Vmax4 74.15519 Vmax4 74.20332 Vmax5 75.55753 Vmax5 73.75447 Vmax5 74.31456 Vmax5 74.15436 Vmax5 74.20251 Vmax6 75.5575 Vmax6 73.75441 Vmax6 74.31452 Vmax6 74.15431 Vmax6 74.20246 Bảng 3 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 2000m -Ở cao độ h=3000m o η = 80.94% o 𝜌 = 0.90926 kg/m3 o Pengine_max=128.21 HP=95645 kW o 1 2 𝜌0 V3EASSa+1 𝑏(𝑚𝑔)2 = 𝜂Pe 𝜌 𝑉 3 Sa 2 0 𝐸𝐴𝑆 o 𝑇𝑎 𝑐ó 21 η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.8094𝑥95645 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ = 79.10 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x95645−1 𝑥0.90926𝑥79.10𝑥14.86 2 1 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.8094x95645−1 𝑥0.90926𝑥76.94𝑥14.86 2 1 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 74.78 m/s = 74.52 m/s Hiệu suất của hệ thống đẩy của máy bay ở vận tốc bay thẳng đều tối đa (Vmax) vừa tìm được: J= 𝑉 𝑛𝑥𝐷 74.52 = 2700 60 𝑥1.88 = 0.8809 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 −2.071895(0.91)4 + 3.841567(0.91)3 − 3.6786(0.91)2 + = 2.5586(0.91) − 0.0051668 = 77.25% Với hiệu suất vừa tìm được 𝜂𝑝 = 0.7725. Ta thực hiện lại quá trình tìm Vmax như trên, ta có: η∗Pe o Vmax_1= 3√1 = 3√1 2 2 𝜌𝑆𝑎 0.7725𝑥95645 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_1 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_2= √ 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.7725x95645−1 𝑥0.90926𝑥77.89𝑥14.86 2 1 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ 𝑏(𝑚𝑔)2 3 η∗Pe−1 𝜌𝑉 𝑆 2 𝑚𝑎𝑥_2 1 𝜌𝑆𝑎 2 o Vmax_3= √ = 77.89 𝑚/𝑠 0.0696(1030𝑥9.806)2 3 0.7725x95645−1 𝑥0.90926𝑥73.34𝑥14.86 2 1 𝑥0.90926𝑥14.86𝑥0.02315 2 =√ = 73.34 m/s = 73.04 m/s 22 Lập tương tự các bước trên đến khi Vmax và J hội tụ ta được bảng sau: 3000 (m) 1 2 3 4 5 J J 0.872429 J 0.858441 J 0.862197 J 0.861262 n 0.7778 0.7854 0.7835 0.784 n 0.8065 n n n Vmax1 79.00412 Vmax1 78.05563 Vmax1 78.30904 Vmax1 78.24584 Vmax1 78.26248 Vmax2 74.17214 Vmax2 73.02876 Vmax2 73.33532 Vmax2 73.25894 Vmax2 73.27906 Vmax3 73.83488 Vmax3 72.65648 Vmax3 72.97281 Vmax3 72.89402 Vmax3 72.91478 Vmax4 73.80956 Vmax4 72.6267 Vmax4 72.9443 Vmax4 72.86521 Vmax4 72.88604 Vmax5 73.80765 Vmax5 72.6243 Vmax5 72.94205 Vmax5 72.86292 Vmax5 72.88376 Vmax6 73.80751 Vmax6 72.62411 Vmax6 72.94187 Vmax6 72.86273 Vmax6 72.88358 Bảng 4 : Bảng lặp vận tốc tối đa tại 3000m Đồ thị đặc tính vận tốc bay thẳng điều tối đa của máy bay Piper Cherokee PA-28180 theo cao độ: 75.5 Vmax (m/s) 75 74.5 74 73.5 73 72.5 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 Cao độ (m) Hình 3 : đồ thị đặc tính vận tốc thẳng điều tối đa theo cao độ Nhận xét: Vmax giảm dần theo cao độ do càng lên cao 𝜌 giảm xuống từ đó vận tốc cũng giảm. 23 1.3. Phân tích đặc tính của công suất động cơ 1.3.1. Ở chế độ bay thẳng đều với chế độ bay lực cản tối thiểu (minimum drag) ở cao độ 8000 ft: Theo đề bài ta có: 𝐶𝐷 = 𝑎 + 𝑏 𝐶𝐿2 = 0.02315 + 0.0696𝐶𝐿2 Từ cuốn Performance and Stability of Aircraft, phần 2.3.Minimum drag and power 1 𝑎 2𝑚𝑔 𝑏 4 𝑏 𝜌0 𝑆 in level flight, ta có: Hệ số lực nâng 𝐶𝐿𝑚𝑑 = √ ; 𝑉𝐸𝑚𝑑 = √ Và 𝐶𝐿𝑚𝑝 = √ 3𝑎 𝑏 2𝑚𝑔 ; 𝑉𝐸𝑚𝑝 = √ 𝑎 0.02315 𝑏 0.0696 +) 𝐶𝐿𝑚𝑑 = √ = √ 𝜌0 𝑆 𝑏 ( ) Lực cản 𝑎 1 4 3𝑎 = 0.5767 1 𝑉𝐸𝑚𝑑 ( ) 1 2𝑚𝑔 𝑏 4 2 × 1030 × 9.806 0.0696 4 ( ) =√ ( ) = 49.38 𝑚/𝑠 =√ 𝜌0 𝑆 𝑎 0.9667 × 14.86 0.02315 ma sát là: 1 1 2 2 2 𝐷𝑝 = 𝜌𝑉𝐸𝑚𝑑 𝑆𝐶𝐷𝑝 = × 0.9667 × 49.382 × 14.86 × 0.02315 = 405.45 𝑁 2 Hệ số lực cản cảm ứng là 𝐶𝐷𝑖 = 𝑘𝐶𝐿𝑚𝑑 = 0.0696 × 0.57672 = 0.02315 Lực cản cảm ứng là 1 1 2 2 2 𝐷𝑖 = 𝜌𝑉𝐸𝑚𝑑 𝑆𝐶𝐷𝑖 = × 0.9667 × 49.382 × 14.86 × 0.02315 = 405.45 𝑁 Công suất cản ma sát là: 𝑃𝑝𝑎𝑟𝑎𝑠𝑖𝑡𝑒_𝑚𝑑 = 𝐷𝑝 𝑉𝐸𝑚𝑑 = 405.45 × 49.38 = 20021 𝑊 Công suất cản cảm ứng là: 𝑃𝑖𝑛𝑐𝑙𝑢𝑑𝑒_𝑚𝑑 = 𝐷𝑖 𝑉𝐸𝑚𝑑 = 405.45 × 49.38 = 20021 𝑊 24 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑑 = 𝑃𝑝𝑎𝑟𝑎𝑠𝑖𝑡𝑒_𝑚𝑑 + 𝑃𝑖𝑛𝑐𝑙𝑢𝑑𝑒_𝑚𝑑 = 40042 𝑊 = Công suất cản yêu cầu là: 53.6756 ℎ𝑝 Phần trăm của công suất yêu cầu và công suất tối đa của động cơ ở chế độ minimum drag: % 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑑 𝑃𝑒𝑛𝑔𝑖𝑛𝑒_𝑚𝑎𝑥 = 53.6756 137.5 = 39% 1.3.2. Ở chế độ bay thẳng đều với chế độ bay công suất cản tối thiểu (minimum power) ở cao độ 8000: +) 𝐶𝐿𝑚𝑝 = √ 𝑉𝐸𝑚𝑝 = √ Lực 3𝑎 𝑏 2𝑚𝑔 𝜌0 𝑆 cản 3×0.02315 =√ 𝑏 0.0696 1 4 2×1030×9.806 ( ) =√ 3𝑎 ma sát = 0.999 0.9667×14.86 là: ( 0.0696 3×0.02315 1 4 ) = 37.52 𝑚/𝑠 1 1 2 2 2 𝐷𝑝 = 𝜌𝑉𝐸𝑚𝑝 𝑆𝐶𝐷𝑝 = × 0.9667 × 37.522 × 14.86 × 0.02315 = 234 𝑁 2 Hệ số lực cản cảm ứng là 𝐶𝐷𝑖 = 𝑘𝐶𝐿𝑚𝑝 = 0.0696 × 0.9992 = 0.06946 Lực cản cảm ứng là 1 1 2 2 2 𝐷𝑖 = 𝜌𝑉𝐸𝑚𝑝 𝑆𝐶𝐷𝑖 = × 0.9667 × 37.522 × 14.86 × 0.06946 = 702.33 𝑁 Công suất cản ma sát là: 𝑃𝑝𝑎𝑟𝑎𝑠𝑖𝑡𝑒_𝑚𝑝 = 𝐷𝑝 𝑉𝐸𝑚𝑝 = 234 × 37.52 = 8780 𝑊 Công suất cản cảm ứng là: 𝑃𝑖𝑛𝑐𝑙𝑢𝑑𝑒_𝑚𝑝 = 𝐷𝑖 𝑉𝐸𝑚𝑝 = 702.33 × 37.52 = 26351 𝑊 Công suất cản yêu cầu là: 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑝 = 𝑃𝑝𝑎𝑟𝑎𝑠𝑖𝑡𝑒_𝑚𝑝 + 𝑃𝑖𝑛𝑐𝑙𝑢𝑑𝑒_𝑚𝑝 = 35131 𝑊 = 47.0925 ℎ𝑝 Phần trăm của công suất yêu cầu và công suất tối đa của động cơ ở chế độ minimun power: % 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑝 𝑃𝑒𝑛𝑔𝑖𝑛𝑒_𝑚𝑎𝑥 = 47.0925 137.5 = 34.25% Ta có tại độ cao 8000ft Vận tốc Max : Vmax = 73.29 (m/s) 25 CL1 m.g 1 . .V 2 .S 2 CL 1030.9,806 1 .0,9667.73.292.14,8645 2 0.2617 CDcruise 0, 02315 0, 0696.CLcruise 2 = 0,02315 0,0696.0.26172 0.02792 D 1 .V 2 .S .CD 2 1 D .0,9667.73.292.14,8645.0.02792 1077.5 N 2 Preq D.Vmax 1077.5 73.29 78969.9W 105.9hp Vận tốc tại điều kiện lực cản tối thiểu : 𝑉𝐸𝑚𝑑 = 49.38 𝑚/𝑠 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑑 = 53.6756 ℎ𝑝 Vận tốc tại điều kiện công suất tối thiểu : 𝑉𝐸𝑚𝑝 = 37.52 𝑚/𝑠 𝑃𝑟𝑒𝑞_𝑚𝑑 = 47.0925 ℎ𝑝 Vận tốc tại điều kiện thiết kế : Vdesign=65.28 m/s Preq=82.3 hp Vận tốc tại điều kiện thất tốc: Vstall=32.51m/s Preq=48.42hp Vận tốc tối đa Vmax = 73.29 (m/s) Preq=105.9 hp Đồ thị công suất cản yêu cầu theo vận tốc bay thẳng đều 120 max 100 design mmD Preq (hp) 80 mmP stall 60 y = 0.0461x2 - 3.4725x + 112.53 R² = 1 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 V (m/s) Hình 4: đồ thị công suất cản yêu cầu theo vận tốc bay thẳng đều 26 Ta thấy được biểu đồ mối quan hệ giữa công suất cản yêu cầu theo vận tốc bay thẳng đều với tất cả các điểm vận tốc bay thẳng đều của máy bay Piper Cherokee PA-28180 ở cao độ 8000 ft là một đường cong. Khi vận tốc điều kiện công suất tối thiểu tăng cho đến vận tốc max thì công suất cản yêu cầu cũng tăng . Ta thấy được vận tốc dừng nhỏ vận tốc tại điều kiện công suất tối thiểu nhưng công suất cản yêu cầu lại lớn hơn . 1.3.3. Hoàn thiện các đồ thị biểu diễn công suất động cơ (dựa trên công suất cản yêu cầu và hiệu suất đẩy của động cơ) theo vận tốc bay thẳng đều với tất cả các điểm vận tốc bay thẳng đều của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 ở các cao độ bay khác nhau như đã triển khai trong bài tập phần 1, và phần 2 ( kết hợp hiển thị % công suất so với công suất động cơ tối đa ở mỗi cao độ Pengine (hp) a. Ở độ cao 8000ft: Vmax %=1 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Vstall % = 0.6 Vmd % = 0.52 V design % = 0.74 Vmp % = 0.52 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 5: bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 8000ft 27 b. Ở độ cao 1000m: Vmax %=1 180 160 Pengine (hp) 140 120 100 Vdesign % = 0.59 Vmd % = 0.42 Vstall % = 0.5 80 60 Vmp % = 0.43 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 6: bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 1000m 28 Ở độ cao 1500m: Đồ thị biểu diễn công suất động cơ ở 1500m Vmax %=1 180 160 Pengine (hp) 140 120 Vdesign % = 0.63 Vstall % = 0.53 100 Vmd 5 = 0.45 80 60 Vmp % = 0.46 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 7: bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 1500m 29 c. Ở độ cao 2000m: Đồ thị biểu diễn công suất động cơ ở 2000m Vmax %=1 160 140 Vdesign % = 0.69 Pengine (hp) 120 Vstall % = 0.57 100 Vmd % = 0.48 80 Vmp % = 0.49 60 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 8: bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 2000m 30 d. Ở độ cao 3000m: Đồ thị biểu diễn công suất động cơ ở 3000m Vmax %=1 140 120 Vstall % = 0.65 Pengine (hp) 100 Vdesign % = 0.82 Vmd % = 0.56 80 Vmp % = 0.56 60 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 9: bảng số liệu và đồ thị biểu diễn công suất cấp theo vận tốc tại 3000m 31 *Đồ thị tổng hợp: Đồ thị biểu diễn công suất động cơ ở các độ cao khác nhau theo V Preq (hp) 180 160 8000ft 140 1000m 120 1500m 100 2000m 80 3000m 60 Poly. (8000ft) 40 Poly. (1000m) 20 Poly. (1500m) 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Poly. (2000m) Poly. (3000m) Hình10: đồ thị tổng hợp biểu diễn công suất cấp theo vận tốc theo cao độ Nhận xét Từ biểu đồ ta thấy rõ tại điểm thiết kế hiệu suất đẩy là cao nhất. Máy bay Piper Cherokee PA28-180 có tính năng bay tối ưu ở độ cao dao động từ 2400m đến 3000m .( % sử dụng công suất cấp 70%~80%) Từ biểu đồ ta thấy khi tăng độ cao thì vận tốc của động cơ tăng lên kéo theo công suất yêu cầu tăng cũng tăng từ đó cho thấy khi độ cao tăng ( phần trăm sử dụng công suất/ công suất máy bay có thể cấp) tăng lên .Ở độ cao thấp thì % sử dụng công suất thấp và ngược lại. Ta thấy được bay cao có lợi hơn vì cùng hiệu suất đẩy nó bay nhanh hơn, chuyển hoá năng lượng tốt hơn . Khi tăng độ cao thì vận tốc max của máy bay giảm , ở độ cao thấp sử dụng ít công suất hơn nên nó sẽ có độ dư công suất nhiều để đủ tăng tốc. 32 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÍNH NĂNG KHI THAY ĐỔI SỐ VÒNG QUAY QUA VÒNG LẶP HIỆU SUẤT ĐẨY 2.1. Xác định tiêu hao nhiên liệu và quãng đường bay. 2.1.1 Phương pháp xác định thời gian bay, quãng đường bay của máy bay Piper Cherokee PA28-180 + Ta có quãng đường bay của máy bay được xác định bởi công thức: (1) 1 2 Với k1 V 2 SCD 0 , k2 - 2K SV 2 Quy trình tìm quãng đường bay tại vận tốc không đổi: 1. Chọn vận tốc bắt đầu bay là Vmin power 2. Tìm CL ở điều kiện bay ổn định cho các trọng lượng tương ứng lúc bắt đầu bay và kết thúc chuyến bay. 3. Tìm CD với 2 giá trị CL vừa tìm được bằng phương trình: CD 0.02315 0.0696.CL 2 4. Tìm THPreq tại 2 giá trị CD tương ứng. 5. Giả sử giá trị hiệu suất (propeller efficiency) p và tìm BHPreq 6. Từ sự biến thiên của BHP với rpm, ta tìm được rpm ở BHP ứng với độ cao bay. Vì là phương trình bậc 2 nên có 2 nghiệm, chọn nghiệm phù hợp. 7. Từ rpm và vận tốc bay được thiết lập, tính J và p . 8. Nếu hiệu suất giả định ở bước 5 và hiệu suất tính được từ bước 7 chênh lệch nhau đáng kể, ta lặp lại các bước từ 5 đến 8 cho đến khi p hội tụ. 9. Tìm BSFC của động cơ từ sự thay đổi mức nhiên liệu tiêu thụ so với số vòng quay động cơ (rpm). 10. 1 U.S Gallon = 3.78l , fuel 0.76 (kg/l) 33 11. Thế vào phương trình (1) ở trên. 12. Lặp lại các quy trình tại các vận tốc khác nhau. 13. Sau đó tìm endurance . Thực hiện phân tích ta có bảng kết quả như sau: fuel 8000ft V(m/s) Pengine %Pe/Pemax efficiency(%) consumption Range(km) Endurance(h) (gal/h) Vstall 31.47 54.54 39.67 0.7982788 5.56 984.9 8.693 Vmp 37.52 59.20 43.06 0.717264 5.7 1142.72 8.465 Vmd 49.38 81.52 59.3 0.61542376 6.48 1318.3 7.416 Vdesign 65.28 117.21 85.25 0.6797061 8.42 1339.25 5.699 Vmax 136.58 99.4 0.7684626 10.46 1216.42 4.584 73.72 Bảng 5: Bảng vòng lặp hiệu suất đẩy 2.1.2. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi nhiên liệu Tại trường hợp Vdesign =235 km/h xét đến ảnh hưởng của sự thay đổi nhiên liệu bằng cách chia thành 04 điểm: điểm A (full usable fuel); điểm B (3/4 usable fuel); điểm C (1/2 usable fuel); và điểm D (1/4 usable fuel). Ta được bảng: V=65,278 m/s A=>B B=>C C=>D D=>E HS nuy 0.69085 0.6731 0.65523 0.63725 R (m) 331.6306 335.3636 338.5064 341.1233 Tổng R 1346.624 E (h) 1.411188 1.452964 1.49419 1.535197 Tổng E 5.893539 Fuel consum.. 8.483305 8.240259 8.012611 7.797987 BSFC 2.869354 2.866926 2.870838 2.880918 Bảng 6: Bảng số liệu các thông số chia tại các điểm nhiên liệu Nhận xét: + Nhìn chung, khi xét đến sự thay đổi khối lượng nhiên liệu theo thời gian, tổng quãng đường và thời gian bay tính được lớn hơn so với khi không xét đến ảnh hưởng của sự thay đổi khối lượng nhiên liệu. Cụ thể: Quãng đường tăng 0,55% và thời gian bay tăng 3,4%. 34 + Ở trên ta chỉ chia quá trình bay thành 4 điểm để xét cho sự thay đổi khối lượng nhiên liệu, kết quả của trường hợp này có thể xem như đã gần đúng. Tuy nhiên, để tính toán một cách chính xác hơn thì ta cần chia quá trình bay thành nhiều điểm hơn (tính tích phân) để xét đến sự thay đổi khối lượng nhiên liệu. 1600 Vmd 1400 Vmax Vmp 1200 Vstall Range(km) Vdesign y = -0.5468x2 + 62.972x - 453.79 R² = 0.9996 1000 800 600 400 200 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 V(m/s) Hình 11: Đồ thị phân tích đặc tính thay đổi quãng đường theo các vận tốc bay thẳng đều 10 9 Vmp Vstall Vmd 8 Endurance(h) 7 Vdesign 6 Vmax 5 4 y = 2E-05x3 - 0.0049x2 + 0.2061x + 6.3397 R² = 0.9997 3 2 1 0 0 10 20 30 40 50 60 70 V(m/s) Hình 12: Đồ thị phân tích đặc tính thay đổi thời gian bay theo các vận tốc bay thẳng đều 80 35 12 Vmax Fuel cónumpsion (gal/h) 10 Vdesign 8 Vmd Vstall 6 Vmp y = 3E-05x3 - 0.0025x2 + 0.083x + 4.341 R² = 0.9998 4 2 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 V(m/s) Hình 13: Đồ thị biểu diễn suất tiêu hao nhiên liệu khi bay ở cao độ 8000ft Biểu đồ biểu diễn hiệu suất đẩy động cở ở độ cao 8000ft 0.9 0.8 Efficiency(%) 0.7 Vstall Vmax 0.6 Vmp Vmd 0.5 Vdesign 0.4 0.3 y = 0.0004x2 - 0.0401x + 1.6905 R² = 0.9948 0.2 0.1 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Vận tốc (m/s) Hình 14: Nội suy giữa vận tốc bay thẳng đều và hiệu suất hệ thống đẩy: 36 120 Vmax Biểu đồ biểu diễn % sử dụng công suất động cơ ở độ cao 99.4% Vdesign 8000ft 85.25% %PHP/PEmax 100 80 Vmd 59.3% Vstall Vmp 39.67% 43% 60 40 y = -0.0005x3 + 0.0906x2 - 3.7669x + 83.675 R² = 0.9997 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 V(m/s) Hình 15: Biểu đồ biểu diễn % sử dụng công suất động cơ ở độ cao 2.1.3. Xét trường hợp máy bay Piper Cherokee PA-28-180 sử dụng 75% công suất tối đa của động cơ. Từ đó, ta xác định được suất tiêu hao nhiêu liệu, thời gian bay, quãng đường bay: Ta có phương trình nội suy giữa vận tốc bay thẳng đều và tỉ lệ % sử dụng công suất động cơ: %BHP = -0.0005V3 + 0.0906V2 - 3.7669V + 83.675 (1) Khi máy bay sử dụng 75% công suất tối đa của động cơ. Thế vào pt (1) ta có: 0.75 = -0.0005V3 + 0.0906V2 - 3.7669V + 83.675 V = 59.52 (m/s) Với V = 59.52 (m/s), ta có: + Pengine = 104 (hp) + Efficiency = 0.637315% + RPM = 1891 (v/p) + Fuel Consumption = 7.56 gal/h + BSFC = 2.9 + Range = 1360 (km) + Endurance = 6.346 (h) 37 2.2. Phân tích tính năng ở chế độ bay lượn không động cơ (glide mode). 2.2.1 Giả sử động cơ bị sự cố máy bay chuyển trạng thái sang bay lượn Ta đi xác định quãng đường bay lượn tối đa, thời gian bay lượn tối đa của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 W = 1030 (kg) S = 14.86 (m2) AR = 5.62 k = 0.0696 CDo = 0.02315 h = 8000 (ft) = 2438.4 (m) 𝜌 = 0.9667 (kg/m3) 𝑒= 1 1 = = 0.8138 𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑘 𝜋 × 5.62 × 0.0696 Ta tính vận tốc giảm cao độ nhỏ nhất như sau: 𝑅𝐷𝑚𝑖𝑛 = √ =√ 𝑊 32 𝐶𝐷𝑜 × ×√ 𝑆 3𝜋𝜌 × 𝐴𝑅 × 𝑒 3𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 1030 32 0.02315 × ×√ 14.86 3𝜋 × 0.9667 × 5.62 × 0.8138 3𝜋 × 5.62 × 0.8138 = 1.111 (𝑚/𝑠) Thời gian bay lượn tối đa của máy bay ở độ cao 8000 ft là: 𝑡𝑀𝑎𝑥 = ℎ 2438.4 (𝑚) = = 2195 (𝑠) = 36.58 𝑝ℎú𝑡 𝑅𝐷𝑚𝑖𝑛 1.111 (𝑚/𝑠) 38 Quãng đường lượn tối đa của máy bay được tính là: 𝑅𝑀𝑎𝑥 = ℎ 𝐶𝐷𝑜 2√ 𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 = 2438.4 0.02315 2√ 𝜋 × 5.62 × 0.8138 = 30374 (𝑚) = 30.374 (𝑘𝑚) Vượn tốc lượn xuống tối đa là: 𝑉𝑀𝑎𝑥 = √ √ 2𝑊 𝜌𝑆√𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 × 𝐶𝐷𝑜 = 2 × 1030 0.9667 × 14.86 × √𝜋 × 5.62 × 0.8138 × 0.02315 = 15.77 (𝑚/𝑠) 2.2.2. Giả sử động cơ bị sự cố và máy bay xả hết lượng nhiên liệu được phép sử dụng (usable fuel) Khi máy bay xả hết nhiên liệu được phép sử dụng thì khối lượng W khi này là: W = 884.5 (kg) Với các dữ liệu khác không đổi, ta tìm lại giá trị vận tốc giảm cao độ tối thiểu là: 𝑅𝐷𝑚𝑖𝑛 = √ =√ 𝑊 32 𝐶𝐷𝑜 × ×√ 𝑆 3𝜋𝜌 × 𝐴𝑅 × 𝑒 3𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 884.5 32 0.02315 × ×√ 14.86 3𝜋 × 0.9667 × 5.62 × 0.8138 3𝜋 × 5.62 × 0.8138 = 1.029 (𝑚/𝑠) Thời gian bay lượn tối đa của máy bay ở độ cao 8000 ft là: 𝑡𝑀𝑎𝑥 = ℎ 2438.4 (𝑚) = = 2370 (𝑠) = 39.5 𝑝ℎú𝑡 𝑅𝐷𝑚𝑖𝑛 1.029 (𝑚/𝑠) Quãng đường lượn tối đa của máy bay được tính là: 39 𝑅𝑀𝑎𝑥 = ℎ 𝐶𝐷𝑜 2√ 𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 = 2438.4 0.02315 2√ 𝜋 × 5.62 × 0.8138 = 30374 (𝑚) = 30.374 (𝑘𝑚) Vượn tốc lượn xuống tối đa là: 𝑉𝑀𝑎𝑥 = √ √ 2𝑊 𝜌𝑆√𝜋 × 𝐴𝑅 × 𝑒 × 𝐶𝐷𝑜 = 2 × 884.5 0.9667 × 14.86 × √𝜋 × 5.62 × 0.8138 × 0.02315 = 14.61 (𝑚/𝑠) Qua hai trường hợp giả thiết trên ta có nhận xét rằng khối lượng của máy bay khi bay lượn không ảnh hưởng tới quãng đường lượn tối đa của máy bay. Và khi khối lượng máy bay giảm sẽ làm tăng thời gian bay lượn tối đa của máy bay, việc này làm gia tăng khả năng sống sót, khắc phục sự cố, thêm thời gian tìm vị trí hạ cánh trong bán kính Rmax và cũng là thời gian lớn nhất để xác định có kịp cứu hộ hay không. 2.2.3. Từ mối quan hệ giữa khối lượng máy bay, cao độ bay ở chế độ bay lượn không động cơ (glide mode) thời gian bay lượn không động cơ (glide mode) của máy bay Piper Cherokee PA-28-180 sẽ lâu nhất ở tình huống nào? và sẽ giá trị bao nhiêu? Thời gian bay lượn không động cơ (glide mode) của máy bay Piper Cherokee PA-28180 sẽ lâu nhất lúc máy bay có khối lượng nhỏ nhất và giả sử ở trường hợp density = 1.2256 kg /m3 ( bay cao độ mặt biển tiêu chuẩn ). Thời gian bay lượn của động cơ được tính bằng: t h RD 40 Ta có: RDmin CD0 W 32 . . S 3 .AR.e 3 .AR.e Tại độ cao h = 8000ft. Để thời gian bay lượn lâu nhất thì khối lượng bay phải nhỏ nhất. Khi đó ta xem như máy bay không có hành khách và nhiên liệu rỗng. W = 644.5*9.806 = 6319.967 (N) Khi đó: RDmin 6319.967 32 0.02315 . . 14.86 3*1.2256 *5.62*0.8138 3 *5.62*0.8138 RDmin 2.4429 (m/s) Ta có: tmax tmax h RD min 8000*0.3048 2.4429 tmax 998s (s) tmax 16.63 (phút) 2.3. Phân tích tính năng bay lượn vòng cao độ không đổi (banked level turn) 2.3.1 Với độ dư công suất cấp của hệ thống đẩy của mỗi điểm vận tốc bay thẳng đều ta xác định góc lượn (phi) tối đa, vận tốc máy bay, hệ số tải lực (load factor, N), bán kính bay lượn vòng (radius of turn), thời gian thực hiện hết một vòng bay lượn. Trong trường hợp bay lượn vòng với các độ cao không đổi: giữ cho các đặc tính khí động không thay đổi so với bay thẳng đều trước đó. Sự tăng năng lượng sẽ chuyển hoá toàn bộ thành thế năng và động năng. Vì độ cao không đổi nên thế năng không đổi suy ra động năng tăng, vận tốc thay đổi theo căn bậc ba độ thay đổi công suất. 41 Từ các chế độ bay thẳng đều ta xác định được các giá trì từ vòng lặp phần 3 ta được các giá trị ban đầu dưới bảng : Pt N Load factor P 2/3 Tỉ lệ tăng vận tốc : Vratio N Vận tốc bay vòng: Vturn Vbd Vratio -Tính góc lượn tiếp tục tìm được hiệu suất mới tại Vturn : tan N 2 1 Ban đầu V (m/s) BHP (hp) RPM (v/p) J HS NUY %BHP Vstall 31.4688 60.68072 1284.528 0.78186 0.8084 0.4413 Vmp 37.51963 62.92925 1311.312 0.91316 0.7483 0.4577 Vmd 49.37861 83.4177 1574.693 1.00078 0.6434 0.6067 Vdesign 65.27807 118.4441 2160.87 0.96412 0.69484 0.8614 -Bán kính bay lượn vòng: -Vận tốc góc: R V2 g N 2 1 V (rad/s) R -Thời gian bay lượn hết một vòng: T 2 V Vturn _ old 3 Tiếp tục vòng lập với turn _ new new old cho đến khi rpm, vận tốc bay vòng, hiệu suất đẩy hội tụ. 42 Sau 4 lần lập ta được bảng như sau: Bảng 7: Bảng số liệu các thông số sau 4 lần lập hộ tụ tại chế độ bay lượn vòng 2.3.2. Giả sử với lượng nhiên liệu cho phép tối đa là 50 lít, tại mỗi điểm vận tốc bay thẳng đều máy bay có thể thực hiện bay lượn vòng trong thời gian và số vòng tối đa. Từ mỗi điểm vận tốc ta tìm được tốc độ vòng quay + FuelConsumption = 0.0059r2+0.1124r+3.3255 (gal/hr) + FuelConsumption =3.785412.( 0.0059r2+0.1124r+3.3255 ) (l/hr) + Edunrance = 50(l) / fuelconsumption(l/hr) + Range = Endurance x Vận tốc Từ câu 1 ta tìm được bán kính bay lượn vòng + Chu vi vòng lượn = 2𝜋𝑟 (km) + Số vòng = Range / Chu vi 43 Lần lượt tại mỗi điểm vận tốc ta tìm được thời gian bay tối đa và số vòng bay tối đa tại mức nhiên liệu 50lit theo bảng sau: Vstall Vmp Vmd Vdesign Vận tốc (m/s) 39.7642447 46.590602 58.5906473 70.0005268 Hiệu suất đẩy 0.71953 0.655725 0.652088 0.7384 RPM (v/p) 1345.931 1497.934 1879.174 2417.187 J 0.94289502 0.9926566 0.99507245 0.92423936 BHP (hp) 65.79038 77.75069 103.4325 129.1755 %BHP 0.47847549 0.5654596 0.75223636 0.93945818 FuelConsumtion(gal/hr) 5.9071293 6.3330235 7.52115558 9.48966605 FuelConsumtion (l/h) 22.3609181 23.973103 28.4706726 35.9222958 Endurance(h) 2.23604414 2.0856707 1.75619314 1.39189322 Range 320.092583 349.82156 370.427375 350.759732 Bán kính (m) 130.080487 188.88395 353.198161 879.184701 Chu vi (m) 0.817 1.187 2.219 5.524 Số vòng 391.79 294.71 166.93 63.5 Bảng 8: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng tại mức nhiên liệu 50l 2.3.3. Giả sử ở trường hợp máy bay trên bay lượn vòng theo chế độ giữ nguyên công suất như đang bay thẳng đều thì việc bay lượn vòng với cùng góc lượn ở mỗi vận tốc bay thẳng đều như trên thì quá trình chuyển hóa thế năng của máy bay được thực hiện: Ta có công thức tính sin của góc bay giảm cao độ: sin N 1 từ đó ta tìm CL / CD được góc bay giảm cao độ - - Vậnn tốc giảm cao độ s Vt sin Thời gian bay hết 1 vòng t1vong 2 Vt R1vong 44 h t1vong Vs - Độ giảm cao độ khi bay hết 1 vòng - Cao độ giảm khi máy bay lượn hết 1 vòng = độ cao ban đầu (2438.4m)- h (m) Lần lượt tại mỗi điểm vận tốc ta được bảng sau: Bảng 9: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng theo chế độ giữ nguyên công suất như bay thẳng đều 2.3.4. Quá trình chuyển hóa thế năng của máy bay khi ở trường hợp máy bay trên bay lượn vòng ở cao độ không đổi, nhưng muốn gia tăng góc lượn vòng thêm 15 độ so với giá trị góc lượn vòng đã có khi máy bay sử dụng tối đa công suất cấp của động cơ: Vì máy bay lượn vòng thêm 15 độ so với giá trị góc lượn vòng đã có, ta có: N = 1/ cos(150) = 1.035 Sử dụng công thức tương tự như ở câu 3: + Góc bay giảm cao độ: sin N 1 CL / CD + Vận tốc giảm cao độ: s Vt sin + Thời gian bay lượn hết 1 vòng: t1vong 2 Vt R1vong + Cao độ giảm khi bay lượn được 1 vòng: h t1vong Vs Tại các điểm vận tốc ta được bảng giá trị sau: Bảng 10: Bảng số liệu các thông số khi bay lượn vòng theo chế độ tăng góc lượn thêm 15 độ 45 2.4. Phân tích chế độ bay lấy cao độ vận tốc không đổi (climbing at constant speed). 2.3.1. Vận tốc lấy cao độ tối đa đạt được tại mỗi điểm vận tốc bay thẳng đều của máy bay ở cao độ 8000 ft: Chiếu theo phương chuyển động của máy bay ta được phương trình lực: dV dt T D mg sin m Theo phương của lực nâng: L mg cos 0 Xét ở trường hợp ở chế độ bay lấy cao độ vận tốc không đổi ta có công thức: co Pe DV mg Thay các phương trình chiếu vào ta có: co Suy ra : co Ta có sin Pe Pe mg 3 cos 2 công S 2 2mg (C / C 3/2 ) S D L thức (mg ) 3/2 .CL1/2 : Pe mg DV cos L (2) sin Pe mVg D L suy ra CD CL Tìm được góc ta tiếp tục thế vào công thức (2) để tìm vận tốc lấy độ cao một cách chính xác: 46 Lần lượt tính, ta thu được bảng sau: Bảng 11: Bảng số liệu các thông số khi bay lấy cao độ 2.4.2. Vận tốc lấy cao độ tối đa ứng với chế độ bay thẳng đều ở công suất tối thiểu (minimum power) lần lượt cho các cao độ bay thẳng đều sau: 4000 ft; 8000 ft; 12000 ft; 16000 ft. Để xác định vận tốc lấy cao độ tối đa ứng với chế độ bay thẳng đều ở công suất tối thiểu (minimum power): Tìm V thẳng đều tại các cao độ 4000 ft; 8000 ft; 12000 ft; 16000 ft? với Cl và Cd không đổi. V 2mg SCL Thế V vào vòng lập ta tìm được hiệu suất đẩy , tốc độ vòng quay (rpm) Công suất tối đa Pengine _ max 181 (1.13 Vận tốc sin Pe giảm S 2 cao độ : (mg ) 3/2 .CL1/2 co 0.13) SL Pe mg cos 3 2 2mg (CD / CL 3/2 ) S với CD CL 47 Thực hiện các bước trên tại các độ cao ta được bảng: Bảng 12: Bảng số liệu các thông số khi bay lấy cao độ tại điêu kiện công suất tối thiểu Ta thấy ở chế độ bay thẳng đều RPM của động cơ thường thấp (dưới 2000 vòng/phút). Nên khi đẩy lên công suất tối đa ở cao độ bay đang xét thì RPM của động cơ sẽ được đẩy lên 2650 - 2700 vòng/phút. Điều này dẫn đến J = V/nD ở điểm công suất tối đa sẽ có xu hướng giảm. Khi đẩy lên công suất tối đa ta ta sấp xỉ RPM =2700 vòng/phút Tính lại hiệu suất đẩy khi đẩy tối đa công suất với vận tốc bay thẳng điều : 𝐽= 𝑉 𝑛×𝐷 ; 𝑛= 𝑅𝑃𝑀 𝑣ò𝑛𝑔 60 ( 𝑔𝑖â𝑦 ) 𝜂𝑝 (𝐽) = −2.071895𝐽4 + 3.841567𝐽3 − 3.6786𝐽2 + 2.5586𝐽 − 0.0051668 Tính tại các độ cao : H (m) RPM J NUY 4000ft 2700 0.41804 0.63894 8000ft 2700 0.44349 0.66097 12000ft 2700 0.47316 0.68498 16000ft 2700 0.50475 0.70861 48 Hình 16: Sự thay đổi với hiệu suất Hiệu suất hệ thống đẩy tăng dần khi J ( propeller efficiency ) tăng Sau khi tính lại hiệu suất đẩy tại từng độ cao ta được bảng vận tốc giảm độ cao : Tóm lại ta có bảng so sánh : Bảng 13: Bảng so sánh các số liệu ở hai chế độ khi tính lại hiệu suất đẩy và lúc chưa tính 49 2.4.3. Xác định trần cao độ của máy bay Piper Cherokee PA-180-28 Có thể nội suy được hàm mối quan hệ giữa độ cao bay thẳng đều với vận tốc lấy độ cao tối đa từ bảng trên: Mối quan hệ giữa độ cao và vận tốc lấy cao độ tối đa 18000 16000 16000 14000 12000 Độ cao (ft) 12000 10000 8000 8000 y = -66.809x3 + 553.55x2 - 5553.3x + 22565 R² = 1 6000 4000 4000 2000 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Vận tốc lấy cao độ tối đa (m/s) Hình 17: Mối quan hệ giữa độ cao và vận tốc lấy cao độ tối đa Hàm xác định mối quan hệ giữa cao độ bay thẳng đều với vận tốc lấy cao độ tối đa ở cao độ đó cho máy bay Piper Cherokee PA-180-28 là hàm bậc 3: H = -66.809v3 + 553.55v2 - 5553.3v + 22565 (1) Service ceiling là độ cao mà tại đó máy bay không thể duy trì được vận tốc lấy cao độ hơn 100ft/phút (p) tương đương với 0.508 (m/s ). Thế vận tốc lấy cao độ v= 0.508(m/s) vào phương trình (1) Ta được Service ceilling = 19878 (ft) 2.5. Phân tích các đặc tính của máy bay khi cất cánh và hạ cánh Trên cơ sở các kiến thức trong tài liệu giảng dạy của môn học, báo cáo phân tích mẫu của máy bay Piper Cherokee PA-28-180, cùng với các video clip liên quan, mỗi nhóm hãy phân tích các đặc trưng của quá trình cất cánh/hạ cánh của mẫu máy bay trên. Từ đó đưa ra các phương pháp đánh giá định lượng cho quá trình cất cánh/hạ cánh của máy bay Piper Cherokee PA-28-180. 50 Theo tìm hiểu, cất và hạ cánh là các chế độ bay rất phức tạp và đặc biệt nguy hiểm trong quá trình bay của một chiếc máy bay. Theo thống kê, nếu lấy thời gian bay của một chiếc Boeing là 1,5 giờ, thì quá trình cất cánh chỉ chiếm 2% thời gian đó nhưng lại chiếm đến 14% số vụ tai nạn chết người. Tỉ lệ tai nạn xảy ra ở quá trình cất cánh là lớn hơn rất nhiều so với quá trình bay bẳng ( chiếm 57% thời gian bay nhưng chỉ có 11% vụ tai nạn). Và nếu một người chưa tìm hiểu kỹ về cơ học bay thì sẽ rất khó tin là quá trình hạ cánh chỉ chiếm 4% thời gian bay nhưng lại có một tỉ lệ xảy ra tai nạn khổng lồ là 49%. Sở dĩ có con số này là do lúc đó máy bay đang có độ cao thấp và bay chậm dẫn đến việc không có đủ thời gian cho phi công có thể xử lý kịp sự cố xảy ra tai nạn. Bởi vậy, nhiều nhà nghiên cứu tin rằng: Cất cánh và hạ cánh là quá trình nguy hiểm nhất của một chuyến bay. Hình 18: Thống kê các giai đoạn trong quá trình bay Khi máy bay ở độ cao 10.000m, nếu xảy ra sự cố, phi công sẽ có khoảng thời gian dài để giải quyết. Trong trường hợp cả 2 động cơ đều dừng hoạt động thì máy bay cũng có khoảng thời gian để bay lượn theo các luồng không khí. Theo ước tính thì khi đó phi công sẽ có khoảng 8 phút để tìm một vị trí hạ cánh tối ưu và an toàn nhất. Ngược lại ở quá trình cất và hạ cánh, trong điều kiện máy bay đang ở độ cao thấp và vận tốc nhỏ, một chiếc máy bay thương mại phổ biến chỉ có khoảng từ 30 đến 35 giây cho việc cất cánh, điều này dường như là vô nghĩa cho yêu cầu thời gian giải quyết sự cố của phi công. Trường hợp này hầu hết các phi công sẽ quyết định tiếp tục cất cánh, bởi lẽ việc ngừng cất cánh khi đang di chuyển trên đường băng với vận tốc 160 51 km/h là rất khó khăn. Và nếu không tiếp tục cất cánh thì máy bay sẽ đi hết đường băng và tiếp tục bay như một viên đạn sắt đang tìm kiếm một sự va chạm kinh hoàng. Quá trình hạ cánh nguy hiểm hơn nhiều so với cất cánh đơn giản là vì khi một chiếc máy bay có xu hướng di chuyển chậm lại và đang trong quá trình đáp xuống đường băng nó sẽ dễ bị tác động hơn lúc cất cánh. Trong quá trình hạ cánh thông thường, phi công sẽ liên lạc với kiểm soát không lưu, xếp hàng chờ theo đường băng thích hợp và thông báo cho phi hành đoàn. Quá trình cất cánh cũng diễn ra tương tự. Nhưng khi hạ cánh thì tất cả mọi thứ diễn ra trong khi máy bay hướng về đường băng thay vì rời khỏi đường băng. Tuy nhiên, đến bây giờ thì máy bay vẫn được xem như là loại phương tiện an toàn nhất. Theo ước tính thì khoảng 2,5 triệu chuyến bay mới xảy ra một vụ tai nạn. Và theo một thống kê vui thì xác suất bạn gặp tai nạn máy bay sẽ thấp hơn xác suất bạn bị tử vong do ăn thịt bò. Mục tiêu chính của bài báo cáo này là tìm hiểu và ước tính khoảng cách cần thiết để máy bay có thể cất và hạ cánh. Đây không phải là các thao tác đơn lẻ mà là một loạt các thao tác được phân chia thành các quá trình đơn giản. 2.5.1. Chế độ cất cánh: Hình 19: Các giai đoạn của quá trình cất cánh Trong suốt quá trình cất cánh, ngoài khối lượng không tải và hàng hoá, hành khách là cố định, máy bay sẽ chịu tải trọng của lượng nhiên liệu cần thiết cho chuyến 52 bay. Khi đó, động cơ sẽ phải làm việc ở hiệu suất cao để máy bay có thể cất cánh trong khoảng thời gian ngắn nhất. Đối với máy bay dân dụng thì còn có nhiều điều kiện phức tạp hơn nữa bởi yêu cầu giảm tiếng ồn đến mức tối thiểu. - Quá trình cất cánh được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: chạy đà trên mặt đất (Ground run): Trong giai đoạn này, máy bay tăng tốc đến “vận tốc ngóc”, VTO. Độ cao của máy bay vẫn không đổi cho nên CL,CD cũng không đổi. Ta có phương trình chuyển động: 𝑇 − 𝐷 − 𝜇𝑅 = 𝑊 𝑑𝑉 (1) 𝑔 𝑑𝑡 Trong đó: 𝑅 =𝑊−𝐿 + Tại điều kiện mặt biển tiêu chuẩn: BHP = Const = 135 kW với 2700 rpm 𝑉 𝑆1 = ∫0 𝑇𝑂 𝑊𝑉 𝑔𝐹 𝐹= Ta có: Mà 𝑑𝑉 (2) 𝐵𝐻𝑃×𝜂𝑝 𝑉 − 𝐷 − 𝜇(𝑊 − 𝐿 ) 𝑉𝑇𝑂 = 1.2𝑉𝑆𝑡𝑎𝑙𝑙 𝑉𝑆𝑡𝑎𝑙𝑙 = √ 2𝑊 𝜌𝑆𝐶𝐿𝑚𝑎𝑥 Với : + 𝐶𝐿𝑚𝑎𝑥 = 1.42 + 𝑊 = 10100.8 (𝑁) + 𝑆 = 14.86 𝑚2 + 𝜌𝑠𝑙 = 1.225 𝑘𝑔/𝑚3 => 𝑉𝑆𝑡𝑎𝑙𝑙 = 27.948 𝑚/𝑠 𝑚 => 𝑉𝑇𝑂 = 1.2 ∗ 𝑉𝑆𝑡𝑎𝑙𝑙 = 33.5377 ( ) 𝑠 Theo tài liệu tham khảo ‘Aerodynamics for engineering student’ ta sẽ tính bước tiến của chong chóng và lực đẩy tĩnh ( lực đẩy tĩnh không đổi trong cả quá trình cất cánh). Vì máy bay được thiết kế để bay ở vận tốc thiết kế nên ta tính bước tiến của cánh quạt và lực đẩy tĩnh ở vận tốc thiết kế (Vdesign). Pitch = Vdesign/(rpm/60) =65.28/(2127/60)=1.84 Picth/D =1.84/1.88 =0.98 53 pitch KT0 57000 1.97 D Hệ số lực đẩy tỉnh: 57000 1.97 0.98 56458.29 T0 KT0 b.hb rpm D( feet ) Lực đẩy tĩnh: 56458.29 181 0.454 9.806 2716.698 N 1.88 2700 0.3048 𝑉 Quãng đường chạy đà : 𝑆1 = ∫0 𝑇𝑂 𝑊𝑉 𝑔𝐹 𝑑𝑉 𝐹 = 𝑇𝑜 − 𝐷 − 𝜇(𝑊 − 𝐿 ) S1 272m Giai đoạn 2: chuẩn bị ngóc lên (Rotation): Giai đoạn này xảy ra rất nhanh, máy bay bắt đầu quá trình bay lên ( tức là xoay quanh trục y ) do tín hiệu điều khiển từ phi công, do đó đến cuối giai đoạn này lực nâng lớn hơn trọng lực và máy bay bắt đầu rời đường băng. Giai đoạn 3: ngóc lên hoàn toàn (Flare): Trong giai đoạn này, đường bay thay đổi để phù hợp với góc chế độ lên dần cuối cùng. Trọng tâm của máy bay di chuyển theo quỹ đạo gần như tròn. ** Trong thực tế, để đơn giản hơn người ta giả định giai đoạn 2 (rotation) và giai đoạn 3 (Flare) được xem như diễn ra nhanh ngay tức khắc. + Tại quá trình này ta xét vận tốc: 𝑉2 = 1.1𝑉𝑇𝑂 *Lưu ý rằng trong quá trình này, chiều cao đạt được bị bỏ qua. Phương trình chuyển động: 𝑊 𝑑𝑉 𝑊 𝑉2 2 − 𝑉𝑇𝑂 2 ) 𝑇−𝐷 = = ×( 𝑔 𝑑𝑡 𝑔 2𝑠2 54 ( 𝑉2 2 − 𝑉1 2 = 2𝑎𝑠 ) => 𝑆2 = 𝑊 𝑉2 2 − 𝑉𝑇𝑂 2 ) ×( 2𝑔 𝑇−𝐷 + Trong giai đoạn này, T = 2716 N và D =1019.953 N được tính tại vận tốc trung bình cộng của V2 và VTO Từ VTO đã tính ở giai đoạn 1: 𝑉2 = 1.1 × 33.5377 = 36.89147 𝑚/𝑠 => 𝑠2 = 71.69 𝑚 Giai đoạn 4: bay lên dần (Initial climb): Trong chế độ này, máy bay sẽ lên dần đều với một góc leo và vận tốc leo không đổi đạt dần đến độ cao cất cánh h ( khoảng 15 m ). Lực đẩy, CL, CD cũng coi như không đổi. 𝐺ó𝑐 𝑙ấ𝑦 𝑐𝑎𝑜 độ (𝐶𝑙𝑖𝑚𝑏 𝑎𝑛𝑔𝑙𝑒): 𝛾=( 𝑇−𝐷 𝑊 ) Với T và D được tính tại V2, ta tính được: 𝛾 = 9.026 𝑑𝑒𝑔 => 𝑆3 = 𝑠𝑐𝑟𝑒𝑒𝑛ℎ𝑒𝑖𝑔ℎ𝑡 𝛾 = 15 9.026 𝜋/180 = 95.215 (𝑚) Tổng quãng đường cất cánh: 𝑺 = 𝑺𝟏 + 𝑺𝟐 + 𝑺𝟑 = 𝟐𝟕𝟐 + 𝟕𝟏. 𝟔𝟗 + 𝟗𝟓. 𝟐𝟏𝟓 = 𝟒𝟑𝟖. 𝟗𝟎𝟓 (𝒎) Ta thấy rằng, quãng đường cất cánh tỉ lệ với trọng lượng. Ngoài ra, chiều dài cất cánh còn ít nhiều chịu ảnh hưởng bới các yếu tố như: Tỉ trọng không khí (ảnh hưởng tới lực đẩy), nhiệt độ môi trường, gió, đường băng, sự điều khiển của phi công,.. + Nhiệt độ, tỉ trọng, độ ẩm không khí sẽ ảnh hưởng đến lực đẩy máy bay. Nhiệt độ cao sẽ làm giảm lực đẩy. + Trong trường hợp đường băng không hoàn toàn nằm ngang như đường chân trời, vectơ trọng lượng của máy bay sẽ không vuông góc với đường băng. + Trong điều kiện gió thổi cùng chiều hay ngược chiều cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến vận tốc cất cánh và quãng đường cất cánh. 2.5.2 Chế độ hạ cánh: 55 Ta cũng chia chế độ hạ cánh thành bốn giai đoạn như cất cánh (hình bên dưới), hoặc trong trường hợp đơn giản hoá có thể coi gồm hai giai đoạn chính. Hình 20: Các giai đoạn của quá trình hạ cánh Ta có công thức tính quãng đường hạ cánh: 𝑆𝑙𝑎𝑛𝑑 𝑉ớ𝑖 𝑉𝑎 2 =− 2𝑎 𝑉𝑎 = 1.3𝑉𝑠𝑡𝑎𝑙𝑙 Được biết khi hạ cánh máy bay có: + CLmax + Landing flap setting : 1.86 + Stalling speed: 24.43 (m/s) 𝑉𝑎 = 31.759𝑚/𝑠 + 𝑎 = −1.22 𝑚/𝑠 2 (xét với hệ thống phanh đơn giản) 𝑺𝒍𝒂𝒏𝒅 = 𝟒𝟏𝟑. 𝟒 𝒎 56 hệ số lực đẩy Stall Vstall mmPower mmDrag Design Max V 31.46 37.5 49.4 65.28 73.67 D 1163.4 936.3 810.9 940.6 1084.6 RPM 1213 1268 1551 2127 2631 nuy 0.798 0.716 0.616 0.681 0.77 J 0.827735 0.943855 1.016503 0.979504 0.893641 CT 0.2357148 0.173602 0.10049 0.06198 0.04671 Pengine 54.54 59.247 81.4 116.81 136 CP 0.21689241 0.206262 0.154846 0.086157 0.053001 J 0.827735 0.943855 1.016503 0.979504 0.893641 CT 0.2357148 0.173602 0.10049 0.06198 0.04671 CP 0.21689241 0.206262 0.154846 0.086157 0.053001 Pitch 1.5561418 1.774448 1.911025 1.841467 1.680046 Pitch/D 0.827735 0.943855 1.016503 0.979504 0.893641 Kto 65109.1051 58490.25 54349.34 56458.29 61352.45 To(N) 3132.96341 2814.473 2615.218 2716.698 2952.198 hệ số công suất S1 272 s2 71.69492 s3 95.21497 Stake-off 438.9099 Slanding 413.4 Bảng 14: Bảng tổng hợp các số liệu khi máy bay cất cánh và hạ cánh 57 Ngoài những thông số tính toán trong công thức trên, trong thực tế thì quãng đường hạ cánh còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: Gió, kỹ thuật điều khiển của phi công, điều kiện thời tiết, hệ thống phanh, đường băng,… + Theo tìm hiểu, khi máy bay gần tiếp đất, người phi công thường điều khiển máy bay ngóc đầu lên để tăng lực cản, giảm vận tốc và tiếp đất bằng hệ thống càng sau rồi sau đó mới cải bằng máy bay về vị trí nằm ngang. Những phi công ít kinh nghiệm thường có xu hướng kết thúc chế độ kéo ngóc khi máy bay vẫn chưa chạm đất và máy bay gần như “trôi” trên mặt đất, giảm ga cho đến khi máy bay chạy thất tốc trên đường băng. Còn người phi công kinh nghiệm thì thường tiếp đất ngay khi hết chế độ kéo ngóc với vận tốc máy bay lớn hơn vận tốc thất tốc và đây chính là chiều dài yêu cầu. Quá trình “cải bằng máy bay” diễn ra rất nhanh sau khi tiếp đất. + Khi máy bay hạ cánh, vận tốc giảm => động năng giảm đi khi càng bắt đầu chạm đất và hệ thống phanh hoạt động, do vậy, hệ số ma sát lúc này sẽ bằng tổng hợp các hệ số ma sát lăn, phanh và ảnh hưởng lớn bởi vận tốc và điều kiện đường băng khô hay ướt. Hình 21: Sự thay đổi của lực ma sát giữa bánh xe và đường băng theo vận tốc 2.5.3. Tìm hiểu thêm về sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc cất và hạ cánh của máy bay: 58 1. Gió: Gió thổi ngược chiều (Headwind): + Làm cho thời gian cất cánh ngắn nhất + Tốc độ hạ cánh thấp và thời gian hạ cánh ngắn hơn Gió thổi cùng chiều (Tailwind): + Quãng đường cất cánh lớn hơn nhiều và giảm góc lấy cao độ đáng kể => Điều này được đáng giá là không tốt cho quá trình cất cánh của máy bay. + Quãng đường hạ cánh cũng được tăng lên tương tự. + Việc quyết định cất hoặc hạ cánh trong điều kiện gió cùng chiều cần phải được đánh giá an toàn một cách chính xác để chắn chắn rằng ta có đủ quãng đường để thể hiện cất hoặc hạ cánh. Gió thổi ngang (Crosswind): Làm ảnh hưởng đến hiệu suất cất cánh và hạ cánh. Gió giật (Gusting winds): + Cất cánh: Tình huống gió giật mạnh sẽ yêu cầu bạn giữ máy bay trên mặt đất trong một khoảng thời gian dài hơn một chút do đó tăng tốc độ cất cánh tổng thể của bạn. + Hạ cánh: Điều kiện gió giật cũng đòi hỏi tốc độ hạ cánh cao hơn, dẫn đến việc hạ cánh lâu hơn. 2. Điều kiện đường băng (bề mặt cất hoặc hạ cánh): a. Cất cánh - Cỏ, nền đất mềm hoặc tuyết làm tăng lực cản lăn và do đó quá trình cất cánh trên mặt đất sẽ dài hơn so với đường băng được xây kín hoặc lát đá. - Cỏ khô có thể tăng khoảng cách cất cánh lên đến 15 phần trăm. Cỏ ướt dài có thể tăng thêm khoảng cách này tùy thuộc vào độ dài và độ ướt của cỏ cũng như trọng lượng và kích thước bánh xe của máy bay. - Máy bay thường không thể cất cánh trên bãi cỏ dài ẩm ướt. - Các vũng nước trên đường băng cũng có thể làm chậm khả năng lấy vận tốc đáng kể. 59 b. Hạ cánh: - Khi hạ cánh, cỏ hoặc tuyết khiến mặt đất tăng lên, dù lực cản lăn tăng lên nhưng lại làm hệ thống phanh trở nên kém hiệu quả. - Cỏ ướt dài có thể đồng nghĩa với việc tăng rất nhiều lần chạy tiếp đất. 3. Bề mặt điều khiển phụ - Cánh cản: khi sử dụng cùng lúc ở cả 2 cánh chính, giúp tăng lực cản và thất thoát lực nâng, kiểm soát tốc độ lúc hạ cánh và nâng cao hiệu quả phanh. Vì thế khi hạ cánh phi công sẽ thiết lập cánh cản thích hợp để hạ cánh. -Cánh tà sau (Flaps): Khi nó gập xuống làm tăng độ cong của cánh, tăng lực nâng tác dụng lên cánh vì thế giảm tốc độ thất tốc (Stall speed), đồng thời cũng làm tăng lực cản cảm ứng (Induced drag). Vì thế, cánh tà sau được sử dụng khi máy bay đang bay ở vận tốc thấp, góc tấn lớn. -Cánh tà trước (Slats) cũng là một bề mặt điều khiển tạo hệ số lực nâng lớn được lắp ở mép trước của cánh chính. Khi bay ở góc tấn lớn cần dùng nó để uốn dòng không khí thổi qua cánh nhằm đẩy lùi điểm tách rời lớp biên về phía sau để tăng góc tấn tới, đồng nghĩa với việc máy bay có thể bay với vận tốc thấp hơn, góc tấn lớn hơn bình thường. Như vậy khi cất cánh, hay hạ cánh thì máy bay đang đang ở trạng thái vận tốc thấp, và hiệu chỉnh góc tấn lớn nên trước khi cất cánh hay hạ cánh phi công sẽ bắt đầu thiết lập bung Flaps hay Slats ở một vận tốc thích hợp để nhầm tạo được một lực nâng đủ thể thực hiện quá trình.( thường khi trước khi cất cánh Flaps sẽ được thiết lập ở 5 độ), ( ở máy bay A321 vận tốc khoảng 350 knot thì Flaps sẽ bung ở mức 1 trên bảng điều khiển của phi công, thường thì lúc hạ cánh sẽ bung full Flaps hay tuỳ từng điều kiện). 4. Hiệu ứng mặt đất: - Khi bay gần mặt đất, cánh tạo ra lực cản ít hơn so với cánh bay ra khỏi mặt đất. Do đó, cánh hoạt động hiệu quả hơn trong khi tác dụng trên mặt đất. 60 - Mặc dù điều này có thể hữu ích trong các trường hợp, nhưng nó cũng có thể khiến những người điều khiển không cẩn thận mong đợi hiệu suất leo cao hơn so với khả năng duy trì của máy bay. - Khi hạ cánh, hiệu ứng mặt đất có thể tạo ra hiện tượng "lơ lửng" và dẫn đến lộn vòng (hoặc chạy quá tốc độ, nếu bỏ qua các dấu hiệu nguy hiểm), đặc biệt là ở tốc độ tiếp cận rất nhanh. - Máy bay cánh thấp nhạy cảm với hiệu ứng mặt đất hơn máy bay cánh cao. - Hiệu ứng mặt đất làm cho nó có thể được nâng lên ở góc nghiêng quá cao hoặc quá sớm so với tải nặng. Cất cánh quá dốc (hoặc quá sớm) sẽ làm cho góc tấn có lực cản và lực đẩy gần bằng nhau, do đó không có cơ hội tăng tốc.. - Nếu bạn vô tình để lại hiệu ứng mặt đất quá sớm và máy bay không thể tăng tốc đến tốc độ leo thích hợp của nó, cách duy nhất để xử lý tình huống là hạ mũi xuống, cho phép máy bay tăng tốc, rồi lên cao. 5. Bề mặt cánh: Các chất lắng đọng trên bề mặt cánh, chẳng hạn như hạt mưa hoặc côn trùng, có thể có ảnh hưởng đáng kể đến các loại tàu bay có dòng chảy tầng, chẳng hạn như được sử dụng trên một số tàu lượn có động cơ tự phóng và máy bay tự chế tạo hiệu suất cao. Sự hiện diện của sương giá bề mặt, băng hoặc tuyết ảnh hưởng đến hiệu suất của cánh. Vết rạn hoặc vết lõm nhỏ trên bề mặt nâng hoặc cánh quạt cũng sẽ làm giảm hiệu suất. Giữ cho tất cả các bề mặt nâng không bị hư hại và sạch sẽ để đảm bảo hiệu suất tối đa. 6. Áp suất bánh xe: Áp suất của lốp thấp sẽ làm tăng thời gian cất cánh. Đây là điều luôn cần được kiểm tra trong quá trình kiểm tra sơ bộ của các kỹ sư bảo dưỡng trước chuyến bay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. https://mobitool.net/tai-sao-qua-trinh-may-bay-cat-canh-va-ha-canh-lainguy-hiem-nhat.html 61 2. “Cơ học vật bay” – PGS Lê Quang 3. (report) Piper Cherokee PA-28-180 4. “Take-off and Landing” - Good Aviation Practice 5. https://www.pinterest.com/pin/296182112965731901/ 62