ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ BỘ MÔN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG ---------------o0o--------------- BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN 1 Môn Đo lường công nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hoàng Nhóm L02 STT HỌ VÀ TÊN MSSV Nhiệm vụ Phần trăm hoàn thành 1 Cấn Hoàng Thiên Phúc 1910448 Làm báo cáo 100% TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 2022 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 3 II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG, PHƯƠNG TRÌNH ĐẶC TÍNH CỦA THERMOCOUPLE ............................................................................... 4 1. Cấu tạo ...................................................................................................... 4 2. Nguyên lý hoạt động .................................................................................. 5 3. Phương trình đặc tính ............................................................................... 6 III. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THERMOCOUPLE .......................................... 8 1. Đặc điểm của thermocouple loại K .......................................................... 9 2. Đặc điểm của thermocouple loại J ......................................................... 11 3. Đặc điểm của thermocouple loại E ........................................................ 12 4. Đặc điểm của thermocouple loại T ........................................................ 13 5. Đặc điểm của thermocouple loại N ........................................................ 14 6. Đặc điểm của thermocouple loại R ........................................................ 15 7. Đặc điểm của thermocouple loại S ......................................................... 16 8. Đặc điểm của thermocouple loại B ........................................................ 17 IV. SO SÁNH VÀ ỨNG DỤNG CÁC LOẠI THERMOCOUPLE ............. 19 1. So sánh ứng dụng các loại thermocouple ................................................ 19 2. Đặc điểm của thermocouple loại K .......................................................... 19 3. Đặc điểm của thermocouple loại J ........................................................... 20 4. Đặc điểm của thermocouple loại E .......................................................... 21 5. Đặc điểm của thermocouple loại T .......................................................... 23 6. Đặc điểm của thermocouple loại N .......................................................... 24 7. Đặc điểm của thermocouple loại R và S .................................................. 26 8. Đặc điểm của thermocouple loại B .......................................................... 26 V. CÁC KĨ THUẬT BÙ NHIỆT, VẤN ĐỀ NỐI DÀI DÂY .......................... 29 1. Vấn đề nối dài dây .................................................................................... 29 2. Các kĩ thuật bù nhiệt sau nối dài dây ........................................................ 32 VI. SO SÁNH CÁC KỸ THUẬT CALIB DÙNG ĐA THỨC CỦA NIST VÀ ĐA THỨC HỮU TỈ CỦA MOSAIC ........................................................................ 36 1. Kĩ thuật calid dùng đa thức của Nist ........................................................ 36 2. Kĩ thuật calib dùng đa thức hữu tỉ của Mosaic ......................................... 38 2 I. GIỚI THIỆU Vào năm 1821, một nhà vật lý học tên là "Thomas Seebeck" đã có một phát hiện khi hai dây kim loại khác nhau được liên kết ở cả hai đầu của một điểm nối trong một mạch điện khi nhiệt độ áp dụng vào điểm nối này, sẽ có một dòng điện chạy qua mạch đó là được gọi là trường điện từ (EMF). Năng lượng được tạo ra bởi mạch được đặt tên là Hiệu ứng Seebeck. Sử dụng hiệu ứng của Thomas Seebeck làm kim chỉ nam cho mình, cả hai nhà vật lý người Ý là Leopoldo Nobili và Macedonio Melloni đã hợp tác để thiết kế một pin nhiệt điện vào năm 1826, được gọi là hệ số nhân nhiệt, nó được rút ra từ việc khám phá ra nhiệt điện của Seebeck bằng cách hợp nhất một điện kế như cũng như nhiệt kế để tính toán bức xạ. Vì nỗ lực của mình, một số người đã xác định Nobili là người phát hiện ra cặp nhiệt điện. Thermocouple (Cặp nhiệt điện) là cảm biến nhiệt độ được sử dụng rộng rãi nhất trên hành tinh do sự kết hợp của khả năng nhiệt độ rộng, độ chắc chắn và chi phí thấp. Khi nói đến nhiệt độ cao, kích thước nhỏ, phản ứng nhanh, rung hoặc sốc cao, hầu hết bạn sẽ tìm thấy cặp nhiệt điện ở đó. 3 II. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG, PHƯƠNG TRÌNH ĐẶC TRƯNG CÁC LOẠI THERMOCOUPLE 1. Cấu tạo Cấu tạo chính của thermocouple gồm 2 dây của 2 kim loại (hoặc hợp kim) khác nhau, được nối ở một đầu (đầu nóng, đầu đo), đầu kia để lấy tín hiệu điện áp (đầu lạnh, đầu tham chiếu). Đầu nối nóng (Hot Juntion): Có nhiều thiết kế đầu nối nóng khác nhau: Nối đất hoặc không nối đất, Các cặp nhiệt điện kép được các ly với nhau hay nối chung với nhau 4 Các mối nối T / C nối đất khi mối nối cặp nhiệt điện được kết nối với vỏ cảm biến. Các mối nối nối đất có khả năng dẫn nhiệt tốt hơn, do đó tạo ra thời gian phản hồi nhanh nhất. Tuy nhiên, việc nối đất cũng làm cho các mạch của cặp nhiệt điện dễ bị nhiễu điện hơn, có thể làm hỏng tín hiệu điện áp của cặp nhiệt điện trừ khi thiết bị đo lường cung cấp tính năng cách ly. (Tất cả các máy phát chất lượng cao và thẻ I / O đều cung cấp tính năng cách ly điện như một tính năng tiêu chuẩn.) Mối nối nối đất cũng có thể dễ bị hư hỏng hơn theo thời gian. Các mối nối không nối đất khi các phần tử T / C không được kết nối với vỏ cảm biến mà được bao quanh bằng bột cách điện. Các mối nối không nối đất có thời gian phản hồi chậm hơn một chút so với các mối nối nối đất nhưng ít bị nhiễu điện hơn. Các T / C có đầu nóng kéo dài qua đầu bịt kín của vỏ bọc để cung cấp phản ứng nhanh hơn. Đệm làm kín ngăn chặn sự xâm nhập của hơi ẩm hoặc các chất bẩn khác vào vỏ bọc. Chúng thường chỉ được áp dụng với các khí không ăn mòn như có thể được tìm thấy trong ống dẫn không khí. 2. Nguyên lý hoạt động Thermocouple hay Cặp nhiệt điện (T/C) là một thiết bị cảm biến nhiệt độ nhiệt điện mạch kín bao gồm hai dây dẫn bằng kim loại khác nhau được nối ở hai đầu. Dòng điện được tạo ra khi nhiệt độ ở một đầu khác với nhiệt độ ở đầu kia. Hiện tượng này 5 được gọi là hiệu ứng Seebeck, là cơ sở để đo nhiệt độ của cặp nhiệt điện. Một đầu được gọi là đầu nối nóng trong khi đầu kia được gọi là đầu nối lạnh. Đầu nối nóng được đặt bên trong vỏ bọc cảm biến và tiếp xúc với chất cần đo nhiệt độ. Đầu nối lạnh, hoặc điểm nối tham chiếu, là điểm kết thúc bên ngoài quá trình nơi nhiệt độ được biết và là nơi đo điện áp. (ví dụ: trong máy phát, thẻ đầu vào của hệ thống điều khiển hoặc bộ điều hòa tín hiệu khác.) Theo hiệu ứng Seebeck, điện áp đo được tại điểm nối lạnh tỷ lệ với sự chênh lệch nhiệt độ giữa điểm nối nóng và điểm tiếp giáp lạnh. Điện áp này có thể được gọi là điện áp Seebeck, điện áp nhiệt điện hoặc EMF nhiệt điện. Khi nhiệt độ tăng lên ở điểm nóng, điện áp quan sát được ở điểm lạnh cũng tăng không tuyến tính với nhiệt độ tăng. Mức độ tuyến tính của mối quan hệ nhiệt độ – điện áp phụ thuộc vào sự kết hợp của các kim loại được sử dụng để tạo ra T / C. 3. Phương trình đặc trưng Cặp nhiệt điện hoạt động theo hiệu ứng nhiệt điện dựa trên nguyên tắc vật lý rằng khi hai kim loại khác nhau bất kỳ được kết nối với nhau, một emf, là một hàm của nhiệt độ, được tạo ra tại điểm tiếp giáp giữa các kim loại. Hình thức chung của mối quan hệ này được thể hiện thông qua phương trình: 6 E = a1T + a2T2 + a3T3 + … + anTn trong đó e là điện áp emf tạo ra và T là nhiệt độ tuyệt đối. Điều này rõ ràng là phi tuyến tính, gây bất tiện cho các ứng dụng đo lường. May mắn thay, đối với một số cặp vật liệu nhất định, các số hạng liên quan đến lũy thừa bình phương và cao hơn của T (a2T2 ,a3T3, v.v.) là xấp xỉ 0 và mối quan hệ nhiệt độ em là xấp xỉ tuyến tính theo: E ≈ a 1T Dây của các cặp vật liệu như vậy được kết nối với nhau ở một đầu và ở dạng này được gọi là cặp nhiệt điện. Cặp nhiệt điện là một loại thiết bị rất quan trọng vì chúng cung cấp phương pháp đo nhiệt độ thông dụng nhất trong công nghiệp. Cặp nhiệt điện được sản xuất từ sự kết hợp khác nhau của đồng kim loại cơ bản và sắt; hợp kim kim loại cơ bản của alumel (Ni / Mn / Al / Si), crom (Ni / Cr), constantan (Cu / Ni), nicrosil (Ni / Cr / Si), nisil (Ni / Si / Mn), nikenemolypden, và nickelecobalt; các kim loại quý platin và vonfram; và các hợp kim kim loại quý của platinerhodi, tungstenerhenium và goldeiron. Chỉ một số kết hợp nhất định trong số này được sử dụng làm cặp nhiệt và hầu hết các kết hợp tiêu chuẩn được biết đến bằng các chữ cái loại 409 của Đo lường Nhiệt độ được quốc tế công nhận, ví dụ, loại K là chromelealumel. Các đặc tính nhiệt độ emfetempempe của một số cặp nhiệt điện tiêu chuẩn này được thể hiện trong hình sau (vẽ bằng Matlab 2019b) : chúng thể hiện độ tuyến tính hợp lý trên ít nhất một phần của dải đo nhiệt độ của chúng. Đặc tuyến của các loại thermocouple (Matlab 2019b) 7 III. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THERMOCOUPLE Tóm tắt đặc điểm các loại thermocouple thông dụng: Loại cảm biến Phạm vi dãy nhiệt độ Đặc điểm - Là loại cặp nhiệt điện phổ Thermocouple biến và được sử dụng nhiều Dao động Type K (Cảm nhất hiện nay với dãy đo từ -270 đến biến nhiệt loại rộng. 1200 độ C. - Tiết kiệm chi phí, đảm bảo K) độ chính xác cao và có phạm vi nhiệt độ rộng. - Là loại cũng khá phổ biến Thermocouple và tuổi thọ ngắn hơn so với loại K. Từ -210 đến Type J (Cảm biến nhiệt loại -Tiết kiệm chi phí, đảm bảo 760 độ C độ chính xác cao và có phạm J) vi nhiệt độ khá rộng. Là loại Thermocouple hoạt Thermocouple động rất ổn định và thường Type T (Cảm được dùng trong các ứng biến nhiệt loại dụng nhiệt độ cực thấp như T) đông lạnh. Thermocouple Type E (Cảm biến nhiệt loại E) Là loại có tín hiệu mạnh hơn, độ chính xác cao hơn loại K và J với dải nhiệt độ dưới 537 độ C Thermocouple Type N (Cảm biến nhiệt loại N) Là loại có độ chính xác và giới hạn nhiệt độ như loại K nhưng chi phí cao hơn một chút. Thermocouple Type S (Cảm biến nhiệt loại S) - Được sử dụng trong các ứng dụng có nhiệt độ rất cao như các ngành công nghiệp sinh học, dược phẩm và 8 Từ -270 độ 370 độ C Sai số tiêu chuẩn Dao động từ +/-2.2 độ C hoặc 0.75%. +/-2.2 độ C hoặc 0.75%. Ngoài ra, người sử dụng có thể tuỳ chọn sai số thấp nhất : +/-1.1 độ C hoặc 0.4%. +/- 1.0 độ C hoặc +/0.75%. Ngoài ra, người sử dụng có thể tuỳ chọn sai số thấp nhất : +/- 0.5 độ C hoặc 0.4%. +/- 1.7 độ C hoặc +/0.5%. Ngoài ra, Từ -270 đến người sử dụng có thể 870 độ C. tuỳ chọn sai số thấp nhất : +/- 1.0 độ C hoặc 0.4%. +/- 2.2 độ C hoặc +/0.75%. Ngoài ra, Từ -270 đến người sử dụng có thể 1300 độ C tuỳ chọn sai số thấp nhất : +/- 1.0 độ C hoặc 0.4%. +/- 1.5C hoặc +/Từ -50 đến 0.25% 1600 độ C. Ngoài ra, người sử dụng có thể tuỳ chọn trong các lò đốt. - Có độ chính xác và ổn định cao. - Vỏ bảo vệ thường làm bằng sứ. Thermocouple Type R (Cảm biến nhiệt loại R) - Được dùng trong các ứng dụng nhiệt độ rất cao với tỷ Từ -50 đến lệ Rhodium cao hơn loại S. 1500 độ C. - Hiệu suất làm việc như loại S nhưng chi phí cao hơn. - Là loại có giới hạn nhiệt độ Thermocouple cao nhất. Từ 0 đến Type B (Cảm - Được sử dụng trong các 1700 độ C. biến nhiệt loại ứng dụng nhiệt độ cực cao. - Độ chính xác và ổn định B) cao ở nhiệt độ rất cao. 1. Đặc điểm của thermocouple loại K 9 sai số thấp nhất : +/0.6 độ C hoặc 0.1%. +/- 1.5C hoặc +/- .25% Ngoài ra, người sử dụng có thể tuỳ chọn sai số thấp nhất: +/0.6C hoặc 0.1% +/-0.5%. Ngoài ra có thể chọn sai số thấp nhất : +/-0.25%. Thành phần: Chromel gồm 90% niken và 10% crom, là dây dương Alumel là hợp kim bao gồm 95% niken, 2% mangan, 2% nhôm và 1% silic, là dây âm Độ nhạy: Loại K là một trong những cặp nhiệt điện phổ biến nhất với độ nhạy khoảng 28 - 42 µV/°C (Thường là khoảng 41 µV/°C) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại K trong khoảng ±2,2°C hoặc 0,75%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng ±1,1°C hoặc 0.4% Phạm vi nhiệt độ: Chúng thường có dãy đo trong khoảng nhiệt -270 ÷ 1200°C và tương đối tuyến tính. Các đặc điểm khác 10 Cảm biến cặp nhiệt điện loại K (Niken-Crom / Niken-Alumel) là các loại cảm biến nhiệt độ được dùng phổ biến nhất hiện nay vì giá thành khá hợp lý, độ bền cao, khoảng nhiệt độ vừa phải. Thành phần niken là từ tính, và như các kim loại từ tính khác, sẽ có độ lệch trong đầu ra khi vật liệu đạt tới điểm Curie, xảy ra ở nhiệt độ 350 °C (662 °F) đối với cặp nhiệt điện loại K. Điểm Curie là nơi vật liệu từ trải qua một sự thay đổi đáng kể trong tính chất từ của nó và gây ra sự sai lệch lớn đến tín hiệu đầu ra. Nó có thể được sử dụng trong không khí liên tục oxy hoá hoặc trung hòa.• Hầu hết sử dụng ở trên 538 °C (1000 °F). Không tốn kém, và phạm vi của nó là từ –270 °C đến +1372 °C (– 454 °F đến +2501 °F) và tương đối tuyến tính. Tiếp xúc với lưu huỳnh góp phần vào sự hư hỏng sớm. Hoạt động ở nồng độ oxy thấp gây ra một sự dị thường gọi là quá trình oxy hóa ưu tiên của crom trong dây dương gây ra tình trạng gọi là ‘green rot’ tạo ra các sai lệch lớn nghiêm trọng nhất trong khoảng 816 đến 1038 °C (1500 đến 1900 °F). Việc thông gió hoặc bít kín ống bảo vệ có thể ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tình trạng này. Chu kỳ trên và dưới 1000 °C (1800 °F) không được khuyến nghị do thay đổi đầu ra từ các hiệu ứng trễ. 2. Đặc điểm của thermocouple loại J 11 Thành phần: Chân Sắt là dây dương và Constantan (hợp kim đồng – niken) là dây âm Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại J khoảng 50-60 µV/°C (Thường là khoảng 50 μV/ºC) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại J trong khoảng±-2,2°C hoặc 0,75%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng ±1,1°C hoặc 0,4% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: -210 ÷ 760°C Các đặc điểm khác Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại J (Iron / Constantan) là các loại cảm biến cũng được dùng khá phổ biến giống loại K . Nó có phạm vi nhiệt độ nhỏ hơn và tuổi thọ ngắn hơn ở nhiệt độ cao hơn các loại cảm biến can K nhưng tương đương với loại K về chi phí và độ tin cậy. Các cặp nhiệt điện loại J có phạm vi tiềm năng hạn chế hơn loại K từ – 200 đến +1200 °C (–328 đến 2193 °F), nhưng độ nhạy cao hơn khoảng 50 μV/ºC. Nó có nhiệt độ tuyến tính trong khoảng 149 đến 427 °C (300 đến 800 °F) và trở nên dễ gãy (phi tuyến) dưới 0 °C (32 °F). Tại điểm Curie của sắt 770 °C (1418 °F) có sự thay đổi đột ngột và vĩnh viễn về đặc tính đầu ra, xác định giới hạn nhiệt độ trên thực tế. Sắt bị oxy hóa ở nhiệt độ cao hơn 538 °C (1000 °F) gây ảnh hưởng xấu đến độ chính xác của nó. Chỉ dây đo nặng được sử dụng ở những điều kiện này. Loại J phù hợp để sử dụng trong bầu không khí chân không, giảm, hoặc trơ. Nó sẽ giảm tuổi thọ nếu sử dụng trong môi trường oxy hóa. Các thành phần cảm biến trần không được để ở nơi chứa lưu huỳnh trên 538 °C (1000 °F). 12 3. Đặc điểm của thermocouple loại E Thành phần: Chromel là một hợp kim của 90% niken và 10% crom và là dây dương. Constantan là hợp kim thường gồm 55% đồng và 45% niken là dây âm. Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại E khoảng 40 - 80 µV/ °C (Thường là khoảng 68 μV/°C) Độ chinh xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại E trong khoảng ±1,7°C hoặc ±0,5%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng ±1,0°C hoặc 0,4% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: -270÷870°C Các đặc điểm khác: Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại E (Niken-Crom / Constantan) có tín hiệu mạnh hơn và độ chính xác cao hơn các loại cảm biến đo lường nhiệt độ loại K hoặc J ở dải nhiệt độ vừa phải từ 537°C trở xuống. Loại E có phạm vi tiềm năng từ –270 đến 1000 °C (–454 đến 1832 °F). Nó không có từ tính và có điện áp đầu ra cao nhất so với thay đổi nhiệt độ của bất kỳ loại tiêu chuẩn nào (68 μV/°C). Nó cũng có xu hướng lệch nhiều hơn các loại khác. 13 Khuyến cáo sử dụng cho môi trường oxy hóa liên tục hoặc khí trơ. Các giới hạn lỗi của nó chưa được thiết lập để sử dụng dưới mức không. 4. Đặc diểm của themorcouple loại T Thành phần: Chân Đồng là dây dương và Constantan (hợp kim đồng – niken) là dây âm Độ nhạy: : Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại T khoảng 17 - 58 µV/°C (Thường là khoảng 38 μV/°C) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại T trong khoảng +/2.2C hoặc +/- 0.75%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng +/- 1.1C (hoặc) 0.4% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng từ -270 độ 370 độ C Các đặc điểm khác: Kiểu T có độ nhạy 38 μV/°C và có phạm vi tiềm năng từ –270 đến 400 °C (–454 đến 752 °F). Chúng có thể được sử dụng trong môi trường oxy hóa, giảm hoặc trơ và trong chân không. Chúng có khả năng chống ăn mòn cao. Chúng thể hiện được tính tuyến tính tốt và thường được sử dụng từ các phạm vi nhiệt độ rất thấp (nhiệt độ nấm) đến nhiệt độ trung bình. 14 5. Đặc điểm của thermocouple loại N Thành phần: Nicrosil là hợp kim niken có chứa 14.4% crom, 1.4% silic, và 0.1% magie và là dây dương. Nisil là hợp kim của hợp kim niken với 4.4% silic là dây âm. Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại K trong khoảng 28-42 µV/°C (Thường là khoảng 39 μV/°C) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại N trong khoảng ±2,2°C hoặc ±0,75%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng ±1,1°C hoặc 0,4% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: - 270 ÷ 1300°C Các đặc điểm khác: Cảm biến nhiệt độ dạng cặp nhiệt điện loại N (Nicrosil / Nisil) sẽ có cùng độ chính xác và giới hạn nhiệt độ như cảm biến loại K. tuy nhiên loại N sẽ đắt hơn một chút. Cặp nhiệt điện loại N là thiết kế mới nhất đã được các tiêu chuẩn quốc tế chấp nhận và đang ngày càng được sử dụng rộng khắp trên thế giới. Các hợp kim này cho phép loại N đạt được độ ổn định nhiệt điện cao hơn các loại kim loại cơ bản E, J, K và T. 15 Các cặp nhiệt điện loại N có độ nhạy 39 μV/°C và phạm vi tiềm năng từ –270 đến 1300 °C (–454 đến 2372 °F). Các cặp nhiệt điện loại N đã được sử dụng đáng tin cậy trong thời gian dài ở nhiệt độ tối thiểu 1200 °C (2192 °F). Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong không khí oxy hoá, sự ổn định nhiệt điện của cặp nhiệt điện loại N tương tự như cặp nhiệt điện kim loại quý của các thermocouple ANSI loại R và S lên tới 1200 °C (2192 °F). Không đặt các cặp nhiệt điện loại N vào chân không hoặc giảm hoặc xen kẽ không khí giảm / oxy hóa. 6. Đặc điểm của thermocouple loại R Thành phần: Chân Platinum-13% Rhodium là chân dương và Platinum là dây âm Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại R trong khoảng 8 - 14 µV /°C (Thường là khoảng 10 µV /°C) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại N trong khoảng +/1,5C hoặc +/- 0.25%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng +/- 0,6C hoặc 0,1% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: -50 ÷ 1500°C Các đặc điểm khác: 16 Loại R và S có phạm vi tiềm năng từ –50 đến 1768 °C (–58 đến 3214 °F). Loại R và S đều có độ nhạy khoảng 10 μV/°C và do đó không thích hợp cho các ứng dụng nhiệt độ thấp, mà các loại khác sẽ là sự lựa chọn tốt hơn. Vì chúng được chế tạo từ hợp kim platin nên chúng rất đắt và thường được dành riêng cho các ứng dụng nhiệt độ cực cao mà các loại cặp nhiệt điện khác không hoạt động tốt. Do tính ổn định cao, cặp nhiệt điện loại S được sử dụng để xác định Thang đo Nhiệt độ Quốc tế (International Temperature Scale) giữa điểm mà Antimony đóng băng (630.5 °C / 1166.9 °F) và điểm nóng chảy của vàng (1064.43 °C / 1945.4 °F). Việc lắp đặt thích hợp yêu cầu các cặp nhiệt điện được bảo vệ bằng ống bảo vệ phi kim loại và các chất cách điện bằng gốm. Phơi nhiễm nhiệt độ cao kéo dài gây ra sự gia tăng hạt có thể dẫn đến sự hư hỏng về cơ học và lệch tiêu cực do sự khuếch tán Rhodi đến chân platin tinh khiết cũng như từ sự bay hơi của Rhodi. Nói chung loại R được sử dụng trong công nghiệp và loại S chủ yếu được sử dụng trong phòng thí nghiệm. 7. Đặc điểm của thermocouple loại S Thành phần: Chân Platinum - 10% Rhodium là dây dương và Platinum là dây 17 âm Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại S trong khoảng 8 - 12 µV /°C (Thường là khoảng 10 µV /°C) Độ chính xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại N trong khoảng +/1,5C hoặc +/- 0.25%. Giới hạn sai số nhỏ nhất trong khoảng +/- 0,6C hoặc 0,1% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng -50 ÷ 1600°C Các đặc điểm khác (Giống với loại R) 8. Đặc điểm của thermocouple loại B Thành phần: Chân Platinum - 30% Rhodium là dây dương và Platinum - 6% Rhodium là dây âm Độ nhạy: Độ nhạy của cặp nhiệt điện loại B trong khoảng 5 - 10 µV/°C Độ chinh xác: Sai số tiêu chuẩn của cặp nhiệt điện loại N trong khoảng +/-0,5% hoặc +/- 0.25%. Giới hạn sai số nhỏ nhất khoảng +/- 0,25% Phạm vi nhiệt độ: Dãy đo nhiệt độ của cảm biến dao động trong khoảng: 0 ÷ 1700°C Các đặc điểm khác: Các cặp nhiệt điện loại B có phạm vi tiềm năng trong khoảng từ 0 đến 1820 °C (32 đến 3308 °F). 18 Các cặp nhiệt điện loại B thường được đặt trong môi trường không khí sạch / oxy hoá nhưng không nên sử dụng trong không khí giảm. Số lượng Rhodi tăng lên trong cặp nhiệt điện loại B giúp giảm vấn đề tăng trưởng hạt, cho phép tăng phạm vi nhiệt độ tăng lên so với các loại R và S. IV. SO SÁNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÁC LOẠI THERMOCOUPLE 1. So sánh ứng dụng các loại thermocouple Ứng dụng của các loại thermocouple đều được sử dụng để đo nhiệt độ, dựa vào các đặc điểm (tầm đo, độ chinh xác, độ nhạy,…), tính chất các loại thermocouple mà nó có những lĩnh vực khác nhau: Cặp nhiệt điện có thể được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau trong ngành thực phẩm và đồ uống bao gồm cảm biến Sạch sẽ tại chỗ, Đầu dò thâm nhập, Kiểm soát lò nướng, Giám sát chuỗi thực phẩm, Kiểm soát và giám sát bếp điện và kiểm soát nhiệt độ Ấm đun nước hơi. 2. Ứng dụng của thermocouple loại K 19 Một trong những ưu điểm chính của cặp nhiệt điện loại K so với các loại cặp nhiệt điện khác là nó có thể hoạt động trong điều kiện môi trường khắc nghiệt & trong các môi trường khác nhau. Chúng còn được gọi là cặp nhiệt điện đa năng do có phạm vi nhiệt độ rộng, giá thanh rẻ, có phản hồi nhanh, kích thước nhỏ và đáng tin cậy. Chúng hầu hết được sử dụng cho các ứng dụng ở nhiệt độ trên 550 ° C cho đến áp suất làm việc tối đa của cặp nhiệt điện. Chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như Thép & Sắt để theo dõi nhiệt độ và hóa học thông qua quá trình sản xuất thép Được sử dụng để kiểm tra nhiệt độ liên quan đến các nhà máy chế biến, ví dụ như sản xuất hóa chất và nhà máy lọc dầu 20 Được sử dụng để kiểm tra độ an toàn của thiết bị sưởi Loại K thường được sử dụng trong các ứng dụng hạt nhân vì độ cứng bức xạ tương đối của nó. 3. Ứng dụng của thermocouple loại J 21 Loại J là một loại cặp nhiệt điện phổ biến thường được sử dụng để theo dõi nhiệt độ của vật liệu trơ và trong các ứng dụng chân không. Cặp nhiệt điện này dễ bị oxy hóa vì vậy không được khuyến khích sử dụng trong điều kiện ẩm ướt hoặc theo dõi nhiệt độ thấp. (Lưu ý rằng độ chính xác của cảm biến này có thể bị suy giảm vĩnh viễn nếu được sử dụng trên 760 ° C.) Giám sát trong chân không và kim loại trơ Các quy trình nóng bao gồm nhựa và sản xuất nhựa thông 4. Ứng dụng của thermocouple loại E Cặp nhiệt điện thường được sử dụng cung cấp tín hiệu mạnh hơn và độ chính xác 22 cao hơn so với Loại K và Loại J ở phạm vi nhiệt độ vừa phải từ 1000 ° F trở xuống. Loại E có độ ổn định cao hơn khi so sánh với cặp nhiệt điện loại K do nó cung cấp độ chính xác tốt. Nó không có từ tinh. Cung cấp dải rộng từ -50 ° C đến + 740 ° C và dải hẹp 110 ° C đến + 140 ° C. Cung cấp độ nhạy cao (68μV/°C) do đó nó rất thích hợp để đo nhiệt độ thấp (Làm lạnh) nên chúng có những ứng dụng Đối với các ứng dụng Cryogenic. Các ứng dụng trong đó từ trường được tạo ra như loại E có bản chất không từ tinh 23 Ngành hàng không vũ trụ nơi yêu cầu phản ứng nhanh Đo nhiệt độ khí trong buồng lưu lượng 5. Ứng dụng của thermocouple loại T Loại T được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, chủ yếu là do mức độ chính xác cao mà nó cung cấp và vì nó hoạt động tốt trong điều kiện có độ ẩm mà không bị ôxy hóa. Nói chung, nếu yêu cầu đo nhiệt độ phạm vi thấp hơn, thì Loại T là lựa chọn phổ biến. Giám sát trong quá trình chế biến và sản xuất thực phẩm để xác định các mối nguy tiềm ẩn về an toàn thực phẩm và tuân thủ các quy định của HACCP 24 Thích hợp cho các ứng dụng nhiệt độ thấp và đông lạnh 6. Ứng dụng của thermocouple loại N Loại N cũng có dải nhiệt độ rộng, nhưng phù hợp hơn với việc theo dõi nhiệt độ cao hơn loại K vì nó ổn định hơn và chống lại quá trình oxy hóa 25 Định dạng nhiệt độ trong lò nướng và lò nung Đo nhiệt độ của tuabin khí và khí thải động cơ Giám sát nhiệt độ trong suốt quá trình sản xuất và nấu chảy trong ngành thép, sắt và nhôm 26 7. Ứng dụng của thermocouple loại R và S Thermocouple loại R thường được dùng để đo nhiệt độ cho động cơ diesel, khí thải tuabin khí, lò nung và nhiều loại khác trong công nghiệp cần độ chinh xác cao . Thermocouple loại S những ứng dụng như: Đo nhiệt độ trong lò nhiệt luyện, cán thép, lò nung, phản ứng nhiệt luyện,…luôn có nhiệt độ rất cao. Không một loại cảm biến nhiệt độ nào có thể đo được, hoặc đo được nhưng độ bền không cao. Chỉ có sử dụng cặp nhiệt S mới đem đến hiệu quả đo đạc thôi. Loại S cũng thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm. 8. Ứng dụng của thermocouple loại B Cặp nhiệt điện Loại B thích hợp để sử dụng ở nhiệt độ lên đến 1800 ° C. Chúng được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ cực cao. Điểm đặc biệt của cặp nhiệt điện Loại B là nó có giới hạn nhiệt độ cao nhất trong tất cả các loại cặp nhiệt điện khác. Thiết 27 bị tạo điện áp ổn định sở hữu chất lượng chống lại quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao, dải đo rộng, độ bền cơ học cao, chịu áp lực tốt nên chúng được ứng dụng trong các linh vực: Quy trình xi măng và lò đốt Các ngành nhiệt độ cao Các phép đo nhiệt độ khí nóng 28 Ứng dụng trơ và oxy hóa 29 V. CÁC KĨ THUẬT BÙ NHIỆT, VẤN ĐỀ NỐI DÀI DÂY 1. Vấn đề nối dài dây Để làm cho một cặp nhiệt điện tuân theo một số đặc tính nhiệt độ - Emf được xác định chính xác, cần phải tinh chế tất cả các kim loại được sử dụng ở mức độ tinh khiết cao và tất cả các hợp kim được sản xuất theo một đặc điểm kỹ thuật chính xác. Điều này làm cho các vật liệu được sử dụng đắt tiền, và do đó, các cặp nhiệt điện thường chỉ dài vài cm. Rõ ràng là không thực tế khi kết nối một dụng cụ đo điện áp ở đầu mở của cặp nhiệt điện để đo đầu ra của nó ở vị trí gần với môi trường có nhiệt độ đang được đo và do đó, các dây dẫn nối dài dài tới vài mét thường được nối giữa cặp nhiệt điện. và dụng cụ đo lường. Điều này sửa đổi mạch tương đương với mạch được chỉ ra trong Hình 2 (a). Bây giờ có ba điểm nối trong hệ thống và do đó ba nguồn điện áp, E1, E2 và E3, với điểm đo của Emf (vẫn được gọi là điểm nối tham chiếu) được di chuyển đến các đầu mở của dây dẫn kéo dài. Hình 1 30 Hình 2 Hệ thống đo được thực hiện bằng cách kết nối dây dẫn nối dài với dụng cụ đo điện áp. Vì các dây dẫn kết nối thông thường sẽ làm bằng vật liệu khác với các dây dẫn nối dài cặp nhiệt điện, điều này vô tinh tạo thêm hai mối nối tạo ra hai Emf E4 và E5 vào hệ thống như thể hiện trong Hình 2 (b). Sau đó,điện áp ngõ ra Emf đo được (Em) được cho bởi: Em = E 1 + E 2 + E 3 + E 4 + E 5 (1) Và điều này có thể được thể hiện lại theo E1 như sau: E1 = E m - E2 - E 3 - E4 - E5 (2) Phương trinh đặc trưng và phương trình xấp xỉ của cặp nhiệt điện: E = a1T + a2T2 + a3T3 + … + anTn E ≈ a1T (3) (4) Để áp dụng phương trình (3) để tính toán nhiệt độ đo được tại điểm nối nóng, E1 phải được tính toán từ phương trình (2). Để làm điều này, cần phải tính toán các giá trị của E2, E3, E4 và E5. Thông thường chọn vật liệu cho dây dẫn nối dài sao cho độ lớn của E2 và E3 xấp xỉ bằng không, bất kể nhiệt độ mối nối. Điều này tránh được khó khăn có thể phát sinh trong việc đo nhiệt độ của mối nối giữa các dây của cặp nhiệt điện và dây dẫn nối dài, và cũng như trong việc xác định mối quan hệ emf / nhiệt độ cho sự kết hợp của cặp nhiệt 31 điện / dây dẫn kéo dài. Dễ dàng đạt được điện áp các mối nối gần bằng không nhất bằng cách chọn dây dẫn nối dài có cùng vật liệu cơ bản như cặp nhiệt điện, nhưng ở đó chi phí trên một đơn vị chiều dài của chúng được giảm đáng kể bằng cách sản xuất chúng theo thông số kỹ thuật thấp hơn. Để thay thế cho việc sử dụng các vật liệu có thông số kỹ thuật thấp hơn cùng loại cơ bản như cặp nhiệt điện, dây dẫn bù đồng đôi khi cũng được sử dụng với một số loại cặp nhiệt điện kim loại cơ bản. Trong trường hợp này, định luật kim loại trung gian phải được áp dụng để bù cho emf tại điểm tiếp giáp giữa cặp nhiệt điện và dây dẫn bù. Trong thực tế, việc sử dụng dây dẫn nối dài bằng vật liệu cơ bản giống như cặp nhiệt điện nhưng được sản xuất theo thông số kỹ thuật thấp hơn vẫn rất đắt trong trường hợp của cặp nhiệt điện bằng kim loại quý. Trong trường hợp này, cần phải tìm kiếm các dây dẫn kéo dài bằng kim loại cơ bản có đặc tính nhiệt điện tương tự như cặp nhiệt điện bằng kim loại quý. Ở dạng này, các dây dẫn nối dài thường được gọi là các dây bù. Ví dụ điển hình của việc này là việc sử dụng dây dẫn nối dài niken/copper-copper được kết nối với cặp nhiệt điện platin / rhodiumeplatinum. Cần lưu ý rằng đặc tính nhiệt điện xấp xỉ tương đương của các dây dẫn bù chỉ có giá trị trong phạm vi nhiệt độ giới hạn nhỏ hơn đáng kể so với phạm vi đo của cặp nhiệt điện mà chúng được kết nối đến. Để phân tích tác dụng của việc nối dây dẫn kéo dài với dụng cụ đo hiệu điện thế, có thể sử dụng định luật nhiệt điện được gọi là định luật kim loại trung gian. Điều này nói lên rằng emf sinh ra ở chỗ tiếp giáp giữa hai kim loại hoặc hợp kim A và C bằng tổng của emf sinh ra ở chỗ tiếp giáp giữa kim loại hoặc hợp kim A và B và emf sinh ra ở chỗ tiếp giáp giữa kim loại hoặc hợp kim B và C , nơi tất cả các điểm nối có cùng nhiệt độ. Điều này có thể được diễn đạt đơn giản hơn là: EAC = EAB + EBC (5) Giả sử chúng ta có một cặp nhiệt điện hằng số bằng sắt được nối bằng dây dẫn đồng với một đồng hồ đo. Chúng ta có thể biểu thị E4 và E5 trong Hình 2 như sau: E4 = Eiron-Ecopper; E5 = Ecopper-Econstantan Tổng của E4 và E5 có thể được biểu thị bằng: 32 E4 + E5 = Eiron-copper + Ecopper-constantan Áp dụng phương trinh (5): Eiron-copper + Ecopper-constantan = Eiron-constantan Do đó, ảnh hưởng của việc kết nối các dây nối dài của cặp nhiệt điện với dây đồng dẫn đến đồng hồ bị sai số và Emf thực tế tại điểm nối tham chiếu tương đương với hiệu ứng phát sinh từ kết nối iron-constantan ở nhiệt độ mối nối tham chiếu, có thể được tính toán theo như phương trình (3). Do đó, mạch tương đương trong Hình 2(b) trở nên đơn giản hóa thành mạch trong Hình 3 . Emf và Em đo được bằng dụng cụ đo điện áp là tổng của chỉ hai Emf, bao gồm emf được tạo ra ở nhiệt độ tiếp giáp nóng E1 và Emf được tạo ra ở nhiệt độ tiếp giáp tham chiếu Eref. Emf được tạo ra tại điểm giao nhau nóng sau đó có thể được tính như sau: E1 = Em + Eref Hình 3 Eref có thể được tính từ phương trình (3) nếu biết nhiệt độ của điểm nối tham chiếu. Trong thực tế, điều này thường đạt được bằng cách nhúng đầu nối chuẩn vào bể nước đá để duy trì nó ở nhiệt độ chuẩn 0 C. Tuy nhiên, như đã thảo luận trong phần sau về bảng cặp nhiệt điện, điều quan trọng là bể nước đá phải giữ chính xác ở 0 C nếu đây là nhiệt độ chuẩn được giả định, nếu không có thể phát sinh các sai số đo đáng kể. Vì lý do này, việc làm lạnh đường giao nhau tham chiếu ở nhiệt độ 0 C thường được ưu tiên. 2. Vấn đề bù nhiệt sau khi nối dài dây Nếu tiếp giáp chuẩn được nhúng vào bể nước đá để duy trì nó ở nhiệt độ 0 C để có thể đặt trực tiếp bảng cặp nhiệt điện thì nước đá trong bể phải ở trạng thái vừa tan. Đây là trạng thái duy nhất mà nước đá chính xác ở 0 C, và nếu không, nó sẽ lạnh hơn 33 hoặc nóng hơn nhiệt độ này. Do đó, việc duy trì điểm tiếp giáp chuẩn ở 0 C không phải là vấn đề đơn giản, đặc biệt nếu nhiệt độ môi trường xung quanh hệ thống đo là tương đối nóng. Do đó, thông thường trong nhiều ứng dụng thực tế của cặp nhiệt điện là duy trì mối nối tham chiếu ở nhiệt độ khác không bằng cách đặt nó vào một môi trường được kiểm soát được duy trì bởi phần tử gia nhiệt điện. Để vẫn có thể áp dụng bảng cặp nhiệt điện, sau đó phải thực hiện hiệu chỉnh đối với nhiệt độ tiếp giáp chuẩn khác không này bằng cách sử dụng định luật nhiệt điện thứ hai được gọi là định luật nhiệt độ trung gian. Điều này nói rằng: E(Th,T0) = E(Th,Tr) - E(Tr,T0) trong đó E(Th,T0) là E1 với các mối nối ở nhiệt độ Th và T0, E(Th,Tr) là Em với các mối nối ở nhiệt độ Th và Tr, E(Tr,T0) là Eref với các mối nối cố định nhiệt độ Tr và T0, Th là điểm nối nóng nhiệt độ đo được, T0 là 0 C, và Tr là nhiệt độ điểm nối tham chiếu khác không nằm ở đâu đó giữa T0 và Th. Từ đó ta lại được phương trình: E1 = Em + Eref Từ đó ta đưa ra được các phương pháp bù điểm lạnh: a) Điểm lạnh ở một nhiệt độ cố định đã biết 34 Việc sử dụng nước đá là không thực tế, bạn cũng có thể đặt các kết nối điểm lạnh ở một nhiệt độ đã biết và cố định chứ không cần phải cố gắng tạo nhiệt độ 0°C ở điểm lạnh. Bạn có thể để các điểm lạnh trong một hộp kết nối nhỏ có nhiệt độ đã biết và luôn được giữ cố định tại nhiệt độ đó. Thông thường nhiệt độ là cao hơn nhiệt độ môi trường, do đó hộp này chỉ cần sấy và không cần phải làm lạnh. Khi bạn đã biết nhiệt độ tại điểm lạnh của bạn đang đặt ở đó và bạn cũng biết loại cặp nhiệt mà bạn đang sử dụng, bạn có thể tính toán và bù lại điện áp cặp nhiệt điện tại điểm lạnh. Nhiều thiết bị đo hay bộ hiệu chuẩn nhiệt độ có chức năng mà bạn có thể nhập nhiệt độ của điểm lạnh, khi đó thì thiết bị sẽ tự làm tất cả việc tính toán bù điểm lạnh. Ví dụ: Cặp nhiệt loại N được kết nối như trong hình. Điện áp ở vôn kế hiển thị 19880 µV. Nhiệt độ của điểm lạnh ( điểm tham chiếu) là 35°C. Nhiệt độ đo là bao nhiêu? Em = E1– Eref Ở đây : Em = Điện áp đo được tại vôn kế = 19880 µV E1= điện áp tại điểm nóng ( điểm đo nhiệt độ) Eref= Điện áp tạo ra bởi điểm lạnh (hay điểm tham chiếu) = 928 µV (IEC 60584 Loại N, ở 35 °C) Suy ra Em = E1– Eref = 19880 µV + 928 µV = 20808 µV = 605 °C (IEC 60584 loại N, 20808 µV) 35 b) Đo nhiệt độ điểm lạnh Nếu bạn không thể điều chỉnh nhiệt độ điểm lạnh như các ví dụ trước, bạn có thể đo nhiệt độ điểm lạnh với một đầu đo nhiệt độ khác. Sau đó bạn có thể bù lại nhiệt độ do ảnh hưởng của điểm lạnh gây ra, nhưng việc bù này khó khăn hơn các phương pháp khác do bạn cần phải đo nhiệt độ điểm lạnh liên tục, và bạn phải biết loại cặp nhiệt, phải tính toán để bù lại sự ảnh hưởng của mối nối lạnh. Nhưng rất may là nhiều bộ hiệu chuẩn, bộ chuyển đổi transmitter nhiệt độ được tích hợp đầy đủ chức năng để làm tất cả. Chúng có một đầu dò nhiệt độ để đo nhiệt độ tại điểm lạnh và tự động tính toán và bù nhiệt độ ảnh hưởng của điểm lạnh. c) Tự động bù trực tuyến trong thiết bị do Tôi đã nhắc đến rằng các ví dụ trước rất khó trong việc tính toán bù liên tục cho cặp nhiệt. nhưng bạn có thể bỏ nó vào thiết bị đo để nó thực hiện tự động. Thiết bị đo( transmitter , card đầu vào DCS hay bộ hiệu chuẩn nhiệt độ) có thể đô nhiệt độ của điểm lạnh mọi lúc và tự động thực hiện bù điểm lạnh trực tuyến vì thiết bị đo có thể biết được loại cặp nhiệt ( bạn chọn nó trong menu) nó có thể bù điểm lạnh tự động và liên tục. Đây là cách thiết thực và đơn giản nhất để bù điểm lạnh trong các phép đo và hiệu chuẩn thông thường vì bạn không cần quan tâm đến điểm lạnh và việc bạn cần làm chỉ là cắm dây cặp nhiệt và thiết bị. 36 VI. SO SÁNH CÁC KỸ THUẬT CALIB DÙNG ĐA THỨC CỦA NIST VÀ ĐA THỨC HỮU TỈ CỦA MOSAIC Điện thế hoặc hiệu điện thế của cặp nhiệt điện thay đổi gần như tuyến tính với nhiệt độ. Tuy nhiên, hầu như không đủ tốt - trong hầu hết các ứng dụng đo nhiệt độ dựa trên vi điều khiển, độ lệch so với tuyến tính phải được mô hình hóa để đo nhiệt độ chính xác. Do đó, để đo nhiệt độ chính xác trong dự án vi điều khiển của bạn, bạn sẽ cần áp dụng phương trình hiệu chuẩn phi tuyến tính cho điện thế cặp nhiệt điện đo được để tính toán nhiệt độ. Điều này đã được thực hiện cho bạn nếu bạn sử dụng trình điều khiển phần mềm của Thermocouple Wildcard . NIST xuất bản một tập hợp các đa thức để chuyển đổi điện áp của cặp nhiệt điện thành nhiệt độ. Tuy nhiên, đường cong đa thức của chúng phù hợp có sai số lớn hơn nhiều so với sai số của dữ liệu được điều chỉnh. Các hệ số đa thức hữu tỉ được cung cấp ở đây tạo ra một thứ tự có độ sai số thấp hơn so với hệ số cặp nhiệt điện NIST ITS90 cho các đa thức trực tiếp và nghịch đảo. 1. Kĩ thuật calib dùng đa thức của Nist Bảng hiệu chuẩn của điện áp cặp nhiệt điện như một hàm của nhiệt độ có sẵn cho tất cả các loại cặp nhiệt điện phổ biến. Một nguồn đặc biệt hữu ích là cơ sở dữ liệu của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) về các giá trị của cặp nhiệt điện . NIST cũng cung cấp một công thức đa thức mà bạn có thể sử dụng để tính nhiệt độ từ điện áp cặp nhiệt điện đo được. Phương trình đa thức NIST được hiệu chỉnh bằng cách sử dụng mười số hạng và có dạng trong đó d i là hệ số hiệu chuẩn được lấy từ cơ sở dữ liệu NIST, T là nhiệt độ của cặp nhiệt điện (tính bằng ° C) và V là điện áp của cặp nhiệt điện (tính bằng milivôn). Điện áp của cặp nhiệt điện hoặc được gọi là điểm nối lạnh ở 0 ° C, hoặc nó là điện áp bù như thể nó được gọi là điểm nối lạnh ở 0 ° C. 37 Bởi vì một phương trình duy nhất không hoạt động tốt trên toàn bộ dải nhiệt độ của cặp nhiệt điện, NIST chia phạm vi đó thành ba hoặc bốn phần nhỏ hơn và công bố các bộ hệ số hiệu chuẩn khác nhau cho mỗi phạm vi phụ. Mặc dù vậy, phương trình đa thức NIST không hoàn toàn bù đắp cho tất cả phản ứng phi tuyến của cặp nhiệt điện. Ví dụ: biểu đồ sau đây cho thấy các sai số nhiệt độ do áp dụng công thức NIST cho dữ liệu NIST từ một cặp nhiệt điện loại K. Dữ liệu và hệ số phương trình hiệu chuẩn được lấy từ Cơ sở dữ liệu về cặp nhiệt điện NIST cho các loại cặp nhiệt điện loại K. Các sai số đo được hiển thị trong biểu đồ là kết quả của việc áp dụng phương trình đa thức với các giá trị NIST cho điện áp của cặp nhiệt điện để tạo ra nhiệt độ được mô hình hóa. Sự khác biệt giữa nhiệt độ thực tế và nhiệt độ được mô hình hóa là sai số hiệu chuẩn được hiển thị. Phạm vi nhiệt độ đầy đủ được chia thành ba phạm vi nhỏ hơn (được minh họa bằng các điểm màu khác nhau) và mỗi phạm vi phù hợp bằng cách sử dụng một bộ hệ số khác nhau. Bạn có thể thấy hai nguồn biến thể trong các sai số: Đối với bất kỳ vùng nhiệt độ hẹp nào cũng có một dải sai số dọc do sai số lượng tử hóa trong điện thế cặp nhiệt điện của NIST. Các điện áp của cặp nhiệt điện được báo cáo với một độ phân giải microvolt. Do đó, sai số làm tròn ± 0,5 μV dẫn đến sai số nhiệt độ phân bố đồng đều là ± 0,01 ° C. Bạn 38 có thể xem kiểu răng cưa này của lỗi làm tròn dưới dạng các mẫu Moiré trong các lỗi được vẽ biểu đồ. Bên cạnh sai số làm tròn đó là độ phi tuyến còn lại lớn hơn nhiều gây ra bởi sự thiếu phù hợp hoàn hảo của phương trình đa thức với dữ liệu, như được thể hiện bằng đường màu đen nặng hơn trong mỗi phạm vi nhiệt độ. Dòng này được tạo ra bằng cách lấy trung bình dữ liệu trong một khoảng thời gian có thể so sánh với khoảng thời gian răng cưa của sai số làm tròn. Trong thực tế, mô hình NIST không giảm được sai số hệ thống xuống mức thấp hơn sai số lượng tử hóa. Một mô hình lý tưởng sẽ giảm lượng dư phi tuyến xuống mức thấp hơn rất nhiều so với sai số lượng tử hóa - trong trường hợp đó nếu bộ vi điều khiển của bạn có thể đo cặp nhiệt điện với độ phân giải tốt hơn 1 microvolt được giả định bởi bảng hiệu chuẩn NIST, bạn sẽ có thể tính toán nhiệt độ với độ chính xác cao hơn các sai số có trong bảng. 2. Kĩ thuật calib dùng đa thức hữu tỉ của Mosaic Một mô hình gần như lý tưởng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng xấp xỉ hàm đa thức hữu tỉ, sử dụng tỷ lệ của hai đa thức bậc nhỏ hơn là một đa thức bậc lớn. Chúng tôi phù hợp với cùng một dữ liệu NIST cho các cặp nhiệt điện loại K có chức năng hợp lý có dạng sau, trong đó T là nhiệt độ của cặp nhiệt điện (tính bằng ° C), V là điện áp của cặp nhiệt điện (tính bằng milivôn) và T o , V o , p i và q i là các hệ số. Hàm sử dụng một tỷ lệ của hai đa thức, P / Q , trong trường hợp này là một bậc bốn với một đa thức bậc ba. Dạng thứ hai của phương trình nhấn mạnh thứ tự hoạt động hiệu quả nhất. 39 Các hệ số, T o , V o , p i và q i được tìm thấy bằng cách thực hiện một đường cong bình phương nhỏ nhất phù hợp với dữ liệu NIST. Hàm đa thức hữu tỉ này sử dụng một hệ số ít hơn làm công thức đa thức NIST và nó nhanh hơn về mặt tính toán. Tuy nhiên, nó phù hợp với dữ liệu phân tích cú pháp hơn và nó tạo ra các lỗi nhỏ hơn nhiều, như được hiển thị trong biểu đồ sau. Trong biểu đồ, sai số giữa các dự đoán của mô hình và nhiệt độ thực tế được vẽ theo nhiệt độ đối với cặp nhiệt điện loại K. Từ quan điểm về hiệu quả tính toán, mô hình này, sử dụng chín hệ số, cung cấp ít sai số hơn đáng kể so với đa thức mười hệ số do NIST cung cấp. Quan trọng nhất, sai số phi tuyến tính hệ thống nhỏ hơn nhiều so với sai số lượng tử hóa do NIST làm tròn dữ liệu điện áp thành microvolt gần nhất. Hầu hết sự phân tán trong biểu đồ trên là do lỗi lượng tử hóa - như được tiết lộ bởi các mẫu moiré trong các điểm phân tán. Bằng cách làm mịn các lỗi lượng tử hóa, như được hiển thị bằng đường màu đen trong biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rằng sai số dư của mô hình là khoảng ± 0,002 ° C, nhỏ hơn nhiều so với sai số NIST khoảng ± 0,03 ° C. Trên các loại cặp nhiệt điện khác nhau, các mô hình NIST yêu cầu mười số hạng trong đa thức để đạt được độ chính xác về nhiệt độ ± 0,05 ° C. Mô hình hàm hợp lý hiệu 40 quả hơn về mặt tính toán sử dụng ít hệ số hơn và cung cấp độ chính xác cho hầu hết các cặp nhiệt điện là vài phần nghìn độ. 41