DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng biểu, sơ đồ Trang Bảng Bảng 1.1 Kết qủa hoạt động kinh doanh 7 Bảng 2.1 Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN 12 Bảng 2.1 Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn 13 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 14 Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay 15 Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn 16 Bảng 2.6 Hệ số thu nợ cho vay ngắn hạn KHDN 17 Biểu đồ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 12 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nhóm nợ 15 Sơ đồ 15 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban 4 Sơ đồ 2.1 Quy trình cho vay ngắn hạn 9 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ .............................. 1 VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ..................... 1 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU 1 1.2. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC NHÂN SỰ ..................................................... 5 1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU TỪ 2014 – 2016 ................................................................................................. 9 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ..................................... 10 2.1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN TẠI BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU .................................................................................. 10 2.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp .......................... 10 2.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn ..................................................................... 10 2.1.3. Quy trình cho vay ngắn hạn ..................................................................... 11 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN .... 13 2.2.1. Quy mô cho vay và tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN 13 2.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn KHDN ........................................... 14 2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay............................................................................... 15 2.2.4. Chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN ..... 18 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHDN .... 19 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 19 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế ............................................... 20 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................................................................................................................. 22 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHDN TẠI BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU ........................................................................... 22 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ........................................................................ 22 3.2.1 Đối với BIDV ........................................................................................... 22 3.2.2. Đối với BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu ........................................................... 23 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, không ngừng tiến hành những chương trình đổi mới để có thể hoà nhập với xu thế phát triển của thế giới. Các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế cũng tham gia vào quá trình đổi mới này để góp phần đưa nền kinh tế nước ta đi lên nhanh chóng. Và để thực hiện được điều đó thì vốn là nhu cầu rất cần thiết để các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư các dự án. Và thế là hàng loạt các ngân hàng đã ra đời để đáp ứng nhu cầu vốn này, nổi bật là hoạt động cho vay ngắn hạn. Để bắt kịp với xu hướng phát triển này thì Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong thời gian qua đã đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp. Hoạt động này đã mang lại nhiều kết quả khả quan nhưng cũng đã để lộ ra nhiều khó khan, hạn chế mà đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực giải quyết để phát triển và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Qua quá trình thực tập tại BIDV - chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu, sau khi nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động tại ngân hàng em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Nội dung báo cáo gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu. Báo Cáo Thực Tập CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU Thông tin về BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu Tên: Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu Tên gọi tắt: BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu Địa chỉ: Số 24 Trần Hưng Đạo, Phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Điện thoại: (0254) 3. Mã số thuế: 0100150619-081 Website: www.bidv.com.vn Lịch sử hình thành - BIDV được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính. - Năm 1981: Đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Từ tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại. - Ngày 27/04/2012: Thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Lịch sử Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có 4 lần thay đổi tên gọi phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước Trang 1 Báo Cáo Thực Tập Giai đoạn 1957 - 1981: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” trực thuộc Bộ Tài chính (1957 - 1981) với chức năng chính là hoạt động cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ của Nhà nước giao, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Giai đoạn 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” gắn với một thời kỳ sôi nổi của đất nước - chuẩn bị và tiến hành công cuộc đổi mới (1981 - 1990), thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ nền kinh tế, cùng với cả nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường. Giai đoạn 1990 - 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Giai đoạn “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” gắn với quá trình chuyển đổi của BIDV từ một ngân hàng chuyên doanh sang hoạt động theo cơ chế của một ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và định hướng mở cửa của nền kinh tế. Giai đoạn 2012 - nay: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Giai đoạn chuyển đổi hoạt động theo mô hình Ngân hàng TMCP. Đây là một bước phát triển mạnh mẽ của BIDV trong tiến trình hội nhập. Đó là sự thay đổi căn bản và thực chất về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động khi BIDV cổ phần hóa thành công, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc thị trường với định hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ. Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, BIDV đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1957-1965), thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất đất nước (1965-1975), xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 đến nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển đất nước… Văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu của BIDV do các thế hệ cán bộ, nhân viên xây dựng, gìn giữ và bồi đắp từ hơn 5 thập kỷ nay với các nguyên tắc ứng xử là kim chỉ nam cho hoạt động. Trang 2 Báo Cáo Thực Tập BIDV đã có những đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung của cộng đồng. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính. BIDV có hơn 25.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nữa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp. Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến. BIDV có 190 chi nhánh và trên 871 phòng giao dịch, 57.825 ATM và POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. BIDV là ngân hàng trong Top 30 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp chí The Banker bình chọn. Với những kết quả đạt được, toàn hệ thống BIDV đã hoàn thành đồng bộ, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2020 và mục tiêu Phương án tái cơ cấu giai đoạn 2016 – 2020 góp phần cùng toàn ngành Ngân hàng phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. BIDV tiếp tục được tôn vinh, trao tặng nhiều giải thưởng, danh hiệu trong và ngoài nước như: Top 2000 công ty lớn và quyền lực nhất thế giới (Forbes bình chọn), Top 300 Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất toàn cầu (Brand Finance) ; Lần thứ 6 được trao danh hiệu “Thương hiệu quốc gia”; “Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” 4 năm liên tiếp; Giải thưởng Sao Khuê 2020 vinh danh 6 sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin xuất sắc; … BIDV với phương châm hành động “Kỷ cương - Chất lượng - Chuyển đổi số” sẽ quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2021, mở đầu giai đoạn thực hiện chiến lược đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Toàn hệ thống BIDV quyết tâm biến cơ hội thành động lực, biến khó khăn thành áp lực, biến lợi thế thành nguồn lực, thành sức cạnh tranh để BIDV phát huy các lợi thế về quy mô tài sản, nền khách hàng, mạng lưới, năng lực tài chính, công nghệ, lực lượng lao động và cả lịch sử, bề dày 64 năm phát triển…, khẳng định vững vàng vị thế ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trang 3 Báo Cáo Thực Tập BIDV luôn khẳng định vị thế của một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong suốt 64 năm hình thành và phát triển. Và đọng lại đằng sau tất cả những ghi nhận ấy là những giá trị văn hóa mang đậm bản sắc BIDV đã được bồi đắp, đúc kết qua nhiều thế hệ: - Đó là sự tận tụy và trung thành với lợi ích quốc gia, dân tộc, là sự tiên phong mở lối, dám chấp nhận thách thức để tiến lên. - Đó là tấm lòng yêu ngành, yêu nghề thiế t tha và trong sáng; trí tuệ và hướng thiện. Nhờ vậy mà BIDV đã có một hành trang lịch sử sáng chói, hào hùng, một văn hóa doanh nghiệp vừa truyền thống, vừa hiện đại, riêng có và đậm chất nhân văn. - Đó là bản lĩnh càng trong gian khó càng vươn lên mạnh mẽ, giống như lửa thử vàng qua biết bao thăng trầm, BIDV đã tôi luyện một tinh thần, bản lĩnh, cốt cách của những người tiên phong. Để mỗi lần gặp những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, BIDV lại tìm được cách bứt phá đầy sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả. - Đó là tình cảm gắn bó giữa những con người trong cùng một ngôi nhà chung BIDV, là nét đẹp truyền thống khi trong nhiều gia đình có thế hệ ông, cha đi trước, thế hệ con, cháu đi sau cùng tiếp bước cống hiến công sức, nhiệt huyế t và trí tuệ cho ngành. - Đó là tinh thần tương thân, tương ái, sẻ chia với đồng bào, là trách nhiệm xây dựng cộng đồng ở những nơi BIDV hiện diện. Những nét bản sắc văn hóa ấy cũng đã tạo nên 5 giá trị cốt lõi của BIDV đó là: Chất lượng, tin cậy - Hướng đến khách hàng - Đổi mới phát triển - Chuyên nghiệp sáng tạo - Trách nhiệm xã hội. Sự trải nghiệm đó cũng đã tạo nên một thương hiệu BIDV uy tín, luôn tiên phong trong sự nghiệp đầu tư, phát triển, tiên phong trong tái cấu trúc nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 01/01/1990: Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu chính thức thành lập và đi vào hoạt động với tên gọi Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu. Kể từ khi thành lập, BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu đã hoạt động hiệu quả và luôn nhận được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt là các sản phẩm về nghiệp vụ tín dụng. BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu đã đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của BIDV. Hiện nay, tất cả các sản phẩm trên toàn hệ thống BIDV đều được áp dụng tại BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; Bảo lãnh: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh phát hành;... Trang 4 Báo Cáo Thực Tập Cụ thể các sản phẩm - dịch vụ như sau: Đối với khách hàng cá nhân: Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi tích luỹ, tiền gửi thanh toán thông thường, tiền gửi có kỳ hạn online cá nhân, tiền gửi vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, tiền gửi tích luỹ kiều hối, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài), Tín dụng cá nhân (cho vay hỗ trợ chi phí du học, cho vay chứng minh tài chính, cho vay cầm cố giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm, sản phẩm thấu chi không có tài sản bảo đảm, cho vay nhu cầu nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản hoặc không có tài sản bảo đảm…) Đối với khách hàng doanh nghiệp: Tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn online doanh nghiệp, tiền gửi như ý, tiền gửi ký quỹ, tiền gửi chuyên dùng, giấy tờ có giá), Tín dụng bảo lãnh (cho vay ngắn hạn thông thường, cho vay trung dài hạn thông thường, tài trợ chuỗi cung ứng thuỷ sản, thấu chi doanh nghiệp, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay đầu tư dự án, cho vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp, tài trợ doanh nghiệp theo ngành, các loại hình bảo lãnh), tài trợ xuất nhập khẩu ( tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu) 1.2. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC NHÂN SỰ Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban Trang 5 Báo Cáo Thực Tập Ban giám đốc Khối Quản lý khách hàng Các Phòng quan hệ khách hàng Khối Quản lý rủi ro Khối Tác nghiệp Phòng Quản lý rủi ro Phòng Quản trị tín dụng Khối Quản lý nội bộ Khối Trực thuộc Phòng Quản lý nội bộ Phòng Giao dịch Các Phòng giao dịch khách hàng Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ (Nguồn: Phòng hành chính) Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban: Ban giám đốc: Phụ trách theo dõi một cách toàn diện hoạt động của Chi nhánh từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định đến quyết định cấp tín dụng, quản lý khách hàng, quản lý dòng tiền,…kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng, giám sát khách hàng, ký kết hợp đồng cấp tín dụng. Phòng quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, boả lãnh đối với khách hàng theo quy định của BIDV. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng khách hàng, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cho cấp có thẩm quyền quyết định. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ đúng các điều kiện của hợp đồng tín dụng. Thực hiện quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu, chữ ký khách hàng và các tác nghiệp liên quan theo quy trình nghiệp vụ về quản lý thông tin khách hàng. Trang 6 Báo Cáo Thực Tập Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi, chuyển tiền bằng ngoại tệ và nội tệ. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và BIDV, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng nghi ngờ trong tình huống khẩn cấp. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động giao dịch hạch toán. Chịu trách nhiệm về kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin, lập các báo cáo thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý điều hành theo quy định. Phòng giao dịch khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý thẻ, thanh toán qua ATM. Thực hiện công tác liên quan đến hoạt động chứng khoán. Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi, chuyển tiền, rút tiền, mua bán ngoại tệ. Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, kiểm đếm tiền mặt, thực hiện ứng và thu chi tiền mặt. Chịu trách nhiệm đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện các quy chế và quy trình quản lý kho quỹ. Tổ chức thực hiện nộp rút tiền mặt tại ngân hàng nhà nước và các đơn vị liên quan, tổ chức việc tiếp quỹ và thu gom tiền tại các đơn vị trực thuộc, ATM. Theo dõi tổng hợp và lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định… Phòng quản lý nội bộ: quản lý thực hiện công tác hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp, kiểm soát số liệu kế toán tổng hợp theo quy định, quản lý giám sát tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo. Thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập và phân tích các báo cáo tài chính của chi nhánh, kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động). Thực hiện công tác bảo mật thông tin đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin của chi nhánh góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn hệ thống, tham mưu đề xuất với giám đốc các vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin tại chi nhánh. Nhiệm vụ tổ chức nhân sự là đầu mối tham Trang 7 Báo Cáo Thực Tập mưu đề xuất giúp việc giám đốc về triển khai thực hiện các công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh. Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng. Bán các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thực hiện công tác tín dụng cá nhân, bán sản phẩm và dịch vụ thẻ, phát triển dịch vụ chứng khoán… Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp (đang thực tập): là phòng thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp liên quan đến tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng để bán các sản phẩm tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng, thẩm định tín dụng. Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng (tham mưu đề xuất thực hiện các chính sách kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, thiết lập và duy trì các mối quan hệ…). Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại. Xem xét, kiểm tra hồ sơ cho vay, thực hiện đánh giá, xét duyệt hồ sơ, đồng thời quản lý danh mục và thu hồi nợ, lưu trữ hồ sơ,… Lập các báo cáo về hoạt động của phòng cho Giám đốc Chi nhánh. Trang 8 Báo Cáo Thực Tập TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU 1.3. TỪ 2019 – 2021 Bảng 1.2 Kết qủa hoạt động kinh doanh (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối (%) đối đối (%) Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV) Cùng với sự nổ lực, cố gắng không ngừng của toàn bộ đội ngũ nhân viên trong những năm vừa qua thì BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Nhờ vào việc tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp mà lợi nhuận tăng từ (2020) và lên 2019 là tỷ đồng (2019) lên tỷ đồng tỷ đồng (2021). Chi phí cũng tăng nhẹ qua các năm, cụ thể năm tỷ đồng, năm 2020 là tỷ đồng và năm 2021 là tỷ đồng. Có sự gia tăng này là do hằng năm chi nhánh phải chi tiền để mua sắm các máy móc thiết bị để mở rộng quy mô giao dịch của chi nhánh. Thu nhập tăng và chi phí tăng không đáng kể qua các năm nên lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng lên, cụ thể tăng từ đồng (2019) lên tỷ tỷ đồng (2021). Điều này chứng tỏ nền tài chính của đất nước đã phát triển trở lại sau nhiều năm khó khăn. Trang 9 Báo Cáo Thực Tập CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 2.1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN TẠI BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU Khái niệm cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc điểm cho vay ngắn hạn Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền điện/nước… Phương thức cho vay: theo món, hạn mức Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba Tính thanh khoản của món vay: cao Rủi ro: thấp Lãi suất cho vay: Thực hiện Quyết định 1425/QĐ-NHNN ngày 7/7/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016”, BIDV công bố tiếp tục giảm lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các đối tượng, lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư. Thời gian thực hiện giảm lãi suất bắt đầu từ ngày 10/7/2017. Trang 10 Báo Cáo Thực Tập Cụ thể: Áp dụng mức trần lãi suất 6,5%/năm cho vay ngắn hạn VND đối với các trường hợp ưu tiên theo quy định của NHNN; Áp dụng mức lãi suất tối đa 6,0%/năm (thấp hơn so với quy định 0,5%/năm) đối với (5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định của NHNN, thỏa mãn các điều kiện cho vay của BIDV gồm: Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện phương án, dự án sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu; Phục vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; Phục vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao…. BIDV cũng áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 5,5%/năm đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình chịu ảnh hưởng lũ lụt tại các tỉnh miền Trung. Quy trình cho vay ngắn hạn Sơ đồ 2.1 Quy trình cho vay ngắn hạn Tiếp cận khách hàng và lập hồ sơ vay vốn Phân tích khoản vay Quyết định tín dụng Giải ngân Giám sát nợ sau vay Tất toán và lưu trữ hồ sơ (Nguồn: Phòng kế toán) Bước 1: Tiếp cận khách hàng và lập hồ sơ vay vốn Nhân viên tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng. Một bộ hồ sơ đầy đủ gồm có: Trang 11 Báo Cáo Thực Tập Hồ sơ pháp lý: tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì hồ sơ gồm: CMND, giấy phép đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, giấy chứng nhận mẫu dấu, hộ khẩu của người đại diện, điều lệ công ty. Hồ sơ sử dụng vốn: Phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua bán. Hồ sơ tài chính/thu nhập: Bộ báo cáo tài chính ba năm gần nhất (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ,…). Hồ sơ tài sản bảo đảm: tuỳ loại bảo đảm mà lượng giấy tờ lên quan đến bảo đảm tín dụng cũng rất khác nhau. Ví dụ đối với tài sản thế chấp là đất đai hoặc nhà xưởng thì ít nhất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay hợp đồng cho thuê, giấy biên lai đóng tiền sử dụng hoặc thuê sử dụng đất dài hạn, giấy sở hữu nhà xưởng cùng giấy phép xây dựng và các giấy tờ liên quan đến kiến trúc xây dựng, quyết định của hội đồng quản trị về việc chấp thuận thế chấp tài sản (nếu là Công ty TNHH). Giấy đề nghị vay vốn Bước 2: Phân tích khoản vay Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Các nguồn thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng có thể nhận được từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng, hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng đặc biệt từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC), trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng như nhân viên của họ, các nguồn thông tin từ bên thứ ba như báo chí và các phương tiện truyền thông… Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra: đánh giá khái quát về quản trị vốn, phân tích hệ số tài chính… Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp: phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích khoản tín dụng đề nghị cấp. Trang 12 Báo Cáo Thực Tập Phân tích theo quy tắc 5C: character (tư cách của người đề nghị cấp tín dụng), capacity (năng lực của người đề nghị cấp tín dụng), cash flow (dòng tiền), conditions (các điều kiện môi trường kinh doanh), collateral (bảo đảm tín dụng) Bước 3: Quyết định tín dụng Quyết định cho vay hoặc từ chối của cá nhân hoặc bộ phận được giao quyền quyết định. Lãnh đạo phòng QTTD quyết định cấp tín dụng trên hệ thống CRLOS nếu thuộc thẩm quyền. Lãnh đaọ chi nhánh quyết định cấp tín dụng trên hệ thống CRLOS nếu thuộc thẩm quyền. Bước 4: Giải ngân Cán bộ tín dụng kiểm tra, giám sát các điều kiện giải ngân, mục đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân, số tiền và hạn mức được giải ngân đã được thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng có lưu ý đến các biến động bất thường, xấu về tình hình tài chính của khách hàng. Bước 5: Giám sát nợ sau vay Đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Phát hiện các dấu hiệu cảnh báo của nợ có vấn đề từ đó vận dụng các biện pháp thích hợp để xử lý Bước 6: Tất toán và lưu trữ hồ sơ Khi khách hàng đã trả hết gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì thanh lý hợp đồng: Xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến cơ quan có thẩm quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, cán bộ tín dụng và bộ phận kế toán lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay. 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN 2.2.1. Quy mô cho vay và tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN Bảng 2.1 Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN Năm 2019 2020 2021 Chỉ tiêu Trang 13 Báo Cáo Thực Tập Dư nợ cho vay ngắn hạn (tỷ đồng) Tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn (%) 432 - 503 594 16,44 18,1 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 20142016) Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU (tỷ đồng) Dư nợ cho vay Vẽ thêm biểu đồ 600 500 400 Dư nợ cho vay 300 200 100 0 2014 2015 2016 Cùng với sự phát triển kinh tế của thành phố, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Để theo kịp sự tăng trưởng đó, BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu đã chủ trương mở rộng quy mô cho vay, đầu tư các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm mục đích mở rộng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, nhìn chung dư nợ cho vay tăng trưởng đều từ năm 2014 đến năm 2016. Cụ thể, từ năm 2014 đến năm 2015 tăng 71 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 16,44%; từ năm 2015 đến năm 2016 tăng 91 tỷ đồng, tốc độ tăng 18,1%. 2.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn KHDN Bảng 2.4 Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn (ĐVT: Tỷ đồng) Trang 14 Báo Cáo Thực Tập Năm 2014 2015 2016 Tổng doanh số cho vay 6178 7543 8134 Doanh số cho vay ngắn hạn KHDN 768 964 1122 12,43 12,78 13,79 Tỷ trọng (%) (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 20142016) Nhờ chi nhánh đã áp dụng các biện pháp tích cực trong chính sách lãi suất nên trong những năn 2014-2016, doanh số cho vay ngắn hạn KHDN liên tục tăng chiếm từ 12% đến 14% trên tổng doanh số cho vay. Cụ thể, doanh số cho vay ngắn hạn KHDN ở năm 2014 là 768 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,43% trên tổng doanh số cho vay, năm 2015 là 964 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,78%. Đặc biệt vào năm 2016 có sự tăng trưởng nhanh hơn so với những năm trước, cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn KHDN năm 2016 là 1122 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 13,79% trên tổng doanh số cho vay. 2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay Theo đối tượng khách hàng Trong những năm gần đây BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu đã cố gắng nỗ lực vượt qua những khó khăn để chuyển hướng hoạt động sang phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Chi nhánh đã thực hiện các giải pháp như cơ cấu lại nợ và giảm lãi suất các khoản vay cũ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng để duy trì sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. BIDV BÀ RỊA VŨNG TÀU còn triển khai đơn giản hoá hồ sơ thủ tục xét duyệt tín dụng và giải ngân, áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước với mức tối đa 6,5%/năm. Không những thế còn triển khai dịch vụ tư vấn dành cho DNVVN để nâng cao năng lực hoạt động, đây là dịch vụ riêng của BIDV nhằm hỗ trợ tư vấn các giải pháp tài chính cho DNVVN cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng cơ hội phát triển các ngành nghề cho doanh nghiệp. Chính vì vậy dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng dần qua các năm 2014-2016. Năm 2014, Trang 15 Báo Cáo Thực Tập doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh cao gấp đôi doanh nghiệp lớn. Điều này cũng phù hợp với chiến lược chung của toàn BIDV là trở thành ngân hàng đa năng dẫn đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng (%) Năm 2014 2015 2016 Doanh nghiệp lớn 45 49,2 28 DNVVN 55 50,8 72 Đối tượng khách hàng (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 20142016) Đến thời điểm này, BIDV là một trong những ngân hàng dẫn đầu về thị phần DNNVV tại Việt Nam với số lượng khoảng 225.800 doanh nghiệp, chiếm 93% tổng số doanh nghiệp tại BIDV và 32% DNNVV trong nền kinh tế. Dư nợ DNNVV tại BIDV khoảng 204.000 tỷ đồng, chiếm 24% tổng dư nợ của BIDV và khoảng 16% tổng dư nợ DNNVV trong nền kinh tế. Theo thời hạn vay BIDV là một trong những ngân hàng đầu ngành ngân hàng có tỷ lệ cho vay ngắn hạn cao nhất. Tại BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu các khoản cho vay ngắn hạn chiếm tới 55,1% tổng dư nợ cho vay đối với KHDN. Thực tế cho thấy việc cho vay ngắn hạn nhiều là có lợi cho ngân hàng bởi tiền gửi của khách hàng chủ yếu là kỳ hạn ngắn hạn. Hơn nữa các khoản vay ngắn hạn có đặc tính thời gian ngắn do đó tiềm ẩn ít rủi ro hơn so với các khoản vay trung và dài hạn. Cụ thể năm 2014, tỷ lệ cho vay doanh nghiệp thời hạn ngắn, trung và dài chiếm tỷ trọng khá cân bằng nhau, lần lượt là 50,53% và Trang 16 Báo Cáo Thực Tập 49,47% thì năm 2015 cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp chuyển dịch sang các khoản cho vay ngắn hạn, đạt 503 tỷ đồng, tương đương 53,45%. Nguyên nhân là do năm 2015 khả năng trả nợ vay của khách hàng khó đảm bảo do đó cho vay trung và dài hạn có rủi ro cao, vì vậy ngân hàng chủ yếu tập trung sang cho vay ngắn hạn. Năm 2016 tỷ lệ cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 56,57%. Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay (ĐVT: tỷ đồng) 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 432 50,53 503 53,45 594 56,57 Trung và dài hạn 423 49,47 438 46,55 456 43,43 Tổng 855 100 941 1050 100 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 20142016) Trang 17 Báo Cáo Thực Tập 2.2.4. Chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu Nợ xấu cho vay ngắn hạn KHDN Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn KHDN 2014 2015 2016 5,01 4,23 1,6 432 503 594 1,16% 0,84% 0,27% (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 2014-2016) Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ các ngành nghề, các thành phần kinh tế trên địa bàn cũng có tốc độ tăng trưởng tốt, từ đó công tác tín dụng của chi nhánh cũng có bước phát triển đáng kể. Các cán bộ tín dụng nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, quản lý rủi ro tốt, đôn đốc khách hàng trả nợ, phát hiện những khách hàng tiềm ẩn rủi ro không trả nợ cao để có thể loại bỏ, tránh mang lại nợ xấu cho ngân hàng. Nhờ đó mà giai đoạn 2014-2016 nợ xấu liên tục giảm dần từ 5,01 tỷ đồng (2014) xuống còn 1,6 tỷ đồng (2016). Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,16% (2014) xuống còn 0,84% (2015) và giảm nhanh vào năm 2016 với tỷ lệ là 0,27%. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN Tình hình thu nợ của chi nhánh khá ổn định, công tác thu nợ luôn được các cán bộ quản trị tín dụng quan tâm. BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU có một cơ chế thu nợ hiệu quả, trước ngày đóng tiền gốc và lãi khoảng 4 đến 5 ngày, khách hàng sẽ được cán bộ tín dụng gọi điện thoại nhắc nhở để khách hàng có thể chuẩn bị tiền của mình một cách Trang 18 Báo Cáo Thực Tập tốt nhất. Nếu đến hạn mà khách hàng vẫn chưa thanh toán thì cán bộ sẽ thông báo cho khách hàng biết về số tiền nếu đóng trễ hạn. Chính vì vậy, hệ số thu nợ của sản phẩm cho vay ngắn hạn KHDN tăng trưởng nhanh qua các năm. Hệ số thu nợ năm 2014 là 0,5; năm 2015 tăng lên 0,64 và năm 2016 tăng lên 0,66. Hệ số thu nợ tăng đều qua các năm chứng tỏ chi nhánh đang ngày càng hoàn thiện mình hơn. Bảng 2.8 Hệ số thu nợ cho vay ngắn hạn KHDN (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Doanh số thu nợ cho vay 2014 2015 2016 382 618 742 768 964 1122 0,5 0,64 0,66 ngắn hạn KHDN Doanh số cho vay ngắn hạn KHDN Hệ số thu nợ cho vay ngắn hạn KHDN (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU từ 20142016) 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHDN 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua những quan sát và phân tích về thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp có thể thấy phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nói riêng và BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU nói chung đã đạt được một số kết quả nhất định. Nguồn vốn huy động phần lớn là tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn do vậy lãi suất thấp tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng về lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn đối với KHDN khá thấp nên thu hút nhiều khách hàng. Trang 19 Báo Cáo Thực Tập BIDV là một trong số những ngân hàng hàng đầu, có uy tín cao nên tạo được sự tin tưởng với khách hàng, thu hút được một lượng lớn khách hàng và hợp tác lâu dài. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, trẻ, năng động, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong công việc tăng thêm niềm tin cho khách hàng để họ có thể hợp tác lâu dài với ngân hàng. Các cán bộ tín dụng thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ nên có thể đánh giá thực chất được vấn đề xin vay của khách hàng từ đó ra quyết định cho vay. Thông qua đó có thể tìm được những khách hàng tốt, có khả năng trả nợ để có thể giảm thiểu rủi ro và nợ xấu. Chi nhánh đã có nhiều chính sách, chủ trương nhằm khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nên dư nợ cho vay ngắn hạn đối với KHDN không ngừng tăng qua các năm. Từ đó đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế Bất cứ hình thức hoạt động nào cũng tồn tại song song hai mặt là mặt tốt và mặt xấu, mặt làm được và mặt chưa làm được. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong các công tác và đã đạt được những kết quả khả quan nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế. Nguồn vốn huy động trong những năm qua mặc dù đã có sự tăng trưởng mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động cho vay tại chi nhánh làm bỏ lỡ một số dự án lớn. Quy trình cho vay rườm rà, mất thời gian vì nguồn thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp không tương xứng nên các cán bộ tín dụng cần nhiều thời gian kiểm tra. Chính vì vậy làm cho khách hàng gặp nhiều vướng mắc trong quá trình đi vay . Do lượng khách hàng rất lớn nên số lượng công việc quá tải, thường xảy ra những sai sót trong quá trình lập hồ sơ cũng như quá trình cấp tín dụng. Một số các cán bộ tín dụng còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ nên có nhiều hồ sơ bị hủy bỏ và từ chối vay. Trang 20 Báo Cáo Thực Tập Công tác marketing của BIDV so với đối thủ còn khá mờ nhạt đối với sản phẩm cho vay ngắn hạn KHDN do BIDV vẫn còn khá lơ là, chủ quan trong việc tiếp cận khách hàng bằng cách này. Trang 21 Báo Cáo Thực Tập CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHDN TẠI 3.1. BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế của đất nước tương đối ổn định và ngày càng tăng trưởng, phát triển. Hoà chung với tình hình phát triển của đất nước thì các ngân hàng cũng cạnh tranh rất gay gắt . BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu cũng không ngừng đổi mới cách thức, phương pháp làm việc để có thể đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN đang nổi bật tại chi nhánh. Doanh số và dư nợ cho vay ngắn hạn KHDN của BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu luôn tăng qua các năm. Khả năng thu hồi nợ vẫn được chi nhánh quan tâm và duy trì ở mức ổn định trong khi nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên hoạt động cho vay ngắn hạn này vẫn chưa sôi nổi được như các hoạt động khác, vẫn còn những khó khăn mà cần phải sớm được khắc phục. 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP 3.2.1 Đối với BIDV Là cơ quan lãnh đạo, điều hành trực tiếp hoạt động của chi nhánh nên BIDV cần quan tâm và tạo điều kiện để BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu có thể thực hiện tốt công tác tín dụng của mình. Ban hành, hoàn thiện, đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động tín dụng cho chi nhánh. BIDV cũng nên đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu ngân hàng mình thông qua phương tiện truyền thông hay các hoạt động cộng đồng. Kịp thời cập nhật thông tin về sản phẩm mới của BIDV lên wesbsite chính thức của ngân hàng. Trang 22 Báo Cáo Thực Tập Hỗ trợ tài chính, nhân viên, nhân lực cho chi nhánh để có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN. 3.2.2. Đối với BIDV Bà Rịa - Vũng Tàu Thứ nhất, tăng cường huy động vốn ngắn hạn trong các tổ chức kinh tế và dân cư. Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn của ngân hàng, ngoài hình thức truyền thống là huy động tiền gửi thì cần phát hành thêm kỳ phiếu, trái phiếu. Thứ hai, giảm thiểu thời gian trong quy trình xét cấp tín dụng. Cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt khoản vay. Cập nhật kịp thời các quy trình, nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng để phục vụ khách hàng tốt hơn. Thứ ba, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì con người là vấn đề đặt ra đầu tiên trong một tổ chức. Chi nhánh cần mở ra các khoá học để đào tạo thêm cho nhân viên. Bên cạnh đó cần tạo động lực cho nhân viên bằng chế độ thưởng phạt rõ ràng và đúng lúc. Cấp trên cũng thường xuyên quan tâm đến nhân viên của mình, động viên họ hoàn thành tốt công việc của mình, từ đó nâng cao hiệu quả cho hoạt động chi nhánh. Thực hiện việc quản lý và đào tạo đội ngũ nhân viên làm việc đúng theo nguyên tắc, không bị khách hàng cám dỗ, dễ dãi trong việc xét duyệt hồ sơ cho vay, làm việc cẩn thận, tỉ mĩ để có thể tránh khỏi sai sót. Thứ tư, hoàn thiện hoạt động marketing. Chủ động tìm kiếm khách hàng, thông qua đó có thể trực tiếp quảng bá về chi nhánh, giữ được quan hệ gắn bó và lâu dài với khách hàng. Thông qua các hội chợ, triễn lãm, cập nhật các poster, tờ rơi giới thiệu dịch vụ (đặt tại các quầy),…để giới thiệu những tiện ích và hoạt động của chi nhánh mình. Khi giao dịch với khách hàng nhân viên cần tạo cho họ niềm tin rằng chi nhánh mình sẽ đem lại cho họ những sản phẩm tốt nhất, chính họ sẽ góp phần làm cho chi nhánh ngày càng phát triển hơn. Trang 23 Báo Cáo Thực Tập KẾT LUẬN Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Trên cơ sở các trải nghiệm thực tế có được trong quá trình thực tập cùng với những tài liệu tham khảo, bài báo cao đã trình bày một cách cụ thể về thực trạng, những kết quả đạt được vfa những hạn chế về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV BÀ RỊA - VŨNG TÀU. Trong bối cảnh ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng và sự thâm nhập của nhiều ngân hàng nước ngoài, BIDV phải thực hiện hiệu quả hơn nữa hoạt động cấp tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn đối với KHDN nói riêng. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập này không tránh khỏi các sai sót mong thầy/cô, các anh/chị trong ngân hàng và các bạn đóng góp ý kiến để được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Diên Vỹ cùng các anh, chị trong phòng KHDN BIDV Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Trang 24 Báo Cáo Thực Tập TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình, sách giáo khoa: Ths. Bùi Diệu Ánh, TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thị Hiệp Thương (2011), Nghiệp vụ Tín dụng Ngân hàng, NXB Phương Đông. Các văn bản pháp lý: Quyết định số 2185/QĐ-HĐQT-BIDV về việc ban hành quy định tạm thời cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp. Quyết định số 1565/QĐ-HĐQT-BIDV: Ban hành Hướng dẫn sản phẩm cho vay Ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp. Các Website: https://www.bidv.vn/ (ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) https://www.tienphong.vn/kinh-te/bidv-giam-lai-suat-cho-vay-ngan-han-voi-cactruong-hop-linh-vuc-uu-tien-1166204.tpo http://www.cophieu68.vn/ https://cic.org.vn/ (Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) Trang 25