BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ-NIN Đề tài: Lý luận về lợi nhuận và vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Sinh viên: Trần Thu Hà Lớp: Kiểm toán 61B CLC MSV: 11191596 GVHD: PGS.TS.Tô Đức Hạnh HÀ NỘI, 05 – 2020 MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 B. NỘI DUNG ............................................................................................. 2 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN . 2 1.Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận ............................................................................................ 2 1.1. Giá trị thặng dư .......................................................................................................................... 2 1.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến ............................................................................................ 3 1.3. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ............................................................................................. 3 2.Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận ........................................................................................................ 3 2.1. Lợi nhuận ................................................................................................................................... 3 2.2. Tỷ suất lợi nhuận ........................................................................................................................ 4 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ........................................................................... 5 PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................................................... 6 1.Thực trạng ...................................................................................................................................... 6 1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN .................................................................... 6 1.2. Về tình trạng cổ phần hóa .......................................................................................................... 7 2.Đánh giá thực trạng ........................................................................................................................ 8 2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................................. 8 2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................. 9 PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DNNN ....................................................................................................... 10 C. KẾT LUẬN .......................................................................................... 12 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 12 A. LỜI MỞ ĐẦU C-Mác – Nhà triết học, nhà kinh tế học vĩ đại người Đức, người nổi tiếng với tác phẩm Tư bản – Tác phẩm mà ông đã cống hiến 20 năm cuộc đời để viết nên. Cuốn sách là sự phân tích về chủ nghĩa tư bản, về phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đề cập đến nhiều vấn đề trong kinh tế chính trị như tư bản, hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng dư, tích lũy tư bản, tiền lương. Bộ Tư bản chính là công trình khoa học vĩ đại nhất của C.Mác, mà trọng tâm của nó là học thuyết giá trị và học thuyết giá trị thặng dự. Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28-11-2013, khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội Chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nói đến vai trò chủ đạo của Kinh tế nhà nước trong nền kinh tế là nói đến tầm quan trọng và tính chất quyết định của nó đối với đường hướng phát triển của một quốc gia. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay là rất quan trọng. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta không thể không nhắc đến yếu tố lợi nhuận. Lợi nhuận là hình thức biểu hiện thức tế của giá trị thặng dư, là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp hiện nay. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận chính là kim chỉ nam cho các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, Hiểu rõ về bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận để có các giải pháp sao cho hợp lý nhằm tăng hiệu quả kinh doanh là một trong những yêu cầu đặt ra hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Lý luận về lợi nhuận và vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay” 1 B. NỘI DUNG PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận Trước chủ nghĩa Mác – Lê-nin đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, như quan điểm về lợi nhuận của trường phái Trọng Thương, trường phái Tư sản cổ điển. Tuy vậy, phải thực sự đến khi chủ nghĩa Mác ra đời cùng các học thuyết kinh tế thì nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận mới được làm sáng tỏ. Theo như Lê-nin: “Nghiên cứu sự phát sinh, phát triển và suy tàn của những quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định trong lịch sử, đó là nội dung của học thuyết kinh tế Mác”. Kế thừa và tiếp thu tư tưởng tiến bộ của những trường phái kinh tế trước đó, C.Mác đã xây dựng học thuyết giá trị thặng dư – hòn đá tảng trong toàn bộ lý luận kinh tế của ông. Do vậy, muốn làm rõ nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận, chúng ta phải đi từ quy trình sản xuất giá trị thặng dư, quy luật kinh tế cơ bản của CNTB. 1.1. Giá trị thặng dư • Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giá trị thặng dư được kí hiệu là: m • Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới. Giá trị thặng dư chính là mục đích sản xuất của tư bản chủ nghĩa. Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. 2 1.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến • Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó, được C.Mác gọi là tư bản bất biến. Tư bản bất biến có kí hiệu là c. • Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng, được C.Mác gọi là tư bản khả biến. Tư bản khả biến có kí hiệu là v. 1.3. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa Muốn tạo ra giá trị hàng hóa, tất yếu phải có chi phí lao động. Chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ - tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c), và lao động hiện tại – tức là lao động tạo ra giá trị mới (v+m) • Chi phí lao động là chi phí thực tế của xã hội. Chi phí này tạo ra giá trị hàng hóa, ký hiệu là W. • Chi phí lao động W = c+v+m Nhưng, nhà tư bản chỉ xem hao phí hết bao nhiêu tư bản, chứ không tính đến hao phí biết bao nhiêu lao động xã hội. C.Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là k. • Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản bất biến và tư bản khả biến mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa. • Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: k = c+v 2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 2.1. Lợi nhuận • Lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu ký hiệu lợi nhuận là p, ta có công thức: W = k+p So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận: • Giống nhau: Đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân 3 • Khác nhau - Về mặt chất: Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. - Về mặt lượng: Khi hàng hóa được bán với giá trị bằng giá cả: m = p Khi hàng hóa được bán với giá cả cao hơn giá trị: p > m Khi hàng hóa được bán với giá cả thấp hơn giá trị: p < m 2.2. Tỷ suất lợi nhuận Trên thực tế, các nhà tư bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, mà còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận. • Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước • Ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’, ta có: p' = m 100(%) c+v Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư. Nhưng, giữa m’ và p’ lại có sự khác nhau cả về chất và lượng. • Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, còn p’ khộng thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. • Về mặt lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’, vì - p' = m 100(%) c+v - m' = m 100(%) v 4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận 2.3. • Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư có tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận p' = m '.v m' 100(%) = 100(%) c c+v +1 v Vậy, p’ càng tăng thì tỷ lệ nhuận càng tăng và ngược lại • Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Cấu tạo hữu cơ của tư bản có tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi nhuận. Đó cũng là bản chất của quy luật p’ có xu hướng giảm sút trong chủ nghĩa tư bản. Về mặt giá trị, cấu tạo hữu cơ của tư bản là tỉ lệ giữa số lượng tư bản bất biến (c) và số lượng tư bản khả biến (v), có công thức là p' = c v m '.v m' 100(%) = 100(%) c c+v +1 v Như vật, p’ càng tăng thì c càng giảm, tức là cấu tạo hữu cơ của tư bản càng giảm v thì tỷ suất lợi nhuận càng tăng, và ngược lại. • Tốc độ chu chuyển của tư bản: Tốc độ chu chuyển tư bản tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận. Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm. Công thức chu chuyển tư bản như sau n= CH ch Trong đó: n: Số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản CH: Thời gian trong năm ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản Tốc độ chu chuyển càng lớn → Tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần → Giá trị thặng dư tăng lên → Tỷ suất lợi nhuận tăng 5 • Tiết kiệm tư bản bất biến: Tư bản bất biến tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi nhuận p' = m 100(%) c+v Khi m và v không đổi, c càng nhỏ thì p’ càng lớn, tức là tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (DNNN) 1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước 1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước • Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN đều đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tập trung nguồn lực tài chính tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động. - Theo báo cáo của Bộ Tài chính, kết thúc năm tài chính 2018, có 855 doanh nghiệp có vốn Nhà nước; trong đó, có 505 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, 350 doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước. - Tổng vốn Nhà nước đang đầu tư tại 855 doanh nghiệp là 1.533.001 tỷ đồng, tăng 6% so với thực hiện năm 2017; trong đó, doanh nghiệp nhà nước là 1.368.867 tỷ đồng và doanh nghiệp có vốn nhà nước là 164.134 tỷ đồng. - Tổng tài sản của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đạt 3.715.187 tỷ đồng, tăng 2% so với thực hiện năm 2017; có 110/855 doanh nghiệp có kết quả kinh doanh bị lỗ, chiếm 13% tổng số doanh nghiệp có vốn Nhà nước. - Tổng số phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp có vốn nhà nước là 367.712 tỷ đồng, tăng 6% so với thực hiện năm 2017. 6 • Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa vẫn có xu hướng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ vốn Nhà nước góp tại các công ty cổ phần có xu hướng dịch chuyển gắn liền với quá trình tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ tại 180 doanh nghiệp cổ phần, chủ yếu tập trung tại các tập đoàn, tổng công ty lớn và các doanh nghiệp cung ứng, sản phẩm, dịch vụ công ích sau khi thực hiện cổ phần hóa. - Tuy nhiên, vẫn còn có một số doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nên không bảo toàn được vốn chủ sở hữu. - Bộ Tài chính cho biết, theo kết quả giám sát tài chính năm 2018, trong số 143 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 134 đơn vị kinh doanh có lãi, 9 đơn vị kinh doanh lỗ. - Có 9 doanh nghiệp báo lỗ trong số 143 doanh nghiệp nhà nước với tổng số lỗ là gần 226,4 tỷ đồng. Cụ thể, Tổng công ty 15 lỗ 67,15 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Hà Thành lỗ 1,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Lao động - Xã hội lỗ 4 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thủy sản Hạ Long lỗ 22,50 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Nông nghiệp lỗ 1,42 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV XNK Nông sản thực phẩm lỗ 3,06 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Hãng phim tài liệu và KHTW lỗ 1,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thể dục thể thao lỗ 0,3 tỷ đồng. Tổng công ty Cà phê Việt Nam là đơn vị có số lỗ lớn nhất, lên tới 125,9 tỷ đồng. 1.2. Về tình trạng cổ phần hóa • Cổ phần hóa, thoái vốn có tác động tích cực tới sự phát triển của thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Hầu hết các DNNN cổ phần hóa đều sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động được nâng lên. - Năm 2016 cả nước đã cổ phần hóa được 66 doanh nghiệp; Năm 2017 đã cổ phần hóa 69 doanh nghiệp, trong 11 tháng đầu năm 2018 đã cổ phần hóa 12 7 doanh nghiệp. Như vậy, đến nay đã cổ phần hóa được 27/127 doanh nghiệp trong kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong giai đoạn từ 2016 - tháng 11/2018, cả nước đã thoái được 17.826 tỷ đồng, thu về 155.735 tỷ đồng, đã chuyển 135.000 tỷ đồng từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. • Tuy nhiên, ông Đặng Quyết Tiến – Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp cho biết, tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn, phê duyệt phương án cơ cấu lại chậm, không đạt được theo kế hoạch đã đề ra. Đó là, chậm quyết toán bàn giao sang công ty cổ phần, chậm bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC, chưa đảm bảo kế hoạch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Trong 168 doanh nghiệp đã cổ phần hóa chỉ có 36/128 doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc danh mục cổ phần hóa theo Công văn số 991/TTg-ĐMDN và Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (đạt 28% kế hoạch), số doanh nghiệp còn phải thực hiện cổ phần hóa theo kế hoạch tính đến hết năm 2020 là 92 doanh nghiệp. 2. Đánh giá thực trạng 2.1. Những kết quả đạt được DNNN đang chiếm giữ vai trò chi phối, thống lĩnh trong khá nhiều ngành, lĩnh vực. Cụ thể, trong ngành viễn thông, ba doanh nghiệp hàng đầu gồm Viettel, VNPT, MobiFone đang chiếm thị phần chính, với tỷ lệ thấp nhất là 65% và cao nhất là 98,8% ở các mảng dịch vụ đang cung cấp. Ðối với thị trường năng lượng, 87% cơ cấu nguồn thuộc về các tập đoàn kinh tế nhà nước như Tập đoàn Ðiện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)... Tỷ lệ thua lỗ của DNNN có xu hướng giảm và thấp hơn mức bình quân cả nước, chỉ còn 15% - 16% số DN hằng năm có lỗ lũy kế thay vì mức 60% vào năm 2000; tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2016 và 2019 lần lượt 8 đạt 11% và 11,4%, cao hơn đáng kể so với mức 4,4% và 6% của DN ngoài nhà nước; tổng giá trị vốn nhà nước được bảo toàn và phát triển với tổng đầu tư và lợi nhuận đều tăng trưởng hằng năm; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước với mức đóng góp 11% thu nội địa; hiệu suất sinh lời đạt mức khá so với mức bình quân DN Việt Nam. 2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.2.1. Hạn chế • Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư của khu vực DNNN còn thấp. Ðể tạo ra một đồng doanh thu, DNNN đang phải sử dụng nhiều vốn hơn doanh nghiệp khác, chỉ số quay vòng vốn của DNNN thấp nhất trong ba loại hình doanh nghiệp. • Nợ trên vốn chủ sở hữu của DNNN cao nhất trong các thành phần kinh tế. • Năng lực cạnh tranh của DNNN chưa đáp ứng yêu cầu và còn mờ nhạt. • Tổng lợi nhuận của cả khu vực phụ thuộc vào một vài DNNN lớn hoạt động trong lĩnh vực có mức độ cạnh tranh thấp như khai khoáng, viễn thông, năng lượng • Ở các ngành cạnh tranh cao như thương mại, xây dựng, công nghiệp chế tạo… thì hiệu quả kinh doanh của DNNN thấp hơn DN khác. • Vai trò dẫn dắt, điều tiết hoặc định hướng của DNNN chưa được thể hiện rõ, sức lan tỏa chưa cao, qua đó làm giảm hiệu quả đầu tư của DNNN nói riêng và kinh tế nhà nước nói chung. 2.2.2. Nguyên nhân Thứ nhất, văn bản luật và dưới luật còn xung đột, văn bản luật và dưới luật còn xung đột, có khoảng trống. Điều này dẫn đến việc hoạt động của DNNN, hoạt động quản lý phần vốn trong DNNN còn nhiều khó khăn và bất cập. Trong đó, có sự chồng chéo giữa quản lý nhà nước của các bộ ngành với vai trò quản trị, chủ quản của các DNNN. Thứ hai, có sự vừa đá bóng vừa thổi còi, Thể chế, quy định chính sách và cơ chế giám sát chưa thực sự hiệu quả. Hàng loạt chủ trương lớn trong việc phát triển 9 kinh tế ngành, quy hoạch, chiến lược, được xây dựng bởi các DNNN, rồi lại được thẩm định bởi các cơ quan quản lý nhà nước. Điều này dẫn đến chuyện chất lượng của các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không đảm bảo hiệu quả, nhiều trường hợp "dắt trâu qua rào". Có những dự án với quy mô rất lớn, chất lượng thẩm định không cao, dẫn đến tình trạng mất vốn, lãng phí, sai phạm trong tổ chức thực hiện. Thứ ba, hạn chế, yếu kém nội tại của DN: Năng lực quản trị, kỹ năng, ứng dụng công nghệ. Có tình trạng cố tình làm sai, vi phạm trong hoạt động chỉ định đầu tư, thực hiện đầu tư. Các dự án thua lỗ, kém hiệu quả của ngành công thương thể hiện rất rõ tình trạng đội ngũ quản lý vốn nhà nước, quản trị doanh nghiệp, cán bộ doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước thiếu trách nhiệm. PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNNN, tăng tỷ suất lợi nhuận là một phương án khả thi. Tăng tỷ suất lợi nhuận giúp tăng hiệu suất sinh lời trên tài sản, hiệu suất sinh lời trên doanh thu,… Vì vậy, tập trung vào 2 hướng sau: • Tăng năng suất, hiệu quả lao động, từ đó giúp tăng tỷ suất giá trị thặng dư, giảm thời gian lao động tất yếu, góp phần tiết kiệm tư bản bất biến. Một là, buộc các DNNN phải hoạt động theo cơ chế thị trường. Nhà nước phải hạn chế thấp nhất sự can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để cạnh tranh được, Doanh nghiệp nhà nước cần được tự chủ, tự do kinh doanh trong phạm vi ngành nghề và mục đích mà chủ sở hữu đặt ra, quyền tự do kinh doanh phải được thực hiện đồng thời với quyền tự chủ DNNN. - Ví dụ như câu chuyện giá điện: Khi giá đầu vào tăng lên, giá điện bị kìm lại khiến EVN thua lỗ. Đến lúc giá đầu vào ổn định, thậm chí có xu hướng giảm thì giá điện lại tăng khiến dư luận rất khó thông cảm. Việc không vận động theo cơ chế thị trường đã làm sai lệch tín hiệu thị trường. EVN luôn trong cảnh tài chính âm, không huy động được nguồn lực để thoát lỗ. 10 Hai là, khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN. Hệ thống pháp luật phục vụ cho quá trình cổ phần hóa minh bạch hơn sẽ giúp việc cổ phần hóa, cơ cấu lại được thực hiện nhanh, trôi chảy hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Ba là, tăng cường việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Điều này sẽ giúp nguồn vốn đầu tư được sử dụng hợp lý và đem lại hiệu quả cao hơn. • Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản. Việc nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, giảm được hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị. Nâng cao tư bản lưu động sẽ tiết kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm. Một là, mở rộng đầu tư các công nghệ sản xuất mới. Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên công nghệ 4.0. Nếu không nhanh chóng thay đổi, đẩy mạnh dây chuyền sản xuất công nghệ mới, các DNNN sẽ dần dần bị đẩy khỏi cuộc chơi, trở nên kém phát triển hơn so với các khu vực khác như khu vực DN tư nhân hay DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Hai là, sắp xếp tổ chức phân công lao động sao cho hợp lý. Công việc được chuyên môn hóa cho từng bộ phận sẽ giúp tăng năng suất lao động, công việc đạt được hiệu quả cao, rút ngắn thời gian sản xuất. Ba là, theo dõi chặt chẽ tới sự biến động về thị trường. Nhu cầu con người luôn thay đổi, cũng như khoảng cách từ sản xuất tới thị trường hay trình độ phát triển giao thông vận tải cũng luôn có biến động chi phí. Vì vậy, việc theo dõi sự biến động về thị trường một cách chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp tính toán các chi phí sản xuất cẩn thận hơn, đưa ra các quyết định đúng đắn hơn để không bị thất thoát các chi phí hay sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách không hiệu quả. 11 C. KẾT LUẬN • Trên đây là phần trình bày lý luận về lợi nhuận và vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Khu vực kinh tế doanh nghiệp nhà nước là một phần quan trọng của Việt Nam, không những vậy còn đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế nước nhà. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh rằng: “Nền kinh tế Việt Nam có nhiều thành phần, bình đẳng trước pháp luật, trong đó, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế.” Vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước là điều vô cùng cần thiết trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần của nước ta hiện nay. • Một số nét về thực trạng hiện nay cũng như giải pháp đã được em cố gắng khai thác sâu vào trong hiện trạng đời sống để làm nổi bật tầm quan trọng của vấn đề này trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, do nhận thức cũng như vốn kiến thức còn hẹp, hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp cho đề tài để để tài trở nên hoàn thiện hơn, và cũng để em rút kinh nghiệm trong các bài luận tiếp theo của mình. D. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo Dautu.vn Báo Enternews.vn Bao Baomoi.vn Báo Dangcongsan.vn Báo Nhandan.vn Báo Qdnd.vn Báo VietQ.vn Báo Taichinhdientu.vn Báo Chinhphu.vn Trang web Bộ Công Thương Việt Giáo trình bộ môn Kinh tế Chính trị Nam Moit.gov.vn 12