Cơ hội lớn cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mật ong sang EU - Sản lượng mật ong tại EU giảm trong những năm gần đây do những biến động của thời tiết. Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu mật ong tại EU rất lớn, đặc biệt là những sản phẩm làm từ mật ong như keo ong và sữa ong chúa… - Hiệp định EVFTA có hiệu lực, cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mật ong sang EU là rất lớn. 1. Thực trạng sản xuất mật ong tại EU Liên minh châu Âu (EU) là nhà sản xuất lớn thứ hai và là nhà nhập khẩu mật ong lớn nhất thế giới. Ở EU, có 650.000 người nuôi ong quản lý khoảng 18 triệu tổ ong, trong khi khoảng 10 triệu tổ ong được quản lý bởi những người nuôi ong, những người thu được một phần thu nhập đáng kể từ việc nuôi ong. Theo Ủy ban các tổ chức nông nghiệp chuyên nghiệp-Tổng liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp EU (Copa-Cogeca), năm 2020 đã đánh dấu sự sụt giảm kỷ lục về sản lượng mật ong tại châu Âu, với mức giảm 40% so với năm 2019. Tuy vậy, giá mật ong tại EU lại không tăng. Nguyên nhân khiến sản lượng mật ong tại EU giảm trong năm 2020 là do điều kiện khí hậu khắc nghiệt đã làm giảm thời kỳ ra hoa ở hầu hết các nước EU. Trong đó, mưa lớn và lũ lụt ở Trung và Đông Âu và đợt hạn hán lớn vào tháng 7/2020 đã tạo ra sự chênh lệch đáng kể về sản lượng mật ong giữa các quốc gia thuộc EU. Tại khu vực Đông và Nam Âu, sản lượng mật ong giảm mạnh, sản lượng mật ong keo không có. Riêng tại Hungary, vụ keo chỉ đạt 10% so với vụ thu hoạch bình thường, trong khi thu hoạch tất cả các loại hoa chỉ đạt khoảng 30% so với mức trung bình. Tương tự, tại Bồ Đào Nha và Italia, các chuyên gia ước tính sản lượng mật ong cũng giảm mạnh, giảm 70-80% ở cả hai quốc gia. Theo thống kê, người nuôi ong tại châu Âu đã phải đối mặt với 3 mùa vụ mất mùa liên tiếp gần đây, điều này đã gây khó khăn trong việc duy trì sản xuất của họ, chẳng hạn khó khăn trong việc hoàn vốn các khoản đầu tư đã thực hiện trong những năm qua. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng từ đại địch Covid-19 không ảnh hưởng đến nhu cầu mật ong tại EU. Theo Ban Công tác về Mật ong của CopaCogeca, có sự gia tăng nhỏ trong việc bán các sản phẩm khác liên quan đến mật ong, chẳng hạn như keo ong và sữa ong chúa ở một số khu vực ở EU. Để hỗ trợ những người nuôi ong, Copa-Cogeca đang kiến nghị chính quyền EU thông Chính sách Nông nghiệp Chung của EU (CAP) phải giúp chống lại các tác động bất lợi của sự biến động trên thị trường. Trong tháng 01/2021, Hội đồng Nông nghiệp và Thủy sản EU đã đưa ra một tuyên bố chung kêu gọi Ủy ban Châu Âu xem xét mở lại Chỉ thị về Mật ong để quy định việc dán nhãn xuất xứ rõ ràng hơn cho hỗn hợp mật ong. Theo đó, quốc gia xuất xứ của sản phẩm cũng như tỷ lệ mật ong châu Âu và mật ong từ các nguồn khác phải được nêu rõ. Tuyên bố được ký kết bởi nhóm 16 quốc gia thành viên EU là Bulgaria, Cộng hòa Séc, Síp, Estonia, Pháp, Hy Lạp, Hungary, Italia, Latvia, Litva, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia và Tây Ban Nha. 2. Nhu cầu nhập khẩu mật ong tại EU và cơ hội cho Việt Nam Hiện các nhà sản xuất EU chỉ cung cấp khoảng 40% lượng mật ong cho thị trường EU còn lại phải nhập khẩu. Theo Cơ quan hải quan châu Âu, nhập khẩu mật ong (HS 0409) vào EU năm 2020 đạt trên 324 nghìn tấn, trị giá 830,54 triệu Euro, tăng 11,3% về lượng và tăng 7,6% về trị giá so với năm 2019. Có thể thấy, nhu cầu mật ong tại EU rất lớn, trong khi đó, sản lượng mật ong tại thị trường này giảm, để bù đắp cho sự thiếu hụt trong khu vực, EU phải nhập khẩu mật ong từ nước thứ ba. Đây là cơ hội lớn cho các nước muốn đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào EU thời gian tới. Việt Nam là thị trường cung cấp thứ 31 vào EU trong năm 2020, với tỷ trọng chiếm 0,18% tổng lượng. Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu mật ong vào EU rất lớn trong bối cảnh Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA) đã có hiệu lực với thuế xuất khẩu mật ong vào EU là 0%. Một số nguồn cung mật ong (HS 0409) vào EU năm 2020 Nguồn cung Tổng Ngoại khối EU27 Nội khối EU27 Ukraine Trung Quốc Achentina Đức Tây Ban Nha Hungary Mexico Ba Lan Bulgaria Bỉ Rumani Uruguay Cuba Bồ Đào Nha Brazil Anh Italia Litva Thổ Nhĩ Kỳ Đan Mạch Hy Lạp Pháp Moldova Chile Hà Lan Sécbia Áo New Zealand Slovakia Guatemala Việt Nam Năm 2020 Năm 2019 Lượng Trị giá Lượng Trị giá (tấn) (nghìn Eur) (tấn) (nghìn Eur) 324.066 830.355 291.272 771.846 So sánh (%) Lượng Trị giá 11,3 7,6 179.304 366.745 167.097 355.279 7,3 3,2 144.762 55.049 40.073 22.860 22.396 20.065 19.092 17.720 17.359 13.097 11.961 11.473 10.664 7.065 7.040 6.500 4.956 3.973 3.888 3.160 3.051 3.039 3.037 2.676 2.182 1.947 1.378 1.141 1.073 954 927 598 463.609 84.097 55.010 50.242 80.369 70.418 68.677 39.287 39.120 30.461 38.268 35.348 18.963 12.946 10.723 13.993 20.985 17.248 8.191 10.512 12.693 10.737 15.628 6.102 5.944 11.072 7.275 5.750 31.340 3.240 2.259 798 124.175 44.522 45.108 21.269 18.828 17.287 17.080 18.205 12.208 13.548 10.231 8.915 5.382 6.478 5.937 3.562 4.825 4.347 2.727 2.977 2.851 1.970 3.288 3.797 4.569 1.446 1.246 1.499 659 359 868 504 416.568 74.690 63.182 48.544 75.044 61.279 59.450 46.557 29.830 32.740 34.563 29.592 10.721 13.655 9.697 9.522 20.672 19.036 6.134 10.302 11.757 7.664 16.579 10.233 12.404 7.069 4.371 8.088 18.785 1.450 2.008 703 16,6 23,6 -11,2 7,5 19,0 16,1 11,8 -2,7 42,2 -3,3 16,9 28,7 98,1 9,1 18,6 82,5 2,7 -8,6 42,6 6,2 7,0 54,3 -7,6 -29,5 -52,2 34,7 10,5 -23,9 63,0 166,0 6,8 18,6 11,3 12,6 -12,9 3,5 7,1 14,9 15,5 -15,6 31,1 -7,0 10,7 19,5 76,9 -5,2 10,6 47,0 1,5 -9,4 33,5 2,0 8,0 40,1 -5,7 -40,4 -52,1 56,6 66,4 -28,9 66,8 123,5 12,5 13,5 Nguồn: Cơ quan Thống kê châu Âu Mục lục: Cơ hội lớn cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mật ong sang EU 1. Thực trạng sản xuất mật ong tại EU 2. Nhu cầu nhập khẩu mật ong tại EU và cơ hội cho Việt Nam