1. Kiến thức cơ bản về NN: - Nguồn gốc, bản chất NN NN Nguồn gốc Theo quan điểm học thuyết phi mác - Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế - Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, là hình thức tự nhiên của cuộc sống con người. - Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại. - Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới. Hạn chế: giải thích về nhà nước một cách phi thực tế Học thuyết mác-lênin Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, ra đời khi có những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, gắn với sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội Học thuyết Mác - Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Hai điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của nhà nước là: Nguyên nhân kinh tế là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; và Nguyên nhân xã hội là sự phân chia các giai cấp cũng như sự mâu thuẫn giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hoà được một cách tự nhiên mà cần có một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế là Nhà nước. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do công cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của cải dư thừa không có sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao động bằng đồng, bằng sắt, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư thừa, sở hữu tư nhân xuất hiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần có một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong xã hội. Tổ chức đó ra đời chính là nhà nước. +phát triển:trải qua các kiểu nhà nước tương ứng với các hình thái kinh tế xã hội khác nhau .NN chủ nô, phong kiến, tư sản,xã hội chủ nghĩa. +tiêu vong:NN sẽ tiêu vong khi xã hội ko còn sự đối kháng về kinh tế và chính trị. Bản chất của nhà nước Bản chất giai cấp của nhà nước Muốn làm rõ bản chất của nhà nước tức là phải khi xác định: Quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp nào? Nhà nước ưu tiên lợi ích của giai cấp nào? Bản chất giai cấp của nhà nước biểu hiện ở ở quyền lực Nhà nước luôn thuộc về một giai cấp nhất định trong xã hội: giai cấp thống trị, giai cấp cầm quyền in và Nhà nước luôn ưu tiên quyền lợi trước hết cho giai cấp cầm quyền. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị xã hội trên cả 3 phương diện kinh tế, chính trị, tư tưởng về kinh tế, Giai cấp thống trị sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu về chính trị, giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế đàn áp sự phản kháng của giai cấp và Trở thành giai cấp thống trị về chính trị. về tư tưởng: nắm quyền lực về kinh tế và chính trị giai cấp thống trị áp đặt, duy trì hệ tư tưởng của giai cấp mình trở thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội. Ví dụ nhà nước chủ nô. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ của hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ. Chủ nô là một bộ phận thiểu số của xã hội nhưng nằm trong tay toàn bộ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Nhà nước chủ nô thực hiện bảo vệ và củng cố chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động và người nô lệ, đàn áp sự phản kháng của nô lệ bằng bạo lực, củng cố hệ tư tưởng tôn giáo và sử dụng nó để thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội. Bản chất Nhà nước thể hiện không chỉ thông qua bản chất giai cấp mà còn thể hiện thông qua bản chất xã hội của nó. Bản chất xã hội của Nhà nước thể hiện ở chỗ: Nhà nước quản lý xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích của xã hội, đặc biệt trong thời đại ngày nay như xây dựng công trình phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh... Nhà nước ban hành chính sách quản lý dựa trên điều kiện thực tế của xã hội Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi Kết luận bản chất giai cấp luôn được biểu hiện sâu sắc hơn. Tuy nhiên do yếu tố khách quan, chủ quan, mức độ biểu hiện bản chất giai cấp, bản chất Xã hội khác nhau - Hình thức NN Là cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị. Hình thức nhà nước gồm hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan tối cao của nhà nước và xác lập mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Hình thức chính thể bao gồm hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa. Chính thể quân chủ là hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần vào người đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế, quyền lực không thời hạn. Trong hình thức chính thể quân chủ có hai biến thể: Hình thức quân chủ chuyên chế (Tuyệt đối) Người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn (vua trong chế độ phong kiến), không có hiến pháp. Hiện nay, chính thể quân chủ chuyên chế chỉ tồn tại ở một số quốc gia Hồi giáo như Arập Xêut, vương quốc Quata, vương quốc Ôman... Hình thức quân chủ lập hiến ( hạn chế) Quyền lực của vua đã được phân chia cho một cơ quan khác là nghị viện. Hiến pháp có giá trị tối cao. Hiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới được tổ chức theo hình thức này như Anh, Tây Ban Nha, Thái Lan, Đan Mạch Chính thể cộng hòa quyền lực tối cao của nhà nước được thực hiện bởi những cơ quan đại diện được bầu cử theo một thời hạn nhất định. chính thể cộng hòa cũng có những biến dạng Thành cộng hòa dân chủ ( quyền tham gia thành lập các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước được trao cho tất cả các tầng lớp nhân dân lao động) và cộng hòa quý tộc (quyền bầu cử chỉ dành cho Tầng lớp quý tộc) Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính, lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa phương Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là nhà nước đơn nhất ( nhà nước Có chủ quyền Chung, có một bộ máy nhà nước thống nhất và một hệ thống pháp luật chung cho cả nước) và Nhà nước Liên bang (có hai loại chủ quyền, có hai Bộ máy nhà nước toàn liên bang và riêng cho từng Bang, có hai hệ thống pháp luật của liên bang và các bang riêng), ví dụ Mỹ, Ấn Độ, Malaysia Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp và biện pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai loại phương pháp chính: phương pháp dân chủ : dân chủ trực tiếp (Là sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào giải quyết những vấn đề của nhà nước) và dân chủ giả hiệu Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, cực quyền và có nhiều dạng, đáng chú ý phương pháp này phát triển ở mức độ cao sẽ là quân phiệt phát xít - Hệ thống chính trị nước CH XHCN Việt Nam. HTCT là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực NN -Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay gồm 3 bộ phận : • Đảng cộng sản VN: Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Chức năng lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau: Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng. * Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương. * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: “Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam +Vai trò:là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân tức là nơi thông qua nó nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. thừa nhận tập quán có sẵn tiền lệ án, thừa nhận các quyết định của tòa án, cơ sở áp dụng cho th sau ban hành quy phạm Pháp luật mới 2. Những kiến thức cơ bản về pháp luật: - Cách thức hình thành PL PL Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước Pháp luật được hình thành bằng ba con đường: Thứ nhất, NN thừa nhận các tập quán có sẵn trong XH và đưa chúng lên thành luật có giá trị bắt buộc trên toàn XH. Đối với quyền có họ, tên, khoản 2 Điều 26 BLDS 2015: ” Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Ưu: Các quy định của pháp luật dễ dàng được người dân chấp nhận và tự nguyện, tự giác thực hiện vì phong tục tập quán chính là thói quen xử sự vậy nên khi nó chưa thành pháp luật thì mọi người cũng đã tự giác thực hiện theo . Nhược: Các tập quán hình thành một cách tự phát, chậm thay đổi và có tính cục bộ Thứ hai, nhà nước thừa nhận các quyết định của tòa án hoặc cơ quan quản lý là cơ sở để áp dụng cho những trường hợp tương tự sau này. Ví dụ trong vụ án Elizabeth Manley đã trình báo với cảnh sát rằng có một người đàn ông đã đánh cô và lấy toàn bộ tiền bạc. Tuy nhiên khi cảnh sát tiến hành điều tra đã phát hiện vụ việc trên là không có thật. Tòa án đã kết tội Elizabeth Manley với tội danh “làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng”. Tội danh này không có quy định trong luật. Do đó, tòa đã đưa ra hai lý do và sau đó hình thành nên tiền lệ. Thứ nhất, đặt người vô tội trước nguy cơ bị bắt giữ; thứ hai, là tốn thời gian và công sức của cảnh sát. Ưu: Án lệ mang tính thực tiễn cao, mang tính mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội Nhược: Mỗi vụ án có những tình tiết vụ việc Không hoàn toàn giống nhau, việc sử dụng tiền lệ pháp sẽ gặp khó khăn; Tiền lệ pháp hình thành không phải do hoạt động của cơ quan lập pháp dễ tạo ra sự tùy tiện Thứ ba, Nhà nước ban hành quy phạm pháp luật mới.Ví dụ: Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ Ưu điểm pháp luật được ghi nhận ở hình thức văn bản bằng một ngôn ngữ pháp lý nên các quy định của pháp luật sẽ chính xác rõ ràng cụ thể hơn Nhược: Văn bản quy phạm pháp luật theo nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành vì thế dẫn tới tình trạng các quy định của pháp luật bị mâu thuẫn, chồng chéo Có thể nói ban hành quy phạm pháp luật là cách phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và nhiều quốc gia - Đặc điểm của PL PL Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước Những đặc điểm của pháp luật là những dấu hiệu phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác Pháp luật có tính quy phạm phổ biến Quy phạm là khuôn mẫu, mô hình xử sự chung. Tính quy phạm phổ biến chính là cái để phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác. So với các quy phạm xã hội khác, pháp luật có tính phổ quát hơn, rộng khắp hơn. Về nguyên tắc pháp luật có thể điều chỉnh bất kỳ các quan hệ xã hội nào còn các quy định của điều lệ Đoàn, Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ…. không thể áp dụng ngoài phạm vi các tổ chức chính trị- xã hội đó. Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ và theo thời gian. Pháp luật có tính quyền lực nhà nước ( tình cưỡng chế) Pháp luật quy định hành vi phải hoặc không được thực hiện, có tính bắt buộc thi hành và được đảm bảo thi hành bằng bộ máy bạo lực. Cộng đồng quốc gia có nhiều dân tộc, giai cấp, tầng lớp, họ có các lợi ích khác nhau, pháp luật có thể phù hợp với lợi ích tầng lớp này nhưng lại không phù hợp thậm chí mâu thuẫn với lợi ích của tầng lớp khác. Vì vậy việc cưỡng chế buộc mọi người phải thi hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước là không tránh khỏi. Khi vi phạm các quy phạm đạo đức, phong tục con người không bị cưỡng chế của nhà nước còn nếu vi phạm pháp luật con người sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. pháp luật có tính hệ thống Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống, với giá trị pháp lý cao thấp khác nhau. các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất. Ví dụ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có vị trí cao hơn sẽ có giá trị pháp lý lớn hơn, Các quy phạm pháp luật được chia thành các chế định. Pháp luật có tính xác định về hình thức Nội dung của pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán, tiền lệ pháp, và văn bản pháp luật. Nội dung của pháp luật cũng được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, có khả năng áp dụng trực tiếp. pháp luật có tính ý chí PL luôn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả PL hình thành từ con đường tập quán - Quan hệ PL PL Là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước QHPL là những quan hệ nảy sinh trong XH được PL điều chỉnh Cấu thành của quan hệ pháp luật gồm chủ thể, nội dung, khách thể Chủ thể của QHPL là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các quan hệ PL để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Chủ thể có một thuộc tính đặc biệt là năng lực chủ thể tức là khả năng trở thành chủ thể pháp luật được nhà nước thừa nhận. Năng lực chủ thể bao gồm 2 yếu tố cấu thành là: năng lực pháp luật và năng lực hành vi. năng lực pháp luật là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước thừa nhận và tồn tại từ khi sinh ra đến khi mất đi. Năng lực hành vi là khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ do điều kiện chủ quan của cá nhân tổ chức quyết định, tồn tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi, nhận thức. Đối với cá nhân, Mỗi ngành luật xác định thời điểm phát sinh NLHV khác nhau, thường dựa vào 2 yếu tố: Độ tuổi và khả cá nhân tổ chứ đủ năng lực tham gia vào qh pl năng lực pháp luật là khả năng có quyề và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước thừa nhận năng lực hành vi là khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ do đk chủ quan năng nhận thức. Ví dụ: Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi. Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phải năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể không phải một thuộc tính tự nhiên của con người mà phụ thuộc vào ý chí Nhà Nước. Năng lực pháp luật chỉ là tiền đề cho năng lực hành vi và một cá nhân, tổ chức muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật thì đồng thời phải có cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Có hai loại chủ thể là chủ thể cá nhân vào tổ chức. Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú, sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam và người không quốc tịch. Tổ chức là các cơ quan nhà nước các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ… năng lực Pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng lúc với việc thành lập tổ chức đó. Nội dung quan hệ pháp luật Quyền chủ thể là cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ. Quyền chủ thể có các đặc điểm: Khả năng được xử sự dựa theo pháp luật, thỏa thuận, khả năng yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình, khả năng yêu cầu chính quyền nhà nước bảo vệ lợi ích của mình. Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHPL để bảo đảm quyền của bên kia. Nghĩa vụ chủ thể của các đặc điểm như sau: Chủ động thực hiện theo pháp luật hoặc theo thỏa thuận, kiềm chế không thực hiện hành vi, phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. Ví dụ; Đối với người vi phạm tùy theo từng trường hợp phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng như bị phạt tiền do không đội mũ bảo hiểm, buộc phải trả nợ và chịu lãi suất nợ quá hạn do chậm trả, bị phạt hành chính do hành vi gây ô nhiễm môi trường. Khách thể QHPL Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là những tài sản hoặc lợi ích tinh thần Ví dụ: quan hệ hôn nhân đc thành lập Chủ thể: cô dâu và chú rể Nội dung: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân, Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Khách thể: cùng nhau yêu thương xây dựng gđ, lợi ích về nhân thân như họ tên, quốc tịch…, lợi ích về vật chất như tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế. Sự kiện pháp lý SKPL là các sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL gắn liền với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL Căn cứ vào dấu hiệu Ý Chí, sự kiện pháp lý có thể được chia thành sự biến và hành vi. Sự biến là những hiện tượng tự nhiên mà trong những trường hợp nhất định PL gắn việc xuất hiện của chúng với sự hình thành quyền và nghĩa vụ của chủ thể, xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người. (sự kiện khách quan). VD: thiên tai, sinh, tử… về Pl hợp đồng , trong trường hợp bất khả kháng như lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh, các bên có thể đc miễn trừ trách nhiệm nếu vi phạm. Hành vi là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng hành động (kê khai và nộp thuế, kết hôn…) hoặc không hành động (không tố giác tội phạm, không dừng trước tín hiệu đèn đỏ…). Trong thực tế, một SKPL có thể làm phát sinh một hoặc nhiều QHPL, ngược lại, một QHPL đôi khi chỉ phát sinh khi có một tập hợp các SKPL Ví dụ: Sk đứa trẻ được sinh ra Quan hệ thừa kế: hưởng ts thừa kế Quan hệ gia đình: ông bà anh chị em có quyền nuôi dưỡng đứa trẻ Quan hệ hành chính: cơ quan quản lý địa phương: công dân – nhà nước, đầu tiên là khai sinh. một QHPL đôi khi chỉ phát sinh khi có một tập hợp các SKPL Ví dụ: Bán xe máy Phải có giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản: giấy tờ đk xe, chủ thể cần đủ năng lực hành vi, hợp đồng phải đem đi công chứng. Làm thủ tục sang tên đổi chủ. 3. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý - Các hình thức thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật. Hình thức thứ nhất là tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật) trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm. Ví dụ pháp luật cấm trộm cắp, buôn bán ma túy, do đó không thực hiện hành vi trộm cắp, buôn bán ma túy là tuân thủ pháp luật. Hình thức thứ hai là Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) trong đó chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình. Ví dụ Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc đối tượng không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”. Hình thức thứ ba là Sử dụng pháp luật trong đó chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình. VD: Công dân sử dụng quyền tự do kinh doanh của mình không bị giới hạn về quy mô, lĩnh vực trừ những gì pháp luật cấm Hình thức thứ tư là Áp dụng pháp luật. Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật, hoặc ban hành quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. VD: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người đi vào đường ngược chiều - Vi phạm pháp luật: dấu hiệu, các yếu tố cấu thành Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu sau: Thứ nhất, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật. Hành vi của con người biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ thực hiện các quy định pháp luật cấm và không thực hiện các quy định bắt buộc phải thực hiện. thứ hai, vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Ví dụ hành vi cướp tài sản vi phạm quyền sở hữu tài sản hay hành vi lăng mạ xâm phạm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của người khác. Thứ ba vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể. Chủ thể có lỗi là người điều khiển được hành vi của mình, không mắc các bệnh tâm thần, nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. Ví dụ một người mắc bệnh tâm thần ăn trộm tài sản không được coi là chủ thể có lỗi Thứ tư, VPPL là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi của cá nhân. Năng lực này phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức. Ví dụ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.” Cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan Khách thể của VPPL là những QHXH được PL bảo vệ. Ví dụ: Hành vi đánh người gây thương tích xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể người, Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH. Tuy có nhiều hành vi xâm hại đến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh nên không được coi là VPPL. Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý mà theo quy định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật. + Hành vi trái pháp luật là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc không hành động. VD: ko đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. + Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra là thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế. Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật có cơ sở xác định là tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây ra. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. Mặt này bao gồm lỗi, động cơ và mục đích. + Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó mang lại. Dựa vào thái độ có 2 loại lỗi: Lỗi cố ý khi chủ thể nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra (Cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra (Cố ý gián tiếp) và Lỗi vô ý khi chủ thể thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra ( Vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả) + Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật + Mục đích vi phạm: là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Phân loại vi phạm pháp luật là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lý thích hợp. * Vi phạm hình sự (tội phạm): tính nguy hiểm cho xã hội ở mức cao nhất, xâm phạm những quan hệ xã hội quan trọng nhất trong hệ thống quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ Vd buôn bán ma túy, ấu dâm, giết người, hối lộ * Vi phạm hành chính: tính nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm vượt đèn đỏ, đi vào đường ngược chiều * Vi phạm kỷ luật: là vi phạm trong trường hợp chủ thể ko thực hiện hoặc thực hiện ko đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật được xác lập trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước đi làm muộn, hút thuốc tại cơ quan nhà nước * Vi phạm dân sự: là vi phạm pháp luật trong trường hợp chủ thể ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng, ko đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể. xô xát làm hỏng tài sản nhà nước, sử dụng hình ảnh cá nhân chưa xin phép… - Trách nhiệm pháp lý: căn cứ, các loại trách nhiệm pháp lý Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả bất lợi được pháp luật quy định, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các chủ thể được Nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý là Căn cứ pháp lý và Căn cứ thực tế Căn cứ pháp lý là toàn bộ các quy định của pháp luật được sử dụng làm căn cứ pháp lý cho tất cả các hoạt động trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lý. Đó là những quy định về :vi phạm pháp luật xử lý vi phạm pháp luật Căn cứ thực tế là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật – Về mặt khách quan: hành vi trái pháp luật là căn cứ đầu tiên; tính chất phương pháp thủ đoạn thực hiện hành vi; thiệt hại cho xã hội. – Về chủ thể: đối với cá nhân thì căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi; tư cách pháp nhân của các tổ chức. – Về mặt chủ quan: lỗi là yếu tố quan trọng; động cơ và mục đích có ý nghĩa trong việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể đối với chủ thể vi phạm. – Khách thể: tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm hại là căn cứ để quyết định có hay ko tiến hành hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý. Các loại trách nhiệm pháp lý Tương ứng với 4 loại vi phạm pháp luật thì có 4 loại trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm hình sự: do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội. VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình… Trách nhiệm hành chính: do cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng VD: phạt tiền, cảnh cáo… Trách nhiệm kỷ luật : do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị và đc áp dụng với hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác … VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học… Trách nhiệm dân sự :do Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự. VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ… Tuy nhiên, có các trường hợp không áp dụng TNPL như chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý, chủ thể không thể thấy trước /không buộc phải thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra ( ví dụ một người đang lái xe (đúng theo quy định pháp luật) bỗng dưng có một người chạy ngang qua đầu xe người lái đã phanh gấp nhưng vẫn đâm phải người đó , phòng vệ chính đáng ( VD: Trên đường đi làm về A bị một nhóm thanh niên vây đánh tới tấp, trong lúc đó A tự vệ bằng cách đánh lại nhóm thanh niên để bỏ chạy, hậu quả 1 người trong nhóm thanh niên bị chết) hoặc thực hiện hành vi trong tình thế cấp thiết (Để cứu ngăn ngừa đám lửa cháy, B quyết định phá nhà C để ngăn đám lửa, nếu ko phá nhà C thì đám lửa đó tiếp tục đốt cháy nhiều nhà khác và gây thiệt hại nhiều hơn). 4. Hệ thống pháp luật - Hệ thống quy phạm pháp luật a. Quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quy phạm xã hội bao gồm quy phạm pháp luật và các quy phạm khác ( đạo đức, Tôn giáo, quy định của tổ chức) Đặc điểm của quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung. Quy phạm pháp luật đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn xã hội. VD: QP bắt buộc: Phải làm gì, Qp giải thích, hướng dẫn: Làm như thế nào, Qp cấm: Không được làm Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện: Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các quy phạm pháp luật. NN bảo đảm cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích, cưỡng chế QPPL mang tính bắt buộc chung: QPPL áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức trong XH. NN có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện QPPL được thực hiện nhiều lần: QPPL được áp dụng có hiệu lực được áp dụng trong thời gian dài, đối với bất kỳ chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nêu ra trong QPPL b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật: * Bộ phận giả định: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định. Có hai loại giả định: Giả định giản đơn − chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện VD. HP 1992: “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm Giả định phức tạp − nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau. VD “Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm” * Quy định: Quy định là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của quy phạm pháp luật. Hai dạng quy định: Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo mà không có sự lựa chọn nào khác. Ví dụ: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước” Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn. VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế chấp tài sản theo quy định pháp luật * Chế tài: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp dụng đối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của quy phạm pháp luật. chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng những biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm pháp luật? chủ thể vi phạm pháp luật sẽ phải gánh chịu hậu quả gì? Chế tài cố định nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật. VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng, thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động. Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Các loại chế tài: Chế Tải hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự Điều 132 Bộ luật hình sự 2015 Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” là bộ phận giả thiết bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn. Chế tài “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” - Luật quốc tế: Khái niệm, đặc điểm của công pháp QT Công pháp quốc tế là tập hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp lý được các quốc gia, các chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện, bình đẳng nhằm điều chỉnh quan hệ nhiều mặt giữa chúng Đặc điểm của CPQT Trình tự xây dựng: Được xây dựng dựa trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia nên không có cơ quan lập pháp chung, việc xây dựng luật chủ yếu do thỏa thuận, tự nguyện giữa các chủ thể Luật quốc gia + Do cơ quan lập pháp, Chủ thể PL không bình đẳng với cơ quan lập pháp Đối tượng điều chỉnh: là quan hệ quốc tế giữa các quốc gia, tổ chức QT, những quan hệ vượt khỏi phạm vi QG Luật quốc gia quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức trong nội bộ quốc gia Chủ thể: Quốc gia, Tổ chức QT liên CP, Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, Các chủ thể đặc biệt Luật quốc gia Cá nhân, Tổ chức trong nội bộ quốc gia Tính cưỡng chế: Chủ thể tự nguyện thực hiện không có cơ quan cưỡng chế Biện pháp các chủ thể bị hại sử dụng với quốc gia gây hại : buộc xin lỗi, yêu cầu khôi phục nguyên trạng, rút đại sứ về nước, cắt đứt QH ngoại giao, bao vây kinh tế, trả đũa, chấm dứt quan hệ… Luật quốc gia: Chủ thể buộc phải thực hiện, Có cơ quan cưỡng chế 5. Luật phòng chống tham nhũng - Khái niệm, Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Nhũng nhiễu: Hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ Vụ lợi : Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng. đặc điểm của hành vi tham nhũng Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau: Một là, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn Chủ thể thực hiện hành vi phải là người có chức vụ, quyền hạn. Ở đây, người có chức vụ, quyền hạn do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương và được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định bao gồm cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, quân nhân; Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức NN; Người được giao thực hiện nhiệm vụ Hai là, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao Chủ thể tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác Ba là, động cơ của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Vụ lợi là lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các vật có giá trị...) hoặc lợi ích tinh thần. Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Thêm nữa, các lợi ích vật chất và phi vật chất đan xen rất khó phân biệt; Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng Trách nhiệm phòng, chống tham nhũng của công dân được thể hiện trước hết bằng việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Việc phòng, chống tham nhũng đòi hỏi mỗi người phải luôn “giữ mình” để bản thân không lạm dụng quyền lực, vi phạm pháp luật hay có hành vi tham nhũng, đồng thời mỗi người còn phải có trách nhiệm vận động, giáo dục chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng để không cho hành vi tham nhũng xảy ra Lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng Bằng hành động cụ thể của mình, khi phát hiện hành vi tham nhũng, công dân cần chủ động nhắc nhở, phê bình lên án, tố cáo người có hành vi tham nhũng, kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng. Giám sát, phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng khi biết có hành vi tham nhũng, công dân có quyền tố cáo hành vi này trước cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật. Phát hiện và tố cáo hành vi tham nhũng là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của công dân. Hợp tác, giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng là trách nhiệm của công dân. Việc không hợp tác của công dân có thể làm cản trở việc xác minh, điều tra xử lí hành vi tham nhũng, có thể bị xử lí theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng khi phát hiện những hạn chế của chính sách và pháp luật qua đó người có chức vụ, quyền hạn có thể lợi dụng để thực hiện hành vi tham nhũng, thì công dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế. Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng công dân có thể thông qua các hội nghị, diễn đàn hoặc thông qua các cơ quan, tổ chức của mình kiến nghị, góp ý kiến với cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng.