Uploaded by Hào Trần

HTX

advertisement
Khái niệm:
_Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
_Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở
Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký tại Cơ quan
có thẩm quyền1
Đặc điểm của hợp tác xã:
1.Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức
2. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc
3. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
4. Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm
5. Hợp tác xã thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vốn góp
và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã
Ưu điểm và nhược điểm của hợp tác xã
Ưu điểm của hợp tác xã:
– Không bị giới hạn bởi chủ thể tham gia nên hợp tác xã đã thu hút được nhiều thành viên tham
gia, tạo điều kiện cho việc sản xuất, kinh doanh của các cá thể riêng lẻ;
– Nguyên tắc chính của hợp tác xã là dân chủm bình đăng, do vậy các thành viên có quyền biểu
quyết, đưa ra quyết định các vấn đề quan trọng của hợp tác xã như nhau mà không bị ảnh hưởng
bởi số vốn góp;
– Các thành viên tham gia vào hợp tác xã chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần
vốn đã góp vào hợp tác xã, điều kiện đã giúp cho các thành viên trong hợp tác xã yên tâm công
tác.
Nhược điểm của hợp tác xã:
– Cũng do cơ chế bình đẳng, dù đóng góp được nhiều hay ít vốn thì đều có quyền quyết định như
nhau đối với vấn đề của hợp tác xã, nên mô hình hợp tác xã thường không thu hút được thành
viên đóng góp được nhiều vốn, vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi về việc
quyết định không phù hợp với số vốn mà mình đã góp.
– Số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đông nên sẽ có nhiều vấn đề khó khăn,
phức tạp trong quá trình quản lý hợp tác xã.
– Nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp từ các thành viên
và có tiếp nhận thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức khác, nhưng qua đó
cũng cho thấy khả năng huy động vốn không cao so với các hình thái kinh tế khác.
Mô hình Hợp tác xã:
_Mô hình tổ chức Hợp tác xã gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Ban giám
đốc), Ban kiểm soát:
1.Đại hội thành viên Hợp tác xã:
_Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội thành viên
gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ
chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
_Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
_Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc
thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập
theo quy định.
2.Hội đồng quản trị Hợp tác xã:
_Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội
thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ
tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là
03 người, tối đa là 15 người.
+Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
+Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03
tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội
đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
3.Chủ tịch Hội đồng quản trị:
_Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền hạn, nghĩa vụ
lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các
thành viên hội đồng quản trị
4.Giám đốc hợp tác xã:
_Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
_Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
+Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
+Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
+Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
+Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
+Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình hội đồng
quản trị quyết định;
+Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
+Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã.
5.Ban Kiểm soát:
_Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30
thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
_Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
_Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại
diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại
hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
_Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
Download