TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- BÁO CÁO HỌC KỲ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Đề tài 8: QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VÀ SỰ VẬN ĐỘNG ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN Tổ 1 Giảng viên hướng dẫn: Cô HOÀNG THỊ DUYÊN. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021 Danh sách Tổ 1 Môn Triết học Mác-Lênin Ca 2 Thứ Ba STT MSSV Họ tên Nhiệm vụ % đánh Ghi chú giá hoàn thành 1 Nguyễn Thị Bích Tìm tài liệu về Phương “Quan niệm về sơ sài, không con người của chủ đầy đủ và thiếu nghĩa Mác- chi tiết, tài liệu Lenin”, phần Mở tìm được không đầu (tính cáp thiết được sử dụng của đề tài) nhiều trong bài 519V0059 70% Tài liệu tìm còn báo cáo. Nguyễn Thanh Bảo 2 520H0514 Tổng hợp thông 90% Tìm kiếm và tin, đánh file phần tổng hợp được Mở đầu, và phần thêm nhiều thứ nhất của Nội thông tin vào dung bài báo cáo. Hoàn thành khá tốt phần trình bày báo cáo, tuy vẫn còn nhiều sai sót. Nguyễn Thành Đạt 3 820H0004 Tổng hợp thông 80% Tổng hợp được tin, đánh file phần thông tin vào thứ hai của Nội bài báo cáo dung, và phần Kết nhưng làm luận thiếu phần Mở đầu, cách trình bày báo cáo sơ sài, không đúng tiêu chuẩn. Trương Quyền Diệu 4 520H0615 Tìm tài liệu về 85% Thông tin, tài “Quan niệm về liệu được tổng con người của chủ hợp khá đầy nghĩa Mác- đủ, được sử Lenin”, phần Mở dụng trong đầu (tính cáp thiết phần Nội dung của đề tài) của báo cáo, nhưng phần tìm kiếm còn thiếu nhiều trích dẫn. 5 Nguyễn Đoàn Xuân Tìm tài liệu về Tân “Sự vận động để liệu được tổng xây dựng con hợp khá đầy người Việt Nam đủ, được sử phát triển toàn dụng trong diện”, phần Mở phần Nội dung đầu (tính cáp thiết của báo cáo, của đề tài) nhưng phần tìm 820H0052 80% Thông tin, tài kiếm còn thiếu trích dẫn. Phan Vĩnh Thịnh Tìm tài liệu về “Sự vận động để 6 520H0167 xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện”, phần Mở đầu (tính cáp thiết của đề tài) 7 520H0497 Nguyễn Thanh Thư Phân công nhiệm (Tổ trưởng) vụ cho thành viên việc thành viên trong tổ, tổng hợp còn nhiều thiếu phần báo cáo của sót. Còn thiếu thành viên, làm kinh nghiệm các phần còn lại trong việc yêu trong Báo cáo cầu thành viên (bìa, lời cam tìm thông tin để đoan, lời cảm ơn, bổ sung vào mục lục,…), báo cáo. chỉnh sửa các định dạng, phần trình bày từ các thành viên làm về phần đánh file Báo cáo 90% Phân chia công Lời cam đoan Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kì do Tổ 1 nghiên cứu và thực hiện. Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành, những thông tin phục vụ cho bài báo cáo được thu thập từ các nguồn khác nhau và rõ ràng được trích đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả báo cáo cuối kì là trung thực và không sao chép bất kì báo cáo của nhóm khác. Tổ em xin chịu mọi trách nhiệm nếu có những hành vi gian lận, sai sư thật. (Thay mặt Tổ 1) ký tên Nguyễn Thanh Thư Lời cảm ơn Chúng em m xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với cô Hoàng Thị Duyên, và khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn của trường đã tạo điều kiện cho chúng em có nhiều thời gian cho bài báo cáo cuối kì. Trong quá trình làm bài báo cáo tốt nghiệp, do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô để chúng em học hỏi được nhiều kĩ năng, kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn trong các bài báo cáo sau này. Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................. 3 2.1 Mục đích ..................................................................................................... 3 2.2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN, NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 3 4.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3 4.2 Nguồn tài liệu ............................................................................................. 3 4.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 5. Ý NGHĨA CỦA BÀI BÁO CÁO ....................................................................... 4 6. KẾT CẤU BÀI BÁO CÁO ................................................................................ 4 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 5 1.QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN ............. 5 1.1. Khái niệm về con người............................................................................. 5 1.1.1 Con người là thực thể sinh học – xã hội........................................... 5 1.1.2 Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.......................................................................................................... 6 1.1.3 Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử.. 6 1.1.4 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội .................. 7 1.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người ................ 8 1.2.1 Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa ......................................................................................... 8 1.2.2 Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức . 9 1.2.3 Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mỗi người ....................................................................................... 9 1.3. Kết luận .................................................................................................... 10 2. VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................................................................................................... 10 2.1 Hướng đi cho con người Việt Nam .......................................................... 10 2.2 Phát triển dựa trên tư tưởng Mác- Lênin .................................................. 12 2.3 Đường lối Đảng và vị trí con người.......................................................... 12 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 15 1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ......................................................................................... 15 1.1 Quan niệm con người về chủ nghĩa Mác-Lênin ....................................... 15 1.2 Vận dụng để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện ............ 15 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 17 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề về con người luôn là một vấn đề nhận được sự quan tâm và chú ý của triết học từ xưa đến nay, từ phương đông đến phương tây, từ các trường phái triết học khác nhau. Các vị hiền triết khắp nơi luôn đắn đo suy nghĩ để giải quyết các vấn đề ví như bản chất của con người là gì, vị trí và vai trò của con người đối với thế giới này như thế nào, mối quan hệ giữa con người với nhau hay là mối quan hệ giữa con người đối với thế giới này…Học thuyết Mác là sự tiếp nối và là bước ngoặt trong nhận thức về phát triển con người, nó đã tạo ra tiền đề lý luận để nhân loại bước sang một kỷ nguyên mới. Nói đến vấn đề về con người, với nền tảng là các lý luận về triết học của những nhà triết gia mọi thời đại đến từ cả phương đông lẫn phương tây, triết học mác lê nin đã kế thừa các tinh hoa, nghiên cứu và chắt lọc những gì tinh túy nhất để tổng kết thành một quan điểm khái quát, đặc sắc và mang đậm tính khoa học. Chủ nghĩa Mác lê nin đã chỉ ra rằng: “Con người không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, mà con người còn là chủ thể của quá trình lịch sử, của sự tiến bộ xã hội ”. Đặc biệt khi nhân loại chúng ta đã tiến hóa một cách thành công và dẫn đến sự phát triển của xã hội hiện đại ngày nay. Trong bất cứ quốc gia nào, trong bất cứ các điều kiện để có thể phát triển kinh tế và xã hội, nguồn nhân lực luôn là yếu tố then chốt quyết định. Sỡ hữu một nguồn nhân lực dồi dào, có đủ sức mạnh về tri thức luôn là niềm ao ước vĩnh hằng của mọi quốc gia. Trên thực tế, các nước phát triển như Hoa Kì , Nhật Bản,các nước Tây Âu.. Đều sỡ hữu cho mình một nguồn nhân lực trình độ cao, đủ để đáp ứng các điều kiện cần thiết cho một quốc gia giàu mạnh vững bền. Việt Nam chúng ta là một quốc gia đang trên đà phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang được đẩy cao tốc độ hơn bao giờ hết. Vì vậy chúng ta cần phải chú ý nghiên cứu vấn đề về con người và phải xem nó là một yêu cầu, một nhiệm vụ cấp bách mà Đảng và Nhà nước phải thực hiện. 2 Xây dựng con người luôn có ý nghĩa rất quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp cách mạng ở nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Năm 2014, sau khi tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về văn hóa, Hội nghị Trung ương 9 khóa XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” (Nghị quyết số 33), trong đó, đề cao việc phần xây dựng con người phát triển toàn diện. Nhân loại đang chứng kiến những thay đổi vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học, công nghệ đến đời sống con người. Bản chất của CMCN 4.0 chính là việc ứng dụng công nghệ, khoa học dữ liệu và sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người. Nhìn chung, CMCN 4.0 đang có sự tác động sâu sắc đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở các quốc gia trên toàn thế giới Trong xu hướng chung đó, việc tận dụng cơ hội và khắc phục những thách thức do cuộc cách mạng này đem lại, suy cho cùng phụ thuộc vào con người. Con người có đủ phẩm chất, năng lực sẽ phát huy được những lợi thế và khắc phục được những thách thức do cuộc cách mạng này đem lại. Đối với nước ta, đó là những con người Việt Nam phát triển toàn diện. Việt Nam chúng ta là một quốc gia đang trên đà phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang được đẩy cao tốc độ hơn bao giờ hết. Và để đáp ứng những điều trên, trong những năm gần đây, Việt Nam đã có không ít công trình nghiên cứu, đề tài khoa học,… lấy quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lenin về con người, bản chất con người, giải phóng con người và và phát triển con người toàn diện; lấy tư tưởng Hồ Chí Minh va quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người Việt Nam hiện đại làm đề tại, đối tượng nghiên cứu, và đem lại nhiều kết quả khả thi. Tuy nhiên, sự phát triển con người ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều khuyết điểm, và vẫn còn yếu kém, bất cập như: mặt dân trí vẫn chưa cao, trình độ chuyên môn còn thấp, khá thụ động về tính trách nhiệm, tự chủ,.. Và nhiều vấn đề khách quan khác 3 như: chênh lệch mức sông và trình độ chuyên môn giữ các vùng miền, tình trạng thất nghiệp; sự yếu kém về y tế, trong giáo dục; những vấn đề về môi trường;… Với ý nghĩa và những lý do trên, chúng em lựa chọn đề tài "Quan niệm về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin và sự vận dụng để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện" làm đề tài bài báo cáo cuối kì. 2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1 Mục đích Bài báo cáo mang mục đích dựa trên “quan điểm về con người của chủ nghĩa Mác-Lenin”, từ đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của con người, tầm quan trọng phát triển toàn diện, Từ đó chỉ ra và thấy được sự vận dụng để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Chỉ ra được điểm mạnh và hạn chế trong việc phát triển con người Việt Nam toàn diện . 2.2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là quan niệm của C.Mác; tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước để phát triển con người Việt Nam toàn diện. Những hành động của con người Việt Nam đối với thời kì phát triển để nâng cao bản thân, xã hội,… 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Giới hạn về không gian: trên phạm vi cả nước Việt Nam. Giới hạn về thời gian: khoảng từ đầu năm 2000 đến nay, khi nước ta bắt đầu bắt đầu bước vào thời kì khoa học công nghệ 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN, NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Cơ sở lý luận Bài báo cáo được dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp tư duy vật biện chứng quan điểm về con người của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phát triển con người toàn diện trong thời kì Hiện đại hóa, Công nghiệp hóa hiện nay. 4.2 Nguồn tài liệu 4 Nguồn tài liêu về lý thuyết từ Giáo trình Mác-Lenin và các nguồn nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Thông tin thực tế được dựa trên các phương tiện truyền thông chính thống, có xác thực. 4.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Báo cáo được thực hiện trên cơ sơ phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp nghiên cứu: dựa trên các nguồn thông tin xác thực để đưa ra những nội dung mà đề tài yêu cầu. 5. Ý NGHĨA CỦA BÀI BÁO CÁO Ý nghĩa lý luận: bài báo cáo chỉ ra được “quan niệm về con người của chủ nghĩa Mác – Lênin “, từ đó thấy được tầm quan trọng của con người, hướng con người đến sự phát triển toàn diện. Thấy được chủ trương của Đảng và Nhà nước, những thành tựu mà nước ta đã đạt được, cũng từ đó rút những hạn chế còn tồn tại trong công cuộc phát triển con người Việt Nam. Ý nghĩa thực tế: qua bài báo cáo chúng ta thấy được kết quả mà nước ta đạt được từ đó cố gắng phát huy làm theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Đồng thời chỉ ra cách khắc phục những mặt còn hạn chế. 6. KẾT CẤU BÀI BÁO CÁO Bài báo cáo bao gồm các phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung - Phần kết luận - Tài liêu tham khảo 5 PHẦN NỘI DUNG Với đề tài là “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về con người và sự vận dụng để xây dựng con người việt nam phát triển toàn diện”. Chúng em xin được chia phần nội dung là 2 phần bao gồm: quan niệm của chủ nghĩa Mác-lênin về con người và sự vận dụng để xây dựng người việt nam phát triển toàn diện 1.QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN 1.1. Khái niệm về con người 1.1.1 Con người là thực thể sinh học – xã hội Theo c.mác con người là một sinh vật xã hội có trình độ phát triển cao nhất của thế giới tự nhiên lẫn lịch sử xã hội, là chủ thể lịch sử và sáng tạo nên tất cả thành tựu của văn minh và văn hóa. Về mặt sinh học, con người là một thực thể sinh vật với bản chất là sản phẩm của giới tự nhiên, một động vật xã hội. Điều đó cũng có ý nghĩa con người không thể nào tránh khỏi việc phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải duy trì nòi giống đê tồn tại và phát triển giống loài. Nhưng đó chỉ là phần “con” trong “con người” cho nên ta không thể nào cư xử như một loài vật được, ta phải có bản chất của “người” đó là thứ tạo nên bản chất xã hội của loài người. Con người còn là một bộ phận của giới tự nhiên cho nên về mặt sinh học, con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học về mặt di truyền, tiến hóa và các quá trình khác của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể thay đổi thế giới tự nhiên và chính bản thân mình dựa vào các quy luật khách quan và đó chính là sự khác biệt quan trọng của con người với các thực thể sinh học khác. Con người vẫn phải tuân theo quy luật của giới tự nhiên nhưng bằng cách rất riêng của bản thân tựa như cũng là ăn uống nhưng mà loài người sử dụng thực phẩm đã chế biến theo cách riêng thay sử dụng thực phẩm sống, cũng là nơi trú ngụ nhưng con người xây nhà, dựng chung cư thay vì đào hang, ở trên cây … từ đó ta thấy rằng con người vẫn phải dựa vào giới tự nhiên và hòa hợp với tự nhiên thì mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây là một phương pháp luận quan trọng trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và yêu cầu phát triển bền vũng hiện nay . 6 Con người còn là một thực thể xã hội có hoạt động xã hội với hoạt động quan trọng nhất là sản xuất. Con người có thể sản xuất ra mọi loại vật chất để thỏa mãn nhu cầu bản thân. Nhờ có lao động nên con người trở thành thực thể xã hội và chủ thể của lịch sử có tính tự nhiên, nó là điều kiện tiên quyết và cần thiết để quyết định sự hành thành phát triển về cả hai phương diện sinh học lẫn xã hội. Tính xã hội của loài người chỉ có trong “xã hội loài người”, hoạt động của từng cá thể riêng biệt dẫn đến hình thành nên một xã hội to lớn mà trong đó sự giao tiếp đã dẫn đến hình thành ý thức rồi tiếp đến là ngôn ngữ xuất hiện. Nhờ vào có ngôn ngữ cùng sự tư duy, xã hội con người đã trở thành nơi mà con người có thể tồn tại và phát triển bền vững. 1.1.2 Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người Mác đã khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội và của chính bản thân con người thông qua việc phê phán những quan niệm của Phoiobac(xem xét con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ). Với tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, ông đã khẳng định tiền đề của lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là những con người đang lao động sản xuất, tạo ra lịch sử của chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử nhưng không thụ động để lịch sử thay đổi bản thân, con người làm chủ thể của lịch sử 1.1.3 Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử Con người là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội và đồng thời là chủ thể của lịch sử bởi sự lao động và sáng tạo. Tuy đều có lịch sử của bản thân nhưng loài người khác loài vật vì con người làm chủ lịch sử, không để cho bản thân bị thay đổi thụ động. Hoạt động tạo ra công cụ lao động là lý do khiến con người tách khỏi loài vật, làm nên lịch sử của bản thân. Con người không thể tụ nhiên mà sáng tạo ra lịch sử mà phải dựa vào những điều kiện, những tiền đề mà từng thế hệ trước đó để lại và phải tiến hành những hành động mới để cải biến điều kiện cũ. Từ khi con người tạo ra lịch sử, con người vẫn luôn là chủ thể của lịch sử đồng thời cũng là sản phẩm của lịch sử. 7 Để tiếp tục tồn tại và phát triển, con người phải dựa vào hệ thống môi trường xác định là điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội, điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần. Một mặt, con người phụ thuộc vào tự nhiên, tuân theo các định luật không thể thay đổi của tự nhiên. Mặt khác, con người có thể tự tạo ra những điều kiện cho riêng bản thân với tiền đề là tự nhiên, ví dụ như tạo ra nhà cửa từ những vật sẵn có trong tự nhiên… Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội và vì thế mà con người trở thành thực thể xã hội mang bản chất xã hội. Đó là tiền đề để con người thực hiện những mối quan hệ với tự nhiên ở quy mô rộng lớn hơn với hiệu suất lớn hơn. Xét cho cùng, môi trường xã hội cũng là một dạng môi trường tự nhiên với những đặc thù riêng biệt do con người tạo ra, nó có ảnh hưởng lớn đến con người, những tác động tự nhiên thường phải thông qua môi trường xã hội sau đó ảnh hưởng đến con người. Vì sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều loại môi trường mới được khám phá ra như môi trường thông tin, kiên thức, sinh học …Tuy chưa được khám phá đầy đủ nhưng về bản chất thì các môi trường đó là một dạng cũng môi trường tự nhiên hoặc môi trường xã hội với những tác động lên con người là khác nhau. 1.1.4 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội “ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực trong điều kiện lịch sử cụ thể. Các mối quan hệ tạo nên bản chất con người thông qua sự tổng hòa chúng mà không phải là sự kết hợp giản đơn hay tổng cộng, các mối quan hệ có có sự tác động qua lại lẫn nhau và không tách rời nhau. Có nhiều loại quan hệ xã hội như quan hệ quá khư, quan hệ hiện tại, quan hệ tương lai, quan hệ trực tiếp gián tiếp, tất nhiên ngẫu nhiên.. Tất cả các mối quan hệ đó góp phần hình thành nên bản chất con người, nếu có sự thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hay muộn bản chất con người sẽ thay đổi theo. Trong các mối quan hệ cụ thể, xác định con người mới có thể bộc lộ bản chất thật sự của mình qua đó bản chất người trong con người được phát triển. Các mối quan hệ 8 xã hội khi hình thành có vai trò chi phối và quyết định nhiều phương diện đời sống của con người dẫn đến con người trở thành động vật xã hội. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề để thực thể xã hội tồn tại phát triển chi phối. 1.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người 1.2.1 Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa Theo C.Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là do trong quá trình lao động, sản phẩm vốn dĩ để phục vụ và phát triển con người bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người. Hiện tượng tha hóa của con người là một hiện tượng đặc thù, chỉ diễn ra trong xã hội có phân chia giai cấp mà nguyên nhân là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Con người bị tha hóa là do con người bị đánh mất mình trong lao động. Lao động là hoạt động sáng tạo của con người nhưng lại ép thành hoạt động của con vật tức là bị cưỡng bức, ép buộc bởi điều kiện xã hội. Bản chất lao động đã bị phá vỡ, họ lao động chỉ để đảm bảo sự tồn tại của thể xác trong khi ăn uống, sinh con đẻ cái họ là con người vì họ được tự do. Chính vì sự trái ngược như vậy là biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa của con người. Trong hoạt động lao động, con người là chủ thể trong quan hệ với tư liệu sản xuất, nhưng vì trong chế độ tư bản về tư liệu sản xuất nên người lao động bị phụ thuộc vào tư liệu sản xuất mà tư liệu sản xuất là do con người tạo ra, suy ra con người bị lệ thuộc vào sản phẩm của chính mình. Mặt khác để có tư liệu sinh hoạt, người lao động buộc phải lao động cho các chủ tư bản, các người chủ dùng cách đó để trói buộc người lao động, buộc họ lao động nhiều hơn cho chủ sở hữu và các vật phẩm lao động. Lao động bị tha hóa và làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động, đảo lộn quan hệ giữa người lao động với chủ sỡ hữu tư liệu sản xuất. Đáng lý ra đó là mối quan hệ giữa người với người nhưng lại bị biến thành số tiền công được trả và vật phẩm tạo ra. Quan hệ giữa người với người bị thay thế bằng quan hệ giữa người và vật. Đó là biểu hiện thứ hai của sự tha hóa. 9 Khi lao động bị tha hóa, con người dần trở nên phiến diện, khiếm khuyết ở nhiều phương diện dẫn đến không phát triển toàn diện, không thể đầy đủ và phát huy được bản chất người. Người lao động dần dà bị vắt kiệt, bị bần cùng hóa dẫn đến sự chênh lệch giai cấp ngày càng lớn trong xã hội. Với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay, lợi nhuận đem lại cho các chủ sỡ hữu tư liệu ngày càng lớn, người lao động bị máy móc thay thế. Người công nhân dần dần bị lệ thuộc vào máy móc. Khía cạnh này của sự tha hóa lao động dẫn đến sự phân cực giàu nghèo ngày càng dãn rộng theo tỷ lệ thuận với sự phát triển. Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư liệu sản xuất và được đẩy cao trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự tha hóa trong lao động còn được tạo nên bởi sự tha hóa trên nhiều phương diện khác nhau như nền chính trị thiểu số ích kỉ, tư tưởng của tầng lớp thống trị … vì vậy việc khắc phục sự tha hóa không chỉ gắn liền với việc xóa bỏ tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc phục nhiều sự tha hóa khác. Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con người và lao động. 1.2.2 Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức Giải phóng con người được các nhà triết học triển khai trong nhiều nội dung lý luận trên nhiều phương diện khác nhau. Đây là một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của chủ nghĩa Mác Lênin về con người. Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương diện chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu. Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt. Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin, việc giải phóng những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một cách toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đồng, xã hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau. 1.2.3 Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mỗi người 10 Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hê ̣ xã hội. Do vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội. Những tư tưởng về con người trong chủ nghĩa Mác là những tư tưởng cơ bản, đóng vai trò là cơ sở lý luận khoa học, định hướng cho các hoạt động chính trị, xã hội văn hóa và tư tưởng của những lực lượng tiến bộ. Những tư tưởng đó còn là tiền đề lý luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển khoa học xã hội. 1.3. Kết luận Các quan điểm trên đây về con người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn các mối quan hệ xã hội cá nhân tránh đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội. Nếu đặt một thứ quá cao sẽ không nhận thức được sự đúng đắn của việc phát triển xã hội và đều dẫn đến những sai lầm không đáng có 2. VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1 Hướng đi cho con người Việt Nam Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển đất nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiều chiến lược con người: Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu, lấy tư tương và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới ở nước ta chiến lược con người nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng và để phát triển đúng hướng chiến lược đó cần có một chính sách phát triển con người, không để con người đi lệch tư tưởng. 11 Phát triển con người toàn diện là một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người. “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Con người toàn diện là con người có cả đức và tài (vừa hồng vừa chuyên) trong đó đức là gốc. Đức là đạo đức, nhưng đó không phải là đạo đức thủ cựu, mà là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, đó không phải là đạo đức vì danh vọng cá nhân mà là vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người. Yêu cầu cơ bản của đạo đức đó là trung với nước, hiếu với dân, yêu thương con người, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, có tinh thần quốc tế vô sản. Tài hay chuyên là năng lực của con người đáp ứng được các nhiệm vụ được giao, được thể hiện qua việc không ngừng học tập, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kĩ thuật và lý luận. Trong đời sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội". Đó là "con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước". Thực tiễn đã chứng tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi cá nhân là chủ yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài hoà về đạo đức, trí tuệ, thể lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử xã hội và lịch sử của chính mình. Để con người phát triển toàn diện thì phải tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn, kết hợp giáo dục và tự giáo dục. Các phẩm chất và năng lực của con người không phải “từ trên trời sa xuống” mà phải “do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển mà củng cố” 250. Giáo dục là công việc của toàn xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ. Xã hội cần những con người như thế nào thì thông qua giáo dục, con người như thế đó sẽ đào tạo và xuất hiện. Giáo dục gắn 12 liền với tự giáo dục. Đó là quá trình tự cải tạo, tự thực hiện cách mạng trong chính bản thân mỗi người. Đó là quá trình khó khăn, phức tạp của cuộc cách mạng trong chính bản thân mình cũng khó khăn giống như cách mạng ngoài xã hội. Không thể thực hiện được cách mạng ngoài xã hội nếu không thực hiện được cuộc cách mạng trong bản thân mình và ngược lại. 2.2 Phát triển dựa trên tư tưởng Mác- Lênin Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân tộc (1945), thống nhất đất nước (1975) thực hiện ý chí độc lập tự do con người việt Nam điều mà bao nhiêu học thuyết trước Mác không thể áp dụng được, chính chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởng chính thống của toàn xã hội, thay đổi nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam. Thực tiễn hoạt động cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình độ nhận thức toàn diện. Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng, với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày càng có tư tưởng, trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ văn hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt những thành tựu vượt bậc, thì sự phát triển con người không chỉ là sản phẩm của hệ tư tưởng Mác xít vì ngay khi chủ nghĩa Mác mà các trị của các tư tưởng các tôn giáo, các hệ tư tưởng và văn hoá bản địa đã có sức sống riêng của nó. Chủ nghĩa Mác Lênin thâm nhập, nó như một hệ tư tưởng khoa học vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa, nhưng nó cũng chịu sự chi phối tác động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu mạnh, mới - cũ, v.v.. Các yếu tố tích cực đã thúc đẩy, còn các yếu tố tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển con người. 2.3 Đường lối Đảng và vị trí con người Việc phát huy vai trò con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổ i mới được Đảng 13 Cộng sản Việt Nam quán triệt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, từ giáo dục và đào tạo đến khoa học và công nghệ, từ lĩnh vực xã hội đến lĩnh vực văn hóa. Con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế và xã hội, coi trọng nhu cầu và lợi ích chính đáng của con người, đề cao sự tu dưỡng, tự rèn luyện, thông qua hoạt động thực tiễn để đào tạo, bồi dưỡng con người, thực hành phê bình và tự phê bình thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Sự thành công của công cuộc đổ i mới nói riêng và sự phát triển đất nước nói riêng phụ thuộc rất lớn vào việc phát huy vai trò con người, nhất là khi cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra như vũ bão, cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang bắt đầu, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra với những diễn biến bất thường, khó lường. Chỉ một ví dụ nhỏ về chỉ số phát triển con người - HDI (chỉ số phát triển con người dựa trên kết quả đạt được về thu nhập, giáo dục và y tế) của Việt Nam những năm gần đây cũng cho thấy, dù còn khó khăn, song Việt Nam đã có những cố gắng lớn trong thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao; nhất là vấn đề giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện nhiều chính sách để ổn định, từng bước nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Mặc dù còn không ít hạn chế, song những thành tựu của Việt Nam về phát triển con người đã được thực tiễn chứng minh và không thể phủ nhận. HDI của Việt Nam liên tục tăng qua các năm. Nếu năm 2000, HDI của Việt Nam đạt 0,683 điểm (thuộc nhóm trung bình), thì năm 2010 là 0,733 điểm (xếp trong nhóm trung bình cao của thế giới). Năm 2014, Việt Nam được xếp thứ 116/188 nước (ở thứ hạng trên của nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình). Năm 2016, chỉ số HDI tổng quát của Việt Nam tăng 1%, lên 0,683 và ở mức trung bình, xếp hạng 115 trên tổng số 188 quốc gia, tăng 2 bậc so với năm trước. Chỉ số này được cải thiện nhờ tăng trưởng GDP, chỉ số y tế ở mức cao trong khi chỉ số giáo dục tăng chậm hơn. Chỉ số IHDI đo lường mức độ bất bình đẳng cũng đã tương đối tốt, chênh lệch 17,8% so với chỉ số HDI, tốt nhất khu vực châu Á- Thái Bình Dương… Do đó, Đảng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng xã 14 hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước, việc mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hoá và chính trị, trên thế giới. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ… Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới. 15 PHẦN KẾT LUẬN 1. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1.1 Quan niệm con người về chủ nghĩa Mác-Lênin Con người là một thực thể tự nhiên mang tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Tính tự nhiên: Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”. Tính xã hội: Có nguồn gốc từ nhân tố lao động. Xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, nó luôn bị chia phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Các Mác cho rằng: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội” Ta có thể thấy rằng từ quan niệm trên của chủ nghĩa Mác-Lênin: muốn giải quyết vấn đề về con người phải là từ phương diện bản tính xã hội. Động lực cơ bản của sự phát triển xã hội là năng lực sáng tạo lịch sử của con người. Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội. 1.2 Vận dụng để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện Đào tạo con người một cách có chiều sâu, lấy tư tương và chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng. Phát triển con người toàn diện, có tài và có đức. Việc phát huy vai trò con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổ i mới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới. 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Giải thích cặn kẽ về con người trong chủ nghĩa Mác-Lênin. Trong đó có nói về nguồn gốc, 2 tính chất cơ bản. Từ đó đưa ra hướng phát triển hợp lí cho con người Việt Nam trong thời kì mới. 16 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, C.Mác và Ph. Angghen (1995) toàn tập. 2, Trích Giáo trình triết học Mác - Lênin. 3, Trích https://tuyengiao.vn/90-nam-truyen-thong-nganh-tuyen-giao-cua-dang/xaydung-con-nguoi-viet-nam-phat-trien-toan-dien-dap-ung-yeu-cau-phat-trien-ben-vung129022