TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG ---------- BÁO CÁO TIỂU LUẬN CUỐI KÌ ĐỀ TÀI: THUYẾT MINH DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GVHD: VÕ DUY PHÚC THÀNH VIÊN 1. Lê Bảo 2. Nguyễn Việt Hùng 3. Nguyễn Hải Long 4. Võ Phước Nguyên Khôi 5. Lê Thanh Sơn 20KTMT1 20KTMT1 20KTMT2 20KTMT1 20KTMT2 Đà nẵng, 11/2021 1 THUYẾT MINH DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1. TÊN ĐỀ TÀI: Chế tạo thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp 2. MÃ SỐ DJI T30 3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU Khoa học Tự □ nhiên Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ □ Khoa học Y, dược Khoa học Nông nghiệp □ □ Khoa học Xã □ hội Khoa học Nhân văn Cơ bản Ứng dụng Triển khai x □ 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 6 tháng Từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022 6. TỔ CHỨC CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI Tên tổ chức chủ trì: Nhóm 3 Điện thoại: 033xxxxx54 E-mail:agridrone@gmail.com Địa chỉ: Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng Họ và tên thủ trưởng tổ chức chủ trì: 7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ và tên: Lê Bảo Năm sinh: 2002 Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Bách khoa- Đại học Đà Nẵng Điện thoại di động: : 033xxxxx54 E-mail: baolektmt@gmail.com 8. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đơn vị công tác và TT Họ và tên lĩnh vực chuyên môn Nội dung nghiên cứu Chữ ký cụ thể được giao 1 Lê Bảo Kỹ thuật vi xử lí Chế tạo, quản lý nhóm Bao 2 Nguyễn Việt Hùng Linh kiện điện tử Thiết kế Hung 3 Nguyễn Hải Long Công nghệ phần mềm Lập trình hệ thống Long 2 Võ Phước Nguyên Khôi Thương mại điện tử Mua linh kiện, quản lí tài chính, nghiên cứu nhu cầu Khoi 4 5 Lê Thanh Sơn Marketing Quảng cáo sản phẩm, thiết kế poster Son 9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Tên đơn vị trong và ngoài nước Hợp tác xã Công ty D/A Nội dung phối hợp nghiên cứu Họ và tên người đại diện đơn vị Nghiên cứu nhu cầu, Quảng bá sản phẩm đến nông dân Tài trợ vốn nghiên cứu và các tài liệu chuyên sâu Nguyễn Đăng Viễn Đặng Khánh Huyền 10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 10.1. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) - Thực tế hiện nay, diện tích gieo trồng lúa mùa cả nước năm nay đạt 1.584,6 nghìn ha. (Theo Tổng cục Thống kê) và một số loại cây trồng tập trung theo vùng. Trong tương lai, nông nghiệp phát triển với các vùng trồng có diện tích lớn nhưng thiếu hụt nhân lực thì việc sử dụng máy bay không người lái thực sự cần thiết. - Những năm gần đây, sử dụng máy bay không người lái tại Việt Nam bước đầu mang lại những hiệu quả như: + Tại Thanh Hóa, chỉ trong 20 phút, toàn bộ 1ha mía bị nhiễm sâu bệnh đã được phun xong. Theo tính toán, mỗi ha mía phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy bay không người lái có thể tiết kiệm được 400.000 đồng so với phương pháp thủ công. Tiếp tục thử nghiệm trên cây mía tại Nghệ An cho kết quả tương tự. Thử nghiệm ứng dụng máy bay không người lái phun thuốc bảo vệ thực vật trên cây mía tại Nghệ An 3 Nguồn: Đinh Thùy - Đức Anh ( Trung tâm VH, TT và TT Nghĩa Đàn ) + Tại Thái Bình, 200ha lúa vụ xuân được phun thuốc bằng máy bay không người lái được đánh giá vừa nhanh, vừa kịp thời dập dịch bệnh, giải quyết được nhân công lao động, tránh độc hại cho người dân, đồng thời giúp người dân xã Minh Tân tiết kiệm khoảng 55 triệu đồng cho một lần phun thuốc. Sử dụng máy bay không người lái phun thuốc trừ sâu cho lúa tại Thái Bình Nguồn: Ngân Huyền + Tại Phú Yên, phun thuốc BVTV trên 150ha lúa bằng máy bay không người lái đảm bảo tính chính xác đối với từng thửa ruộng theo yêu cầu, đồng thời tiết kiệm thời gian; giảm chi phí thuê dịch vụ phun khoảng 10%, năng suất dự kiến tăng từ 7 đến 15%, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đơn vị diện tích sản xuất. - Hiện tại tình hình máy móc phục vụ nông nghiệp của Việt Nam còn rất ít. Hiện máy móc phục vụ nông nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm gần 30% thị phần, 60% là máy nhập khẩu từ Trung Quốc, còn lại là Nhật Bản và Hàn Quốc. Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp được nhận định có thể đem lại giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Theo tính toán của các chuyên gia, mặc dù dung lượng thị trường cho máy và thiết bị phục vụ ngành nông nghiệp chỉ khoảng 500 triệu USD/năm nhưng giá trị gia tăng cho các nông sản, thực phẩm do cơ giới hóa ngành có thể đạt 5 tỷ USD/năm. Thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp sẽ giải quyết được khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ khẩn trương, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của một số nông sản, tạo các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hàng đầu thế giới.Tiềm năng là thế, song đến nay, rất nhiều máy móc phục vụ nông nghiệp trong nước vẫn chưa thể sản xuất, phải nhập khẩu từ các nước khác. 10.2. Ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trên thế giới, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan) - Ở Ấn Độ, các công ty khởi nghiệp đã tạo ra các hệ thống trồng cây bằng máy bay không người lái đạt tỷ lệ hấp thụ 75% và giảm 85% chi phí trồng trọt. Các hệ thống này bắn vỏ quả bằng hạt và chất dinh dưỡng thực vật vào đất, cung cấp cho cây các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sự sống. Máy bay không người lái có thể phun lượng chất lỏng chính xác, điều chỉnh khoảng cách từ mặt đất có độ phủ đồng đều. Làm tăng hiệu quả với việc giảm lượng hóa chất thâm nhập vào nước ngầm. Trên thực tế, các chuyên gia ước tính rằng việc phun thuốc trên không có thể được hoàn thành với máy bay không người lái nhanh hơn gấp 5 lần so với máy móc truyền thống. (S. Ahirwar & cs., 2019). - Theo Frank Veroustraete (2015), một công ty khởi nghiệp dịch vụ bay không người lái ở Mỹ đã sử dụng bản đồ NDVI để định hướng việc bón phân vào mùa vụ trên ngô và các cây trồng. Bằng cách sử 4 dụng bản đồ ứng dụng tốc độ thay đổi (VRA) do máy bay không người lái tạo ra để xác định cường độ hấp thụ chất dinh dưỡng trong một cánh đồng, người nông dân có thể bón 300 kg/ha cho vùng khó khăn, 200 kg/ha cho vùng chất lượng trung bình và 150 kg/ha cho vùng khỏe mạnh, giảm chi phí phân bón và tăng năng suất. - Công nghệ đã chuyển đổi nền nông nghiệp để tăng sản lượng và chất lượng sản lượng. Trong thế hệ này, những người nông dân trên khắp thế giới đang dần thay thế các dụng cụ truyền thống bằng các loại máy móc, dụng cụ hiện đại hơn. Các loại máy móc đã trở nên phổ biến ngay cả ở các nước có GDP thấp góp phần làm tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Ở một số nước hiện đại như Anh, Mỹ, Nhật Bản các máy móc đã dần thay thế nhân công. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp là nguồn tạo việc làm, sinh kế và thu nhập chính cho từ 50% - 90% dân số. Trong tỷ lệ này, nông dân sản xuất nhỏ chiếm phần lớn, lên đến 70-95% dân số nông nghiệp.Nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế: năm 2021, nó chiếm 4% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu và ở một số nước đang phát triển, nó có thể chiếm hơn 25% GDP. Nhưng công nghệ áp dụng vào sản xuất của họ còn lạc hậu, nông dân sản xuất quy mô nhỏ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong dân số, biến đổi khí hậu sâu bệnh tàn phá mùa màng. Các thiết bị máy móc hỗ trợ nông nghiệp thì các quốc gia này chỉ sản xuất được 20-25% còn lại là nhập khẩu.Đây là cơ hội cho sản phẩm thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp có thể được xuất khẩu và bán được nhiều vì giá thành rẻ mà hiệu quả lại cao. 11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI - Chúng ta đã bước sang thế kỷ XXI thế kỷ của khoa học kỹ thuật hiện đại. Các thành tựu của khoa học kỹ thuật được áp dụng vào mọi mặt của cuộc sống. Điều này cũng được phản ánh một cách rõ ràng trong lĩnh vực lao động sản xuất. Ngày trước khi khoa học kỹ thuật vẫn còn lạc hậu thì lao động chân tay của con người chiếm một vị trí chủ đạo. Qua thời gian khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con người ngày càng cao không chỉ về số lượng mà còn cả chất lượng thì điều đó không còn thiết thực nữa. Lao động chân tay dần dần được thay thế bằng máy móc. Điều này có một ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ giải phóng sức lao động mà còn nâng cáo năng suất cũng như chất lượng của các sản phẩm làm ra. Đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nặng nhọc và độc hai. - Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay thì việc tự động hoá quá trình sản xuất trở thành một yếu tố sống còn của các các doanh nghiệp, tự động hóa không chỉ áp dụng cho các ngành công nghiệp hiện đại mà nay nông nghiệp cũng đã được áp dụng với các thiết bị tự động hóa. Sự thành công hay thất bại của một nhà nông phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó chất lượng sản phẩm và giá thành là hai yếu tố cơ bản nhất. Mà hai yếu tố này lại được quyết định trực tiếp bởi yếu tố công nghệ và khả năng tự động hoá của thiết bị hỗ trợ cho con người. Một khi sản phẩm nông nghiệp được sự hỗ trợ của các thiết bị tự động hoá thì tính ổn định và chất lượng cũng như năng suất của sản phẩm sẽ tăng từ đó sẽ giảm được giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh. - Ngày nay, ở bất cứ nơi đâu không chỉ trong các nhà máy xí nghiệp mà trong cả đời sống sinh hoạt chúng ta có thể thấy sự hiện hữu của máy móc khắp nơi. Tuy nhiên nhu cầu của con người là vô hạn và nó phát sinh trong những hoàn cảnh nhất định. Do đó máy móc chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của con người trong một giai đoạn nhất định nào đó. Nhưng không vì vậy mà con người bớt đi sự tìm tòi sáng tạo. Mà ngược lại việc này còn được hưởng ứng một cách rộng rãi không phân biệt giai cấp. Có thể là trí thức, học sinh- sinh viên và thậm chí là người lao động. - Do đặc trưng của ngành nghề học tập cũng như yêu cầu của xã hội thì đồ án tốt nghiệp của sinh viên ngành chế tạo máy có quan hệ mật thiết với những điều nêu trên. Với đề tài “Thiết kế thiết bị bay phục vụ nông nghiệp” chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp được một phần nào sự phát triển chung của quá trình lao động sản xuất giúp ngành nông nghiệp lúa nước Việt Nam phát triển hơn. - Hiện trên thị trường chưa có loại máy này, vì vậy việc bắt tay vào nghiên cứu nó xem như là một cơ hội cũng như thách thức cho bản thân, đồng thời chúng tôi hy vọng sẽ tạo ta một tiền đề cho các nghiên cứu sau này. Thật vậy, tại các cánh đồng mẫu lớn, các vườn trái cây, các khu rừng việc chăm sóc cây trồng bằng tay( thủ công) còn khá phổ biến, rất mất thời gian cũng như công sức,ảnh hưởng đến sức khỏe, chi phí cũng theo đó mà tăng lên. Vì vậy yêu cầu cấp thiết hiện nay là có một loại máy 5 có thể làm được công việc trên, với năng suất cao, chúng tôi tin rằng đó sẽ là một sáng kiến rất cần thiết cho ngành nông nghiệp. - Với chức năng phun thuốc và tưới nước sẽ giúp người nông dân bớt đi vất vã trong việc phải vát bình xịt thuốc trên lưng đội nắng để xịt thuốc trên cánh đồng. Giảm thiểu khả năng hít phải thuốc bảo vệ thực vật, Thiết bị thuận tiện, dễ sử dụng. Và đặc biệt bất kì người nông dân nào cũng có thể sở hữu vì giá thành của nó khá rẻ không đắt như các loại máy bay khác trên thị trường. 12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI - Chế tạo được máy bay nông nghiệp trong vòng 6 tháng với nguồn ngân sách 40.000.000Đ và 5 người tham gia. - Giúp cho bà con nông dân Việt Nam tiến đến nền nông nghiệp công nghệ số. - Giúp bảo vệ sức khỏe của bà con nông dân. - Tiết kiệm nguồn tài nguyên môi trường. - Tăng năng suất cây trồng gấp 50 lần. - Hoạt động tự động với độ chính xác cao. - Thiết kế gọn nhẹ, gấp tại chỗ, khóa một phím, chống nới lỏng, chống được độ ăn mòn cao do thuốc, cấp bảo vệ IP76. - Dễ dàng quan sát đồng ruộng trên màn ảnh nhỏ. - Dễ sử dụng, giao diện bằng tiếng Việt, phun được nhiều loại cây trồng, nhiều địa hình, có thể bay được cả khi trời mưa hoặc ban đêm. - Chế độ tuyến đường thông minh, tự động lập kế hoạch cho mỗi lần hoạt động, dễ dàng nắm được thông tin lượng thuốc, pin theo thời gian thực. - Hạ được giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. - Tiết kiệm được 30% thuốc bảo vệ thực vật. - Tiết kiệm 15-20% thời gian ở ngoài đồng ruộng. - Hiệu suất phun trên đồng ruộng đạt 16ha/h. - Một máy bay năng suất tương đương 28 công người. - Máy bay phun thuốc hiệu quả lến đến 90%, phun thuốc truyền thống 30%, phun bằng bình động cơ 55%, máy phun dạng sương là 50%. - Có được định hướng phát triển, nâng cấp sản phẩm. - Đem lại doanh thu cao khi sử dụng dịch vụ hoặc tự cung cấp dịch vụ. ,13. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 13.1. Đối tượng nghiên cứu - Một số mô hình, các sản phẩm, các thiết bị hỗ trợ trong nông nghiệp. - Các vật liệu dự kiến dùng để chế tạo thiết bị. - Nhu cầu các thiết bị hỗ trợ nông nghiệp của nông dân. - Cách thức quảng bá sản phẩm. - Nhu cầu mua thiết bị hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao của các công ty trong lĩnh vực. 13.2. Phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu, thiết kế thiết bị bay phục vụ cho nông nghiệp. - Cung cấp thiết bị hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao trong nước. - Các lĩnh vực quảng bá sản phẩm bằng truyền thông. - Tác động đến môi trường của các thiết bị hỗ trợ nông nghiệp. 6 14. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14.1. Cách tiếp cận - Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo ra thiết bị bay phục vụ nông nghiệp nhằm giúp giảm sức lao động của con người, nâng cao năng suất lao động, giúp con người có thể chăm sóc cây trồng ở những nơi di chuyển khó khăn. - Hiện nay Việt Nam vẫn còn là một nước nông nghiệp đặc biệt là chúng ta nằm trong top 10 nước sản xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới. Nhưng khoa học kĩ thuật nước ta vẫn đang còn chậm phát triển, các thiết bị máy móc hiện đại trong nông nghiệp còn hạn chế, công nghệ vẫn còn lạc hậu, năng suất thấp. Người dân vẫn còn phải chân lấm tay bùn đi rãi phân, thăm ruộng. Còn những thiệt bị máy móc hỗ trợ nông nghiệp ở nước ngoài thì giá vẫn còn cao, khó sử dụng, khó cạnh tranh với những sản phẩm trong nước. Sử dụng thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp ở Nhật Bản đạt 70% do địa hình khó tiếp cận và không sử dụng nhiều lao động phổ thông. Ở Hoa Kỳ, máy bay không người lái được các trang trại nông nghiệp sử dụng để quản lý chính xác và để tăng chất lượng thu hoạch trong khi duy trì hoặc giảm đầu vào cho sản xuất. Trong khi đó ở Đức, nó được dùng để quản lý đất và bảo vệ môi trường. (Matthias Reger & cs., 2018). Thực tế hiện nay, diện tích gieo trồng lúa mùa cả nước năm nay đạt 1.584,6 nghìn ha (Theo Tổng cục Thống kê). Trong tương lai, nông nghiệp phát triển với các vùng trồng có diện tích lớn nhưng thiếu hụt nhân lực thì việc sử dụng thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp thực sự cần thiết. Để giải quyết những vấn đề trên, đưa Nông nghiệp Việt Nam sang một thời kì mới, một thời kì người dân chỉ cần dùng một thiết bị điều khiển để sản xuất nông nghiệp. Đầu tiên chúng tôi sẽ nghiên cứu sản xuất mẫu sản phẩm thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp DJI T30 dựa trên công nghệ của DJI của Đức để đưa ra thị trường để thu thập được nhiều số liệu và ý kiến của nông dân để ngày càng hoàn thiện sản phẩm. 14.2. Phương pháp nghiên cứu - Các giải pháp thực hiện: + Phương pháp khảo sát thực tế: tìm hiểu thực tế về công việc thủ công và nhu cầu về một loại máy điều khiển tự động cho nhà nông. Tìm hiểu thị trường loại máy này đã có mặt trên thị trường hay không. + Phương pháp thu thập dữ liệu: lấy số liệu về năng suất làm việc của loại máy bay trước có năng suất và hiểu quả như thế nào khi thực hiện thủ công trong việc chăm sóc cây trồng thông qua việc khảo sát thực tế. Bấm thời gian để lấy số liệu về các công đoạn nâng hạ khi chịu tải khác nhau từ đó tính toán được năng suất cần thiết để cung cấp đủ tải cho phù hợp không làm hư máy và phải đạt được năng suất tốt nhất. + Phương pháp phân tích đánh giá: dựa vào dữ liệu đã thu thập được, tham khảo ý kiến của các nhà nông, và các chuyên gia để phân tích và đánh giá nhu cầu trong việc chế tạo một loại máy có khả năng thay thế được sức lao động của người công nhân nhưng vẫn đảm bảo năng suất cần thiết.Phân tích tìm ra các giải pháp công nghệ trong chế tạo, từ đó đưa ra quy trình để hoàn thiện đồ án một cách hiệu quả nhất. + Phương pháp tổng hợp: sau khi đã có đầy đủ thông tin, số liệu cần thiết và những gì được chứng kiến trong thực tế kết hợp với kiến thức chuyên ngành của chúng em, chúng em đã đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan để từ đó đề xuất quy trình hợp lí để chăm sóc cho bệnh nhân, và chế tạo thành công mô hình với nguyên lý điều khiển nâng hạ cung cấp nhiên liệu hợp lý nhất. + Phương pháp mô hình hóa: là mục tiêu chính của đề tài, tạo cho chúng em có cơ hội để ôn lại kiến thức đã học và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn. Việc chế tạo mô hình giúp kiểm nghiệm được lý thiếtvà sửa chữa những chỗ sai mà phương pháp lý thuyết không thể thấy được. - Hầu hết các thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp trên thị trường đều được nhập khẩu từ nước ngoài nên các tính năng, chất liệu sản phẩm không phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình cũng như người sử dụng khó làm quen được cách sử dụng sản phẩm. Đối với sản phẩm của chúng tôi, tuy sử dụng công 7 nghệ của nước ngoài nhưng chúng tôi đã cải tiến để phù hợp đất nước Việt Nam. Với thiết bị bay hỗ trợ nông nghiệp sẽ được chế tạo trong nước giá thành sẽ rẻ hơn, tích hợp công nghệ tránh vật cản, dễ sử dụng hơn với giao diện bằng tiếng việt, bảo vệ được sức khỏe con người được trang bị các tính năng mới, được đầu tư công nghệ cao để tăng năng suất, hỗ trợ trực tiếp người dân cách sử dụng, luôn tạo sự liên kêt chặt chẽ và gắn bó với nhà nông. - Biết được nước ta vẫn còn là một nước đang phát triển, kinh phí của người dân vẫn còn hạn hẹp nên chúng tôi đã đưa nhiều chính sách hỗ trợ vay vốn, trả góp với lãi suất thấp. Được bảo hành 5 năm, cho phép đổi trả nếu sản phẫm bị lỗi. 15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 15.1. Nội dung nghiên cứu (Mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu của đề tài) - Bước đầu lên ý tưởng, khảo sát nhu cầu của người dùng. Sau đó tìm hiểu các lợi ích, ứng dụng vào thực tiễn đem lại cho người dùng. - Nghiên cứu các sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường. - Bắt đầu tìm hiểu về cơ cấu, cách thức hoạt động, các linh kiện, phụ tùng. - Đánh giá khả năng thành công của dự án.(khả thi thì tiếp tục, không khả thi thì quay lại các bước trên) - Vẽ sơ đồ cấu tạo cho các chi tiết máy. - Đọc bản vẽ và tìm hiểu giá cả linh kiện, rồi sau đó tiến hành mua linh kiện. - Bắt đầu chế tạo các thành phần, các chi tiết máy, lập trình nhúng vào các phần cứng, lập trình giao diện rồi cuối cùng hoàn thành công đoạn lắp rắp hoàn chỉnh. - Mang đi thử nghiệm dạng mô hình rồi sau đó đánh giá kết quả, nếu có lỗi vướng mắc gì thì chỉnh sửa. - Hoàn thành tất những công đoạn cuối cùng như trang trí, đánh bóng, dán nhãn,…. - Tiến hành chạy thử thực tiễn và đánh giá chất lượng sản phẩm. - Quảng cáo, kêu gọi đầu tư rao bán sản phẩm. 15.2. Tiến độ thực hiện - Bảng phân công trình bày: Họ và tên Nội dung trình bày Lê Bảo Cơ cấu linh kiện và chức năng, chế tạo, cách triển khai Nguyễn Việt Hùng Thông tin thiết kế, chạy thử nghiệm Nguyễn Hải Long Phần mềm và chỉnh sửa lỗi 8 Võ Phước Nguyên Khôi Chi phí trong quá trình thực hiện, nghiên cứu nhu cầu Lê Thanh Sơn Quảng cáo sản phẩm, đánh giá sản phẩm Thời gian (bắt đầu-kết thúc) STT Các nội dung, công việc thực hiện Sản phẩm 1 Nghiên cứu nhu cầu, cơ cấu, linh kiện Báo cáo 12/11 - 27/11 Võ Phước Nguyên Khôi, Lê Bảo 2 Thiết kế sơ đồ tổng thể trên máy tính Sơ đồ 28/11 - 13/12 Lê Bảo, Nguyễn Việt Hùng 3 Lựa chọn, mua sắm vật liệu Vật liệu, hóa đơn 14/12 - 29/12 4 Chế tạo theo sơ đồ thiết kế Mô hình 30/12 – 15/2 Lê Bảo, Nguyễn Hải Long, Nguyễn Việt Hùng 5 Thử nghiệm và đánh giá kết quả, chỉnh sửa lỗi Báo cáo 16/2 – 18/3 Tất cả thành viên 6 Hoàn thiện mô hình và chế Thiết bị bay hỗ 19/3 – 18/4 trợ nông nghiệp tạo sản phẩm Tất cả thành viên 7 Chạy thử nghiệm trên cánh đồng và đánh giá sản phẩm Báo cáo 19/4 – 30/4 Tất cả thành viên 8 Tiến hành quảng cáo, kêu gọi đầu tư bán sản phẩm Hợp đồng 1/5 – 12/5 Lê Thanh Sơn Người thực hiện Võ Phước Nguyên Khôi 16. SẢN PHẨM STT Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu chất lượng sản phẩm (mô tả chi tiết chất lượng sản phẩm đạt được như nội dung, hình thức, các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật,...) Sản phẩm ứng dụng - Kích thước máy: + 2.858 mm × 2.685 mm × 790 mm (với cánh tay và cánh mở ra) 3.1 Drone + 2.030 mm × 1.866 mm × 790 mm (với cánh tay mở ra và cánh gập lại) 1 + 1.170 mm × 670 mm × 857 mm (khi gập tay lại) 9 - 16 vòi phun đường kính 0,25mm phun được 8 lít/phút, ống dẫn dài 6 ống dẫn dài 30cm, đầu phun nhỏ và mịn, chiều rộng phun tối đa 9m, van điện từ điều chỉnh lượng phun mỗi vòi, công suất lớn, chống ăn mòn, có thể rửa. - Thời lượng 1 pin cho mỗi lần bay khoảng 25 phút cho tải trọng 15kg, 15 phút cho tải trọng 30kg. Lắp được tối đa 2 pin mỗi pin 29000mAh 51.8V loại Li-Po (có thể thay thế linh hoạt ). Thời gian sạc nhanh với nguồn điện 220V khoảng 10 phút, 1000 chu kì sạc pin. - 6 cánh quạt, tốc độ bay tối đa 25km/h, góc nghiêng tối đa 15˚, tốc độ gió tối đa có thể chịu được 26km/h. Cánh quạt dài 325mm, tốc độ bay tối đa 1300RPM, motor công suất 3600W/rotor, nặng 756g cho mỗi motor, động cơ chịu được tải trọng tối đa 30kg, làm bằng carbon, bền, chịu nhiệt tốt. Nhiệt độ môi trường hoạt động từ 0˚C đến 45˚C. - Khung máy làm bằng carbon chống thấm nước IP67, nhẹ, bền, vững chắc, chịu được tác động lớn, chống ăn mòn, có thể rửa và gấp gọn giảm 80% kích thước, tổng trọng lượng (khi có pin) 26kg. - Camera kép, ngang: 129 °, dọc: 82 °, độ phân giải 1280x720 15-30fps rõ nét, có thể nhìn được trước và sau, đèn rọi FPV độ sáng cao 3,2 lux với 5 mét ánh sáng trực tiếp nhìn được trong đêm. - Khoang chứa thuốc chứa được 30 lít và máy đo nhiên liệu. - Ăng ten kép RTK thu nhận tín hiệu ổn định. - Cảm biến rada hình cầu nhận biết được chướng ngại vật. - Xử lí được nhiều luồng tín hiệu với tốc độ cao, tần số quét hoạt động wifi 2.4000 2.4835 GHz, bluetooth 4.2 . - Hệ thống mô-đun định vị truyền tín hiệu ổn định, tối đa 5km, chống nhiễu tốt. 3.2 Tay cầm điều khiển 1 - Màn hình cảm ứng 5.5 inch có độ phân giải 1920x1080, hiển thị rõ nét, độ sáng 1.000 cd / m² và hệ điều hành Android, hiển thị đủ các thông số, các nút bấm độ trễ thấp. - Cấu trúc làm bằng nhựa, bền, nhẹ, nhỏ gọn, chống thấm nước. 10 3.3 Phần mềm - Pin lithium-ion 5000mAh 7.2V, thời lượng pin dài khoảng 2 đến 3 tiếng. - Hệ thống AI có thể tính toán phun đúng lượng thuốc, tính toán được diện tích cần phun, tạo lộ trình làm việc linh hoạt. - Hệ thống điều khiển tự động, tự động tránh vật cản khi đang bay. - Xây dựng nền tảng đám mây giúp quản lý đồng ruộng hiệu quả. 2 - Hiển thị rõ lịch trình, chi tiết. 17. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG 17.1. Phương thức chuyển giao - Chuyển giao theo phương thức hợp đồng đối với những trường hợp đặt hàng. - Liên kết với các hợp tác xã, cho sử dụng thử sản phẩm, để truyền đạt sản phẩm và chia lợi nhuận. 17.2. Địa chỉ ứng dụng - Ứng dụng trên đất nông nghiệp, đồng ruộng. - Quảng cáo qua website, các trang mạng xã hội, hình ảnh poster. 18. TÁC ĐỘNG VÀ LỢI ÍCH MANG LẠI CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18.1. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo 11 - Có ý nghĩa vô cùng quan trọng thúc đẩy khả năng chế tạo các loại thiết bị hiện đại phù hợp với sự phát triển của xã hội. Mang lại cho học sinh, sinh viên cái nhìn tổng quan về trí tuệ Al có ảnh hưởng lớn như thế nào đến đời sống. 18.2. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan - Góp phần nhỏ vào sự phát triển khoa học và công nghệ. Có thể phát triển thành các thiết bị tiên tiến và có công dụng tốt hơn dựa trên những thành tựu của thiết bị này. Tăng tính cạnh tranh, thúc đẩy khả năng và tư duy sáng tạo, phát minh ra các thiết bị công nghệ hướng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục...v.v 18.3. Đối với phát triển kinh tế-xã hội - Tăng năng suất làm việc, sản lượng, chất lượng. - Giảm lượng nhân công, giảm được khoảng 30% lượng thuốc, giảm 90% lượng nước. Chi phí thuê lao động, tiền thuốc tiền nước tiết kiệm đáng kể. - Các hoạt động liên quan đến bảo vệ thực vật được triển khai dễ dàng hơn. Thiết bị có thể hoạt động trên mọi địa hình nên dễ ứng dụng cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Các loại nông sản như lúa, mía, sen, ngô, sầu riêng, cao su, cây có múi: cam, bưởi, thanh long,…cực kỳ phù hợp. - Bảo vệ sức khỏe cho người nông dân: Việc phun thuốc trừ sâu bằng máy bay sẽ giúp giải quyết được nhiều vấn đề. Cụ thể, giảm số lần pha thuốc do tiết kiệm thuốc hơn; việc pha thuốc đơn giản nhờ bình thuốc rời, tháo lắp dễ dàng. Ngoài ra, tránh tiếp xúc với thuốc do không phải phun trực tiếp hay phun ở khoảng cách gần. Từ đó, giảm dư lượng thuốc tồn đọng trong nguồn nước; tránh làm nhiễm độc nguồn thủy sản xung quanh khu vực phun… Những ưu điểm này còn giúp bảo vệ môi trường đất và nước. 18.4. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu - Áp dụng mốt số kết quả để đưa vào quá trình các thiết bị tự động yêu cầu năng suất, chất lượng cao hơn. - Sự ra đời của các thiết bị công nghệ mới kéo theo sự phát triển kinh tế theo chiều sau đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thúc đẩy nâng cao chất lượng sự cạnh tranh hàng hóa; nâng cao chất lượng cuộc sốnsống của người dân. 19. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ Kinh phí thực hiện đề tài: 40.000.000 vnđ Trong đó: Ngân sách từ nguồn: công ty D/A Các nguồn khác: Stt Khoản chi, nội dung chi Tổng kinh phí 12 Ghi chú Thời gian thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 Chi tiền công lao động trực tiếp 11/20215/2022 Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật 14/12/2021liệu 29/12/2021 Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định 8.000.000Đ 5 người làm cùng nhau 20.000.000Đ Mua vật tư trực tiếp từ xưởng về lắp ráp 11/2021 -5/2022 Chi điều tra, khảo sát thu thập số 12/11/2021liệu 27/11/2021 Chi văn phòng, phẩm, thông tin liên lạc, in ấn 2/20225/2022 Chi quản lý chung 11/20215/2022 Chi khác 11/20215/2022 Tổng cộng 2.000.000Đ Mua các vật dụng bàn làm việc, ghế, các bảng ý tưởng,… 2.000.000Đ 2 người trong nhóm đi khảo sát 5.000.000Đ Thuê 1 căn nhà kho 1.000.000Đ Chi tiền nước, ăn uống đột xuất của nhân viên. 2.000.000Đ Chi các khoảng đột xuất như cháy đèn, cửa hư,... 40.000.000Đ Ngày…tháng…năm…… Tổ chức chủ trì (ký, họ và tên, đóng dấu) Ngày…tháng…năm…… Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên) 13 https://padlet.com/lebaohv1236bqt/shqxtu3unamr1opb 14 https://padlet.com/lebaohv1236bqt/liel6lrtd2au7r1e 15