Uploaded by Hoàng Đặng

LỊCH-SỬ-ĐẢNG-13.06-1

advertisement
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng, chính
trị, tổ chức dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng?
 Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị
- 1917, trở lại Pháp. CMT10 Nga thành công, tham gia hoạt động phòng trào công nhân Pháp.
- 1919, tham gia Đảng Xã hội Pháp.
- 6/1919, gửi “Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai để tố cáo chính sách của Pháp, đòi
thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam, tuy không được
chấp nhận nhưng đã gây được tiếng vang lớn.
- 1920, sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường đi theo chủ
nghĩa Mác – Lê nin, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục học tập và tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào trong nước, chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở
Việt Nam.
- 1921, sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng
chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người viết báo “Người cùng khổ”, viết bài cho các báo “Đời sống công nhân”, báo
“Nhân đạo” và cuốn sách “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Những sách báo này được bí mật
truyền về Việt Nam.
- 1925 – 1927, tại Quảng Châu, mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.
Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc đã được xuất bản thành sách “Đường Cách Mệnh”, sau
đó được bí mật chuyển về nước. Vì vậy đây là một bước chuẩn bị quan trọng về tư tưởng chính
trị cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
 Quá trình chuẩn bị về tổ chức
- 6/1925, thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “Thanh
niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà Cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Thành lập 3 tổ
chức Cộng sản: Đông dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông dương Cộng sản
liên đoàn.
- Từ ngày 06/01 đến 07/02/1930, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức
Cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc – Người
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Ý nghĩa thành lập Đảng:
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời
đại mới, là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu và khoa học của Nguyễn Ái Quốc về chính
trị, tư tưởng, tổ chức.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc trọng đại lịch sử CMVN
+ Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước.
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đảng ra đời CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đi đến thắng lợi.
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị ( tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản
Đông Dương? Hãy giải thích tại sao lại có sự khác nhau?
 Giống nhau:
- Cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lê nin và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng
của CMT10 Nga 1917. Chỉ ra hai mâu thuẫn cơ bản là dân tộc và giai cấp. Tính chất cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa. Nhiệm vụ cách mạng chống đế quốc và phong
kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng. Lực lượng lấy liên minh
công – nông làm gốc. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
 Khác nhau:
Cương lĩnh chính trị
Luận cương chính trị
Phạm
vi
Việt Nam
Đông Dương
phản ánh
Mâu thuẫn
Mâu thuẫn dân tộc
Không chỉ ra
chủ yếu
Nhiệm vụ Đánh đổ giặc Pháp sau đó đánh đổ Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai
chủ yếu
phong kiến và tay sai phản cách nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.
mạng.
Mục tiêu - Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc - Tranh đấu để đánh đổ các di tích phong
chủ yếu
lập, nhân dân tự do.
kiến.
- Tịch thu ruộng đất của bọn đế - Đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư
quốc Việt gian chia cho dân cày.
bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho
- Thành lập chính phủ và quân đội triệt để.
công nông binh.
- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
- Thi hành chính sách tự do, dân Đông Dương hoàn toàn độc lập.
chủ, bình đẳng, phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hóa.
Lực lượng Ngoài công – nông, Đảng lôi kéo Chỉ đề cập đến công – nông, không lôi kéo,
thêm tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa phân hóa, cô lập tiểu tư sản, tư sản dân tộc,
chủ vừa và nhỏ.
địa chủ vừa và nhỏ.
Nhận xét
Phát huy được sức mạnh của khối - Chưa phát huy được khối đoàn kết dân
đại đoàn kết dân tộc, hướng vào tộc.
nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng - Chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng
dân tộc.
của tầng lớp tiểu tư sản, tư sản và địa chủ.
 Tại sao lại có sự khác nhau?
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa
và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng
cộng sản trong thời gian đó.
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị thấy được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc, thấy được nhiệm
vụ hàng đầu là chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Vận dụng sáng tạo đúng đắn, nhạy bén
chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Câu 3: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn
1939 – 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa
tháng Tám 1945?
- Thông qua ba hội nghị trung ương lần thứ VI ,VII, VIII, BCH Trung ương đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
* Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta cần giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật.
- Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch
thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
 Chủ trương này thể hiện sự sáng tạo của Đảng trong việc đã rải nhiệm vụ ra làm từng bước,
phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Có giá trị
trong phân hóa, cô lập kẻ thù, tập trung lực lượng chống kẻ thù chính, nhằm vào thắng lợi hàng
đầu của Cách mạng.
* Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc nhằm vận động, thu hút mọi người dân yêu
nước, đoàn kết bên nhau, cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
 Chủ trương này tạo điều kiện để các lực lượng các mạng trong từng nước tận dụng những
thế mạnh trong xây dựng phát huy kịp thời sức mạnh toàn dân tộc, khắc phục những biểu hiện
thiếu tính chủ động, ỷ lại.
* Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
nhân dân trong giai đoạn hiện tại.
- Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành
xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Trung ương quyết định: “Duy trì lực lượng du kích Bắc Sơn”, “Chủ trương thành lập nhữg
đội du kích phân tán”, “Vừa chiến đấu chống địch, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới
thành lập khu căn cứ”.
- Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
- Xác lập hình thái đấu tranh: đấu tranh giành chính quyền đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới
tổng khởi nghĩa.
 Thể hiện tính sáng tạo, xuất phát từ sự phân tích khoa học của Đảng về tính chất mâu thuẫn
và sự chín muồi không đều về thời cơ khởi nghĩa. Việc xác lập hình thái đấu tranh cho phép
lực lượng cách mạng chủ động tận dụng tối đa mọi điều kiện, khả năng trong xây dựng, phát
huy sức mạnh lực lượng cách mạng khi thời cơ khởi nghĩa vũ trang xuất hiện. Đồng thời cũng
phản ánh tư duy sắc sảo của Đảng trong vận dụng sáng tạo tư tưởng của Lênin về quy luật
“thắng từng bước” vào điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp
từ tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam
và Pháp trước khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946). Anh (Chị) hãy nêu
biện pháp của mình về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?
- Sau CMT8, nước ta rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, quân đội các nước đế quốc ồ ạt
kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách
mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Đồng thời, Anh – Pháp đồng lõa nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946:
- Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam.
- Sách lược: Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ
không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp
lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.
Từ ngày 6/3/1946 đến ngày 19/12/1946:
- Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng
chiến lâu dài.
- Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhân nhượng của Pháp
một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Nội dung của Hiệp định sơ bộ gồm:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong
Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa Quốc
dân đảng để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5 năm,
mỗi năm rút 3.000 quân.
+ Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Kỳ về việc tái thống nhất với Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.
+ Hai bên thực hiện ngưng bắn.
- Tuy nhiên thực dân Pháp đã nhiều lần bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ,
khiêu khích nhiều nơi ở miền Bắc.
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho chính phủ Việt Nam đòi được làm nhiệm vụ
trị an ở Hà Nội, nếu không chấp thuận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ chuyển sang hành động.
- Đêm 19/12/1946, quân và dân Hà Nội mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc với tinh thần
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Chủ tịch HCM ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
- Rạng sáng 20/12, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động chiến tranh.
 Tuy chỉ có một thời gian ngắn hòa bình trong hòa hoãn, nhưng quân và dân ta đã đẩy mạnh
củng cố, xây dựng chính quyền làm chủ nhân dân, tích cực chuẩn bị lực lượng để kháng chiến.
 Biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay
- Biện pháp đấu tranh chính trị: Đây là biện pháp hết sức quan trọng, do lãnh đạo cấp cao của
hai nước trao đổi, bàn bạc trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và
tuân thủ luật pháp quốc tế và truyền thống quan hệ hữu nghị của hai nước.
- Biện pháp đấu tranh ngoại giao: biện pháp đấu tranh thường xuyên liên tục, tùy theo tình
hình cụ thể mà có các phương pháp tiến hành khác nhau (từ thấp đến cao), vừa hỗ trợ cho biện
pháp đấu tranh chính trị, vừa trực tiếp giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh.
- Biện pháp đấu tranh pháp lý: Trên cơ sở luật pháp quốc tế chúng ta sẽ đấu tranh để các bên
thừa nhận tính phù hợp của luật pháp quốc tế và cùng nhau bàn bạc giải quyết các tranh chấp,
sẽ khởi kiện khi các biện pháp khác không đạt kết quả.
- Biện pháp đấu tranh bằng phương tiện truyền thông và dư luận xã hội trong nước và quốc tế:
Vừa để tạo nên nhận thức đúng đắn trong nước và quốc tế về tính chính nghĩa, về cơ sở pháp
lý trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; vừa tạo sự đoàn kết thống nhất trong nước, vừa
huy động sự ủng hộ, đoàn kết quốc tế; chống lại mọi sự xuyên tạc, bóp méo sự thật làm phức
tạp thêm tình hình và gây bất ổn trong khu vực.
- Biện pháp đấu tranh hòa bình ngoài thực địa: Đây là biện pháp quan trọng, trực tiếp trong
đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; các cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia trực tiếp đấu
tranh trên biển phải nắm vững luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam và tinh thần kiên trì giải
quyết các mâu thuẫn tranh chấp trên thực địa bằng các biện pháp hòa bình. Kiên quyết, kiên
trì, khôn khéo, không mắc mưu, không khiêu khích để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc, không để các nước ngoại bang lợi dụng, tạo cớ gây ra xung đột vũ trang.
- Đồng thời, các lực lượng vũ trang và nhân dân ta luôn đề cao cảnh giác, nhanh chóng, kịp
thời phát hiện mọi mưu toan của nước ngoài đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực xâm
phạm chủ quyền biển, đảo của nước ta.
Câu 5: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ bản
của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960)
vạch ra.
 Đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại
- Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ (tháng 7/1954), nước Việt Nam tạm thời bị
chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10/10/1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản
Thủ đô. Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Ở miền Nam, tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình
Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
 Nội dung đường lối do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III vạch ra
- Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực
góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới".
- Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ:
+ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền
trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn
chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục
tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai nhiệm
vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
- Vai trò, nhiệm vụ ở mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với
sự nghiệp thống nhất cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà
bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực
hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh được
sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng
chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc
Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân
dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ
quốc".
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà
là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại
hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với
cách mạng Việt Nam hiện nay?
 Nguyên nhân
- Do đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở nên
khó khăn.
- Việt Nam đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế Việt Nam
lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Nguyên nhân chính của khủng hoảng là do:
+ Chủ quan, nóng vội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Áp dụng mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội bao cấp
+ Công nghiệp hóa theo lối giản đơn - tập trung vào công nghiệp nặng
 Nội dung cơ bản Đại hội lần VI của Đảng
- Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
+ Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho được 3 chương trình mục
tiêu về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và củng cố mối quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích
luỹ tập chung của nhà nước, tranh thủ vốn nước ngoài, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế khác trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập chung, quan liêu, hành chính, bao cấp,
chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.
+ Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách
quan và phù hợp với tình độ phát triển của nền kinh tế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của
cơ chế quản lý mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng quan hệ hàng hoá tiền tệ. Thực chất
của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh
doanh XHCN đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Ba là, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà
nước.
+ Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây dựng
chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
- Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất
là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kĩ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công
bố luật đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài
và việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh.
- Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều
mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi
mới phong cách lãnh đạo và công tác.
 Ý nghĩa
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã
hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội để mở
đường cho phát triển sản xuất.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với
sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế?
 Nội dung cơ bản
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến
bộ.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
 Ý nghĩa
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây
dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội.
- Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng
thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và
động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật đã tạo tiền đề để bước đầu chuyển sang nền
kinh tế tri thức.
- Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp
độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh
nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu.
- Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế khủng: ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương), WTO (Tổ chức thương mại
thế giới), TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương),…
Download