2.3: ý nghĩa Tuần hoàn tư bản là sự vận động theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1 – giai đoạn lưu thông: T – H ( sức lao động, tư liệu sản xuất) Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ, chức năng của giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. - Giai đoạn 2 – giai đoạn sản xuât: H – H’ ( tư liệu sản xuất, sức lao động)Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng thực hiện sự kết hợp 2 yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thăng dư. - Giai đoạn 3 – giai đoạn lưu thông: H’ – T’Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra => Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi lại quay về trạng thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. Chu chuyển tư bản: Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định lỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là cu chuyển tư bản. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Trong đó thời gian sản xuất gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất; thời gian lưu thông bao gồm: thời gian mua và thời gian bán Tốc độ chu chuyển của tư bản n = CH / ch trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản CH là thời gian trong 1 năm ch là thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản có ý nghĩa thực tiễn trong việc sử dụng tiền vốn trong sản xuất và kinh doanh hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu chu chuyển tư bản cần nghiên cứu về việc chu chuyển 2 bộ phận giá trị của tư bản sản xuất là tư bản cố định và tư bản lưu động: Tư bản cố định là tư bản tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó được chuyển dần dần vào sản phẩm. Tư bản cố định được sử dụng lâu dài và hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn: hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn về giá trị sử dụng, do quá trình sử dụng và do tác động của tự nhiên mà bị hao mòn. Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị do quá trình hiện đại hóa của khoa học kỹ thuật, nhiều máy móc mới được sản xuất ra tốt hơn, rẻ hơn, làm cho máy móc cũ đang được sử dụng bị giảm giá trị ban đầu. Tư bản lưu động là bộ phận của tư bản sản xuất ( nguyên nhiên vật liệu…) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm Ý nghĩa: Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh cần phải tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Phải đẩy nhanh tốc độ xây dựng để đưa công trình, máy móc vào sản xuất càng sớm càng tốt Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó chính là quá trình tái sản xuất vốn. Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế đất nước. Xem nội dung đầy đủ tại: https://123docz.net/document/2554533-phan-tich-y-nghia-cuaviec-nghien-cuu-tuan-hoan-tu-ban-va-chu-chuyen-tu-ban-tu-ban-co-dinh-va-tu-ban-luudong-doi-voi-san-xuat-kinh-doanh-o-nuoc-ta-hi.htm Lê Anh Dũng : 1/3/2015 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC TUẦN HOÀN – CHU CHUYỂN CỦA VỐN ( TƯ BẢN ) VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY. 1. Thực trạng tình hình tuần hoàn và chu chuyển của vốn ( tư bản ) ở nước ta hiện nay: a. Tình hình thực trạng: Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển biến tích cực, ngày càng vươn lên mạnh mẽ.Tuy có lúc phải trải qua cơn khủng hoảng, nhưng nhìn chung, nền kinh tế nước ta vẫn đang trên đà phát triển. Mặc dù từ năm 2008 đến nay, Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cơn suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng các chuyên gia kinh tế nước nhà đã đưa ra dự đoán khả quan rằng nền kinh tế đang trên đà phát triển, bằng chứng cụ thể là các ngành sản xuất đang được mở rộng mạnh mẽ. Theo số liệu của tổng cục thống kê, nền sản xuất của Việt Nam các năm 2011, 2012 đều tăng: Tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất năm 2011 so với năm 2010 Giá trị sản xuất 10 tháng năm 2012 so với cùng kỳ năm trước Đánh giá thực trạng: + Thành tựu: Quả thực nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển. Giá trị sản xuất vẫn đang tăng lên, năm sau có cao hơn năm trước, nguồn vốn vẫn đang liên tục quay vòng để thực hiện 3 giai đoạn của tuần hoàn và chu chuyển. Mức tăng trưởng năm 2012 được đánh giá là thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 6,81% so với tháng 12/2011. CPI bình quân năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân năm 2011. Năm 2012 xuất siêu 284 triệu USD, là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu hàng hóa từ năm 1993.Trong năm chỉ có 3 tháng nhập siêu ở mức thấp, các tháng còn lại đều xuất siêu, đặc biệt là các tháng cuối năm. Trên cổng thông tin điện tử của chính phủ cũng đã công bố kết quả sản xuất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2013, càng cho thấy kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng dù còn chậm do sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu: Tính chung bốn tháng đầu năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn mức tăng 5,9% của cùng kỳ năm 2012). + Hạn chế: Dù số liệu trên cho thấy giá trị sản xuất vẫn đang tăng lên, tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của lượng vốn vẫn luôn được cải thiện; song chúng ta vẫn phải thừa nhận những hạn chế, yếu kém trong nhiệm vụ phát triển đẩy mạnh kinh tế: Giá trị sản xuất, tốc độ chu chuyển vẫn tăng; nhưng vẫn còn rất chậm so với mục tiêu và so với các nước khác.Theo số liệu của Tổng cục thống kê quốc gia, GDP của Việt Nam năm qua đã tăng 5,03%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 1999, trong khi các nước trong khu vực có tốc độ phát triển cao hơn: Trung Quốc tăng 7,9%; Thái Lan tăng 5,8% và Singapo là 5,6%. Thực tế cho thấy mấy năm nay tình hình sản xuất của Việt Nam bị đình trệ hẳn, nguồn hàng tiêu thụ được, phải để tồn kho cả 1 thời gian dài, có khi phải vứt bỏ; dẫn đến tốn kém nguồn vốn đã đầu tư vào Theo kết quả cuộc khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2012 là 1 năm đáng buồn của các doanh nghiệp. Con số giật mình được đưa ra là hơn 70.000 doanh nghiệp trên toàn quốc đã bị phá sản. Điều này dẫn đến hệ lụy là một phần lớn của nguồn lao động đã rơi vào tình trạng thất nghiệp. Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều rơi vào tình trạng đình trệ, vốn bị ứ đọng. Bất động sản thì đóng băng, nhiều khu chung cư được đầu tư rất nhiều vốn vào đó, cuối cùng lại để không vì không thể bán được. ð Tốc độ tăng trưởng của nền công nghiệp sản xuất thực sự là có tăng, nhưng không đáng kể. Dẫu nguyên do là bị ảnh hưởng bởi cơn khủng hoảng – suy thoái kinh tế toàn cầu, thì cũng không thể không thừa nhận sự yếu kém trong của bộ máy quản lý nền kinh tế Việt Nam. Người ta thường nói vui rằng các bộ máy quản lý của các doanh nghiệp, của nền kinh tế cứ tái cấu trúc mãi, tái đi tái lại mà vẫn không chín; là nói đến mức độ thành công của các hoạt động nhằm mục đích cải thiện. Rõ ràng rằng, quản lý thì yếu kém, trình độ người lao động thì thấp. 2. Các biện pháp cải thiện tốc độ tuần hoàn – chu chuyển của vốn ở Việt Nam. Dựa trên những cơ sở của lý thuyết tuần hoàn - chu chuyển vốn ( tư bản) ở phần đầu bìa tiểu luận, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp của mình để áp dụng nâng cao tốc độ chu chuyển của vốn ở Việt Nam hiện nay: Về phía các doanh nghiệp. Vì tốc độ chu chuyển phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu thông, ta cần nâng cao không chỉ trình độ kĩ thuật mà còn phải nâng cao cả trình độ quản lý. Nên: + Xác định đường lối sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, tiết kiệm tư bản ứng trước, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. + Đổi mới và kiện toàn bộ máy quản lý từ trên xuống dưới, đầu tư chi phí để đội ngũ quản lý có thể trau dồi thêm kiến thức. Chúng ta phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới cho họ, chỉ có làm như vậy mới đáp ứng được xu thế của thời đại. Một cán bộ quản lý có năng lực, có tri thức là 1 điều kiện không thể thiếu được cho các doanh nghiệp. + Quản lý sản xuất cần phải thấy rõ được số lượng, khối lượng và chất lượng của sản phẩm, tránh tình trạng sản xuất tràn lan không tiêu thụ được sản phẩm. + Sản xuất cần năng động, bắt kịp nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. + Quản lý, đầu tư nguồn vốn có hiệu quả, có mục đích tránh tình trạng đầu tư không trọng điểm, không đem lại kết quả gây ra thất thoát nguồn vốn. + Tìm cho mình nguồn lao động có chất lượng từ cao xuống thấp. Bộ máy quản lý phải nhanh nhạy, phải giỏi, phải có chiến lược tốt để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, tốc độ bán hàng. + Liên tục cập nhật các phương thức sản xuất mới, cải tiến máy móc hiện đại, tránh các hao mòn, nâng cao ý thức người lao động, tăng cường sử dụng hết công suất để thu hồi vốn nhanh và thu nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất. Về phía người lao động: + Cần cải thiện trình độ lao động của mình để xây dựng lên 1 nguồn lao động có chất lượng. + Có ý thức, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, luôn ham tìm tòi học hỏi thêm kĩ năng cho bản thân mình. Về phía nhà nước: + Cần ngày càng nâng cao kĩ năng và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý. + Liên tục đưa ra các chính sách hợp lý để kích thích sản xuất, kích thích khả năng tiêu dùng, nới lỏng các điều luật để hàng hóa lưu thông nhanh hơn, giảm các loại thuế, đẩy mạnh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể: Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia cho doanh nghiệp vây vốn để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cơ quan này, đồng thời mở rộng thị trường vốn trong nước, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp. https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/ly-luan-ve-tuan-hoan-chu-chuyen-cua-tu-ban-va-vandung-trong-viec-nang-cao-hieu-qua-cua-nen-kinh-te-nuoc-ta-hien-nay-555567.html