NGUYÊN LÝ SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU NT45. Ngụy Hữu Tú I. Đại Cương 1. Nguyên lý chung của hiệu ứng Doppler -Năm 1842 Johan Christian Doppler nhà vật lý học người áo đã phát biểu hiệu ứng mang tên ông trong lĩnh vực ánh sáng. - Trong lĩnh vực sóng âm, nguyên lý của hiệu ứng Doppler được hiểu như sau: 2. Phân tích phổ của siêu âm Doppler Tín hiệu Doppler (liên tục, xung ) được phân tích dưới dạng âm thanh, đường ghi hay dạng phổ. -Âm thanh: Tiếng êm dịu: tĩnh mạch Tiếng trong như sáo: động mạch Tiếng thổi: trong hẹp động mạch Đánh giá băng âm thanh không chính xác, không định lượng được nên cần biểu hiện phổ doppler bằng hình vẽ 2. Phân tích phổ của siêu âm Doppler Phổ Doppler được coi như đường ghi tín hiệu theo không gian ba chiều: trục thời gian, trục tần số( hay tốc độ) và trục thứ ba là trục cường độ( biểu hiện bằng độ sáng) của các tần số thành phần II. Phân tích phổ Doppler Phổ Doppler bình thường 1. Dòng máu chảy trở kháng thấp: ĐM cung cấp máu cho các cơ quan trọng yếu cho cơ thể như ĐM gan, lách, thận, cảnh trong, cột sống… với phổ giảm dần từ đỉnh tâm thu kéo dài suốt kì tâm trương. II. Phân tích phổ Doppler Phổ Doppler bình thường 2. Dòng máu chảy trở kháng cao: ĐM cung cấp máu cho các chi (tay, chân) của cơ thể với phổ 3 pha, pha 1 ứng với thì tâm thu, pha 2 âm ứng sự phản lại của thành mạch do trở kháng cao, pha 3 dương tương ứng thì đầu tâm trương, và cuối cùng là thì cuối tâm trương không có dòng chảy Phân biệt dòng chảy lớp và dòng chảy cuộn xoáy Ở dòng chảy bình thường, không bị hẹp, máu chảy giống dòng chảy lớp với vận tốc khá đồng đều, làm cho phổ doppler có tần số khá giống nhau , tạo nên đường viền phổ mỏng, cho hình ảnh phổ “ trống chân” hay còn gọi là có cửa sổ phổ. Ở dòng chảy bị hẹp, ta có dòng chảy rối với vận tốc không đều, làm cho phổ doppler có tần số không đều, tạo nên đường viền phổ dày, làm giảm hình ảnh phổ “trống chân” Ở dòng chảy bị hẹp nặng, ta có dòng chảy rối loạn vân tốc rất không đều, dẫn tới tần số rất khác nhau, tạo đường viền phổ rất dày, mất hình ảnh phổ “trống chân”. III.Kết luận Khi đọc kết quả siêu âm doppler mạch chi: 1. Mất tín hiệu-> chắc chắn tổn thương mạch 2. Phổ 1 pha, 2 pha -> có dòng máu đi qua trong thì tâm thu, nhưng không có dòng máu đi qua thì tâm trương -> theo dõi tổn thương mạch 3. Phổ 3 pha -> dòng máu chảy bình thường VI. Thái độ xử trí gãy TLC tổn thương mạch ở trẻ em. 1. Gãy hở: mổ cấp cứu. SÂ doppler: phổ 3 pha -> mổ như gãy hở không tổn thương mạch SÂ doppler: phổ 1,2 pha -> mời hc tim mạch, TD có tổn thương mạch SÂ doppler: mất tín hiệu-> gãy hở IIIC 2. Gãy kín: thái độ phụ thuộc SÂ doppler SÂ doppler : phổ 3 pha -> không tổn thương mạch, bó bột hoặc cho lên khoa chờ mổ phiên SÂ doppler : phổ 1,2 pha -> theo dõi tổn thương mạch tại phòng khám, nắn, bó bột , SA doppler lại sau bó bột SÂ doppler: mất tín hiệu -> xử trí như một chấn thương mạch, mổ cấp cứu Tài liệu tham khảo: Nguyên lí siêu âm doppler mạch GS TS Phạm Minh Thông, nguyên phó trưởng bộ môn Chuẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Hà Nội