Part 1: General introduction Giáo trình thiết kế kiến trúc nhà dân dụng - BXD – NXB.XD; Những vấn đề cơ bản về kiến trúc Nguyễn Kim Sến – ĐHKT.TP.HCM-1982. Nguyên lý thiết kiến trúc công trình dân dụng – ĐHKT.TP.HCM1990 Nguyên lý thiết kế kiến trúc – NXB.XD - ĐHKT Hà Nội NXB.XD – 1987. Nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà công nghiệp - Nguyễn Minh Thải – NXB.XD — 2009. • Curriculum on architectural designs of civil houses –Ministry of Construction – Construction Publishing House; • Major issues on architectures – by Nguyen Kim Sen - University of Economics Ho Chi Minh City, 1982. • Design principles of civil works University of Economics Ho Chi Minh City – 1990; • Design principles of architectures Construction Publishing House – National Economics University Construction Publishing House – 1978; • Design principles of architectures for industrial houses – Nguyen Minh Thai - Construction Publishing House – 2009. Part 2: Architectural structures Cấu tạo kiến trúc - ĐHKT HàNội NXBXD – 2009; Giáo trình cấu tạo kiến trúc -Trường Cao đẳng XD số 1– NXB.XD – 2009; • • Cấu tạo kiến trúc - Cty Tư vấn XDDD.VN – NXB.XĐ-2003; • Thiết kế cấu tạo kiến trúc nhà công nghiệp - Nguyễn Minh Thái – NXB.XD -2008; Nguyên lý thiết kế cấu tạo kiến trúc Phan Tấn Hài, Võ Đình Diệp, Cao Xuân Lưong – NXB.XD – 2010. • Bien soan: Ths.KTS. Bui Ngoc Hien • • Architectural structures - National Economics University - Construction Publishing House – 2009; Curriculum of architectural structures – Construction College No.1 - Construction Publishing House – 2009; Architectural structures –Vietnam Civil Construction Consultancy Company Construction Publishing House – 2003; Design principles of architectures for industrial houses – Nguyen Minh Thai Construction Publishing House – 2008; Design principles of architectural structures – Phan Tan Hai, Vo Dinh Diep, Cao Xuan Luong - Construction Publishing House – 2010; Prepared by: MA. Architect. Bui Ngoc Hien 1. INFORMATION OF THE SUBJECT 1.1. Tên môn học: NGUYÊN LÝ CẤU TẠO KIẾN TRÚC 1.2. Mã môn học: 1.3. Trình độ: Đại học 1.4. Ngành: Kỹ thuật xây dựng 1.5. Số tiết: 45 1.6. Yêu cầu đối với môn học: 1.6.1. Sinh viên phải được trang bị những kiến thức cơ bản về hình học hoạ hình, vẽ kỹ thuật, vật liệu xây dựng, nguyên lí thiết kế kiến trúc. 1.6.2. Sinh viên cần được trang bị đồng thời kiến thức các môn học về các môn học kết cấu, kỹ thuật công trình, đồ hoạ, ngoại ngữ chuyên ngành. 1.1 Name of Subject: Structural principles of architectures 1.2 Code: 1.3 Level: University 1.4 Sector: Construction technique 1.5 Lesson: 45 lessons 1.6 Requirements: 1.6.1 Students shall be provided basic knowledge on descriptive geometry, technical drawing, construction materials and principles of architectural designs; 1.6.2 Students should be equipped comprehensively knowledge of subjects on structures, engineering, graphic, specialized foreign languages. 1.7. Yêu cầu đối với sinh viên: Điều kiện tiên quyết: Dự lớp: 30-32 tiết. Thi giữa kỳ (điểm quá trình): bài tập lớn Thi cuối kỳ. Bài tập lớn: sinh viên thiết kế và vẽ một hồ sơ thiết kế kỹ thuật, và vẽ triển khaimột số chi tiết cấu tạo. (bài tập nhóm). Tham quan công trình: tổ chức tham quan thực tế các công trình đang xây dựng hoặc đã hoàn thành (nếu có). 1.7 Requirements to students: Prerequisites: Attention: 30- 32 lessions Midterm test (progression mark): Major Assignment Final test Major assignment: Students are required to design and draw a technical design drawing and explaination of some structural details, (group assignments). Vitsit: Organizing practical visits at the site where works are constructing or completed (if any). 2. DESCRIPTION OF SUBJECT AND OBJECTIVES 2.1. Ý nghĩa của môn học: Môn học lý thuyếtnguyên lý và cấu tạo kiến trúc dành cho chuyên ngành của ngành xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. 2.1 Significance of the subject • Subject on the theoretical principles and structures is specialized for civil and industrial construction works. Môn học nghiên cứu chi tiết các bộ phận tạo thành công trình từ móng đến mái, từ đơn giản đến phức tạp của công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp. 2.2. Mục tiêu đạt được về kiến trúc và kỹ năng sau khi kết thúc môn học: • The Subject studies in detail components of the works from foundation to roof, from simple to complex of civil and industrial works. 2.2.1. Trang bị cho sinh viên những vấn đề cơ bản để sử dụng, vận dụng trong hoạt động nghề nghiệp thiết kế công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp. 2.2 Achievements in architecture and skills after completing the subject 2.2.1 Providing students with basic issues to use and apply in designs on civil and industrial works. 2.2.2. Trang bị cho sinh viên những kiến thức để có thể khai triển chi tiết các bộ phận cấu tạo của một công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp: 2.2.2 Providing students with knowledge to develop in detail components of a civil and industrial work: Nắm được vị trí, tác dụng các bộ phận của công trình. • Understanding locations, effects of parts of the work. Nắm được giải pháp liên kết các bộ phận của công trình với nhau. • Understanding solutions to link components of a work with each other. Nắm được giải pháp cấu tạo và quy cách vật liệu xây dựng. • Understanding structural solutions and specifications of construction materials. Vận dụng và thiết kế các chi tiết cấu tạo vào từng trường hợp cụ thể. • Making use of and designing structural details in each case. 3. DETAILS OF THE SUBJECT PART I: GENERAL INTRODUCTION 3.1. Chương 1: Khái niệm (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên hệ thống hoá các đặc điểm, yêu cầu của một công trình kiến trúc). 3.1.1. Khái niệm công trình kiến trúc. 3.1.2. Đặc điểm của công trình kiến trúc: a) Công trình kiến trúc là tổng hợp của giải pháp kỹ thuật và nghệ thuật. b) Công trình kiến trúc phản ánh và mang tính xã hội. 3.1 Chapter 1: Concept (The objective: To present studentsa system of characteristics and requirements of an architectural work). 3.1.1 Concept of an architectural work 3.1.2 Characteristics of an architectural work. a) Architectural work is a summary of technical and artistic solutions b) Architectural work reflects social natures c) Công trình kiến trúc chịu ảnh hưởng điều kiện tự nhiên và khí hậu. d) Công trình kiến trúc mang tính dân tộc, địa phương. a) Architectural work is influenced by natural conditions and climate 3.1.3. Yêu cầu của công trình kiến trúc: a) Yêu cầu thích dụng. b) Yêu cầu bền vững. c) Yêu cầu kinh tế. d) Yêu cầu thẩm mỹ. 3.1.3 Requirements of an architectural work b) Architectural work is characterized by national and local nature a) b) c) d) Application requirements Stability requirements Economic requirements Aesthetic requirements 3.2. Chương 2: Phân loại và phân cấp công trình kiến trúc: (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên hệ thống các công trình kiến trúc dân dụng và công nghiệp). 3.2.1. Phân loại công trình kiến trúc dân dụng: - Theo chức năng sử dụng. - Theo quy mô sáng tạo. - Theo vật liệu kết cấu chịu lực. - Theo phương pháp thiết kế và xây dựng. 3.2.2. Phân loại công trình kiến trúc công nghiệp: - Theo đặc điểm chức năng. - Theo quy mô tầng cao. - Theo nhịp nhà. - Theo sử dụng thiết bị vận chuyển nâng trong nhà. - Theo sơ đồ kết cấu chịu lực. 3.2. Chapter 2: Classification and decentralization of architectural works: (The objective: To present students a system of civil and industrial works). 3.2.1 Classification of civil work: ‐ Use functions ‐ Creative scale ‐ Design and construction methods ‐ Load-bearing material 3.2.2 Classification of industrial works: ‐ Use functions ‐ Height of floors ‐ House span ‐ Use of lifting equipment inside the house ‐ Diagrams of load-bearing structure 3.2.3. Phân cấp công trình kiến trúc dân dụng: - Về chất lượng sử dụng công trình: 4 bậc. - Về độ bền lâu của công trình: 4 bậc. - Về độ chịu lửa của công trình: 5 bậc. - Bảng phân cấp: 4 cấp. 3.2.3 Classification of civil works: 3.2.4. Phân cấp công trình kiến trúc công nghiệp: - Về chất lượng sử dụng công trình: 3 bậc. - Về độ bền lâu của công trình: 3 bậc. - Về độ chịu lửa của công trình: 3 bậc. 3.2.4 Classification of industrial works: ‐ Use quality: 4 grades ‐ Durability: 4 grades ‐ Fire resitance: 5 grades ‐ Classification table: 4 grades ‐ Use quality: 3 grades ‐ Durability: 3 grades ‐ Fire resitance: 3 grades 3.3. Chương 3: Trình tự thiết kế công trình kiến trúc và yêu cầu của bản vẽ thiết kế kiến trúc. (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên các nội dung hồ sơ thiết kế của một công trình kiến trúc). 3.3.1. Các giai đoạn thiết kế công trình kiến trúc: a) Thu thập tài liệu nghiên cứu. b) Lập báo cáo khảo sát. c) Lập nhiệm vụ thiết kế. d) Thiết kế phác thảo ý tưởng. 3.3.2. Trình tự thiết kế công trình kiến trúc: a) Lập dự án đầu tư. b) Lập hồ sơ thiết kế cơ sở. 3.3 Chapter 3: Design orders of architectural works and requirements of architectural design drawings (The objective: To present students contents of design documents of an architectural work). 3.3.1 Design phases of an architectural work: a) Collection of research materials b) Preparation of survey reports c) Preparation of design duties d) Conceptual design 3.3.2 Design orders of an architectural work: a) Preparation of investment projects b) Preparation of basic design Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. c) Preparation of engineering construction documents. d) Preparation of construction drawings. 3.3.3. Yêu cầu hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình kiến trúc: 3.3.3 Requirements on architectural design drawing documents: a) Hệ mô đun trong kiến trúc, xây dựng. b) Nội dung các thành phần bản vẽ thiết kế kiến trúc. a) Module systems in architectures and construction. b) Contents of components of architectural design drawings. c) d) PART 2: STRUCTURES OF ARCHITECTURAL WORKS 3.4. Chương 4: Các bộ phận cơ bản của công trình kiến trúc. (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức tổng quát các bộ phận công trình kiến trúc). 3.4 Chapter 4: Major parts of archit (The objective: To present students a general knowledge on parts of architectural works). 3.4.1. Phân loại bộ phận chính của công trình kiến trúc. 3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp cấu tạo kiến trúc. 3.4.1 Classification of main parts of architectural works. 3.4.2 Factors effecting on solutions of architectural structures 3.4.3. Các bộ phận chịu lực chính của công trình. 3.4.4. Các bộ phận khác của công trình. 3.4.5. Các giải pháp chịu lực của công trình. 3.4.3 Main load-bearing parts of the works 3.4.4 Other parts of works 3.4.5 Load-bearing solutions of the worksectural works 3.5. Chương 5: Cấu tạo nền, móng. 3.5 Chapter 5: Structures of foundations. (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo nền, móng của công trình). (The objective: To present students knowledge on structures of foundations of the works) 3.5.1. Các yêu cầu kỹ thuật của nền móng. 35.2. Phân loại nền móng. Nền móng tự nhiên. nền móng nhân tạo. 3.5.3. Cấu tạo móng. Yêu cầu kỹ thuật. Các bộ phận của móng. Phân loại và cấu tạo các loại móng. 3.5.4. Nền nhà. Nền nhà thông thường. Nền nhà dốc. 3.5.1 Technical specifications of foundations 3.5.2 Classification of foundations • Natural foundations • Artificial foundations 3.5.3 Structures of foundations • Technical specifications • Parts of foundations • Classification and structures of different types of foundations 3.5.4 House foundations • Normal foundations • Slope foundations 3.6. Chương 6: Cấu tạo tường, vách ngăn. (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo tường, vách của công trình). 3.6.1. Yêu cầu kỹ thuật. 3.6.2. Phân loại tường. 3.6.3. Cấu tạo các loại tườn Tường gạch. Tường đá. Tường bê tông. 3.6.4. Các loại vách ngăn: Vách ngăn nhẹ trong nhà. Vách ngăn chịu lực và chịu nước. Vách tôn, thép. 3.6 Chatper 6: Structures of walls and partitions (The objective: To present students knowledge on structures of walls, partitions of the works) 3.6.1 Technical specifications 3.6.2 Classification of walls 3.6.3 Structures of different types of walls • Brick walls • Stone walls • Concrete walls 3.6.4 Different types of partitions • Light partitions in the house • Waterproof and load-bearing partitions • Steel, iron-sheet partitions 3.6.5. Các bộ phận của tường. 3.6.5 Parts of walls Lanh tô. • Lintel Ô văng. • Canopy Giằng tường. • Wall brace Mái đua, sê nô và tường chắn mái. Khe biến dạng. • Cantiveler roof, eaves and roof walls • Flexible gaps 3.6.6. Hoàn thiện mặt tường. 3.6.6 Completion of wall surfaces 3.7. Chương: Khung, dầm. 3.7. Chapter: Frames, Beams (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo khung, dầm của công trình). 3.7.1. Yêu cầu kỹ thuật. (The objective: To present students knowledge of structures if frames, beams of the works) 3.7.1. Technical specifications 3.7.2. Phân loại khung. 3.7.2. Classification of frames 3.7.3. Cấu tạo các loại khung. 3.7.3. Structures of different types of frames 3.7.4. Cấu tạo khung nhà công nghiệp. Khung nhà công nghiệp một tầng. Khung nhà công nghiệp nhiều tầng. 3.7.4. Structures of frames of industrial houses • Frames of 1-storey industrial house • Frame of multi-storey industrial houses 3.8. Chương 8: Cấu tạo sàn. (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo sàn của công trình). 3.8. Chapter 8: Structures of floors 3.8.1. Yêu cầu kỹ thuật. (The objective: To present students knowledge of floor structures of the works) 3.8.1. Technical specifications 3.8.2. Phân loại sàn. 3.8.2. Classifications of floors 3.8.3. Cấu tạo các loại sàn phổ biến. Sàn gỗ. Sàn BTCT. Sàn thép. Các loại sàn cổ điển khác. 3.8.3. Structures of common floors • Wooden floors • Reinforced concrete floors • Steel floors • Other classical floors 3.9. Chương 9: Cấu tạo mái 3.9. Chapter 9: Structures of roof (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo mái của công trình). (The objective: To present students knowledge on roof structures of the works) 3.9.1. Yêu cầu kỹ thuật. 3.9.2. Phân loại sàn. 3.9.3. Cấu tạo các loại mái phổ biến. Cấu tạo mái dốc. Cấu tạo mái bằng. 3.9.4. Cấu tạo các loại mái không gian lớn. Kết cấu phẳng. Cấu tạo mái không gian. Cấu tạo mái treo. 3.9.1. Technical specifications 3.9.2. Classification of assets 3.9.3. Structures of different types of common roof • Structures of slope roof • Structures of flat roof 3.9.4. Structures of large-space roof • • • Flar structures Structures of space roof Structures of suspension roof 3.10. Chapter 10: Structures of stairs (The objective is to present studtents knowledge on structures of stairs of the works) a) b) c) d) 3.10.1. Yêu cầu kỹ thuật. 3.10.2. Phân loại và phạm vi áp dụng cầu thang. 3.10.3. Các bộ phận chính của cầu thang và kích thước cơ bản. 3.10.4. Cấu tạo cầu thang Cầu thang BTCT. Cầu thang gỗ. Cầu thang thép. Cầu thang cứu hoả hoặc lên tháp cao. • • • • • • • • 3.10.1. Technical specifications 3.10.2. Classification and scope of apply of stairs 3.10.3. Major parts of stairs and basic sizes 3.10.4. Structures of stairs Reinforced concrete stairs Wooden stairs Steel stairs Stairs for fire fighting and leading to high towers 3.11. Chương 11: Cấu tạo cửa (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo cửa của công trình). 3.11.1. Yêu cầu kỹ thuật. 3.11.2. Cấu tạo cửa sổ 3.11.3. Cấu tạo cửa đi. 3.11.4. Các bộ phận liên kết và bảo vệ. 3.12. Chương 12: Các bộ phận cấu tạo hoàn thiện (Mục tiêu, trình bày cho sinh viên kiến thức cấu tạo các bộ phận còn lại của công trình). 3.12.1. Các bộ phận cấu tạo khác. 3.12.2. Cấu tạo ốp lát, vật liệu hoàn thiện. 3.11. Chapter 11: Structures of doors. (The objective: To present students knowledge of structures of doors of the works). 3.11.1. Technical specifications 3.11.2. Structures of windows 3.11.3. Structures of doors 3.11.4. Connection and protection parts 3.12. Chapter 12: Finished structures. (The objective: To present students knowledge of structures of the remaining parts of the works) 3.12.1. Other structures 3.12.2. Structures of tiling and materials for completion 4. STUDY DOCUMENTS a) ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ Giáo trình môn học: Nguyên lý thiết kế cấu tạo kiến trúc Phan Tấn Hài, Võ Đình Diệp, Cao Xuân Lương; NXB.XD. 2010; Cấu tạo kiến trúc; ĐHKT Hà Nội; NXB.XD. 2009; Giáo trình cấu tạo kiến trúc; BXD. Trường Cao đẳng số 1; NXB.XD. 2009; Cấu tạo kiến trúc; BXD. Cty Tư vấn XDDDVN; NXB.XD. 2003; Thiết kế cấu tạo kiến trúc nhà công nghiệp - Nguyễn Minh Thái; NXB.XD. 2008. a) Subject curriculum ‐ Principles of architectural design and structures – Phan Tan Hai, Vo Dinh Diep, Cao Xuan Luong, Construction Publishing House – 2010 ‐ Architectural structures; Hanoi University of Economics; Construction Publishing House 2009; ‐ Curriculum of architectural structures – Construction College No.1 - Construction Publishing House – 2009. ‐ Architectural structures – Vietnam Civil Construction Consultancy Company Construction Publishing House – 2003; ‐ Design principles of architectures for industrial houses – Nguyen Minh Thai Construction Publishing House – 2008; b) Tài liệu tham khảo: Dữ liệu KTS (The Architects’ Data – Neufert), bản tiếng Việt; Cẩm nang KTS (The Architects’ Handbook), bản tiếng Việt; Timer-Saver Standards for Architectural Design Data; Architectural Graphic Standards; The Architects’ Handbook-Pickand2006 (bản tiếng Anh); Cấu tạo kiến trúc nhà dân dụng – Nguyễn Đức Thiềm, Nguyễn Mạnh Thu, Trần Bút. NXB.KHKT. 1997; Nguyên lý thiết kế cấu tạo nhà công nghiệp – Nguyễn Đăng Hương, Hoàng Huy Thắng, Đặng Văn Út, Trần Văn Huyền, Bùi Vạn Trân. NXB. Giáo Dục, 1995. b) References: • The Architects’ Data – Neufert, Vietnamese version • The Architects’ Handbook, Vietnamese version • Timer-Saver Standards for Architectural Design Data; • Architectural Graphic Standards; • The Architects’ Handbook-Pickand-2006 (English version); • Architectural structures of civil houses – Nguyen Duc Thiem, Nguyen Manh Thu, Tran But, Science and Technics Publishing House, 1997; • Design and structure principles of industrial house – Nguyen Dang Huong, Hoang Huy Thang, Dang Van Ut, Tran Van Huyen, Bui Van Tran, Vietnam Education Publishing House, 1995; 5. SUBJECT CURRICULUM PART 1: GENERAL PROVISIONS Chương 1: Khái niệm. Khái niệm công trình kiến trúc. Chapter 1: Concepts Concept of architectural works Công trình kiến trúc có chức năng phục vụ nhu cầu sử dụng và sản xuất cho con người trong xã hội; b) Công trình kiến trúc là không gian sử dụng, gồm yếu tố công năng, kỹ thuật (kết cấu, vật liệu, trang thiết bị) và thẩm mỹ; c) Công trình kiến trúc được tạo nên bởi đồng thời giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật. a) Architectural works have functions for serving production and use demands of people in the society; b) Architectural works act as usable spaces, including technical and functional elements (structures, materials, equipment) and aesthetics; c) Architectural works are combined by use values and artistic values; a) 1.2. Đặc điểm của công trình kiến trúc: a) Công trình kiến trúc là sự tổng hợp của giải pháp kỹ thuật và nghệ thuật: Kỹ thuật: địa chất, thuỷ văn, thổ nhưỡng, nền móng, vật liệu xây dựng, các giải pháp kết cấu, thi công, trang thiết bị kỹ thuật, vật lý xây dựng-tạo, cảnh quan, môi trường, điều kiện tự nhiên, khí hậu; Nghệ thuật: hội hoạ, điêu khắc, tỷ lệ màu sắc, nguyên tắc thẩm mỹ các loại hình nghệ thuật khác, sáng tạo bố cục mặt bằng hình khối không gian và thẩm mỹ công trình; Nghệ thuật bao hàm ý đồ tư tưởng của thời đại con người, nhận thức thẩm mỹ của xã hội, ý đồ sáng tác của người thiết kế và sở thích người sử dụng. 1.2. Characteristics of architectural works a) • • • Architectural works are the combination between technical and artistic solutions: Techniques: Geology, hydrology, paedology, foundation, construction materials, structural solutions, construction, technical equipment, construction physics, landscape, environment, natural conditions, climate; Aesthetics: Painting, sculpture, color ratio, aesthetic principles of other aesthetic forms, creation of spatial layouts and aesthetic works; Aesthetics consist of ideology of the human age, aesthetic perception of the society, design ideas of the designer and the user’s habits. Công trình kiến trúc phản ảnh và mang tính xã hội: Thể hiện thời đại, giai cấp, chế độ thống trị của xã hội; Xã hội thay đổi dẫn đến công trình kiến trúc cũng thay đổi về không gian, kỹ thuật; Công trình kiến trúc phản ánh trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hoá và nghệ thuật. c) Công trình kiến trúc chịu ảnh hưởng điều kiện tự nhiên và khí hậu: có 4 yếu tố tác động: Bao cảnh địa thế xung quanh. Vị trí xây dựng. Điều kiện khí hậu (nắng, gió, mưa, nhiệt độ, độ ẩm, …). Cảnh quan thiên nhiên. b) b) Reflection and social natures of architectural works: • Expressing the age, class and dominance of the society • Social changes lead to architectural changes in space and technology; • Architectural works reflect the development level of sciences, engineering, economy, cultures and arts. c) Architectural works are influenced by natural and climatic conditions: there are 4 influences: • Landscape of surrounding terrain • Construction location • Climate conditions (sun, wind, rain, temperature, humidity etc.) • Natural landscape d) Công trình kiến trúc mang tính dân tộc, địa phương: d) Architectural works with local and ethnic natures Biểu biện ở yếu tố truyền thống, phong cách sinh hoạt, thói quen tâm lý, phong tục tập quán, nhận thức thẩm mỹ và lịch sử văn hoá; Công trình thể hiện ở bố cục mặt bằng, nội dung sử dụng, hình thức thẩm mỹ và chi tiết cấu tạo, kỹ thuật. • • Expressing in traditional elements, living styles, psychological habits, customs, aesthetic awareness and cultural history; Architectural works are represented in the layout, premises, use contents, aesthetic forms and structural and technical details. 1.3. Các yêu cầu của công trình kiến trúc: 1.3. Requirements of the architectural works a) Yêu cầu thích dụng: Nội dung: Là yêu cầu số 1, đáp ứng với nội dung thực tiễn trực tiếp của công trình (là mục đích để xây dụng công trình). Do đó, nếu không đạt yêu cầu thích dụng thì công trình không được xây dựng; Thích dụng cần đáp ứng đồng thời tối đa nhu cầu sử đụng của con nguòi và đạt được sự hợp lý về giải pháp kết cấu, sử dụng vật liệu, bảo đảm yêu cầu bền vững, có hiệu quả thẩm mỹ cao; a) Requirements of suitable applications Contents As the most important requirement, it must meet direct practical contents of the works (the purpose for constructing a work). Therefore, requirements of suitable applications fail to meet, the works shall not be construction; Yêu sầu thích dụng là yêu cầu có tính lịch sử không ngừng thay đổitheo thời đại, hình thái đời sống xã hội. Thể hiện ở thiết kếmặt bằng tổng thể, mặt bằng, mặt cắt, chi tiết cấu tạo các bộ phận của công trình thỏa mãn nội dung thích dụng kiến trúc. The application needs to meet simultaneously the highest use demand of human and achieve the reasonableness in terms of structural solutions, use of materials, assurance of sustainable requirements, high efficiency and aesthetics; Requirements of suitable applications are historical requests which are constantly changing according to the time, forms of social life; It is represented in the overall designs of layout, premises, cross-section, structural components of the works satisfying architectural requierments of applications. Giải qụyết yêu cầu thích dụngcần thiết kế đáp ứng: Bố cục mặt bằng đảm bảo được dây chuyền sử dụng hợp lý, giao thông liên hệ giữa các không gian phù hợp với trình tự sử đụng, ngắn nhất, không chồng chéo, lãng phí diện tích; Kích thước các phòng phù hợp với yêu cầu hoạt động, thuận tiện cho việc bố trí trang thiết bị bên trong; Các loại phòng ốc đảm bảo điều kiện vệ sinh và yêu cầu kỹ thuật (chiếu sáng, thông thoáng, chống ồn, chống nóng,cách nhiệt để tạo mối trường tốt). To satisfy requirements of suitable applications, the design must meet the following requests: The premise layout must ensure proper use lines, communications among spaces are in accordance with sequences of uses, within the shortest time, not overlapping, increase of the the space; The area of rooms is consistent with operation requirements, convenient for arrangement of indoor equipment; Types of rooms must ensure the hygienic conditions and technical requirements (lighting, ventilation, noise isolation, heat resistance and isolation to provide a good environment). b) Yêu cầu bền vững: Thể hiện bảo đảm bằng kỹ thuật xây dựng, chọn vật liệu xây đựng, giải pháp kết cấu, thi công hợp lý và an toàn phù hợp cấp và yêu cầu sử dụng của côngtrình. Các yếu tố bền vững: Độ bền lâu (tải trọng bản thân, sử dụng). Độ ổn định (tải ttọng bất thường, thay đổi công năng). Tuổi thọ công trình (cấp công trình) Yêu cầu bản vẽ cần được sự kết hợp hài hòa giữa KTS-KSXD để đảm bảo công trình kiến trúc có giá trị công năng sử đụng, giá trị nghệ thuật và giải pháp kỹ thuật bền vững hợp lý. b) Sustainability requirements: It is guaranteed by the construction techniques, selection of construction materials, structural solutions, reasonable and safeconstruction methods according to the construction grade and use requirements of the works. Sustainable factors: Long durability (self-load, uses). Stability (abnormal loads, changes of functions). Life-span of the works (grades of the works) Architects and construction engineers must ensure the harmony in drawings to ensure that architectural works have good capacity of uses, high artistic values and rational technical solutions. c) Yêu cầu kinh tế: Công trình đáp ứng yêu cầu kinh tế là đảm bảo chất lượng yêu cầu sửdụng, bền vững và mỹ quan. Yêu cầu là kinh tếtrong xây dựng: là không lãng phí chứ không phải là cắt xén diện tích, có giải pháp kỹ thuật, vật liệu xây đựng hợp lý. Các vấn đề có ảnh hưởng đến kinh tế là: Lập dự án đầu tư. Lựa chọn phương án thiết kế: bố cục công trinh trên đất xây dựng, bố cục mặt bằng khối, sử dụng vật liệu xây dựng, các giải pháp thiết kế thi công, sử dụng trang thiết bị, ... Giải pháp thi công và quá trình tiến độ thi công, thời gian thi công. Xác định sự khai thác sử dụng công trình hiệu quả lợi nhuận cao. c) Economic requirements: • The works must satisfy economic requirements to ensure the use quality, durability and beauty. • Requirements of economic efficiency in construction: • No waste but notreducing the area; there are technical solutions and proper construction materials. • Issues affecting to the economic efficiency are as follows: Preparation of investment projects Selection of design options: construction layout at the construction site, block layouts, uses of construction materials, construction design solutions, uses of equipment and so on. Construction solutions, construction progress and construction duration; Determination the effective exploitation and high benefits of the works; d) Yêu cầu thẩm mỹ: Yêu cầu thẩm mỹ là đáp ứng yêu cầu sử dụng của con người, sự bền vững hợp lý và hình thức nghệ thuật phùhợp thời đạicông trình tồn tại. d) Aesthetic requirements: • Aesthetic requirements are to meet use demands of human, reasonable sustainability and aesthetic forms in accordance with the time of the works. Yêu cầu củạ thẩm mỹ kiến trúc luôn luôn kết hợp với nội dung chức năng, kếtcấu và kinh tế. • Giá trị nghê thuật không tách rời với giá trị sử dụng trong công trình kiến trúc: cái đẹp kiến trúc là kết quả của sự tạo thành một không gian thỏa mãn mục đích sử dụng cụ thể và sự tổng hợp của “quy luật cái đẹp”. • Requirements of architectural aesthetics are always associated with functions, structures and economic contents. Aesthetic value is inseparable from the use value in any works: the architectural beauty is a result of the formation of a space which can meet particular use purposes and the general summary of the “beauty”. Nghệ thuật trong công trình kiến trúc là sức biểu hiện của công trình tỷ lệ, đạt sự hài hòa về các bộ phận, thành phần của công trình. Cái đẹp của kiến trúc không phải là sự cầu kỳ, phức tạp trong thiết kế hình thức công trình, mà là tính hợp lý, hiệu quả cao nhất thể hiên ý tưởng thiết kế. Xây dựng một công trình kiến trúc không phải xuất phát từ cái đẹp mà là từ yêu cầu sử dụng và khi xây dựng công trình kiến trúc cần đạt được giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ. The art in an architectural work is the representation of reasonable rates of works, meeting the harmony of parts and components of the works. The beauty of an architectural work is not sophisticated, complicated in its design, but the rationality, the highest efficiency which are shown in the design options. The construction of an architectural work doesn’t mean from the beauty but from use requirements and when building an architectural work, it must meet use values and aesthetic values. Chương 2: Phân loại và phân cấp công trình kiến trúc. 2.1. Phân loại công trình kiến trúc dân dụng: a) Mục đích phân loại: - Phân loại để có lựa chọn nguyên tắc thiết kế phù hợp với từng nhóm công trình. - Phân loại để lựa chọn thể loại công trình phù hợp trong quy hoạch đô thị và khu chức năng trong đô thị. b) Các cơ sở phân loại công trình kiến trúc: - Theo chức năng sử dụng: + Công trình nhà ở: nhà nông thôn, nhà phố, nhà liền kề, biệt thự, chung cư thấp tầng,chung cư cao tầng. Chapter 2: Classification and decentralization of architectural works. 2.1. Classification of civil architectural works: a) Purpose of classification: – To select design principles according to each type of works; – To select types of works in accordance with the urban planning and functional areas in urban areas; b) Bases for classification of architectural works: - Use functions: + Housing works: Rural houses, townhouses, adjacent houses, villas, high-rise apartments and low-rise apartments. + Công trình công cộng: công trình phục vụ cho sinh hoạt xã hội. # Thể loại giáo dục: trường mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu, trường đặc biệt. # Thể loại y tế: phòng khám bệnh, trạm xá, trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện nghỉ dưỡng, trường điều trị người khuyết tật, bệnh tai nạn nghề nghiệp, bệnh xã hội. # Thể loại văn hóa nghệ thuật: thư viện, câu lạc bộ, trung tâm sinh hoạt văn hóa, rạp chiếu phim,nhà hát, bảo tàng, tượng đài, nhà triển lãm, truyền thống. # Thể loại thương mại-dịch vụ: cửa hàng, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm, trạm xăng dầu, trạm dừng chân, ngân hàng. + Public works: Works for social activities # Educational works: Kindergartens, elementary schools, high schools, colleges, universities, research institutes, special schools. # Health-care works: Clinics, health-care stations, medical centers, general hospitals, specialized hospitals, convalescence clinics, treatment centers for people with disabilities, occupational diseases, social diseases. # Art and cultural works: Libraries, clubs, cultural centers, cinemas, theaters, museums, monuments, exhibitors, traditional houses. # Trading-service works: Shops, markets, supermarkets, trade centers, fairs, exhibitions, petrol stations, stopovers, banks. # Thể loại nghỉ ngơi-giải trí: câu lặc bộ, trung tâm vui chơi, giải trí, công viên giải trí, nhà nghỉ, khách sạn, resort, motel. # Thể loại giao thông vận tải: trạm xe buýt, bến xe, nhà ga đường sắt, đường thủy, hàng không, ga tàu điện ngầm, tàu điện. # Thể loại bưu chính-viễn thông: bưu điện, đài phát thanh, truyền hình, tháp truyền hình, phát sóng. # Thể loại an ninh-an toàn xă hội: trạm công an, cảnh sát, sở cảnh sát PCCC, cứu nạn, trại giam, trung tâm cải huấn, phục hồi nhân phẩm phụ nữ, trẻ em. # Thể loại tôn giáo, tín ngưỡng: đền, đài, lăng, tẩm, nghĩa trang, nhà thờ, chùa, thánh thất. # Recreation-Entertainment works: Clubs, entertainment and recreation centers, parks, motels, hotels, resort. # Transportation works: Bus-stop stations, bus stations, railway stations, waterways, airways, subway stations, tramcars. # Post-telecommunication works: Post offices, radio stations, television stations, television towers, broadcasts. # Social security and safety works: Police stations, fire fighting and prevention stations, rescue centers, detention and rehabilitation center for women and children. # Religion and belief works: Temples, mosques, tombs, cemeteries, churches, pagodas. # Thể loại nghệ thuật: đền, tượng đài, công viên văn hóa, nghệ thuật, cổng chào, ... # Art works: Temples, monuments, cultural and artistic parks, welcome gates etc. # Thể loại hành chính-giao dịch: trụ sở UBND phường, xã, quận, huyện, thị trấn, thị xã, thành phố, tỉnh, trung ương, trụ sở các cơ quan ban ngành, đoàn thể, cao ốc văn phòng giao dịch, tài chính, hành chính, thị trường. # Administration transaction works: Headquarters of People’s Committees of wards, communes, urban districts, rural districts, towns, cities, provinces; head offices of agencies, organizations; high-rise buildings of transaction, finance, administration, market offices. # Thể loại đặc thù: tòa nhà quốc hội, lăng tẩm lãnh đạo nhà nuớc, anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước, cổng biên giới, cửa khẩu, đài hoa tiêu, đài hải đăng. # Special works: National assembly building, mausoleums of great leader, heroes, national heroes, border gates, lighthouses. Theo quy mô tầng cao: + Tiêu chí phân loại: # Theo đặc điểm đô thị. # Theo tính chất kỹ thuật công trình (kết cấu, thiết bị, giao thông, dây chuyền và kỹ thuật thiết bị). # Theo quy định đô thị. - + Phân loại: # Ít tầng: 1 -2 tầng. # Thấp tầng: 3 - 5 tầng (nếu không có thang máy). 3-5-7 tầng (có thang máy). # Cao tầng: > 7 tầng (có thang máy). # Siêu cao tầng: 45 tầng. - The height of floors + Classification criteria: # Urban characteristics # Technical characteristics of the works (structures, equipment, traffic, transportation, lines and equipment engineering). # Urban regulations; + Classification: # Low rise: 1 – 2 floors # Medium-rise: 3 – 5 floors (without elevator) 3-5-7 floors (with elevator) # High-rise: > 7 floors (with elevator) # Super high-rise: 45 floors - Theo vật liệu kết cấu chịu lực: + Kết cấu bán kiên cố: tường, cột chịu lực. # Nhà tre, tranh, nứa, lá. # Nhà gạch, đá. + Kết cấu kiên cố: khung dầm chịu lực. # BTCT. # Thép kim loại. # Hỗn hợp. + Kết cấu không gian lớn: # Khung phẳng chiụ lực. # Dàn không gian. # Vòm, vỏ, gấp nếp, dây treo. Load-bearing construction materials: + Semi-solid structures: loadbearing walls, columns. # Bamboo houses # Brick, stone houses + Solid structures: load-bearing beams # Reinforced concrete structures # Steel structures # Combined structures + Large space structures: # Load-bearing flat frames # Spacious frames # Domes, shells, foldings, hanging straps - Theo phượng pháp thiết kế và xây dựng: + Thiết kế và xây dựng riêng biệt. - Construction methods: and design + Separated construction and design. + Thiết kế vả xây dựng hàng loạt. + Mass construction and design. + Thiết kế và xây dựng theo mô đun điển hình, lắp ghép. +Design and construction by typical modules, assembly. 2.2. Phân loại công trình kiến trúc công nghiệp: 2.2.1. Theo đặc điểm chức năng. - Nhà sản xuất: nhà dùng để hoàn thành các chức năng sản xuất nhất định, nhằm tạo ra các bán thành phẩm hoặc thành phẩm của xí nghiệp. - Nhà cung cấp năng luợng: các công trình trạm phát điện, trạm biến thế, nhà nồi hơi, trạm cung cấp khí nén, khí đốt, ôxy, v.v… - Kho tàng và trạm phục vụ giao thông: các nhà kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm, các nhà xe, trạm điều hành vận chuyển hàng hoá bằng đưòng sắt, bằng xe bánh hơi, v.v… 2.2. Classification of industrial works: 2.2.1. Functional characteristics. - Manufacturer: Works are used to complete certain production functions, provide semi-finished products or finished products of the factories. - Power suppliers: Power stations, transformer stations, boilers, supply stations of compressed air, gas, oxygen, etc. - Warehouses and traffic stations: Warehouses for raw materials, finished products, garages, transport and control stations of goods by railways, wheeled vehicles etc. 2.2.2. Theo số tầng: - Nhà một tầng: công nghiệp nặng, gây ô nhiễm. - Nhà nhiều tầng: công nghiệp nhẹ, sạch, sản xuất đồ tinh vi, chính xác,vi mô. - Nhà sản xuất kiểu hỗn hợp. 2.2.3. Theo nhịp nhà: - Nhà một nhịp và nhà nhiều nhịp: có một hoặc nhiều tầng, có hoặc không cần trục, có mái một dốc hoặc nhiều dốc. - Nhà một nhịp: sử dụng cho các nhà sản xuất chính hoặc phụ của các xí nghiệp có quy mô diện tích nhỏ. - Nhà nhiều nhịp với các nhịp thống nhất hoặc không thống nhất được sử dụng chocác xí nghiệp có quy mô diện tich lớn. 2.2.2. Numbers of floors: - One-storey house: Heavy industry causing pollution. - Multi-storey house: Light and clean industry specialized in providing sophisticated, accurate, micro products. - Mixed-type manufacturers 2.2.3. Spans of works: - Single or muti-span works: one or more floors, with or without cranes, one or more sloping roofs. - One-span works: used for major or minor manufacturers of small-scale factories. - Multi-span works with unified or un-unified spans are used for largescale factories; 2.2.4. Theo sự sử đụng thiết bị vận 2.2.4. Uses of lifting equipment inside chuyên nâng trong nhà: the works: - Nhà không có cần trục: chia làm hai - Works without cranes: Divided into loại. two types. + Nhà hoàn toàn không có cần trục. + Works without cranes + Nhà có cần trục treo, do các thông số + Works with cranes due to similar xây dụng giống nhau. construction parameters - Nhà có cầntrục. - Works with cranes 2.2.5. Theo sơ đồ kết cấu chịu lực: 2.2.5. Load-bearing structures: - Nhà có kết cấu tường chịu lực. -Works with load-bearing wall - Nhà có kết cấu khung chịu lực. structures. - Nhà có kết cấu không gian chịu lực - Works with load-bearing frames (vỏ mỏng, vòm, uốn nếp, dây treo). - Works with load-bearing space (thin shell, domes, folding, hanging straps) 2.3. Phân cấp công trình kiến trúc dân dụng: a) Mục đích: - Cơ sở quy định tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy định thiết kế. - Lựa chọn giải pháp thiết kế kiến trúc. - Lựa chọn giải pháp thiết kế kết cấu, sử dụng vật liệu và trang thiết bị kỹ thuật. b)Các tiêu chí phân cấp: - Về chất lượng sử dụng công trình: + Thể hiện: # Thành phần phòng ốc trong công trình: tiêu chuẩn về diện tích, chiều cao và khối tích có ích. 2.3. Classification of civil works: a) Purposes: - As a base for standards, regulations, construction standards and design regulations; - Selection of architectural design solutions; -Selection of structural design solutions, uses of materials and technical equipment; b) Criteria for decentralization: - Use quality of the works: + Representation: # Room components of the works: standard of area, height and useful blocks. # Đặc điểm và cấp độ tiện nghi của các phòng ốc: tiêu chuẩn về chiếu sáng, âm thanh,thông gió, PCCC, ĐHKK, điều kiện nhìn rõ, thiết bị che mưa nắng, thông thoáng, trang thiết bị vệ sinh. # Cấp độ trang trí nội thất và sử dụng các vật liệu quý hiếm, giá trị cao. + Phân cấp: # Bậc 1: chất luợng sử dụng cao. # Bậc 2: chất lượng sử dụng khá. # Bậc 3: chất lượng sử dụng trung bình. # Bậc 4: chất lượng sử đụng tối thiểu. # Features and comfort level of rooms: standard of lighting, sound, ventilation, fire protection, air conditioning, clear vision conditions, rain and sunlight prevention equipment, sanitary equipment. # Level of interior decoration and use of rare materials with high value. + Classification: # Grade 1: high use quality # Grade 2: good use quality # Grade: average use quality # Grade 4: minimum use quality -Về độ bền lâu của công trình: + Thể hiện: # Độ bền của vật liệu. # Mức độ “lão hóa” vậtliệu. # Kết cấu chịu lực chính ít bị ảnh hưởng môi trường xâm thực. # Tính ưu việt của giải pháp kết cấu trong điều kiện làm việc bất lợi (rung, cộng hưởng, ẩm ướt, nước biển, ...). - Độ bền của các vật liệu bao che dùng bảo vệ các bộ phận kết cấu chịu lực chính. + Phân cấp: (tiêu chuẩn xây dựng TCXD 131995). # Bậc 1: bảo đảm niên hạn sử dụng trên 100 năm. # Bậc 2: bảo đảm niên hạn sử dụng trên 50 năm. # Bậc 3: bảo đảm niên hạn sử dụng trên 20 năm. # Bậc 4: bảo đảm niên hạn sử dụng dưới 20 năm. -Durability of the works: + Representation: # Durability of materials # “Aging” level of materials. # Main load-bearing structures are less susceptible to environmental damage. # The superiority of structural solutions in adverse working conditions (vibration, resonance, humidity, sea water, etc.). - The durability of covering material used to protect main load-bearing structures. + Classification: (construction standard TCXD 13-1995). # Grade 1: more than 100 years of use. # Grade 2: more than 50 years of use. # Grade 3: more than 20 years of use. # Grade 4: less than 20 years of use. -Về độ chịu lửa của công trinh: + Thể hiện: Mức độ cháy của các vật liệu: chia làm 3 nhóm. Nhóm vật liệu không cháy: không cháy thành ngọn lửa, không cháy âm ỉ, không biến thành than (vật liệu khoáng, kim loại). Nhóm vật liệu khó cháy: khó có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hay thành thang (amiăng, bitum, bê tông, atsphan, thạch cao trộn mùn cưa hay dăm bào, tấm phibrolit (ximăng, sợi gỗ ghép), toọcxi (vôi rơm). Nhóm vật liệu dễ cháy: gặp ngọn lửa hay ở gần dễ bốc cháy, biến thành thán (gỗ, tre, nứa). - Fire resistance of the works: + Representation: Burning rate of materials: divided into 3 groups. • Non-flammable material: no flame, no smouldering, no turning to cinder (mineral materials, metal materials). • Fire-retardant materials: difficult to ignite, smoulder or turn into cinder (asbestos, bitumen, concrete, asphalt, plasters mixed with sawdust, wood chips, fibrolite plates (cement, wood fibers), toxi (lime mixed with straw). • Flammable materials: easy to be burnt when they are close to flame and turn into cinder (wood, bamboo). + Giới hạn chịu lửa của kết cấu chính công trình: Thời gian (giờ, phút) mà kết cấu có thề chống lại được ảnh hưởng của ngọn lửa hay nhiệt độ cao (từ lúc bắt đầu cho đến lúc không còn khả nănglàm việc bình thường hay mất độ ổn định cho phép, hoặc đến khi trên cấu kiện xuất hiện những đường nứt ngang, hoặc đến khi mặt bên kia của cấu kiện “mặt không tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao” đạt tới nhiệt độ 1500C). + Fire resistance limits of main structures: Duration (hours, minutes) that the structures can withstand impacts of the flame or high temperature (from the beginning to failure in normal operation or loss of permitted stability; or there are available horizontal breakage in the structures, or the other side of the structure “surface which is not directly exposed to high temperature” reaches the temperature of 150oC). + Phân cấp: Bảng 1: Phân cấp bậc chịu lửa (theo TCVN2622-1995) + Classificatio Table 1: Fire resistance classification (according to TCVN2622-1995) Giới hạn chịu lửa (phút)/Fire resistance limit (minutes) Bậc chịu lửa của ngôi nhà Tấm lát và Tất lát và Chiếu nghỉ, Tường trong các cấu kiện các cấu kiện bậc và các Tường ngoài không chịu Cột, tường chịu lực chịu lực cấu kiện, Fire chịu lực, không chịu lực (tường khác của khác của khác của buồng thang lực ngăn) sàn mái resistance of thang Columns, Non-load Non-load Tiles and Tiles and the works load bearing Landings, bearing bearing other loadother loadsteps and walls, stairs structures outer walls inner walls bearing bearing of (partitions) structures of structures of stairs the floor the roof 1 150 60 30 30 60 30 2 120 60 15 15 45 15 3 120 60 15 15 45 Không qui định Not specified 4 30 15 15 15 15 Không qui định Not specified 5 Không qui định / Not specified Giới hạn chịu lửa / Fire resistance limit Bậc chịu lửa Fire resistan ce level Vật liệu công trình Construction materials Kết cấu chính Major structures Thời gian chịu lửa Fire resistance duration Bộ phận thoát hiểm Exits Quy mô tầng cao công trình Scale of highrise building 1 Khó cháy Difficult to burn BTCT Reinforced concrete 6-10 giờ/hours Không cháy Not burn n tầng/floor BTCT, thép, cao 4 < 6 giờ/hours Reinforced concrete, steels, high rise Không cháy, khó cháy Not burn, Difficult to burn 2 Khó cháy Difficult to burn 3 Khó cháy Difficult to burn Thép Steel 4 Dễ cháy Easy to burn 5 Dễ cháy Easy to burn > 7-9 tầng/ floors 2 < 4 giờ/hours Khó cháy Difficult to burn > 5 tầng/ floors Gạch, đá Bricks, stones 1 < 2 giờ/hours Dễ cháy Easy to burn 2-5 tầng/ floors Gỗ, gạch Wood, brick 0.25 < 1 giờ/hour Không có No 1 tầng/ floor Bảng 3: Phân cấp công trình dân dụng (theo TCVN13-1995) Table 3: Classification of civil works (according to TCVN 13-1995) Chất lượng xây dựng công trình Construction quality of works Độ bền vững Độ chịu lửa Stability Fire resistance capacity Cấp nhà và công trình Grade of house and works Chất lượng sử dụng Use quality Cấp I Grade I Bậc 1: chất lượng sử dụng cao Grade 1: high use quality Bậc 1: niên hạn sử dụng trên 100 năm Grade 1: more than 100 years of use Bậc 1 hoặc bậc 2 Grade 1 or 2 Cấp II Grade II Bậc 2: chất lượng sử dụng khá Grade 2: good use quality Bậc 2: niên hạn sử dụng trên 50 năm Grade 2: more than 50 years of use Bậc 3 Grade 3 Cấp III Grade III Bậc 3: chất lượng sử dụng trung bình Grade 3: average use quality Bậc 3: niên hạn sử dụng trên 20 năm Grade 3: more than 20 years of use Bậc 4 Grade 4 Cấp IV Grade IV Bậc 4: chất lượng sử dụng thấp Grade 4: low use quality Bậc 4: niên hạn sử dụng dưới 20 năm Grade 4: less than 20 years of use Bậc 5 Grade 5 Cấp nhà và công trình Grade of house and works Chất lượng sử dụng Use quality Cấp I Grade I Chất lượng xây dựng công trình Construction quality of works Độ bền vững Stability Độ chịu lửa Fire resistance capacity Bậc 1: chất lượng sử dụng cao Grade 1: high use quality Bậc 1: niên hạn sử dụng trên 80 năm Grade 1: more than 80 years of use Bậc 1 Grade 1 Cấp II Grade II Bậc 2: chất lượng sử dụng khá Grade 2: good use quality Bậc 2: niên hạn sử dụng trên 50 năm Grade 2: more than 50 years of use Bậc 1,2 Grade 1, 2 Cấp III Grade III Bậc 3: chất lượng sử dụng trung bình Grade 3: average use quality Bậc 3: niên hạn sử dụng trên 20 năm Grade 3: more than 20 years of use Bậc 3 Grade 3 Chương 3: Trình tự thiết kế công trình kiến trúc và nội dung bản vẽ thiết kế kiến trúc. 3.1. Các giai đoạn thiết kế kiến trúc: 3.1.1. Thu thập tài liệu nghiên cứu: Thể loại công trình: xác định TCXD, QCXD, nguyên tắc thiết kế phù hợp. Khu đất xây dựng: hoạ đồ vị trí, điều kiện cảnh quan, quy hoạch, giao thông. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, khí hậu khu đất xây dựng Đặc điểm kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội Đặc điểm phong cách kiến trúc: địa phương, các tập quán phong tục. Chapter 3: Design sequences of architectural works and contents of architectural design drawings. 3.1. Phases of architectural design 3.1.1.Collection of research documents: • Type of works: Determination of construction standards, construction regulations, suitable design principles. • Construction land plot: location map, landscape conditions, planning and traffic. • Characteristics of natural conditions and climate of the construction land plot. • Technical, economic, cultural and social characteristics; • Characteristics of architecture styles: locality, customs and habits. 3.1.2. Lập báo cáo khảo sát và thăm dò: Bản đồ đo đạc địa chính, đường đồng mức 3.1.2. Preparation of survey reports: Cadastral maps, terrain contour lines, địa hình, phương hướng, giao thông, công trình, directions, traffic, works, green trees, technical cây xanh, hạ tầng kỹ thuật. infrastructures; Bản đồ địa chất, thuỷ văn: xác định một vị Geological and hydrographical maps: trí lỗ khoan, cấu tạo mực nước ngầm, tính chất Determining the location of a drilling hole, cơ lý của đất, độ xâm thực của nước ngầm. underground water level, mechanical properties Tài liệu về khí hậu (nhiệt độ trung bính tối of soil and groundwater erosion. đa, tối thiểu ngoài trời, độ ẩm tương đối, lượng mưa, chế độ gió, hoa gió, áp lực gió,vận tốc gió, maximum and minimum temperature, relative …) humidity, rainfall, wind regime, wind flows, Số liệu môi trường: độ ô nhiễm không khí Climate documents (outdoor average wind pressure, wind speed and so on). và nước, tiếng ồn khu vực, địa chấn hoặc ảnh hưởng rung. pollution, regional noise, seismic or vibration Environmental effects. data: Air and water 3.1.3. Lập nhiệm vụ thiết kế: Thể loại công trình. Nội dung chức năng. Quy mô công trình (cấp nhà, sức chứa, diện tích tầng cao, số lượng phòng ốc, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, hệ thống giao thông, kỹ thuật hạ tầng). Yêu cầu thiết kế kiến trúc (diện tích, khối tích, phân khu chức năng, tổ chức dây chuyền sử dụng). Yêu cầu thiết kế quy hoạch tổng thể, cảnh quan, môi trường. Yêu cầu giải pháp kết cấu, kỹ thuật khác (cấp điện,cấp thoát nước, thông gió,phòng cháy chữa cháy, điều hòa không khí, thông tin liên lạc). 3.1.3. Design tasks: Type of works Functional contents Scale of the works (grade of houses, containing capacity, area of floors, number of rooms, construction density, land-use coefficient, traffic systems, infrastructures). Requirements of architectural designs (area, volume, functional areas, organizational use chains); Requirements for the overall planning, landscape and environment; Requirements on other structural and technical solutions (power supply, water supply and drainage, ventilation, fire fighting, air conditioning, communications). 3.1.4. Thiết kế phác thảo ý tưởng: Lập hồ sơ phương án kiến trúc, quy hoạch tổng thể gồm: - Bản vẽ mặt bằng tổng thể. - Bản vẽ các mặt bằng. - Bảnvẽ các mặt cắt. - Bản vẽ các mặt đứng. - Bản vẽ phối cảnh. - Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng công trình. - Kế hoạch thực hiện. 3.2. Trình tự thiết kế công trình kiến trúc: gồm các bước. - Lập dự án. - Thiết kế cơ sở - Thiết kế kỹ thuật thi công (thiết kế 2 bước). - Thiết kế bản vẽ thi công (Shopdrawing - thiết kế 3 bước). 3.1.4. Outline designs: Preparation of architectural plans and master plans, including: - Master planning drawing - Drawings of premises - Drawings of cross-sections - Drawings of frontal projecting plane - Perspective drawings - Cost estimation of work investment and construction - Performance cost estimation 3.2. Sequences of architectural design including the following steps - Project preparation - Basic designs - Construction engineering design (2 steps). -Shopdrawing design (3 steps) 3.2.1. Lập dự án: a) Các hình thức lập dự án: - Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (thuyết minh thiết kế cơ sở và hồ sơ thiết kế kỹ thuật). - Lập dự án đầu tư (thuyết minh dự án đầu tư thiết kế cơ sở). -Lập báo cáo đầu tư (lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi, thiết kế cơ sở). b) Nội dung lập dự án: - Sự cần thiết đầu tư. - Lựa chọn hình thức đầu tư. - Địa điểm xây dựng - Các phương án và giải pháp kiến trúc xây dựng. - Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ. - Phân tích tài chính kinh tế. - Tổ chức quản lý dự án và khai thác sử dụng công trình. 3.2.1. Project preparation: a) Forms of project preparation: – Preparation of economic and technical reports (explanation of basic design and technical design documents). – Preparation of investment projects (explanation of investment projects on basic design). – Preparation ofinvestment reports (preparation of pre-feasibility projects, feasibility projects, basic designs). b) Contents of project preparation: – Necessity of investment – Selection of investment forms – Construction locations – Options and solutions of construction architecture – Analysis of the selection of technical technology methods – Analysis of financial and economic conditions – Organization of project management and use of the works1 c) Nội dung lập hồ sơ thiết kế cơ sở (giai đoạn thiết kế sơ bộ,lập hồ sơ xin phép xây dựng). - Thuyết minh thiết kế cơ sở. - Hồ sơ bản vẽ thiết kế kiến trúc: các thành phần bản vẽ (mặt bằng tổng thể, mặt bằng,mặt cắt, mặt đứng, phối cảnh). - Giải pháp thiết kế kết cấu. - Giải pháp thiết kế kỹ thuật khác (cấp điện, cấp thoát nước, thông gió, PCCC, điều hoà không khí, thông tin liên lạc). - Tổng khái toán: Căn cứ theo suất đầu tư và giá chuẩn của công trình tại thời điểm và tại địa phương xây dựng công trình (dựa trên kinh nghiệm từ các công trình có điều kiện tương tự). Căn cứ khối lượng, định mức chi phí và đơn giá của địa phương xây dựng công trình. c) Contents of preparation of basic design documents (preliminary design phases, document preparation for applying construction permits). – Explanation of basic designs – Documents of architectural design drawings: Drawing components (overall premises, premises, cross-section, façade, perspective). – Structural design solutions – Other technical design solutions (power supply, water supply and drainage, ventilation, fire protection, air condition, communications). – Total estimation: Based on the investment rate and standard price of the works at current time and in locality where the works are constructed (based on experience from works with similar conditions). Based on quantity, norms of expenses and unit prices of the construction locality. 3.2.2. Nội dung thiết kế kỹ thuật thi công: a) Phần thuyết minh: lý do đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô cấp nhà, nội dung sử dụng, giải pháp kỹ thuật, trang thiết bị, vốn đầu tư, kế hoạch xây dựng. b) Phần bản vẽ: - Bản vẽ quy hoạch, tỷ lệ 1:/10001/500. -Bản vẽ địa hình,cao độ khu đất xây dựng (đường đồng mức,san nền, tiêu thủy) và hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà: đường, cấp điện, cấp nước, thải nước, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/1000 - 1/500. - Bản vẽ định vị công trình, xác định tọa độ chuẩn,cao độ chuẩn. - Bản vẽ kiến trúc: mặt bằng tổng thể, mặt bằng các tầng, mặt cắt, các mặt đứng của công trình, tỷ lệ 1/100 1/200. 3.2.2. : Contents of construction engineering designs: a) Explanation: Reasons for investment, name of the works, construction site, grade of the works, use contents, technical solutions, equipment, investment capital and construction plans. b) Drawings: - Planning drawing, rate 1:/1000-1/500 - Drawings of the topography and altitude of the construction site (contour lines, leveling, drainage) and external technical infrastructure: roads, power supply, water supply and drainage, waste water discharge, rate 1/1000 - 1/500. - Drawings of work location, standard coordinates, standard altitude - Architectural drawings: Overall premises, premises of floors, crosssection, vertical face of the works, scale 1/100 - 1/200. - Bản vẽ trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, tỷ lệ 1/100 -1/200. - Bản vẽ chi tiết cấu tạo kiến trúc (1/10- 1/20). - Bản vẽ kết cấu: nền móng, cột, dầm, sàn, mái,tỷ lệ 1/200 - 1/100), các chi tiết kết cấu. - Bản vẽ các hệ thống kỹ thuật công trình: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông gió, điều hòa nhiệt độ, thông tin liên lạc, hệ thống báo cháy chữa cháy, chất đốt, rác thải, xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường, hệ thống giao thông. - Bản vẽ thiết kế cảnh quan ngoại thất: tường rào, cây xanh, sân vườn. -Phối cảnh toàn bộ công trình. - Mô hình công trình – Drawing of equipment, technological lines, rate 1/100 -1/200. – Detailed architectural drawings (1/101/20). – Structural drawings: foundations, columns, beams, floors, roofs, rate of1/200 - 1/100, structural details. – Drawings of technical systems: power supply, water supply and drainage, ventilation, air conditioning, communications, fire alarming system, fuels, waste, waste treatment , environmental pollution, traffic system. – Exterior landscape designs: fences, green trees, gardens. – Perspective design of the entire works – Models of the works. c) Tổng dự toán: -Định mức chi phí dự toán về chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công do Bộ Xây dựng ban hành. - Đơn giá dự toán do từng địa phương ban hành. - Dự phòng phí. - Các chi phí khác: chi phí cho giải phóng mặt bằng, tư vấn thiết kế, quản lý dự án, thủ tục pháp lý, thẩm tra, thẩm định, kiểm định công trình, giám sát thi công. c) Total estimations: – Norms of cost estimations of construction materials, labor and construction equipment as issued by the Ministry of Construction; – Cost estimations are issued by each locality. – Provisional costs – Other costs: Costs for ground clearance, design consultancy, project management, legal procedures, examination, appraisal, inspection of works, construction supervision. 3.2.3. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công (shopdrawing): a) Trường hợp áp dụng: - Công trình cao tầng. - Công trình có quy mô diện tích lớn - Công trình có chức năng sử dụng phức tạp, đa năng. - Công trình có nhiều hạng mục công trình, nhiều giai đoạn thi công. b) Hồ sơ bản vẽ thi công: - Giống hồ sơ thiết kế kỹ thuật - Ngoài ra còn có các hồ sơ: + Quyết định thẩm định thiết kế kỹ thuật. + Chi tiết về mặt bàng, mặt cắt của toàn bộ công trình. + Thể hiện đầy đủ chính xác vị trí và kích thưởc để định vị (giác móng) và các cấu kiện kết cấu khác. 3.2.3. Design contents of shopdrawings: a) Cases of application: – High-rise buildings – Large-scale works – Complex and multi-functional works – Works have many – items and phases b)Construction drawing documents: – As same as technical design documents – In addition, there are other documents as follows: + Decision on appraisal of technical designs +Details of the premises, corss-section of the whole works + Full and correct description of the location and size for location (basement) and other structural parts. + Chi tiết cấu tạo các bộ phận công trình thể hiện vị trí, kích thước, quy cách và số lượng của từng loại thiệt bị, cấu kiện, cấu kiện gia công điển hình, linh kiện và vật liệu, thiết bị công nghệ, thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, các yêu cầu về kỹ thuật thi công. + Vị trí lắp đặt và chi tiết liên kết của hệ thống kỹ thuật và công nghệ. + Trang trí nội và ngoạỉ thất, chi tỉết cấu tạo (tỷ lệ 1/5-1/1 và biện pháp thi công). + Biểu bảng tổng hợp khối lượng xây lắp, thiết bị, vật liệu sử dụng của từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình, thể hiện đầy đủ quy cách, số lượng của từng loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị. + Structural details of components of the works showing position, size, specifications and quantity of each type of equipment, parts, typical processing components, items and materials, technology equipment, explanation and instruction of the construction orders, requirements on construction techniques. + Installation locations and connection joints of technical and technological systems; + Interior and exterior decoration, structural rate (rate 1/5-1/1 and construction methods). + General lists of construction and installation volumes, equipment and materials used for each work item and the whole works; fully describing specifications and quantity of each type of materials, components and equipment. c) Tổng dự toán: - Giống như hồ sơ thiết kế kỹ thuật. - Bản tiên lượng và dự toán của từng hạng mục công trình và tổng dự toán căn cứ trên thiết kế thi công của tất cả các hạng mục công trình hoặc từng hạng mục thuộc tổ hợp tổng thể trong từng đợt xây dựng. c) Total estimation: - As same as technical design documents. - Bill of quantity and cost estimation of each work item and total estimation based on the construction design of all work items or each work item under the overall assembly in each construction phase. 3.3. Yêu cầu bản vẽ thiết kế kiến trúc: 3.3.1 Yêu cầu điều kiện thiết kế công trình kiến trúc: - Thống nhất hoá: áp dụng mô đun hoá về kích thước, kiểu loại, đơn vị không gian. - Điển hình hóa. - Tiêu chuẩn hóa: thiết kế và sản xuất, các mẫu thiết kế, sản phẩm được chuẩn hỏa và có khả năng thống nhất liên ngành cần thiểt được sử đụng thống nhất. 3.3.2. Yêu cầu hệ mô đun trong thiết kế công trình kiến trúc: - Mô đun: đơn vị đo quy ước dùng để điều hợp kích thước ở bộ phận kết cấu (cấu kiện) và kiến trúc (chi tiết kiến trúc) theo TCVN-1991 có ký hiệu M= 100m (quy định quốc tế). 3.3. Requirements of architectural design drawings: 3.3.1 Requirements on conditions for the design of architectural works: - Unification: Applying the modules of size, type, space unit. - Typicalization - Standardization: Design and production, design samples, standardized products and capacity of interdisciplinary unity for unified uses. 3.3.2. Module requirements in architectural designs – Modules: conventional measurement units used to adjust sizes in structural parts (structures) and architectures (architectural details) in accordance with TCVN-1991, denoted by M = 100 m (international regulations). - Mô đun quy định những kích thước cơ bản sau: + Bước nhà (ký hiệu là B), là khoảng cách trục kết cấu (tường hay cột) đo theo chiều vuông góc với phương làm việc chính của kết cấu sàn. Theo dọc nhà gọi là bước dọc, theo ngang nhà gọi là bước ngang. + Nhịp hay khẩu độ (ký hiệu là L), là khoảng cách trục tường, tim cột đo theo phương làm việc chính của kết cấu đỡ sàn, hay mái (cũng là chiều dài các dầm, xà chính, các dàn hay vì kèo). + Chiều cao tầng nhà (ký hiệu là H), đuợc quy định tính như sau: # Với nhà nhiều tầngtrừ tầng áp mái, H là khoảng cách đứng giữa 2 sàn đo từ mặt sàn này đến mặt sàn kia. - The module specifies the following basic dimensions: + House step (symbol B) is the distance of structural axes (walls or columns) measured in perpendicular direction to the principal working direction of the floor structure. The distance along to the house is called as the vertical step, horizontal to the house is called as horizontal step. + Span or aperture (symbol L) is the distance between the axes of walls, central lines which are measured according to the major operation directions of support structures of floors or roofs (also the length of beams, main beams, trusses or frames). + Height of floors (symbol H) is calculated as follows: # Multi-floor houses, excluding attics, in which H is the vertical distance between two floors measured from this floor to another floor. # Với tầng áp mái khi có trần treo sẽ tính từ mặt sàn hoàn chỉnh đến độ cao cách mặt trần về phía trên bằng khoảng cách về chiều dày trung bình của sàn trung gian (cả mặt hoàn thiện), nếu không có trần thì H chỉ tính đến mặt dưới của kết cấu chịu lực chính của mái (dầm, dàn, quá ngang, vì kèo, ...). # Với nhà một tầng quy định như tầng áp mái không trần hay cao hơn trần 20cm. # Với kết cấu mái vòm, mái khẩu độ lớn thì H được tính đến chân vòm hay mặt thấp nhất của kết cấu chịu lực chính. - Khái niệm kích thước nêng: + Kích thước danh nghĩa: kích thước cơ bản hoặc độ dài quy ước của bộ phận kiến trúc, kết cấu có dự kiến các khe hở thi công, các yêu cầu lắpghép, cấu tạo. # If the suspension ceiling is integrated with attics, the distance is measured from the finished floor to altitude above the ceiling which is equal to the distance of average thickness of the intermediate floor (including finished floor); in case of no ceiling, H is measured to the lower part of main loadbearing structures of the roof (beams, trusses, horizontal beams, rafters etc.). # As for one-storey house, it is specified as attics without ceiling or 20cm higher than the ceiling. # As for dome structures with large-aperture roof, H is calculated to the dome foot or the lowest surface of the main load-bearing structures. - Concepts of specific size: + Nominal size: Basic size or conventional length of an architectural element; the structure contains execution gaps, requirements for installation, erection, structures. + Kích thước cấu tạo: kích thước thiết kế cung cấp cho các nhà chế tạo, nó thường bằng kích thước danh nghĩa trừ đi các khe hở thi công, các bề dàykết cấu hay cấu tạo hoàn thiện. + Kích thước thực tế: kích thước thật của sản phẩm, thường là kích thước cấu tạo cộng hoặc trừ đi những dung sai cho phép của quá trình sản xuất. - Hệ trục định vị và lưới mô đun: + Với cột, tường ngoài trục định vị trùng với tim, với mép trong hay mép ngoài đều đuợc, tùy thèo sơ đồ kết cấu. + Với cột và tường ở khe lún trục định vị có thể làm tim hình học, cũng có thể là tầm khe lún (theo thiết kế kiến trúc). + Structural size: Design size used to provide manufacturers; it is usually equal to the nominal size minus construction gaps, the thickness of structures or finished structures. + Actual size: The actual size of products, usually the structural size plus or minus tolerances as allowed from production processes. - Location systems and module grids: + As for columns, the outer wall of the positioning axis is coincidedwith the central line, inner or outer edges subject to structural diagram. + As for columns and walls at settlement joints of the positioning axis, it could be geometric center or scope of settlement joints (according to architectural design). 3.4. Nội dung bản vẽ kiến trúc: 3.4.1. Quy ước bản vẽ kiến trúc: - Quy cách khổ bản vẽ theo quy cách kỹ thuật (A0 - A4). - Hướng Bắc (North) là hướng lên phía trên của tờ bản vẽ. -Kiểu chữ viết trong bản vẽ là kiểu chữ PATON (chữ viết in). 3.4.2. Bản vẽ mặt bằng tổng thể (Site Plan): - Khu đất mô tả hình dạng, kích thước. - Thể hiện phương hướng khu đất, biểu đồ hoa gio khu vực xây dựng. - Thể hiện công trình (hình khối, quy mô tầng cao, chức năng). - Thể hiện hệ thống giao thông bên ngoài tiếp cận. - Thể hiên giao thông nội bộ, lối vào công trình - Thể hiện hệ thống cây xanh, cảnh quan 3.4. Contents of architectural drawings: 3.4.1. Specifications of architectural drawings - Specifications of drawing sizes according to technical specifications (A0 - A4); - The North is the upward direction of the drawings - The font used in the drawing is PATON (printed) 3.4.2. Drawings of overall layout (Site plan): - Shape and size of the land area - Directions of the land area, wind flow diagrams of the construction area. - Representation of the works (shape, scale of high floors, function) - Representation of external traffic systems for access - Representation of internal traffic systems, access roads to the works - Representation of trees and landscapes 3.4.3. Bản vẽ mặt bằng (Plan): - Qui ước đúng tên các tầng (theo số tầng hoặc theo số lầu). - Thể hiện qui định trục định vị, trục kích thuớc, toạ độ cột chuẩn. - Thể hiện thành phần phòng ốc (ghi rõ chức năng, diện tích). - Thể hiện hệ thống giao thông (hành lang, cầu thang, bậc cấp, lối vào), hệ thống cửa đi, cửa sổ. - Thể hiện qui ước cao độ chuẩn (cao độ nền tầng 1 hoặc cao độ sàn nền), và cao độ chuẩn so với cao độ quốc gia (cao độ Hòn dấu - Hải Phòng). 3.4.4. Bản vẽ mặt cắt (Section): - Qui ước đúng vị trí cắt, dấu cắt. - Thể hiện giả pháp kết cấu, vật liệu - Thể hiện cao độ các tầng (CỐT - COTE), cao độ chuẩn 3.4.3. Plan drawings: – Description of floor names (by numbers of floors or storeys) – Exprssion of positioning axis, axis size, standard column coordinates. – Expression of room components (clearly specifying function, area). – Expression of traffic systems (corridors, stairs, steps, entrances), systems of doors and windows. – Expression ofstandard elevations (elevation of floor 1 or elevation of ground level), and standard elevation compared to national elevation (elevation of Hon Dau Island - Hai Phong). 3.4.4. Cross-section drawings: –Expression of cutting location, cutting marks –Expression of solutions of structures and materials –Expression of floor elevation (AGGREGATES–COTE), standard elevation 3.4.5. Bản vẽ mặt đứng (Elevation): - Qui ước đúng tên mặt cắt đứng (theo trục hoặc theo hướng của khu đất xây dựng). -Thể hiện hình khối, không gian, vật liệu, màu sắc. -Thể hiện trục định vị biên, cao độ đỉnh của khối công trình. 3.4.6. Bản vẽ phối cảnh (Perpective): Phối cảnh công trình (góc nhìn thấp). - Phối cảnh tổng thể (góc nhìn cao, chim bay). 3.4.5. Elevation drawings: - Expression ofsectional elevation (axis or direction of the construction land) -Representation of cubes, spaces, materials, colors. -Representation of marginal position axis, top elevation of the works 3.4.6. Perpective drawings: - Perpective drawings of the works (low view) - Overallperpective drawings (high and wide view) PART 2: STRUCTURES OF ARCHITECTURAL WORKS Chương 4 (chương 1): Các bộ phận cơ bản của công trình kiến trúc Chapter 4 (Chapter 1): Basic components of architectural works. 1. Phân loại bộ phận chính của công trình kiến trúc. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp cấu tạokiến trúc 3. Các bộ phận chịu lực chính của công trình. 4. Các bộ phận khác của công trình. 5. Cảc giải pháp chịu lực của côngtrình. 1. Classification of major parts of architectural works 2. Factors affecting on structural solutions of architectural works 3. Major load-bearing components of the works 4. Other components of the works 5.Load-bearing solutions of the works Chương 5 (chương 2): Cấu tạo nền - móng. 1. Các yêu cầu kỹ thuật của nền móng. 2. Phân loại nền - móng 3. Cấu tạo móng 4. Phân loại và cấu tạo các loại móng 5. Nền nhà Chương 6 (chương 3): Cấu tạo tường - vách ngăn. 1. Yêu cầu kỹ thuật. 2. Phân loại tường. 3. Cấu tạo các loại tường 4. Các loại vách ngăn 5. Các bộ phận của tường 6. Hoàn thiện mặt tường Chapter 5 (chapter 2): Structures of foundations 1. Technical specifications of the foundation 2. Classification of foundations 3. Structures of foundations 4. Classification and structures of foundations. 5. Ground Chapter 6 (chapter 3): Structures of walls and partitions 1. Technical specifications 2. Classification of walls 3. Structures of types of walls 4. Structures of types of partition 5. Components of walls 6. Completion of wall surfaces Chương 7(chương 4): Khung, dầm 1. Yêu cầu kỹ thuật. 2. Phân loại khung 3. Cấu tạo các loại khung 4. Cấu tạo khung nhà công nghiệp Chương 8 (chương 4): Cấu tạo sàn 1. Yêu cầu kỹ thuật 2. Phân loại sàn 3. Cấu tạo các loại sàn phổ biến 4. Các loại sàn cổ điển khác Chương 9 (chương 5): Cấu tạo mái 1. Yêu cầu kỹ thuật 2. Phân loại mái 3. Cấu tạo các loại mái phổ biến 4. Cấu tạo các loại mái không gian lớn Chapter 7 (chapter 4): Frames, beams 1. Technical specifications 2. Classification of frames 3. Structures of types of frames 4. Structures of frames of industrial works Chapter 8 (chapter 4): Structures of floors 1. Technical specifications 2. Classification of floors 3. Structures of types of common floors 4. Other types of traditional floors Chapter 9 (chapter 5): Structures of roof 1. Technical specifications 2. Classification of types of roofs 3. Structures of types of common roof 4. Structures of large-space roof ROOF STRUCTURE Roof is a very necessary and important part of a building. Roof is a load-bearing and covering structure, at the same time, it also contributes to the beauty of the building. In addition to it’s main effect to protect the building from rain, sunshade, thermal insulation, and it also increase the hardness, stability for the whole building. 1. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CẤU TẠO MÁI: 1.1. Nguyên tắc cấu tạo mái: Mái có hai bộ phận chính là: 1. Kết cấu chịu lực 2. Tấm lợp. • Ngoài ra dưới mái thường có thêm trần treo, vừa làm đẹp cho mặt dưới, chống nóng, cách nhiệt tốt.và có thông gió, mái dốc và các hình dạng khác. 1. PRINCIPLES AND TECHNICAL REQUIREMENTS OF ROOF STRUCTURE: 1.1. Principles of roof structure: There are two main parts in the roof: 1. Load bearing structure 2. Slate. • In addition, there is often suspended ceiling under the roof, which not only beautifies the bottom, but also provides heat resistant, good insulation and ventilation. Tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng, yêu cầu công nghiệp hoá, để thi công và kinh tế, nên có thể làm mái bằng, mái vòm, mái dốc và các hình dạng khác. • (Hình 6.1: Sơ đồ chức năng và các bộ phận của mái). • Depending on the requirements of use, requirements of industrialization, construction and economics, therefore, it is possible to make flat roofs, dome roofs, sloping roofs and other shapes. (Figure 6.1: Functional diagrams and parts of the roof). Cấu tạo kết cấu chịu lực đỡ mái đối với nhà mái bằng rất giống như cấu tạo sàn BTCT, cững có thể là lớp ghép hoặc đổ toàn khối, tường là có đầm (hoặc dàn) để đỡ các tấm mái có thể là panen đúc sẵn hoặc là bản BTCT đổ toàn khối; hoặc cũng có thể là tấm BTCT toàn khối không dầm, v.v... Nhưng khác sàn ở chỗ là có thêm lớp chống nóng, lớp lợp mái và lớp chống thấm nếu là mái panen lắp ghép. • Cấu tạo mái phải có liên kết chắc chắn với hệ thống kết cấu của tường hoặc khung bên dưới, chống gió tốc mái và xô đổ mái, đặc biệt đối với mái dốc (thường người ta làm hệ thống giằng chữ X theo chiều đứng và mặt bằng của mái). • • Roof support load bearing structure for the flat roof is very similar to the structure of the reinforced concrete floor, which can be grafted or bulked, the wall has beam (or truss) to support the roof, we can use pre-casted panels or monolithic reinforced concrete; in addition, we can also use monolithic reinforced concrete without beam, etc. But the difference is that there is an additional layer of anti-heat, roofing and waterproofing layer if the roof is formed by erecting panels. • The roof structure must be firmly bonded to the structural system of the wall or underneath frame, preventing the wind damaging or pushing down the roof, especially for sloping roofs (the X brace system is usually made vertically and to the flat direction of the roof). 1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với mái: Để đáp ứng được tốt vai trò chức năng trên, mái cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau: - Kết cấu đỡ mái (kết cấu chịu lực) phải chắc chắn, bền vững và ổn định. - Lớp lợp mái phải hoàn toàn không thấm nước và mái sau khi hoàn thiện tuyệt đối không được thấm, dột. - Mái phải có tác dung cách nhiệt tốt. Do đó từng trường hợp cụ thể, mà có biện pháp thiết kế cách nhiệt hoặc sử dụng những vật liệu cách nhiệt tốt nhất. - Mái phải có khả năng chống cháy tốt. - Phải có hình thức, kiến trúc đẹp. 1.2. Technical requirements for the roof: In order to meet the above functional role, the roof must meet the following technical requirements: - Roof support structure (bearing structure) must be firm, sustainable and stable. - Roofing must be completely waterproof and the roof after being finished must be absolutely not permeable. - The roof must have good insulation effect. So, depending on each specific case, the best insulation design or the best insulation material should be applied. - The roof must have good fire resistance. - It also must have good architecture and appearance. 2. PHÂN LOẠI MÁI: 2.1. Phân loại theo hình thức kiến trúc: Hình thức kiến trúc của mái rất quan trọng, nó có ảnh huởng rất lớn đối với hình thức kiến trúc của một ngôi nhà, thường có 2 loại hình thức mái phổ biến là: - Mái dốc: thường có độ dốc 1:2; 1:3. Mái bằng: thường là mái BTCT làm ngang bằng (nhưng sau đó vẫn phải xử lý có độ dốc để thoát nước mưa, xấp xỉ bằng 2 đến 5%). 2.2. Phân loại theo hệ kết cấu đỡ mái: (gồm hai loại) Mái có hệ kết cấu phẳng: như vì kèo, dầm khung phẳng, dàn phẳng làm kết cấu chịu lực chính, bên trên gác các kết cấu giá đỡ và tấm lợp. - Mái có hệ kết cấu không gian như: dàn không gian, vòm vỏ mỏng, mái bản gấp nếp, mái dây căng. (Hình 6.2: Các hình thức mái nhà) 2. ROOF CLASSIFICATION: 2.1. Classification according to the form of architecture: Architectural style of the roof is very important, it has a great influence on the architectural form of a house, there are two popular types of roofs: - Sloping roof: usually has a slope of 1: 2; 1: 3. - Flat roof: usually is flat reinforced concrete roof (but then treated with slope to drain rain water, approximately 2 to 5%). 2.2. Classification according to roof support structural system: (Including two types) -Roof with flat structural system: such as truss, flat beam, flat structure to work as the main load-bearing structure, which is covered by support structure and roofing. - Roof with space structural system such as: space frame, thin shell arch, folded form roof, cable suspension roof. (Figure 6.2: Forms of roof) 2.3. Phân loại theo vật liệu lợp mái: Gồm có: - Mái lá, mái rơm rạ. - Mái ngói. - Mái phi rô xi măng. - Mái tôn (kim loại). - Mái tôn nhựa (kiểu như mái tôn múi nhưng bằng vật liệu nhựa). - Mái bằng vật liệu tổng hợp polime, thường nhẹ và có độ dẻo dai, chịu nắng mưa tốt (thường dùng để lợp cho các công trình không gian lớn, như sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi có mái che, …). - Mái bằng vật liệu mềm, như: vải bạt, vải nhựa, tấm chất dẻo tổng hợp, v.v… (thường dùng để lợp cho các công trình không gian lớn có kết cấu dây căng). (Hình 6.3: Độ dốc của mái nhà) 2.3. Classification according to roofing materials: Including: - Thatched roof, straw roof. - Tiled roof. - Asbestos cement roof. - Metal roof. - Corrugated plastic roof (the same as corrugated iron roof but being made of plastic materials). - Roof which is made of polymer composite materials, is usually light and tough, with good weathering (usually used for roofing works of large spaces such as stadiums, gymnasiums, swimming pools, etc.). - Roof made of soft materials, such as: canvas, plastic, synthetic plastics, etc. (often used for roofing works of large space with cable suspension structure). (Figure 6.3: Slope of the roof) 3. CẤU TẠO CÁC LOẠI MÁI PHỔ BIẾN: 3.1. Cấu tạo mái dốc: 3.1.1. Các hình thức mái dốc thường dùng: a) Hình thức mái dốc: - Mái một dốc: thường dùng cho các nhà mặt bằng chữ nhật, có khẩu độ nhỏ (lòng nhà hẹp). - Mái hai dốc: thường áp dụng cho nhà mặt bằng chữ nhật, có khẩu độ lớn (lòng nhà rộng). - Mái bốn dốc: có bốn mái nghiêng về bốn phía (áp dụng cho nhà tương đối rộng lớn). - Nhà bốn dốc kiểu hai chái: tức là cùng có bốn mái dốc về bốn phía, nhưng ở hai đầu dốc của mái chính có hai mảng tường thu hồi tam giác rồi mới đến hai mái dốc phụ. (Hình 6.4: Cấu tạo mái dốc) 3. STRUCTURE OF POPULAR TYPES OF ROOFS: 3.1. Sloping roof structure: 3.1.1. Typical sloping roof forms: a) Forms of sloping roof -Mono-pitched roof: commonly used for rectangular houses, with small apertures (narrow house). - Dual-pitched roof: commonly used for rectangular houses, with large apertures (large house). - Quad-pitched roof: has four sloping sides to four directions (applies to relatively large houses). - Quad-pitched house with lean-to: has four sloping sides sides to four directions, but at the two sloping ends of the main roof, there are two triangular gable walls and two additional sloping roofs. (Figure 6.4: Sloping roof structure) b) Mặt bằng mái dốc: • Tuỳ theo hình thức mặt bằng của nhà mái dốc, cũng thường có những hình thức mắt bằng mái như sau: - Mặt bằng chữ nhật đơn giản, thẳng đều kiểu chữ I. - Mặt bằng chữ nhật to nhỏ nối tiếp song song. - Mặt bằng hình chữ L. - Mặt bằng hình chữ T. • Do đó, khi thiết kế mái dốc, thường có ba bộ phận khác nhau cần lưu ý, là bộ phận đầu nhà, bộ phận giữa nhà và bộ phận nối tiếp. Trong đó, bộ phận nối tiếp là bộ phận khó nhất, cần nghiên cứu giải quyết thật tốt. • Các khu vực nối tiếp thường gặp là: nối tiếp song song, nối tiếp hình chữ L và nối tiếp hình chữ T. (Hình 6.5: Các hình thức mái dốc Hình 6.6: Các hình thức mái dốc khác) b) Sloping roof surface: • Depending on the surface form of the sloping roof, there are also the following types of roof structure: - Simple, straight and rectangular surface with I shape. - Surface with small and big rectangular planes in parallel. - L-shaped surface. -T-shaped surface. • Therefore, when designing sloping roofs, there are usually three different parts that need to be taken care of: the head of the house, the center of the house and the connecting parts. In which, the connecting parts are the most difficult ones, that need to be studied and solved very well. • Common connecting areas are: Parallel connection, L-shaped connection and Tshaped connection. (Figure 6.5: Forms of sloping roof Figure 6.6: Other forms of sloping roof) Biểu đồ độ dốc mái Hiện nay, chủ yếu làm bằng vật liệu thép, thâm chí có thể là kết cấu dầm khung ba khớp bằng thép đơn giản hơn dàn thép nhiều). Đối với công trình không gian lớn trên 36m tới 100m, thì kết cấu đỡ mái dốc nếu có thường cũng là các dàn không gian bằng thép. (Hình 6.7: Các cấu kiện mái dốc và kết cấu đỡ mái) a) Kết cấu tường thu hồi đỡ mái: • Tường thu hồi thường là tường ngang chịu lực của ngôi nhà, phần đỡ mái thường xây thu hồi theo dạng tam giác (tam giác cân, nếu mái dốc hai bên hoặc tam giác vuông nếu mái dốc một bên). • • Currently, it is mainly made of steel material, even it may be the three-joint steel frame structure which is simpler than the steel system.) For large space works, which are over 36m to 100m, the sloping roof support system, if any, is usually steel system. (Figure 6.7: Sloping roof components and roof support structure) a) Structure of gable wall supporting roof: • Gable wall is usually the load bearing horizontal wall of the house, the roof support is usually built in form of triangular gable wall (triangular balance, if the it is two side slope or right triangle if it is one side slope). Tường thu hồi đỡ mái thường áp đụng cho những nhà có các tường ngang chịu lựccách đều nhau, nhỏ hơn hoặc bằng 4m nếu dùng xà gồ gỗ, còn nếu dùng xà gồ bằng BTCT hoặc thép hình thì khoảng cách giữa các tường hồi có thể lớn hơn. • Chiều dày tường thu hồi phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 220. • Trên mặt dốc của tường hồi gác các thanh dầm xà gồ (bằng gỗ, bằng thép hình hoặc BTCT). Xà gồở trên đỉnh tam giác gọi là xà gồ nóc, ở dưới cùng gọi là xà gồ biên hay xà gồ mái đua. • Khi mái đua rộng < 50cm thì vị trí thanh xà gồ biên có thể đặt trực tiếp lên tường dọc ngoài. Khi mái đua rộng > 50cm thì xà gồ biên phải kê lên gối tựa bên ngoài tường (thường là dầm công sơn hoặc bán công sơn). • • Roof support gable wall is usually applied to houses with evenly spaced crosssection wall, less than or equal to 4m if using wood purlins, and if using reinforced concrete or steel purlins, the distance between gable walls may be greater. • The gable wall thickness must be greater than or equal to 220. • On the slope of the gable walls supporting purlin beams (made from wood, steel or reinforced concrete). Purlins on the peak of the triangular are called roof girder, at the bottom are called boundary purlins or rafters. • When the cornice is <50 cm wide, boundary purlins can be placed directly on the outer wall. When the cornice is wider than 50cm, the boundary purlins must be placed on a pillow outside the wall (usually a cantilever arm or semi-cantilever arm). Trên xà gồ gác cầu phong, litô, rồi đến tấm lợp. • Liên kết giữa xà gồ với tường hồi thường bằng cách xây chèn chặt đầu xà gồ, đầu xà gồ phải gối lên tường tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 150mm. • Khoảng cách giữa xà gồ với cầu phong, litô thường bằng đinh và viên ngói lợp thường có gờ móc vào thanh litô và có lỗ buộcdây thép vào litô. b) Kết cấu vì kèo và dàn phẳng đỡ mái: • Khi nhà cần có không gian dài, rộng không có tường ngang ngăn phòng nhỏ như trường hợp các tường thu hồi, thì người ta thường thiết kế vì kèo đỡ mái. • Vì kèo cò thể gối lên hai bên tường dọc chịu lực hoặc gối lên cột chịu lực, truyền toàn bộ tải trọng của mái lên tường hoặc cột chịu lực. • • On the purlin, raising pieces, batten are in turn erected, and finally the roof. • The connection between the purlin and the gable wall is usually made by tapering the purlin head, the purlin head must be at least 150mm larger. • The distance between the purlins with spheres, the lithography usually with nails and the roof tile usually has a hook on the lithium bar and a hole in the steel to lithium. b) Structural trusses and roof supports: • When the house needs a long, wide space without a horizontal wall to prevent small rooms such as the case of reclaimed walls, people usually design roof trusses. • Trusses can be placed on both sides of the wall with force or pillow on the bearing column, transmitting the entire load of the roof to the wall or bearing columns. Vì kèo và dàn phẳng về cơ bản có cấu tạo giống nhau; là do các thanh thẳng đứng và nghiêng, liên kết với nhau trong cùng một mặt phẳng. Chỉ khác là dàn có khẩu độ lớn hơn nhiều và số lượng thanh liên kết cũng nhiều hơn … • Vì kèo và dàn phẳng thường có các bộ phận sau: - Thanh nằm ở phía trên, gọi là thanh kèo (hay thanh cánh thượng). Thanh ở phía dưới cùng là thanh quá giang (hay thanh cánh hạ). - Giữa là thanh chống đứng và chống chéo nối liền thanh cánh thượng với thanh cánh hạ, tạo thành vì kèo hoặc dàn. • Vì kèo thường có hình thức tam giác. • Dàn phẳng thường có hình thức hình thang do khẩu độ lớn hơn, kích thước lớn hơn, với các dàn nhỏ hẹp cũng có thể làm hình tam giác. (Hình 6.8: Vì kèo gỗ và các chi tiết liên kết) • • Trusses and flat system basically have the same structure; It is caused by vertical and tilted bars, linked together in the same plane. The only difference is that the aperture is much larger and the number of bars more ... • Trusses and trusses usually have the following components: - The bar is at the top, called the bar (or upper bar). -The bar at the bottom is the hanger bar (or lower bar). - Between the vertical and horizontal struts connecting the upper wing with the lower wing, forming the truss or truss. • Trusses are usually triangular. • Flat flooring is usually a trapezoidal form of a larger aperture, larger in size, with narrower trusses that can also be triangular. (Figure 6.8: Wooden trusses and connection parts) b1) Vật liệu làm vì kèo và dàn: • Vì kèo thường làm bằng vật liệu gỗ, hoặc thép. • Dàn thường làm bằng vật liệu thép hoặc BTCT. • Nếu là vật liệu gỗ thì liên kết chủ yếu bằng mộng và đinh. • Nếu là thép thì liên kết nối các thanh là liên kết hàn thông qua bản thép nối mặt dàn (mắt vì kèo). • Nếu là BTCT thì các thanh được đúc bê tông liền toàn khối tại nhà máy bê tông đúc sàn. b2) Hệ thống kết cấu vì kèo mái của một ngôi nhà thường có ba khu vực đặc trưng: khu vực giữa nhà, khu vực đầu hồi, khu vực nối tiếp (chuyển tiếp). b1) Truss and platform materials: • The trusses are made of wood or steel. • The platforms made of steel or reinforced concrete. • If wood material, the connection mainly by nails and nails. • If it is steel, the connection of the bars is the welding connection through the steel plate connecting the truss (eye for truss). • If the concrete is reinforced, the bars are cast in full concrete block at the concrete casting factory floor. b2) Roof truss structure system of a house usually has three specific areas: the area between the houses, the gable area, connection area (forward). Bố trí kết cấu vì kèo đoạn giữa nhà: là khu vực chủ yếu chiếm tỷ lệ nhiều nhứt, các vì kèo đặt cách nhau từ 2,7m đến 3,3m. • Xà gồ (nếu là gỗ thường có tiết diện: 80x100, 80x120, 80x150) thường gác vuông góc trên thanh kèo (thanh cánh thượng gỗ tiết diện 80x100 đến 80x150) tại vị trí mắt vì kèo và dùng con bọ để giữ. + Khi mái đua nhỏ hơn hoặc bằng 60cm thì xà gồ có thể gác trực tiếp lên đầu quá giang (thanh cánh hạ). + Khi mái đua > 60cm, xà gồ đặt trên công son. + Khoảng cách giữa các xà gồ tuỳ theo tấm lợp. - Nếu là ngói: thường 60cm * 80cm. - Nếu là tôn múi: thường 1.5cm * 2cm. • • Structural arrangement for the middle section of the house: The largest area occupied by the majority, the rakes placed between 2.7m to 3.3m. • Purlins (if wood is usually cross section: 80x100, 80x120, 80x150) are usually perpendicular to the truss bar (80x150 to 80x150) at the triangular eye and use a bite to hold. + When the cornice is less than or equal to 60cm, the purlin can be placed directly on the head of the hitch (lower wing). + When the cornice > 60cm, purlins placed on the lip. + The distance between the purlins depends on the roofing. – If it is tile: usually 60cm * 80cm. – If it is corrugated: usually 1.5cm * 2cm. - Nếu là phibrô xi măng: thường 0.9m *1.2m. - Nếu lợp ngói trên xà gồ gáccầu phong vuông góc (cách nhau khoảng 0,4m đến0.6m) trên xà gồ gác litô, thường tiết diện 30x40, cách nhau bằng chiều dài viên ngói(250 + 300). + Bố trí kết cấu vì kèo đoạn đầu hồi nhà: • Đối với nhà hai mái dốc có hai trường hợp bố trí: - Mái đua ra khỏi tường hồi: • Lúc đó, bố trí các thanh xà gồ nhô ra khỏi tường đúng bằng phần mái nhô ra (nhưng nếu là gỗ không đuợc vượt quá 60cm). - Mái không đua ra khỏi tường: • Trưòng hợp này xà gồ chỉ gối tới tường hồi là dừng. - If the fibro-cement: Usually 0.9m * 1.2m. - If the tile on the bridge girder hung perpendicular style (distance is about 0.4 m to 0.6m) Lithographic hung on purlins, typically 30x40 section, separated by the length of the tile (250 + 300). + Arrangement of truss structure for the gable end: • For two sloping houses there are two cases arranged: - Roof out of the wall: • At that time, the purlin bars should protrude from the wall properly with the roof protruding (but if the wood is not exceeded 60cm). - The roof does not race out of the wall: • In this case, the purlin just rests on the wall. Đối với nhà bốn mái dốc, có hai mái dốc ở đầu hồi thì người ta phải bổ sung thêm các bán vì kèo và các thanh kèo đơn. (Hình 6.9: Kết cấu đầu hồi và mái đua) • + Bố trí kết cấu vì kèo đoạn nối tiếp: • Kết cấu vì kèo ở các vị trí nối tiếp có thể là nối tiếp song song, nối tiếp chữ L hoặc nối tiếp chữ T (trường hợp nối chữ Tlà phổ biến và phức tạp nhất, còn nối chữ L là một phần của nối chữ T hoặc giống như chữ T, còn nối tiếp song song thì đơn giản, tuỳ theo khẩu độ vì kèo rộng ra hay nhỏ lại và mặt bằng tường cột chịu lực bên dưới). • Nối tiếp hình chữ T thường bằng cách xà gồ gác lên xà gồ, vì kèo gác lên vì kèo. • For four sloping roofs, with two sloping roofs, one must add additional trusses and single trusses. (Figure 6.9: Gable structure and roof) + Arrangement of the structure for successive steps: • Truss structures in connection locations can be connection in parallel, connection L or connection T (the most common and most complicated T string, while the L is part of T shaped or like Tshaped form, while parallel in a straight line, depending on the aperture because the truss is wider or smaller and the ground of the bearing column below. • The T-shaped connection is usually made by purlins on a purlin, because the trusses are set up on the truss. Chú ý: Để tăng cường ổn định cho mái dốc vì kèo, cần làm giằng chống gió chữ X giữa các vì kèo. Nếu có chứa lỗ trên mái để làm ống khối hoặc cửa mái thông gió, v.v... cần phải chú ý tránh vị trí kèo, máng xối và các bộ phận khác (nếu là kết cấu gỗ, thì các thanh cần đặt cách xa tường ống khói ít nhứt là 250 + 300mm). Attention: To enhance the stability of the slope trusses, bracing against the wind to do X standardTrusses. If there is a hole in the roof to make a block or a ventilated roof, etc., care must be taken to avoid truss, gutters and other components (if it is wood, the bars should be placed away from the wall with the smallest distance is 250 + 300mm). c) Kết cấu mái dốc BTCT: • Thường là đổ toàn khối. • Kết cấu chịu lực là các bản nghiêng BTCT được tựa vào các sườn dầm cứng BTCT liên kết với hệ thống khung cột BTCT của nhà. c) Reinforced concrete sloping roof structure: • Monolithic reinforced concrete • Load-bearing structures are reinforced concrete slabs resting on reinforced concrete girder frames associated with the reinforced concrete frame system of the house. Bản thân lớp bản BTCT nghiêng vừa là kết cấu chịu lực vừa là lớp lợp mái có tác dụng che mưa che nắng, chống thấm dột. Tuy nhiên, để làm đẹp cho mái, đồng thời bảo vệ cho lớp bê tống mái khỏi bị co giãn nhiệt, người ta vẫn thường dán ốp các loại ngóitrang trí bên trên lớp bê tông mái này. (Hình 6.10: Kết cấu mái dốc BTCT) 3.1.3 Cấu tạo lớp lợp của mái dốc: a) Cấu tạo viên lợp ngói: • Viên ngói là loại viên lợp có kích thước nhỏ, mỗi m2 mái có thể tới vài chục viên. • Viên ngói lợp có nhiều loại hình thức khác nhau, như ngói ta, ngói tây, ngói ống, v.v... vât liệu làm gốm nung, gốm men, ... • • The reinforced concrete is tilted both as a load bearing structure and as a roofing layer that protects against sunlight and leaks ow ever, for the beauty, comfort, and protection for concrete roof layers from thermal expansion, it is usually glued tiles ngoitrang types of toppings this concrete layer roof. (Figure 6.10: Reinforced concrete sloping roof structure) 3.1.3 Roofing structure of sloping roof: a) Structure of tile roofing: • Roofing tile type of inflammation of small size, each m2 Roof can be up to several dozen. • Tile roofs come in a variety of forms, such as tile, western tile, tile, etc ... for making pottery, glazed ceramics, etc. Mái lợp ngói phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là ngói tây, loại 22 viên/m2 và loại 13 viên/m2, ít phổ biến hơn. • Viên ngói được sản xuất tại nhà máy, có gờ móc ở mặt dưới và lỗ buộc dây thép để gác lên litô và buộc chặt viên ngói. Mặt trên có sóng lồi và lõm tạo thành các rãnh dọc để thoát nước. • Khi lợp phải hướng rãnh nước trên mặt viên ngói, xuôi theo chiều dốc của mái, và nguyên tắc lợp từ dưới lên trên, từ trái sang phải (mép lõm viên ngói bên phải gối lên gờ mép viên trái, mép lõm viên trên phải gối lên gờ lồi viên dưới). • • The most popular roof tile in our country today is the western tile, type 22 tablets / m2 and 13 pieces/ m2, less popular. • The tiles are manufactured in the factory, with hooks on the underside of the steel hinges to secure the lining and tie the tiles. The upper surface has convex and concave waves forming longitudinal ridges for drainage. • When roofing must guide the gutter on tile, downwind slope of the roof, and the principle of roofing from bottom to top, from left to right (edge concave tiles right knee on the edge of the edge of the park left edge concave member on right ). Tại vị trí nóc mái, sóng nóc mái và máng xối có các loại ngói riêng để lợp, gọi là ngói bò (để lợp các sóng nóc mái) và viên máng xối (để lợp nơi máng xối). Để chống mưa dột, các viên ngói bò và máng xối thường gối lên nhau khoảng 5đến 7cm và có trát vữa kín khe hở, kể cả những viên ngói lợp bị hở khe nhiều cũng có thể xử lý cách này. • Để lợp đuợc viên ngói, trước đó phải thi công lắp đặt xong hệ thống đỡ mái, gồm vì kèo, xà gồ, cẩu phong, litô. Các hệ thống thuờng được làm bằng gỗ và có kích thước nhu sau: Xà gồ tiết diện 80x100, 80x120, 80x150, 120x180, ... Cầu phong tiết diện 60x80 (đặt cách nhau khoảng 40 đến 60cm). Litô tiết diện 30x40 (đặt cách bằng chiều dài viên ngói). • • Positioned roof, roof and gutter wave has its own kinds of tiles for roofing, tile called cow (to roof the roof wave) and member gutter (to roof where the gutter). To protect against rain leaking, the cow tiles and gutters often overlap about 5 to 7cm and plastering the crack, even leaky roof tile slots can also handle much this way. • In order to roof tile, before the installation of the roof system, including the truss, purlin, raising pieces, batten. The systems are made of wood and have the following dimensions: Purlin section 80x100, 80x120, 80x150, 120x180, ... Raising pieces section 60x80 (located about 40 to 60cm apart). Batten section 30x40 (set by tile length). Các loại ngói cũng có thể dàn ốp cho mái dốc BTCT, vừa trang trí mái vừa bảo vệ lớp BTCT mái (thường dùng ngói vẩy cá, ngói ốp, v.v...). (Hình 6.11: Ngói lợp và cách lợp mái) • • Tile can also be used for sloping roof. Reinforced concrete, both roof and roof protection (usually use fish tile, tile, etc). (Figure 6.11: Roofing and way to roof) b) Cấu tạo tấm lợp là tôn múi và phibrô xi măng: • Tấm phibrô xi măng thường có dạng lượn sóng, kích thước tấm 120 cm x 70 cm x 0.8 cm hoặc 140 cm x 70 cm x 0.8 cm. • Tấm tôn mới được dập bầng máy cũng thường có dạng lượn sóng hoặc múi gấp khúc. Kích thước có nhiều loại: 90cm x 150cm; 90cm x 180cm và hiện nay có loại tấm dài liên tục nếu đặt trước kích thước. • Để gác các tấm tôn hoặc phibrô xi măng, chỉ xây lắp vì kèo và xà gồ (không có cầu phong và litô, do kích thước tấm lợp lớn). b) Structure of corrugated sheet and asbestos cement: • Asbestos cement sheet is usually wavy, with dimension of 120 cm x 70 cm x 0.8 cm or 140 cm x 70 cm x 0.8 cm. • New metal sheets punched by machine are often corrugated or folded. Dimensions include: 90cm x 150cm; 90cm x 180cm and now there are continuous long sheets if set size. • For the installation of iron sheets or cement, only the construction of trusses and purlins (without bridges and lithosphere, due to the size of large roofing). + Thường xà gồ đuợc đặt cách nhau theo kích thước chiều dài của tấm lợp trừ đi 10+20cm (thường đặt các tấm trên gối lên tấm duới từ 5+10cm, còn theo chiều ngang thìgối lên nhau 1,5 sóng múi). Độ dốc của mái phibrô xi măng 180 đến 230. Độ dốc của mái tôn là 150 đến 180. • Liên kết các tấm mái với xà gồ bằng các móc sắt đường kính 6 đến 8mm, đầu có bu lông. • Để đề phòng dột do mưa, giữa êcu (con ốc vặn đầu bu lông) và tấm mái được đặt một miếng đệm cao su. ' • Với tấm lợp tôn hiện đại, người ta liên kết bằng các đinh vít mũ rộng, bắn bằng máy bắn vít vào khung xà gồ thép. + The purlins are spaced apart by the length of the sheet minus 10 + 20cm (usually put the sheets on the pillow below the 5 + 10cm, while the horizontal one overlap each other) . Slope of the asbestos cement roof is 180 to 230. The slope of the corrugated iron is 150 to 180. • Links roof panels with purlins with iron hooks 6 to 8mm diameter, head bolts. • To prevent leaking due to rain, between the screws (the screw head bolts) and the roof is placed a rubber gasket. ' • With modern sheeting, they are connected by large end screws, punched by screwer into the steel purlin frame. Do tấm phibrô xi măng dày, nên khi lợp có hai cách xử lý chỗ 4 tấm giáp góc với nhau. + Cách thứ nhất: lợp cắt góc (cắt gốc 2 tấm so le để giảm bớt độ dày kênh tấm trên). + Cách thứ hai: lợp đuôi (tức là cứ mỗi hàng lợp sau đặt lệch sang phải hoặc trái 1.5 sóng để tránh 4 góc của 4 tấm không bị gặp nhau ở một điểm). • Các lọại tấm lợp này có ưu điểm là nhẹ và giá thành rẻ nên rất phù hợp với mái có khẩu độ và diện tích lớn. Tuy nhiên, nhược điểm là cách nhiệt kém. Vì vậy cần có biện pháp cách nhiệt tốt cho mái. • • Due to the fact that the asbestos cement is thick, the roof has two ways of dealing with four angle connecting plates. + First way: angle cut ( cutting the original two panels to reduce the thickness of the upper channel). + Second way: Roofing tail( ie every row Roofing after lopsided right or left to avoid the wave 4 1.5 4 corners of the plate are not met at one point). • These panels have the advantage of being lightweight and low cost so they are suitable for roofs with a large area. However, the disadvantage is poor insulation. Therefore, good insulation is required for the roof. 3.1.4. Tổ chức thoát nước và cấu tạo mái đua tường chấn mái cho mái dốc. 3.1.4. Organizational and structural drainage eaves parapet for slope. a) Tổ chức thoát nước cho mái dốc. • Máng thu nước mưa của mái dốc (sênô) thường được đặt ở vị tríviền mép mái, Nước mưa chảy theo mái dốc vào máng xối (nếu có) xuống máng thu dưới mép mái, sau đó chảy dốc về phía phễu thu, rồi xuống ống thu đứng để chảy ra cống thoát nước. • Máng nước (sênô) phải đảm bảo độ dốc i = 2% về phía phễu thu. • Tuỳ theo quy mô và cấp công trình, máng thu có thể làm từ đơn giản đến kiên cố như: bằng tôn hay bằng BTCT. (Hình 6.12: Chi tiết máng thu nước mưa) a) Water drainage for sloping roofs. • Gutters collect rainwater from sloping roof (Seno) usually placed at position of the edge of the roof, Rainwater flows in slope on gutters (if any) to the collection trough under the eave, then flows steeply collection hopper, then down Receptacles stand for drainage. • Water trough (slant) must ensure slope i = 2% toward hopper. • Depending on the scale and level of works, trough can be made from simple to solid as: by religious or reinforced concrete. (Figure 6.12: Rain water drainage detail) b) Mái đua: • Mái đua là phần mái đua ra khỏi một tường ngoài. • Mái đua có tác dụng để che cho tưường khỏi bị ướt, nhất là để che cho khe hở giữa mái và tường ngoài khỏi bị mưa hất vào trong nhà. Đồng thời mái đua còn có tác dụng che nắng cho phần tường giáp mái, giảm bớt sự co giãn nhiệt của tường để phá huỷ kết cấu giữa tường và mái (nhất là mái BTTCT). Thêm nữa mái đua còn đóng góp vào hình thức kiến trúc của ngôi nhà. • Để cấu tạo mái đua, thường có 2 trường hợp: + Nếu đua nhỏ hơn hoặc bằng 60cm thì có thể dùng cẩu phong đua ra để đỡ mái. + Nếu đua ra lớn hơn 60 cm thì phải có công son để đỡ thêm xà gồ biên và cầu phong đua ra. b) Cornice: • The cornice is the part of roof reaching outside. • Cornice is used to cover the wall from getting wet, especially to cover the gap between the roof and the outside wall from being thrown into the house. At the same time, cornice has the effect of shading the roof of the wall, reducing the heat elasticity of the wall to destroy the structure between the wall and roof (especially the reinforced concrete roof). In addition, cornice also contributes to the architectural form of the house. • In order to create a cornice, there are two cases: + If cornice is less than or equal to 60cm, the raising pieces can be used to support the roof. + If the cornice is larger than 60cm, then there must be boundary purlins and raising pieces to support it. Nếu lợp tấm lớn như tôn; phibrô xi măng thì không có cẩu phong nên thường là phải có công son. • Khi lợp hàng đầu tiên chỗ diềm mái, phải chú ý cho viên ngói hoặc tấm lợp phải đua ra khỏi kết cấu đỡ lớn hơn hoặc bằng 30 đến 50mm để mưa không chảy vào kết cấu đỡ mái. • Phía dưới mái đua thường làm trần để che kết cấu cho đẹp. c) Tường chắn mái: • Tường chắn mái là phần tường nằm ở trên cùng của ngôi nhà, để che một phần kết cấu mép mái hoặc che toàn bộ mái theo yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc. • Tường chắn mái thường xây ở vị trí định hướng ngoài chu vi của ngôi nhà hoặc xây ở viền mép mái đua, bên trong là máng thu nước mưa (sênô). Do đó, mặt trong tường chắn mái và máng nước cần trát xi măng cát 1:3 và đánh màu. • • If roofing by metal; asbestos cement, there is no raising pieces, it should usually have cantilever arm. • When roofing the first roof, attention must be paid to the tile or roof to run out of the support structure is greater than or equal to 30 to 50mm so rain does not flow into the roof support. • Underneath the roof often makes the ceiling to cover the beautiful texture. c) Roof cover: • Roof cover is the wall at the top of the house, to cover a part of the roof structure or cover the roof as required architectural aesthetics. • Roof cover is usually located in the orientation outside the perimeter of the house or at the edge of the rim, inside is a rain water (rainbow). Therefore, the face in the roof and gutters should be cemented with 1: 3 cement and colored. Chiều cao tường chắn mái tuỳ theo yêu cầu cụ thểcủa từng công trình về mặt tỷ lệ thẩm mỹ, về việc sử dụng che chắn an toàn cho người lên mái. • Nếu cao lớn hơn hoặc bằng 60cm thì cần phải có giằng BTCT phía trên cùng, kết hợp với các đố BTCT dọc cách nhau l,2m (cốt thép 6 + 8). • Nếu xây cao giả như một tầng nhà thì phải có khung cột dầm BTCT như tường tầng dưới (nhà cao tầng). • 3.2.Cấu tạo mái bằng. • Mái bằng được cấu tạo từ BTCT, về cơ bản hình thức và giải pháp kết cấu giống như cấu tạo sàn, nhưng khác sàn ở chỗ là: phải xử lý chống thấm và tạo độ dốc để thoát nước mưa, cấu tạo lớp cách nhiệt chống nóng và tổ chức sênô thoát nước, mái đua, tường, chặn mái xung quanh tạo thẩm mỹ kiến trúc cho ngôi nhà. • The roof height depends on the specific requirements of each work in terms of aesthetics, the use of safety shielding on the roof. • If the height is greater than or equal to 60cm, the reinforced concrete must be bent at the top together with the reinforced concrete piles separated by 2m (reinforced concrete).6 + 8). • If building as high as a floor, there must be reinforced concrete beam columns such as the lower floor (highrise). 3.2. Flat roof construction. • The flat roof is composed of reinforced concrete, basically form and structural solution is the same as the floor structure, but the other floor is: handling waterproofing and create a slope to drain rain water, structural insulation against heat and organizations Seno drainage, eaves, walls, roof blocks around to create aesthetic architectural house. Để đảm bảo thoát nuớc khi hoàn thiện, mái bằng thường được tạo dốc i=2 đến 5%, sê nô thoát nước có độ dốc 1 đến 2% về phía phễu thu nước mưa. 3.2.1. Các bộ phận cấu tạo mái bằng. Cấu tạo mái bằng thường có 3 bộ phận chính: Kết cấu chịu lực. Lớp chống thấm. Lớp cách nhiệt. (Hình 6.13: Cấu tạo cơ bản mái bằng) • • To ensure drainage when completed, the flat roof is usually sloping i=2 to 5%, drainage slope 1 to 2% towards the rainwater hopper. 3.2.1. Composite roof components. Flat roof usually consists of three main sections: Load bearing structure. Waterproofing layer. Heat-isolation layer. (Figure 6.13: Basic structure of the flat roof) Green Roof a) Kết cấu chịu lực của mái bằng. Về cơ bản có các giải pháp cấu tạo giống như cấu tạo sàn: kết cấu chịu lực của mái bằng có thể là các tấm panen BTCT lắp ghép, gác lên hệ thống khung dầm chịu lực hoặc có thể là bản BTCT đổ toàn khối (bản có dẩm hoặc bản không dầm tuỳ theo trường hợpthiết kế cụ thể). a) Load-bearing structure of flat roof: Basically there are structural solutions like floor structure: The load-bearing structure of the flat roof may be a reinforced concrete panel panel, which may be placed on a beam of reinforced concrete frame or it may be a fullthickness concrete slab (masonry or nonbeamed concrete). case specific design). b) Lớp chống thấm của mái bằng. • Thường có hai cách xử lý chống thấm cho mái bằng: • Dùng giấy dầu kết hợp với bitum nóng (nhựa đưòng). • Đổ một lớp bê tông chống thấm dày 40mm. b1) Chống thấm bằng giấy dầu và bitum nóng. • Trước tiên đổ một lớp vữa xi măng trên mặt kết cấu mái, tạo thành mặt phẳng cho mái và tạo độ dốc cần thiết để thoát nước khoảng 4 đến 5%. • Sau đó trải 3 + 4 lớp giấy dầu, mỗi lớp đều được quét một lớp bitum nóng. Phía trên cùng trải một lớp bảo vệ bằng cát hạt thô hay sỏi nhỏ trộn với bitum nóng. b) Waterproofing layer of the flat roof. • There are usually two types of waterproofing treatment for flat roofs: • Use tar-paper with hot bitumen (plastic). • Pour a layer of waterproofing concrete with the thickness of 40mm. b1) Waterproof with tar-paper and hot bitumen. • First pour a layer of cement mortar on the surface of the roof, forming a roof for the roof and create the slope necessary to drain about 4 to 5%. • Then cover 3 + 4 layers of oil paper, each layer is scanned with a hot bitumen. The upper part is covered with a protective layer of coarse grained sand or small gravel mixed with hot bitumen. Các tấm giấy dầu được trải dọc theo chiều dài mái, vuông góc với hướng dốc thoát nước, trải từ dưới mép mái lên như kiểu lợp tôn, tấm trên gối lên tấm dướikhoảng 10cm. • Chỗ giáp nhau giữa mái và tường, lớp giấy dầu phải uốn lên cao khoảng 20-25cm và ngàm chặn vào tường cùng với tấm tôn chạy dọc theo để che mưa thấm trên tấm tôn này, nên dùng vữa xi măng cát để trát chống thấm. • Giải pháp chống thấm bằng giấy dầu có ưu điểm chống thấm tốt, nhẹ nhàng, đơn giản. Tuy nhiên, với môi trường nóng, mưa nhiều ở nước ta làm cho giấy dầu nhanh bị lão hoá, nên hiện nay ít dùng cách này. • • The sheets of oil are spread along the length of the roof, perpendicular to the slope of the drainage, spread from under the edge of the roof up as the type of roofing, sheet on the pillow on the plate under about 10cm. • Between the roof and the wall, the paper must bend up to 20-25cm high and block the wall along with the sheets running along to cover the rain permeable on the sheet, should use cement mortar to seal waterproofing. • Waterproofing solution with oil paper has good waterproof, lightweight, simple. However, with the hot environment, heavy rain in our country makes the oil paper quickly aging, so nowadays less use this way. b2) Chống thấm bằng bê tông chống thấm. • Bô tông chống thấm là bê tông cốt liệu nhỏ (thường là sỏi nhỏ) và có thêm chất phụ gia chống thấm. • Độ dày của lớp bê tông chống thấm từ 40 + 50mm. • Lớp bê tông chống thấm có thể liên kết trực tiếp với kết cấu chịu lực của mái (tức là đổ trực tiếp lên mặt kết cấu mái) hoặc có thể lớp bê tông chống thấm đổ tách rời với kết cấu chịu lực mái, thông qua một lớp tạo độ đốc trung gian (thường là lớp bê tông gạch vỡ hoặc bê tông xi). • Để tránh nứt nẻ do co giãn nhiệt, người ta đặt vào giữa lớp bê tông chống thấm một lớp lưới thép 4 đan vuông 20cm x 20cm. Và phân phối lớp bê tông chống thấm thành những mảnh nhỏ, diện tích mỗi mảnh nói chung không quá 2m x 2m (các khe co giãn giữa các mảnh này thường đặt ở vị trí có tường hoặc dầm vì chỗ này thường có mômen âm dễ sinh vết nứt). b2) Waterproofing with waterproof concrete. • Waterproofing concrete is small aggregate concrete (usually small gravel) and has a waterproofing additive. • The thickness of the concrete layer is 40 + 50mm. • Concrete layer waterproofing can link directly to the bearing structure of the roof (that is poured directly onto the roof structure) or possibly concrete layer waterproof dump integral with the bearing structure roof, through an intermediate layer to create the Governor (usually concrete layer of broken bricks or cement concrete). • In order to avoid heat shrinkage cracking, a layer of steel mesh is placed between the concrete layers 4 square knit 20cm x 20cm. And distributing concrete layer waterproofing into small pieces, the area of each piece is generally not more than 2m x 2m (the joints between the pieces are often placed at the walls or beams because this place is usually negative moment easy birth cracks). (Hình 6.14: Chống nóng mái bằng kiểu 1) (Hình 6.14: Chống nóng mái bằng kiểu 2) + Khe nên làm trên to (20 + 30mm), dưới nhỏ (10 + 20cm). + Tại khe này quét một lớp bitum nóng, sau đó trát mạch bằng vữa bitum trộn cát, trên cùng trát vữa xi măng cát để bảo vệ. • Để đảm bảo chất lượng chống thấm của lớp bê tông chống thấm, thì sau khi đổ bêtông từ 6 đến 10 tiếng đổng hồ, cần xây be bờ tạm để ngâm nước xi măng theo tỷ lệ 5kg xi mặng/m3 nước; chỗ nông nhất phải ngập 10cm nước, mỗi ngày khuấy đều nước xi măng từ 4 đến 6 lần. Chú ý: Trường hợp mái là bản BTCT đổ toàn khối thì lớp BTCT mái này vừa là kết cấu chịu lực vừa là lớp chống thấm luôn, nên không cần phải làm thêm lớp chống thấm. (Figure 6.14: Heat resistant roof type 1) (Figure 6.14: Heat resistant roof type 2) + Should be done on the big (20 + 30mm), under the small (10 + 20cm). + At this slit, sweep a bit of hot bitumen, then pour with bitumen mortar mixed with sand, topped with sand cement mortar for protection. • To ensure the waterproofing quality of the waterproofing concrete layer, after pouring concrete from 6 to 10 hours, it is necessary to build a temporary beach to soak cement water at the rate of 5kg of cement /m3water; The shallowest water must be submerged 10 cm water, stirring the water every 4 to 6 times. Attention: In case of roof is the whole RC block, this reinforced concrete layer is both a force-bearing structure and a waterproofing layer, so there is no need to add waterproofing layer. Nhưng để đảm bảo chống thấm tốt, thì sau khi đổ bê tông mái xong khoảng 6 đến 10 tiếng, cũng phải xây be bờ để ngâm nước xi măng như hướng dẫn trên. c) Lớp cách nhiệt. • Đối với khí hậu nước ta, mưa nhiều, nắng gắt, giá rét, ... lớp cách nhiệt mái đóng một vai trò rất quan trọng không thể thiếu dược, vừa để cách nhiệt cho các không gian sử dụng bên dưới, vừa để bảo vệ chống co giãn nhiệt cho kết cấu mái. • Có nhiều cách để tạo lớp cách nhiệt, nhưng cơ bản có 2 giải pháp: + Sử dụng vật liệu cách nhiệt: tấm xốp sirepo, tấm sợi bông thuỷ tinh hay các vật liệu có hệ số truyền nhiệt thấp khác, … But to ensure good waterproofing, then after pouring the concrete finished about 6 to 10 hours, must also be built banks to soak the cement water as instructed above. c) Heat-isolation layer. • For our country’s climate, heavy rain, intense sunshine, cold weather, etc. roof insulation plays an important role indispensable, not to insulate, but to insulate the space used below, just to thermal protection for the roof structure. • There are many ways to create insulation, but there are basically two options: + Use insulation material: sirepo foam sheet, fiberglass sheet or other materials with low heat transfer coefficient, ... + Tạo khoảng trống và thông gió giữa lớp mặt mái với lớp kết cấu, mái bên dưới: trường hợp này, người ta thường dùng các loại gạch lỗ thông tâm để cách nhiệt, phía trên lát 2 lớp gạch lá sen so le hình chữ công vữa tam hợp mác #50, dày 20mm để tạo mặt mái và dẫn nước mưa chảy xuống sênô. • Hoặc có thể xây các sườn gạch để gác các tấm đan bê tông, hay các tấm phibrôxi măng, tấm tôn, v.v… • Hoặc tốt hơn nữa là tạo hẳn tầng mái để cách nhiệt, vẫn có thể sử dụng tầng mái làm tầng phụ. + Create space and ventilation between layers of roof with structural layer, roof below: In this case, people often use clearing holes to insulate, above the two slabs of lotus leaf bricks, which are plastered with triangular plaster # 50, 20mm thick to create a roof and drain rainwater Seno. • Or you could build brick slabs to attach concrete slabs, or fibrous sheets, corrugated sheets, etc. • Or better yet to create the roof to insulate, can still use the roof floor as sub-floor. 3.2.2. Tổ chức thoát nước cho mái bằng. a) Tạo độ dốc thoát nước cho mái bằng. Để tạo độ dốc khoảng 2% + 5%, thường có hai cách: Kết cấu chịu lực mái được làm hơi nghiêng để tạo độ dốc trực tiếp cho mái. Kết cấu chịu lực nằm phẳng ngang, sau đó làm thêm lớp tạo dốc bên trên (thường dùng bê tông cốt liệu nhẹ như bê tông xỉ). (Hình 6.16 : Chi tiết thoát nước mái bằng) b) Tổ chức thoát nước mưa. Phải thiết kế sênô (máng nước BTCT) dưới viền mái nước mưa từ mặt mái chảy xuống sênô, rồi từ sênô chảy dốc về phía phễu thu có rọ chắn rác (độ dốc i =1 đến 2%), đi xuống ống đứng tới mặt đất và chảy ra cống. Có thể thiết kế sênô nằm ngoài nhà hoặc trong nhà, ống thu đứng ngoài nhà hay trong nhà tuỳ theo thẩm mỹ kiến trúc. 3.2.2. Water drainage for flat roofs. a) Make drainage slope for the roof.3.2.2. To create a slope of about 2% +5%, There are usually two ways: The roof structure is slightly tilted to provide a direct slope to the roof. The load-bearing structure is horizontal and then the upper slope is formed (usually with lightweight aggregate concrete such as slag concrete). (Figure 6.16: Roof drainage detail is equal) b) Rainwater drainage organization. It is necessary to design the sluice gutter (rain gutter) under the roof of the roof from the roof to the slug, then from the sloping sloping toward the hopper with the garbage can (slope i = 1 to 2%), ground and drain out the drain. It is possible to design outside or inside housings, standing pipes outside the home or in the home depending on architectural aesthetics. c) Cấu tạo sênô, phễu thu và ống đứng. c1) Sênô: có thể làm BTCT lắp ghép kiểu panen chữ U hoặc BTCT toàn khối (thường làm hơn vì đảm bảo chống thấm ít). • Lòng sênô phải đảm bảo có chiều sâu chứa nước tối thiểu là 200mm và chiều rộng tối thiểu là 200mm, trát vữa xi măng cát mác 50, đánh màu xi măng nguyên chất và tạo độ dốc i = 1 đến 2% về phía phễu thu. • Dọc theo chiều dài sênô, cách khoảng 10m cần đặt 1 ống trần 30 +50mm, cao cách mặt dầy sênô khoảng 200250mm. • Nếu là sênô lắp ghép thì chú ý vị trí giáp nhau giữa mép sênô và mái phải được xử lý bằng lớp bê tông chống thấm và phải cao hơn vị trí ống trần lớn hơn hoặc bằng 10cm. c) Structure of cassette, receiver and vertical tube. c1) Seneca: Can be made of reinforced concrete type U type or reinforced concrete block (usually do because of ensuring less waterproofing). • The minimum depth of water must be 200mm and minimum width of 200mm, plastered with cement sand 50, pure cement color and slope i = 1 to 2%the collection hopper. side. • Along the length of the slug, about 10 meters to put a ceiling tube30 +50mm high, about 200-250mm from the surface of thick bed. • If it is a coupling pole, pay close attention to the position between the edge of the nest and the roof must be treated with waterproof concrete and must be higher than the ceiling of 10cm or more. c2) Phễu thu vả lưới chắn rác. • Phễu thu là bộ phận đầu tiên của hệ thống đường ống thu nước mưa, đặt ở vị trí thuận lợi trong sênô để thu nước mưa vào ống đứng mà không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của ngôi nhà. • Phễu thu là một đoạn ống phía trên miệng loe rộng để thu nước nhanh từ sênô chảy vào và phía dưới là một đoạn ống tròn thẳng để nối tiếp với ống đứng đi xuống (đoạn nối có cấu tạo hình bát thu, đoạn trên lồng vào bát thu dưới). • Trên miệng phễu thu được lấp lưới chắn rác, thường đựợc đan bằng nan thép thành hình cầu hoặc là các tấm bằng gang có đục lỗ hay xẻ rãnh. c2) Retrieval funnel and trash net. • The collection funnel is the first part of the rainwater collection pipe system, located in a convenient location in the snake to collect rain water into the vertical pipe without affecting the architectural aesthetics of the house. • The collection funnel is a tube section above the large boiler mouth to collect water rapidly from the flowing sago and the bottom is a straight circular tube to be connected to the downstream tube (the connecting section has a bowl shape, the upper section of the cage bottom right). • At the bottom of the hopper, the screen is filled with trash, often welded with steel spheres or cast or slotted cast iron. c3) Ống đứng. • Ống đứng là đoạn ống nối tiếp từ phễu thu đi xuống đất. Thường có đường kính ống lớn hơn hoặc bằng 100mm. • Thông thường, tính sơ bộ cứ 100m2 mái cần một ống đứng 100. Vậy cần chú ý để bố trí trên mặt bằng và mặt đứng cho đảm bảo thẩm mỹ của ngôi nhà. 3.2.3 Các bộ phận khác của mái a) Mái đua. • Mái đua là phần mái nhô ra khỏi mặt tường, thường kết hợp với sênô ngoài. • Tuỳ theo hìnhthức kiến trúc cho đẹp mà tỷ lệ mái đua ra nhiều hay ít cho phù hợp. c3) Vertical pipe • A vertical tube is a tube that goes from the hopper to the ground. Usually with a diameter greater than or equal 100mm pipe. • Normally, every 100m2 of roof needs a vertical pipe2100. So pay attention to the layout on the floor and the façade to ensure the aesthetics of the house. 3.2.3 Other parts of the roof a) Canopy. • Canopy is a part of the roof protruding from the wall, usually combined with external eaves. • Subject to architectural requirements, the protruding rate of canopy is adjusted to guarantee the general beauty. b) Tường chắn mái. • Tường chắn mái để che kết cấu mái và tuỳ theo yêu cầẩu sử dụng trong từng trường hợp khác nhau mà có thể có các hình thức khác nhau và chiều cao khác nhau. • Nếu tường chắn mái xây phía bên trong sênô thoát nước thì phần đế nhiều lỗ sát chân tườngđể thoát nước mưa từ mái xuống sênô. • Đỉnh tường xây dốc váo phía trong để mưa rớt vào mặt trong, không làm bẩn tường phía ngoài. • Mái bằng cũng có thể có ống khối hoặc ống thông hơi xuyên qua mái, tại chỗ tiếp giáp giữa ống và mái phía đổ bê tông cao hơn, lớn hơn hoặc bằng 10cm, sau đó dùng vữa bê tông chống thấm để trát kín. b) Parapets. • Parapet is used to cover the roof structures and accoding to use demands in each case, it may have constructed with different forms and heights. • If the parapet is constructed inside the water drainage eaves, the vesicular base is executed close to the wall foot to drain rainwater flowing from the roof to eaves. • Wall top is constructed in the form of sloping inside, so that rainwater will flow inside without damage the external walls. • Flat roof may be constructed with chimney or vent through the roof at the adjacent place between the vent and roof in higher concreting area, higher or equal to 10cm, then using waterproof concrete mortar to seal it. c) Khe lún và khe biến dạng. Tại vị trí khe lún và khe biến dạng, xây hai bức tường cao lên khỏi mặt mái ít nhứt là 200mm, khe hở gịữa hai bức tường nhồi chặt sợi đay tẩm bitum, sau đó úp tấm tôn (đã uốn dốc về hai bên) lên trên để che mưa (hoặc người ta thường làm những tấm nấp bê tông đúc sẵn để che kín lún). \ (Hình 6.17: Chi tiết che khe lún) c) Settlement joints and expansion joints. At the place between settlement joint and expansion joint, two walls are constructed with the height of at least 200mm higher than the roof surface, the gap between two walls are filled with bituminous fibers, then covering by iron sheets (sloping into two sides) to prevent rainwater (or using precase concrete slabs to cover these joints) (Figure 6.17: Details of settlement joint) 4. CẤU TẠO CÁC LOẠI MÁI VƯỢT KHÔNG GIAN LỚN: 4.1. Kết cấu phẳng chịu lực vượt khẩu độ lớn. a) Kiểu dầm giàn. • Kết cấu nhà nhịp lớn kiểu dầm, dàn bao gồm kết cấuchính đặt theo phương ngang nhà là dầm (hoặc dàn) kê lên cột (bê tông, thép) hay các gối tựa đơn giản không chịu được lực xô ngang như tường gạch đá. Kết cấu kiểu dầm dàn được dùng cho công trình công cộng như rạp hát, nhà văn hoá, công trình thể thao, ... có mặt bằng hình chữ nhật. Nhịp của kết cấu kiểu dầm dàn thường là 40 - 90m, thông thường người ta dùng kết cấu dàn. • Trong nhà nhịp lớn, kết cấu kiểu dầm được sử dụng tương đối ít, nhịp của chúng khoảng 35+ 40m, có ưu điểm là: sản xuất đơn giản, dễ bảo dưỡng (sơn), trong một số công trình, việc để lộ kết cấu dầmlàm tăng thêm vè đẹp cho nhà. (Hình 6.18: Nhà thi đấu dùng kết cấu dầm) 4. STRUCTURES OF LARGE-SPACE SPIRES: 4.1. Flat loadbearing structures with large aperture. a) Beam girder. • Large span, girder type structures of the house, its main structures are located horizontally as beams (or girder) mounted on columns (concrete or steel) or simple pillars that cannot withstand horizontal thrust such as brick or stone walls. Beam-type structures are applied for public works such as theaters, cultural houses, sport facilities and so on which are constructed in rectangular side. Span of beam-type structures is often 40-90m, beam-type structures are commonly used. • For houses with large spans, the use of beam-type structures is relatively low, their span is around 35+40m, its advantages are simple production, easy maintenance (painting) in some works. The visible parts of beams will increase the beauty for the house. (Figure 6.18: structures) Stadium using beam Theo sơ đồ kết cấu, dàn có thể là kết cấu tĩnh định hoặc siêu tĩnh. Hình dáng của dàn có thể là dàn cánh song song, hình thang, đa giác, tam giác hoặc hình cụng. Việc lựa chọn hình dáng dàn phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng, yêu cầu kiến trúc cũng như các yêu cầu khác (nhưkiểu mái, yêu cầu thống gió, chiếu sáng, ...). (Hình 6.19: Sơ đồ dàn mái) b) Kiểu khung: • Kết cấu khung để phủ mái nhà có nhịp 40 + 150m, khi nhịp lớn hơn 150m dùng kết cấukhung là không kinh tế. Ưu điểm của kết cấu khung so với kết cấu dầm dàn là trọng lượng bản thân bé hơn,độ cứng lớn hơn, chiều cao của xà ngang nhỏ hơn. Trong nhiều trường hợp, việc giảm chiều cao xà ngang là có lợi. Ví dụtrong garage, trong nhà triển lãm sẽ làm giảm được chiều cao tường, giảm không gian thừa nên làm tăng hiệu quả sử dụng của nhà. • Khung nhà nhịp lớn có thể là khung đặc hoặc rỗng (tiết điện đặc hoặc rỗng). (Hình 6.20: Mái nhà kết cấu khung rỗng) • • According to structural diagram, it may be either statis or super static form. Its form may be parallel wings, trapezoid, polygonal, triangular or axial forms. The selection of these forms depends on the use requirements, architectural requirements as well as other requirements (such as roof types, ventilation requirements, lighting etc.) (Figure 6.19: Diagram of roof) b) Frame type: • Frame structures for covering the roof have a span of 40 + 150m, if the span is larger, the use of frame structures is not economic. Advantages of frame structures compared to beam structures are that its low weight, higher solidity, low height of the beams. In many cases, the reduction of beam height is beneficial. For example, in garages, exhibition houses, this height reduction will reduce the height of walls or excess space, since then increasing the use efficiency of the house. • Large-frame houses can be solid or hollow frames (hollow or solid cross-section). (Figure 6.20: Roof structure with hollow structures) c) Kiểu vòm. Mái vòm được dùng cho các công trình như nhà triển lãm, cung văn hoá, bể bơi, chợ, hanga có mặt bằng hình chữ nhật. So với hệ dầm và khung, hệ vòm có mômen uốn nhỏ hơn nên tiết kiệm vật liệu hơn. Theo sơ đồ kết cấu, vòm có thể là vòm 2 khớp, 3 khớp hoặc không khớp. (Hình 6.22: Các loại khớp gối của vòm và khung …) * Khớp vòm: (Hình 6.23: Khớp đỉnh vòm, …) 4.2. Cấu tạo mái không gian vượt khẩu độ lớn: a) Hệ lưới thanh không gian phẳng. (Hình 6.24: Sơ đồ cột và ….) • Trong xây dựng hiện đại, hệ lưới thanh không gian phẳng được sử dụng ngày càngrộng rãi trong các công trình nhà nhịp lớn như nhà thi đấu, nhà triển lãm, nhà ga, chợ, …, có nhịp đến 50 + 60m. Hệ lưới thanh không gian phẳng thực chất là một hệ thống dàn cánh song song đặt giao nhau. c) Arch type Arch is used for many works such as exhibition houses, cultural centers, swimming pools, markets, stations with rectangular shape. Comparing to beam and frame structures, arch structure has low bending moment, so that construction materiasl will be minimized. According to structural diagram, the arch may be 2-pinned arch, 3-pinned arch plain arch. (Figure 6.22: Types of pinned arch and frame) * Pinned arch: (Figure 6.23: Crownhinge) 4.2. Structure of the space roof beyond the large aperture: a) Plane space drywal grid system. (Figure 6.24: Bar chart and ….) • In modern construction, plane space drywal grid system is used more and more widely in large span houses like stadiums, exhibitors, stations, markets, … there is span up to 50 + 60m. The plane space drywal grid system is essentially a parallel frame system placed next to each other. Nhờ có độ cứng không gian lớn, hệ luới thanh vượt được nhịp lớn và còn có thể phủ cho các công trình có mặt bằng hình tam giác hoặc đa giác. Chiều cao của hệ bằng 1/15 + 1/20 nhịp. Kết cấu có nhiều thanh và nút giống nhau nên dễ dàng định hình hoá, tiêu chuẩn hoá. (Hình 6.25: Một số kiểu nút dàn) b) Hệ thanh không gian dạng vỏ. • Vỏ một lớp là hệ thanh không gian một lớp có mặt ngoài cong theo một chiều, dùng cho các công trình có mặt bằng hình chữ nhật nhịp đến 90m. Các ô lưới của vỏ đơn giản nhất là dạng hình thoi, tuy nhiên kiểu ô này không có ô các thanh chống dọc nhà nên không đảm bảo độ cứng của kết cấu theophuơng dọc. Kết cấu lúc này làm việc giống như vòm theo phương ngang nhà. (Hình 6.26: Hệ thanh không gian …) (Hình 6.27: Cấu tạo của vỏ một lớp …) • • Thanks to the large space hardness, the drywall grid system can overcome the large span and can cover the works in the form of triangle or polygon. The height of the system is equal to 1/15 + 1/20 of span. The structure has many same bars and nodes so it is easy to configure and standardize. (Figure 6.25: Some types of frame nodes) b) Shell space drywal grid system. • Shell has one layer as space drywall grid system and one layer with curved outer sides in one direction, used for buildings with a rectangular surface with span of up to 90m. The grid cells of the simplest shell are rhombus, but this type of cell does not have vertical strut, so it does not guarantee the hardness of the vertical structure. This structure now works like a dome under the horizontal direction. (Figure 6.26: Space drywall grid system …) (Figure 6.27: Structure of one-layer shell…) c) Mái cupôn: • Cupôn là một dạng kết cấu không gian có mặt cong hai chiều, dùng cho các công trình mặt bằng hình tròn hoăc đa giác đều. • Kết cấu cupôn gồm 3 loại: - Cupôn sườn. - Cupôn sườn vòng. - Cupônlưới. (Hình 6.28: Các dạng mái cupôn) 4.3. Hệ mái treo: a) Kiểu mái dây một lớp. • Đối với các công trình nhịp lớn như gara, hanga, nhà triển lãm; nhà thi đấu, sân vận động, … có thể dùng kết cấu mái dây treo một lớp. Các công trình này thường có mặt bằng hình chữ nhật, tròn, bầu dục, elip. c) Dome: • Dome is a type of space structure with two-dimensional curved surface which is used for the construction of circular or polygonal plane surfaces. • There are 3 types dome: - Rib of dome. - Circle rib of dome. - Grid dome. (Firgure 6.28: Types of dome) 4.3. Suspending roof system: a) Single layer suspension wire roof. • For large span works such as garages, hangars, exhibitors; stadiums, etc....it can be used as single layer suspension wire roof structure. These works usually have rectangular, circular, elliptical, elliptical surface. Kết cấu dây một lớp có thể vượt được nhịp lớn vào khoẳng 70 + 100m. Các dây được neo chắc vào hệ gối cứng, vành cứng. (Hình 6.29: Sơ đồ kết cấu mái dây treo một lớp) (Hình 6.30: Hệ một lớp dây cứng) b) Kiểu mái dây hai lớp: • Kết cấu của hệ dây 2 lớp gồm: lớp dây võng xuống, là lớp dây chịu lực, gọi là lớp dây chủ, lớp dây vồng lên là lớp dây căng, gọi là lớp dây ổn định. Liên hệ giữa hai lớp dây là các thanh chống cứng chịu nén hoặc chịu kéo. • Nhờ có lớp dây căng cùng làm việc với lớp dây chủ làm tăng độ ổn định hình dạng cho hệ dày, làm cho hệ có độ cứng và có khả năng chịu được tải trọng đổi chiều. Để lớp dây căng có đủ khả năng cùng làm việc với lớp dây chủ, cần phải căngtrước lớp dây này sao cho trong nólực kéo do căng trước luôn lớn hơn nội lực nén do tải trọng. (Hình 6.32: Kết cấu dây hai lớp của mái sân động ở Nga) • • Single layer wire structure can overcome the large span of about 70 + 100m. The wires are firmly anchored to the hard pillow, hard brim system. (Figure 6.29: Diagram of Single layer suspension wire roof structure). (Figure 6.30: Single layer hard wire) b) Double layer suspension wire roof: • The structure of the double layer wiring system consists of: the concave wire layer which is called as bearing wire, and convex wire layer which is called as stable rope. The connection between the two wire layers is hard strut bearing compression or pull. • Thanks to the tensile wire layer working with the main wire layer which increases the shape stability for the thick system, make system hard and able to withstand changing loads. In order for the tensile wire layer to be able to work together with the main wire layer, it is necessary to stretch this wire layer in advance so that its towing force due to stretching is always greater than the compressed internal force due to the load. (Figure 6.32: Double layer wire structure of stadium roof in Russia) c) Kiểu dàn dây. • Dây dàn cáp là hệ kết cấu dây hai lớp cải tiến. Các thanh cánh của dàn dây là dây chủ và dây căng như hệ hai lớp dây. Liên hệ giữa hai lớp dây này là hệ thanh bụng dạng tam giác, đó là các dây xiên. • Để hệ kết cấu này làm việc nhu dàn, cần phải căng trước tạo cho tất cả các thanh của dàn luôn có nội lực kéo dưới bất kỳ tổ hợp tải trọng nào của hệ. (Hình 6.34: Một số sơ đồ kết cấu mái dây hình yên ngựa) • Kết cấu dây hình yên ngựa là hệ kết cấu không gian tạo nên từ hai lớp dây trực giao, neo chắc vào gối cứng là các vành biên hoặc dầm biên. Hai lớp dây này cũng gồm một lớp dây chủ (dây võng xuống, dây chịu lực) và một lớp dây căng (dây vồng lên). Lớp dây căng đặt trực tiếp trên lớp dây chủ và được căng trước. c) Type of wire truss. • Truss cable is an improved double layer wire system. The strings of the wire are main wire and tensioned wire like double layer wire system. The connection between these two wires is the triangular lattice, which is the oblique wire. • In order for this structure system to work as a truss, it is necessary to pre-tension to make all the bars of the truss internal towing force under any load combination of the system. (Figure 6.34: Some saddle wire roof diagrams) • Kết cấu dây hình yên ngựa là hệ kết cấu không gian tạo nên từ hai lớp dây trực giao, neo chắc vào gối cứng là các vành biên hoặc dầm biên. Hai lớp dây này cũng gồm một lớp dây chủ (dây võng xuống, dây chịu lực) và một lớp dây căng (dây vồng lên). Lớp dây căng đặt trực tiếp trên lớp dây chủ và được căng trước. Nhờ có lớp dây căng trước sao cho trong các dây luôn có nội lực kéo với bất kỳ tổ hợp tải trọng bất lợi nào, đã làm tăng độ ổn định hình dạng và độ cứng cho hệ cũng như làm giảm được sự gia tăng độ võng của hệ khi chiu tải trọng. • (Hình 6.36: Mái nhà triển lãm ở Brussels năm 1958) e) Kiểu hỗm hợp dây và thanh. • Hệ kết cấu này gồm có các xà (dàn, dầm) côngxôn và các dây cáp treo các xà này, các dãy được liên kết chắc vào xà kéo vượt qua đỉnh cột trụ neo vào các kết cấu ở các phòng phụ trợ (không phải làm các kết cấu neo đặc biệt). • Kết cấu này được sử đụng nhiều trong các công trình hanga, nhà triển lãm. • Saddle wire structure is a spatial structure made up of two layers of orthogonal wire, firmly attached to the hard pillows, which are the boundary brim or the edge beams. These two wire layers also include main wire (concave wire, bearing wire) and a tension wire (convex wire). The tension wire is placed directly on the main wire and pre-tensioned. (Figure 6.36: Roof of exhibition in Brussels in 1958) e) Type of Wire and bar combination. • This structural system consists of beam (truss, beam), cantilever and cable wire for hanging these girders. These chains are firmly connected to the double beam overcoming the top of the anchor to the structures in the support rooms (not making special anchor structures). • This structure is used extensively in hangar, exhibition works. g) Mái treo vỏ mỏng. Hệ chịu lực của mái treo có thể là vỏ mỏng bằng các tấm kim loại. Vỏ được liên kết vào vành biên bê tông cốt thép tiết diện 4.000 x 1.000mm, vành này tựa trên hệ thống cột BTCT tiết diện 1.400 x500mm. Với hệ kết cấu như vậy đã tạo cho công trình chịu lực tốt nhất là khi chịu gió bốc, làm công trình có khả năng ổn định cao, hạn chế được biến dạng quá mức của vỏ mỏng khi chịu tải trọng không đều. Kết cấu giải quyết như vậy đã giúp cho việc xử lý thoát nước mái được thuận lợi hơn. g) Thin shell suspension roof. The bearing system of the suspension roof can be thin shell with metal plates. The shell is connected to the edge brim of the reinforced concrete with section of 4,000 x 1,000mm; this brim rests on the reinforced concrete column withs section of 1.400 x 500mm. With such a structure, it make the works to best bear the wind load, mak the works highly stable, limit the excessive deformation of the thin shell when the load is not uniform. Such handle structure has made roof drainage more convenient. (Hình 6.37: Mái vỏ thép nhà thể thao đa năng) (Figure 6.37: Steel shell roof of multifunction sports hall) Chương 10 Cấu tạo cầu thang 1. Yêu cầu kỹ thuật 2. Phân loại và phạm vi áp dụng cầu thang. 3. Các bộ phận chính của cầu thang và kích thước cơ bản 4. Cấu tạo cầu thang Chapter 10 Structures of stairs 1. Technical specifications 2. Classification and scope of application of stairs 3. Main components of stairs and basic sizes 4. Structures of stairs Chương 11 (chương 7): Cấu tạo cửa 1. Yêu cầu kỹ thuật 2. Cấu tạo cửa sổ. 3. 3. Cấu tạo cửa đi 4. 4. Các bộ phận liên kết và bảo vệ Chapter 11 (chapter 7): Structures of doors 1. Technical specifications 2. Structures of windows 3. 3. Structures of doors 4. 4. Protection and connection parts Chapter 12 (chapter 8): Structural components for completion 1. Other structural components 2. Structures of tiling and completion materials Chương 12 (chương 8): Các bộ phận cấu tạo hoàn thiện 1. Các bộ phận cấu tạo khác 2. Cấu tạo ốp lát, vật liệu hoàn thiện