SHOCK Shock thường được định nghĩa: - Sự giảm huyết động: HATB <60mmHg; HATT <90mmHg; - Triệu chứng lâm sàng: rối loạn tri giác, giảm thể tích nước tiểu; - Bất thường cận lâm sàng: tăng lactate máu, toan chuyển hóa. Bảng 1. Huyết động của các loại shock Loại shock CI SVR PVR SvO2 RAP RVP PAP PAOP Shock tim (NMCT, chèn ép tim) ↓ ↑ - ↓ ↑ ↑ ↑ ↑ Shock giảm thể tích ↓ ↑ - ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ -/↑ ↓ - -/↑ -/↓ -/↓ -/↓ -/↓ ↓ -/↑ ↑ -/↓ ↑ ↑ ↑ -/↓ Shock phân bố (NT, dị ứng) Shock tắc nghẽn (thuyên tắc phổi) Các giai đoạn của shock (bất kể loại shock nào): - Shock còn bù (preshock): lâm sàng giảm tưới máu cơ quan chưa rõ, cận lâm sàng có thể tăng creatinin hoặc troponin, tăng nhẹ lactate; - Shock (mất bù) (decompensated shock): có bằng chứng suy cơ quan rõ rệt, can thiệp giai đoạn này có thể bảo tồn được cơ quan; - Shock không thể đảo ngược (irreversible shock): tổn thương vĩnh viễn, thường dẫn đến suy đa cơ quan!!! Tiếp cận một BN shock: 1. Nhận diện shock 2. Nhận diện loại shock 3. Điều trị ban đầu đồng thời với tìm nguyên nhân gây shock 4. Mục tiêu điều trị: phục hồi vận chuyển oxy (DO) 5. Xác định nguyên nhân shock để tiến hành can thiệp phù hợp. 1 Hình 1. Tiếp cận shock 2 Hình 2. Tiếp cận shock (tt) 3 1. SHOCK GIẢM THỂ TÍCH Shock giảm thể tích là tình trạng giảm thể tích máu trong tuần hoàn, các nguyên nhân thường gặp: - Nhiều nhất là mất máu cấp; - Mất dịch vào khoang thứ 3 (ổ bụng,…); - Mất dịch do nhiệt độ cao. Bảng 2. Phân loại mất máu theo ATLS Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Máu mất (%) 0-15 15-30 30-40 >40 Thần kinh TW Hơi lo lắng Lo lắng Lo lắng/lú lẫn Lú lẫn/hôn mê Mạch (lần/phút) <100 >100 >120 >140 Huyết áp - - ↓ ↓ Áp suất mạch - ↓ ↓ ↓ Nhịp thở 14-20/phút 20-30/phút 30-40/phút >35/phút Nước tiểu (ml/giờ) >30 20-30 5-15 Không đáng kể Dịch nên truyền Tinh thể Tinh thể Tinh thể + máu Tinh thể + máu Phân loại theo ATLS thường dùng trên lâm sàng, tuy nhiên không phải BN nào cũng tuân theo bảng phân loại mất máu trên. Trẻ em thường bù trừ tốt hơn người lớn (vì % nước cơ thể lớn hơn), nhưng khi mất bù sẽ diễn tiến nặng nhanh hơn. Toan acid lactic xuất hiện trong shock giảm thể tích vì giảm tưới máu mô. Mức tăng lactate tỉ lệ thuận với tình trạng tử vong và là chỉ dấu sớm của tình trạng giảm tưới máu mô (dù cho huyết động ổn định). Điều trị toan lactic phụ thuộc vào hồi sức cho cơ quan. Để đảm bảo hồi sức cần chú ý: cân bằng vận chuyển oxy máu-mô (tiền tải – sức co bóp cơ tim – hậu tải). Trong shock giảm thể tích yếu tố bị tác động là tiền tải (mất máu) nên điều trị chủ yếu là bù dịch và dinh dưỡng. Nếu bù dịch không hiệu quả, sử dụng dobutamine (!!!) để tác động đến sức co bóp cơ tim. Cần chú ý, ngoài mất máu bệnh nhân còn có thể bị thiếu máu. 4 Bảng 3. Công thức vận chuyển oxy DO2 = CaO2 x CO CaO2 = (Hb x 1.34 x SaO2) + 0.0031 PaO2 CO = SV x HR Truyền khởi đầu 2-4l NaCl, duy trì Hb >8g/dl Hình 3. Tiếp cận shock giảm thể tích 5 Bảng 4. Điều trị hỗ trợ shock giảm thể tích Phương pháp Mục đích Kiểm soát đường thở Đảm bảo thông khí Theo dõi huyết động/ ECG Xác định rối loạn nhịp và theo dõi bù dịch Truyền tiểu cầu/ huyết tương tươi đông lạnh Vì máu bị phá loãng và tiếp tục mất đi do đông cầm máu vẫn đang xảy ra Điều chỉnh theo PT và PLT >50,000/mm3 Yếu tố VIIa/ chống đông Cân nhắc dùng khi xuất huyết không cần can thiệp (tranxenamic acid) phẫu thuật + tình trạng pha loãng CaCl2/ MgCl2 Khi truyền máu, citrate trong máu kết hợp với Ca máu làm hạ Ca máu Hạ thân nhiệt là 1/3 tam chứng shock (cùng với rối Giữ ấm (dịch ấm, chăn, đèn sưởi,..) loạn đông máu và toan lactic; cả 3 yếu tố tương hỗ lẫn nhau) Monitor các biến chứng do truyền dịch (TRALI – tổn thương phổi cấp liên quan truyền dịch (transfusionrelated acute lung injury) và dị ứng) Kháng sinh Các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra yêu cầu sử dụng corticoid và/hoặc thở máy áp lực dương cuối thì thở ra khi cần thiết !!! Vết thương NT hoặc các đường mở xâm lấn bị nhiễm Cho BN có tổn thương tuyến thượng thận (đáp ứng Corticoid của cơ thể khi xảy ra stress không đủ - thiếu adrenalin) 6 2. SHOCK NHIỄM TRÙNG NTH là tình tình trạng đe dọa tính mạng gây ra bởi sự đáp ứng bất thường của cơ thể đối với NT. Sinh bệnh học gồm: kích hoạt miễn dịch, ức chế miễn dịch, tăng đông, ức chế đông,… Xử trí BN NTH/shock NT: - Quan trọng nhất là hồi sức tim mạch. Hạ áp trong bệnh cảnh shock NT rối loạn vận động của cơ trơn mạch máu làm dãn mạch. - Thứ hai là kháng sinh, giúp cải thiện tiên lượng khi được sử dụng sớm, đúng, đủ liều. Bảng 4. Phân loại tình trạng nhiễm trùng huyết Nhiễm trùng huyết Suy cơ quan Shock nhiễm trùng Tình trạng đe dọa tính mạng do bất thường đáp ứng của cơ thể trước tình trạng NT Điểm SOFA ≥2 Cần sử dụng vận mạch để duy trì HATT ≥65mmHg và lactate máu >2mmol/L (điều kiện không bị shock giảm thể tích) qSOFA ≥2 Nhiễm trùng huyết tiên - Nhịp thở ≥22/phút lượng nặng - Rối loạn tri giác - HATT <100mmHg Cần chú ý: Điều trị chủ yếu trong Shock NT là hồi sức và kháng sinh, các điều trị nhắm trúng đích chưa được nghiên cứu rõ ràng, đồng thời các điều trị hỗ trợ khác cũng chưa được chứng minh cải thiện tiên lượng sống còn, dẫn đến nhiều khó khăn cho các BS lâm sàng. Các nghiên cứu RCT về điều trị nhắm trúng đích chưa cho thấy điểm tối ưu so với điều trị trước đây. 7 Bảng 5. Thuốc điều trị trong shock nhiễm trùng CO MAP SVR 1. Vận mạch Norepinephrine 0.05-0.5 mcg/kg/phút -/+ ++ +++ Dopamine 5-20 mcg/kg/phút ++ + ++ Epinephrine 0.05-2 mcg/kg/phút ++ ++ +++ Phenylephrine 2-10 mcg/kg/phút 0 ++ +++ Vasopressin 0.04 UI/phút 0 +++ +++ +++ -/+ -/0 2. Co bóp cơ tim 2.5-10 mcg/kg/phút Dobutamine 3. Corticosteoids Hydrocortisone (+/- fludrocortisone 50 mcg/ngày) 50 mg/6 giờ ScVO2 trong shock NT thường tăng do tim tăng hoạt, giảm khi sức co bóp cơ tim giảm (đồng nghĩa với bù dịch thất bại: thất bại nâng HA bằng tăng tiền tải) Hình 4. Tiếp cận shock nhiễm trùng 8 Hình 5. Tiếp cận Shock nhiễm trùng (tt) 9 3. SHOCK TIM Shock tim xảy ra khi sức co bóp cơ tim giảm dù tiền/hậu tải vẫn bình thường hoặc tăng (do bù dịch). Nếu không điều trị, giảm DO sẽ dần dẫn đến suy cơ quan và tử vong. Đặc điểm của Shock tim: - Hạ HA kéo dài: HATT <90mmHg ít nhất 30 phút; - Giảm sức co bóp cơ tim: CI <1.8 L/phút/m2 khi không điều trị hỗ trợ, hoặc CI <2.2 L/phút/m2 có hỗ trợ; - Tiền/hậu tải bình thường (áp lực thất trái cuối trương >18mmHg); - Kiểu hình giảm tưới máu mô (quyết định chẩn đoán): chi lạnh, da nổi vân, rối loạn tri giác, thiểu niệu. BN có giảm sức co bóp cơ tim kèm HA thấp nhưng chưa có các triệu chứng giảm tưới máu mô thì chưa được xác định là Shock tim. Shock tim vẫn có tỉ lệ tử vong cao dù được can thiệp và hồi sức!!! (tỉ lệ tử vong sau 30 ngày điều trị của BN shock tim do NMCT là 40-50%!!!) Bảng 6. Các nguyên nhân gây shock tim NMCT cấp Những BN shock tim do NMCT thường Suy thất trái Nhồi máu lớn do: Nhồi máu nhỏ trên nền suy thất trái trước đó Biến chứng cơ học - Nhồi máu rộng thành trước (>40% diện tích) (đặc biệt nhánh trái trước Vỡ tim/chèn ép tim xuống) Đứt cơ nhú - Bệnh lí đa mạch vành Nhồi máu thất phải Bất thường vách gian nhĩ thất Bóc tách động mạch chủ Bệnh cơ tim nặng/Suy tim sung huyết Bệnh cơ tim dãn nở 10 Bệnh cơ tim do stress hoặc bệnh cơ tim Takotsubo Viêm cơ tim cấp (NT, độc chất/thuốc, thải ghép van nhân tạo) Quá liều CCB hoặc beta-blocker Bệnh lí van tim cấp/nặng Hở van 2 lá cấp Hở van động mạch chủ cấp Tắc nghẽn đường ra thất trái Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn Hẹp van động mạch chủ Tắc nghẽn đổ đầy thất Tràn dịch màng ngoài tim/chèn ép tim Hẹp van 2 lá Myxoma nhĩ trái Shock tim thường xảy ra trên những BN: - >70 tuổi; - Tiền căn ĐTĐ; - Tiền căn NMCT; - Tiền căn suy tim 11 Hình 6. Bệnh học shock tim Thiếu máu trong shock tim là một vòng xoắn bệnh lí. Rối loạn chức năng tâm trương ↑ tiền tải ↑ nhu cầu oxy cho cơ tim; nhưng đồng thời xảy ra hiện tượng dãn mạch ↑ hậu tải càng làm cho tình trạng cơ tim phải co bóp mạnh hơn ↑ nhu cầu oxy cho cơ tim hơn nữa. (chưa xét đến rối loạn chức năng tâm thu làm giảm sức co bóp cơ tim và hạ HA!!!) 12 Shock tim thường xảy ra sau khi có triệu chứng đầu tiên của cơn nhồi máu (Med 6.2 giờ) và thường trong vòng 24 giờ sau khi cơn nhồi máu đầu tiên xảy ra. Những BN biểu hiện shock tim muộn (sau 24h) thường do tiền căn nhồi máu cũ trước đó (đã có tuần hoàn bàng hệ). Thể shock tim (↓ CI, ↓ tưới máu cơ quan nhưng không tụt HA) gọi là normotesive cardiogenic shock có tiên lượng tốt hơn BN shock tim có hạ áp; nhưng vẫn cao hơn BN NMCT chưa dẫn đến shock tim. Tiếp cận BN shock tim: 1. Dấu hiệu giảm cung lượng tim: - HATT <90mmHg; - Dấu mạch nghịch: chèn ép tim; - Triệu chứng suy tim: T3, TM cổ nổi, phù phổi. 2. Dấu hiệu giảm tưới máu mô: chi lạnh, da nổi vân, rối loạn tri giác, thiểu niệu. Có thể đặt vấn đề Shock tim khi có 2 dấu hiệu trên. 3. Đi tìm nguyên nhân shock tim: làm liền 4 chuyện - Khám hệ cơ quan (khám tim!!!): chú ý BN bị bệnh van tim có thể không nghe được vì bị giảm CI. - Siêu âm tim (màng ngoài tim!!!): khảo sát bất thường cơ học (các bệnh van tim không nghe được), dịch màng ngoài tim. - ECG: NMCT và định hướng can thiệp. - Men tim. 4. Catheter động mạch phổi – Sonde Swan Ganz (Pulmonary Artety Catheterization) (không giúp cải thiện tiên lượng sống còn): khuyến cáo bởi AHA khi chưa chẩn đoán xác định được shock tim hoặc shock tim không đáp ứng với điều trị ban đầu. PAC có thể dùng xác định CI (và yếu tố khác) thông qua công thức Steward-Hamilton: tốc độ dòng chảy từ nhĩ phải đến động mạch phổi tỉ lệ nghịch với sự thay đổi nhiệt độ dòng máu. 5. Can thiệp mạch vành 13 Hình 7. Tiếp cận shock tim 14 Hình 8. Tiếp cận shock tim – Guidelines ESC Điều trị ban đầu BN Shock tim: 1. Nếu xác định nguyên nhân shock tim do NMCT (BTTMCB) xử trí theo phác đồ NMCT (sẽ làm sau). 2. Bệnh học của Shock tim ảnh hưởng cả 3 yếu tố của CI - Tiền tải 15 4. SHOCK PHẢN VỆ (PHẢN ỨNG PHẢN VỆ ĐỘ IV) Phản ứng phản vệ tình trạng quá mẫn diễn ra ngay lập tức do IgE được kích hoạt, liên quan đến việc tế bào mast và bạch cầu ái kiềm phóng thích histamine, tryptase, prostaglandins và leukotrienes. Bảng 7. Các tác nhân gây ra phản ứng phản vệ Phản ứng phản vệ (kích hoạt IgE) Thức ăn (đặc biệt: các loại hạt, trứng, cá, sò, sữa bò) Kháng sinh (đặc biệt: penicillin, cephalosporin) Vaccines Nhóm thuốc an thần Insulin và hormone Máu và chế phẩm máu Côn trùng cắn (ong, kiến) Rắn cắn Latex Bệnh dị ứng Phản ứng giống phản vệ (không kích hoạt IgE, trực tiếp từ tế bào mast tự phân rã, bất thường tổng hợp acid arachidonic) NSAIDs (đặc biệt: aspirin) Opiates Sulfites Chất phóng xạ Chất ức chế thần kinh-cơ (curoniums và succinylcholine) Gamma globulin Kháng huyết thanh Vận động 16 Triệu chứng của phản ứng phản vệ: - Thường xảy ra sau khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng trong vòng vài phút (thông thường <1 giờ), phản ứng nhanh hơn khi tiếp xúc xuyên qua da; - Triệu chứng nhiều hệ cơ quan. Bảng 8. Triệu chứng phản ứng phản vệ Mắt Da Ngứa Ngứa Chảy nước mắt Đỏ Đỏ kết mạc Nổi mày đay Phù quanh mi mắt Phù mạch máu Hô hấp Tim mạch Tụt HA Khó thở Nhịp nhanh (nhịp chậm: nặng) Thở rít Loạn nhịp Nuốt khó Ngưng tim Tràn dịch màng phổi Tăng HA nghịch lí (có dùng beta-blockers) Tiêu hóa Thần kinh Buồn nôn/nôn Lo âu, sợ chết Tiêu chảy Ngất (syncope) Đau bụng Co giật Test cận lâm sàng: Tryptase toàn phần Histamine huyết thanh Beta-tryptase trưởng thành Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu Shock phản vệ (biến chứng suy tim) xảy ra khoảng 30% trường hợp phản ứng phản vệ, đặc trưng: 1. Giảm thể tích: tăng tính thấm thành mạch, mất dịch nội mạch; 2. Hạ HA: giãn mạch ngoại biên; 3. Tế bào cơ tim bị kiệt quệ; 4. Nhịp chậm. 17 50% BN diễn tiến suy hô hấp (không phải shock phản vệ) do phù nề đường thở nặng, phế quản co thắt, phù phổi. Chẩn đoán phản ứng phản vệ là chẩn đoán lâm sàng loại trừ (trừ khi Shock phản vệ thì không phải chẩn đoán loại trừ): - Tiếp xúc dị nguyên (60% trường hợp không tìm ra); - Triệu chứng giống phản ứng phản vệ; - Các chẩn đoán nên loại trừ: nổi mày đay, hen, đỏ người do vancomycin, carcionoid, hấp thu bột ngọt, cơn rối loạn lo âu,… - ↑ tryptase và histamine máu (tryptase tăng 1-6 giờ sau dị ứng, histamine thường giảm sau 30-60 phút) giúp ủng hộ chẩn đoán. 18 Hình 9. Xử trí shock phản vệ 19