Uploaded by Bơ Chanel

TLHDGV MON KHOA HOC TU NHIEN LOP 6 web

advertisement
N
V
D
G
B
X
N
HAØ NOÄI - 2015
N
V
D
G
B
X
N
2
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
TẠI VIỆT NAM – VNEN
I. Cơ sở lí luận dạy học
Dựa trên quan điểm của lí thuyết kiến tạo trong quá trình dạy học và giáo dục, quá trình dạy
học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam – VNEN được tổ chức phù hợp với nguyên tắc
chung của các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể là:
1. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học;
2. Học sinh tự thiết lập tiến độ và các bước đi cho quá trình học tập, với một chương trình tự
học theo từng bước và tăng cường sự ưu việt của hoạt động nhóm;
N
V
D
3. Chú trọng đến tính tích cực để đảm bảo học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ và chủ động nắm bắt
kiến thức mới; giáo viên tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp học sinh vận dụng
kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống;
G
B
X
N
4. Giáo viên duy trì một môi trường tích cực, cởi mở và đóng vai trò là người hướng dẫn
học, chú trọng đến tính cạnh tranh đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh;
5. Sự hướng dẫn tự học từng bước được dựa trên sự hướng dẫn học bao gồm các hoạt động
và bài tập diễn ra liên tiếp để hỗ trợ quá trình học tập. Phương pháp hướng dẫn tự học từng bước
khuyến khích học sinh có sáng kiến và sáng tạo. Sự linh hoạt cho phép học sinh tiến bộ trên từng
bước học tập của mình;
6. Nhà trường thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng
đồng, trong đó các thành viên của gia đình tham gia vào quá trình giáo dục và ở đây các dự án
cộng đồng là một trụ cột chính của chương trình;
7. Giao quyền tự quản cho học sinh để đảm bảo sự tham gia tích cực của học sinh trong đời
sống dân chủ trong nhà trường, với sự tăng cường các giá trị như sự hợp tác, tôn trọng và làm
việc nhóm.
Với các nguyên tắc trên, các hoạt động học theo mô hình trường học mới – VNEN được
hướng dẫn theo một tiến trình phù hợp, có thể vận dụng được tất cả các phương pháp dạy học
tích cực khác như: dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn tay nặn bột", dạy học dựa trên
dự án...
3
II. Yêu cầu chung về kế hoạch dạy học
Để đảm bảo các nguyên tắc nói trên, mỗi bài học cần được xây dựng dựa trên một chủ đề
dạy học, nhằm giải quyết một vấn đề/nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thành
kiến thức, kĩ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn.
Kế hoạch tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Chuỗi hoạt động học của học sinh thể hiện rõ tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học
tích cực được áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của học sinh
theo các phương pháp dạy học tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung: huy động
những kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết tình huống/câu hỏi/vấn đề/nhiệm vụ học tập;
nhận thức được sự chưa đầy đủ về kiến thức, kĩ năng của mình; xuất hiện nhu cầu và học tập để
bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng mới; vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để tiếp tục giải
quyết tình huống/câu hỏi/vấn đề/nhiệm vụ học tập ban đầu và các tình huống/câu hỏi/vấn
đề/nhiệm vụ học tập mới...
Ví dụ: Trong dạy học ở trường phổ thông, đối với việc xây dựng một kiến thức cụ thể thì
tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề được mô tả như sau: "đề xuất vấn đề – suy đoán giải pháp
– khảo sát lí thuyết và/hoặc thực nghiệm – kiểm tra, vận dụng kết quả". Chuỗi hoạt động học của
học sinh phù hợp với tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề như sau:
N
V
D
a) Hoạt động khởi động: Từ nhiệm vụ cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng
đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, về một cách giải quyết không có
sẵn, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được. Diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi.
G
B
X
N
b) Hoạt động hình thành kiến thức và Hoạt động luyện tập: Để giải quyết vấn đề đặt ra, học
sinh cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu
lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành
giúp cho việc giải quyết được câu hỏi/vấn đề đặt ra.
c) Hoạt động vận dụng: Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng mới được hình thành, học sinh vận
dụng chúng để giải quyết các tình huống có liên quan trong cuộc sống hàng ngày.
d) Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội
dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng
những cách khác nhau.
2. Mỗi hoạt động học tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho học sinh, thể hiện rõ:
mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành.
Quá trình tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh được thực hiện theo các bước như sau:
a) Chuyển giao nhiệm vụ: Việc chuyển giao nhiệm vụ có thể được thực hiện thông qua nhiều
hình thức khác nhau: lời nói trực tiếp của giáo viên; thông qua tài liệu, học liệu..., đảm bảo cho
tất cả học sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ
học tập.
4
b) Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi, xoay trở để
vượt qua khó khăn giải quyết nhiệm vụ. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của
giáo viên.
c) Tranh luận, hợp thức hoá, vận dụng tri thức mới: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ sản phẩm học tập đã hoàn thành. Giáo viên bổ sung, chính xác
hoá và hợp thức hoá kiến thức cho học sinh.
3. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự phù hợp với
từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ
trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà học sinh phải hoàn thành
trong mỗi hoạt động học.
4. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ
học tập; thông qua các sản phẩm học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh.
III. Sách Hướng dẫn học
N
V
D
Nội dung sách Hướng dẫn học gồm: nội dung học tập, các hoạt động học tập phù hợp với nội
dung và các biện pháp sư phạm để triển khai các hoạt động học tập; đánh giá năng lực học sinh
thông qua các hoạt động học tập và hợp tác. Sách Hướng dẫn học trang bị cho học sinh khả năng
hiểu biết, sự biểu đạt thông tin, kĩ năng tính toán, đề xuất, năng lực quản lí, năng lực bảo vệ môi
trường học tập..., đồng thời phát huy vai trò dân chủ trong học tập và thi đua lành mạnh.
G
B
X
N
Để đảm bảo những nguyên tắc và yêu cầu trên trong quá trình dạy học, các bài học trong
sách Hướng dẫn học được biên soạn theo từng chủ đề. Trong mỗi chủ đề, các đơn vị kiến thức có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất. Mỗi đơn vị kiến thức đều được hướng
dẫn học theo một cấu trúc thống nhất gồm các hoạt động, trong đó có hoạt động cá nhân và/hoặc
hoạt động nhóm; hoạt động với giáo viên và gia đình.
1. Hoạt động khởi động: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho học sinh,
giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống
học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến
vấn đề xuất hiện trong sách Hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những
gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt
động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn
đề sắp tìm hiểu, học tập.
Lưu ý: Nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh trong hoạt động "Khởi động" cần đảm bảo
rằng học sinh không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ mà cần phải học thêm kiến
thức, kĩ năng mới trong các hoạt động "Hình thành kiến thức" và "Luyện tập" để hoàn thiện.
5
Có thể hình dung 3 hoạt động này đã đáp ứng đầy đủ mục tiêu dạy học theo chương trình, sách
giáo khoa hiện hành, cần đảm bảo cho tất cả học sinh đều thực hiện được.
2. Hoạt động hình thành kiến thức: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh lĩnh hội
được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng
của bản thân. Giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối
chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và
kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ công thức mới...
Người học thực hiện chuỗi các hoạt động học tập (cá nhân, hay nhóm, hoặc cả lớp) mà cho
phép họ khám phá khái niệm trong chủ đề. Họ vật lộn với vấn đề hoặc hiện tượng và mô tả nó
theo cách riêng của họ. Sau khi khám phá, những giải thích và các thuật ngữ để miêu tả những gì
họ đã trải nghiệm sẽ được đưa ra. Khía cạnh quan trọng của giai đoạn này là sự giải thích theo
những trải nghiệm của chính cá nhân học sinh. Hầu hết những giải thích không được đưa ra bởi
các giáo viên. Người học đi đến kết luận riêng của họ qua các thí nghiệm. Do đó, qua sự trải
nghiệm, người học cố gắng tự đi đến kết luận của riêng mình (giáo viên cần khuyến khích học
sinh viết kết luận vào vở ghi bài).
Ví dụ 1: Bài 9. Sự lớn lên và phân chia của tế bào
N
V
D
Học sinh thảo luận nhóm: quan sát sự thay đổi về kích thước của tế bào và các thành phần
bên trong tế bào trong hình 9.3, ghi lại các bước của quá trình lớn lên và phân chia tế bào, sau
khi thống nhất ý kiến giữa các nhóm, đối chiếu với phần thông tin trong sách hướng dẫn học.
Học sinh quan sát hình 9.4 nêu lên được mối quan hệ giữa sự lớn lên và phân chia của tế bào: Sự
lớn lên là cơ sở của sự phân chia tế bào, lớn lên và phân chia tế bào là 2 pha của chu kì tế bào.
G
B
X
N
Ví dụ 2: Bài 10. Đặc trưng của cơ thể sống
Giáo viên có thể thiết kế hoạt động dạy học theo phương pháp chia nhóm quay vòng: giáo
viên chia lớp thành 7 nhóm tương ứng với 7 phiếu bài tập có yêu cầu như sau:
1. Di chuyển: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển (chuyển động)? Em hãy đưa ra một
số ví dụ?
2. Hô hấp: Em hãy cùng các bạn thực hiện 1 thí nghiệm nhỏ: hãy bịt mũi lại và thở, sau đó
ngậm miệng và thở. Em hãy mô tả hiện tưởng xảy ra và ghi vào vở. Em có cần cả mũi và miệng
để thở hay không? Tại sao? Tại sao chúng ta cần phải hít thở?
3. Sinh sản: Thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Ở độ tuổi bao nhiên thì
các vật sống không cần bố mẹ chúng nữa? Hãy đưa ra một số ví dụ mà em biết?
4. Cảm ứng: Em hãy tìm một vài sự vật trong phòng mà khi chạm vào em cảm thấy có 1
trong các đặc điểm sau: mềm; nhẵn; gồ ghề? Ghi lại tên của vật mà em tìm thấy vào vở.
6
5. Dinh dưỡng: Em hãy nêu một số ví dụ về các loại thức ăn tốt cho sức khoẻ con người và
các loại thức ăn không tốt cho sức khoẻ con người?
6. Sinh trưởng: Thảo luận với các bạn trong nhóm để tìm ra 4 sinh vật có khả năng sinh
trưởng (cả thực vật và động vật) và ghi lại vào vở.
7. Bài tiết: Hãy thảo luận với các bạn để trả lời câu hỏi: Tại sao các loài động vật cần phải
bài tiết? Chúng có sử dụng hết hoàn toàn những thứ mà chúng ăn mỗi ngày không?
Học sinh thảo luận để hoàn thành yêu cầu trong mỗi phiếu học tập được đặt sẵn trên bàn.
Sau khoảng 3 phút, các nhóm dịch chuyển sang bàn kế tiếp để hoàn thành phiếu bài tập tiếp theo.
Cứ như thế các nhóm sẽ dịch chuyển đi từng bàn để hoàn thành các phiếu bài tập từ 1 đến 7 về
các đặc điểm của cơ thể sống.
Sau khi các nhóm đã hoàn thành phần thảo luận tìm hiểu về các đặc điểm của cơ thể sống,
giáo viên có thể yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả trước cả lớp để cùng thống nhất.
Các em đọc thông tin về những đặc điểm đặc trưng của 1 cơ thể sống, đối chiếu với những
đặc điểm vừa nêu ở phần A, ghi tóm tắt những đặc điểm đó vào vở:
– Sinh trưởng
– Sinh sản
– Hô hấp
– Di chuyển
– Bài tiết
– Cảm ứng
– Dinh dưỡng
N
V
D
G
B
X
N
Sau khi biết được những đặc điểm cơ bản để nhận biết là 1 cơ thể sống (dù là thực vật hay
động vật), các em sẽ thực hiện hoạt động tìm 20 vật trong tự nhiên (thực hiện ngoài sân trường
hoặc trong vườn trường) và lập bảng phân loại:
TT
Tên mẫu vật
1
Lá rụng
2
Hòn đá
...
....
Vật sống
Đã từng sống
Vật không sống
x
x
3. Hoạt động luyện tập: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh làm các “bài tập“ cụ thể
giống như “bài tập“ trong bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả
7
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ
năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
Ví dụ 1: Bài 9. Sự lớn lên và phân chia của tế bào
Một thí nghiệm được thiết kế để tìm hiểu về sự thay đổi số lượng tế bào sau 4 giờ. Biểu đồ
sau thể hiện kết quả thí nghiệm:
N
V
D
G
B
X
N
1. Hãy lập bảng thể hiện kết quả của thí nghiệm?
2. Hãy dự đoán số lượng tế bào sau 6 giờ?
Ví dụ 2: Bài 8. Đặc trưng của cơ thể sống
1. Tại 1 thời điểm, vật sống có thể không thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm
a) Tại thời điểm này, em đang thể hiện đặc điểm nào? Giải thích?
Tuỳ vào mỗi cá nhân có thể đưa ra 1 hoặc 2 đặc điểm và giải thích vì sao lại là đặc điểm đó.
Ví dụ: cảm ứng – nổi da gà khi cơ thể bị lạnh...
b) Bông hoa sen đang thể hiện đặc điểm sinh sản: vì có nhị và nhuỵ giúp hình thành hạt –
duy trì nòi giống.
2. Một số chiếc ôtô có bộ phận cảm biến mà có thể phát hiện ra những vật xung quanh
chúng, để giúp lái xe dừng hoặc bật đèn tự dộng khi trời tối.
8
a) Chiếc ô tô giống với sinh vật sống: di chuyển, thải chất thải và cảm ứng
b) Ðiều gì khiến chiếc xe khác với co thể sống: không sinh trưởng, không sinh sản.
4. Hoạt động vận dụng: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các
kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình
huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh kết nối và sắp xếp lại
các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự tình huống/vấn
đề đã học. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp học
sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn đề, học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh không bao giờ
dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn
rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến
khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình
huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Người học vẫn được tiếp tục phát triển sự
hiểu biết đồng thời với sự đánh giá những gì họ đã biết.
N
V
D
Lưu ý: Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" là các hoạt động giao cho học sinh thực
hiện ở NGOÀI LỚP HỌC, giáo viên không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Vì vậy, nội dung
các hoạt động này trong sách Hướng dẫn học chỉ là những yêu cầu, định hướng và gợi ý về
phương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm học tập phải hoàn thành... để học sinh tự phát hiện, lựa
chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học được trong bài học; tìm tòi
mở rộng thêm theo sở thích, sở trường, hứng thú của mình. Các hoạt động này hết sức cần thiết
và quan trọng, giúp cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, cần phải tổ chức
thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Tuy nhiên, cần làm cho giáo viên và học sinh hiểu rõ rằng không
được/không nên yêu cầu tất cả mọi học sinh đều phải thực hiện giống nhau đối với các hoạt động
này; sản phẩm học tập của mỗi học sinh/nhóm học sinh trong các hoạt động này nhìn chung phải
là không giống nhau.
G
B
X
N
IV. Tổ chức hoạt động học của học sinh
1. Các hình thức hoạt động học của học sinh
a) Hoạt động cá nhân: Loại hoạt động này yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ
một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của học sinh. Nó diễn ra khá phổ
biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập không phải là một quá
trình mò mẫm tự phát như trong mô hình Skinner mà là một quá trình có hướng dẫn của giáo
viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào địa vị người phát hiện lại, người khám phá lại
những tri thức trong di sản văn hoá của loài người, của dân tộc. Giáo viên không cung cấp những
9
kiến thức mới bằng phương pháp thuyết trình – giải thích – minh hoạ mà bằng phương pháp tổ
chức các hoạt động khám phá để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh
sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn
luyện một cách tập trung.
b) Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm: Loại hoạt động này nhằm giúp học sinh phát triển
năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động
cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong
nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho
nhau để đánh giá chéo...; còn hình thức hoạt động nhóm (từ 3 em trở lên) được sử dụng trong
trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn.
Lưu ý: hoạt động nhóm chỉ hiệu quả với 3 – 4 học sinh; nếu quá 6 học sinh/nhóm thì hiệu
quả sẽ không được phát huy tối đa.
c) Hoạt động chung cả lớp: Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông học sinh, nhằm
tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà.
Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau: nghe giáo viên hướng
dẫn chung; nghe giáo viên nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; học sinh luyện tập trình bày
miệng trước tập thể lớp... Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, giáo viên tránh biến giờ học thành
giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình
thức hoạt động này.
N
V
D
G
B
X
N
d) Hoạt động với cộng đồng: Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của học sinh
trong mối tương tác với xã hội, bao gồm các hình thức, từ đơn giản như: nói chuyện với bạn bè,
hỏi người thân trong gia đình... đến những hình thức phức tạp hơn như: tham gia bảo vệ môi
trường, tìm hiểu các di tích văn hoá, lịch sử ở địa phương...
2. Tiến trình hoạt động nhóm
Ở các lớp học theo mô hình trường học mới, học sinh ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên, không
phải lúc nào học sinh cũng hoạt động theo nhóm. Học sinh vẫn làm việc cá nhân, theo cặp trong
nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của
sách Hướng dẫn học và của thiết kế hoạt động của giáo viên.
a) Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân
luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt
động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc
mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài toán để tìm kết quả...
Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn
thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân.
10
Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt
động khác. Làm việc cá nhân giúp học sinh có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá
kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng
cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, học sinh có thể hỏi bạn
ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải
quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ giáo viên hỗ trợ.
b) Làm việc theo cặp (2 học sinh): Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc
theo cặp trong nhóm. Giáo viên lưu ý cách chia nhóm sao cho không học sinh nào bị lẻ khi hoạt
động theo cặp. Nếu không, giáo viên phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả học
sinh đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như: kiểm tra dữ liệu,
giải thích, chia sẻ thông tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm
rõ một vấn đề), đóng vai.
Làm việc theo cặp sẽ giúp học sinh tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ
này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này.
c) Làm việc chung cả nhóm: Trong các giờ học của mô hình trường học mới luôn có các
hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi học sinh tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ
dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó; hoặc sau khi một cá nhân trong
nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách giải
bài toán đó; hoặc là học sinh trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và
phân chia công việc rõ ràng... Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên
hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều
quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm.
N
V
D
G
B
X
N
d) Làm việc cả lớp: Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có
những khó khăn mà nhiều học sinh không thể vượt qua, giáo viên có thể dừng công việc của các
nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Lưu ý rằng
những tình huống như vậy không xuất hiện thường xuyên trong lớp học.
Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ
thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Sách Hướng dẫn học chỉ là một gợi
ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, giáo viên cần lưu ý là không phải luôn tuân theo
một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tuỳ vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của
cá nhân, giáo viên có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài
học và sự hứng thú cho học sinh.
Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt học sinh theo kịp tiến độ một
cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết học sinh
đã hiểu và làm được; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ; cho học sinh giơ tay phát biểu quá
nhiều gây mất thời gian; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc
giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt...
11
3. Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm
Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần
phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, giáo viên. Cụ thể là:
a) Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những
điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của giáo
viên; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của giáo viên.
b) Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; Bao quát nhóm
xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo
luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp; báo cáo
tiến trình học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi
thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát
thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động
nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm.
Giáo viên lưu ý phân công học sinh luân phiên nhau làm nhóm trưởng.
c) Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; Là người ghi
chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này
giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước
cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. Giáo viên có thể
cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh
ngộ nghĩnh. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo
cáo giáo viên. Giáo viên lưu ý phân công học sinh luân phiên nhau làm thư kí.
N
V
D
G
B
X
N
4. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm: tạo ra một môi trường học tập
năng động.
– Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp giáo viên triển khai các hoạt động
học tập.
– Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng.
– Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm học sinh làm việc và có thể hỗ trợ kịp
thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu
vực bàn giáo viên.
– Giúp đỡ học sinh, gợi mở để học sinh phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp,
hướng dẫn học sinh báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, giáo viên có thể gọi
học sinh còn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, giáo viên có thể gọi học sinh khá giỏi
thay mặt nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ
(giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác...).
– Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các
nhóm khác làm việc. Việc chỉ định học sinh phát biểu, trình bày báo cáo ... phải được cân nhắc
12
phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng học sinh, không tập trung vào một số học sinh trong
lớp, trong nhóm.
– Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. Học sinh hoặc nhóm học sinh đã
hoàn thành nhiệm vụ của một hoạt động nào đó, trong khi chưa hết giờ giáo viên giao thêm
nhiệm vụ học tập hoặc nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành.
– Việc trợ giúp học sinh cần có độ sâu, giao nhiệm vụ cần cụ thể chi tiết, phân phối thời gian
hợp lí, linh hoạt để trợ giúp cho học sinh. Cần huy động được sự trợ giúp của học sinh khá giỏi,
các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp học sinh và các nhóm chậm hơn,
yếu hơn.
Tóm lại vai trò của giáo viên là đưa câu hỏi, thăm dò, làm rõ, theo dõi, hỗ trợ và khuyến
khích học sinh tiến bộ.
V. Đánh giá trong quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động
trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
1. Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học
sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng
biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời
gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các học sinh; những học sinh hoàn thành nhiệm vụ
nhanh hơn tiến độ chung thì được giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc giúp đỡ bạn. Hằng tuần, giáo
viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành, giúp đỡ kịp thời để học sinh biết
cách hoàn thành nhiệm vụ.
N
V
D
G
B
X
N
2. Nếu có nhận xét đặc biệt, giáo viên ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về
những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh: Giáo viên quan sát
các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự
hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp
học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh
hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
4. Khuyến khích và hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn
– Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ
học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn.
– Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành
nhiệm vụ.
13
4. Khuyến khích và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia đánh giá
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp
đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn tham dự, quan sát, hỗ trợ các hoạt
động của học sinh; trao đổi với giáo viên bằng các hình thức phù hợp như lời nói, viết thư... về
các nhận xét, các biện pháp giúp đỡ học sinh.
Lưu ý:
Giáo viên không CHỈ đánh giá bằng cho điểm mà CHỦ YẾU đánh giá bằng nhận xét quá trình
và kết quả học tập của học sinh; chủ yếu dùng lời nói để động viên, góp ý, hướng dẫn học sinh,
đồng thời ghi lại những nhận xét đáng chú ý nhất vào "Sổ tay lên lớp" như: những kết quả học sinh
đã đạt được hoặc chưa đạt được; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh; những biện pháp đã áp dụng và những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá
trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Để đạt hiệu quả cao trong việc động viên, khích lệ học sinh, giáo viên cần đặc biệt quan tâm
đến đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng... của từng học sinh để có những nhận xét thoả đáng;
biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
tuyệt đối tránh những nhận xét có tính xúc phạm, làm tổn thương tâm lí học sinh.
Giáo viên kịp thời trao đổi với cha mẹ học sinh và những người có trách nhiệm để có thêm thông
tin và phối hợp giúp cho sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
N
V
D
Hằng tháng, đối với những học sinh cần được quan tâm, giáo viên ghi nhận xét vào "Sổ tay
lên lớp" của giáo viên về thành tích hoặc hạn chế nổi bật trong học tập và rèn luyện; các biểu
hiện của phẩm chất, năng lực; dự kiến áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt nhằm bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu, giúp đỡ kịp thời những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học
và hoạt động giáo dục trong tháng.
G
B
X
N
VI. Vai trò của Hội đồng tự quản học sinh
Hội đồng tự quản học sinh là một tổ chức của học sinh, do học sinh bầu ra ở từng lớp, dưới
sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động học tập, vui
chơi của chính học sinh; đồng thời quản lí, giám sát, điều chỉnh các hoạt động đó.
Ví dụ: Hội đồng tự quản học sinh chuẩn bị và trực tiếp các hoạt động sinh hoạt tập thể trong
và ngoài giờ lên lớp ở lớp và ở trường; hỗ trợ giáo viên quản lí lớp học thông qua việc theo dõi,
quản lí, sử dụng các công cụ hỗ trợ đang có trong lớp; truyền đạt ý kiến phản ánh của học sinh
trong lớp... Các hoạt động của Hội đồng tự quản giúp học sinh tham gia một cách dân chủ tích
cực vào quá trình học tập và giáo dục học sinh. Hội đồng tự quản học sinh không làm thay công
việc của giáo viên.
14
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
CỦA HỌC SINH
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1. Vị trí của môn Khoa học Tự nhiên
Môn Khoa học Tự nhiên trong nhà trường phổ thông là một trong 8 môn học của chương
trình THCS theo mô hình trường học mới Việt Nam. Môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh có
kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng trong tự nhiên và đời
sống, tập trung vào việc tìm hiểu các khái niệm cơ bản của khoa học tự nhiên. Ngoài ra, môn
Khoa học Tự nhiên cũng có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Toán học, Tin học,
Công nghệ, Thể dục...Do đó việc dạy học môn Khoa học Tự nhiên cần đặt trong mối liên quan
tổng thể với các môn học khác.
N
V
D
Khoa học tự nhiên là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát triển
của khoa học tự nhiên gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với tiến bộ của kĩ thuật và
công nghệ và do vậy có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất.Việc giảng dạy môn Khoa học
Tự nhiên có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh trung học một hệ thống kiến thức cơ bản về khoa
học tự nhiên ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và thói quen
làm việc khoa học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, rèn luyện cho học sinh tư duy
logic và tư duy biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự
nhiên cũng như khả năng nhận biết của con người, khả năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống; qua đó góp phần hình thành và phát triển ở họ các năng lực nhận thức,
năng lực hành động và các phẩm chất và nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,
học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung học phổ thông.
G
B
X
N
2. Đặc điểm của môn Khoa học Tự nhiên
a) Môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên
Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên có ưu thế hình thành và phát triển cho học sinh các
phẩm chất như tự tin, trung thực; các năng lực tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên qua quan
sát và thực nghiệm; năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết vấn đề trong
cuộc sống, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường.
Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học nhưng chủ yếu là các
môn học: Cuộc sống quanh ta (các lớp 1, 2, 3); Tìm hiểu Tự nhiên (các lớp 4, 5); Khoa học
Tự nhiên (cấp THCS); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Khoa học Tự nhiên (cấp THPT).
15
Nội dung chủ yếu của môn học được tổ chức theo các mạch: Theo đối tượng môn học (vật
chất, năng lượng, sự sống, trái đất); các quy luật chung của thế giới tự nhiên (tương tác, vận
động, phát triển và tiến hoá); vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội; vận dụng kiến
thức khoa học trong sử dụng và khai thác thiên nhiên một cách bền vững. Những vấn đề trên sẽ
được cụ thể hoá theo các lĩnh vực Vật lí, Hoá học, Sinh học, Khoa học trái đất cũng như các nội
dung liên môn.
Cấu trúc nội dung môn Khoa học Tự nhiên ở cấp trung học cơ sở gồm các phân môn với các
chủ đề được sắp xếp sao cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính đồng thời có thêm một số
chủ đề liên phân môn, vừa tích hợp đồng tâm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế
giới tự nhiên.
Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học là tạo cơ hội cho học sinh được quan sát, thực
nghiệm; tìm hiểu và khám phá khoa học; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lí thuyết và
thực tiễn; thông qua đó phát triển các phẩm chất và năng lực.
Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
trong đó tập trung đánh giá năng lực tìm tòi khám phá tự nhiên và năng lực giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Sử dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá; phối hợp đánh giá
của giáo viên và học sinh, đánh giá trong nhà trường và ngoài nhà trường, bài thi (bài kiểm tra)
theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.
N
V
D
b) Những nét đặc trưng của môn Khoa học Tự nhiên
G
B
X
N
Là môn khoa học thực nghiệm. Thực hành thí nghiệm và tham gia các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là nét đặc trưng có tính ưu thế trong việc rèn luyện và phát triển các phẩm chất và năng
lực cho học sinh. Nội dung kiến thức được chọn đưa vào chủ yếu là những kiến thức thức phổ
thông và cơ bản, cần thiết cho việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống
hằng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật.
Là môn khoa học luôn gắn với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. Nội dung
chương trình đề cập đến một số kiến thức của khoa học hiện đại có liên quan đến nhiều dụng cụ
và thiết bị kĩ thuật đang được sử dụng phổ biến trong cuộc sống và sản xuất.
Là môn học có những vấn đề thực tiễn được vận dụng giải quyết bởi các kiến thức tích hợp
liên môn vật lí, hoá học, sinh học và các môn học khác.
Nội dung kiến thức trong tài liệu được sắp xếp một cách khoa học phù hợp với quy luật nhận
thức giới tự nhiên về kiến thức kĩ năng vật lí, hoá học, sinh học và các môn học khác.
Nội dung trong mỗi bài của sách Hướng dẫn học được trình bày một cách tinh giản phù hợp
với thời lượng và khả năng tiếp thu của học sinh (gồm 5 hoạt động: Khởi động, hình thành kiến
thức, luyện tập, vận dụng và tìm tòi khám phá). Khối lượng kiến thức và kĩ năng của mỗi chủ đề
được cân đối và phù hợp trong các hoạt động học.
16
c) Phương pháp tổ chức hoạt động học tập bằng con đường khám phá
Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực học tập – về thực chất – là tính
tích cực hoạt động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con đường khám phá.
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập
không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội những tri thức mà loài
người đã tích luỹ được. Tuy nhiên, trong học tập học sinh cũng phải được “khám phá” ra những
hiểu biết mới đối với bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu, ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những gì
mình đã nắm được qua hoạt động chủ động tự lực khám phá của chính mình. Đó là chưa nói lên
tới một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học
cũng làm ra những tri thức mới cho khoa học.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập không phải là một
quá trình mò mẫm tự phát như trong mô hình Skinner mà là một quá trình có hướng dẫn của giáo
viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào địa vị người phát hiện lại, người khám phá lại
những tri thức trong di sản văn hoá của loài người, của dân tộc. Giáo viên không cung cấp những
kiến thức mới bằng phương pháp thuyết trình – giải thích – minh hoạ mà bằng phương pháp tổ
chức các hoạt động khám phá để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
N
V
D
Dạy khoa học trong cấp THCS là 1 thách thức khó khăn. Học sinh THCS rất hứng thú với
thiên nhiên và môi trường xung quanh, rất muốn tìm hiểu các cách thức vận động của thế giới.
Do đó, giáo viên phải là người trợ giúp học sinh trong việc phát hiện và khám phá thế giới.
G
B
X
N
Mục đích của chúng tôi là giúp giáo viên tạo ra những bài học thú vị về chủ đề tế bào. Trong
chủ đề này, chúng tôi phác thảo các khía cạnh quan trọng của giảng dạy khoa học trong trường
THCS và đưa ra một số gợi ý về phương pháp giảng dạy hấp dẫn và hiệu quả.
Giới thiệu và động lực (motivation)
Là một giáo viên, bạn giữ 1 vai trò quan trọng trong lớp học và chịu trách nhiệm về việc tạo ra
một môi trường học tập năng động. Bạn phải linh hoạt và cố gắng thích ứng, sửa đổi và làm phong
phú chủ đề khoa học của bạn theo nhu cầu của học sinh của bạn và các yêu cầu của nhà trường.
Đóng vai trò là một người lãnh đạo và hướng dẫn giảng dạy và cho phép các em học sinh
thực hiện những trải nghiệm của mình trong việc học. Vai trò của bạn là đưa câu hỏi, thăm dò,
làm rõ, theo dõi, hỗ trợ và khuyến khích học sinh tiến bộ.
Học sinh là những ngôi sao trong lớp học. Kinh nghiệm của họ, nhận thức riêng của họ và
câu hỏi của họ là nguồn gốc của việc giảng dạy của bạn, do đó ý tưởng của họ rất có giá trị và
quan trọng. Điều quan trọng là khuyến khích học sinh tham gia với thế giới, để điều tra và khám
phá nó một cách sáng tạo. Hãy luôn luôn nhớ rằng trẻ em là những nhà phát minh, những nghệ
sĩ, nhà nghiên cứu, nhà khám phá và những triết gia nhỏ tuổi.
17
Phương pháp giảng dạy môn Khoa học Tự nhiên
Khoa học giúp chúng ta hiểu cách thức vận động của tự nhiên. Bằng cách thu thập những trải
nghiệm từ môi trường sống chung (thể chất, xã hội...) học sinh đã hình thành những ý tưởng
riêng về các hiện tượng sinh học, vật lí... ngay cả trước khi chúng đến trường. Chúng thực hiện
điều đó xuất phát từ nhu cầu của chúng để dự đoán hay giải thích bất cứ điều gì xảy ra xung
quanh, mặc dù hầu hết những ý tưởng này xa với các mô hình khoa học.
Trong việc giảng dạy khoa học, giáo viên phải kích thích sự hứng thú của người học và thay
đổi định kiến của họ về các chủ đề khoa học. Một điều rõ ràng rằng học sinh học tốt nhất khi họ
được phép làm việc, được đưa ra lời giải thích của riêng mình theo thời gian thông qua một loạt
các kinh nghiệm học tập. Người học có thêm kiến thức từ những trải nghiệm của thực tại và liên
kết một cách xuyên suốt những thông tin mới thu nhận với kiến thức trước đây của họ. Để giúp
họ đưa ra các kết nối giữa những gì họ đã biết và thông tin mới, chúng ta phải tuân theo năm
bước khác nhau của quá trình dạy học: Thu hút, khám phá, giải thích, vận dụng và đánh giá.
Bước 1. Thu hút/tạo hứng thú (engage)
Đầu tiên, các học sinh phải được khuyến khích bằng một câu hỏi tư duy. Điểm khởi đầu này
thu hút sự quan tâm của họ và cung cấp một cơ hội cho họ thể hiện những gì họ biết về các khái
niệm. Họ có thể nói lên ý tưởng riêng /định kiến của họ về chủ đề.
N
V
D
Bước 2. Khám phá (Explore)
Người học thực hiện các hoạt động mà cho phép họ khám phá khái niệm trong chủ đề. Họ
vật lộn với vấn đề hoặc hiện tượng và mô tả nó theo cách riêng của họ. Nếu họ có quan niệm sai
lầm về chủ đề này, bước này có xu hướng để chứng minh với họ rằng những ý tưởng riêng của
họ không thể giải thích một hiện tượng nhất định.
G
B
X
N
Bước 3. Giải thích (Explain)
Sau khi khám phá, những giải thích và các thuật ngữ để miêu tả những gì họ đã trải nghiệm
sẽ được đưa ra. Khía cạnh quan trọng của giai đoạn này là sự giải thích theo những trải nghiệm.
Hầu hết những giải thích không được đưa ra bởi các giáo viên. Người học đi đến kết luận riêng
của họ qua các thí nghiệm. Do đó, qua sự giải thích theo kinh nghiệm, người học cố gắng tự đi đến
kết luận của riêng mình (giáo viên cần khuyến khích học sinh viết kết luận vào vở ghi bài).
Bước 4. Vận dụng (Elaborate)
Giai đoạn này tạo cơ hội cho các người học áp dụng những điều đã học vào các tình huống
mới và để phát triển một sự hiểu biết sâu sắc hơn. Là bước quan trọng để thảo luận và so sánh ý
tưởng của họ với nhau.
Bước 5. Đánh giá (Evaluate)
Phần cuối cùng có một mục đích kép: người học vẫn được tiếp tục phát triển sự hiểu biết
đồng thời với sự đánh giá những gì họ đã biết. Đây cũng là giai đoạn hợp lí để đánh giá trình độ
hiểu biết của người học về các khái niệm.
18
II. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
1. Hướng dẫn chung
Hướng dẫn cách thực hiện chương trình theo hướng giao quyền chủ động cho các nhà
trường xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của địa phương, nhà trường và năng lực của giáo viên, học sinh. Căn cứ vào nội dung chương
trình và sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6 và Hướng dẫn dạy môn Khoa học Tự
nhiên 6, cũng như đội ngũ giáo viên của nhà trường để bố trí, sắp xếp phân công giáo viên dạy
và thời khoá biểu cho phù hợp.
Hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh là một trong số những mục tiêu chính
của sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên. Kiến thức trong lĩnh vực khoa học tự nhiên cứ
khoảng sau vài ba năm lại tăng gấp đôi. Vậy làm sao để học sinh với một lượng thời gian rất hạn
chế vẫn có thể nắm bắt được những kiến thức cốt lõi và hiện đại của khoa học tự nhiên, một môn
học đa ngành với rất nhiều phân môn? Cách tốt nhất là phải đổi mới cách học và cách dạy. Giáo
viên phải dạy học sinh cách tự học hơn là tập trung vào việc truyền thụ kiến thức. Học sinh phải
chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức hơn là luôn bị động tiếp thu và ghi nhớ những gì có
trong sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên, trong các bài học ở lớp. Chính vì vậy sách
Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên được biên soạn theo hướng giúp học sinh tự học, tự tìm
tòi khám phá với sự trợ giúp của thầy cô. Đồng thời nội dung và cách trình bày của sách Hướng
dẫn học môn Khoa học Tự nhiên cũng góp phần giúp học sinh học tốt hơn, yêu thích môn học
hơn. Những ý tưởng này được thể hiện như sau:
N
V
D
G
B
X
N
– Coi trọng các quan sát, những thí nghiệm thực hành, tìm tòi khám phá theo hướng nghiên
cứu khoa học và vận dụng giải quyết vấn đề.
– Lựa chọn các tình huống, những trải nghiệm, những hình ảnh sống động từ thực tiễn để
minh hoạ.
– Liên hệ với thực tiễn đời sống: Kiến thức lí thuyết luôn được gắn liền với việc giải quyết
các vấn đề của đời sống. Những gì có thể gắn kiến thức của bài học với việc bảo vệ sức khoẻ,
bảo vệ môi trường hay có thể tác động đến đời sống xã hội đều được triệt để vận dụng và khai
thác để học sinh tăng thêm hứng thú và thấy được kiến thức học được thực sự có ích đối với
bản thân.
– Giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng tư duy khoa học: Trong từng chủ đề/bài học trong
sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên luôn chú trọng rèn luyện cho học sinh những kĩ
năng như quan sát, tiến hành thực nghiệm, kĩ năng phân loại, khái quát hoá, kĩ năng suy luận...
Điều này được thể hiện qua nhiều cách khác nhau. Ví dụ, học sinh được giới thiệu tranh ảnh, đồ
thị, hoặc hiện tượng để rồi tự mình quan sát rút ra các kết luận cần thiết.
– Các bài học cũng chú trọng tới hướng dẫn học sinh học cách giải quyết vấn đề. Các vấn để
của thực tiễn và các tình huống được đưa ra trong bài học đòi hỏi học sinh tự mình vận dụng
kiến thức hoặc thảo luận cùng bạn bè tìm cách giải quyết mà không đưa ra những tình huống, các
vấn đề đã được giải sẵn làm ví dụ để học sinh bắt chước.
19
+ Hướng dẫn học sinh cách xử lí thông tin: Các câu hỏi “tại sao?”, “làm thế nào?” luôn được
đặt ra cho học sinh trong từng bài học của sách giáo khoa nhằm giúp các em có thói quen xử lí
thông tin để hiểu các khái niệm một cách thấu đáo qua đó có thể ghi nhớ kiến thức tốt hơn, rèn
luyện cách thức thu thập thông tin, và cách thức làm việc khoa học. Cái học sinh cần biết không
chỉ đó là cái gì mà còn là làm thế nào biết được điều đó, tại sao lại phải như vậy.
+ Học theo hướng tích hợp:
– Tích hợp các môn học: Khoa học tự nhiên là một môn khoa học đa ngành, muốn hiểu được
sâu sắc các khái niệm cơ bản của môn học cũng như lí giải được các hiện tượng của thế giới tự
nhiên đòi hỏi học phải nắm được các khái niệm của các môn học khác như toán, tin, công nghệ...
vì các đặc điểm của thế giới tự nhiên suy cho cùng đều do vật chất cấu tạo nên. Cho nên đặc tính
hoá học của các nguyên tử sẽ quy định đặc tính của các phân tử, để rồi các đặc tính lí hoá học
của các nguyên tử cấu tạo nên đơn chất và hợp chất. Chính vì vậy chương trình và sách được
biên soạn đi từ thành phần hoá học với cấu trúc nguyên tử và phân tử tới các bào quan rồi tới tế
bào, cơ thể... Các kiến thức toán, tin, công nghệ được kết hợp một cách tối đa ở những nội dung
có liên quan.
Ví dụ: Khái niệm S/V (diện tích/thể tích) với các công thức toán học đã được vận dụng để
giải thích kích thước tế bào nhỏ đem lại lợi thế gì cho việc trao đổi chất của tế bào với môi
trường hay đặc tính hoá học của nước tạo nên những đặc tính lí học và rồi các đặc tính lí, hoá
học của nước làm cho nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống. Hay như trong bài
“Tìm giá trị phân số của 1 số cho trước” môn Toán học 6, ở mục Hoạt động E có yêu cầu: “Em
hãy tìm hiểu qua tài liệu, qua Internet: một quả trứng gà thường nặng khoảng bao nhiêu gam;
khối lượng của mỗi thành phần của nó như vỏ, lòng trắng, lòng đỏ; lòng đỏ chiếm bao nhiêu
phần trăm khối lượng của nó và tác dụng của trứng gà”; bài học này có tác dụng kích thích tư
duy rất tốt cho học sinh khi học bài 20 “Động vật có xương sống”, ở chủ đề 7 “Nguyên sinh vật
và động vật” 6 môn Khoa học Tự nhiên.
N
V
D
G
B
X
N
– Tích hợp nội môn trong mỗi phân môn: sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên gồm
3 phân môn, vật lí, hoá học và sinh học. Mỗi phân môn lại có rất nhiều phân môn nhỏ hơn với
kiến thức rất sâu và rộng. Làm thế nào để học sinh có được những kiến thức cơ bản của các phân
môn một cách có hệ thống, dễ học dễ nhớ để giúp người học có thể vận dụng kiến thức một cách
linh hoạt? Cách tốt nhất là phải biết dùng những chủ đề cốt lõi để khâu nối các phân môn lại với
nhau tạo nên một hệ thống kiến thức. Những chủ đề khâu nối này như những sợi chỉ xuyên suốt
các lĩnh vực học tập nối chúng lại thành một hệ thống như: tính thống nhất của vật chất, tính vận
động của vật chất, cấu trúc phù hợp với chức năng, ...
Ví dụ: Trong phân môn sinh học,nếu biết được cấu trúc có thể suy ra chức năng và ngược
lại. Hay dùng chủ đề tiến hoá để khâu nối các lĩnh vực của sinh học lại với nhau. Thế giới sống
liên tục tiến hoá tạo nên các đặc điểm và dạng sống thích nghi nhưng cũng duy trì được sự thống
nhất. Học sinh cũng học được cách nhìn nhận sự việc một cách biện chứng khi trong các bài học
20
luôn được nhắc nhở rằng sinh vật là hệ thống mở tự điều chỉnh vì thế khi học sinh học nói chung
cần phải xem xét một cách tổng thể và cần tính đến sự tương tác giữa sinh vật với môi trường.
Định hướng cách tổ chức dạy học môn Khoa học Tự nhiên:
+ Sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên được biên soạn nhằm đổi mới cách tổ chức
dạy học sao cho phát huy được tính tích cực chủ động của người học, phát huy khả năng vận
dụng kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo. Vai trò của giáo viên là đưa câu hỏi, thăm dò, làm rõ,
theo dõi, hỗ trợ và khuyến khích học sinh tiến bộ.
+ Chấp nhận tiến độ học tập khác nhau giữa các học sinh, nhóm học sinh. Tránh dạy học
đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. Học sinh hoặc nhóm học sinh đã hoàn thành nhiệm
vụ của một hoạt động nào đó, trong khi chưa hết giờ giáo viên giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc
nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành.
+ Tổ chức lớp học theo mô hình Hội đồng tự quản (HĐTQ). Chủ tịch HĐTQ và các ủy viên
điều hành được một số hoạt động học tập trong bài học.
Định hướng tổ chức dạy học ở mỗi bài được thể hiện ở bố cục của một bài học:
– Hoạt động khởi động thu hút/tạo hứng thú học tập. Đầu tiên, các học sinh phải được
khuyến khích bằng một câu hỏi tư duy (tạo mâu thuẫn nhận thức – từ thí nghiệm; từ hiện tượng
thực tế;...). Điểm khởi đầu này thu hút sự quan tâm của học sinh và cung cấp một cơ hội cho học
sinh thể hiện những gì học sinh biết về các khái niệm. Họ có thể nói lên ý tưởng riêng/định kiến
của họ về chủ đề (giáo viên cần khuyến khích học sinh viết tất cả vào vở ghi bài học).
N
V
D
G
B
X
N
– Sau khi đã phát hiện ra học sinh đã biết được những gì và những gì còn thiếu, giáo viên sẽ
chuyển sang hoạt động “Hình thành kiến thức mới”. Lúc này học sinh sẽ có hứng thú tiếp thu
kiến thức vì thực sự cảm thấy có nhu cầu về thông tin mới để giải quyết các “thách đố” mà bài
học đặt ra. Khi cần phải cung cấp kiến thức mới thì bài học có thể được bắt đầu bằng việc giới
thiệu kiến thức rồi sau đó mới đưa ra các câu hỏi để học sinh thảo luận hay vận dụng kiến thức.
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh khám phá và giải thích vấn đề học tập hoặc hiện
tượng thực tế quan sát được và mô tả nó theo cách riêng của họ.
Người học thực hiện chuỗi các hoạt động học tập (cá nhân, cặp đôi hay nhóm, hoặc cả lớp)
mà cho phép họ khám phá nội dung mới trong chủ đề. Họ được suy nghĩ và trải nghiệm với vấn
đề hoặc hiện tượng và mô tả, giải thích theo cách riêng của họ. Khía cạnh quan trọng của giai
đoạn này là sự giải thích theo những trải nghiệm của chính cá nhân học sinh. Hầu hết những giải
thích không được đưa ra bởi các giáo viên. Người học đi đến kết luận riêng của họ qua các thí
nghiệm. Do đó, qua sự trải nghiệm, người học cố gắng tự đi đến kết luận của riêng mình (giáo
viên cần khuyến khích học sinh viết kết luận vào vở ghi bài).
– Cuối cùng để củng cố, luyện tập và nâng cao kiến thức cho học sinh giáo viên cần đưa ra
những câu hỏi, tình huống có tính vận dụng và mở rộng kiến thức vừa học được. Sau khi đã
chiếm lĩnh được các kiến thức mới của bài, học sinh lại được tiếp xúc với các tình huống mới,
21
các câu hỏi nhằm vận dụng kiến thức vừa mới học được. Những câu hỏi này có thể học sinh trả
lời ngay được tại lớp hay có thể để các em về nhà suy nghĩ. Trong pha đánh giá, giáo viên sử
dụng các cách tiếp cận khác nhau như ra câu hỏi, nêu tình huống...(được thể hiện ở mục “Vận
dụng” và mục “Tìm tòi mở rộng”) nhằm phát hiện và đánh giá xem học sinh đã học được những
gì có liên quan đến chủ đề mà mình vừa học.
+ Môn Khoa học tự nhiên được biên soạn nhằm khuyến khích việc hình thành các ý tưởng
hơn là bắt chước hay ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Những tình huống, câu hỏi hay các
hoạt động mà môn Khoa học Tự nhiên đưa ra đều nhằm tìm kiếm lập luận của học sinh cũng như
các ý tưởng mới. Vì vậy, các tình huống và vấn đề đưa ra trong bài thường là dạng câu hỏi mở có
thể có nhiều phương án giải quyết để học sinh bàn luận trao đổi nhằm tìm ra phương án tối ưu.
Mọi lập luận logic đều được chấp nhận và khuyến khích. Giáo viên không khuyến khích học
sinh đi tìm một câu trả lời hoặc một giải pháp duy nhất đúng mà khuyến khích học sinh chấp
nhận nhiều câu trả lời, nhiều giải pháp hợp lí.
+ Khuyến khích làm việc tập thể: Học sinh được dạy cách lắng nghe và học hỏi người khác,
biết cách làm việc tập thể để phát huy sức mạnh của tập thể. Vì thế các cuộc thảo luận nhóm, tổ
thường xuyên được đặt ra nhằm rèn luyện các kĩ năng này. Có nhiều chủ đề/bài trong môn Khoa
học Tự nhiên được tổ chức theo hình thức dạy học dự án.
N
V
D
+ Rèn luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời nói: Thông qua việc thảo luận, phát biểu tại lớp giáo
viên không chỉ chú ý đến nội dung chuyên môn mà cần chú ý đến việc diễn đạt và sử dụng các
thuật ngữ khoa học. Thông tin có ở người nào đó sẽ là thông tin chết nếu người đó không có khả
năng truyền đạt lại cho người khác. Đồng thời qua thảo luận học sinh sẽ học hỏi được ở bạn bè.
Học thầy không tày học bạn. Thông tin học sinh thu nhận được không chỉ một chiều mà
nhiều chiều.
G
B
X
N
Như vậy mỗi giáo viên, mỗi tổ/nhóm chuyên môn phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu
chương trình và sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6 và Hướng dẫn dạy môn Khoa
học Tự nhiên 6, đề xuất Ban Giám hiệu “KẾ HOẠCH DẠY HỌC” môn Khoa học Tự nhiên 6,
có thể thay đổi trật tự dạy học các chủ đề cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường,
nhưng Chủ đề 1 “Mở đầu môn khoa học tự nhiên” thì nên dạy trước tiên (có thể bố trí giáo
viên môn vật lí hay môn hoá học hoặc môn sinh học đều được – miễn là giáo viên có điều kiện
tốt nhất dạy chủ đề này). Có vấn đề khác mà các giáo viên cần chú ý là: cách tiếp cận của sách
giáo khoa hiện hành là tiếp cận nội dung. Trong mô hình trường học mới, cách tiếp cận của sách
Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6 là tiếp cận năng lực, với mục tiêu rèn cho học sinh lớp
6 năng lực tự học, năng lực mô tả phân loại, năng lực quan sát, năng lực tính toán, năng lực thí
nghiệm thực hành, năng lực lập kế hoạch... nên các nội dung môn học được sắp xếp lại gọn hơn.
Ví dụ: Những tri thức chuyên sâu về cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lí của từng đối
tượng/nhóm đối tượng sinh vật được lược bớt mà tập trung làm cho học sinh có tri thức về
22
nguyên tắc tổ chức thứ bậc trong sinh học (tế bào – cơ thể – quần thể – quần xã và hệ sinh thái –
sinh quyển). Nguyên tắc thứ hai được làm rõ trong Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6 là
nguyên tắc tính thống nhất và đa dạng của sự sống.
Một điều cần lưu ý nữa là khi dạy Chủ đề 6 “Cây xanh”, Chủ đề 7 “Nguyên sinh vật và
Động vật” và Chủ đề 8 “Đa dạng sinh học” giáo viên cần bổ sung những ví dụ cụ thể về những
loài sinh vật phổ biến, nổi bật sống ở đó; thậm chí có thể thay nội dung trong sách Hướng dẫn
học môn Khoa học Tự nhiên 6 bằng bài soạn của giáo viên về động/thực vật địa phương.
2. Chương trình chi tiết
(A). Khung phân phối chương trình
A1. Hướng dẫn chung
Khung phân phối chương trình này áp dụng cho lớp 6 theo mô hình trường học mới, từ năm
học 2015 – 2016. Khung phân phối chương trình quy định thời lượng dạy học cho từng phần của
chương trình.
Thời lượng quy định tại Khung phân phối chương trình áp dụng trong trường hợp học 1
buổi/ngày. Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy
định thống nhất cho tất cả các trường dạy học theo mô hình trường học mới trong cả nước.
N
V
D
Căn cứ Khung phân phối chương trình, các trường thí điểm mô hình trường học mới cụ thể
hoá thành phân phối chương trình chi tiết sao cho phù hợp với nhà trường.
G
B
X
N
Các trường thí điểm mô hình trường học mới có điều kiện bố trí dạy học 2 buổi/ngày, có thể
điều chỉnh phân phối chương trình tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (hiệu trưởng phê duyệt,
kí tên, đóng dấu và báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo).
Khung phân phối chương trình
Số tiết học
Số tuần
thực hiện
Tổng
Phần
chung
Sinh học
Vật lí
Hoá học
Ôn tập,
Kiểm tra
Cả năm
35
105
14
47
28
8
8
Học kì 1
18
54
14
28
0
8
4
Học kì 2
17
51
0
19
28
0
4
23
Học kì 1:
– Học kì 1 có 54 tiết với 14 tiết học gồm 2 chủ đề chung (từ bài 01 đến bài 04) và 36 tiết học
chủ đề sinh học (từ bài 05 đến bài 18); có 2 tiết ôn tập cuối học kì 1 (sau khi kết thúc bài 17:
Vai trò của cây xanh) với 2 tiết kiểm tra cuối kì 1.
– Kết thúc Học kì 1: Học sinh học xong bài17; bài Ôn tập học kì I cần hướng dẫn học sinh
ôn tập từ bài 1 đến bài 17.
Học kì 2:
– Học kì 2 có 51 tiết với 19 tiết học chủ đề sinh học (từ bài 18 đến bài 22) và 28 tiết học cho
chủ đề vật lí, có 2 tiết ôn tập học kì 2 (sau khi kết thúc bài 32) với 2 tiết kiểm tra cuối năm.
– Kết thúc Học kì 2: Học sinh học xong bài 32; bài Ôn tập học kì 2 cần hướng dẫn học sinh
ôn tập từ bài 18 đến bài 32.
A2. Gợi ý phân phối chương trình chi tiết
TT
Chủ đề
1
Chủ đề 1. Mở
đầu môn khoa
học tự nhiên
(7 tiết)
2
3
4
24
Bài, nội dung
N
V
D
Bài 1: Mở đầu
G
B
X
N
Dự kiến
thời gian
3 tiết
Bài 2: Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm
4 tiết
Chủ đề 2. Các
phép đo và kĩ
năng thí nghiệm
(7 tiết)
Bài 3: Đo độ dài, thể tích, khối lượng
4 tiết
Bài 4: Làm quen với kĩ năng thí nghiệm thực hành
3 tiết
Chủ đề 3. Trạng
thái của vật chất
(8 tiết)
Bài 5: Chất và tính chất của chất
4 tiết
Bài 6: Nguyên tử, phân tử, đơn chất, hợp chất.
4 tiết
Bài 7: Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống
3 tiết
Bài 8: Các loại tế bào
2 tiết
Bài 9: Sự lớn lên và phân chia của tế bào
2 tiết
Chủ đề 4.
Tế bào
(7 tiết)
5
6
Chủ đề 5.
Đặc trưng của
cơ thể sống
(2 tiết)
Chủ đề 6.
Cây xanh
(19 tiết)
7
8
Chủ đề 7.
Nguyên sinh vật
và Động vật
(16 tiết)
9
10
Chủ đề 8.
Đa dạng sinh học
(3 tiết)
Bài 10: Đặc trưng của cơ thể sống
2 tiết
Bài 11: Cơ quan sinh dưỡng của cây xanh
3 tiết
Bài 12: Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở
cây xanh
2 tiết
Bài 13: Quang hợp ở cây xanh
2 tiết
Bài 14: Hô hấp ở cây xanh
2 tiết
Bài 15: Cơ quan sinh sản của cây xanh
3 tiết
Bài 16: Sự sinh sản ở cây xanh
3 tiết
Bài 17: Vai trò của cây xanh
4 tiết
Ôn tập học kì 1
2 tiết
Bài kiểm tra viết học kì 1
2 tiết
Bài 18: Nguyên sinh vật
N
V
D
2 tiết
G
B
X
N
Bài 20: Động vật có xương sống
4 tiết
Bài 21: Quan hệ giữa động vật với con người
4 tiết
Bài 22: Đa dạng sinh học
3 tiết
Bài 19: Động vật không xương sống
6 tiết
Bài 23: Sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí.
Chủ đề 9.
Nhiệt và tác động Ứng dụng.
của nó đối với
sinh vật
Bài 24: Nhiệt độ. Đo nhiệt độ.
(13 tiết)
4 tiết
3 tiết
Bài 25: Sự chuyển thể của các chất
3 tiết
Bài 26: Nhiệt đối với đời sống sinh vật
3 tiết
25
11
Chủ đề 10.
Lực và các máy
cơ đơn giản
(15 tiết)
12
Bài 27: Chuyển động cơ. Vận tốc của chuyển động
3 tiết
Bài 28: Lực. Tác dụng của lực
3 tiết
Bài 29: Trọng lực
1 tiết
Bai 30: Lực đàn hồi
2 tiết
Bài 31: Lực ma sát
2 tiết
Bài 32: Máy cơ đơn giản
4 tiết
Ôn tập học kì 2
2 tiết
Bài kiểm tra viết cuối năm
2 tiết
(B). Một số vấn đề cần lưu ý về phân phối chương trình
Chương trình môn Khoa học Tự nhiên gồm 3 phân môn: vật lí, hoá học và sinh học được
tích hợp với nhau, làm giảm được gánh nặng cho học sinh vì không phải học lại nhiều lần cùng
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Nội dung được trình bày trong tài liệu “Hướng
dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6” theo 10 chủ đề. Mỗi chủ đề được viết theo hướng tích hợp
nội môn, hoặc tích hợp liên môn.
N
V
D
G
B
X
N
Trong từng chủ đề đã chọn đưa vào những nội dung cốt lõi của chủ đề và giúp cho học sinh
thấy được một “bức tranh” khái quát hơn là đưa nhiều nội dung khoa học để nhằm có sự đầy đủ,
chi tiết; chính vì thế mà giảm được thời lượng học kiến thức chuyên sâu, dành thời gian cho hoạt
động trải nghiệm của học sinh. Cách tiếp cận ở trên cùng với việc thực hiện tích hợp giúp học
sinh có một cái nhìn bao quát, liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên
hơn là chỉ được xem xét, nhận thấy từng sự vật, hiện tượng một cách tách rời cô lập.
Phần đầu tiên của sách (chủ đề 1 “Mở đầu môn Khoa học Tự nhiên” và chủ đề 2 “Các phép
đo và kĩ năng thí nghiệm”) dành để giúp học sinh tìm hiểu về môn khoa học tự nhiên,
rèn phương pháp học tập đặc thù bộ môn: Quan sát và thí nghiệm khoa học. Tiếp sau đó là chủ
đề 3 “Trạng thái của vật chất” (đây là một phần nội dung hoá học 8 hiện hành được đưa xuống
lớp 6) là kiến thức cơ sở để học tập các chủ đề sinh học và vật lí tiếp theo.
Các chủ đề 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 môn Khoa học Tự nhiên 6 tạo điều kiện cho việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, hình thành được sự tự tin và hứng thú, tích cực học
tập, phát triển kĩ năng giao tiếp. Chủ đề 4 là kiến thức nền tảng (cấp tổ chức sống tế bào) để học
các chủ đề 5, 6, 7; đặc biệt khi học chủ đề 6 và 7 cần làm rõ các đặc trưng sống cấp cơ thể đã học
ở chủ đề 5.
III. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
26
Chủ đề 1. MỞ ĐẦU MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(7 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức
– Làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học và quy trình nghiên cứu khoa học.
– Tìm hiểu một số thành tựu nghiên cứu khoa học trong đời sống.
– Kể tên được một số dụng cụ, máy móc thường dùng trong phòng thí nghiệm ở
trường THCS.
– Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng với giới hạn đo và độ chia
nhỏ nhất của chúng.
– Nhận biết được các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hoá chất độc hại.
– Nêu được các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành các thí nghiệm.
2. Kĩ năng
– Tạo hứng thú, bước đầu hình thành kĩ năng quan sát và có ý thức tìm tòi, nghiên cứu
những hiện tượng tự nhiên, yêu thích môn khoa học.
N
V
D
– Hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng báo cáo khoa học.
G
B
X
N
– Hình thành thói quen chấp hành nội quy và an toàn thí nghiệm.
3. Thái độ
– Tạo hứng thú, lòng say mê môn khoa học.
– Có ý thức học tập đúng đắn.
– Yêu tự nhiên, bảo vệ giới tự nhiên và sức khoẻ con người.
4. Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
Năng lực
1.Năng
lực kiến
thức Khoa
học tự
nhiên
Kĩ năng
Thái độ, giá trị
Đọc hiểu, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu
Tò mò
Phân tích, đánh giá tài liệu
Trách nhiệm
Đặt câu hỏi cho nội dung kiến thức và các vấn đề
liên quan.
Xác định vấn đề học tập, nội dung học tập
27
So sánh các nội dung kiến thức
Công bằng
Phân loại vật chất, sinh vật...
Sử dụng chính xác ngôn ngữ khoa học trong giao
tiếp
2. Năng lực
Nghiên cứu
khoa học
(Quan sát
và thực
nghiệm)
Đặt câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu hay thí
nghiệm.
Dự đoán kết quả thí nghiệm, kết quả nghiên cứu
Khách quan
Xây dựng giả thuyết có thể kiểm chứng được của
thí nghiệm, nghiên cứu
Sáng tạo
Lập kế hoạch nghiên cứu, thiết kế, bố trí thí
nghiệm để kiểm chứng được giả thuyết.
Kiên nhẫn
Quan sát ghi chép, thu thập số liệu, kết quả nghiên
cứu
Toàn vẹn
Phân tích và đánh giá dữ liệu thu được để đưa ra
kết luận phù hợp
Sáng tạo
N
V
D
3. Năng lực
thực hiện
trong phòng
thí nghiệm
4. Năng lực
thực địa
28
G
B
X
N
Khách quan
Trình bày kết quả nghiên cứu theo cách phù hợp
Sáng tạo
– Sử dụng dụng cụ và thiết bị đúng cách và an
toàn
Cẩn thận
– Lựa chọn dụng cụ, thiết bị phù hợp với thí
nghiệm, nghiên cứu.
Sáng tạo
– Đánh giá hiệu quả của phương pháp và thiết bị
sử dụng.
Sáng tạo
Tìm lỗi và sửa lỗi với các thiết bị, dụng cụ
Khách quan
Lập kế hoạch cho các hoạt động thực địa
Sáng tạo
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện tiến hành
hoạt động
Cẩn thận
Sử dụng bản đồ thực địa
Sáng tạo
Quan sát, thu thập số liệu thực địa
Toàn vẹn
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, thí nghiệm thực hành.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề khi tìm hiểu các bước của quy
trình nghiên cứu khoa học.
– Năng lực hợp tác: cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả...
– Năng lực phân tích, so sánh, tính toán thông qua bảng biểu.
– Các kĩ năng quan sát, ghi chép làm việc khoa học và phẩm chất nghiên cứu khoa học.
II. Nội dung chính của chủ đề
Ở chủ đề này, học sinh cần nhận thức được rằng:
– Môn khoa học là môn học có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu giới tự nhiên, nghiên
cứu các sự vật hiện tượng tự nhiên gắn với thực tiễn và con người.
– Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động chủ động tìm tòi, khám phá của con người
nhằm phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc sáng tạo phương
pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của
con người.
N
V
D
– Nghiên cứu khoa học theo một quy trình nhất định, từ việc đặt câu hỏi nghiên cứu, đề xuất
giả thuyết, xây dựng phương án kiểm định giả thuyết, tiến hành thí nghiệm kiểm chứng, phân
tích, xử lí dữ liệu đến việc đưa ra kết quả, lập báo cáo khoa học. Các em hiểu được rằng chân lí
khoa học chỉ có thể được khẳng định bằng thực nghiệm.
G
B
X
N
– Những thành tựu của khoa học là hết sức vĩ đại và lớn lao trong đời sống xã hội của con
người. Việc tìm hiểu những thành tựu của khoa học ở Việt Nam và trên thế giới giúp các em say
mê học tập và có một niềm tin mãnh liệt vào khả năng của con người.
– Những trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho môn khoa học có vai trò quan trọng trong việc
tổ chức học tập theo định hướng năng lực và hình thành nhân cách học sinh. Trong quá trình học
tập các em phải tuân thủ các quy định về an toàn thí nghiệm, gìn giữ bảo dưỡng dụng cụ thí
nghiệm, biết cách xếp đặt các dụng cụ thí nghiệm khoa học. Ngoài những dụng cụ thí nghiệm,
dụng cụ đo thông thường các em còn được tiếp xúc với một số thiết bị, dụng cụ đo, máy móc
hiện đại ở những nơi có điều kiện.
– Tìm hiểu một số dụng cụ đo như đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng; giới hạn đo và độ
chia nhỏ nhất của các dụng cụ đo.
Trong chủ đề này, học sinh bước đầu hình thành thói quen học tập trải qua quá trình nghiên
cứu, tìm tòi, học tập theo nhóm; bước đầu hình thành kĩ năng quan sát và có ý thức tìm tòi,
nghiên cứu những hiện tượng tự nhiên, yêu thích môn khoa học; biết cách và có khả năng tự học
cá nhân và học tập cùng cộng đồng.
29
Nội dung chủ đề được sắp xếp trong 2 bài học. Các bài đều thông qua việc tổ chức cho học
sinh hoạt động theo với cấu trúc là 5 hoạt động chính mong muốn hình thành nên những kiến
thức, kĩ năng và những năng lực cốt lõi cho học sinh trong quá trình học tập. Cụ thể các bài học
như sau:
Bài 1: Mở đầu (chuyển tải các kiến thức về hoạt động nghiên cứu khoa học, quy trình nghiên
cứu khoa học và các thành tựu của khoa học).
Bài 2: Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm (chuyển tải các kiến thức về dụng cụ thí
nghiệm, dụng cụ đo, cách sử dụng, bảo quản và an toàn thí nghiệm).
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học các bài học thuộc chủ đề
1. Lưu ý chung
Chủ đề Mở đầu môn khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho học
sinh hiểu được tầm quan trọng của môn học, bước đầu làm quen với phương pháp học tập tìm
tòi, khám phá, hình thành kĩ năng làm việc nhóm, say mê hứng thú môn học; cung cấp một số
kiến thức cho các em về dụng cụ thí nghiệm và các dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng,
đo thời gian; hình thành những kĩ năng ban đầu trong quá trình học tập.
N
V
D
Bài đầu tiên của môn học chỉ yêu cầu học sinh hiểu sơ bộ về các hoạt động nghiên cứu và
quy trình đơn giản nghiên cứu khoa học. Trong quá trình học tập cấp THCS các em sẽ có các
khái niệm rõ ràng hơn.
G
B
X
N
Những hiểu biết tích lũy được một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học có
mục tiêu, có kế hoạch và được thực hiện dựa trên hệ thống các phương pháp khoa học gọi là
những Tri thức khoa học.
Từ quá trình cảm nhận và xử lí các vấn đề trong cuộc sống, kinh nghiệm, hiểu biết được tích
lũy, ban đầu còn riêng lẻ, rời rạc, về sau hình thành những mối liên hệ mang tính hệ thống là Tri
thức kinh nghiệm.
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới; hoặc sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người. Hoạt động của người nghiên cứu khoa học là hoạt động
nghiên cứu khoa học. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là những phát minh, phát hiện, sáng
chế của con người. Phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc những
hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó
làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người. Phát hiện là sự khám phá ra những vật thể, những
quy luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan. Sáng chế là một giải pháp kĩ thuật mới về
nguyên lí kĩ thuật, tính sáng tạo và áp dụng được. Sáng chế có khả năng áp dụng nên có ý nghĩa
30
thương mại, được cấp bằng sáng chế độc quyền (patent), có thể mua bán bằng sáng chế, cấp giấy
phép sử dụng (licence) và được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Nghiên cứu khoa học phải thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học. Khi tiếp xúc với
các dụng cụ thí nghiệm, thực hành cần chú ý những điều về an toàn thực hành thí nghiệm.
Đây là chủ đề đầu tiên học sinh được tiếp cận với môn khoa học tự nhiên. Những kiến thức,
kĩ năng để hình thành thái độ và năng lực cho học sinh là rất cần thiết, nó sẽ giúp cho các em
hình thành những thói quen học tập và tìm hiểu các vấn đề trong môn học xuyên suốt trong quá
trình học ở cấp THCS nói riêng cũng như ở các lớp trên của cấp trung học.
Giáo viên cần biết ở cấp Tiểu học, học sinh đã được làm quen với môn khoa học, đã biết tìm
hiểu sơ lược những hiện tượng xung quanh gần gũi với các em. Các em học tập theo tinh thần
học, vui chơi để tìm hiểu thiên nhiên.
Tuy nhiên khi bước vào THCS, nhận thức của các em đã thay đổi một bước về lượng. Các
hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh không dừng lại ở quan sát hiện tượng, các em đã có ý
thức tìm hiểu và muốn giải thích vì sao lại có hiện tượng như vậy, ảnh hưởng của nó đến đời
sống, môi trường như thế nào.
N
V
D
Giáo viên phải ý thức được rằng, bản chất của dạy học hướng đến hình thành năng lực cho
học sinh, cốt lõi của nó là học sinh phải thông qua các hoạt động học tập tìm tòi, nghiên cứu, tự
các em phát hiện ra bản chất của sự vật và hiện tượng. Cho nên người giáo viên phải tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh trong quá trình học tập.
G
B
X
N
Trong bài đầu tiên, chỉ giới hạn ở việc học sinh nhận dạng được hoạt động nghiên cứu khoa
học là gì, nó khác với các hoạt động thông thường của con người trong đời sống như thế nào.
Tiếp theo học sinh thông qua một số thí nghiệm thực hành để hiểu và nắm được sơ lược quy
trình nghiên cứu khoa học, tìm hiểu một vấn đề của tự nhiên như thế nào. Ở đây chúng tôi chỉ
đưa ra 6 bước cơ bản giúp cho các em hình thành kĩ năng tìm hiểu một vấn đề, một câu hỏi
khoa học.
Sau khi học trên lớp, các em được hoạt động ngoài lớp học để tìm hiểu một số thành tựu của
khoa học hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới. Thông qua các hình ảnh và báo cáo của học sinh
giúp, từ đó các em hiểu được vai trò cũng như vị trí của nghiên cứu khoa học hiện nay.
Ngoài ra bài học còn muốn học sinh bước đầu làm quen và biết tìm kiếm thông tin trên
internet, rèn luyện các kĩ năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân và làm việc với cộng đồng.
Các em có khả năng tự tìm tòi, khám phá, tự thu thập thông tin và có thói quen đặt ra giả thuyết
và từ đó hình thành các phương án để kiểm nghiệm và khẳng định các chân lí trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
31
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 1. MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học và tiến trình nghiên cứu khoa học.
– Tìm hiểu một số thành tựu nghiên cứu khoa học trong đời sống.
b) Kĩ năng
– Hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng báo cáo khoa học.
– Các kĩ năng quan sát, thu thập, xử lí thông tin.
c) Thái độ
– Tạo hứng thú, lòng say mê môn khoa học.
d) Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, bố trí thí nghiệm nghiên cứu khoa học.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên
của môn khoa học.
N
V
D
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả...
– Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: trình bày các số liệu thu được.
G
B
X
N
– Hình thành phẩm chất, tác phong nghiên cứu của nhà khoa học.
2. Hướng dẫn chung
Vì là bài đầu tiên tổ chức cho các em học tập theo nhóm, học cặp đôi, học cá nhân, làm việc
với toàn lớp, với cộng đồng... nên đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu các kĩ thuật tổ chức học tập từ
trước đó. Ví dụ về học tập theo nhóm như kĩ thuật điều khiển chia nhóm, bố trí chỗ ngồi, hướng
dẫn học sinh cử trưởng nhóm, thư kí, hậu cần..., đặc biệt là phát huy được vai trò của Hội đồng
tự quản lớp học trong việc tổ chức các hoạt động học tập, cũng như hướng dẫn cách tự ghi chép
vào vở của học sinh, cách thảo luận, cách trình bày báo cáo. Giáo viên cần hình thành cho các
em có thói quen học tập theo các loại hình nhóm, thói quen tuân thủ theo các mệnh lệnh của giáo
viên và sự điều hành của trưởng nhóm.
Khi hoạt động nhóm, hoặc cặp đôi phải chú ý 4 bước sau đây:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh rõ ràng dứt khoát bằng các hình thức thích hợp; làm rõ
mục tiêu của hoạt động cũng như những yêu cầu đối với học sinh trong hoạt động.
Bước 2: Làm việc cá nhân, dành thời gian thích đáng cho các em tự đọc thầm và suy nghĩ cá
nhân nhiệm vụ học tập. Giáo viên hướng dẫn các em cách ghi chép vở ghi những ý kiến của
mình theo sách Hướng dẫn học.
32
Bước 3: Thảo luận nhóm, giáo viên cần tập cho học sinh thói quen làm việc nhóm. Chẳng
hạn như vai trò của nhóm trưởng là tự điều khiển nhóm thảo luận ra sao? Làm thế nào để tất cả
các em trong nhóm đều có ý kiến, sự phản biện của các bạn trong nhóm. Giáo viên nên đưa ra
quy trình thảo luận nhóm, chẳng hạn như từng em nêu ý kiến riêng của mình nhiệm vụ, câu hỏi,
cách ghi chép bổ sung ý kiến của bạn vào vở và cử người ghi ý kiến thống nhất của cả nhóm như
thế nào? Thống nhất hình thức báo cáo của nhóm và cử người báo cáo ra sao? Thông báo hoàn
thành công việc hoặc gọi trợ giúp từ giáo viên như thế nào?
Bước 4: Giáo viên kiểm tra kết quả hoạt động thông qua báo cáo của nhóm, vở ghi của các
em. Khi có điều kiện giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận cả lớp. Dựa vào bảng tiến
độ thực hiện công việc của các nhóm, giáo viên có thể cho toàn lớp thảo luận nhằm mục đích
khẳng định những kết quả của các nhóm đã làm được hoặc hỗ trợ, giúp đỡ các em nếu thấy các
em đều gặp khó khăn. Giáo viên hướng dẫn các nhóm báo cáo, cho các em phản biện, nhận xét
đánh giá lẫn nhau; thống nhất ý kiến; hướng dẫn các em cách tự ghi vào vở ý kiến cuối cùng của
hoạt động.
Để điều khiển được sinh động hoạt động của nhóm, giáo viên cần khéo léo kết hợp với Hội
đồng tự quản để các em tự học và tự chủ tham gia điều khiển hoạt động học tập. Kinh nghiệm
cho thấy, giáo viên cần có bảng theo dõi tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của bài học, khả năng quan
sát học sinh, sự hoạt động của các nhóm để hỗ trợ kịp thời hoạt động của từng học sinh cũng như
các nhóm.
N
V
D
G
B
X
N
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần xây dựng bảng tiến độ thực hiện công việc cho các
nhóm trong lớp học. Có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ nhiều hơn những nhóm yếu: có thể là giáo viên
hoặc điều chỉnh học sinh giữa các nhóm để các em có sự tự hỗ trợ tự giúp đỡ lẫn nhau.
Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện ở nhà hoặc
thực hiện ngoài lớp học. Tuỳ theo năng lực của học sinh mà các em sẽ thực hiện ở mức độ khác
nhau. Giáo viên cần động viên, khích lệ và chọn thời điểm thích hợp để các em có điều kiện báo
cáo kết quả của cá nhân hoặc nhóm thông qua những sản phẩm, kết quả đã làm được.
Khi nhận xét, giáo viên phải tìm hiểu thật kĩ, nhất là những ý kiến trái chiều, tránh trường
hợp bỏ qua các sai lầm của học sinh, phủ nhận ý kiến của học sinh mà không có căn cứ hoặc là
tự mình khẳng định những ý kiến ngược với học sinh, không có cơ sở, căn cứ khoa học.
Giáo viên phải hoà đồng vào các em để xem các em suy nghĩ, tiếp cận vấn đề như thế nào,
chúng có sẵn những kinh nghiệm gì để từ đó đưa ra những câu hỏi hoặc các mệnh lệnh làm việc
phù hợp, tránh sự áp đặt, khiên cưỡng.
Những vấn đề học sinh có thể đưa ra vượt trình độ, giáo viên cần khéo léo phân hoá học
sinh, đề xuất để các em giỏi, ham hiểu biết về nhà tự tìm hiểu thêm, tránh sa đà để làm cho vấn
đề phức tạp, khó hiểu thêm.
Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cho từng nhóm:
33
+ Các tranh ảnh trong bài
+ Dụng cụ cho các thí nghiệm trong bài
+ Các phương tiện trình chiếu, phiếu học tập, các slide... (nếu có)
3. Các hoạt động
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
Trong những hình ảnh ở hình 1.1, hoạt động mà con người chủ động tìm tòi, khám phá ra cái
mới là:
– Làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
– Làm thí nghiệm trong tàu vũ trụ
– Lấy mẫu nước bị ô nhiễm trên dòng kênh
– Theo dõi nuôi cấy mô cây trồng trong phòng kính.
Những hoạt động mà con người chủ động tìm tòi khám phá ra cái mới gọi chung là những
hoạt động nghiên cứu khoa học.
N
V
D
Muốn tìm tòi, khám phá ra cái mới, con người cần phải suy nghĩ và làm theo các bước nào?
Ở đây, các em có thể đưa ra các ý kiến đúng hoặc chưa đúng theo sự hiểu biết của các em.
2. Tổ chức hoạt động
G
B
X
N
Giáo viên cần chuẩn bị các hình ảnh như trong sách hướng dẫn học gồm 8 ảnh, có thể thay
bằng những hình ảnh khác gần gũi với các em. Vấn đề là phải giúp các em bước đầu nhận ra
được hoạt động nào là hoạt động nghiên cứu khoa học mà dấu hiệu của nó chính là hoạt động
chủ động tìm tòi, khám phá ra cái mới của con người. Tuỳ từng địa phương, giáo viên có thể giới
thiệu thêm các hình ảnh khác để làm phong phú hơn tư liệu cho bài học.
Khi thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến học sinh có thể đưa ra những cụm từ diễn tả được
hoạt động khác miễn là phù hợp. Không nhất thiết phải cố gắng giúp các em chỉ ra chú thích tất
cả các hình vẽ. Ở đây chỉ yêu cầu các em chỉ ra được một số hình ảnh nào đó, trong đó có những
hoạt động nghiên cứu khoa học là được. Những hình ảnh chưa biết về nhà sẽ được sáng tỏ trong
quá trình học tập của các em thông qua học tập với cộng đồng bằng cách các em tự hỏi bố mẹ,
những người thân của các em.
Thảo luận các câu hỏi trong bài. Những câu hỏi này rất quan trọng, giúp học sinh nhận ra
được bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học. Đó là hoạt động mà con người chủ động tìm
tòi khám phá ra cái mới.
Giáo viên hướng dẫn các em tự ghi vào vở ý kiến của mình, đồng thời gợi ý giúp các em liên
hệ thực tiễn để tìm ra ví dụ gần gũi với địa phương, hướng dẫn các em thảo luận. Ở đây muốn
các em luôn có ý thức liên hệ thực tiễn đời sống để đưa ra ý kiến cá nhân của mình.
34
Trong quá trình tổ chức học tập, giáo viên cần theo dõi bảng tiến độ của các nhóm, đánh dấu
vào bảng tiến độ thực hiện của các nhóm. Căn cứ vào thời gian làm việc, đối với các nhóm đã
thực hiện xong, giáo viên có thể cho các em chuyển sang hoạt động tiếp theo.
Giáo viên nên điều khiển các nhóm thảo luận và đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
Tuyệt đối không được thiếu sự quan sát, bỏ rơi học sinh và kết quả của một nhóm nào, của một
học sinh nào trong quá trình tổ chức hoạt động học tập.
Việc các em tự đánh giá lẫn nhau là rất cần thiết giúp giáo viên có biện pháp và sự điều
chỉnh kịp thời đối với từng cá nhân học sinh.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Nội dung
Hoạt động nghiên cứu khoa học của con người nhằm phát hiện ra bản chất quy luật của sự
vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên, hoặc sáng tạo ra phương pháp, phương tiện mới để làm
thay đổi sự vật, hiện tượng phục vụ cho mục đích của con người.
Thí nghiệm 1: Giọt mực sẽ hoà tan nhanh hơn trong nước nóng hơn.
N
V
D
Thí nghiệm 2: Khi nhiệt độ tăng lên thì thể tích của một lượng khí xác định sẽ tăng lên.
Những phán đoán của con người để đưa ra câu trả lời sơ bộ về một vấn đề (hay câu hỏi
nghiên cứu), mà chưa được chúng minh gọi là những giả thuyết.
G
B
X
N
Nói chung, quy trình nghiên cứu khoa học có thể gồm các bước khác nhau, dưới đây là một
quy trình nghiên cứu phù hợp với học sinh trung học:
Bước 1: Xác định vấn đề (câu hỏi nghiên cứu)
Bước 2: Đề xuất giả thuyết
Bước 3: Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng
Bước 4: Thu thập, phân tích số liệu
Bước 5: Thảo luận, rút ra kết luận
Bước 6: Báo cáo kết quả.
2. Tổ chức hoạt động
Đây là hoạt động trọng tâm của bài để giúp học sinh tìm hiểu, tự trải nghiệm và bước đầu
hình dung và hình thành các bước nghiên cứu khoa học, rèn luyện cho các em tác phong nghiên
cứu khoa học, kĩ năng làm việc theo nhóm.
Giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng những thí nghiệm thực hành, lựa chọn những thí nghiệm
đơn giản, gần gũi với các em, có thể thay những thí nghiệm trong sách hướng dẫn học bằng các
thí nghiệm khác nếu thấy hiệu quả và hấp dẫn hơn và phù hợp với thực tiễn địa phương.
Nên chia lớp: một nửa số nhóm làm thí nghiệm 1 và số còn lại làm thí nghiệm 2.
35
Giáo viên nên tổ chức cho các em biết suy nghĩ đưa ra các giả thuyết, tiên đoán những kết
quả, lường trước các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm,
đồng thời gợi ý cho các em xây dựng và thực thi những phương án thí nghiệm để kiểm chứng,
không nhất thiết phải dựa vào các thiết bị có sẵn như sách hướng dẫn học đề xuất.
Giáo viên cần lưu ý những phương án thí nghiệm mà học sinh đưa ra không giống với tài
liệu. Trong trường hợp này vẫn tạo điều kiện cho các em thực hiện phương án của mình, có thể
giao cho nhóm thực hiện ở nhà sau đó báo cáo kết quả với cả lớp sau. Giáo viên cần chỉ ra rằng
phương án với những dụng cụ trong tài liệu chỉ là một phương án cụ thể, sau đó mới định hướng
cho các em suy nghĩ đề xuất giải quyết vấn đề. Giáo viên có thể phân công một số nhóm đồng
thời tiến hành thí nghiệm với các câu hỏi nghiên cứu khác nhau và có ý thức đặt các câu hỏi gợi
mở để hướng tới quy trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học và mỗi vấn đề phải được tối thiểu hai
nhóm cùng nghiên cứu, cùng tìm hiểu. Có 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: 2 cốc, nước nóng, nước lạnh, lọ mực, ống nhỏ giọt.
Thí nghiệm 2: 1 vỏ chai, 1 bóng bay, chậu nước nóng, khăn bông.
Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và đưa ra phương án bố trí, làm thí nghiệm. Ghi vào vở ý
kiến của em.
Giáo viên cần tôn trọng tất cả các ý kiến của các em học sinh, ý kiến thống nhất của các
nhóm khi dự đoán và đề xuất phương án. Tuyệt đối không nên áp đặt phương án thí nghiệm cho
các em.
N
V
D
G
B
X
N
Trong hai thí nghiệm này, giáo viên cần rèn luyện cho các em những kĩ năng thực hành:
– Kĩ năng quan sát
– Kĩ năng xây dựng, lắp đặt thí nghiệm (lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm)
– Kĩ năng tiến hành thí nghiệm, vạch ra các bước thực hiện: sử dụng các dụng cụ như ống
nhỏ giọt, lắp bóng bay...
– Kĩ năng thu thập, xử lí và khẳng định thông tin
– Kĩ năng thảo luận nhóm, toàn lớp
– Kĩ năng ghi chép (vở ghi)
– Kĩ năng trình bày báo cáo...
Các thí nghiệm thực hành đưa ra do giáo viên lựa chọn cần phải làm trước, tránh trường hợp
chuẩn bị thiếu dụng cụ.
Một trong những nguyên tắc quan trọng là tôn trọng ý kiến của học sinh. Nếu các em cần hỗ
trợ thì giáo viên cố gắng đáp ứng tốt nhất trong chừng mực có thể, hạn chế sự áp đặt. Nếu phát
sinh và chưa có dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên hướng dẫn các em làm các phương án thí
nghiệm đó ngoài giờ, coi như bài tập làm ở nhà.
Câu hỏi: Trong mỗi thí nghiệm ở trên, hãy mô tả công việc (quy trình) ghi vào vở theo gợi ý
ở bảng 1.1
36
Bảng 1.1.
Quy trình
Mô tả công việc em làm theo các bước
Bước 1: Xác định vấn đề (câu hỏi nghiên cứu)
Bước 2: Đề xuất giả thuyết
Bước 3: Thiết kế và tiến hành thực nghiệm
kiểm chứng giả thuyết
Bước 4: Thu thập, phân tích số liệu
Bước 5: Thảo luận rút ra kết luận
Bước 6: Báo cáo kết quả
Đây là hoạt động khó nhất, tốn thời gian nhất đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, linh hoạt
xử lí, chỉnh sửa cách trình bày của học sinh. Sự uốn nắn câu chữ, hướng các em dùng từ khoa
học là rất cần thiết, giáo viên cần hướng dẫn các em trình bày ngắn gọn, súc tích, biểu hiện rõ
ràng mạch lạc các bước của công việc.
N
V
D
G
B
X
N
Vấn đề là phải cho các em mô tả được sự tìm tòi, khám phá (nghiên cứu khoa học) theo thứ
tự 6 bước cơ bản. Cần giới thiệu cho các em 6 bước này là linh hoạt sử dụng. Trong quá trình
vận dụng, tuỳ theo các vấn đề nghiên cứu, người ta có thể gộp lại để ít bước hơn hoặc cũng có
khi chia ra nhiều bước hơn, nhưng những thứ tự công việc hầu như không thay đổi.
Các em có thể gặp khó khăn bởi những thuật ngữ: khoa học, nghiên cứu khoa học, vấn đề,
giả thuyết, thiết kế, thực nghiệm kiểm chứng, thu thập, phân tích số liệu, báo cáo kết quả... Giáo
viên cần hiểu và có thể minh hoạ bằng ví dụ cho các em, rồi sau này các em sẽ hiểu sâu sắc hơn
các thuật ngữ này trong quá trình học ở trung học.
Học nhóm: Hãy quan sát các biểu tượng ở hình 1.3, đặt tương ứng các bước trong quy trình
nghiên cứu khoa học vào hình chữ nhật (dưới biểu tượng) sao cho thích hợp.
Hoạt động này giúp các em bước đầu làm quen với một số biểu tượng và cách biểu diễn quy
trình và hình thành sơ bộ mối qua hệ giữa các bước trong quy trình nghiên cứu khoa học mà sau
này là cách học tập tìm tòi, khám phá.
Giáo viên có thể tổ chức cho các em học sinh vận động thực hiện theo kiểu trò chơi, hướng
dẫn các em vẽ quy trình vào vở theo cách hiểu của mình (sơ đồ khối chẳng hạn).
37
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
Các hoạt động nghiên cứu khoa học là làm thí nghiệm, phân loại sản phẩm nghiên cứu. Giáo
viên có thể cho học sinh tự lấy thêm các ví dụ gần gũi trong đời sống hằng ngày mà các em biết.
Vẽ tóm tắt quy trình nghiên cứu khoa học theo hình 1.3. Có thể hướng dẫn các em vẽ theo sơ
đồ khối.
Để tìm hiểu: Loại giấy thấm nào hút được nhiều nước nhất? Giáo viên cần định hướng cho
học sinh nghiên cứu theo 6 bước, tôn trọng ý kiến của các nhóm.
2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động cặp đôi: Hãy tìm hiểu các hoạt động của con người trong Hình 1.4. Hoạt động
nào là hoạt động nghiên cứu khoa học? Ghi vào vở ý kiến của em.
Hoạt động này chủ yếu giúp các em vận dụng tái hiện kiến thức và hiểu biết hơn về các hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Hoạt động cá nhân: vẽ quy trình nghiên cứu khoa học vào vở. Giáo viên tôn trọng các hình
vẽ của học sinh theo hình 1.3.
N
V
D
Hoạt động nhóm: Tìm hiểu câu hỏi dưới đây để xây dựng phương án nghiên cứu khoa học.
Loại giấy thấm nào hút được nhiều nước nhất?
G
B
X
N
Hoạt động này giáo viên chủ yếu gợi ý, giúp các em tự tìm hiểu, đưa ra các phương án để
thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học. Sau khi đưa ra giả thuyết, có thể cho các nhóm tự
làm thí nghiệm ở phòng bộ môn.
Giáo viên gợi ý cho các em phác thảo và làm theo 6 bước của quy trình nghiên cứu. Hướng
dẫn các em có thói quen ghi vào vở những ý kiến của mình.
Chuẩn bị: Một vài loại giấy thấm, cốc, nước, nhíp, bình chia độ, cân điện tử.
Gợi ý: Thực hiện và ghi vào vở theo quy trình ở Bảng 1.1.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động: Tìm kiếm trên mạng internet, trao đổi với người thân để kể cho bạn trong lớp
biết về một thành tựu của nghiên cứu khoa học mà em biết. Viết tóm tắt ra giấy, chia sẻ với các
bạn qua “góc học tập” của lớp.
Hướng dẫn học sinh thực hiện ở ngoài lớp học có sự hỗ trợ của cộng đồng. Giáo viên có thể
gợi ý giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh Hoạt động này giúp các em tìm hiểu và tự hào về các
thành tựu khoa học trong đời sống chúng ta. Trong quá trình ấy giúp các em tin yêu vào khoa
học và cuộc sống ngày hôm nay.
38
Hoạt động này, giáo viên yêu cầu các em về nhà thực hiện, hướng dẫn các em cách tìm kiếm
trên internet, cách ghi chép thông tin. Có thể hướng dẫn các em sử dụng powerpoint để báo cáo.
Giáo viên có thể cho các nhóm đến lớp báo cáo. Chú ý hướng dẫn các em ghi chép những ý kiến
của nhóm bạn và nhóm mình.
Sản phẩm thực hiện được cần báo cáo với thầy (cô giáo) và nộp vào “góc học tập” để các
bạn trong lớp chia sẻ, đánh giá.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động này, giáo viên hướng dẫn cho các em hoạt động ở ngoài lớp học. Có thể tham
khảo ý kiến của cha mẹ, thầy cô giáo hoặc các người thân của em. Có thể giao nhiệm vụ cho các
nhóm thực hiện các bài tập sau đây:
1. Tìm hiểu một kết quả nghiên cứu khoa học mà em biết được ứng dụng tại gia đình em.
2. Chọn 1 trong những câu sau để đưa ra quy trình nghiên cứu:
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thổi khí cacbonic vào nước vôi trong?
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thả quả cam chưa bóc vỏ và đã bóc vỏ vào nước?
N
V
D
– Hiện tượng gì xảy ra nếu ta cắm cành của bông hồng bạch vào cốc nước màu?
Giáo viên cần dành thời gian cho các nhóm báo cáo hoặc đánh giá báo cáo của các nhóm.
G
B
X
N
Sản phẩm thực hiện được cần báo cáo với thầy (cô giáo) và nộp vào “góc học tập” để các
bạn trong lớp chia sẻ, đánh giá.
* Gợi ý kiểm tra đánh giá
Dưới đây là một số câu hỏi tham khảo, giáo viên có thể sử dụng để định hướng cho học sinh
tự học:
Câu 1. Chọn những cụm từ ở cột B điền vào chỗ .... ở cột A cho phù hợp.
Cột A
Những hoạt động chủ động (1) .................... của con người
nhằm (2)............................... bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên; hoặc (3)..................................
phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến
đổi sự vật là những hoạt động nghiên cứu khoa học.
Cột B
a- sáng tạo ra
b- tìm tòi, khám phá
c- phát hiện ra
d- tự nhiên thấy
Đáp án: 1-b; 2-c; 3-a.
Câu 2. Phân biệt hoạt động nghiên cứu khoa học với các hoạt động thông thường khác.
39
Gợi ý: Hoạt động nghiên cứu khoa học có các dấu hiệu sau:
– Tìm tòi, khám phá ra cái mới
– Chưa biết trước được kết quả
– Thời gian có thể kéo dài
– Sản phẩm có thể không đúng với dự đoán ban đầu.
Câu 3. Nêu trình tự các bước trong quy trình nghiên cứu khoa học.
Gợi ý: 6 bước (xem sách hướng dẫn học)
Câu 4. Kể tên một số thành tựu nghiên cứu khoa học của Việt Nam và thế giới mà em biết.
Gợi ý: xem trên mạng internet website của Bộ Khoa học Công nghệ.
Câu 5. Hãy đưa ra quy trình nghiên cứu một tình huống thực tiễn mà em quan tâm?
Gợi ý: Tham khảo ý kiến người thân.
Bài 2. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ AN TOÀN THÍ NGHIỆM
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
N
V
D
– Kể tên được một số dụng cụ, máy móc thường dùng trong phòng thí nghiệm ở trường trung học.
– Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng với giới hạn đo và độ chia
nhỏ nhất của chúng.
G
B
X
N
– Nhận biết được các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hoá chất độc hại.
– Nêu được các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành các thí nghiệm.
b) Kĩ năng
– Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Hình thành thói quen chấp hành nội quy và an toàn thí nghiệm.
c) Thái độ
– Yêu thích nghiên cứu khoa học
– Giữ gìn và bảo vệ các thiết bị thí nghiệm, phòng học bộ môn.
d) Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm việc theo nhóm...
– Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: trình bày báo cáo.
– Các kĩ năng quan sát, hoàn thành bảng biểu và phẩm chất nghiên cứu khoa học.
40
2. Hướng dẫn chung
Bài học này giúp các em làm quen với các thiết bị thí nghiệm của môn Khoa học mà trong
suốt quá trình học tập các em phải làm quen đồng thời cũng giúp các em tìm hiểu các quy tắc an
toàn cơ bản khi tiến hành thí nghiệm. Yêu cầu các các em tìm hiểu một số dụng cụ, máy móc
thường dung trong phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của nhà trường, biết phân biệt được một số
dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng. Việc tìm hiểu dụng cụ đo rất quan trọng, nhất là
khái niệm giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất cũng như thang đo của dụng cụ. Trong quá trình học tập,
học sinh sẽ biết được dụng cụ đo để đo các đại lượng nào, cách sử dụng và bảo quản nó.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ cần cho học sinh tìm hiểu
các tính năng và công dụng của nó như dễ vỡ, dễ cháy nổ, mau hư...
Trong giai đoạn hiện nay, ngoài những dụng cụ đo thông thường, còn có rất nhiều các dụng
cụ đo được số hoá, rẻ tiền, với độ chính xác cao, nên chúng tôi cố gắng giới thiệu cho học sinh
tiếp cận theo cách tiếp cận mới khi làm thí nghiệm. Những thiết bị này học sinh ở các nước vẫn
sử dụng ở cấp trung học trong quá trình học tập.
Việc rèn luyện kĩ năng lựa chọn, lắp ráp, xếp đặt dụng cụ thí nghiệm khi sử dụng và bảo
quản hết sức quan trọng. Giáo viên cần giáo dục cho các em ý thức giữ gìn, tuân theo các nội quy
trong quá trình sử dụng.
N
V
D
Việc sử dụng kính lúp, kính hiển vi là rất cần thiết đối với học sinh nhất là học sinh lớp 6.
Những nơi có bộ thí nghiệm hiển thị dữ liệu thì cần hướng dẫn cho các em biết cách sử dụng,
đặc biệt là sự vận dụng của các em vào nghiên cứu tìm hiểu các bài học trong chương trình.
G
B
X
N
Nhiều dụng cụ thí nghiệm đưa ra tìm hiểu có tính chất làm quen để các em biết, có thể thông
qua tranh vẽ hoặc tìm hiểu trực tiếp. Thông qua hoạt động tìm hiểu tính chất của dụng cụ mà các
em biết giữ gìn và phòng tránh những khả năng gây hư hại, hoặc có quy tắc sử dụng an toàn,
thiết bị, hoá chất độc hại, nguy hiểm.
Giáo viên không nhất thiết yêu cầu học sinh tìm hiểu tất cả dụng cụ thí nghiệm mà chỉ cần
chọn ra một số dụng cụ tiêu biểu các chủng loại để học sinh tìm hiểu.
Giáo viên chuẩn bị nhiều các loại dụng cụ thí nghiệm, máy móc, các dụng cụ đo. Bài này tốt
nhất là tổ chức học ở phòng học bộ môn. Có thể chuẩn bị tranh ảnh các dụng cụ, máy móc mà
không mang đến lớp được.
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
– Những dụng cụ thí nghiệm có tên là: cốc, lọ mực, ống nhỏ giọt, vỏ chai, bóng bay, chậu
nước, nhíp, bình chia độ, cân điện tử...
– Những vật liệu có tên là: giấy thấm...
– Những hoá chất có tên là: nước, mực, nước vôi trong...
– Ngoài ra còn có những thứ khác có tên là: quả cam, bông hoa, khăn bông...
Chú ý: Sự phân loại này không có ranh giới rõ rệt phụ thuộc vào cách sử dụng chúng.
41
2. Tổ chức hoạt động
Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn hoặc công não...Từ kiến thức của bài trước,
giáo viên đưa ra khái niệm dụng cụ thí nghiệm, vật liệu, hoá chất... giúp các em phân biệt
được chúng.
Câu hỏi: Hãy kể tên những dụng cụ thí nghiệm, vật liệu, hoá chất em đã làm ở bài trước, ghi
vào vở.
Giáo viên cần dành thời lượng, gợi ý cho các em hoạt động thảo luận theo nhóm, biết cách
ghi chép vào vở.
– Thời gian cho các em suy nghĩ và ghi ý kiến vào vở;
– Thời gian thảo luận nhóm;
– Các nhóm báo cáo (nếu cần thiết).
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Nội dung
*Các thiết bị, thí nghiệm: Xem trong hình 2.1, 2.2.
*Kính lúp và cách sử dụng
N
V
D
Chú ý: có thể giới thiệu thêm về Robert Hooke đã phát hiện các tế bào trong nút bấc, ông đã
quan sát tế bào bằng kính lúp (nhằm chuẩn bị cho bước D. Hoạt động vận dụng: ở những nơi
không có điều kiện về kính hiển vi thì học sinh có thể quan sát tế bào bằng kính lúp).
G
B
X
N
* Kính hiển vi và cách sử dụng
* Bộ hiển thị dữ liệu và cách sử dụng
Các chức năng trên màn hình hiển thị chưa giới thiệu trong sách hướng dẫn học:
(13): Mở tập tin từ thẻ nhớ.
42
(14): Tắt âm.
(15): Chỉnh độ sáng màn hình.
(16): Cài đặt ngày tháng và căn lề màn hình.
(17): Hiển thị đồ thị
(18): Đánh dấu những điểm đặc biệt.
(19): Thống kê dữ liệu.
(20): Phân tích dữ liệu.
(21): Chuẩn cảm biến về không
(22): Cân bằng các cảm biến.
* Độ dài, thể tích, khối lượng là các đại lượng của vật. Dụng cụ dùng để đo các đại lượng
của vật gọi là dụng cụ đo.
Nói chung, khi sử dụng bất kì dụng cụ đo nào cũng cần biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất
của nó. Tập hợp những vạch và số ghi trên dụng cụ đo là thang đo của dụng cụ đo.
N
V
D
Giới hạn đo là giá trị lớn nhất mà dụng cụ đo được.
Độ chia nhỏ nhất là giá trị nhỏ nhất mà dụng cụ đo được.
2. Tổ chức hoạt động
G
B
X
N
Hoạt động: Hãy quan sát hình 2.1, 2.2, kể tên một số dụng cụ mà em biết. Trao đổi với nhóm
để biết tên những dụng mà em chưa biết. Ghi vào vở ý kiến của em
Chuẩn bị: Một số dụng cụ thí nghiệm.
Gợi ý: Trao đổi, thảo luận, sau đó tiếp xúc với dụng cụ.
*Kính lúp và cách sử dụng
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh Khám phá và Giải thích vấn đề học tập.
Giáo viên cần chú ý hoạt động này được chuyển tiếp từ hoạt động khởi động (đây là nhiệm vụ
học tập tiếp nối mà không phải là nhiệm vụ học tập mới tinh, độc lập với hoạt động khởi động).
Nhiệm vụ học tập này phải bắt đầu từ những khó khăn, những mâu thuẫn học sinh gặp phải ở
hoạt động khởi động: thiết bị nào giúp em quan sát con kiến, vân tay, tem thư dễ dàng hơn?
Giáo viên có thể cho học sinh tập quan sát với các vật dụng gần gũi như quan sát chữ viết
trong vở, chiếc bút, cục tẩy... sau đó tập quan sát với mẫu vật: chiếc lá, nhị hoa...(chú ý đặc điểm
cần quan sát). Mục tiêu là học sinh phải sử dụng được kính lúp để có thể quan sát mẫu vật (với
độ phóng đại từ 3 đến 20 lần).
43
* Kính hiển vi và cách sử dụng
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu cấu trúc của kính hiển vi, ghi chú
thích từng bộ phận, cách sử dụng kính hiển vi rồi hướng dẫn học sinh làm tiêu bản quan sát
đường kính của 1 sợi tóc.
Giáo viên thao tác mẫu, quan sát đường kính của 1 sợi tóc được làm sẵn rồi hướng dẫn học
sinh thực hiện (Chú ý hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng kính: vị trí đặt kính, tư thế quan sát,
ghi chép hoặc vẽ lại những gì quan sát được...), vì để đo chính xác đường kính của sợi tóc là khó,
nên giáo viên chú ý hướng dẫn các em các thao tác làm quen với kính, còn thí nghiệm giúp học
sinh luyện tập thành thạo hơn.
* Bộ hiển thị dữ liệu và cách sử dụng
Giáo viên giới thiệu bộ hiển thị giữ liệu và một số loại cảm biến với học sinh. Trong 22 chức
năng xuất hiện trên màn hình bộ hiển thị dữ liệu, giáo viên chỉ nên tập trung vào một số chức
năng thường xuyên sử dụng (từ 1 đến 12) vì đây là tiết đầu tiên học sinh làm quen với bộ hiển thị
dữ liệu. Các chức năng khác sẽ tìm hiểu dần trong các tiết học sau.
Học cá nhân và cặp đôi (trang 17): Hoạt động này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh làm
việc theo nhóm. Trước hết cho các em xem ảnh trong sách hướng dẫn học, ghi chép và tự ghi
vào vở, sau đó cho các nhóm tìm hiểu một số dụng cụ cụ thể. Vấn đề là các em không những kể
tên mà còn biết sơ lược tính chất cơ học, hoá học của các dụng cụ.
N
V
D
G
B
X
N
Giáo viên phải chủ động thời gian, không ép học sinh phải chỉ ra tất cả các dụng cụ hoá chất,
chỉ cần chọn một số dụng cụ, hoá chất điển hình để cho các em quan sát, nhận xét.
Giáo viên cũng có thể cho các em kể tên một số các dụng cụ, vật liệu hoá chất không theo
bảng 2.1 mà theo sự phân loại tính chất của chúng như sau:
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất dễ vỡ: các đồ bằng thuỷ tinh như ống nghiệm, ống dẫn, phễu, cốc...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất dễ cháy nổ: như cồn, ete...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất độc hại, nguy hiểm: như axit sunfuric H2SO4, các kim loại
nặng, hợp chất của kim loại nặng như thuỷ ngân, hợp chất của thuỷ ngân, chì, hợp chất của chì...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất mau hỏng: như ống nghiệm, nút bấc...
– Nhóm các dụng cụ, hoá chất tiêu hao: như ống nghiệm, cồn đốt...
Hoạt động: Để an toàn cho mình và các bạn, trong quá trình sử dụng dụng cụ làm thí
nghiệm, ta phải làm gì? Hãy chia sẻ với các bạn và ghi ý kiến của em vào vở.
Hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động cặp đôi, dành thời gian cho các em suy
nghĩ, chia sẻ với bạn và ghi chép những ý kiến của mình vào vở.
Có thể cho một vài em trình bày ý kiến cá nhân, từ đó giáo viên giúp các em chia sẻ ý kiến
với các bạn trong cả lớp.
44
Hoạt động: Đọc thông tin trong khung dưới đây, ghi tóm tắt vào vở.
Hoạt động này giúp các em làm quen với đoạn văn bản, rèn luyện kĩ năng ghi chép tóm tắt
đồng thời ghi nhớ những kiến thức cơ bản. Giáo viên cần dành thời gian cho các em thực hiện.
Có thể kiểm tra việc ghi chép của một số học sinh và đưa ra các ghi chép hay nhất cho cả lớp
tham khảo.
Những kiến thức này rất cần thiết cho việc thực hành tiếp theo.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
Hoạt động: Hãy tìm hiểu các dụng cụ đo ở Hình 2.4, hoàn thành Bảng 2.2, ghi vào vở.
Chuẩn bị: Một số dụng cụ đo (Thước thẳng, Cân tạ, Bình chia độ, Cân đồng hồ...).
Bảng 2.2. Bảng một số dụng cụ đo
STT
Tên dụng cụ đo
Giới hạn
đo
Độ chia
nhỏ nhất
1
Thước thẳng
1m
1 cm
Độ dài
2
Cân tạ
100 kg
0,5 kg
Khối lượng
3
Bình chia độ
4
Cân đồng hồ
5
Thước cuộn
Đo đại lượng nào?
N
V
D
G
B
X
N
100 ml
1 ml
Thể tích, dung tích
10 kg
0,01 kg
Khối lượng
10 m
1 mm
Độ dài
2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động này rất quan trọng, là cốt lõi trong bài. Giáo viên nên bố trí chia nhóm các dụng
cụ cho một số nhóm tiếp xúc tìm hiểu và thực hiện. Khi thảo luận có thể đặt câu hỏi cho các em
phân biệt các dụng cụ đo này, hoặc như thế nào mới gọi là một dụng cụ đo. Trong các dụng cụ
đo ở sách hướng dẫn học, giáo viên có thể lấy thêm các dụng cụ khác nữa, cho các em kể tên.
Phân biệt hay nhận dạng các dụng cụ đo. Có thể cho các em tự chế tạo các dụng cụ đo ở nhà,
sau đó mang đến lớp báo cáo. Cũng có thể cho các em sưu tầm các dụng cụ đo độ dài, đo thể tích
chất lỏng... mà có ở gia đình.
Việc chỉ ra thang đo, giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất trên mỗi dụng cụ đo có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình làm thí nghiệm ở cấp trung học. Trong sách hướng dẫn học đưa ra 4 nhóm
dụng cụ đo:
(1) Những dụng cụ đo độ dài
45
(2) Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng
(3) Những dụng cụ đo khối lượng
(4) Những dụng cụ đo thời gian
Giáo viên có thể giới thiệu sơ bộ cách đo như thế nào để học sinh hình dung, chưa cần các
em thực hiện thành thạo. Ở đây cần tập trung vào nhóm (4) vì các nhóm dụng cụ đo từ (1) đến
(3) sẽ được nghiên cứu kĩ ở phần sau.
HOẠT ĐỘNG VỚI KÍNH LÚP
1. Quan sát và vẽ lại 1 viên đá: Đi dạo nhặt đá. Sử dụng kính lúp để kiểm tra đá và tìm mô
tả trong một cuốn sách nhận dạng đá. Các dự án kết thúc có thể là một bộ sưu tập đá được dán
nhãn và hiển thị.
2. Bộ sưu tập tem: Mua tem tại một bưu điện theo mức độ quan tâm của mỗi đứa trẻ. Sử
dụng kính lúp để xác định các tem và để mô tả các hình ảnh in trên tem. Đối với tem nước ngoài,
xác định vị trí các quốc gia trên một quả địa cầu hoặc bản đồ bằng cách sử dụng kính lúp.
3. Tính calo: Sử dụng một kính lúp để đọc nội dung calorie (hoặc các thông tin khác). Một
chuyến đi ngắn đến các cửa hàng tạp hoá (hoặc truy cập vào một nguồn cung cấp thực phẩm
thiếu niên điển hình bao gồm các lon soda, kẹo, túi chip...) sẽ cung cấp đa dạng hơn các định
dạng và thách thức cho người sử dụng kính lúp.
N
V
D
4. Vẽ vân tay: Nhìn vào ngón tay của bạn. Bạn có thể nhìn thấy dấu vân tay của bạn? Màu
một mảnh giấy với một bút chì để làm cho một bản vá tối. Cuộn ngón tay của bạn trên các bản
vá. Bây giờ lăn ngón tay của bạn trên một mảnh giấy trắng. Bạn có thể nhìn thấy dấu vân tay của
bạn? Hãy nhìn vào nó với kính lúp của bạn.
G
B
X
N
5. Vải: Nhìn vào các phần khác nhau của quần áo. Các sợi vải trông như thế nào? Có phải tất
cả các chỗ trên một mảnh vải có màu sắc giống nhau không?
6. Thực vật: Nhìn vào trung tâm của một bông hoa. Bạn có thể xem các phần khác nhau?
Làm thế nào để có thể phân biệt nhiều bộ phận khác nhau? Nhìn vào lá từ các loài thực vật khác
nhau. Điều gì làm các cạnh của lá khác nhau như thế? Bạn có thấy bất cứ nơi côn trùng đã ăn lá?
Nhìn vào mặt dưới của lá. Bạn có thể nhìn thấy gân lá không?
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động này giáo viên hướng dẫn các em tự thực hiện ở phòng học bộ môn hoặc tự tìm
hiểu ở ngoài lớp học.
Câu hỏi: Nêu cấu tạo (các bộ phận chính) của cân đồng hồ, cách sử dụng cân và thực hành
đo khối lượng của một vật.
Câu hỏi: Hãy xem các kí hiệu trên Hình 2.14, chỉ ra và ghi vào vở nội dung các kí hiệu đó
nói gì? Hoạt động này chủ yếu cho các em làm quen và nhận ra các kí hiệu cảnh báo tính chất
46
của hoá chất. Giáo viên có thể cho các em tìm hiểu ở nhà thông qua việc tìm kiếm trên internet,
có thể có nhiều kí hiệu cảnh báo khác nữa.
Giáo viên có thể hướng dẫn cho các em mẫu báo cáo và các công việc để các em thực hiện
bên ngoài lớp học:
1. Tự làm kính lúp: Mục tiêu của hoạt động này nhằm kích thích tư duy, óc “tò mò” của học
sinh, rèn luyện thao tác thực hành chế tạo kính lúp. Để có thể thành công cần chú ý về nguyên
liệu (có thể thay tấm nhựa màu bằng tấm bìa cattông nhưng chú ý cắt lỗ tròn có kích thước lớn
hơn để tránh nước ngấm vào bìa cattông).
N
V
D
G
B
X
N
2. Giáo viên hướng dẫn nhóm học sinh làm một dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và
bộ hiển thị dữ liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường ở quanh em:
2a. Dùng kính lúp quan sát 3 loài sinh vật có kích thước nhỏ sống trong vườn trường; vẽ và
ghi chú thích đầy đủ các bộ phận.
2b. Lấy 1 giọt nước nước trong ao, hồ nơi em sống đưa lên kính hiển vi quan sát, mô tả
những gì em quan sát được.
2c. Sử dụng bộ hiển thị dữ liệu và bộ cảm biến pH đo độ pH trong nước uống hằng ngày,
trong nước sạch sinh hoạt, trong nước ao hồ nơi em sinh sống. Làm báo cáo kết quả khảo sát của
nhóm em.
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh.
47
Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh:
+ Học sinh báo cáo sản phẩm kính lúp tự làm.
+ Học sinh báo cáo kết quả làm dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và bộ hiển thị dữ
liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường ở xung quanh.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên có thể tổ chức cho các em hoạt động theo dự án. Hướng dẫn các em cách thực
hiện, xây dựng kế hoạch thực hiện, cách làm báo cáo và trình bày sản phẩm.
Câu hỏi: Tìm hiểu thêm về an toàn cháy nổ, an toàn điện, sơ cứu bỏng hoá chất, vệ sinh môi
trường trong phòng thí nghiệm hoặc phòng học bộ môn của nhà trường. Ghi tóm tắt vào vở.
Hoạt động sưu tầm và đọc nội quy phòng thí nghiệm, các quy tắc an toàn thí nghiệm giúp
học sinh hiểu rõ hơn về mục đích của bài học.
Giáo viên cần bố trí cho các nhóm được trình bày báo cáo hoặc đánh giá sản phẩm học tập
của các em.
* Gợi ý kiểm tra đánh giá
N
V
D
1. Kể tên một số dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ có trong phòng thí nghiệm.
Gợi ý:
G
B
X
N
– Dễ vỡ như các ống, cốc, bình đo làm bằng thuỷ tinh, bằng sứ, nhựa cứng....
– Dễ cháy như đồ nhựa, giấy, hoá chất dễ bắt lửa như cồn, dầu...
2. Nhận biết được một số kí hiệu hoá chất độc hại
Gợi ý: Xem trong sách hướng dẫn học và tìm kiếm trên internet để biết thêm một số kí
hiệu khác.
Hình 1. Kí hiệu cảnh báo nguy hiểm sinh học
48
N
V
D
G
B
X
N
Hình 2. Lưu ý các kí hiệu cảnh báo nguy hiểm
3. Phân biệt được một số dụng cụ đo chiều dài, đo thể tích, đo khối lượng
Gợi ý: Phân biệt ở thang đo, cấu tạo, cách dùng và bảo quản.
4. Nhận biết giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất của một số dụng cụ đo.
Gợi ý: Ngoài các dụng cụ đo như sách hướng dẫn học, trong thực tiễn còn có dụng cụ đo
khác như công tơ điện, công tơ mét...
5. Nêu công dụng và cách sử dụng kính lúp, kính hiển vi.
Gợi ý: Xem trong sách hướng dẫn học.
6. Soạn thảo nội quy phòng thí nghiệm và các quy tắc an toàn thí nghiệm.
Gợi ý: giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm.
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề
Trong chủ đề này, giáo viên cần bám sát mục tiêu của các bài học: Chủ yếu cho các em hiểu
một số khái niệm, hoạt động nghiên cứu khoa học, quy trình nghiên cứu khoa học, làm quen với
các dụng cụ thí nghiệm. Biết xây dựng lập kế hoạch học tập theo nhóm ở trên lớp và ngoài
lớp học.
49
Chủ đề 2. CÁC PHÉP ĐO VÀ KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
(7 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
– Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
– Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị
dữ liệu.
– Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Lập được bảng số liệu khi tiến hành thí nghiệm.
b) Kĩ năng
– Đo được thể tích một lượng chất lỏng, thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ,
bình tràn, đo được khối lượng bằng cân.
– Biết cách xác định khối lượng riêng của vật.
N
V
D
– Hình thành tác phong, năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
– Quan sát và ghi chép được các hiện tượng khi tiến hành thí nghiệm.
– Vẽ được hình khi quan sát mẫu vật bằng kính lúp, kính hiển vi quang học.
G
B
X
N
– Thực hiện được quy tắc an toàn khi tiến hành thí nghiệm.
c) Thái độ:
– Tạo hứng thú, lòng say mê môn khoa học,
– Có ý thức học tập đúng đắn.
– Yêu tự nhiên, bảo vệ giới tự nhiên và sức khoẻ con người.
d) Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, thí nghiệm thực hành.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề khi đo độ dài, đo thể tích, đo
khối lượng, sử dụng các dụng cụ kính hiển vi, làm tiêu bản.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả...
– Năng lực phân tích, so sánh, tính toán thông qua bảng biểu.
– Các kĩ năng quan sát, ghi chép làm việc khoa học và phẩm chất nghiên cứu khoa học.
II. Nội dung chính của chủ đề
Ở chủ đề này, học sinh cần nhận thức được rằng các phép đo độ dài, thể tích và khối lượng là
các phép đo cơ bản cần thiết trong quá trình học tập môn Khoa học Tự nhiên. Nắm vững dụng cụ
50
đo, quy trình đo, hiểu các yếu tố tác động đến quá trình đo gây ra sai số là những kiến thức, kĩ
năng quan trọng khi nghiên cứu khoa học.
Để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần tổ chức các bài thực hành giúp các em học tập
thông qua trải nghiệm nghiên cứu.
Trong chủ đề này, học sinh được tiếp xúc với các thiết bị đo, thiết bị quan sát từ đơn giản
đến hiện đại và bước đầu hình thành thói quen học tập trải qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, học
theo nhóm; Bước đầu hình thành kĩ năng quan sát và có ý thức tìm tòi, nghiên cứu những hiện
tượng tự nhiên, yêu thích môn khoa học; có khả năng tự học cá nhân và học tập cùng cộng đồng.
Nội dung chủ đề được sắp xếp trong 2 bài học. Các bài đều có ý đồ thông qua việc tổ chức
cho học sinh hoạt động theo 5 hoạt động chính với mong muốn hình thành nên những kiến thức,
kĩ năng và những năng lực cốt lõi cho học sinh trong quá trình học tập, có một bài kiểm tra kiến
thức và kĩ năng. Cụ thể các bài học được sắp xếp như sau:
Bài 3: Đo độ dài, thể tích, khối lượng (chuyển tải các kiến thức về đo độ dài, đo thể tích, đo
khối lượng, sai số, cách biểu diễn kết quả đo, nguyên tắc đo).
Bài 4: Làm quen với thực hành thí nghiệm khoa học (chuyển tải các kiến thức về kĩ năng thí
nghiệm thực hành khoa học).
N
V
D
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
1. Lưu ý chung
G
B
X
N
Chủ đề Các phép đo và kĩ năng thí nghiệm có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho
học sinh hiểu được tầm quan trọng của môn học, bước đầu làm quen với phương pháp học tập
tìm tòi, khám phá, hình thành kĩ năng làm việc nhóm, say mê hứng thú môn học; cung cấp hệ
thống kiến thức cho các em về các phép đo cơ bản (đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng, đo thời
gian); hình thành những kĩ năng ban đầu trong quá trình học tập.
Ngoài ra bài học còn muốn học sinh bước đầu làm quen và biết tìm kiếm thông tin trên
internet, rèn luyện các kĩ năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân và làm việc với cộng đồng. Các
em có khả năng tự tìm tòi, khám phá, tự thu thập thông tin và có thói quen đặt ra giả thuyết và từ
đó hình thành các phương án để kiểm nghiệm và khẳng định các chân lí trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 3. ĐO ĐỘ DÀI, THỂ TÍCH, KHỐI LƯỢNG
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Đo được được độ dài trong một số tình huống học tập.
51
– Đo được thể tích một lượng chất lỏng, thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ,
bình tràn, đo được khối lượng bằng cân.
b) Kĩ năng
– Kĩ năng xác định khối lượng riêng của vật.
– Kĩ năng đổi đơn vị đo từ nhỏ thành lớn và ngược lại (dựa vào bảng đơn vị đo).
– Hình thành tác phong, năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
c) Thái độ
– Yêu thích môn học và sự cẩn thận trong các phép đo.
d) Định hướng các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, bố trí thí nghiệm; tập đo, ước lượng chiều dài, thể
tích và khối lượng của một vật.
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề khi đo chiều dài, thể tích và
khối lượng.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả...
– Năng lực tính toán, công nghệ thông tin: tính toán, đổi đơn vị, trình bày các số liệu
thu được.
N
V
D
– Các kĩ năng quan sát, đo và phẩm chất nghiên cứu khoa học.
2. Hướng dẫn chung
G
B
X
N
Bài 3 “Đo độ dài, thể tích và khối lượng” môn Khoa học Tự nhiên 6 đã được tích hợp nội
dung trong các SGK hiện hành. Để thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tích cực, tự lực
của học sinh, nội dung học được thiết kế tuân theo tiến trình sư phạm của phương pháp thực
nghiệm trong dạy học. Cụ thể như sau:
Hoạt động khởi động sử dụng tình huống thực tiễn để làm xuất hiện vấn đề cần giải quyết,
thể hiện qua việc giao cho học sinh dự đoán tìm tòi phương pháp đo và giải thích tại sao lại đề
xuất phương án đó. Dự đoán của học sinh được hình thành trên cơ sở các thao tác tưởng tượng
(chưa tiến hành đo) có ý nghĩa là một giả thuyết khoa học, được hình thành trên cơ sở vốn hiểu
biết ban đầu của học sinh về đo độ dài, thể tích và khối lượng.
Với bố trí tình huống cần đo mà học sinh quan sát được trong hình vẽ (hoặc ảnh chụp), học
sinh có thể đưa ra một số dự đoán về cách đo, có thể đúng hoàn toàn, đúng một phần hoặc có thể
sai. Lời giải thích của học sinh cho dự đoán cách xác định của mình bộc lộ quan niệm (hiểu biết)
ban đầu mà học sinh đang có.
Dù dự đoán và lời giải thích đúng hay sai, học sinh đều thấy cần thiết phải kiểm chứng bằng
cách thực hành và đối chiếu với kiến thức trong sách để khẳng định, sửa đổi hay bác bỏ lời giải
thích của mình. Qua đó học sinh học được kiến thức, kĩ năng mới mà chúng ta cần dạy cho
học sinh.
52
Hoạt động hình thành kiến thức bao gồm việc thực hiện phương án tiến hành đo để kiểm
chứng lại dự đoán và học kiến thức mới để hoàn thiện lời giải thích cho sự dự đoán của mình.
Học sinh được thực hành đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng cũng như tìm ra quy trình đo một
đại lượng, đơn vị đo, biết cách biểu diễn kết quả đo. Sau Hoạt động hình thành kiến thức, học
sinh giải quyết được vấn đề trong Hoạt động khởi động.
Hoạt động luyện tập, học sinh vận dụng kiến thức đã học được để giải quyết một số câu hỏi,
bài tập liên quan đến các phép đo. Qua hoạt động này, học sinh hình thành tư duy về các phép đo
(đơn vị đo, dụng cụ đo) trong tình huống cụ thể đặt ra, bao gồm cả kiến thức về đo độ dài, đo thể
tích chất lỏng, đo thể tích vật rắn không thấm nước; vận dụng được kiến thức về để đo các đại
lượng cần thiết của vật trong thực tế.
Hoạt động vận dụng, học sinh được giao nhiệm vụ về nhà là những tình huống cụ thể, những
nhiệm vụ mà để tìm hiểu và đề xuất cần có sự hỗ trợ của người thân trong sinh hoạt hằng ngày.
Sản phẩm là một bài viết về điều đó.
Hoạt động tìm tòi mở rộng, học sinh được giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu thêm trong thực tế
về các đơn vị đo khác, những tình huống trong thực tiễn để giải quyết..
Như vậy, qua 5 hoạt động trên, học sinh đã được trải qua đầy đủ tiến trình sư phạm của
phương pháp thực nghiệm: vấn đề – giả thuyết – thực hành thí nghiệm – kết luận – vận dụng.
N
V
D
Trong quá trình tổ chức hoạt động học, giáo viên cần theo dõi, nhận xét, gợi ý và đánh giá
quá trình học tập của từng nhóm, từng em để tiện cho việc đánh giá sự học tập tiến bộ của học
sinh. Khi cần thiết, giáo viên có thể lập bảng theo dõi tiến độ học tập của các nhóm để từ đó có
những giải pháp và nghiệm vụ sư phạm thích hợp trong quá trình dạy học.
G
B
X
N
Đây là bài rất quan trọng giúp học sinh trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập
nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề khoa học. Bài học giúp các em những kiến thức về đo độ dài, đo
thể tích của chất lỏng, đo thể tích của vật rắn không thấm nước thông qua đo thể tích chất lỏng,
đo khối lượng. Các em phải hình thành được tư duy “ĐO”: cách sử dụng thiết bị đo cũng như
quy trình đo. Biết cách thu thập và xử lí dữ liệu, trình bày báo cáo kết quả. Học sinh phải thông
hiểu và đổi được các đơn vị đo của các đại lượng khi cần thiết. Học sinh có kĩ năng làm thí
nghiệm thực hành, biết vận dụng linh hoạt các bước nghiên cứu khoa học để hoạt động đạt
hiệu quả.
Giáo viên cần chuẩn bị dụng cụ cho các nhóm:
– Nhóm các dụng cụ đo độ dài;
– Nhóm các dụng cụ đo thể tích;
– Nhóm các dụng cụ đo khối lượng;
Có thể tổ chức học tại phòng học bộ môn.
53
3. Các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
Trong cuộc sống hằng ngày, rất nhiều trường hợp mà con người có nhu cầu biết được kích
thước, thể tích và khối lượng của các vật ở xung quanh. Làm thế nào để xác định được các đại
lượng này?
Đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng.
Hai vật kim loại hình hộp chữ nhật có kích thước khác nhau như Hình 3.1. Làm thế nào để
đo được kích thước, thể tích và khối lượng của nó?
Trao đổi với bạn để đưa ra các phương án đo đối với vật A hoặc vật B. Ghi vào vở ý kiến
của em theo gợi ý sau đây:
Bảng 3.1. Đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng
Giá trị
ước
lượng
Đại lượng đo
1. Kích thước
của vật
dài
rộng
cao
Dụng
cụ đo
Giới
hạn
đo
Độ
chia
nhỏ
nhất
N
V
D
Cách đo
như thế nào
G
B
X
N
2. Thể tích của vật
3. Khối lượng của vật
2. Tổ chức hoạt động
Bắt đầu bài học, học sinh chưa có dụng cụ thí nghiệm mà sử dụng sách Hướng dẫn học để
đọc và thực hiện nhiệm vụ được giao. Giáo viên nêu mục đích của bài học, giao cho học sinh sử
dụng sách Hướng dẫn học để đọc và thực hiện nhiệm vụ.
Để đảm bảo cho tất cả học sinh đều hiểu nhiệm vụ phải làm, giáo viên quan sát hoạt động
của các nhóm học sinh để phát hiện những khó khăn, lúng túng của học sinh và có biện pháp hỗ
54
trợ kịp thời. Mục đích là giúp cho tất cả học sinh đều hiểu rõ mình phải dự đoán và đề xuất
phương án đo các đại lượng của vật và lí giải được tại sao mình lại dự đoán như vậy.
Giáo viên cũng cần lưu ý quan sát và hướng dẫn để nhóm trưởng biết điều hành hoạt động
nhóm sao cho từng học sinh viết được dự đoán của mình vào vở rồi mới chia sẻ, thảo luận với
các bạn trong nhóm; biết ghi chép lại các ý kiến khác nhau của các bạn trong nhóm và ý kiến
thống nhất của cả nhóm. Trong quá trình các nhóm học sinh hoạt động, giáo viên cần quan sát,
đến thăm một vài nhóm, khi cần thiết mới trao đổi thêm với học sinh, đưa ra những nhận xét,
định hướng cụ thể khi cần; tranh thủ ghi nhận xét vào vở học tập của một vài học sinh.
Với mỗi nhóm đã hoàn thành hoạt động và có yêu cầu được báo cáo, giáo viên cần nhận xét,
đánh giá, ghi nhận kết quả và cho phép học sinh thực hiện hoạt động tiếp theo.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Thực hành đo
1. Nội dung
* Đo độ dài
– Thảo luận để lựa chọn thước và phương án đo kích thước của vật.
N
V
D
– Chuẩn bị: Một số thước đo độ dài, vật kim loại hình hộp chữ nhật.
– Tiến hành đo: chiều dài, chiều rộng và chiều cao của vật.
– Ghi lại kết quả theo bảng 3.2
* Đo thể tích
G
B
X
N
– Thảo luận nhóm để đưa ra phương án đo thể tích của vật rắn không thấm nước thông qua
việc đo thể tích của chất lỏng trong trường hợp vật có kích thước nhỏ hơn bình chia độ.
– Chuẩn bị: Một số bình chia độ đo thể tích chất lỏng, một số ca đong, bình tràn, vật rắn kim
loại có kích thước nhỏ hơn bình chia độ, bình đựng nước, nhíp gắp, khăn bông.
– Tiến hành đo, ghi kết quả theo phương án Bảng 3.3.
– Thể tích của vật rắn: V =.....................
– Thực hiện phương án đo khác (nếu có).
* Đo khối lượng
– Chuẩn bị: Cân đồng hồ hoặc cân điện tử, vật kim loại hình hộp chữ nhật.
– Thảo luận để lựa chọn dụng cụ và phương án đo khối lượng của vật.
– Tiến hành đo.
– Ghi lại kết quả theo bảng 3.4
– Báo cáo kết quả với thầy/cô giáo.
– Lắng nghe hoặc ghi chép những nhận xét, gợi ý của thầy (cô) giáo.
55
2. Tổ chức hoạt động
Giáo viên theo dõi, quan sát các nhóm thực hành, trợ giúp các nhóm khi cần thiết. Chú ý bao
quát lớp và có những nhận xét, gợi ý cho các nhóm khi đã thực hiện xong công việc.
Hoạt động 2: Học cá nhân
1. Nội dung
* Đọc thông tin trong khung dưới đây. Ghi tóm tắt vào vở.
* Tra cứu Bảng 3.6, thực hiện:
– Đổi đơn vị chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật ra mét.
– Đổi đơn vị khối lượng của vật ra kilôgam, thể tích ra mét khối.
– Tính khối lượng riêng của vật.
* Đưa ra quy trình đo theo gợi ý bảng 3.5.
* Trong hình 3.2 và hình 3.3 là cách đặt vật, đặt bình và đặt mắt khi đo. Cách nào là
đúng nhất?
* Đọc thông tin trong khung dưới đây. Ghi tóm tắt cách tính giá trị trung bình và cách ghi
kết quả đo.
N
V
D
2. Tổ chức hoạt động
Sau khi nhóm đã thực hành đo và tự học cá nhân, sách hướng dẫn học yêu cầu:
– Mỗi bạn trình bày ý kiến của mình trước nhóm.
G
B
X
N
– Trao đổi với các bạn trong nhóm để đưa ra ý kiến của nhóm.
– Báo cáo kết quả với thầy (cô) giáo.
– Lắng nghe hoặc ghi chép những nhận xét, gợi ý của thầy (cô) giáo.
Ở đây, học sinh sau khi đã ghi nhận dự đoán đề xuất của học sinh về nhiệm vụ học tập: xác
định kích thước, thể tích và khối lượng của vật, giáo viên cho phép học sinh chuyển sang hoạt
động tiếp theo. Chú ý:
– Nhóm nào xong Hoạt động khởi động trước thì chuyển sang Hoạt động hình thành kiến
thức trước, không cần chờ cả lớp phải xong đồng loạt.
– Chú ý hướng dẫn học sinh về quy tắc an toàn khi thực hành thí nghiệm; quan sát cách đo
và ghi kết quả của học sinh; đối chiếu kết quả với dự đoán ban đầu; đọc nội dung kiến thức về đo
độ dài, đo thể tích và đo khối lượng trong sách Hướng dẫn học để thảo luận và thống nhất việc
giải thích cho những kết quả trong thực hành thí nghiệm.
– Khi học sinh báo cáo kết, giáo viên cần nhận xét, gợi ý để nhóm học sinh hoàn thiện. Có
thể nêu các câu hỏi cụ thể như sau:
+ Để đo kích thước, thể tích và khối lượng của vật người ta làm thế nào? Em có thể rút ra
quy trình trong mỗi phép đo không?
+ Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến kết quả đo?
56
– Trường hợp hết thời gian học tập ở trên lớp, nếu có nhóm học sinh chưa hoàn thành hoạt
động thì giáo viên cần hướng dẫn để các em hoàn thành tiếp ở nhà. Nếu cần, các em có thể nhờ
thêm sự hỗ trợ của gia đình để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ học tập và coi đó là nhiệm vụ học tập
ở nhà. Trong một số trường hợp có thể cho nhóm bảo lưu kết quả và nhanh chóng định hướng
cho các em chuyển sang hoạt động tiếp theo.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
Trao đổi với bạn và ghi lại ý kiến của em để xây dựng phương án thực hiện:
– Đo kích thước của chiếc bàn học.
– Đo thể tích vật rắn không thấm nước trong trường hợp vật rắn có kích thước lớn hơn bình
chia độ.
2. Tổ chức hoạt động
Sách hướng dẫn học yêu cầu:
– Thảo luận nhóm để đưa ra phương án đo.
– Chuẩn bị dụng cụ đo, bố trí thí nghiệm.
N
V
D
– Tiến hành đo, ghi lại kết quả.
– Báo cáo kết quả với thầy (cô) giáo.
– Lắng nghe hoặc ghi chép những nhận xét, gợi ý của thầy (cô) giáo.
G
B
X
N
Như vậy, tiếp theo hoạt động hình thành kiến thức là hoạt động luyện tập, nếu nhóm thực
hiện chưa xong thì giáo viên giao cho học sinh tiếp tục thực hiện ở nhà chuẩn bị trước câu trả lời
cho các câu hỏi ở nhà để tiết thứ hai đến lớp thảo luận trong nhóm. Giáo viên cần hướng dẫn học
sinh thực hiện độc lập, ghi vào vở câu trả lời cho từng câu hỏi. Nếu cần có thể nhờ thêm sự giúp
đỡ của bố, mẹ, người thân trong gia đình.
Đến tiết học sau trên lớp, giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp tục trao đổi, thảo luận để thống
nhất câu trả lời trước khi báo cáo với giáo viên. Trong quá trình đó, giáo viên cần tranh thủ xem
xét vở học tập của một số học sinh để nhận xét, đánh giá và có thể cho điểm nếu thấy cần thiết.
Tuy nhiên, cần chủ ý rằng điểm này chỉ cho sau khi đã có nhận xét, đánh giá và định hướng để
học sinh hoàn thiện bài làm, đồng thời nói rõ là không tính vào điểm cuối kì của môn học để học
sinh và gia đình được biết.
Hoạt động luyện tập hết sức quan trọng, giúp cho học sinh vừa nắm chắc được kiến thức,
vừa có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống nêu ra trong các câu hỏi, bài tập,
giúp cho học sinh đáp ứng được các bài kiểm tra, thi sau này.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt đông vận dụng được học sinh tự giác học và tìm hiểu ở ngoài lớp học trên cơ sở những gợi
ý của giáo viên sau khi đã tổ chức xong hoạt động hình thành kiến thức hoặc hoạt động luyện tập.
57
Học sinh làm việc cá nhân và với cộng đồng để hoàn thành bài viết của mình với các nội
dung sau:
– Làm thế nào để biết được mình thấp hay là cao hơn bạn bên cạnh? Hãy mô tả phương án
mà em thực hiện?
– Hãy tư vấn cho bố mẹ về việc chiếc tủ kê ở trong nhà em. Tại sao lại tư vấn như vậy?
– Cùng người thân đo và vẽ đường bao quanh khu đất hoặc mặt sàn nhà em ở hiện nay.
– Xây dựng phương án xác định khối lượng riêng của cái nhẫn.
– Viết một báo cáo để nộp cho thầy/cô giáo về những điều em đã tìm hiểu được ở trên để
chia sẻ với các bạn trong lớp.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Học sinh làm việc cá nhân và với cộng đồng để hoàn thành bài viết của mình với các nội
dung sau:
1. Tìm hiểu trên internet, trao đổi với người thân để tìm hiểu:
– Những đơn vị đo độ dài khác được sử dụng ở nước Anh.
Ở một số nước dùng ngôn ngữ tiếng Anh, đơn vị đo độ dài thường dùng là inh (inch), dặm
(mile): 1 inh = 2,54 cm; 1 dặm = 1609 m.
N
V
D
– Đơn vị đo khoảng cách trong vũ trụ: năm ánh sáng (n.a.s). 1 n.a.s bằng bao nhiêu km?
Trong vũ trụ, để đo những khoảng cách rất lớn người ta dùng đơn vị năm ánh sáng (n.a.s): 1
n.a.s = 9461 tỉ km.
G
B
X
N
– Người ta đã xác định được công thức toán để tính thể tích của một số vật có dạng
hình học:
– Vật dạng khối hộp, kích thước a, b, c (với cùng một đơn vị đo): V= a.b.c
4
– Vật hình cầu, bán kính R: V = πR 3
3
– Vật hình trụ tròn, bán kính R, độ dài h: V=πR2h
– Câu chuyện “Cân voi to, đo giấy mỏng” ngày xưa người ta làm như thế nào?
Cân voi to, đo giấy mỏng
Ngày xưa, vua quan Trung Quốc thường cậy thế nước lớn, coi thường nước ta, cho nước ta
là man di, mọi rợ. Về tinh thần bất khuất của cha ông ta thì chúng đã được nhiều bài học.
Nhưng về mặt khoa học thì chúng chưa phục lắm. Một lần sứ nhà Thanh là Chu Hy sang nước
ta, vua Thánh Tông sai Lương Thế Vinh ra tiếp. Hy nghe đồn Lương Thế Vinh không những nổi
tiếng về văn chương âm nhạc, mà còn tinh thông cả toán học nên mới hỏi:
– Có phải ông làm sách Đại thành toán pháp, định thước đo ruộng đất, chế ra bàn tính của
nước Nam đó không?
58
Lương Thế Vinh đáp:
– Dạ, đúng thế!
Nhân có con voi rất to đang kéo gỗ trên sông, Chu Hy bảo:
– Trạng thử cân xem con voi kia nặng bao nhiêu!
– Xin vâng!
Dứt lời, Vinh xăm xăm cầm cân đi cân voi.
– Tôi xem chiếc cân của ông hơi nhỏ so với con voi đấy! – Hy cười nói.
– Thì chia nhỏ voi ra! Vinh thản nhiên trả lời!
– Ông định mổ thịt voi à? Cho tôi xin một miếng gan nhé!
Lương Thế Vinh tỉnh khô không đáp. Đến bến sông, trạng chỉ chiếc thuyền bỏ không, sai lính
dắt voi xuống. Thuyền đang nổi, do voi nặng nên đầm sâu xuống. Lương Thế Vinh cho lính lội
xuống đánh dấu mép nước bên thuyền rồi dắt voi lên. Kế đó trạng ra lệnh đổ đá hộc xuống
thuyền, thuyền lại đầm xuống dần cho tới đúng dấu cũ thì ngưng đổ đá. Thế rồi trạng bắc cân
lên cân đá. Trạng cho bảo sứ nhà Thanh:
– Ông ra mà xem cân voi.
Sứ Tàu trông thấy cả sợ, nhưng vẫn tỏ ra bình tĩnh coi thường. Khi xong việc, Hy nói:
N
V
D
– Ông thật là giỏi! Tiếng đồn quả không ngoa! Ông đã cân được voi to, vậy ông có thể đo
được tờ giấy này dày bao nhiêu không?
Sứ nói rồi xé một tờ giấy bản rất mỏng từ một cuốn sách dày đưa cho Lương Thế Vinh, Hy
lại đưa luôn một chiếc thước. Giấy thì mỏng mà li chia ở thước lại quá thô, Vinh nghĩ giây lát
rồi nói:
G
B
X
N
– Ngài cho tôi mượn cuốn sách! – Sứ đưa ngay sách cho Lương Thế Vinh với vẻ không tin
tưởng lắm. Lương Thế Vinh lấy thước đo cuốn sách, tính nhẩm một lát rồi nói bề dày tờ giấy. Kết
quả rất khớp với con số đã viết sẵn ở nhà. Nhưng sứ chưa tin tài Lương Thế Vinh, cho là ông đoán
mò. Khi nghe Vinh nói việc đo này rất dễ, chỉ cần đo bề dày cả cuốn sách rồi chia đều cho số tờ là
ra ngay kết quả thì sứ ngửa mặt lên trời than: "Danh đồn quả không sai. Nước Nam quả có lắm
người tài!" Lương Thế Vinh quả là kì tài! Ông nghĩ ra cách cân đo tài tình ngay cả trong lúc bất
ngờ, cần ứng phó nhanh chóng. Gặp vật to thì ông chia nhỏ, gặp vật nhỏ thì ông gộp lại. Phải
chăng ý tưởng của Lương Thế Vinh chính là mầm mống của phép tính vi phân (chia nhỏ) và tích
phân (gộp lại) mà ngày nay là những công cụ không thể thiếu được của toán học hiện đại.
(Theo nguồn: https://www.facebook.com/TichTrangVietNam?fref=nf)
2. Xây dựng phương án đo thể tích của bể nước có dạng hình hộp chữ nhật.
Phương án 1: Đo kích thước hình hộp mà nước chiếm chỗ trong bể. Thể tích của bể được
tính theo công thức: V= a.b.c
Phương án 2: Múc nước vào các thùng đã biết trước thể tích. Đo thể tích lượng nước ở thùng
cuối cùng (nếu không đầy). Thể tích được tính bằng thể tích các thùng đo được cộng lại.
59
3. Viết một báo cáo để nộp cho thầy/cô giáo về những điều em đã tìm hiểu được ở trên để
chia sẻ với các bạn trong lớp.
4. Đọc bảng 3.6, thực hành cách tra cứu, tìm hiểu đơn vị, đổi đơn vị của các đại lượng. Đơn
vị nào không biết thì nhờ người thân trợ giúp.
Gợi ý: Học sinh được vận dụng giải quyết một tình huống thực tiễn về một dụng cụ đo, đổi
đơn vị đo. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp, hướng dẫn cho
các em cách thực hiện và nộp sản phẩm.
Học sinh tự học có sự trợ giúp của cộng đồng để tìm hiểu:
– Tìm hiểu quy trình đo của một dụng cụ nào đó mà học sinh chọn.
– Đổi đơn vị độ dài, thể tích và khối lượng.
Hướng dẫn học sinh tự xây dựng kế hoạch và tự thực hiện, nhờ sự trợ giúp của người thân và
cộng đồng để hoàn thành nhiệm vụ.
Sản phẩm: Bài trình bày của cá nhân về nội dung trên.
* Gợi ý kiểm tra đánh giá
Dưới đây là một số câu hỏi tham khảo, giáo viên có thể sử dụng để định hướng cho học sinh
tự học:
N
V
D
Câu 1. Kể tên một số dụng cụ đo mà em biết. Khi đo cần theo quy trình như thế nào để kết
quả chính xác nhất?
G
B
X
N
Gợi ý: Xem trong sách hướng dẫn học và tham khảo ý kiến người thân.
Câu 2. Sai số của phép đo phụ thuộc vào các yếu tố nào?Nêu cách biểu diễn giá trị của đại
lượng đo.
Gợi ý: Xem trong sách hướng dẫn học.
Câu 3. Hãy đo kích thước hoặc khối lượng của những vật trong nhà em mà thấy là cần thiết, trao
đổi với người trong gia đình (hoặc các bạn) về ý nghĩa của việc đo này, cách đo và kết quả đo.
Gợi ý: Cần đo kích thước những lúc sắp đặt đồ dạc, tranh ảnh trang trí trong nhà; cần đo khối
lượng của lương thực, thực phẩm nói riêng và hàng hoá nói chung...
Câu 4. Hãy đọc thông tin trong khung dưới đây, xem Bảng 3.6 và chuyển đổi các đại lượng
sau ra các đơn vị đo thích hợp trong cột chuyển đổi, ghi vào vở.
Độ dài: 2014 m = 2,014 km.
Thể tích: 2,5 m3 = 2500000 cm3.
Khối lượng: 35 kg = 35000 g.
Thời gian: 1h = 3600 s.
Gợi ý: Tham khảo ý kiến người thân.
60
Câu 5. Lớp em đi dã ngoại. Em hãy tư vấn thiết kế chỉ ra trên giấy khung một cái trại để các
bạn nghỉ ngơi ngoài trời.
Gợi ý: Ví dụ trại quây hình lục lăng: mỗi cạnh dài 2 m; 6 cột cạnh cao 1,5m; cột chính giữa
cao 2,5m. Các cột được liên kết với cột chính giữa và cọc ghim trên mặt đất bởi các sợi dây
thừng; mái che và quây xung quanh bằng vải dù hoặc vải mỏng...
Bài 4. LÀM QUEN VỚI KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH KHOA HỌC
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
– Quan sát và ghi chép được các hiện tượng khi tiến hành thí nghiệm.
– Lập được bảng số liệu khi tiến hành quan sát, thí nghiệm.
– Vẽ được hình khi quan sát mẫu vật bằng kính lúp, kính hiển vi quang học.
N
V
D
– Thực hiện được quy tắc an toàn khi tiến hành thí nghiệm.
b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
G
B
X
N
– Năng lực tự học: lập kế hoạch học tập, bố trí thí nghiệm (Khảo sát quá trình rơi của vật;
quan sát đường kính của 1 sợi tóc; ...).
– Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề khi tìm hiểu kính lúp cầm tay;
sử dụng kính hiển vi, bộ hiển thị dữ liệu và bộ cảm biến.
– Năng lực hợp tác: Cùng hợp tác làm thí nghiệm, phân tích kết quả (kết quả thí nghiệm khí
hít vào và thở ra; quan sát vi khuẩn trong sữa chua)...
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: bộ hiển thị dữ liệu, lưu giữ số liệu...
– Năng lực tính toán: tính toán các số liệu thu được (đo thời gian rơi của các vật khác nhau;
đường kính của 1 sợi tóc; ...).
– Các kĩ năng sinh học cơ bản: Quan sát các ñối tượng sinh học bằng kính lúp cầm tay; Sử
dụng kính hiển vi, vẽ các hình ảnh quan sát trực tiếp trên tiêu bản hiển vi (vẽ hình ảnh từ kính
hiển vi).
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
Tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong bài học: Đây là
bài mà học sinh sẽ được làm quen kĩ hơn với các kĩ năng chuyên biệt của môn khoa học tự nhiên
(bố trí thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm, sử dụng các thiết bị trong phòng thí nghiệm) mà học
61
sinh sẽ được sử dụng nhiều trong các bài học sau cũng như trong các hoạt động nghiên cứu khoa
học (kính lúp, kính hiển vi, bộ hiển thị dữ liệu và cảm biến; ngoài ra còn có đồng hồ bấm giây,
dụng cụ thuỷ tinh...). Thông qua việc sử dụng các thiết bị này, học sinh được rèn luyện tư duy và
các kĩ năng làm khoa học (kĩ năng đặt câu hỏi, hình thành giả thuyết, kĩ năng đo đạc, kĩ năng
quan sát; bước đầu làm quen với kĩ năng thu thập dữ liệu và xử lí dữ liệu...). Do đó, giáo viên
cần lưu ý một số điểm sau khi tổ chức các hoạt động học tập:
– Giáo viên chú ý đến chuỗi 5 hoạt động học nối tiếp trong bài. Bài học diễn ra trong khoảng
4 tiết học, hoạt động ở tiết này sẽ là tiền đề, là động lực kích thích học sinh hứng thú với tiết học
tiếp theo.
– Phương pháp xuyên suốt các hoạt động trong bài là phương pháp thực hành thí nghiệm
phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Giáo viên cần chú ý bám vào tư tưởng chủ đạo của
bài để sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp, ví dụ kĩ thuật động não cho “Hoạt động khởi động”;
kĩ thuật khăn trải bàn khi tiến hành thảo luận. Với thời lượng 4 tiết, giáo viên có thể chủ động
linh hoạt trong việc thiết kế các hoạt động cho từng tiết, hoặc cũng có thể theo gợi ý sau:
Phương án 1: Thời khoá biểu xếp dạy 2 tiết liền nhau
– Tiết 1 và tiết 2: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức mới.
N
V
D
– Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: chuẩn bị mẫu cho giờ học tiếp theo; Tự làm kính lúp
theo hướng dẫn trong sách.
G
B
X
N
– Tiết 3 và tiết 4: Hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng.
– Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: Hoạt động tìm tòi mở rộng giáo viên có thể gợi ý học
sinh tìm hiểu thêm ngoài giờ học: có thể làm một dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và bộ
hiển thị dữ liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường sống quê em.
Phương án 2: Thời khoá biểu xếp dạy từng tiết một
– Tiết 1: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức mới: kính lúp (Đưa cả phần
hướng dẫn tự làm kính lúp để học sinh về nhà tự làm).
– Tiết 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới: kính hiển vi (Đưa cả phần hướng dẫn thực
hành quan sát vi khuẩn trong sữa chua).
– Tiết 3: Hoạt động hình thành kiến thức mới: Bộ hiển thị dữ liệu, bộ cảm biến và cách sử
dụng. Đây là nội dung mới, hiện đại nên cần cho học sinh thời gian tìm hiểu (nếu chưa có thiết bị
có thể sử dụng video và tranh để học tập).
– Tiết 4: Hoạt động vận dụng (bảo quản kính hiển vi, kính lúp và bộ hiển thị dữ liệu) và hoạt
động tìm tòi mở rộng: giáo viên có thể gợi ý học sinh tìm hiểu thêm ngoài giờ học: có thể làm
một dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và bộ hiển thị dữ liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi
trường sống quê em.
62
– Trước khi học, có thể yêu cầu học sinh cùng nhắc lại về quy định an toàn phòng thí
nghiệm, tên và cách sử dụng các dụng cụ trong phòng thí nghiệm đã được học ở bài 2, thao tác
đo kích thước một vật đã được học ở bài 3.
– Các hoạt động làm thí nghiệm có thể thực hiện ngay tại lớp hoặc tại phòng thực hành Lí –
Hoá – Sinh của trường. Khi thực hiện các phép đo và quan sát với kính lúp, bộ hiển thị dữ liệu có
thể thực hiện ở ngoài thiên nhiên (vườn trường, công viên, ao, hồ...).
– Giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh cách quan sát, phân biệt các hành động, thao tác thí
nghiệm sao cho đúng: cách cầm kính, chỉnh kính để quan sát và đặc biệt kĩ năng vẽ những gì
quan sát được qua kính hiển vi (vừa quan sát vừa vẽ).
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Mục đích của hoạt động khởi động
là thu hút/tạo hứng thú học tập. Đầu tiên, các học sinh phải được khuyến khích bằng một câu hỏi
tư duy (Hãy ước lượng đường kính một sợi tóc của em là bao nhiêu? Hãy quan sát một con kiến;
hoặc đường vân tay trên một ngón tay; hoặc hình huy hiệu Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh trên tem thư, vẽ hình quan sát được). Điểm khởi đầu này thu hút sự quan tâm của học sinh
và cung cấp một cơ hội cho học sinh thể hiện những gì học sinh đã học ở bài 2 (thiết bị thí
nghiệm) và bài 3 (đo kích thước một vật). Học sinh có thể nói lên ý tưởng riêng /định kiến của
họ về chủ đề: có thể quan sát con kiến, đường vân tay, hình huy hiệu Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh trong tem thư bằng mắt thường và vẽ được; Học sinh có thể đưa ra các con số về
đường kính một sợi tóc (giáo viên cần khuyến khích học sinh viết tất cả vào vở ghi bài học).
N
V
D
1. Hoạt động cặp đôi
G
B
X
N
Giáo viên chuẩn bị trước cho học sinh các dụng cụ làm thí nghiệm, tổ chức hoạt động theo
cặp đôi hoặc nhóm nhỏ, nếu không có mẫu vật kiến đen, có thể thay bằng một loài sinh vật khác
(nhện, cuốn chiếu...). Các mẫu vật gần gũi với học sinh, dễ tìm.
Giáo viên không nên tập trung quá nhiều thời gian vào bài vẽ của học sinh (kĩ năng vẽ được
hình thành dần qua các bài học), mà nên dành nhiều thời gian cho học sinh thảo luận, chia sẻ ý
kiến về cách quan sát để vẽ, dụng cụ nào nên sử dụng giúp quan sát dễ dàng hơn, hướng học
sinh tới 2 loại kính sẽ học trong bài là kính lúp và kính hiển vi. Với việc dự đoán đường kính của
sợi tóc, nếu học sinh khó khăn trong việc đưa ra con số thập phân, giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh đưa ra 1 kết quả tạm thời (1 phần bao nhiêu của milimet), nhưng quan trọng hơn là liên
hệ với kiến thức về các phép đo ở bài 2, sẽ được dùng như thế nào trong hoạt động này, nhằm
hướng tới việc quan sát các vật nhỏ khác mà mắt thường khó hoặc không thể nhìn thấy được.
Sau khi phát hiện ra học sinh đã biết được những gì và những gì còn thiếu, những khó khăn
gặp phải giáo viên sẽ chuyển sang hoạt động “Khảo sát quá trình rơi của vật”. Lưu ý không đi
sâu vào tìm hiểu bản chất của thí nghiệm (sẽ được khám phá trong những bài học sau) mà cần
chú ý nhiều đến thao tác khi thực hiện thí nghiệm của học sinh.
63
2. Hoạt động nhóm: Đo thời gian rơi của vật
Hoạt động thực hiện thí nghiệm này không chỉ giúp không khí lớp học vui vẻ và hứng khởi,
mà còn phát hiện ở học sinh các kĩ năng học tập bộ môn. Khi thực hiện, nếu học sinh khó đo thời
gian với khoảng cách gần (khi học sinh đứng trên bàn hay ghế), giáo viên có thể cho học sinh ra
ngoài, bố trí 1 bạn ở trên cao (ví dụ tầng 2 toà nhà lớp học) thả các mẫu vật, các bạn còn lại ở
dưới đất bấm giờ và ghi kết quả (chú ý đến an toàn trường học).
Cũng như hoạt động trước, giáo viên nên dành nhiều thời gian cho học sinh thảo luận, giúp
các em chia sẻ về: thao tác khi sử dụng đồng hồ bấm giây sao cho chính xác nhất; tư duy khoa
học thông qua cách đặt câu hỏi để giải thích cho sự so sánh kết quả thí nghiệm giữa các mẫu vật
và các nhóm.
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh
Đánh giá bằng quan sát, nhận xét
+ Thông qua hoạt động quan sát và vẽ con kiến, vân tay...: nhận xét kĩ năng quan sát, kĩ
năng vẽ, kĩ năng thảo luận đặt và trả lời câu hỏi. Ví dụ: con kiến có kích thước rất nhỏ, chạy rất
nhanh nếu chỉ quan sát tự nhiên bằng mắt thường thì rất khó; có thể dùng cồn hay ete để gây mê
thì sẽ dễ quan sát hơn.
N
V
D
+ Thông qua hoạt động Khảo sát quá trình rơi của vật: nhận xét cách học sinh bố trí thí
nghiệm; kĩ năng thực hiện thí nghiệm; kĩ năng thu số liệu; ...
G
B
X
N
Đánh giá bằng câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập của học sinh
+ Thông qua hoạt động thảo luận:
Em và các bạn đã sử dụng đồng hồ bấm giây như thế nào?
Sử dụng đồng hồ bấm giây:
Bước 1: Bật đồng hồ (sử dụng tay thuận để cầm đồng hồ),
ngón tay cái hoặc ngón tay chỏ đặt tại vị trí nút “start/stop”.
Bước 2: Chuyển về chế độ màn hình hiển thị 0:00
Bước 3: Nhấn nút “start/stop”, đồng hồ bắt đầu chạy.
Bước 4: Nhấn tiếp nút “start/stop” để dừng ghi, đọc trên màn hình hiển thị số thời gian thực
hiện hành động.
– Hãy nói ra cách em quan sát và đo thời gian như thế nào?
Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh
– Dựa vào hình vẽ của học sinh; bảng số liệu học sinh thu được khi Khảo sát quá trình rơi
của vật. Tại sao có sự khác nhau về thời gian của cùng 1 tờ giấy khi để phẳng, khi vo tròn, khi
64
cắt tua ra? (Diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí càng lớn thì thời gian rơi đo được càng lớn
hơn – sẽ học ở bài lực ma sát).
– Kết quả của nhóm em và các nhóm khác giống nhau hay khác nhau? Nếu khác nhau em
hãy đưa ra lời giải thích tại sao.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh Khám phá và Giải thích vấn đề học tập. Giáo
viên cần chú ý hoạt động này được chuyển tiếp từ hoạt động khởi động (đây là nhiệm vụ học tập
tiếp nối mà không phải là nhiệm vụ học tập mới tinh, độc lập với hoạt động khởi động). Nhiệm
vụ học tập này phải bắt đầu từ những khó khăn, những mâu thuẫn học sinh gặp phải ở hoạt động
khởi động: Làm thế nào để đo đường kính một sợi tóc của em?
Để hướng dẫn học sinh về cách sử dụng bộ hiển thị giữ liệu và bộ cảm biến có thể tổ chức
cho học sinh làm thí nghiệm hô hấp từ câu hỏi: Làm thế nào so sánh mức oxi trong khí hít vào và
khí thở ra của em? Hướng dẫn học sinh cách thu số liệu và xử lí kết quả bảng 1.
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh
Đánh giá bằng câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập của học sinh
N
V
D
+ Thông qua hoạt động thí nghiệm so sánh mức oxi trong khí hít vào và thở ra sử dụng bộ
hiển thị dữ liệu và bộ cảm biến oxi. Giáo viên đánh giá năng lực tư duy khoa học thông qua câu
hỏi thảo luận: Tại sao ở đây có sự khác nhau đối với mức độ khí oxi.
G
B
X
N
Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh
+ Tiêu bản quan sát đường kính của 1 sợi tóc: tính tích cực học tập, kĩ năng khéo léo khi làm
tiêu bản sợi tóc và lên kính quan sát.
+ Bảng 1. Kết quả thí nghiệm khí hít vào và thở ra
Trạng thái
Hàm lượng các chất khí
Oxi (%)
Cacbonic (%)
Hít vào
20,8
0,03
Thở ra
16
04
Giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi tư duy cho học sinh giỏi: Ngoài các khí oxi và cacbonic có
khí nào khác trong khí hít vào và thở ra của em không? (gợi ý: khí nitơ khoảng 78% khí hiếm
khoảng dưới 1%).
Lưu ý: khi học sinh đo hàm lượng các chất khí bằng bộ hiển thị dữ liệu và bộ cảm biến oxi
có thể có rất nhiều số liệu khác nhau (đây là cơ hội rất tốt để học tập từ sự phân tích, giải thích
tại sao có số liệu đó: kĩ năng sử dụng thiết bị).
65
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Mục đích của hoạt động này là
giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. Giáo viên sẽ yêu cầu học
sinh luyện tập các thao tác, hoạt động học ở trên.
1. Thực hành quan sát bằng kính lúp: Giáo viên có thể cho học sinh ra ngoài, sử dụng kính
lúp để quan sát các loài động, thực vật có trong vườn trường; cũng có thể cho các em quan sát
đọc thông tin trên bao bì một sản phẩm mà chữ rất nhỏ như vỏ nhãn gói sữa Milo (hướng dẫn
học sinh về hạn sử dụng sản phẩm, nơi sản xuất, thành phần có trong sản phẩm...).
2. Thực hành quan sát vi khuẩn trong sữa chua: Muốn thành công ở thí nghiệm này thì cần
lưu ý học sinh lấy một lượng rất nhỏ sữa chua (chỉ bằng đầu que tăm) rồi dàn đều thật mỏng trên
lam kính, nhỏ 1 giọt nước cất lên phần sữa chua trên lam kính rồi đậy la men lên sao cho không
có bọt khí thì quan sát mới rõ.
3. Thảo luận nêu ra tên một số dụng cụ đo trong bộ cảm biến gắn với bộ hiển thị dữ liệu,
dự đoán khả năng đo được (giới hạn đo), độ chính xác có thể (độ chia nhỏ nhất) những dụng cụ
đo đó.
N
V
D
Tập sử dụng bộ cảm biến gắn với bộ hiển thị dữ liệu đo một chỉ số của môi trường (ví dụ đo
độ pH hay nồng độ oxi của nước).
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh
G
B
X
N
Đánh giá bằng quan sát, nhận xét
+ Thông qua hoạt động học sinh luyện tập sử dụng kính lúp: kĩ năng quan sát, kĩ năng sử
dụng kính.
+ Thông qua hoạt động học sinh luyện tập sử dụng kính hiển vi: Giáo viên ghi nhận xét kĩ
năng làm việc nhóm của học sinh.
+ Thông qua hoạt động học sinh luyện tập sử dụng bộ cảm biến gắn với bộ hiển thị dữ liệu:
Giáo viên ghi nhận xét kĩ năng thu số liệu và làm việc hợp tác.
Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh
+ Tiêu bản quan sát vi khuẩn trong sữa chua: tính tích cực học tập, kĩ năng khéo léo khi làm
tiêu bản và lên kính quan sát.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng
mới được hình thành, học sinh vận dụng chúng để giải quyết các tình huống có liên quan trong
cuộc sống hằng ngày.
66
1. Tự làm kính lúp: Mục tiêu của hoạt động này nhằm kích thích tư duy, óc “tò mò” của học
sinh, rèn luyện thao tác thực hành chế tạo kính lúp. Để có thể thành công cần chú ý về nguyên
liệu (có thể thay tấm nhựa màu bằng tấm bìa cattông nhưng chú ý cắt lỗ tròn có kích thước lớn
hơn để tránh nước ngấm vào bìa cattông)
2. Giáo viên hướng dẫn nhóm học sinh làm một dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và
bộ hiển thị dữ liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường ở quanh em:
2a. Dùng kính lúp quan sát 3 loài sinh vật có kích thước nhỏ sống trong vườn trường; vẽ và
ghi chú thích đầy đủ các bộ phận.
2b. Lấy 1 giọt nước nước trong ao, hồ nơi em sống lên kính hiển vi quan sát, mô tả những gì
em quan sát được.
2c. Sử dụng bộ hiển thị giữ liệu và bộ cảm biến pH đo độ pH trong nước uống hằng ngày,
trong nước sạch sinh hoạt, trong nước ao hồ nơi em sinh sống. Làm báo cáo kết quả khảo sát của
nhóm em.
– Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh
N
V
D
Đánh giá bằng sản phẩm học tập của học sinh
+ Học sinh báo cáo sản phẩm kính lúp tự làm.
+ Học sinh báo cáo kết quả làm dự án nhỏ sử dụng kính hiển vi, kính lúp và bộ hiển thị dữ
liệu để nghiên cứu, tìm hiểu môi trường ở xung quanh.
G
B
X
N
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
– Hướng dẫn các cách chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Học sinh tự đặt ra các tình huống
có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau, ví dụ như tìm hiểu thành phần không khí, độ
pH của nước trong ao, hồ nơi em sống rồi lấy 1 giọt nước đó lên kính hiển vi quan sát, mô tả
những gì em quan sát được. Cũng có thể cùng nhóm bạn lên thư viện tìm hiểu về các loại kính
hiển vi, kính lúp và bộ hiển thị dữ liệu (ví dụ độ phóng đại của mỗi loại kính hiển vi).
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề
Trong chủ đề này, giáo viên cần bám sát mục tiêu của các bài học: Chủ yếu cho các em hiểu
một số khái niệm, những kĩ năng cơ bản về các phép đo, thực hành thí nghiệm. Việc đưa ra các
bài tập định tính hết sức hạn chế, chủ yếu cho các em thực hiện ở nhà. Chẳng hạn như tính khối
lượng riêng, tính thể tích theo các công thức, như việc chuyển đổi đơn vị của các đại lượng đo độ
dài, thể tích, khối lượng và thời gian.
67
Chủ đề 3. TRẠNG THÁI CỦA VẬT CHẤT
(8 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về kiến thức
– Phân biệt được vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo;
– Nêu được ba trạng thái tồn tại của chất tuỳ thuộc điều kiện về nhiệt độ và áp suất và mỗi
trạng thái có một số đặc tính chung.
– Nêu được những tính chất nhất định của mỗi chất.
– Phân biệt được chất nguyên chất và hỗn hợp.
– Trình bày được thế nào là nguyên tử, phân tử, đơn chất và hợp chất.
– Viết lại được công thức hoá học của một số đơn chất và hợp chất đơn giản.
– Nêu được vai trò của các chất trong cuộc sống.
b) Về kĩ năng
N
V
D
– Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả các sự vật hiện tượng trong thực tế cuộc sống.
– Hình thành kĩ năng thí nghiệm, kĩ năng quan sát và ghi chép được các hiện tượng
thí nghiệm.
G
B
X
N
– Hình thành kĩ năng viết công thức hoá học của một số đơn chất và hợp chất đơn giản
– Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả.
c) Về thái độ
– Hứng thú, có tinh thần say mê trong học tâp.
– Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
Thông qua các hoạt động “Học cặp đôi; Học theo nhóm; Học cá nhân” góp phần hình thành
cho học sinh năng lực hợp tác. Thông qua các hoạt động về hình thành kiến thức cơ bản, hoạt
động thực hành, hoạt động ứng dụng góp phần hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu, năng
lực xử lí thông tin, năng lực thực hành, năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
1. Chất và tính chất của chất (Vật thể có ở đâu? Chất có ở đâu? Trạng thái (thể) của chất?
Tính chất của chất? Chất nguyên chất (tinh khiết), hỗn hợp? Cách tách chất ra khỏi hỗn hợp?
68
2. Nguyên tử, phân tử. Đơn chất và hợp chất (nghiên cứu những thành phần nhỏ bé của chất
đó là nguyên tử, phân tử ở mức độ khái niệm ban đầu. Học sinh được học về số loại nguyên tử
trong tự nhiên và trong cơ thể con người. Học sinh còn được học khái niệm về các đơn chất và
hợp chất, sự đa dạng của các hợp chất và ứng dụng của chúng trong đời sống).
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Chủ đề này có 2 bài “Chất và tính chất của chất” và bài “Nguyên tử, phân tử. Đơn chất và
hợp chất”. Bài “Chất và tính chất của chất” là bài có nhiều kiến thức liên quan đã học ở môn
Khoa học Tự nhiên 4– 5 vì vậy, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học
để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học. Giáo viên
nên cho học sinh tự quan sát tìm tòi, liên hệ với thực tế để tìm hiểu. Qua thí nghiệm, giáo viên
cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng ghi chép các hiện tượng quan
sát được để rút ra những kết luận cần thiết.
Bài “Nguyên tử, phân tử. Đơn chất và hợp chất” có một số khái niệm như nguyên tử, phân tử
khá trừu tượng và khó hiểu. Tuy nhiên, chỉ nghiên cứu những thành phần nhỏ bé của chất đó là
nguyên tử, phân tử ở mức độ khái niệm ban đầu, vì vậy giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học
sinh kĩ năng quan sát tranh, hình ảnh, liên hệ và vận dụng các kiến thức thực tiễn để hình thành
kiến thức mới.
N
V
D
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 5. CHẤT VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT
G
B
X
N
(4 tiết)
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Về kiến thức:
– Vật thể có ở mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất như vậy chất có ở khắp nơi.
–Tuỳ thuộc điều kiện về nhiệt độ và áp suất, có ba trạng thái tồn tại của chất là rắn, lỏng, khí
và mỗi trạng thái có một số đặc tính chung.
– Mỗi chất có những tính chất nhất định (Tính chất vật lí được thể hiện ở trạng thái hay thể
(rắn, lỏng, khí), nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi... Khả năng biến đổi thành chất khác... là những
tính chất hoá học).
Về kĩ năng:
– Phân biệt được vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo;
– Phân biệt được chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp.
– Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một số chất ra khỏi hỗn hợp đơn giản.
Về thái độ:
– Học sinh có hứng thú, có tinh thần say mê trong học tâp.
– Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức.
69
b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
Năng lực hợp tác; năng lực đọc hiểu; năng lực xử lí thông tin; năng lực tìm tòi nghiên cứu
khoa học; năng lực vận dụng kiến thức.
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
Đây là bài học đầu tiên hình thành cho học sinh một số khái niệm cơ bản ban đầu về chất,
tính chất của chất. Với mục đích giúp cho học sinh có một cái nhìn tổng quan, có sự quan sát về
thế giới tự nhiên, về cuộc sống xung quanh muôn hình muôn vẻ nhưng đều được tạo nên từ các
chất. Vì vậy, trong hoạt động khởi động giáo viên cần huy động vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm
học sinh đã có để chỉ ra được các vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo và chúng được tạo nên bởi
chất nào. Nhưng để trả lời được câu hỏi chất có ở đâu, chất có những tính chất gì? Các em phải
chuyển sang hoạt động hình thành kiến thức.
Trong hoạt động hình thành kiến thức, giáo viên vẫn tiếp tục hướng dẫn học sinh quan sát
các vật thể xung quanh để chỉ ra được đâu là vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, chúng được tạo
nên từ những chất nào để từ đó hình thành kiến thức: Vật thể được tạo nên từ các chất. Ở đâu có
vật thể ở đó có chất. Chất có ở khắp mọi nơi. Huy động vốn kiến thức đã học ở môn Khoa học
Tự nhiên 5 (ba trạng thái tồn tại của nước) để nghiên cứu và hiểu được trạng thái (thể) tồn tại của
chất. Thông qua quan sát, thông qua làm thí nghiệm học sinh hiểu được thế nào là tính chất vật
lí, tính chất hoá học, hỗn hợp, chất tinh khiết, cách tách chất ra khỏi hỗn hợp như thế nào.
N
V
D
G
B
X
N
Hoạt động luyện tập sẽ giúp các em củng cố khắc sâu kiến thức, phân biệt được vật thể tự
nhiên và vật thể nhân tạo; phân biệt được chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp; dựa vào tính
chất vật lí có thể tách một số chất ra khỏi hỗn hợp đơn giản thông qua các bài tập làm cá nhân.
Hoạt động vận dụng: học sinh không phải làm tại lớp các em sẽ hoạt động theo nhóm hoặc
hoạt động cộng đồng. Học sinh vận dụng được các kiến thức đã học phân biệt được các chất
nguyên chất hay hỗn hợp, phân biệt tính chất vật lí, tính chất hoá học, cách tách chất ra khỏi hỗn
hợp ở một số hiện tượng trong thực tiễn.
Hoạt động tìm tòi mở rộng sẽ kích thích học sinh muốn tìm hiểu xem vật thể được tạo nên từ
chất, vậy chất có từ đâu? Điều đó đặt ra tình huống có vấn đề kích thích các em nhu cầu tìm tòi,
mở rộng.
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Vào bài giáo viên có thể đặt câu hỏi: Xung quanh chúng ta có rất nhiều vật thể, chúng được
tạo thành từ những vật liệu nào? Chất nào? Vật thể có ở đâu, chất có ở đâu? Các em học theo
nhóm, nhìn vào các hình ảnh đã cho và điền các từ thích hợp vào chỗ trống trong các hình
ảnh đó.
70
Hoạt động này nhằm mục đích huy động những hiểu biết trong thực tiễn của học sinh, học
sinh biết được các vật thể có ở xung quanh chúng ta, các vật thể được làm từ vật liệu nào? (như
bát được làm bằng sứ, bàn được làm bằng gỗ, cốc được làm bằng thuỷ tinh. Thân cây mía có
chứa đường, nước, xenlulozơ... núi đá vôi có chứa thành phần chính là canxi cacbonat, trong
nước biển có hoà tan muối ăn...) học sinh có thể diễn tả bằng những từ khác như: Thân cây mía
có xenlulozơ là bã mía hoặc núi đá vôi được tạo thành từ đá vôi. Các em có thể tự sửa sau khi
học xong nội dung 1.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Căn cứ vào mục tiêu của bài, hoạt động hình thành kiến thức được tổ chức để học sinh huy
động vốn kinh nghiệm đã có, vốn kiến thức đã học để tìm tòi tự thu nhận kiến thức về chất có ở
đâu, trạng thái của chất. Thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, nhận xét, rút ra được kết luận về tính chất của chất, phân biệt được chất tinh khiết, hỗn hợp và cách tách các chất
ra khỏi hỗn hợp. Đồng thời với việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm kết hợp với sử
dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn”, kĩ thuật “hợp tác theo nhóm”, hoạt động cá nhân đọc thông tin,
làm việc độc lập hoặc làm việc theo cặp đôi, để học sinh tự thu nhận được các kiến thức mới.
Nội dung 1: Vật thể có ở đâu? Chất có ở đâu?
Giáo viên yêu cầu các em làm việc theo cặp đôi, các em trao đổi kể được tên một số vật thể
tự nhiên và chỉ ra được các thành phần chính có trong vật thể tự nhiên đó, kể được tên vật thể
nhân tạo và chỉ ra được vật thể đó được làm từ vật liệu (chất hay hỗn hợp chất) nào? Sau đó các
em tự điền vào bảng (ghi vào vở). Từ đó học sinh trả lời được câu hỏi: Vật thể có ở đâu? Chất có
ở đâu?
Khi học sinh báo cáo kết quả giáo viên lưu ý xem học sinh kể tên vật thể có nhầm lẫn giữa
vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo hay không đặc biệt thành phần chính gồm các chất tạo nên
vật thể tự nhiên và vật liệu (chất hoặc hỗn hợp chất) được dùng để làm các vật thể nhân tạo.
N
V
D
G
B
X
N
Giáo viên có thể gọi 1–2 em đứng tại chỗ báo cáo kết quả làm việc. Các bạn khác bổ sung.
Nội dung 2: Trạng thái (thể) của chất
Giáo viên cần yêu cầu các em làm việc cá nhân. Từng em đọc đoạn thông tin, nếu chỗ nào
chưa hiểu em có thể hỏi bạn hoặc nhờ sự trợ giúp của giáo viên.
Trên cơ sở nhớ lại kiến thức đã học ở lớp dưới, nước có thể tồn tại ở ba trạng thái rắn, lỏng,
khí. Nước ở trạng thái lỏng và trạng thái khí không có hình dạng nhất định. Nước ở trạng thái rắn
có hình dạng nhất định.
Học sinh đọc thông tin để biết một chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái rắn, lỏng, khí
tuỳ theo điều kiện về nhiệt độ, áp suất và chúng có một số đặc tính chung được mô tả trong bảng
và biết được sự khác nhau giữa các trạng thái của chất.
Để trả lời được câu hỏi: “Tại sao có sự khác nhau như vậy?” giáo viên yêu cầu các em làm
việc theo nhóm: đọc thông tin như trong sách hướng dẫn và trao đổi hai câu hỏi:
+ Khoảng cách giữa các hạt ở mỗi trạng thái;
+ Các hạt ở mỗi trạng thái chuyển động như thế nào?
71
Sau khi hoàn thành xong hoạt động này giáo viên đề nghị đại diện nhóm lên trình bày 2 câu
hỏi thảo luận và bài tập 3. Các nhóm khác bổ sung.
Đáp án bài 3 như sau (Giáo viên có thể chiếu đáp án nếu dùng máy chiếu vật thể hoặc máy
chiếu hắt hoặc máy chiếu projcter hoặc treo bảng phụ)
Khi chất ở trạng thái rắn các hạt sắp xếp khít nhau (d) và dao động tại chỗ (b), ở trạng thái
lỏng các hạt ở gần sát nhau (a) và chuyển động trượt lên nhau (đ ) còn ở trạng thái khí các
hạt ở rất xa nhau (c) và chuyển động nhanh hơn (e) về nhiều phía (hỗn độn).
Nội dung 3: Tính chất của chất
Xét tính chất của một chất là xét đến tính chất vật lí và tính chất hoá học của chất đó, trong
nội dung của chủ đề này học sinh không nghiên cứu một chất cụ thể nào vì vậy cần cung cấp cho
học sinh thông tin.
Giáo viên cần yêu cầu các em làm việc cá nhân. Từng em đọc đoạn thông tin, nếu chỗ nào
chưa hiểu em có thể hỏi bạn hoặc nhờ sự trợ giúp của giáo viên.
Chuyển sang câu hỏi: Làm thế nào để biết được tính chất của chất?
*Giáo viên yêu cầu các em làm việc theo nhóm bài tập 1 và trả lời được ý a của bài tập 2.
Giáo viên tổ chức cho các em báo cáo kết quả. Đáp án ý a bài tập 2 là:
N
V
D
Bằng cách quan sát em có thể biết được hình dạng bề ngoài, màu sắc, trạng thái (rắn, lỏng,
khí)... của một vật thể/chất.
G
B
X
N
*Giáo viên yêu cầu các em thảo luận tiếp các ý b, c, d và tổ chức cho các em báo cáo.
Thông qua thông tin đã cung cấp: Người ta có thể dùng các dụng cụ đo, như dùng nhiệt kế (dụng
cụ đo nhiệt độ) để đo được nước sôi ở 100 oC; nước đá nóng chảy ở 0 oC (ở áp suất 1 atm).
Vậy: Để có thể xác định được nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của một
chất cần phải có các dụng cụ đo.
Làm thế nào để biết một chất (như đường, muối ăn, đá vôi...) có tan trong nước hay không?
Với câu hỏi này bằng những kinh nghiệm thực tế trong đời sống các em có thể trả lời được là
phải làm thử (tức là phải làm thí nghiệm)
a) Dấu hiệu nào nhận ra tính chất hoá học của chất? Với câu hỏi này là khó hiểu đối với các
em nên giáo viên có thể gợi ý các em chú ý quan sát hình ảnh trong sách đã đưa ra ở bài tập trên,
đó là hình ảnh:
72
Các em nhắc lại nhận xét:
Trước khí đun nóng: đường có màu trắng , vị ngọt.
Sau khi đun nóng đường có màu nâu, vị đắng.
Giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi vì sao lại có sự khác nhau như vậy? Các em có thể trả lời
được hoặc không trả lời. Giáo viên gợi ý: do đường cháy tạo ra chất mới có màu và mùi khác với
chất ban đầu như vậy là đường biến đổi thành chất khác. Vậy dấu hiệu nhận ra tính chất của chất
là khả năng biến đổi thành chất khác.
*Giáo viên yêu cầu các em hoàn thành bài tập 3 và báo cáo kết quả.
Nội dung 4: Chất nguyên chất (tinh khiết), hỗn hợp. Cách tách chất ra khỏi hỗn hợp.
Giáo viên yêu cầu các em nhận dụng cụ hoá chất thí nghiệm theo nhóm và kiểm tra xem đã
đầy đủ chưa.
Học sinh làm việc theo nhóm tiến hành thí nghiệm như sách đã hướng dẫn và điền các thông
tin vào bảng.
Giáo viên yêu cầu đại diện báo cáo kết quả và đưa ra kết luận thông qua bài tập 2.
Để biết cách tách chất ra khỏi hỗn hợp, các em cần phải được cung cấp thông tin về tính chất
của chất tinh khiết.
N
V
D
*Giáo viên yêu cầu các em làm việc cá nhân. Đọc đoạn thông tin đó phải trả lời được câu
hỏi: Chất như thế nào mới có tính chất nhất định? Chất tinh khiết mới có những tính chất nhất
định. Để tách một chất ra khỏi hỗn hợp, các em sẽ tiến hành thí nghiệm theo nhóm như sách
hướng dẫn.
G
B
X
N
*Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận khay thí nghiệm và kiểm tra xem đã đầy đủ dụng cụ và
hoá chất chưa. Sau đó tiến hành thí nghiệm và điền các thông tin vào bảng.
*Hoạt động cả lớp: giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày kết quả tiến hành thí
nghiệm. Các nhóm khác bổ sung.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Học sinh làm việc cá nhân, giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh, có thể đánh giá học sinh qua
việc học sinh làm các bài tập để củng cố khắc sâu kiến thức.
Bài tập 1. Ví dụ về 3 vật thể được làm bằng:
nhôm (ví dụ: ca, chậu, xô...)
thuỷ tinh (ví dụ: cốc, lọ hoa, bình thuỷ....)
nhựa (ví dụ: chậu, rổ, rá...)
Bài tập 2. Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất:
Câu
Vật thể
Chất
a
Cơ thể người
nước
73
b
bút chì
than chì
c
dây điện
nhựa dẻo; đồng.
d
Áo
xenlulozơ; nilon
Bài tập 3. Cho ví dụ về:
a) Một loại vật thể nhân tạo có thể được làm bằng nhiều vật liệu khác nhau (chất khác nhau).
Ví dụ: Cốc đựng nước có thể được làm bằng thuỷ tinh/nhựa/nhôm...
b) Các vật thể nhân tạo khác nhau có thể được làm từ một vật liệu (cùng một chất).
Ví dụ: Vật liệu là nhựa các vật thể có thể là ca nhựa, chậu nhựa....
Với bài tập này học sinh có thể đưa ra bằng các ví dụ rất khác nhau, giáo viên nên chú ý
quan sát học sinh có thể nhầm lẫn giữa vật thể với chất.
Bài tập 4. Mục đích bài tập này nhằm giúp học sinh bước đầu chỉ ra được một số tính chất
vật lí và tính chất hoá học của chất.
– Các tính chất vật lí của nước: a), b), d).
– Các tính chất hoá học của nước: c), e).
N
V
D
Bài tập 5.
– Nước khoáng và nước cất giống nhau ở điểm gì?
Học sinh phải chỉ ra được một số điểm cơ bản về sự giống nhau: đều là chất lỏng, không
màu, không vị, uống được...
G
B
X
N
– Thành phần của nước khoáng và nước cất khác nhau như thế nào?
Khác: Nước khoáng là nước có chứa một số các khoáng chất có lợi cho sức khoẻ
Nước cất là nước tinh khiết
– Trong cuộc sống nước khoáng và nước cất được sử dụng như thế nào?
Học sinh chọn phương án bạn B và có thể bổ sung thêm ý kiến riêng của mình.
Bài tập 6.
Dựa vào tính chất vật lí khác nhau giữa đồng và sắt: sắt bị nam châm hút, đồng không bị
nam châm hút, do đó có thể dùng nam châm để tách riêng vụn sắt và vụn đồng ra khỏi hỗn hợp.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động này học sinh không phải làm trên lớp, giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà trao
đổi trong nhóm hoặc trao đổi với người thân để vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống có
trong thực tiễn.
Từ câu 1 đến câu 4 các em trao đổi trong nhóm và có báo cáo kết quả cho giáo viên trong
buổi học sau.
74
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Mục “em có biết”, học sinh đọc thêm để mở rộng thông tin và chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
Gợi ý phương án đánh giá kết quả hoạt động của học sinh
Đánh giá kiến thức, kĩ năng thông qua việc học sinh thực hiện các hoạt động. Giáo viên
tranh thủ nhận xét hoạt động của cá nhân hoặc nhóm và ghi nhận xét vào vở của các em. Giáo
viên có thể đánh giá học sinh qua hoạt động luyện tập.
Giáo viên sử dụng Bảng tiến độ của học sinh trong nhóm hoặc sử dụng bảng kiểm quan sát
để đánh giá năng lực hợp tác của học sinh thông qua hoạt động nhóm
Ví dụ: Bảng kiểm quan sát năng lực hợp tác của học sinh
Trường............................................
Họ tên giáo viên đánh giá:...............................
Lớp.................................................
Họ tên học sinh:...............................................
Mức độ
Các tiêu chí
Mức 1
Mức 2
Mức 3
1đ
2đ
3đ
N
V
D
1. Chia sẻ hiểu biết và cùng xác định nhiệm vụ chung của nhóm
G
B
X
N
2. Nhận nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ do nhóm giao cho
theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ.
3. Trình bày, chia sẻ kết quả với các thành viên trong nhóm.
4. Lắng nghe các ý kiến của thành viên khác và tham gia thảo
luận để đưa ra kết luận chung của nhóm.
5. Trình bày, chia sẻ các nhiệm vụ học tập, tiếp thu ý kiến trao
đổi của nhóm khác
6. Tự đánh giá kết quả của nhóm mình và các nhóm khác trong lớp
Bài 6. NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ. ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT
(4 tiết)
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
75
Về kiến thức:
– Nêu được các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử, phân tử.
– Trình bày được thế nào là đơn chất và hợp chất.
Về kĩ năng:
– Viết được kí hiệu của một số loại nguyên tử, công thức hoá học của một số đơn chất và
hợp chất đơn giản.
– Phân biệt một chất là đơn chất hay hợp chất theo thành phần nguyên tử tạo nên chất đó.
Về thái độ:
– Học sinh có hứng thú, say mê trong học tâp.
– Học sinh có ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn một số chất tiêu biểu, quan trọng
trong cuộc sống.
b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
Năng lực đọc hiểu, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
2. Tổ chức hoạt động học
N
V
D
a) Hướng dẫn chung
Tiến trình sư phạm của bài 6 theo logic của dạy học giải quyết vấn đề. Trong đó phần khởi
động yêu cầu học sinh so sánh đặc điểm giống và khác nhau giữa 5 vật thể mà các em đã đề xuất.
Bằng kinh nghiệm và sau khi học bài 5 học sinh chưa thể nêu và giải thích được vì sao có sự
giống và khác nhau giữa các chất. Học sinh cần học ở phần hình thành kiến thức về đặc điểm cấu
tạo chung của các chất là phân tử, nguyên tử để giải quyết vấn đề. Từ các phân tử, nguyên tử đã
cấu tạo nên hàng triệu chất khác nhau, trong đó gồm hai loại là đơn chất và hợp chất. Phần luyện
tập nhằm củng cố. làm rõ các khái niệm đã học về phân tử, nguyên tử, đơn chất, hợp chất đã học.
Phần vận dụng và tìm tòi mở rộng là những nội dung không bắt buộc học với cả lớp mà là những
nhiệm vụ được giao về nhà. Học sinh tìm hiểu qua trao đổi với người thân, suy nghĩ và thực hiện
nhiệm vụ.
G
B
X
N
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
– Chuẩn bị các phiếu học tập; các đáp án và thông tin phản hồi; chuẩn bị các dụng cụ và hoá
chất thí nghiệm:
Hoá chất: Một chai nước cất, một chai nước máy, một chai nước khoáng, một chai dầu ăn
nhỏ, chai nước xà phòng.
Dụng cụ: Chậu thuỷ tinh hoặc nhựa trong; ống hút nhỏ giọt; giá ống nghiệm và các ống nghiệm.
– Các phiếu học tập;
Máy chiếu đa năng, máy tính (nếu có điều kiện).
76
Học sinh:
Ôn tập lại những kiến thức đã học ở bài 5: vật thể có ở đâu, chất có ở đâu; phân biệt vật thể
và chất; sự biến đổi giữa các thể rắn, lỏng, khí; chất nguyên chất và hỗn hợp.
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động này nhằm kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về các vật thể xung quanh và các
chất tạo nên các vật thể và so sánh đặc điểm giống và khác nhau của chúng. Học sinh có thể kể
theo quan sát và kinh nghiệm sống của các em.
Gợi ý câu trả lời
STT
Tên vật thể
Chất tạo thành
Đặc điểm khác nhau
Đặc điểm giống nhau
Đều được tạo nên từ
phân tử, nguyên tử
1
Cốc đựng nước
Thuỷ tinh
Trong suốt
2
Sông
Nước
Có thể tưới cho cây Đều được tạo nên từ
cối
phân tử, nguyên tử
3
Chảo rán
Thép
Chống dính
4
Bút bi
Chất dẻo, đồng
Có thể viết được
5
Vở ghi
Xenlulozơ
Màu
bền
N
V
D
G
B
X
N
trắng,
Đều được tạo nên từ
phân tử, nguyên tử
Đều được tạo nên từ
phân tử, nguyên tử
mỏng, Đều được tạo nên từ
phân tử, nguyên tử
Thảo luận và trả lời câu hỏi:
So sánh những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các chất và giải thích. Học sinh có
thể liệt kê được sự khác nhau của các chất, nhưng không nêu được những đặc điểm giống nhau. Như
vậy học sinh rơi vào tình huống bế tắc, không giải quyết được bằng những kinh nghiệm đã có.
Giáo viên có thể gợi ý nếu liên tục chia đôi các vật thể đến lúc không thể chia được nữa,
phần nhỏ nhất của chất không thể chia nhỏ hơn được gọi là gì?
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Qua hoạt động này, giúp học sinh:
– Trình bày được thế nào là nguyên tử, phân tử, đơn chất và hợp chất.
– Viết lại được công thức hoá học của một số đơn chất và hợp chất đơn giản.
– Nêu được vai trò to lớn của các chất trong cuộc sống.
77
I. Nguyên tử, phân tử
Học cá nhân
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh và đọc đoạn thông tin đi kèm trong sách
Hướng dẫn học.
Giáo viên đặt câu hỏi cho cả lớp so sánh hình ảnh của đống cát nhìn từ xa và những hạt cát
khi nhìn gần. Hướng dẫn học sinh tóm tắt thông tin từ sách hướng dẫn học.
Đống cát nhìn từ xa, dường như là một khối liền. Tuy nhiên, chúng gồm hàng triệu triệu hạt
cát nhỏ bé. Nhưng, mỗi hạt cát lại gồm hàng triệu hạt nhỏ hơn nữa, không thể nhìn thấy bằng
mắt thường, đó là các phân tử. Mỗi phân tử lại gồm các hạt nhỏ hơn, đó là những nguyên tử.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát lọ dầu gió, mở nắp lọ dầu gió, nhận xét về mùi của
dầu gió. Dầu gió là một chất lỏng, sử dụng như thuốc xoa dùng ngoài cơ thể.
Mở lọ dầu gió ta có thể ngửi được mùi thơm đặc trưng. Tại sao?
Bởi vì các phân tử của các chất trong dầu gió rất nhỏ bé mà ta không thể nhìn thấy đã
khuếch tán vào không khí.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh cầu Long Biên của Hà Nội và mô hình tượng
trưng cấu tạo của thép (thành phần chính là sắt). Cầu Long Biên là một vật thể nhân tạo, được
hình thành từ hàng nghìn thanh thép. Trong mỗi thanh thép có hàng tỉ tỉ nguyên tử sắt như trong
mô hình cấu tạo của thép.
N
V
D
Tương tự như vậy, tất cả các vật thể đều được cấu tạo từ những hạt vô cùng nhỏ, đó là các
phân tử, nguyên tử.
G
B
X
N
Gợi ý: Ở phần này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm sau:
Lấy khoảng 1ml dầu ăn nhỏ lên lòng bàn tay của một học sinh. Yêu cầu học sinh rửa tay
bằng nước máy, phát biểu cảm tưởng và ghi chép về khả năng rửa sạch dầu ăn của nước máy.
Các phân tử dầu ăn vẫn bám trên tay, nước máy không rửa sạch dầu ăn được.
Thay nước máy bằng nước xà phòng và kiểm tra lại khả năng rửa sạch. Các phân tử dầu ăn
đã rời khỏi tay, nước xà phòng đã rửa sạch dầu ăn.
Học theo nhóm
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tập 1, 2, 3 trong sách hướng dẫn học
Thông qua hoạt động này để giúp học sinh nêu được các chất đều được tạo nên bởi các
nguyên tử, phân tử; Ở hoạt động nhóm này giáo viên có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
như kĩ thuật khăn trải bàn...
Hướng dẫn/đáp án các bài tập 1, 2, 3 trong sách hướng dẫn học:
1. Tất cả những vật thể quanh ta đều được cấu tạo từ những ...(1)......vô cùng nhỏ, đó là các
...(2)......, ...(3)......
78
a) phân tử b) chất c) hạt d) nguyên tử
Đáp án: (1) – c; (2) – a; (3) – d.
2. Dầu gió là một chất ...(1).. dạng tinh dầu, thường được sử dụng để xoa bóp bên ngoài cơ
thể nhằm giảm đau, giàm phù nề, một số loại dầu gió nhẹ có thể pha loãng với nước ấm để uống.
Khi mở nắp lọ dầu gió, hay xoa bóp bên ngoài cơ thể có thể ngửi được mùi thơm đặc trưng, bởi vì
các ...(2)...của các chất trong dầu gió đã ......(3)..... vào không khí.
a) phân tử. b) khuếch tán. c) lỏng. d) rắn.
Đáp án: (1) – c; (2) – a; (3) – b.
3. Cầu Long Biên (Hà Nội) được xây dựng nên bởi hàng ngàn ...(1)..... kết nối với nhau. Mỗi
thanh thép được cấu tạo từ hàng tỉ tỉ ...(2)......sắt.
a) nguyên tử. b) thanh thép. c) phân tử.
Đáp án: (1) – b; (2) – a.
Học cá nhân
Để hình thành khái niệm về phân tử, giáo viên cho học sinh đọc thông tin trong sách hướng
dẫn học và tự rút ra khái niệm về phân tử.
N
V
D
Học sinh đọc thông tin trong sách hướng dẫn học và hoàn thành phiếu học tập theo nhóm.
1. Giáo viên yêu cầu học sinh xem bảng, đọc thông tin trong sách hướng dẫn học
G
B
X
N
Giáo viên yêu cầu học sinh ghi vào vở câu trả lời phân tử là gì? Người ta ghi công thức phân tử
như thế nào?
2. Gợi ý trả lời phiếu học tập
Tên chất
Công thức phân tử
Nước
Cacbon đioxit
Oxi
H2O
CO2
O2
Hình ảnh tượng trưng
Học sinh quan sát hình vẽ mô phỏng, đọc thông tin ở sách hướng dẫn học, phân biệt phân tử
với nguyên tử.
II. Đơn chất và hợp chất
1. Để trả lời được câu hỏi Thế nào là đơn chất? hợp chất? giáo viên yêu cầu học sinh đọc
thông tin trong sách hướng dẫn học và hoàn thành phiếu học tập theo nhóm:
79
+ Đơn chất là chất được tạo nên từ ....(1)...nguyên tử.
+ Hợp chất là chất được tạo nên từ ....(2).... nguyên tử trở lên.
+ Đơn chất được chia làm ....(3)...loại là...(4)...và ...(5)...
+ Hợp chất được chia làm ....(6)...loại là...(7)...và ...(8)...
Đáp án: (1)– một loại; (2) – hai loại; (3) – hai; (4) – kim loại; (5) – phi kim;
(6) – hai; (7) – hợp chất vô cơ; (8) – hợp chất hữu cơ.
2. Ở câu hỏi: Viết tên và công thức phân tử của ba chất, cho biết chúng là đơn chất hay hợp
chất, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập này theo bảng như trong sách
hướng dẫn học.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động luyện tập nhằm củng cố các kiến thức đã học về nguyên tử, phân tử, đơn chất,
hợp chất. Học sinh thông qua việc trả lời câu hỏi, giải quyết các bài tập hình thành năng lực sử
dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thông tin trong sách hướng dẫn học và thực hiện các
nhiệm vụ sau:
N
V
D
1. Giáo viên yêu cầu mỗi em nêu một loại nguyên tử mà em biết và viết kí hiệu hoá học của
chúng. Sau khi viết xong, chia sẻ và thảo luận về nguyên tử đã chọn.
G
B
X
N
2. Giáo viên yêu cầu học sinh ghi vào vở ý kiến của mình và báo cáo với thầy/cô giáo.
3. Giáo viên cũng có thể tổ chức trò chơi để học sinh có thể nhận dạng một số loại nguyên tử
phổ biến, nhận ra kí hiệu và tên gọi của chúng.
4. a) Giáo viên yêu cầu học sinh xem ảnh các chất sau, thảo luận theo nhóm và cho biết đâu
là đơn chất? Đâu là hợp chất? Giải thích.
Gợi ý trả lời:
Tên
Công thức
Saccarozơ
(C12H22O11)
Khí oxi
(O2)
Kim cương
(C)
Natri clorua
(NaCl)
Đơn chất hạy
hợp chất
Hợp chất
Đơn chất
Đơn chất
Hợp chất
Phân tử có 3 loại
nguyên tử
Phân tử có 1
loại nguyên tử
Phân tử có 1 loại
nguyên tử
Phân tử có 2 loại
nguyên tử
Giải thích
80
b) Học sinh quan sát các hình ảnh và bổ sung ứng dụng của một số chất.
Vật
thể
Tên
Hiđro
(H2)
Nước
(H2O)
Canxi cacbonat
(CaCO3)
Ứng Nạp bóng bay, bóng Uống, nấu ăn, tưới cây, sản Sản xuất vật liệu xây dựng,
dụng thám không, khí cầu, ... xuất công, nông nghiệp, giao vôi, xi măng, ...
thông vận tải, ...
N
V
D
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động vận dụng được thực hiện ở nhà nhằm mở rộng phạm vi ứng dụng của việc học
tập, đưa các kiến thức, kĩ năng của bài học vào giải quyết tình huống thực tiễn của cuộc sống.
G
B
X
N
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1. Gas để đun nấu trong gia đình là đơn chất hay hỗn hợp?
2. Chất phụ gia có mùi hôi được thêm một lượng nhỏ vào gas để nhằm mục đích gì?
3. Cần làm những gì khi phát hiện có sự rò rỉ gas?
Gợi ý trả lời Đáp án:
1.Gas để đun nấu trong gia đình là hỗn hợp của các hiđrocacbon.
2. Chất phụ gia có mùi hôi được thêm một lượng nhỏ vào gas để nhằm mục đích phát hiện
sớm sự rò rỉ gas, kịp thời có xử lí an toàn, chống cháy, nổ.
3. Nếu gas bị rò rỉ, các phân tử chất phụ gia có mùi hôi sẽ khuếch tán cùng với propan và
butan trong không khí. Khi đó ta sẽ ngửi thấy mùi hôi, cần khoá van bình gas, mở cửa số, cửa
chính, rồi báo ngay cho nhà cung cấp gas. Tuyệt đối không bật lửa, bật công tắc điện khi có hiện
tượng rò rỉ gas.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận với người thân về một tình huống giả định
1. Nước là một hợp chất quen thuộc, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Hãy nêu những
tình huống bất lợi xảy ra nếu như có một ngày không có nước?
2. Ghi chép lại tình huống giả định và chia sẻ với các nhóm khác.
81
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động tìm tòi mở rộng được thực hiện ở nhà qua trao đổi với người thân. Qua hoạt động
này, học sinh mở rộng hiểu biết về nguyên tử, phân tử về những nhà khoa học đã có những cống
hiến vì sự tiến bộ của nhân loại.
1. Em hãy tìm hiểu trên mạng Internet hoặc sách, báo, tài liệu... về lịch sử tìm ra nguyên tử.
Viết một đoạn văn gồm khoảng 200 từ để tóm tắt những đóng góp của các nhà khoa học cho việc
tìm ra nguyên tử.
2. Tại sao trong tự nhiên chỉ có 92 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau?
Hướng dẫn trả lời
1. Gợi ý trả lời câu hỏi thứ nhất có ở đoạn văn sau (đoạn văn này giáo viên có thể để sẵn ở
góc thư viện của lớp để học sinh tham khảo):
Các nhà khoa học tin rằng vạn vật được tạo nên từ những hạt rất nhỏ bé. Nhưng,
chúng nhỏ bé đến mức nào? Đó là một câu hỏi khó bởi vì chưa có một ai từng nhìn
thấy những hạt như vậy bằng mắt thường.
Các nhà khoa học đã sử dụng tư duy để giải thích những điều mà họ không thể
quan sát được. Từ thời cổ đại, Democritus, nhà triết học HI Lạp là người đầu tiên
đề xuất thuyết vật chất được tạo nên từ các nguyên tử. Ông đã suy luận nếu cứ
chia đôi liên tiếp một đồng xu nhỏ, đến một lúc nào đó sẽ không thể chia nhỏ hơn
được nữa. Phần nhỏ nhất không thể chia được đó, ông gọi là nguyên tử.
Tuy nhiên, thời đó người ta không chấp nhận lí thuyết này do chưa có các thiết bị
kiểm chứng.
N
V
D
Democritus
(460–370 tr.CN)
G
B
X
N
Khoảng năm 1805, John Dalton (1766 –1844), nhà hoá học người Anh đã đưa ra ý
tưởng về nguyên tử. Ông cho rằng các nguyên tử có hình cầu, tương tự như
những quả bóng bida. Nguyên tử là những hạt nhỏ nhất, không thể chia nhỏ hơn.
Ông đã giải thích sự khác nhau của hàng triệu chất trong tự nhiên là do sự kết hợp
khác nhau giữa các nguyên tử. Do đó, mặc dù trong tự nhiên chỉ có 92 loại nguyên
tử nhưng do có rất nhiều cách kết hợp giữa các nguyên tử để tạo nên hàng triệu
chất khác nhau.
Ngoài ra học sinh có thể tìm hiểu ở các nguồn thông tin khác và đưa vào góc thư viện của
lớp học.
2. Trong tự nhiên chỉ có 92 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau bởi vì có
hàng triệu cách kết hợp khác nhau để tạo thành hàng triệu chất khác nhau.
V. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chủ đề
Trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề nguyên tử, phân tử, đơn chất và hợp chất nên kiểm
tra, đánh giá đa dạng. Kết hợp đánh giá quá trình bằng cách theo dõi tiến độ học tập của học sinh
qua hồ sơ học tập với đánh giá xác nhận thông qua kết quả giải quyết các bài tập. Kết hợp đánh
giá đồng đẳng nhằm khuyến khích kĩ năng hoạt động hợp tác theo nhóm với tự đánh giá của
học sinh.
82
Chủ đề 4. TẾ BÀO
(7 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong chủ đề học sinh có khả năng:
– Nêu được “Tế bào là gì?”. Vẽ và chú thích được sơ đồ cấu tạo tế bào với ba thành phần:
màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Phân biệt được tế bào thực vật, tế bào động vật một cách sơ
lược. Quan sát được tế bào dưới kính hiển vi. Hình thành kĩ năng ghi vở thực hành khi quan sát
và tranh luận về “tế bào”.
– Phân biệt được tế bào động vật với tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn. Kể tên được một vài
loại tế bào động vật và một vài loại tế bào thực vật. Bước đầu làm quen với khái niệm “mô”,
“cơ quan” qua hình vẽ các loại tế bào khác nhau. Phát triển ngôn ngữ nói và viết thông qua tranh
luận và viết tóm tắt về “các loại tế bào”. Rèn kĩ năng ghi vở thực hành khi quan sát, và tranh luận
về “sinh giới”, “các loại tế bào”. Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học qua nghiên cứu về
“sinh giới”, “tế bào”. Tinh thần, thái độ hợp tác giúp nhau trong học tập, tranh luận về “các loại
tế bào”.
N
V
D
– Mô tả được sự lớn lên của tế bào nhờ trao đổi chất. Nêu được các bước đơn giản phân chia
tế bào thực vật, tế bào động vật. Giải thích được cơ chế giúp sinh vật lớn lên nhờ phân chia tế
bào. Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học qua nghiên cứu về “sinh giới”, “tế bào”. Tinh
thần, thái độ hợp tác giúp nhau trong học tập, tranh luận về “sự lớn lên và phân chia của tế bào”.
G
B
X
N
Nêu được dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể. Phân biệt được cấu tạo cơ thể thực vật với cấu tạo cơ
thể động vật. Phân biệt các dấu hiệu khác nhau về hoạt động sống của thực vật và động vật. Chỉ
và gọi tên được các bộ phận của cơ thể sinh vật. Lập được bảng so sánh về cấu tạo cơ thể thực
vật và động vật. Quan sát và nhận biết được các dấu hiệu đặc trưng về cấu tạo cơ thể của thực vật
và động vật trong môi trường sống xung quanh.
– Hình thành một số kĩ năng như:
+ Tập làm quen với nghiên cứu khoa học: đề xuất vấn đề/câu hỏi nghiên cứu. Bố trí thí
nghiệm nghiên cứu. Tranh luận khoa học trong nghiên cứu giải quyết vấn đề/câu hỏi đặt ra.
Thu thập thông tin, thu thập số liệu bằng các thiết bị trường học. Phân tích số liệu, đưa ra nhận
xét, phán đoán khoa học.
+ Kĩ năng làm thực nghiệm, một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng của môn Sinh học:
thiết kế thí nghiệm, làm tiêu bản, sử dụng kính hiển vi quan sát tiêu bản, vẽ mẫu vật.
83
II. Nội dung chính của chủ đề
1. Tế bào – đơn vị cơ bản của sự sống
Nhiều tế bào kết hợp với nhau để tạo nên những động vật và thực vật khác nhau. Có những
cơ thể chỉ có một tế bào, có những cơ thể gồm nhiều tế bào tạo nên. Hình dạng và kích thước của
mỗi loại tế bào rất khác nhau, có loại tế bào có kích thước lớn nhìn được bằng mắt thường (như
trứng Đà điểu, hay tế bào tép bưởi...); có nhiều loại tế bào mà kích thước rất nhỏ bé đến mức
chúng ta phải dùng kính hiển vi mới nhìn thấy chúng. Mỗi tế bào có ba thành phần chính là:
màng sinh chất, tế bào chất và nhân.
2. Các loại tế bào
3 loại tế bào:
– Tế bào nhân sơ: vỏ nhầy, thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất.
– Tế bào động vật: nhân, màng sinh chất, tế bào chất (một vài loại tế bào như hồng cầu,
nơron,)
– Tế bào thực vật: nhân, màng sinh chất, tế bào chất, thành xenlulôzơ, không bào, lục lạp
(một vài loại tế bào như lông hút, lỗ khí, tế bào thịt lá, ...).
N
V
D
– Khái niệm mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể.
3. Sự lớn lên và phân chia của tế bào
– Sự lớn lên của tế bào: Các tế bào con là những tế bào non, mới hình thành, có kích thước
bé; nhờ quá trình trao đổi chất chúng lớn dần lên thành những tế bào trưởng thành.
G
B
X
N
– Sự phân chia tế bào: Tế bào lớn lên đến một kích thước nhất định thì phân chia. Đầu tiên
từ 1 nhân thành 2 nhân rời xa nhau, sau đó tế bào chất phân chia xuất hiện 1 vách ngăn, ngăn đôi
tế bào cũ thành 2 tế bào con. Các tế bào ấy tiếp tục lớn lên rồi phân chia thành 4 rồi thành 8...
Tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia tế bào mới cho cơ thể thực vật.
– Sự lớn lên và phân chia của tế bào giúp cho cơ thể lớn lên, sinh trưởng và phát triển.
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Trong các bài của chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng đề xuất giả
thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết
luận vấn đề. Các kĩ năng nghiên cứu khoa học được thể hiện thông qua các thí nghiệm và quan
sát tranh hình, thu thập và phân tích mẫu vật, giáo viên cũng cần phải quan tâm hình thành và
phát triển cho học sinh.
Đối với các kĩ năng vẽ hình, giáo viên cần chú ý đến việc vẽ đúng, có tính logic, còn nếu học
sinh vẽ đẹp có thể được cộng điểm thưởng.
Trong tổ chức học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần lưu ý đến yếu tố an toàn và vệ sinh
phòng học phòng thí nghiệm.
84
Để bắt đầu học tập chủ đề tế bào giáo viên có thể hướng dẫn khái quát về các cấp tổ chức
của sinh giới dựa vào tiêu chí chưa có tế bào hay có tế bào, tế bào chưa có nhân chính thức
(nhân sơ) hay có nhân chính thức (nhân chuẩn) đơn bào hoặc có nhân chính thức đa bào như sơ
đồ minh hoạ dưới đây.
Đọc các chú thích trong hình dưới đây, em hãy giải thích dựa vào tiêu chuẩn: có hay chưa có
cấu trúc tế bào; tế bào chưa có nhân chính thức (nhân sơ) hay có nhân chính thức đơn bào hoặc
có nhân chính thức đa bào.
Cấp các cơ thể
nhân chuẩn đa bào
Thực vật
Nấm
Nguyên sinh
thực vật
Cấp các cơ thể
Cấp vật chất
sống–virut
(Tổ chức dưới
cấp tế bào)
Nguyên sinh
động vật
Nấm đơn bào,
nấm sợi
Vi khuẩn
nhân sơ
Động vật
N
V
D
G
B
X
N
Cổ khuẩn
(Archaea)
Virut
Virut
ARN
ADN
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 7. TẾ BÀO – ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA SỰ SỐNG
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh có thể:
– Nêu đuợc “Tế bào là gì?” (rèn năng lực định nghĩa cho học sinh).
– Vẽ và chú thích đuợc sơ đồ cấu tạo tế bào với ba thành phần: màng sinh chất, tế bào chất
và nhân.
– Phân biệt đuợc tế bào thực vật, tế bào động vật một cách sơ lược.
– Quan sát đuợc tế bào duới kính hiển vi (ví dụ tế bào vảy hành).
– Hình thành kĩ năng ghi vở thực hành khi quan sát và tranh luận về “tế bào”.
85
2. Hướng dẫn chung
a) Chuần bị của giáo viên
– Các miếng xếp hình nhỏ, hình khối lập phương hoặc chữ nhật, kích thước bằng nhau
(có thể làm bằng bìa, gỗ mỏng hay nhựa có nhiều màu khác nhau để học sinh sáng tạo khi chơi
xếp hình).
– Hình in màu hoặc đen trắng tế bảo biểu bì hành.
– Kính hiển vi
– Tiêu bản tế bào biểu bì vảy hành.
Dụng cụ làm thí nghiệm tiêu bản vảy hành:
– Kim mũi mác
– Lam kính, lamen
– Nước
– Hành tây
b) Thông tin bổ sung
N
V
D
* Lịch sử phát hiện ra tế bào
1632–1723: Antony van Leeuwenhoek tự mình tìm cách mài các thấu kính để sáng tạo
ra kính hiển vi. Ông đã vẽ lại các protozoa (động vật nguyên sinh) trong nước mưa cũng như vi
khuẩn trong miệng mình.
G
B
X
N
1665: Robert Hooke đã phát hiện các tế bào trong nút bấc, và sau đó là trong các mô thực vật
sống bằng kính hiển vi.
1839: Theodor Schwann và Matthias Jakob Schleiden phát biểu nguyên lí rằng các thực
vật và động vật được cấu thành từ tế bào, chứng tỏ các tế bào là đơn vị cấu trúc và phát triển của
sinh vật, từ đó mà người ta xây dựng nên Học thuyết Tế bào. Năm 1862, Louis Pasteur bằng
thực nghiệm chứng minh sự sống không tự ngẫu sinh.
Những tuyên bố này là nền tảng cho Học thuyết tế bào.
* Nội dung cơ bản của Học thuyết tế bào
(1) Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống
(2) Tất cả cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
(3) Tế bào có khả năng phân chia hình thành các tế bào mới.
(4) Tế bào được bao bọc bởi màng có vai trò điều hoà hoạt động trao đổi chất giữa tế bào và
môi trường.
86
(5) Tất cả tế bào có sự giống nhau căn bản về thành phần hoá học và các hoạt tính trao đổi
chất giữa tất cả các loại tế bào.
(6) Tế bào chứa ADN mang thông tin di truyền điều hoà hoạt động của tế bào ở một số giai
đoạn trong đời sống của nó.
(7) Hoạt động của cơ thể là sự tích hợp hoạt tính của các đơn vị tế bào độc lập
(8) Có hai loại tế bào: prokaryote và eukaryote. Chúng khác nhau trong tổ chức cấu trúc tế
bào, hình dạng và kích thước nhưng cũng có một số đặc điểm giống nhau, chẳng hạn như tất cả
đều là những cấu trúc ở mức độ cao, thực hiện các quá trình phức tạp cần thiết để duy trì
sự sống.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Tuỳ vào điều kiện từng vùng miền về thiết bị dạy học, giáo viên tổ chức cho các em chơi trò
chơi theo nhóm: ghép hình ngôi nhà từ các miếng ghép nhỏ (theo nhóm lớn hoặc nhóm nhỏ tuỳ
thuộc vào thiết bị có thể chuẩn bị được). Sau khi ghép xong, học sinh thảo luận theo nhóm và
trước lớp về các câu hỏi theo sách hướng dẫn học.
N
V
D
– Ðể tạo đuợc ngôi nhà đó, em đã dùng dến bao nhiêu mảnh ghép?
– Mỗi mảnh ghép đó có vai trò như thế nào để tạo nên ngôi nhà? (mục tiêu là để học sinh có
ý niệm: đơn vị cơ bản xây nên ngôi nhà là mỗi mảnh ghép).
G
B
X
N
Giáo viên cũng có thể điều chỉnh nội dung hoạt động khởi động như sau: Em hãy quan sát
hình 5.1 và cho biết đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên ngôi nhà (a), củ hành (b) và quả bưởi (c) là gì?
– Đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên ngôi nhà là: ...............................
– Đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên củ hành là: .................................
– Đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên quả bưởi là: ...............................
a. Ngôi nhà và bức tường đang xây từ mỗi viên gạch
87
b. Củ hành tây và biểu bì của củ hành tây được quan sát dưới kính hiển vi
N
V
D
G
B
X
N
c. Quả bưởi, múi bưởi và tép bưởi
Giáo viên hướng dẫn các em so sánh theo từng cặp (ngôi nhà – bức tường – viên gạch; củ
hành – vảy hành – ô nhỏ trên biểu bì hành; quả bưởi – múi bưởi – tép bưởi), thảo luận để nêu bật
được vai trò của từng viên gạch xây nên ngôi nhà, từng ô nhỏ củ hành “xây nên” củ hành, từng
tép bưởi “xây nên” múi bưởi và quả bưởi: là đơn vị cơ bản (đơn vị cấu trúc và chức năng).
Cho các em suy nghĩ và đặt thêm các câu hỏi: (có thể lấy ví dụ các sinh vật sống: cây hành,
con người...)
– Liệu các sinh vật sống có đuợc “xây” nên theo nguyên tắc tương tự như vậy? Làm thế nào
để chứng minh đuợc điều đó?
– Hạt bưởi có phải là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên quả bưởi không?
– ...
88
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Quan sát biểu bì vảy hành
Từ dự đoán câu trả lời cuối phần A. Giáo viên có thể giới thiệu cho các em biết về lịch sử
phát hiện ra tế bào của các nhà khoa học.
N
V
D
Tuỳ vào điều kiện thiết bị, giáo viên có thể tổ chức trên lớp (cho các em quan sát tranh tế
bào biểu bì hành) hoặc dưới phòng thực hành (cho các em quan sát trực tiếp trên kính hiển vi tiêu
bản tế bào biểu bì vảy hành), yêu cầu các em vẽ lại hình quan sát thấy vào vở thực hành.
G
B
X
N
Giáo viên chỉ cho các em thấy hình ảnh 1 tế bào và yêu cầu các em so sánh vai trò của tế bào
vảy hành đối với cây hành và vai trò của viên gạch đối với ngôi nhà.
Ngôi nhà
Viên gạch là đơn vị cơ bản
Cây hành
Tế bào là đơn vị cơ bản
2. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đọc thông tin và ghi tóm tắt vào vở
– Cơ thể sinh vật (thực vật, động vật...) được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị cơ bản (cấu
trúc và chức năng) của sự sống. Có những cơ thể chỉ có một tế bào (vi khuẩn), có những cơ thể
gồm nhiều tế bào tạo nên (cây bưởi, con người...).
– Tế bào có kích thuớc rất nhỏ bé, đa số phải dùng kính hiển vi mới quan sát được. Tuy
nhiên có những tế bào có thể quan sát được bằng mắt thường (tế bào tép bưởi...).
3. Quan sát hình và vẽ
Giáo viên hướng dẫn các em tự quan sát hình 7.2 và 7.3 trong sách hướng dẫn học và vẽ lại
vào vở. Sau khi vẽ xong, so sánh sự giống và khác nhau về thành phần cấu tạo của tế bào thực
vật và tế bào động vật.
89
– Giống nhau:
+ Màng tế bào
+ Tế bào chất
+ Nhân
– Khác nhau: tế bào thực vật có thêm các thành phần:
+ Vách tế bào
+ Không bào lớn
+ Lục lạp (tế bào thịt lá)
Giáo viên cũng có thể điều chỉnh nội dung phần hình thành kiến thức mới bằng cách đưa ra
nội dung về tế bào và yêu cầu học sinh thực hiện lệnh: “Em hãy đọc thông tin sau và điền chú
thích vào các bộ phận trong hình 7.2 và 7.3”.
Mỗi một ô nhỏ trên biểu bì vảy hành hay tép bưởi trên múi bưởi là một tế bào. Tế bào là đơn
vị cấu tạo cơ bản của sinh vật. Những sinh vật đơn bào như vi khuẩn, cơ thể chỉ gồm một tế
bào. Các sinh vật đa bào cấu tạo từ nhiều tế bào; ví dụ cơ thể người gồm hàng tỉ (khoảng 1014)
tế bào.
N
V
D
Một tế bào gồm có các bộ phận cơ bản sau:
– Nhân: là trung tâm điều khiển của tế bào, chứa vật chất di truyền (ADN) và truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
G
B
X
N
– Tế bào chất: dạng thể lỏng, là nơi dự trữ và diễn ra hầu hết các hoạt động sống của
tế bào.
– Màng sinh chất: bao ngoài tế bào, có chức năng bảo vệ và trao đổi chất có chọn lọc cho
tế bào.
1
2
3
Hình 7.3. Một tế bào động vật điển hình
* Một số thành phần chỉ có ở tế bào thực vật:
Vách tế bào: bao ngoài màng sinh chất ở tế bào thực vật, được cấu trúc từ xenlulozơ, có
chức năng bảo vệ và tạo nên hình dạng xác định cho tế bào thực vật.
90
Không bào lớn: chiếm hầu hết thể tích của tế bào chất, chứa đầy dịch bào.
Lục lạp: có ở các tế bào thịt lá và thân của 1 số cây, chứa diệp lục (giúp cây thực hiện quá
trình quang hợp).
4
1
Màng sinh
5
2
Tế bào chất
6
3
Nhân
Hình 7.2. Một tế bào thực vật điển hình
Lưu ý: Giáo viên cần chú ý cho học sinh ghi được những nội dung cốt lõi sau vào vở ghi bài
– Tất cả sinh vật đều được cấu tạo nên từ tế bào.
N
V
D
– Kính hiển vi quang học giúp ta quan sát được tế bào.
– Tất cả tế bào đều được bao bọc bởi màng sinh chất (màng thấm chọn lọc).
– Tế bào thực vật có thành tế bào.
G
B
X
N
– Tế bào chất là dịch keo nhớt, chiết quang và thường xuyên chuyển động, gồm khoảng 70%
là nước còn lại là các chất khoáng và prôtêin.
– Tất cả tế bào thực vật đều có không bào lớn chứa đường và các chất khác, một số tế bào
động vật có không bào nhỏ chứa thức ăn hoặc nước.
– Thực vật có tế bào có lục lạp có khả năng quang hợp.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Nhiều giáo viên nhầm lẫn hoạt động này cứ phải là làm tiêu bản và quan sát tế bào mà không
biết rằng đây là hoạt động thực hành điều vừa khám phá ra ở hoạt động B (xem lại phần hướng
dẫn từng hoạt động A, B, C, D, E trong mô hình dạy học mới). Giáo viên cho học sinh làm các
bài tập trong sách Hướng dẫn học. Chú ý hình vẽ trong sách hướng dẫn học chưa chính xác ở ghi
chú số 2 (thiếu đường kẻ đến màng tế bào động vật, và thừa đoạn kéo dài đến lục lạp).
1. Các em hoạt động theo nhóm, thảo luận và ghi lại chú thích đúng vào vở
1– lục lạp
2– màng sinh chất
3– tế bào chất
4– nhân tế bào
91
2. Ðiền vào bảng chữ Ð (đúng) hoặc S (sai)
Tất cả các sinh vật sống đều được cấu tạo nên từ tế bào.
Đ
Tế bào chỉ phát hiện thấy ở thân cây còn ở lá cây không có tế bào.
S
Phần lớn các tế bào có thể duợc quan sát thấy bằng mắt thuờng.
S
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Lưu ý: qua tập huấn giáo viên dạy theo mô hình trường học mới tại Hà Nội và Đăk Lăk
chúng tôi thấy có nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về hoạt động vận dụng phân biệt với hoạt động
luyện tập ở chỗ: đây là hoạt động trải nghiệm sáng tạo (tập nghiên cứu khoa học cho học sinh;
tập cho học sinh thói quen khoa học từ những hoạt động khoa học đơn giản như quan sát tế bào).
Giáo viên hướng dẫn các em về nhà thực hiện nội dung 1 cùng bố mẹ, người thân.
Giáo viên hướng dẫn các em làm tiêu bản biểu bì vảy hành, quan sát dưới kính hiển vi
theo nhóm:
Các bước tiến hành:
(1) Lấy một vảy lá của một củ hành, kích thuớc 1cm x 1cm.
N
V
D
(2) Nhỏ 1 giọt nuớc cất lên lam kính.
(3) Dùng một kim mũi mác hay dao mỏng tuớc lớp biểu bì từ bề mặt trong của vảy lá
củ hành.
G
B
X
N
(4) Cắt lấy một mẩu nhỏ biểu bì hành. Ðể nó lên lam kính vào chỗ giọt nuớc cất.
(5) Thêm một giọt nuớc cất và dậy lamen (lá kính mỏng) lên. Cố gắng không dể có quá
nhiều bọt khí duới lamen.
(6) Quan sát lớp biểu bì duới kính hiển vi.
(7) Vẽ và chú thích hình em quan sát duợc.
Tuỳ vào từng vùng miền và điều kiện nhà trường, ngoài mẫu vật là hành tây, giáo viên có thể
gợi mở để học sinh chuẩn bị thêm các mẫu vật khác cho tiết thực hành: cà chua, lá của 1 số cây,
tế bào niêm mạc miệng...
Chú ý: những nơi chưa có điều kiện sử dụng kính hiển vi để quan sát tế bào thì hướng dẫn
học sinh dùng kính lúp, hoặc tự sáng tạo ra kính phóng đại để quan sát tế bào (cũng có những
tế bào có kích thước lớn có thể quan sát được bằng mắt thường như tế bào tép bưởi, tế bào
trứng gà...).
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Tuỳ vào điều kiện của từng vùng, giáo viên có thể hướng dẫn các em tìm thông tin trên mạng
hoặc trên internet để trả lời các câu hỏi trong sách hướng dẫn học:
a) Những sinh vật đuợc cấu tạo nên chỉ từ một tế bào: vi khuẩn, trùng giầy...
92
b) Tế bào lớn nhất trong cơ thể nguời: tế bào trứng
c) Tế bào lớn nhất mà em biết: tế bào tép bưởi
Làm một số bài tập trắc nghiệm, tự luận:
1. Tế bào:
A. là đơn vị xây dựng nên thân nguời, không phải là đơn vị cấu tạo nên phần đầu.
B. đều có kích thuớc nhỏ, luôn phải dùng kính hiển vi mới quan sát thấy.
C. có các thành phần chủ yếu là màng sinh chất, tế bào chất và nhân.
D. quá bé nên chỉ chứa tế bào chất, không thể chứa nhân ở bên trong.
2. Hình vẽ sau cho thấy một kiểu tế bào:
a) Chú thích A– màng sinh chất; B–tế bào chất; C–nhân
b) Là tế bào động vật (ví dụ tế bào gan), vì không có thành tế bào, có không bào nhỏ.
3. Ðiền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau (chọn trong số các từ: đơn vị; tế bào;
mô; đơn bào): Các sinh vật sống trên Trái Ðất như cây cối, con nguời, các động vật đều đuợc cấu
tạo từ nhiều tế bào, gọi là sinh vật đa bào. Các sinh vật nhỏ, nhu vi khuẩn, chỉ đuợc cấu tạo từ
một tế bào, gọi là sinh vật đơn bào Tế bào chính là đơn vị cấu tạo nên cơ thể sống.
N
V
D
4. Chú thích cho hình: 1. Vách tế bào; 2. Màng sinh chất; 3. Chất tế bào; 4. Nhân; 5. Không
bào; 6. Lục lạp
G
B
X
N
Bài 8. CÁC LOẠI TẾ BÀO
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, các em có thể:
– Phân biệt được tế bào động vật với tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn dựa vào đặc điểm: có
hay không có thành tế bào, nhân, không bào. Tên gọi một số loại tế bào động vật (tế bào người)
và một số loại tế bào thực vật.
– Bước đầu làm quen với khái niệm “mô”; “cơ quan” qua hình vẽ các loại tế bào khác nhau.
– Phát triển ngôn ngữ nói và viết thông qua tranh luận và viết tóm tắt về “các loại tế bào”.
– Rèn kĩ năng ghi vở thực hành khi quan sát, và tranh luận về “sinh giới”, “Ba loại tế bào”.
– Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học qua nghiên cứu về “sinh giới”, “tế bào”. Tinh
thần, thái độ hợp tác giúp nhau trong học tập, tranh luận về “ba loại tế bào”.
2. Hướng dẫn chung
Từ kiến thức cơ sở của bài trước khi học về tế bào – đơn vị cơ bản của sự sống, bài này cung
cấp cho học sinh những kiến thức mở rộng hơn về các loại tế bào trong tự nhiên hay trong một
cơ thể.
93
Giáo viên chú ý giúp học sinh phân biệt tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, cơ thể đơn bào,
cơ thể đa bào, và đặc biệt là các dạng tế bào khác nhau trong cơ thể sinh vật (sự thích nghi của tế
bào với từng chức năng trong cơ thể).
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trong hoạt động này, giáo viên hướng dẫn các em kĩ năng phân loại, mà nguyên tắc đơn
giản nhất mà các em sẽ tập làm quen đó là “nguyên tắc lưỡng phân” (chia đôi). Các em sẽ tập
phân loại từ những đồ vật xung quanh mình, mỗi cá nhân có thể có cách phân loại thành 2 nhóm
khác nhau, miễn sao đúng với tiêu chí các em đó đưa ra. Ví dụ: sách vở và dụng cụ học tập...
Từ kiến thức của những bài trước, giáo viên hướng dẫn các em vẽ sơ đồ thể hiện mối quan
hệ của các khái niệm và thuật ngữ: tế bào là đơn vị của cơ thể, tế bào động vật, tế bào thực vật,
màng tế bào, tế bào chất, nhân, cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào, vi khuẩn, nguyên sinh thực vật,
nguyên sinh động vật, thực vật, nấm, động vật – Đây là hoạt động thực hành phân loại, muốn vẽ
được sơ đồ đúng, trước hết phải phân loại đúng. Giáo viên hướng dẫn các con đưa ra tiêu chí
phân loại, xếp thành các nhóm khác nhau, các cấp độ khác nhau, rồi tiến hành vẽ.
N
V
D
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Giáo viên hướng dẫn các em hoạt động cá nhân: quan sát và đọc chú thích thành phần của tế
bào, lập bảng so sánh 3 loại tế bào theo các tiêu chí trong sách đưa ra:
G
B
X
N
Tế bào nhân sơ
Màng nhân
Thành tế bào
Không bào
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
x
x
x
x
Sau khi so sánh đặc điểm của 3 loại tế bào căn cứ vào 3 tiêu chí, giáo viên có thể gợi ý để
các em rút ra đặc điểm của 3 loại tế bào, cách phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, mở
rộng thêm 1 số loại tế bào khác nữa thuộc 2 loại nhân sơ và nhân thực.
Giáo viên có thể chia nhóm 2 hoặc nhiều các em, thực hiện hoạt động đếm tế bào trong hình 8.2:
– Tế bào thực vật: 6 loại
– Tế bào động vật: 11 loại
Mục đích của hoạt động này là giúp các em có hiểu biết về sự đa dạng của tế bào (trong cơ
thể có nhiều loại tế bào khác nhau) và từ đó chuyển sang khái niệm mô, cơ quan thông qua hoạt
động đọc phần thông tin trong sách hướng dẫn học và chú thích trong hình 8.3. Các em có thể
ghi tóm tắt vào vở những khái niệm cơ bản:
94
– Mô là tập hợp các tế bào có cấu tạo giống nhau và cùng đảm nhận một chức năng
– Cơ quan: gồm nhiều loại mô.
– Hệ cơ quan: Nhiều cơ quan phối hợp hoạt động đảm nhận những chức năng quan trọng của
cơ thể tạo thành hệ cơ quan.
– Cơ thể: Gồm nhiều hệ cơ quan.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. So sánh tế bào nhân sơ (vi khuẩn) và tế bào nhân thực (tế bào động vật, tế bào thực vật...):
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Vỏ nhầy
x
x
Thành tế bào
x
x
Màng sinh chất
x
x
Tế bào chất
x
x
N
V
D
Nhân
x
2. Phân biệt tế bào thực vật, động vật:
G
B
X
N
– Tế bào thực vật: Tế bào thịt lá, tế bào biểu bì hành
– Tế bào động vật: tế bào thần kinh, tế bào niêm mạc miệng, tế bào niêm mạc họng, tế bào
cơ trơn.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Các em đọc thông tin ở hình 8.2 trong sách hướng dẫn học (chú ý: hình 8.2 bắt đầu ở cuối
trang 67), từ mỗi loại mô động vật xem có loại tế bào nào ở cơ thể mình. Giáo viên có thể gợi ý
hoạt động: các em hãy chỉ vào vị trí có trên cơ thể loại tế bào hoặc mô tả bằng lời.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên có thể giao bài tập đó về nhà. Nếu có điều kiện thời gian có thể cho học sinh dựa
vào kiến thức của bài 7 và bài 8 để làm các bài tập, gợi ý câu trả lời của 1 số bài tập như sau:
1. Tên của cấu trúc trong tế bào mà
A. kiểm soát các chất đi ra và đi vào trong tế bào: màng tế bào
B. chứa vật chất di truyền: nhân
C. là khoảng gian bào chứa đầy dịch: tế bào chất
95
2. Trong các thành phần liệt kê
Màng tế bào, không bào trung tâm, chất nguyên sinh, nhân, lục lạp.
Các cấu trúc nào:
a) Có ở cả tế bào thực vật và động vật: Màng tế bào, chất nguyên sinh, nhân
b) Chỉ có trong tế bào thực vật: Không bào trung tâm, lục lạp
3. Hãy hoàn thành bảng sau bằng cách điền dấu (+) nếu có hoặc điền dấu (-) nếu không có:
Chức năng
TB TV
TB ĐV
Thành tế bào
Quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo
vệ tế bào.
+
-
Màng sinh chất
Vách ngăn giữa bên trong và bên ngoài tế bào,
đồng thời giúp điều hoà các thành phần bên trong
tế bào.
Chất tế bào
Là nơi thực hiện các phản ứng chuyển hóa của tế bào.
Nhân tế bào
Chứa thông tin di truyền, điều khiển mọi hoạt
động của tế bào.
Cấu trúc
N
V
D
G
4. Vẽ và ghi chú thích cho hình từ thông tin sau:
1 – Thành tế bào
2 – Nhân tế bào
3 – Lục lạp
B
X
4 – Màng sinh chất
5 – Không bào
6 – Tế bào chất
N
5. Vẽ hình tế bào động vật có các bộ phận: Nhân, màng sinh chất, tế bào chất.
Bài 9. SỰ LỚN LÊN VÀ PHÂN CHIA CỦA TẾ BÀO
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, các em có thể:
– Mô tả được sự lớn lên của tế bào nhờ trao đổi chất.
– Nêu đuợc các buớc đơn giản phân chia tế bào thực vật, tế bào động vật.
– Giải thích được cơ chế giúp sinh vật lớn lên nhờ phân chia tế bào.
96
– Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học qua nghiên cứu về “sinh giới”, “tế bào”. Tinh
thần, thái độ hợp tác giúp nhau trong học tập, tranh luận về “sự lớn lên và phân chia của tế bào”.
2. Hướng dẫn chung
Kiến thức trong sách Hướng dẫn học muốn cung cấp cho học sinh về cách thức phân chia tế
bào thực vật và vai trò của sự phân chia đó với cơ thể. Giáo viên không đi sâu vào phân tích biến
đổi của các thành phần trong tế bào mà nhấn mạnh tới vai trò của quá trình. Mặc dù trong sách
Hướng dẫn học chỉ giới thiệu về phân chia của tế bào thực vật, nhưng giáo viên có thể giới thiệu
cho học sinh sự phân chia của tế bào động vật, so sánh với tế bào thực vật.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên có thể chia nhóm, tổ chức cho các em hoạt động đặt tên cho 3 bức tranh. Một bức
tranh có thể có tên khác nhau ở các nhóm, miễn sao thể hiện đúng nội dung:
– Hình 1: Phụ nữ mang bầu (đứa trẻ phát triển trong bụng mẹ)
– Hình 2: Em bé vài tháng tuổi
– Hình 3: Em bé 2, 3 tuổi đã biết đi
Sau khi đặt tên xong, các nhóm tiếp tục thảo luận câu hỏi: vì sao em bé lớn lên được?
Giáo viên hướng dẫn các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Gợi ý: nhờ thức
ăn cơ thể lớn lên về kích thước và khối lượng. Từ đó, giáo viên hướng dẫn các em về sự tăng lên
của số lượng tế bào khiến cơ thể lớn lên.
Chú thích hình 9.2: Tế bào thực vật
N
V
D
G
1– thành tế bào; 2– màng sinh chất; 3– tế bào chất; 4–nhân; 5– lục lạp; 6– không bào
B
X
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
N
Giáo viên hướng dẫn các em thảo luận nhóm: quan sát sự thay đổi về kích thước của tế bào
và các thành phần bên trong tế bào trong hình 9.3, ghi lại các bước của quá trình lớn lên và phân
chia tế bào, sau khi thống nhất ý kiến giữa các nhóm, đối chiếu với phần thông tin trong sách
hướng dẫn học.
Học sinh quan sát hình 9.4 nêu lên được mối quan hệ giữa sự lớn lên và phân chia của tế
bào: Sự lớn lên là cơ sở của sự phân chia tế bào, lớn lên và phân chia tế bào là 2 pha của chu kì
tế bào.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Trả lời 2 câu hỏi trong sách hướng dẫn học giúp các em hình dung được vì sao tế bào có thể
lớn lên và đặc điểm của sự lớn lên của tế bào như thế nào. Giáo viên có thể liên hệ ngược với câu
hỏi trong phần khởi động: vì sao em bé có thể lớn lên được?
97
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động trồng cây đậu các em có thể tiến hành ở nhà, giáo viên hướng dẫn học sinh để các
em tự thiết kế, bố trí thí nghiệm, tiến hành rồi ghi lại kết quả (số lá) theo từng ngày, sau 1 tuần,
giáo viên có thể yêu cầu các em mang sản phẩm tới lớp hoặc báo cáo kết quả thu được về quá
trình sinh trưởng của cây đậu (thông qua sự thay đổi số lá trên cây). Từ kết quả của học sinh,
giáo viên định hướng phát triển kĩ năng cho học sinh: tư duy khoa học, kĩ năng làm thí nghiệm,
thiết kế thí nghiệm, thực hiện, xử lí kết quả và giải thích.
Đối với thí nghiệm sự ảnh hưởng của nước hoặc ánh sáng, các em cũng thực hiện tại nhà
theo nhóm hoặc cá nhân và báo cáo tại lớp. Từ đó giáo viên có thể yêu cầu học sinh mở rộng,
suy nghĩ đến các thí nghiệm khác nhau nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài lên sự
sinh trưởng của cây.
Gợi ý: có 2 chậu cây sinh trưởng như nhau, chậu A–tưới nước bình thường; chậu B–ngừng
tới nước, quan sát sự sinh trưởng của 2 chậu cây qua từng ngày.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên có thể giao bài tập đó về nhà. Nếu có điều kiện thời gian có thể cho học sinh làm
bài điền thông tin vào chỗ trống: Các tế bào mới hình thành là những tế bào non, có kích thuớc
bé; nhờ quá trình trao đổi chất chúng lớn dần lên thành những tế bào trưởng thành. Tế bào
trưởng thành có thể phân chia tạo hai tế bào mới, nhờ đó mà cơ thể lớn lên được.
N
V
D
G
B
X
N
V. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chủ đề
Bài 1: mô tả cấu tạo kính hiển vi bằng cách ghi chú thích cho hình dưới đây.
Bài 2: So sánh lá cây. Bài tập này sẽ giúp em thực hành kĩ năng quan sát cẩn thận, em cũng
học được cách làm thế nào để ghi chép lại những điều quan sát được.
98
1. Tìm 2 chiếc lá ở 2 cây khác nhau, đánh dấu 1 chiếc từ cây A và 1 chiếc từ cây B
2. Quan sát cẩn thận 2 chiếc lá, tìm ra 3 điểm giống nhau của 2 chiếc lá
– Đặc điểm 1:
– Đặc điểm 2:
– Đặc điểm 3:
3. Bây giờ hãy tìm những điểm khác nhau giữa 2 chiếc lá và mô tả vào bảng sau:
Lá A
Lá B
Chiều dài
Hình dạng
Màu sắc
Bề mặt
Viền lá
N
V
D
Dạng gân lá
Bài 3: Một chú thỏ đang ăn cỏ, bỗng nghe thấy tiếng động, nó lập tức ngừng ăn. Khi tiếng
động lớn hơn nó vụt chạy nhanh chóng.
G
B
X
N
1. Chú thỏ đang thể hiện những dấu hiệu nào của sự sống?
2. Hãy viết tên của mỗi dấu hiệu và mô tả mỗi dấu hiệu đó:
.....................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
................................................................................................................................
Bài 4:
Bảng dưới đây mô tả sự sinh trưởng của 4 chú voi cái về cân nặng trong vòng 20 năm
Voi
Mới sinh
5 năm
10 năm
15 năm
20 năm
A
100
148
170
185
190
B
120
165
200
205
210
C
130
180
210
215
218
D
110
155
185
200
205
99
a. Chú voi nào nhỏ nhất?
b. Chú voi nào lớn nhất?
c. Trong 15 năm đầu đời chú voi B đã cao thêm được bao nhiêu?
d. Mỗi chú voi đã tăng trưởng được bao nhiêu từ 15 đến 20 năm?
e. Vẽ biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng của các chú voi trong 20 năm?
Bài 5: Sinh trưởng là một trong số các đặc điểm của cơ thể sống. Em hãy thiết kế thí nghiệm
để tìm hiểu tác động của ánh sáng lên sự sinh trưởng của cây đậu:
a. Bỏ đất và phân bón vào 2 chậu, thêm 1 lượng nước bằng nhau vào.
b. Đặt 10 hạt đậu vào mỗi chậu
c. Hằng ngày tưới vào 2 chậu 1 lượng nước bằng nhau cho đến khi hạt đậu ở 2 chậu nảy mầm
d. Khi mầm bắt đầu nhô lên khỏi mặt đất, hãy để lại ở mỗi chậu 1 cây và đặt 1 chậu vào chỗ
tối, hằng ngày vẫn tưới nước như nhau cho 2 chậu
e. Quan sát sự sinh trưởng của cây đậu trong 1 tuần và ghi lại vào bảng sau:
Ngày
1
Chiều cao của mỗi cây
Màu sắc của lá
N
V
D
2
3
4
5
6
7
G
B
X
N
Kích thước của lá
Bài 6: Dưới đây là hướng dẫn làm tiêu bản quan sát tế bào cây rêu, nhưng thứ tự của chúng
chưa đúng. Hãy sắp xếp lại thứ tự sao cho đúng:
Cắt lấy một mẩu nhỏ cây rêu đặt lên lam kính.
Thêm một giọt nước cất
Dùng kẹp dàn mỏng phần lá cây rêu trên lam kính
Quan sát dưới kính hiển vi.
Đậy la men lên.
Bài 7: Một thí nghiệm được thiết kế để tìm hiểu về sự thay đổi số lượng tế bào sau 4 giờ.
Biểu đồ sau thể hiện kết quả thí nghiệm:
100
N
V
D
1. Hãy lập bảng thể hiện kết quả của thí nghiệm?
2. Hãy dự đoán số lượng tế bào sau 6 giờ?
G
B
X
N
101
Chủ đề 5. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG
(2 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về Kiến thức
Dinh dưỡng: sinh vật lấy “thức ăn” từ môi trường sống để tổng hợp chất dinh dưỡng cần
cho cơ thể.
Hô hấp: thức ăn được phân giải trong tế bào qua đó cung cấp năng lượng.
Sinh trưởng: tăng khối lượng chất sống của mỗi cơ thể sinh vật.
Di chuyển: dễ nhận thấy ở động vật, sự di chuyển ở thực vật cũng có nhưng chậm và khó
nhận thấy hơn.
Cảm ứng: đáp lai các kích thích khác nhau từ môi trường bên ngoài, giúp cơ thể có thể sống
bình thường trong một môi trường nhất định.
N
V
D
Sinh sản: bao gồm sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính
Bài tiết: Vật sống có thể loại bỏ chất thải khỏi cơ thể.
b) Về kĩ năng
G
B
X
N
– Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả các hoạt động sống của sinh vật trong thực tế.
– Hình thành kĩ năng phân biệt các cấp tổ chức của sự sống.
– Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả học tập.
c) Về thái độ
– Hứng thú, có tinh thần say mê trong tìm hiểu đời sống động, thực vật.
– Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
Đặt ra câu hỏi: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển (chuyển động)?
Xây dựng giả thuyết: Thực vật có di chuyển.
Xác định vấn đề: 7 dấu hiệu đặc trưng của cơ thể sống
Quan sát: quan sát tranh, xem video về đời sống sinh vật. Quan sát sinh vật trong thực tế.
So sánh: các dấu hiệu giống và khác nhau về hoạt động sống của cơ thể thực vật và cơ thể
động vật.
Phân loại: Đưa ra những đặc điểm phân biệt vật sống và không sống
102
Phân tích dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể.
Giải quyết vấn đề sáng tạo: không phải lúc nào một sinh vật cũng thể hiện đầy đủ cả 7 đặc
điểm tại một thời điểm, mà những đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong suốt quá trình sống của cá
thể trong môi trường sống.
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
1. Di chuyển
2. Hô hấp
3. Sinh sản
4. Cảm ứng
5. Dinh dưỡng
6. Sinh trưởng
7. Bài tiết
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
N
V
D
Chủ đề này có 01bài dạy trong 02 tiết, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã
được học về động thực vật ở tiểu học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng
kiến thức mới của bài học.
G
B
X
N
Giáo viên nên cho học sinh tự quan sát tìm tòi, liên hệ với thực tế để tìm hiểu. Qua quan sát
tranh, xem video về đời sống sinh vật giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan
sát, kĩ năng ghi chép các hiện tượng quan sát được để rút ra những kết luận cần thiết.
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 10. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, các em có thể:
– Nêu được dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể.
– Phân biệt được các dấu hiệu giống và khác nhau về hoạt động sống của cơ thể thực vật và
cơ thể động vật.
– Chỉ và gọi tên được các bộ phận của cơ thể sinh vật.
– Lập được bảng so sánh về cấu tạo cơ thể thực vật và động vật.
– Quan sát và nhận biết được các dấu hiệu đặc trưng về cấu tạo cơ thể của thực vật và động
vật trong môi truờng sống xung quanh.
103
2. Hướng dẫn chung
Trong các tài liệu trước đây, hoặc một số tài liệu khác, có thể tác giả chỉ nêu 3 đặc điểm của
cơ thể sống: lớn lên, sinh sản và trao đổi chất. Ở đây nêu 7 đặc điểm, chung cả động vật và thực
vật, thực chất là nêu rõ hơn của 3 đặc điểm trên, cả 7 dấu hiệu này đều có cả ở 2 nhóm sinh vật là
động vật và thực vật.
Giáo viên cần lưu ý và phân tích cho học sinh biểu hiện của 7 dấu hiệu đối với các cơ thể
thực vật và động vật. Một vật chỉ được coi là vật sống khi có đủ 7 dấu hiệu trên. Tuy nhiên,
không phải lúc nào một sinh vật cũng thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm tại một thời điểm, mà những
đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong suốt quá trình sống của cá thể trong môi trường sống.
Một số giáo viên nhầm lẫn dấu hiệu “dinh dưỡng”: thực vật “ăn” CO2 và H2O còn động vật
thì ăn thực vật. Cần chú ý thực vật và động vật đều di chuyển (chuyển động) mà không phải thực
vật đứng yên không di chuyển (tua cuốn, rễ cây mọc dài ra, thân cây bò trên mặt đất... xem thêm
thông tin này ở phần nội dung bài).
Cơ thể là cấp tổ chức sống riêng lẻ độc lập (cá thể) có cấu tạo từ một đến hàng trăm nghìn tỉ
tế bào, tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của môi trường. Người ta phân biệt cơ
thể đơn bào và cơ thể đa bào.
N
V
D
+ Cơ thể đơn bào: Cơ thể đơn bào chỉ gồm một tế bào nhưng thể hiện đầy đủ chức năng của
một cơ thể sống. Ví dụ, con amip tuy chỉ là một tế bào nhưng hoạt động như một cơ thể sống
toàn vẹn.
G
B
X
N
+ Cơ thể đa bào: khác cơ thể đơn bào ở chỗ chúng gồm rất nhiều tế bào. Ví dụ, cơ thể con
người có khoảng 1014 tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào không giống nhau mà chúng phân
hoá tạo nên rất nhiều loại mô khác nhau có chức năng khác nhau.
Mô là tập hợp nhiều tế bào (và các sản phẩm của tế bào) cùng thực hiện một chức năng nhất
định. Trong cơ thể, nhiều mô khác nhau tập hợp lại thành cơ quan; nhiều cơ quan lại tập hợp
thành một hệ cơ quan, thực hiện một chức năng nhất định của cơ thể.
Cơ thể là một thể thống nhất. Cơ thể tuy gồm nhiều cấp tổ chức như tế bào, mô, cơ quan, hệ
cơ quan nhưng hoạt động rất hoà hợp, thống nhất nhờ có sự điều hoà và điều chỉnh chung, do đó
cơ thể thích nghi được với điều kiện sống thay đổi.
Chủ đề “Đặc trưng của cơ thể sống” trình bày sau chủ đề tế bào như phần nối giữa chủ đề tế
bào với chủ đề cây xanh và chủ đề động vật.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động kể tên những thực vật động vật xung quanh em giúp các em huy động vốn kiến
thức của mình về cách phân biệt thực vật và động vật. Từ đó, các em liệt kê được tên các loài
động, thực vật trong hình 10.1: Động vật (con mèo, con chuột); thực vật (cây khoai tây).
104
Câu hỏi cuối phần khởi động là một câu hỏi mở, giáo viên có thể cho các em phát biểu về
những đặc điểm giúp các em phân biệt vật sống và không sống. Từ đó chuyển ý sang phần kiến
thức mới.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Để giúp học sinh tìm hiểu về các đặc điểm của cơ thể sống, giáo viên có thể thiết kế hoạt
động dạy học theo phương pháp chia nhóm quay vòng: giáo viên chia lớp thành 7 nhóm tương
ứng với 7 phiếu bài tập có yêu cầu như sau:
1. Di chuyển: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển (chuyển động)? Em hãy đưa ra một
số ví dụ?
Chúng tôi giới thiệu địa chỉ một số trang web để giáo viên tìm thêm thông tin
http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/697-26-1/Di-chuyen/index.htm
http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2305-26-633507609403016250/Hoat-dongcua-sinh-vat/Hoat-dong-cua-sinh-vat.htm
BKTT Phổ thông Sự sống trên Trái Đất
Di chuyển
N
V
D
Sơ lược: Di chuyển
Những chuyển động đơn giản
Di chuyển trên đất
Di chuyển trên không khí
Di chuyển trong nước
G
B
X
N
2. Hô hấp: Em hãy cùng các bạn thực hiện 1 thí nghiệm nhỏ: hãy bịt mũi lại và thở, sau đó
ngậm miệng và thở. Em hãy mô tả hiện tưởng xảy ra và ghi vào vở. Em có cần cả mũi và miệng
để thở hay không? Tại sao? Tại sao chúng ta cần phải hít thở?
3. Sinh sản: Thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Ở độ tuổi bao nhiên thì
các vật sống không cần bố mẹ chúng nữa? Hãy đưa ra một số ví dụ mà em biết?
4. Cảm ứng: Em hãy tìm một vài sự vật trong phòng mà khi chạm vào em cảm thấy có 1
trong các đặc điểm sau: mềm; nhẵn; gồ ghề? Ghi lại tên của vật mà em tìm thấy vào vở.
5. Dinh dưỡng: Em hãy nêu một số ví dụ về các loại thức ăn tốt cho sức khoẻ con người và
các loại thức ăn không tốt cho sức khoẻ con người?
6. Sinh trưởng: Thảo luận với các bạn trong nhóm để tìm ra 4 sinh vật có khả năng sinh
trưởng (cả thực vật và động vật) và ghi lại vào vở.
7. Bài tiết: Hãy thảo luận với các bạn để trả lời câu hỏi: Tại sao các loài động vật cần phải
bài tiết? Chúng có sử dụng hết hoàn toàn những thứ mà chúng ăn mỗi ngày không?
105
Học sinh thảo luận để hoàn thành yêu cầu trong mỗi phiếu học tập được đặt sẵn trên bàn.
Sau khoảng 3 phút, các nhóm dịch chuyển sang bàn kế tiếp để hoàn thành phiếu bài tập tiếp theo.
Cứ như thế các nhóm sẽ dịch chuyển đi từng bàn để hoàn thành các phiếu bài tập từ 1 đến 7 về
các đặc điểm của cơ thể sống.
Sau khi các nhóm đã hoàn thành phần thảo luận tìm hiểu về các đặc điểm của cơ thể sống,
giáo viên có thể yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả trước cả lớp để cùng thống nhất. Các em đọc
thông tin về những đặc điểm đặc trưng của 1 cơ thể sống, đối chiếu với những đặc điểm vừa nêu
ở phần A, ghi tóm tắt những đặc điểm đó vào vở:
– Sinh trưởng
– Sinh sản
– Hô hấp
– Di chuyển
– Bài tiết
– Cảm ứng
– Dinh dưỡng
Sau khi biết được những đặc điểm cơ bản để nhận biết là 1 cơ thể sống (dù là thực vật hay
động vật), các em sẽ thực hiện hoạt động tìm 20 vật trong tự nhiên (thực hiện ngoài sân trường
hoặc trong vườn trường) và lập bảng phân loại:
TT
Tên mẫu vật
1
Lá rụng
2
Hòn đá
...
....
G
B
X
N
N
V
D
Vật sống
Đã từng sống
Vật không sống
x
x
Hoạt động đọc thông tin về các cấp độ tổ chức sống và trả lời câu hỏi: Nếu mô cơ tim, quả
tim, cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi, cơ thể chúng có hoạt động co rút, bơm máu và tuần
hoàn máu được không? Tại sao?
Gợi ý: Chúng không hoạt động được vì khi đó chúng không thuộc 1 thể thống nhất, không
thể thực hiện chức năng.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Các em vận dụng kiến thức vừa học được để trả lời 1 số câu hỏi:
1. Tại 1 thời điểm, vật sống có thể không thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm
a) Tại thời điểm này, em đang thể hiện đặc điểm nào? Giải thích?
106
Tuỳ vào mỗi cá nhân có thể đưa ra 1 hoặc 2 đặc điểm và giải thích vì sao lại là đặc điểm đó.
Ví dụ: cảm ứng – nổi da gà khi cơ thể bị lạnh...
b) Bông hoa sen đang thể hiện đặc điểm sinh sản: vì có nhị và nhuỵ giúp hình thành hạt –
duy trì nòi giống.
2. Một số chiếc ôtô có bộ phận cảm biết mà có thể phát hiện ra những vật xung quanh
chúng, để giúp lái xe dừng hoặc bật đèn tự dộng khi trời tối.
a) Chiếc ô tô giống với sinh vật sống: di chuyển, thải chất thải và cảm ứng
b) Ðiều gì khiến chiếc xe khác với co thể sống: không sinh trưởng, không sinh sản.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Giáo viên có thể hướng dẫn các em liên hệ với những loài thực vật và động vật xung quanh
mình, vai trò của những loài này trong tự nhiên và với con người, khuyến khích các con về nhà
tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn khác nhau và những gì có thể quan sát được trong cuộc sống hằng
ngày. Có thể thiết kế lại phiếu học tập như sau:
TT
Tên loài
Vai trò trong tự nhiên
1
Con giun đất
Làm đất tơi xốp
2
Cây bàng
Điều hoà khí hậu
3
...
Vai trò với đời sống con người
G
B
X
N
N
V
D
Thức ăn cho gia cầm
Tạo bóng mát
Chú ý: đôi khi vai trò trong tự nhiên và đời sống con người khó phân biệt rõ ràng do con
người cũng là 1 thành phần của thế giới tự nhiên.
Các em đọc thông tin về vai trò của giới Thực vật và Động vật với tự nhiên và đời sống con
người, từ đó hình thành thái độ đúng đắn về việc bảo vệ các loài thực vật và động vật xung
quanh mình.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà. Để trả lời được câu hỏi: Tại sao nói cơ thể là
một khối thống nhất toàn vẹn? Giáo viên hướng dẫn các em đọc thông tin, chỉ ra mối quan hệ
giữa các thành phần cấu tạo nên cơ thể để thể hiện được sự phụ thuộc lẫn nhau không thể tách
rời của các thành phần này. Nếu có bất kì sự thay đổi tại cơ quan nào trong cơ thể có thể ảnh
hưởng đến toàn bộ các cơ quan còn lại...
107
Gợi ý trả lời câu hỏi
a) Hãy quan sát và tìm hiểu xung quanh nơi em sống có những cơ thể động vật và thực vật
nào? Liệt kê vào bảng phiếu học tập ở phần trên
Ví dụ minh hoạ cho các động vật sống ở:
– Mặt đất: thỏ, hổ...
– Trong lòng đất: giun...
– Trong nuớc: cá...
b) Con nguời thuộc động vật.
c) Nêu đặc điểm đặc trưng của cấp cơ thể: 7 đặc điểm...
– Phân biệt cấp cơ thể với cấp tế bào: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể.
d) Hình chuột: A– dinh dưỡng; B–Bài tiết; C– Sinh sản; D– sinh trưởng.
N
V
D
G
B
X
N
108
Chủ đề 6. CÂY XANH
(19 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về kiến thức
– Phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh về hình thái và chức năng. Nêu được
ví dụ về biến dạng của cơ quan sinh dưỡng và ý nghĩa của các biến dạng đó.
– Rèn luyện được kĩ năng quan sát thông qua việc xác định và mô tả đặc điểm hình thái các
cơ quan sinh dưỡng của cây xanh.
– Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh dưỡng của cây để chăm sóc và bảo vệ cây
trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung.
– Nêu được “quang hợp là gì?”, “hô hấp là gì?” kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm
của quang hợp, của hô hấp; vẽ và mô tả được sơ đồ tổng quát của quang hợp, nêu được vai trò
của quang hợp, hô hấp ở thực vật.
N
V
D
– Giải thích được một số hiện tượng thực tế. Giải thích được một số hiện tượng thực tế như
vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng, trồng cây làm không khí trong lành, vì sao nên thả
thêm rong vào bể nuôi cá cảnh...
G
B
X
N
– Phân biệt được các bộ phận của hoa; Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính.
– Phân biệt được quả khô và quả thịt. Chỉ và gọi tên được các bộ phận của hạt
– Liệt kê được các cách phát tán của quả, hạt và đặc điểm thích nghi của chúng.
– Nêu được vai trò của cây xanh đối với môi trường, động vật và con người.
– Nêu được một số biện pháp bảo vệ cây xanh.
– Giải thích được vì sao cần phải trồng cây gây rừng.
b) Về kĩ năng
Hình thành được kĩ năng quan sát, xác định và mô tả được đặc điểm hình thái các cơ quan
sinh sản của cây xanh.
– Hình thành kĩ năng thí nghiệm, kĩ năng quan sát và ghi chép được các hiện tượng thí
nghiệm phát hiện tinh bột – sản phẩm của quang hợp; thí nghiệm phát hiện khí cacbonic là sản
phẩm của quá trình hô hấp.
– Vẽ và chú thích được sơ đồ cấu tạo của một bông hoa.
– Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả.
109
c) Về thái độ
– Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức. Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học
tập, nghiên cứu, tìm tòi...
– Nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương. Vận dụng được những kiến
thức về cơ quan sinh sản của cây để chăm sóc và bảo vệ cây trồng trong gia đình nói riêng và
trong môi trường sống nói chung.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
Các năng lực (KT – KN – TĐ)
Kiến thức
Kĩ năng
o Hiện tượng khoa học, sự kiện,
khái niệm về cây xanh.
ƒ Khoa học từ vựng, thuật ngữ:
quang hợp, hô hấp, thoát hơi
nước...
ƒ Dụng cụ khoa học và thiết bị
bao gồm các kĩ thuật và các khía
cạnh về an toàn: thí nghiệm
quang hợp, hô hấp, thoát hơi
nước....
• Ứng dụng khoa học công
nghệ
• Đặt ra câu hỏi
• Xây dựng giả thuyết
• Xác định vấn đề
• Tạo khả năng
• Dự đoán; • Quan sát
• Sử dụng bộ máy và thiết bị
• So sánh; • Phân loại
• Suy luận; • Phân tích
• Đánh giá; • Xác minh
• Giao tiếp
• Giải quyết vấn đề sáng tạo
• Kế hoạch điều tra
• Đưa ra quyết định
N
V
D
Thái độ
• Tò mò
• Sáng tạo
• Tính khách quan
• Cởi mở
• Kiên trì
• Trách nhiệm
G
B
X
N
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
Bài 11. Cơ quan sinh dưỡng của cây xanh
Bài 12. Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh
Bài 13. Quang hợp ở cây xanh
Bài 14. Hô hấp ở cây xanh
Bài 15. Cơ quan sinh sản của cây xanh
Bài 16. Sự sinh sản ở cây xanh
Bài 17. Vai trò của cây xanh
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Chủ đề này có 07 bài giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học để
hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học. Chủ đề
110
“Cây xanh” là một chủ đề khó đối với học sinh lớp 6, vì vậy các kiến thức học sinh thu được
thường thông qua quan sát mẫu vật, tranh ảnh, thí nghiệm hoặc học sinh tự tiến hành thí nghiệm,
thông qua thí nghiệm để hình thành kiến thức mới. Vì vậy, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo các
tranh ảnh, mẫu vật trước khi lên lớp và các bài thí nghiệm giáo viên cũng cần phải thử nghiệm
trước, và tuỳ theo điều kiện của từng trường, giáo viên có thể cải biến các thí nghiệm phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm thực vật ở địa phương. Đối với trình độ của học sinh
lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về các quá trình xảy ra trong cơ thể thực vật mà chỉ
dừng lại ở việc quan sát và hình dung ra các hiện tượng xảy ra trong các quá trình đó.
Trong các bài của chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng đề xuất giả
thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết
luận vấn đề. Các kĩ năng nghiên cứu khoa học được thể hiện thông qua các thí nghiệm và quan
sát tranh hình, thu thập và phân tích mẫu vật, giáo viên cũng cần phải quan tâm hình thành và
phát triển cho học sinh.
Đối với các kĩ năng vẽ hình, giáo viên cần chú ý đến việc vẽ đúng, có tính logic, còn nếu học
sinh vẽ đẹp có thể được cộng điểm thưởng.
Trong tổ chức học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần lưu ý đến yếu tố an toàn và vệ sinh
phòng học/phòng thí nghiệm.
N
V
D
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
G
B
X
N
Bài 11. CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học bài này, học sinh có thể:
– Phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh về hình thái và chức năng
– Nêu được ví dụ về biến dạng của cơ quan sinh dưỡng và ý nghĩa của các biến dạng đó.
– Rèn luyện được kĩ năng quan sát thông qua việc xác định và mô tả đặc điểm hình thái các
cơ quan sinh dưỡng của cây xanh.
– Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh dưỡng của cây để chăm sóc và bảo vệ cây
trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung.
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
Kiến thức chủ yếu của mạch kiến thức này ở lớp 6 chủ yếu là sự khái quát đặc điểm hình thái
của cơ quan sinh dưỡng của cây xanh và chức năng của chúng.
Ở chương trình tiểu học, học sinh đã được học về đặc điểm của rễ, thân, lá và chức năng của
chúng. Vì vậy, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức học sinh đã được học để
hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học, ví dụ một hoạt
111
động ở bài 9 – “Thi kể tên các bộ phận của cây xanh”. Hoạt động này, yêu cầu học sinh phải sử
dụng kiến thức các em đã được học ở tiểu học.
Đối với trình độ của học sinh lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về cấu tạo giải
phẫu của các cơ quan mà chỉ dừng lại ở việc quan sát các đặc điểm hình thái, sự đa dạng của
chúng trong các môi trường sống khác nhau.
Nếu có điều kiện, giáo viên có thể tăng cường tổ chức cho học sinh học ngoài thiên nhiên
(sân trường, vườn trường, các khu rừng hoặc các khu du lịch sinh thái có ở địa phương...).
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh học tập ở ngoài thiên nhiên trước rồi trở về lớp hoặc
ngược lại cho các em học tập dựa trên cơ sở quan sát các hình vẽ, tranh ảnh trong Hướng dẫn
học Khoa học Tự nhiên 6 – Tập 1 trước rồi ra thực hành, quan sát ngoài thiên nhiên. Cách tổ
chức học tập này phù hợp với nhiều nội dung kiến thức trong chủ đề, ví dụ, khi dạy nội dung
kiến thức các loại thân, các bộ phận của lá.
Trong khi dạy chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát tranh
hình, thu thập và phân tích mẫu vật.
Giáo viên và học sinh có thể sưu tầm các loại cây mang đến lớp. Tuỳ theo địa phương, mùa
vụ mà yêu cầu học sinh lấy mẫu, không nhất thiết phải có những cây như SGK đã nêu. Nhưng
vật mẫu phải đạt được yêu cầu của SGK, ví dụ như phần “các loại thân” cần có đủ mẫu: cây thân
gỗ, thân cột, thân cỏ, cây thân leo, cây thân bò.
N
V
D
Trong quá trình sưu tầm vật mẫu, để bảo vệ môi trường giáo viên cần hướng dẫn học sinh
chuẩn bị các mẫu vật bằng cách trồng cây trong vườn trường, chậu cảnh, trồng cây gieo hạt ở
nhà rồi mang đến lớp. Khuyến khích giáo viên và học sinh sưu tầm tranh ảnh về thực vật qua
sách, báo. Đặc biệt, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm bộ sưu tầm thực vật bằng cách ép
các lá cây... để tạo ra mẫu ép khô.
* Nội dung chính của bài
G
B
X
N
Rễ cây: các loại rễ, chức năng của rễ
Thân cây: Các bộ phận của thân, các loại thân, chức năng của thân
Lá cây: Các bộ phận của lá, các loại lá cây
Các biến dạng của rễ, thân, lá cây
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Một số điểm cần lưu ý:
Học sinh cả lớp tham gia trò chơi. Chú ý nên chọn bạn lớp trưởng làm quản trò và một bạn
có nét chữ to, dễ đọc làm thư kí đứng lên bục giảng để ghi lại câu trả lời của các đội lên bảng.
Khi trò chơi kết thúc, trên bảng là các bộ phận chính của cây: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt Æ
học sinh phải gọi tên được các bộ phận là cơ quan sinh dưỡng của cây: rễ, thân, lá.
112
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Rễ cây
Các loại rễ
– Việc chọn mẫu vật tuỳ thuộc vào vùng miền. Nếu không có mẫu vật có thể dùng hình ảnh
thay thế mẫu vật.
– Với những mẫu vật như đã nêu trong sách hướng dẫn học. Học sinh có thể phân chia các
mẫu cây thành 2 nhóm theo đặc điểm của rễ: Ví dụ: 1 nhóm bao gồm: thì là, rau cải, rau rền
(nhóm có rễ cọc); nhóm còn lại bao gồm: hành, tỏi tây (nhóm có rễ chùm).
Chức năng của rễ
– Để học sinh có thể quan sát rõ lông hút, giáo viên có thể gieo hạt ngô (hoặc hạt đỗ đen, đỗ
xanh...) trên đất cát ẩm hoặc bông ẩm trước 1 tuần.
– Đáp án hoạt động điền vào chỗ trống:
Rễ giữ cho cây mọc được trên đất. Rễ hút nước và muối khoáng hoà tan.
Rễ cây có lông hút. Chức năng của lông hút là hút nước và chất khoáng hoà tan.
N
V
D
2. Thân cây
Các bộ phận của thân:
G
B
X
N
– Giáo viên nên chọn mẫu vật có dạng điển hình giống hình 11.4 (mẫu vật có thể lựa chọn
tuỳ vùng miền).
– Các chú thích hình 11.3 là: 1.Chồi ngọn; 2.Chồi nách; 3. Thân chính; 4. Cành
– Hoạt động vẽ sơ đồ thể hiện các bộ phận của thân cây: Để học sinh có thể thực hiện tốt
được hoạt động này, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bút màu để vẽ và chú thích hình.
– Gợi ý đáp án câu hỏi thảo luận
Điểm giống nhau giữa thân và cành: Đều gồm những bộ phận giống nhau nên cành còn được
gọi là thân phụ.
Phân biệt chồi nách và chồi ngọn: Đỉnh thân chính và cành có chồi ngọn. Dọc thân và cành
có lá, ở kẽ lá là chồi nách. Chồi nách phát triển thành cành còn thân do chồi ngọn phát
triển thành.
Các loại thân
– Ở hoạt động này giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh học ở ngoài thiên nhiên,
ví dụ cho học sinh đi quanh sân trường và yêu cầu các em nhận biết tên cây và dạng thân của
chúng. Hết thời gian cho phép, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả tìm hiểu của
nhóm mình.
113
– Để tổ chức cho học sinh hoạt động theo hướng dẫn của sách hướng dẫn học, giáo viên
chuẩn bị 5 thẻ nhớ trước khi đến lớp cho mỗi nhóm với nội dung của 5 thẻ như sau:
Thân gỗ: Cứng, cao, có cành
Thân cột: Cứng, cao, không cành
Thân cỏ: mềm, yếu, thấp
Thân leo: Leo bằng nhiều cách như bằng thân quấn, tua cuốn
Thân bò: mềm yếu, bò lan sát đất
– Gợi ý đáp án PHIẾU HỌC TẬP:
PHIẾU HỌC TẬP
1. Tìm các từ ngữ phù hợp về các loại thân, đặc điểm của chúng được ghi trong các thẻ nhớ
để điển vào chỗ trống trong bảng theo mẫu dưới đây:
Ví dụ: (1) – Thân gỗ
Các loại thân
Đặc điểm
(1) Thân gỗ
Cứng, cao, có cành
Thân cột
(2) Cứng, cao, không cành
(3) Thân cỏ
Mềm, yếu, thấp
Thân đứng
(4) Thân leo
(5) Thân bò
2. Điền vào chỗ chấm
N
V
D
G
B
X
N
Leo bằng nhiều cách như bằng thân quấn, tua cuốn
(6) mềm yếu, bò lan sát đất
Tuỳ theo cách mọc của thân mà người ta chia thân làm 3 loại: Thân đứng (thân gỗ, thân cột,
thân cỏ), thân leo (thân cuốn, tua cuốn) và thân bò.
– Đáp án hoạt động điền vào chỗ trống trong bảng khi quan sát H. 11.4 sách hướng dẫn học
– Cây đa: Thân gỗ
Cây rau má: Thân bò
– Cây dừa: thân cột
Cây đậu Hà Lan: Thân leo nhờ tua cuốn
– Một loại cây bìm bìm:Thân leo nhờ thân cuốn
Cây cỏ mần trầu: Thân cỏ
– Cây đậu: Thân leo nhờ thân cuốn
114
Chức năng của thân
– Đáp án hoạt động điền vào chỗ chấm:
– Thân là một cơ quan sinh dưỡng của cây, có chức năng vận chuyển các chất trong cây và
nâng đỡ tán lá.
3. Lá cây
Các bộ phận của lá cây:
– Để tìm hiểu lá cây bao gồm những bộ phận nào, trước hết giáo viên yêu cầu học sinh trả
lời câu hỏi: Chức năng quan trọng nhất của lá là gì? Câu trả lời của câu hỏi này như sau:
Chức năng quan trọng nhất của lá là quang hợp
Æ Học sinh phải nêu được các bộ phận của lá thông qua hoạt động chú thích vào hình 11.5:
1. Cuống lá; 2. Gân lá; 3. Phiến lá
– Hoạt động hoàn thành bảng trong phiếu học tập: giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm
cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
– Hoạt động trả lời câu hỏi diễn ra sau hoạt động hoàn thành bảng trong phiếu học tập vì học
sinh phải dựa vào những thông tin trong bảng vừa hoàn thành để trả lời câu hỏi, sau đây là gợi ý
trả lời câu hỏi:
N
V
D
Phiến lá có màu lục, dạng bản dẹt, hình dạng và kích thước khác nhau, diện tích bề mặt của
phiến lá lớn hơn so với phần cuống.
G
B
X
N
Những điểm giống nhau của phiến các loại lá: dạng bản dẹt, màu lục, là phần to nhất của lá.
Những đặc điểm đó giúp phiến lá có thể thu nhận được nhiều ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ
nuôi cây.
Có 3 kiểu gân lá: gân hình mạng, gân song song và gân hình cung.
Các loại lá cây
– Ở hoạt động này, giáo viên nên cho học sinh quan sát lá cây trong hình 11.8 kết hợp với
quan sát mẫu vật thật sẵn có ở địa phương để hoàn thành bảng bằng cách dán các thẻ chữ vào
bảng. Sau đây là đáp án đúng
Đặc điểm
Lá mồng tơi (Lá đơn)
Lá hoa hồng (Lá kép)
Sự phân nhánh của cuống
Cuống không phân nhánh. Cuống chính phân nhánh
Mỗi cuống chỉ mang một thành nhiều cuống con
phiến,
Lá chét
Không có lá chét
Mỗi cuống con mang 1
phiến gọi là lá chét
115
Khi lá rụng
Khi rụng thì cả cuống và Thường lá chét rụng trước,
phiến cùng rụng một lúc
cuống chính rụng sau
Vị trí của chồi nách
Chồi nách nằm ở phía Chồi nách chỉ có ở phía
trên cuống chính, không có
trên cuống
ở cuống con
Chú ý: Để không khí lớp học sôi nổi hơn, giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo cách sau:
+ Chia lớp thành 2 đội chơi
+ Mỗi đội có 5 phút để hoàn thành bảng
+ Đội thắng cuộc sẽ là đội hoàn thành bảng trước và điền đúng nhiều ô trống trong bảng nhất
– Kết thúc hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh học ở ngoài thiên
nhiên, ví dụ cho học sinh đi quanh sân trường và yêu cầu các em nhận biết tên các cây, dạng lá
của chúng. Hết thời gian cho phép, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả tìm hiểu của
nhóm mình.
4. Các biến dạng của rễ, thân, lá cây
Mạch kiến thức của hoạt động này là đầu tiên học sinh phải nắm được dấu hiệu nhận biết bộ
phận nào đó là rễ, là thân hay lá bằng cách trả lời 3 câu hỏi sau:
N
V
D
1. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là rễ cây là gì?
2. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là thân cây là gì?
3. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là lá cây là gì?
Sau đây là đáp án của các câu hỏi trên:
(1) không phân đốt, có thể mang chồi
(2) mang lá, chồi, có thể phân đốt
(3) mọc ra từ thân và ở dưới chồi, có thể là phần kéo dài của phiến lá, gân lá, có thể tách ra
khỏi thân tương đối dễ dàng
G
B
X
N
– Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật và cho biết củ khoai lang, củ khoai
tây, gai cây xương rồng thuộc bộ phận nào của cây? Giải thích.
Mục đích của hoạt động này là dựa vào kết quả của các câu trả lời của các câu hỏi nêu trên,
học sinh phải nhận ra của khoai lang, củ su hào, gai xương rồng thuộc bộ phận nào của cây. Sau
đây là gợi ý các câu trả lời:
+ Củ khoai lang thuộc rễ cây vì không phân đốt, có rễ con mọc ra từ củ.
+ Củ su hào thuộc thân cây vì mang lá, chồi.
+ Gai xương rồng là do lá cây biến đổi thành vì mọc ra từ thân và ở dưới chồi.
– Tiếp theo là hoạt động quan sát hình 11.9 và hoàn thành phiếu học tập. Hoạt động này một
lần nữa yêu cầu học sinh vận dụng những dấu hiệu nhận biết các bộ phận của thân để nhận biết
các dạng biến dạng của rễ, thân, lá. Sau đây là gợi ý đáp án của phiếu học tập.
116
Bảng 1: Một số loại rễ biến dạng
STT
Tên vật mẫu
Đặc điểm hình thái
của rễ biến dạng
Chức năng
đối với cây
Tên rễ biến dạng
(rễ củ, rễ móc, rễ thở,
giác mút)
1
Cây sắn
Rễ phình to
Dự trữ
Rễ củ
2
Cây trầu
không
Rễ phụ mọc từ thân và
cành trên mặt đất, móc
vào trụ bám
Giúp cây leo lên
Rễ móc
3
Cây tầm gửi
Rễ biến đổi thành giác
mút đâm vào thân hoặc
cành của cây khác
Lấy thức ăn từ
cây chủ
Giác mút
4
Cây bụt mọc
Sống trong điều kiện
thiếu không khí
Lấy oxi cung cấp
cho các phần rễ
dưới đất
Rễ thở
Rễ mọc ngược lên trên
mặt đất
N
V
D
Bảng 2: Một số loại thân biến dạng
STT
Tên vật mẫu
Đặc điểm hình thái
của thân biến dạng
G
B
X
N
Chức năng
đối với cây
Tên thân biến dạng
(thân củ, thân rễ,
thân mọng nước)
1
Củ su hào
Thân củ nằm trên mặt
đất
Dự trữ chất dinh
dưỡng
Thân củ
2
Củ khoai tây
Thân củ nằm dưới mặt
đất
Dự trữ chất dinh
dưỡng
Thân củ
3
Củ gừng
Thân rễ nằm trong đất
Dự trữ chất dinh
dưỡng
Thân rễ
4
Củ dong ta
(hoàng tinh)
Thân rễ nằm trong đất
Dự trữ chất dinh
dưỡng
Thân rễ
5
Xương rồng
Thân mọng nước, mọc
trên mặt đất
Dự trữ nước.
Quang hợp
Thân mọng nước
117
Bảng 3: Một số loại lá biến dạng
STT
Tên vật
mẫu
Đặc điểm hình thái
1.
Xương rồng
Lá có dạng gai nhọn
Làm giảm sự
thoát hơi nước
Lá biến thành gai
2.
Cành đậu Hà
lan
Lá ngọn có dạng tua
cuốn
Giúp cây leo lên
cao
Tua cuốn
3.
Cành mây
Lá ngọn có dạng tay có
móc
Giúp cây bám leo
lên cao
Tay móc
4.
Củ dong ta
Lá phủ trên thân, rễ, có
dạng vảy mỏng, màu
nâu nhạt
Che chở, bảo vệ
cho chồi của thân
rễ
Lá vảy
5.
Cù hành
Bẹ lá phình to thành
vảy dày, màu trắng
Chứa chất dự trữ
cho cây
Lá dự trữ
6.
Cây bèo đất
Trên lá có rất nhiều
lông tuyến tiết chất
dính thu hút và có thể
tiêu hoá con mồi
Bắt và tiêu hoá
ruồi
Lá bắt mồi
Gân lá phát triển thành
cái bình có nắp đậy,
thành bình có tuyến tiết
chất dịch thu hút và
tiêu hoá được sâu bọ
Bắt và tiêu hoá
sâu bọ chui vào
bình
Lá bắt mồi
7.
Cây nắp ấm
của lá biến dạng
Chức năng đối
với cây
N
V
D
G
B
X
N
Tên lá biến dạng
(lá vảy, dự trữ, bắt mồi, lá
biến thành gai, tua cuốn,
tay móc)
5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi
– Học sinh học cá nhân, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh yếu kém đọc và hiểu nội dung
đoạn văn.
– Học sinh trả lời câu hỏi, trao đổi kết quả với bạn, báo cáo kết quả với giáo viên. Ở hoạt
động này, học sinh dễ dàng trả lời được các câu hỏi bởi nội dung của câu trả lời chứa trong phần
thông tin học sinh vừa đọc.
– Chú ý: giáo viên nên khuyến khích học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em, không nhất
thiết phải đúng nguyên như trong đoạn văn.
118
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Lần lượt em hỏi bạn và nghe bạn trả lời câu hỏi:
Ở hoạt động này, học sinh hoạt động theo cặp. Hoạt động này giúp học sinh:
+ phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh.
+ chứng minh được cây xanh là một thể thống nhất.
2. Giới thiệu với bạn về một số cây em vẽ hoặc sưu tầm được
Hoạt động này tiếp nối và phát triển hoạt động cơ bản. Hoạt động này giúp học sinh hệ thống
hoá kiến thức về đặc điểm cơ quan sinh dưỡng của cây xanh và tạo cơ hội để học sinh liên hệ
kiến thức đã học vào thực tiễn. Không những thế thông qua hoạt động này còn giúp học sinh rèn
ngôn ngữ nói. Điều này là rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
3. Trò chơi: Đố bạn
Học sinh cả lớp tham gia chơi trò chơi (xem sách hướng dẫn học). Chú ý nên chọn bạn lớp
trưởng làm quản trò và một bạn có nét chữ to, dễ đọc làm thư kí ghi lại số câu trả lời đúng của
mỗi đội. Đội thắng sẽ là đội trả lời được nhiều câu đố nhất.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn trong sách hướng dẫn học.
N
V
D
– Khuyến khích học sinh về nhà thực hiện tất cả các hoạt động, sau khoảng 1– 2 tuần sau
đến báo cáo với giáo viên.
G
B
X
N
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
1. Hãy tìm hiểu trong thư viện (thư viện lớp học hoặc thư viện nhà trường)
– Học sinh có thể thực hiện hoạt động này với sự trợ giúp của bố/mẹ, ông/bà, anh/chị, hoặc
người lớn
– Giáo viên cần có những nhận xét, phản hồi kết quả hoạt động ứng dụng của học sinh
2. Hãy viết một đoạn văn mô tả một cây bất kì mà em biết
Hoạt động này không chỉ giúp học sinh ứng dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn giúp các
em rèn luyện ngôn ngữ viết. Giáo viên nên khuyến khích các em viết các loại cây khác nhau sau
đó trao đổi bài viết cho nhau. Hoạt động này còn giúp học sinh nhận ra sự đa dạng phong phú
của thực vật.
Bài 12. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh có thể:
– Nêu được vai trò của nước và muối khoáng đối với cây xanh.
– Vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh.
– Thực hiện được các bước thí nghiệm chứng minh cây cần nước muối khoáng và thí nghiệm
chứng minh cây có sự thoát hơi nước.
119
– Ứng dụng được kiến thức về trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng trong việc chăm sóc cây
trồng trong gia đình.
2. Hướng dẫn chung
a) Chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên chuẩn bị các tranh, ảnh, video thể hiện vai trò của nước và các nguyên tố khoáng trong
cây, ví dụ: tranh về cây bón đầy đủ nước và thiếu nước; tranh về cây bón đủ đạm và thiếu đạm...
Chuẩn bị tranh ảnh/video về con đường đi của nước từ ngoài môi trường vào trong cây,
lên đến lá cây.
Chuẩn bị một số thí nghiệm chứng minh vai trò của nước và các nguyên tố khoáng như Na, K...
b) Thông tin bổ sung
Vai trò của nước đối với cây trồng
– Nước là thành phần cơ bản của tế bào ở cây. Nước chiếm 70–90% khối lượng chất tươi,
quy định cấu trúc, các tính chất lí hoá và chiều hướng trao đổi chất.
– Nước là nhân tố đảm bảo sự thống nhất trong cơ thể và giữa cơ thể và với môi trường:
– Là dung môi hoà tan các chất vô cơ và hữu cơ
– Là môi trường của các phản ứng sinh hoá
– Là nguyên liệu tổng hợp nên chất hữu cơ trong quang hợp, nguyên liệu của hô hấp và các
phản ứng trao đổi chất.
– Là nhân tố điều hoà nhiệt độ của cây.
N
V
D
G
B
X
N
– Là phân tử lưỡng cực có ion trao đổi với các chất khoáng, duy trì pH của tế bào.
– Đảm bảo và duy trì hình dạng tế bào do có sức trương nước. Sự phân bố của cây cối phản
ánh sự hiện diện và nhu cầu cần nước: cây thuỷ sinh sống ngập trong nước, cây hạn sinh sống
nơi ít nước, đa số cây là trung bình.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động khởi động này nhằm giúp cho học sinh thấy được vai trò của nước và muối
khoáng như là “thức ăn, nước uống” của cây.
Hoạt động khởi động 2, giáo viên huy động những hiểu biết của người học về con đường đi
của nước từ ngoài môi trường vào trong cây, theo hướng: nước từ đất vào rễ lên thân rồi lên lá và
thoát ra ngoài. Một phần nước được giữ lại trong cây cho các hoạt động sống của cây.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Tìm hiểu vai trò của nước và muối khoáng đối với cây xanh
a) Hãy nghiên cứu hai thí nghiệm sau đây
Mục đích của 2 thí nghiệm giúp hình thành ở học sinh kĩ năng hình thành giả thuyết, thiết kế
thí nghiệm và phân tích dữ liệu thông qua thí nghiệm.
120
b) Hãy thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi
Thí nghiệm của bạn Minh nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của nước đối với cây xanh (có thể
phát biểu thành giả thuyết là: nước có vai trò quan trọng đối với cây xanh).
Thí nghiệm của bạn Tuấn nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của phân đạm đối với cây xanh
(giả thuyết là: phân đạm có vai trò quan trọng đối với cây xanh).
c) Phân tích kết quả thí nghiệm
Kết luận thí nghiệm của Minh: Cây cần nước để sống, sinh trưởng và phát triển
Kết luận thí nghiệm của Tuấn: Cây cần đạm để sinh trưởng
d) Quan sát bảng và nhận xét
Bảng trên cho thấy:
Các loài cây khác nhau thì lượng nước trong cây khác nhau. Cũng là các bộ phận như nhau
(ví dụ: lá) nhưng ở các loài cây khác nhau lượng nước trong các bộ phận đó khác nhau.
Các bộ phận khác nhau trong cây chứa lượng nước khác nhau.
Nước trong các hạt khô chiếm tỉ lệ thấp nhất (12–14%), tiếp đến là nước trong thân cây gỗ
(40–50%), còn trong các bộ phận khác của cây như lá, củ, quả lượng nước chiếm tỉ lệ cao hơn,
có khi lên đến 95%.
đ) Bài tập
N
V
D
G
B
X
N
Hãy khoanh vào Đúng hay Sai trong các nhận định sau:
Nhận định
Đúng hay Sai
Cơ thể thực vật chủ yếu là nước.
Đúng
Một số cây cần nhiều nước và muối khoáng còn một số thì cần ít.
Đúng
Tất cả các giai đoạn của cây đều cần nước như nhau
Sai
2. Tìm hiểu con đường lấy nước và muối khoáng của cây xanh
a) Vẽ hình con đường lấy nước và muối khoáng của cây
Học sinh vẽ sơ đồ con đường về con đường lấy nước và muối khoáng của cây xanh:
Nước và muối khoáng từ môi trường ngoài là đất → rễ → thân →lá.
b) Hãy làm các thí nghiệm dựa theo các mô tả dưới đây
Học sinh làm thí nghiệm như trong sách hướng dẫn. Giáo viên quan sát và hướng dẫn các em
khi các em lúng túng. Lưu ý thí nghiệm 1 và 2 cắt cây và cành hoa đúng vị trí, vì nếu cắt không
đúng so với yêu cầu sẽ phải đợi lâu mới có kết quả. Thí nghiệm 3 nên sử dụng cây hơi lớn một
121
chút, vì nếu cây quá bé sẽ lâu thấy quá trình thoát hơi nước. Mặt khác, nếu thời tiết lạnh sẽ lâu
nhìn thấy kết quả hơn là thời tiết nắng ấm.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cẩn thận và ghi chép lại những hiện tượng xảy ra theo
thời gian. Sau đó thảo luận nhóm và giải thích kết quả.
Thí nghiệm 1: Hiện tượng ứ giọt khi cây bị cắt ngang
Thí nghiệm 2: Hiện tượng hoa hồng trắng đổi màu do nước trong bình có màu đỏ
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm xác định phần lớn nước vào cây đi đâu
c) Giải thích kết quả các thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm 1: khi cắt ngang thân cây và cây bị ứ giọt chứng tỏ nước từ ngoài môi
trường đất đã được hút vào trong cây qua rễ cây.
Kết quả thí nghiệm 2: hoa hồng trắng cắm vào cốc nước có màu đỏ đã đổi màu cánh hoa là
do nước màu đỏ đã được hút từ trong cốc và dẫn lên qua cành hoa đến các cánh hoa.
Kết quả thí nghiệm 3: thí nghiệm này cho thấy phần lớn nước vào cây đã không ở lại trong
cây mà thoát ra ngoài qua lá.
Hãy nêu mục đích của mỗi thí nghiệm trên:
Mục đích thí nghiệm 1: thí nghiệm này muốn chứng tỏ rễ cây hút nước từ ngoài môi trường
đất vào trong cây.
Mục đích thí nghiệm 2: thí nghiệm này muốn chứng minh thân cây dẫn nước.
Mục đích thí nghiệm 3: thí nghiệm này muốn chứng minh sự thoát hơi nước ở lá.
– Hoàn thành bảng sau để xác định vai trò của các bộ phận của cây xanh trong việc trao đổi
nước và dinh dưỡng khoáng
N
V
D
G
B
X
N
TT
Bộ phận của cây xanh
Vai trò
1
Rễ
Hấp thụ nước và muối khoáng từ môi trường đất vào
trong cây.
2
Thân
3
Lá
Dẫn nước và muối khoáng từ rễ vào cây và lên lá cây.
Thoát hơi nước.
3. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng
Hãy thảo luận và thiết kế thí nghiệm chứng minh nhiệt độ ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và
dinh dưỡng khoáng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn cây có lá mềm như cây cà chua, cây đậu xanh, cây cải.
Học sinh thiết kế thí nghiệm thay đổi nhiệt độ, cần thiết kế 2 chậu cây có nhiệt độ môi trường
ngoài khác nhau. Gợi ý, có thể sử dụng bóng điện chiếu gần và chiếu xa (tuy nhiên, cần chấp
nhận nhiệt độ khác nhau kèm theo ánh sáng khác nhau, nhưng điều quan trọng học sinh biết cách
thay đổi yếu tố thí nghiệm)
122
Đọc các thông tin sau và trả lời các câu hỏi:
Hãy mô tả con đường lấy nước và muối khoáng ở cây xanh?
Nước và muối khoáng trong đất được rễ cây hấp thụ nhờ lông hút, sau đó chuyển qua vỏ tới
mạch gỗ và được vận chuyển lên thân cây rồi đến các bộ phận khác của cây.
Muốn cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt cần phải làm gì?
Cây cần nước và muối khoáng và các yếu tố khác như ánh sáng, không khí... vì vậy, muốn
cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố cần thiết cho cây,
đặc biệt là nước và các ion khoáng.
Tại sao thoát hơi nước ở lá được gọi là “tai hoạ tất yếu” của cây xanh?
Giáo viên cần biết các kiến thức này, nhưng chỉ giải thích cho học sinh ở mức độ đơn giản.
Thoát hơi nước là “tai hoạ” vì nó làm mất đi một số lượng lớn nước ở cây xanh. Trong
1000g nước hấp thụ vào cây, qua khí khổng đã thoát đi 990g, còn lại 2g dùng để tạo thành chất
hữu cơ và 8g cho các quá trình khác.
Thoát hơi nước là cần thiết vì có 4 vai trò quan trọng:
– Là động cơ tận cùng phía trên đảm bảo cho dòng nước đi lên.
– Thoát hơi nước đảm bảo cho sự hấp thụ khoáng, cho quang hợp và hô hấp: sự thoát hơi
nước kéo dòng nước có chất khoáng hoà tan chuyển lên lá dùng cho quang hợp tạo chất hữu cơ,
sự thoát hơi nước cô đặc chất hữu cơ ở lá. Khi thoát hơi nước, khí khổng mở tạo điều kiện cho
trao đổi khí oxi và cacbonic giúp cho quang hợp và hô hấp xảy ra.
N
V
D
G
B
X
N
– Thoát hơi nước làm cây dịu mát.
– Thoát hơi nước có vai trò điều hoà khí hậu.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Xem phim về con đường đi của nước từ môi trường đất vào rễ: giáo viên cần chuẩn bị video
hoặc nếu không có video có thể sử dụng tranh ảnh minh hoạ.
Xem phim về cây thiếu dinh dưỡng giáo viên có thể tự trồng cây trong các môi trường khác
nhau, chụp ảnh và quay phim để minh hoạ cho học sinh quan sát.
Đề xuất biện pháp kĩ thuật giúp cây lúa phát triển nhanh: ở bài này giáo viên chỉ cần nhấn
mạnh vai trò của nước, nêu các biện pháp kĩ thuật giúp cây lấy nước nhanh: ví dụ: cần cày xới
cho tơi đất trước khi cấy lúa; làm cỏ sục bùn; luôn giữ đủ nước cho cây....
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Yêu cầu học sinh chọn một cây nào đó học sinh yêu thích để trồng, chụp ảnh, quay phim.
Hoặc nếu không có điều kiện trồng thì học sinh đọc trong các tài liệu về cây đó và viết thành
báo cáo.
123
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu và viết báo cáo/ làm bài thuyết trình về nghề trồng
lúa ở nước ta.
Bài 13. QUANG HỢP Ở CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Sau khi học bài này, học sinh có thể:
– Nêu được “quang hợp là gì?”, kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm của quang hợp,
vẽ và mô tả được sơ đồ tổng quát của quang hợp, nêu được vai trò của quang hợp ở thực vật.
– Thực hiện được thí nghiệm phát hiện tinh bột – sản phẩm của quang hợp.
– Giải thích được một số hiện tượng thực tế như vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng,
trồng cây làm không khí trong lành, vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh...
– Nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương.
– Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học tập, nghiên cứu, tìm tòi...
N
V
D
b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực biểu đạt: nói, đọc, viết, lắng nghe
– Đề xuất vấn đề và giải quyết vấn đề: đề xuất giả thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí
nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết luận vấn đề.
– Tư duy logic
G
B
X
N
– Năng lực chịu trách nhiệm với môi trường sống, làm việc nhóm.
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
– Tổ chức làm việc nhóm, cả lớp hoặc cá nhân cho học sinh
– Qua các hoạt động của học sinh như vẽ, làm thí nghiệm giúp nhớ lại, hình thành ý niệm về
nguyên liệu và sản phẩm của quá trình quang hợp.
– Từ các hoạt động như làm thí nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm, đọc thông tin, trả lời
câu hỏi, điền sơ đồ, thảo luận... để củng cố, hoàn thiện khái niệm về quang hợp, vai trò của
quang hợp với sự sống, sau đó giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng mới được hình
thành ở phần trên để giải quyết các câu hỏi, vấn đề đặt ra.
– Lập kế hoạch và triển khai công việc làm ở nhà nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
giải quyết tình huống có liên quan đến quang hợp trong cuộc sống.
124
– Từ các nguồn thông tin khác nhau (thư viện, internet...), học sinh tìm hiểu thêm các tình
huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết ...
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
– Giáo viên chuẩn bị sẵn giấy vẽ, bút chì màu hoặc màu sáp cho tất cả các nhóm để chuẩn bị
cho hoạt động 1 của học sinh.
– Giáo viên chuẩn bị sẵn các khay thí nghiệm cho tất cả các nhóm để chuẩn bị cho hoạt động
2 của học sinh. Mỗi khay có: một củ khoai tây hoặc khoai lang, một lọ chứa dung dịch iốt có
công tơ hút, 1 dao nhỏ, 1 bản Hướng dẫn làm thí nghiệm in và ép plastic.
Hoạt động 1. Vẽ tranh màu thể hiện cây cần nước và ánh sáng
– Giáo viên chia nhóm học sinh, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Giáo viên yêu cầu
học sinh hoạt động theo nhóm dựa vào Hoạt động 1. Vẽ tranh màu thể hiện cây cần nước và ánh
sáng trong sách hướng dẫn học.
– Nhóm trưởng lên góc học tập của lớp lấy giấy vẽ, bút chì màu hoặc màu sáp để phát cho
các bạn trong nhóm.
N
V
D
– Học sinh vẽ 2 cây: được tưới nước đầy đủ và cây không được tưới nước và nhận xét sự
khác nhau giữa hai cây.
G
B
X
N
– Nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận về 2 vấn đề:
+ Cây cần nước hay không?
+ Nếu cây đó, mặc dù được tưới nước đầy đủ nhưng bị để trong bóng tối lâu ngày thì cây đó
sẽ như thế nào?
– Thư kí ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả làm việc của nhóm.
– Các nhóm thu lại tranh vẽ , nộp để giáo viên có thể đánh giá, nhận xét.
– Giáo viên điều khiển các nhóm báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm.
Hoạt động 2. Thí nghiệm phát hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt
– Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm dựa vào Hoạt động 2. Thí nghiệm phát
hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt trong sách hướng dẫn học. Giáo viên nhắc nhở học sinh những
yêu cầu về an toàn thí nghiệm với dao, hoá chất, về vệ sinh.
– Các nhóm trưởng lên lấy khay thí nghiệm về cho nhóm mình rồi đọc hướng dẫn làm thí
nghiệm cho cả nhóm và phân công thứ tự các bạn làm thí nghiệm. Đảm bảo cho tất cả học sinh
trong nhóm đều được làm thí nghiệm.
– Nội dung của hướng dẫn làm thí nghiệm phát hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt:
125
+ Cắt 1 lát khoai tây hoặc khoai lang dày khoảng 0,5 cm.
+ Nhỏ 1 giọt dung dịch iôt loãng lên lát khoai.
+ Quan sát màu của lát khoai sau khi nhỏ iôt.
Trường hợp không có sẵn khoai, có thể dùng một ít cơm nguội hoặc ruột bánh mì.
– Học sinh trao đổi kết quả với các bạn khác trong nhóm và các nhóm khác.
– Thư kí của nhóm ghi lại kết quả thí nghiệm của nhóm.
– Giáo viên điều khiển các Nhóm trưởng báo cáo lại kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận để
học sinh ghi lại vào vở: Khi nhỏ iôt vào tinh bột sẽ có màu xanh tím (xanh đen) nên người ta có
thể dùng iôt làm thuốc thử tinh bột.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
– Giáo viên làm trước thí nghiệm “Cây cần ánh sáng để làm gì?” từ 3 ngày trước giờ học,
ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen mang lên lớp để tiếp tục thí nghiệm biểu diễn hoặc sưu tầm
phim – thí nghiệm ảo đến lớp chiếu cho học sinh xem. Giáo viên và học sinh cũng có thể thiết kế
thí nghiệm khác, sử dụng các cây có lá mỏng như cây cúc sao, cây khoai lang, mướp...) với mục
đích tìm hiểu sự tạo tinh bột ở lá cây khi được chiếu sáng.
N
V
D
Hoạt động 1. Thí nghiệm: Cây cần ánh sáng để làm gì?
Nếu làm thí nghiệm thì tiến trình giờ học sẽ có thể như sau:
– Học sinh cả lớp đọc các bước làm thí nghiệm rồi theo dõi giáo viên thực hiện các thao tác
tiếp theo nhằm phát hiện ở phần nào của chiếc lá có tinh bột.
G
B
X
N
– Giáo viên làm tiếp các thao tác:
+ Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá
+ Cho lá đó vào cốc nhỏ đựng cồn 90o
+ Đặt cốc nhỏ đó vào cốc lớn đựng nước
+ Đặt cốc lớn đó lên kiềng rồi đun cách thuỷ bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh
(chất diệp lục ở lá bị tẩy hết)
+ Dùng kẹp gắp lá ra khỏi cốc nhỏ đựng cồn, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.
+ Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ vài giọt dung dịch iôt loãng lên bề mặt lá
– Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng xảy ra và điền chú thích màu sắc vào hình
vẽ trong sách học sinh. Phần được chiếu sáng có màu sẫm – xanh tím (hoặc nâu đen), phần
không được chiếu sáng có màu nhạt – nâu vàng (của iôt).
Hoạt động 2. Trả lời câu hỏi
+ Tại sao 2 phần của chiếc lá có màu khác nhau?
+ Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì?
Học sinh trả lời.
126
Hoạt động 3. Điền từ vào chỗ chấm trong câu khuyết ở sách học sinh
Câu đầy đủ sẽ là: Lá cây chế tạo ra tinh bột khi được chiếu sáng.
Hoạt động 4. Quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi
– Giáo viên cho học sinh xem phim mô tả thí nghiệm, hoặc cho các nhóm quan sát hình vẽ
mô tả thí nghiệm tìm hiểu chất khí được giải phóng ra khi thực vật được chiếu sáng trong môi
trường được cung cấp đủ khí cacbonic trong sách học sinh.
– Nhóm trưởng điều khiển các bạn, trả lời các câu hỏi:
+ Tại sao em biết có chất khí được giải phóng ra?
Câu trả lời là: Trong ống nghiệm thấy có các bọt khí nổi lên.
+ Chất khí đó là khí gì?
Câu trả lời là: Khí oxi (Dựa theo hình vẽ)
– Giáo viên cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận và rút kết luận để học sinh ghi vào vở:
Khi thực vật được chiếu sáng trong môi trường được cung cấp đủ khí cacbonic sẽ giải phóng
ra khí oxi.
N
V
D
Hoạt động 5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi
– Học sinh tự đọc thông tin trong bảng và trả lời câu hỏi vào vở
+ Quang hợp là gì?
G
B
X
N
Câu trả lời: Đó là quá trình mà cây xanh nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và
năng lượng ánh sáng mặt trời để tạo ra các chất hữu cơ (đường, tinh bột...), đồng thời nhả ra
khí oxi.
+ Các nguyên liệu cần cung cấp cho quá trình quang hợp là những chất nào?
Câu trả lời: Nước và khí cacbonic. Ánh sáng và chất diệp lục là những yếu tố cần thiết cho
quá trình quang hợp.
+ Sản phẩm của quá trình quang hợp là gì?
Câu trả lời: Là các chất hữu cơ như đường, tinh bột...
+ Nêu vai trò của quang hợp đối với cây xanh và các sinh vật khác.
Câu trả lời: Quang hợp cung cấp thức ăn cho cây xanh và các sinh vật khác. Ngoài ra, quang
hợp còn cung cấp khí oxi cần cho sự sống của các sinh vật.
– Giáo viên theo dõi và giúp học sinh hoàn thiện các câu trả lời.
Hoạt động 6. Điền vào các ô trống
– Giáo viên kẻ sẵn các ô trống trên bảng và gọi học sinh lên điền vào các ô trống trong sơ đồ
khái quát về quá trình quang hợp ở cây xanh để tổng kết về quang hợp cho cả lớp.
127
– Học sinh điền như sơ đồ ở dưới.
– Cần bổ sung thêm “Chất diệp lục” ở chỗ mũi tên ngang.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 1. Quan sát và thảo luận
– Học sinh theo từng cặp quan sát 2 cái cây trong hình sách học sinh, thảo luận:
+ Chúng có gì khác nhau?
N
V
D
+ Vận dụng kiến thức đã học về quang hợp, giải thích lí do vì sao có sự khác nhau đó.
Về cơ bản, câu trả lời là: – 2 cây trong hình khác nhau ở chỗ cây bên phải hình to, cao, cành
lá nhiều hơn và tươi tốt còn cây bên trái hình nhỏ, ít lá hơn, không tươi tốt bằng.
G
B
X
N
– Lí do là vì cây bên phải được chiếu sáng bình thường, cây bên trái không được chiếu sáng
trong 2 tuần nên cây bên phải quang hợp được, tổng hợp được chất chất hữu cơ (thức ăn) cho
mình nên phát triển tốt, còn cây bên trái thì ngược lại.
– Giáo viên gọi đại diện vài cặp phát biểu ý kiến rồi đi đến thống nhất câu trả lời chung.
Hoạt động 2. Điền từ vào hình vẽ
– Giáo viên có thể chiếu hình vẽ, hoặc sử dụng tranh phóng to hình và các tấm bìa có in sẵn
các từ Năng lượng ánh sáng mặt trời; oxi; cacbonic; đường; nước và muối khoáng để cho đại
diện các nhóm học sinh lên lắp ghép vào hình trên bảng.
– Học sinh các nhóm tự làm việc điền các từ tương ứng đã cho với các số trong bức tranh
Đáp án là:
1. Năng lượng ánh sáng mặt trời.
2. Cacbonic.
3. Oxi.
4. Đường.
5. Nước và muối khoáng.
– Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
128
Hoạt động 3. Thảo luận, trả lời câu hỏi
– Học sinh các nhóm thảo luận, trả lời cho câu hỏi: Trong thí nghiệm “Cây cần ánh sáng để
làm gì?”, việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
Câu trả lời là: Việc bịt một phần lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm ngăn ánh sáng
chiếu vào phần lá này, mục đích là để đối chứng với phần lá không bị bịt. Phần lá bị bịt không
chế tạo được tinh bột, còn phần lá không bị bịt sẽ chế tạo được tinh bột. Điều đó chứng tỏ cây
chỉ chế tạo chất hữu cơ (đường, bột...) khi có ánh sáng.
– Giáo viên tổng kết, đánh giá câu trả lời của các nhóm học sinh.
Hoạt động 4. Thiết kế quy trình làm thí nghiệm
– Học sinh các nhóm làm việc, cùng thiết kế quy trình thí nghiệm chứng minh cây lấy khí
cacbonic, nhả ra khí oxi qua quá trình quang hợp.
– Giáo viên có thể chiếu slide Quy trình thí nghiệm hoặc phát cho học sinh các tờ Hướng
dẫn làm thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1
+ Chuẩn bị một cái cốc thuỷ tinh đầy nước giàu khí cacbonic (CO2) bằng cách cho vào cốc
một ít bicacbonat natri (NaHCO3)
+ Đặt một số cành cây thuỷ sinh (như rong đuôi chó hoặc tóc tiên nước)vào 1 cái phễu thuỷ
tinh sao cho đầu cắt của cành hướng về phía cuống phễu, sau đó úp ngược phễu vào cốc nước
giàu CO2, sao cho toàn bộ phễu cùng các cành cây thuỷ sinh ngập trong nước.
+ Úp lên cuống phễu một ống nghiệm đựng đầy nước (bằng cách: lấy ống nghiệm đổ đầy
nước, dùng ngón tay cái bịt kín miệng và dốc ngược ống nghiệm lại rồi úp lên cuống phễu).
+ Đặt cả hệ thống ra ngoài nắng hay dùng đèn chiếu trong 1 giờ.
+ Từ các cuống cành xuất hiện các bọt khí, đi lên phía đáy ống nghiệm. Nước trong ống
nghiệm dần dần hạ xuống.
+ Khi thấy lượng khí trong ống nghiệm đã được khá nhiều thì lấy ngón tay bịt kín miệng ống
nghiệm, dốc ngược lại. Dùng một que diêm đã tắt nhưng còn tàn đỏ đưa vào ống nghiệm thì thấy
cháy bùng lên.
N
V
D
G
B
X
N
Thí nghiệm 2 (đối chứng)
+ Đặt song song với thí nghiệm 1, cũng tiến hành giống như thí nghiệm 1 nhưng cốc thuỷ
tinh ban đầu chứa nước bình thường, không bổ sung bicacbonat natri (NaHCO3).
+ Quan sát và so sánh số lượng bọt khí trong thí nghiệm 1 và 2.
+ Rút ra kết luận
– Học sinh đối chiếu với quy trình mình đã làm, chỉnh sửa và có thể tự làm thí nghiệm ở nhà.
– Học sinh và giáo viên có thể đưa ra các thí nghiệm không giống với các thí nghiệm trên
nhưng vẫn cùng mục đích.
129
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Học sinh tự làm việc ở nhà theo hướng dẫn trong sách học sinh rồi khoảng 1– 2 tuần sau
đến báo cáo với giáo viên.
– Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh ghi nhật kí cho cây theo mẫu sau:
TT
Ngày
Chăm sóc (tưới
nước, bón phân...)
Chiều cao cây
Số lá cây
Ghi chú
(Hiện tượng
gì đặc biệt)
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động 1. Tìm tư liệu từ nguồn sách thư viện, internet
Học sinh tự làm việc.
Hoạt động 2. Tìm hiểu thí nghiệm của nhà bác học Priesley
N
V
D
Quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm của nhà bác học Priesley và thảo luận, trả lời câu hỏi.
Đáp án:
G
B
X
N
– Sự khác giữa hình (a) và hình (b) là: trong hình (a) cây nến cháy và con chuột còn sống;
trong hình (b) cây nến tắt, con chuột chết.
– Giữa hình (c) và (d) không có gì khác nhau.
– Giải thích sự khác nhau giữa kết quả quan sát của câu 1 và 2:
+ Ở hình (b) cây nến tắt, con chuột chết vì khi nến cháy và con chuột sống đã lấy oxi trong
chuông tuỷ tinh, đến khi hết oxi thì nến tắt và chuột cũng chết.
+ Ở hình (c) và (d) không có gì khác nhau vì trong chuông thuỷ tinh còn có 1 cái cây. Cây
lấy khí cacbonic do hô hấp của chuột và do sự cháy của cây nến thải ra để tổng hợp chất hữu cơ
qua quá trình quang hợp, đồng thời nhả ra khí oxi, cung cấp cho chuột và cho sự cháy của nến.
Kết quả là chuột vẫn sống và nến vẫn cháy.
– Khí oxi có vai trò quan trọng đối với động vật. Động vật lấy oxi để hô hấp. Không có oxi,
động vật sẽ chết.
Bài 14. HÔ HẤP Ở CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Sau khi học bài này, học sinh có thể:
130
– Nêu được “hô hấp là gì?”
– Kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm của hô hấp.
– Nêu được vai trò của hô hấp với cây xanh.
– Giải thích được một số hiện tượng thực tế.
– Làm được thí nghiệm phát hiện khí cacbonic là sản phẩm của quá trình hô hấp.
– Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học tập, nghiên cứu, tìm tòi...
b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
– Năng lực biểu đạt: nói, đọc, viết, lắng nghe
– Đề xuất vấn đề và giải quyết vấn đề: đề xuất giả thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí
nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết luận vấn đề.
– Tư duy logic
– Năng lực chịu trách nhiệm với môi trường sống, làm việc nhóm.
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
– Tổ chức làm việc nhóm, cả lớp hoặc cá nhân cho học sinh
N
V
D
– Qua thí nghiệm giúp học sinh hình thành, nhớ lại ý niệm về sản phẩm của quá trình hô hấp
ở thực vật.
– Từ các hoạt động như làm thí nghiệm, quan sát hình vẽ thí nghiệm, đọc thông tin, trả lời
câu hỏi, điền sơ đồ, thảo luận... để củng cố, hoàn thiện khái niệm về hô hấp, vai trò của quang
hợp với sự sống, sau đó giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng mới được hình thành ở
phần trên để giải quyết các câu hỏi, vấn đề đặt ra.
G
B
X
N
– Lập kế hoạch và triển khai công việc làm ở nhà nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để làm thí nghiệm hoặc giải quyết tình huống có liên quan đến hô hấp ở thực vật trong
cuộc sống.
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động. Thí nghiệm thổi vào nước vôi trong
– Giáo viên chuẩn bị sẵn các khay thí nghiệm cho tất cả các nhóm để chuẩn bị cho hoạt động
của học sinh. Mỗi khay có: các ống nghiệm hoặc cốc thuỷ tinh đựng nước vôi trong (số ống hoặc
cốc bằng số cặp trong mỗi nhóm), các ống nhựa (có thể lấy ống uống nước giải khát) 1 bản
Hướng dẫn làm thí nghiệm thổi vào nước vôi trong in và ép plastic.
– Sau khi nhận các khay thí nghiệm về, nhóm trưởng chia các bạn trong nhóm thành từng
cặp làm thí nghiệm.
131
– Trong mỗi cặp: Một bạn dùng 1 ống nhựa thổi từ từ vào ống nghiệm (hoặc cốc) thuỷ tinh
đựng nước vôi trong, bạn còn lại quan sát hiện tượng, sau đó đổi vai trò cho nhau.
– Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình thảo luận, giải thích hiện tượng xảy ra trong ống
(cốc) thuỷ tinh.
– Giáo viên mời đại diện các nhóm phát biểu về hiện tượng và giải thích. Sau đó giáo viên
tổng kết lại.
Hiện tượng xảy ra khi thổi từ từ vào ống nghiệm (hoặc cốc) thuỷ tinh đựng nước vôi trong là
xuất hiện các vẩn đục trắng ở trong cốc. Đó là do khí cacbonic có trong không khí ta thở ra đã
kết hợp với nước vôi trong (canxi hydroxit) tạo thành canxi cacbonat kết tủa – chính là các vẩn
đục trắng, sau 1 khoảng thời gian sẽ tạo nên lớp váng trắng.
Giáo viên dẫn dắt học sinh đến kết luận và cho học sinh ghi vào vở: Có thể dùng nước vôi
trong để kiểm tra trong môi trường có khí cacbonic.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Thí nghiệm tìm hiểu cây có hô hấp không
N
V
D
– Giáo viên chuẩn bị sẵn thí nghiệm: Lấy 2 cốc nước vôi trong, đặt lên 2 tấm kính ướt rồi
dùng 2 chuông thuỷ tinh A và B úp lên. Trong chuông A được đưa thêm 1 chậu cây nhỏ. Đặt 2
hệ thống này vào trong bóng tối.
G
B
X
N
– Sau khoảng 6–8 giờ, giáo viên cho học sinh đọc thí nghiệm trong sách học sinh, quan sát
hệ thống thí nghiệm, nêu hiện tượng xảy ra, trả lời các câu hỏi phần này trong sách học sinh.
Hiện tượng: cốc nước vôi ở chuông A bị đục và trên mặt có 1 lớp váng dày. Cốc nước trong
chuông B vẫn còn trong và trên mặt chỉ có 1 lớp váng trắng rất mỏng.
– Học sinh trả lời các câu hỏi:
+ Không khí trong 2 chuông đều có chất khí gì? Vì sao em biết?
+ Vì sao cốc nước vôi trong chuông A có lớp váng trắng đục dày hơn?
+ Từ kết quả của thí nghiệm, có thể rút ra được kết luận gì?
– Giáo viên tổng kết lại các câu trả lời và cho học sinh ghi vào vở.
+ Không khí trong 2 chuông đều có cacbonic, vì có lớp váng trắng trong cốc nước vôi.
+ Cốc nước vôi trong chuông A có lớp váng trắng đục dày hơn vì trong chuông A có nhiều
khí cacbonic hơn do cây thải ra.
+ Kết luận: Khi không có ánh sáng, cây thải ra nhiều khí cacbonic.
132
Hoạt động 2. Quan sát hình vẽ thí nghiệm tìm hiểu thực vật lấy khí gì khi hô hấp
– Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm và quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm trong sách
học sinh.
– Học sinh thảo luận nhóm và giải thích hiện tượng xảy ra.
– Giáo viên mời đại diện các nhóm phát biểu rồi tổng kết lại, cho học sinh ghi vào vở.
Hiện tượng xảy ra: que đóm đang cháy thì tắt, tia khói bay lên.
Giải thích: Hạt nảy mầm hô hấp mạnh, lấy oxi của không khí trong bình. Oxi là chất khí cần
cho sự cháy, nên khi oxi không còn trong bình thì que đóm đưa vào đang cháy sẽ bị tắt.
N
V
D
Hoạt động 3. Thí nghiệm hạt nảy mầm có sinh ra nhiệt hay không?
– Để chuẩn bị cho hoạt động này, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh làm trước từ nhà.
Đến giờ học, học sinh chỉ phải đem kết quả ghi chép về nhiệt độ theo thời gian ra để thảo
luận nhóm.
G
B
X
N
– Giáo viên cho học sinh báo cáo kết quả thảo luận, tổng kết lại rồi để học sinh ghi vào vở.
Giải thích: Nhiệt độ trong bình tăng dần do hạt nảy mầm hô hấp mạnh, đã sinh ra nhiệt.
Hoạt động 4. Đọc thông tin trong bảng và trả lời câu hỏi
– Giáo viên cho học sinh đọc thông tin trong bảng rồi viết câu trả lời các câu hỏi trong sách
học sinh vào vở.
– Hô hấp ở cây là quá trình cây lấy khí oxi để phân giải chất hữu cơ, tạo ra năng lượng cung
cấp cho các hoạt động sống của mình, đồng thời thải ra khí cacbonic và hơi nước.
– Nguyên liệu của quá trình hô hấp: khí oxi, chất hữu cơ.
Sản phẩm: năng lượng, khí cacbonic và hơi nước.
– Hô hấp rất quan trọng đối với cây vì nó cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống
của cây.
Hoạt động 5. Điền vào các ô trống
– Giáo viên kẻ sẵn các ô trống trên bảng (giống như sơ đồ SGK) và gọi học sinh lên điền vào
các ô trống trong sơ đồ khái quát về quá trình hô hấp ở cây xanh, sau đó cùng cả lớp hoàn thiện
sơ đồ để tổng kết về hô hấp cho cả lớp.
133
– Lưu ý: cần nhấn mạnh sản phẩm của hô hấp là năng lượng nên cho học sinh bổ sung thêm
ô “Năng lượng” vào sơ đồ.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 1
– Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, viết câu trả lời vào vở.
Trả lời
– Nửa trái: quá trình quang hợp.
Nửa phải: quá trình hô hấp.
– Sơ đồ tóm tắt của quá trình ở nửa bên phải của hình giống như sơ đồ ở hoạt động 5
phần trên.
– Quá trình đó luôn diễn ra liên tục, kể cả lúc được chiếu sáng hay lúc không được chiếu sáng
Hoạt động 2. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân”
Trả lời: Nếu đất được phơi khô (“đất nỏ”) sẽ thoáng khí, tạo điều kiện cho rễ hô hấp tốt, hút
được nhiều nước và muối khoáng cung cấp cho cây, ví như cây được bón thêm phân.
N
V
D
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
G
B
X
N
Giáo viên giao cho học sinh về nhà làm các hoạt động ứng dụng, giờ học sau đến báo cáo
với giáo viên.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động 1. Trả lời câu hỏi
– Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài ở nhà. Đến giờ sau giáo viên sẽ kiểm tra và chấm vở.
Trả lời:
1. Chọn phương án trả lời đúng: D.
2. Mối liên quan giữa quang hợp và hô hấp: tuy là 2 quá trình ngược nhau, nhưng liên quan
mật thiết với nhau, sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu của quá trình kia.
Hoạt động 2. Thiết kế thí nghiệm
– Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi nhóm thảo luận, thống nhất về quy trình thí nghiệm rồi
cùng tiến hành làm và báo cáo lại kết quả cho giáo viên vào giờ học sau.
Bài 15. CƠ QUAN SINH SẢN CỦA CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học bài này, học sinh có thể:
134
– Phân biệt được các bộ phận của hoa
– Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính.
– Phân biệt được quả khô và quả thịt.
– Chỉ và gọi tên được các bộ phận của hạt
– Liệt kê được các cách phát tán của quả, hạt và đặc điểm thích nghi của chúng.
– Hình thành được kĩ năng quan sát, xác định và mô tả được đặc điểm hình thái các cơ quan
sinh sản của cây xanh.
– Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh sản của cây để chăm sóc và bảo vệ cây
trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung.
2. Tổ chức hoạt động học
a) Hướng dẫn chung
Kiến thức chủ yếu của mạch kiến thức này ở lớp 6 chủ yếu là sự khái quát đặc điểm hình thái
của cơ quan sinh sản của cây xanh và chức năng của chúng.
Ở chương trình tiểu học, học sinh đã được học về đặc điểm của rễ, thân, lá, hoa, quả và chức
năng của chúng. Vì vậy, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức học sinh đã được
học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học.
N
V
D
Đối với trình độ của học sinh lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về cấu tạo giải
phẫu của hoa, quả, hạt mà chỉ dừng lại ở việc quan sát các đặc điểm hình thái, sự đa dạng của
chúng trong các môi trường sống khác nhau.
G
B
X
N
Nếu có điều kiện, giáo viên có thể tăng cường tổ chức cho học sinh học ngoài thiên nhiên
(sân trường, vườn trường, các khu rừng hoặc các khu du lịch sinh thái có ở địa phương...). Giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh học tập ở ngoài thiên nhiên trước rồi trở về lớp hoặc ngược lại
cho các em học tập dựa trên cơ sở quan sát các hình vẽ, tranh ảnh trong Hướng dẫn học Khoa
học Tự nhiên 6 – Tập 1 trước rồi ra thực hành, quan sát ngoài thiên nhiên. Cách tổ chức học tập
này phù hợp với nhiều nội dung kiến thức trong chủ đề , ví dụ, khi dạy nội dung kiến thức về các
loại hoa, quả...
Trong khi dạy chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát tranh
hình, thu thập và phân tích mẫu vật.
Giáo viên và học sinh có thể sưu tầm mẫu vật mang đến lớp. Tuỳ theo địa phương, mùa vụ
mà yêu cầu học sinh lấy mẫu, không nhất thiết phải có những mẫu như SGK đã nêu.
Trong quá trình sưu tầm vật mẫu, để bảo vệ môi trường giáo viên cần khuyến khích giáo
viên và học sinh sưu tầm tranh ảnh về cơ quan sinh sản của thực vật qua sách báo...
* Nội dung chính của chủ đề
– Hoa: các bộ phận của hoa, đặc điểm và chức năng từng bộ phận
– Quả: các bộ phận của quả, chức năng của quả, quả khô và quả thịt
135
– Hạt: các bộ phận của hạt, hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm
– Phát tán của quả và hạt.
b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A - HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Một số điểm cần lưu ý:
Ở hoạt động này, giáo viên có thể thay đổi bằng một hoạt động khác, ví dụ giáo viên chuẩn
bị một cây có đầy đủ các cơ quan chính và yêu cầu học sinh chỉ và gọi tên các bộ phận chủ yếu
của cây Æ Sau đó yêu cầu học sinh gọi tên các bộ phận là cơ quan sinh sản của cây và nêu chức
năng của chúng.
B - HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Hoa
Các bộ phận của hoa
– Mỗi học sinh tiến hành các hoạt động như trong sách hướng dẫn học
– Việc chọn mẫu vật cho học sinh quan sát tuỳ thuộc vào vùng miền
– Gợi ý trả lời các câu hỏi cuối hoạt động
(1) Nhị hoa gồm chỉ nhị và bao phấn đính trên chỉ nhị. Bao phấn chứa rất nhiều hạt phấn
N
V
D
(2) Nhuỵ gồm có đầu, vòi, bầu. Noãn nằm bên trong bầu nhuỵ
(3) Bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa là nhị và nhuỵ vì tế bào sinh dục đực được chứa trong
hạt phấn của nhị và tế bào sinh dục cái chứa trong noãn của nhuỵ.
(4) Đài hoa và tràng hoa bao bọc nhị và nhuỵ tạo thành bao hoa. Chức năng chính của bao
hoa là che chở bảo vệ cho nhị, nhuỵ.
Các loại hoa
G
B
X
N
– Giáo viên có thể sử dụng mẫu vật thật phù hợp với điều kiện thực tế để thay thế cho hình
ảnh trong sách hướng dẫn học cho học sinh quan sát và hoàn thành bảng. Sau đây là gợi ý
đáp án:
Các bộ phận sinh sản
chủ yếu của hoa
Hoa
số
mấy
Tên cây
1
Dưa chuột
2
Dưa chuột
9
3
Cây cải
9
136
Nhị
Thuộc nhóm hoa nào?
Nhuỵ
(Hoa đơn tính: chỉ có nhị là hoa đực
hoặc chỉ có nhuỵ là hoa cái;
hoa lưỡng tính: có đủ nhị và nhuỵ)
9
Hoa đơn tính
Hoa đơn tính
9
Hoa lưỡng tính
4
Cây bưởi
9
5
Cây liễu
9
6
Cây liễu
7
Cây khoai tây
8
Cây táo tây
9
Hoa lưỡng tính
Hoa đơn tính
9
Hoa đơn tính
9
9
Hoa lưỡng tính
9
9
Hoa lưỡng tính
– Gợi ý trả lời các câu hỏi:
(1) Các hoa trên được chia thành 2 nhóm: nhóm hoa đơn tính và nhóm hoa lưỡng tính
(2) Việc chia các hoa đó thành 2 nhóm hoa đơn tính và hoa lưỡng tính dựa vào bộ phận sinh
sản chủ yếu của hoa
– Gợi ý đáp án hoạt động “viết vào vở dựa vào gợi ý sau”:
Hoa đơn tính là hoa chỉ có nhị là hoa đực hoặc chỉ có nhuỵ là hoa cái
N
V
D
Hoa lưỡng tính là hoa có cả nhị và nhuỵ
2. Quả
G
B
X
N
–Việc phân loại quả không đơn giản, có nhiều cách phân loại khác nhau. Việc phân loại quả
dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quả phù hợp với đối tượng học sinh lớp 6.
–Việc sử dụng mẫu vật tuỳ thuộc vùng miền. Giáo viên có thể là người chuẩn bị mẫu vật
hoặc có thể yêu cầu các em học sinh mang đến lớp. Nếu học sinh không thể sưu tầm được các
loại quả thật thì giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh về các loại quả...
– Sau đây là gợi ý đáp án một số hoạt động
+ Gợi ý đáp án hoạt động “Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau đây”:
Một quả thường có những bộ phận: vỏ, thịt quả và hạt
Quả có chức năng che chở, bảo vệ hạt.
+ Với những mẫu vật như đã nêu trong sách hướng dẫn học. Học sinh có thể phân chia các
mẫu quả thành 2 nhóm theo đặc điểm của vỏ quả: Ví dụ: 1 nhóm bao gồm: quả chanh, quả cà
chua, quả đu đủ, quả cam (nhóm quả thịt); nhóm còn lại bao gồm: quả đậu Hà lan, quả chò, quả
cải, quả đay, quả phượng (nhóm quả khô)
+ Gợi ý câu trả lời cho hoạt động quan sát mẫu vật thật và hoàn thành bảng:
137
Quả
Đặc điểm của vỏ quả
Thuộc nhóm quả
Quả đậu Hà Lan
khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng
Quả khô
Quả chanh
khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả
Quả thịt
Quả cà chua
khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả
Quả thịt
Quả đu đủ
khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả
Quả thịt
Quả cam
khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả
Quả thịt
Quả chò
khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng
Quả khô
Quả cải
khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng
Quả khô
Quả đay
khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng
Quả khô
Quả phượng
khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng
Quả khô
3. Hạt
– Ở hoạt động này giáo viên cần phải ngâm mẫu vật trước khi lên lớp. Với hạt đỗ đen, cần
ngâm trước 1 ngày, với hạt ngô cần ngâm trước 3 – 4 ngày. Giáo viên có thể sử dụng hạt lạc thay
cho hạt đỗ đen.
N
V
D
G
B
X
N
– Với các bước chi tiết như trong sách hướng dẫn học, học sinh tự lực phát hiện kiến thức,
giáo viên chỉ là người tổ chức điều khiển.
– Sau khi học sinh kết thúc hoạt động cá nhân Æ Học sinh tiến hành hoạt động nhóm để
hoàn thành bảng. Sau đây là gợi ý đáp án của bảng:
STT
138
Câu hỏi
Trả lời
Hạt đậu
Hạt ngô
1
Hạt gồm những bộ phận nào?
Vỏ và phôi
Vỏ, phôi và
phôi nhũ
2
Bộ phận nào bao bọc và bảo vệ hạt?
Vỏ hạt
Vỏ hạt
3
Phôi gồm những bộ phận nào?
Chồi mầm, lá
mầm, thân mầm,
rễ mầm
Chồi mầm, lá mầm,
thân mầm, rễ mầm
4
Phôi có mấy lá mầm?
Hai lá mầm
Một lá mầm
5
Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa
ở đâu?
Ở Hai lá mầm
Ở phôi nhũ
+ Gợi ý câu trả lời cho hoạt động: “Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau”:
Cây đỗ đen thuộc nhóm cây Hai lá mầm vì phôi của hạt có hai lá mầm
Cây ngô thuộc nhóm cây Một lá mầm vì phôi của hạt có một lá mầm
4. Sự phát tán của quả và hạt
–Ở hoạt động này, tuỳ điều kiện thực tế mà giáo viên chuẩn bị cho phù hợp với nội dung bài
dạy. Nếu không thể sưu tầm được các loại quả thật thì giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh về các
loại quả cho học sinh quan sát.
– Gợi ý đáp án cho hoạt động “Căn cứ vào đặc điểm của quả, hạt, nhận xét cách phát tán
của mỗi loại quả, hạt rồi đánh dấu 9 vào bảng”.
STT
Cách phát tán của quả và hạt
Tên quả hoặc hạt
Nhờ gió
Nhờ động vật
Tự phát tán
9
1
Quả chò
2
Quả cải
3
Quả bồ công anh
4
Quả ké đầu ngựa
5
Quả chi chi
6
Hạt thông
7
Quả đậu bắp
8
Quả cây xấu hổ
9
Quả trâm bầu
9
10
Hạt hoa sữa
9
N
V
D
9
G
B
X
N
9
9
9
9
9
9
– Gợi ý câu trả lời cho hoạt động “Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi”:
(1) Quả và hạt phát tán nhờ gió có những đặc điểm sau: có cánh hoặc có túm lông nên có
thể bị gió thổi đi rất xa
(2) Quả và hạt phát tán nhờ động vật có những đặc điểm sau: Quả có nhiều gai hoặc nhiều
móc dễ vướng vào lông hoặc da của động vật đi qua hoặc đó là những quả được động vật
thường ăn.
139
(3) Quả tự phát tán có những đặc điểm sau: Vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho
hạt tung ra ngoài
(4) Con người giúp cho việc phát tán bằng cách vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng miền
khác nhau hoặc giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều loại quả và hạt.
Kết quả là các loại cây đã được phân bố ngày càng rộng và phát triển khắp nơi.
– Gợi ý câu trả lời cho câu hỏi: Quả dừa phát tán nhờ yếu tố nào?
Quả dừa phát tán nhờ nước
5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi
– Học sinh học cá nhân
– Học sinh trả lời câu hỏi, trao đổi kết quả với bạn, báo cáo kết quả với giáo viên. Ở hoạt
động này, học sinh dễ dàng trả lời được các câu hỏi bởi nội dung của câu trả lời chứa trong phần
thông tin học sinh vừa đọc.
– Chú ý: giáo viên nên khuyến khích học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em,.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
N
V
D
Ở hoạt động này, học sinh làm việc theo nhóm
1. Giới thiệu với bạn về một số cây em vẽ hoặc sưu tầm được
G
B
X
N
Hoạt động này tiếp nối và phát triển hoạt động cơ bản. Hoạt động này giúp học sinh hệ thống
hoá kiến thức về đặc điểm cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của cây xanh và tạo cơ hội để
học sinh liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn. Không những thế, thông qua hoạt động này còn
giúp học sinh rèn luyện ngôn ngữ nói.
2. Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau:
Hoạt động này giúp học sinh củng cố kiến thức về cấu tạo và chức năng các bộ phận của
hoa, đồng thời củng cố ngôn ngữ viết
3. Quan sát các hoa do các em mang đến lớp, hoàn thành bảng.
Hoạt động này giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học về hoa để phân biệt hoa đơn tính và
hoa lưỡng tính dựa trên mẫu vật sẵn có ở địa phương.
4. Quan sát hình 15.10 và hoàn thành bảng.
Sau đây là đáp án của bảng:
140
Quả
Quả thịt
Quả khô
9
1. Quả đậu Hà Lan
2. Quả chanh
9
3. Quả cà chua
9
4. Quả táo ta
9
5. Quả mơ
9
6. Quả đu đủ
9
7. Quả chò
9
8. Quả cải
9
9. Quả bông
9
10. Quả thìa là
9
N
V
D
5. Chú thích vào hình vẽ
G
B
X
N
Hoạt động này giúp học sinh củng cố và ôn lại kiến thức về các bộ phận của hạt Hai lá mầm
và hạt Một lá mầm.
6. Trò chơi: Đố bạn
Học sinh cả lớp tham gia chơi trò chơi (xem sách hướng dẫn học). Chú ý nên chọn những
bức tranh về những loại quả có ở địa phương và cả những loại quả của các địa phương khác để
học sinh biết được quả của các loại cây là rất đa dạng, phong phú và mỗi loại quả khác nhau thì
có những cách phát tán khác nhau phù hợp với đặc điểm của chúng.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Ở hoạt động này, học sinh làm việc tại nhà dưới sự giúp đỡ của gia đình, người thân.
– Khuyến khích học sinh về nhà thực hiện tất cả hoạt động, sau khoảng 1 – 2 tuần đến báo
cáo kết quả học tập với giáo viên.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
1. Hãy tìm hiểu trong thư viện (thư viện lớp học hoặc thư viện nhà trường)
– Hoạt động này nhằm giúp học sinh củng cố, nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn sản xuất.
141
– Học sinh có thể thực hiện hoạt động này với sự trợ giúp của bố/mẹ, ông/bà, anh/chị...
– Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành và nộp lại kết quả để giáo viên tiến hành nhận xét
và đánh giá.
2. Hãy viết một đoạn văn mô tả một cây bất kì mà em biết
Hoạt động này không chỉ giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức đã học qua 2 bài cơ quan sinh
dưỡng và cơ quan sinh sản mà còn giúp các em rèn luyện ngôn ngữ viết. Hoạt động này còn giúp
học sinh chứng minh được thực vật có hoa rất đa dạng và phong phú.
Bài 16. SỰ SINH SẢN Ở CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh có thể:
– Nêu được “Sinh sản ở thực vật là gì?”.
– Phân biệt được các hình thức sinh sản của thực vật.
– Trình bày được vai trò của sinh sản đối với thực vật.
– Kĩ năng quan sát mẫu vật để xác định các hình thức sinh sản.
N
V
D
– Ứng dụng kiến thức sinh sản ở thực vật trong việc nhân nhanh giống cây trồng, tạo giống
mới năng suất cao.
2. Hướng dẫn chung
a) Chuẩn bị của giáo viên
G
B
X
N
Giáo viên chuẩn bị các tranh, ảnh, video, mẫu vật phong phú về các hình thức sinh sản ở
thực vật: củ gừng mọc mầm, củ hành, lá bỏng, củ khoai lang mọc mầm, trồng cây sắn, trồng
khoai lang từ dây... tranh ảnh về cây ghép, chiết cành... video về sinh sản hữu tính ở thực vật.
Chuẩn bị hình ảnh, video về nuôi cấy mô, những cây ăn quả hoặc cây cảnh được hình thành
từ ghép cành.
Hình ảnh, video về hiện tượng thụ phấn nhờ sâu bọ, thụ phấn nhờ gió.
b) Thông tin bổ sung
Sinh sản vô tính ở thực vật
Là sự tạo ra một thế hệ con cháu từ một bộ phận cơ thể của riêng cha hay mẹ không qua thụ
tinh giữa 2 cơ thể khác giới. Kết quả là hình thành một dòng vô tính, quần thể các sinh vật được
sinh ra bằng con đường vô tính bản chất di truyền giống nhau.
Sinh sản sinh dưỡng
Ở thực vật sinh sản sinh dưỡng rất phổ biến. Quá trình sinh sản vô tính liên quan đến sự
phân đoạn tức là sự tách rời của các bộ phận khỏi cây mẹ và sự tái sinh của các bộ phận đó để
142
tạo thành các cây hoàn chỉnh. Phân loại sinh sản sinh dưỡng thành sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
và nhân tạo.
– Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên: là sự tiếp tục bành trướng giúp cho thực vật có khả năng
sinh trưởng suốt đời. Các mô phân sinh của chúng có thể duy trì hoặc sinh trưởng đổi mới một
cách vô hạn. Ngoài ra các tế bào nhu mô ở tất cả các bộ phận của cây có thể phân chia và phân
hoá để trở thành các tế bào chuyên hoá khác nhau.
– Sự sinh sản vô tính có một số tiềm năng lợi thế: cây mẹ thích nghi chống chịu tốt với môi
trường sống. Có thể tạo dòng vô tính gồm nhiều phiên bản của chính nó. Mặt khác, khi còn non
con cháu của dòng sinh sản sinh dưỡng phát triển từ các đoạn thành thục của cây mẹ nên ít gặp
sự cố rủi ro.
– Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo: Đối với phần lớn cây ăn quả, cây trong vườn, cây trang trí
đều được nhân giống bằng các phân đoạn cắt từ thân hoặc lá cây mẹ khởi nguồn. Một loạt cây
khác như dâu tây, mâm xôi, khoai tây có thể nhân giống bằng các mảnh, đoạn cơ thể.
Có một số phương pháp nhân giống bằng sinh sản sinh dưỡng nhân tạo như giâm, chiết,
ghép cành.
Thực vật cũng có thể được mở rộng bằng phương pháp nhân giống trong ống nghiệm: từ một
vài tế bào của mô phân sinh cắt từ 1 cây trưởng thành và nuôi trong môi trường dinh dưỡng sẽ
tạo thành cây non. Bằng phương pháp này có thể tạo dòng vô tính có hàng ngàn phiên bản để khi
chuyển ra trồng xuống đất sẽ tiếp tục mọc thành tập đoàn cây con (các loài lan, một số
loài thông).
Phương pháp chiết cành
N
V
D
G
B
X
N
Nhân giống bằng chiết cành là phương pháp lấy cành cây uốn cong xuống đất hoặc dùng đất
bùn bao lại lấy cành. Chỗ đắp đất hoặc bao bùn đều phải cạo vỏ gây ra vết thương để tạo mô sẹo
và kích thích cây ra rễ. Sau khi ra rễ mới tiến hành cắt thành một cây độc lập. Phương pháp này
thường dùng cho cây hoa giâm cành khó ra rễ. Do trong quá trình ra rễ, cành chiết nhận được
dinh dưỡng từ cây mẹ nên tỉ lệ sống cao.
Chiết cành thường có mấy phương pháp sau:
(1) Chiết nén một cành: Chọn một cành sát đất uốn cong vùi vào đất, để ngọn cành lộ ra
ngoài đất, chỗ vùi cắt một vết thương, không lâu chỗ vết thương sẽ mọc rễ cây mới.
(2) Chiết nén nhiều cành: Những cây hoa mọc thành cụm có thể dùng phương pháp chiết nén
mô đất. Đầu mùa xuân, cắt thành vết thương các cành định chiết rồi lấp đất cao lên, phủ kín các
vết thương, sau 20–30 ngày các cành sẽ mọc rễ và thành cây.
(3) Chiết nén cành liên tục: Những cây hoa có cành dài như hoa kim ngân, có thể dùng cách
này. Làm thế này ta sẽ có nhiều cây mới cùng một lúc.
143
(4) Chiết cành cao: Phương pháp này ta thường gọi là chiết cành. Những cây có cành cứng
thô khó nén xuống đất thì ta dùng phương pháp chiết cành. Trước hết chọn vị trí dễ ra rễ, cắt
thành vòng vỏ, bọc bùn và rêu bằng túi polyethylene, buộc kín 2 đầu, thường xuyên tưới nước,
để giữ ẩm, sau khi ra rễ cắt tách cây ra trồng. Cây ngọc lan, cây trà, đỗ quyên ta thường dùng
cách này. Thời gian chiết cành thường vào mùa xuân, khi trời ấm áp, hoa rụng, nhựa cây bắt đầu
chảy, những cây hoa thường xanh thì chiết vào các tháng có mưa phùn.
Phương pháp giâm hom
Phương pháp giâm hom có: giâm cành, giâm lá, giâm chồi và giâm rễ. Trong đó giâm cành
tốc độ sinh sản nhanh hơn, hiệu quả tốt hơn cả.
Giâm lá
Ví dụ giâm lá thu hải đường: chọn lá, cắt vát gân lá, cắm cuống lá vào đất ẩm phần cắt phủ
cát lên, hai bên lá đặt hai tấm kính làm cho lá dính vào cát, sau một thời gian bỏ kính ra. Cách
cắm lá thường dùng cho cây thu hải đường lá có khả năng tái sinh. Một số loài cây cuống và gân
lá mọc ra rễ bất định, cần phải chọn gốc có lá có một chồi để cắm mới thành cây mới, nên người
ta gọi là giâm chồi lá.
Giâm cành
N
V
D
Đất chậu để giâm cành thường là đất cát. Giâm cành phải chọn cành khoẻ của năm hiện tại,
lấy phần ngọn cành hoặc phần giữa để làm cành giâm. Cành giâm của cây thân cỏ có độ dài là
12 – 14cm, cây thân gỗ có độ dài 10 – 20cm là vừa.
G
B
X
N
Độ sâu cắm vào đất là 1/2 – 1/3 cành. Lúc cắm cắt hai đầu cành cắm, ở giữa để lại 3 – 4
chồi, chồi đoạn cuối là rễ mọc. Dâm bụt, nguyệt quế, trúc tiết, hải đường đều có thể giâm cành.
Giâm rễ: thường chọn những rễ dài 6 – 9cm, độ lớn trung bình gần với thân cây để cắm. Lúc
cắm xuống đất cần chú ý: đầu nhỏ cắm xuống dưới, đầu lớn lên trên, chờ khi đoạn rễ mọc rễ
mới, thêm một ít đất. Những cây hoa để cắm rễ có: tường vi, dây tím...
Thời gian giâm rễ: hàng năm tiến hành 2 lần. Lần đầu vào tháng 2 – 4, lần hai vào tháng 10.
Một số loài có thể tiến hành cắm rễ quanh năm. Sau khi cắm giâm cành rễ cần tưới nước, mỗi
ngày tưới một lần. Một số loài cây cảnh 1 năm dễ bị gãy thì nên cắm ướt, khi gặp mưa cần phải
che nilon, hoặc có vườn ươm cắm giâm cành.
Phương pháp ghép cành
Phương pháp ghép cành là lấy mô từ một phần cây (cành hoặc chồi, gọi là cành ghép) nối
ghép vào một cây khác (gọi là gốc ghép). Cành ghép phải chọn ở cây tốt. Gốc ghép thường là
cây mọc dại hoặc cây mọc từ hạt. Bộ rễ của chúng phát triển, sinh trưởng khoẻ để sau khi tiếp
ghép cây sinh trưởng mạnh...
Có 4 phương pháp ghép: ghép cành, ghép bằng, ghép chồi, ghép dựa.
(1) Ghép cành: Ghép cành được tiến hành vào mùa xuân, có hai cách ghép: Ghép nêm và
ghép cắt.
144
Ghép nêm thích hợp với gốc ghép to. Cách ghép như sau: bổ đôi phía trên gốc ghép sâu
khoảng 3cm, cắt cành ghép nghiêng hai bên vừa với mặt cắt gốc ghép, đặt vào rồi dùng dây đay
buộc chặt, phủ kín đất để vết cắt không bốc hơi.
Ghép cắt thích hơp với gốc ghép có thân 1 – 2cm. Cách làm như sau: chọn cành sinh trưởng
tốt, cắt đoạn nhỏ dài 6cm, mỗi một đoạn có 3 chồi, lấy vải ướt bọc lại. Lúc ghép cắt một mặt
nghiêng dài 2cm, mặt kia cắt một mặt nghiêng nhỏ; trên gốc ghép cắt một đoạn cách mặt đất
5cm, bổ dọc gốc ghép, đặt vào rồi dùng dây đay buộc chặt, phủ kín đất để vết cắt không bốc hơi.
(2) Ghép bằng: Ghép bằng là cắt gốc cành ghép và đỉnh gốc ghép thành mặt nhẵn, nối ghép
với nhau rồi dùng dây buộc cố định lại. Mặt cắt của gốc ghép và cành ghép phải bằng nhau.
(3) Ghép chồi: Ghép chồi thường dùng cách ghép chữ T, trước hết chọn cành 1 năm mập khoẻ,
bỏ hết lá, và cắt ngang phía trên chồi bên, làm cho chồi thành hình thuẫn. Sau đó bổ cây ghép ở
chỗ cách mặt đất 5–6cm, phía hướng âm thành hình chữ T, lấy dao tách vỏ rồi gắn chồi ghép vào
và dùng dây buộc chặt, để lộ cuống và chồi. Việc này nên tiến hành vào đầu cuối hè, đầu thu.
(4) Ghép dựa: ghép dựa thường dùng cho cây ngọc lan, khó sinh sản. Do cành ghép không
cắt rời cây mẹ và cây mẹ vẫn cung cấp dinh dưỡng và nước cho cành ghép, nên cây dễ sống. Lúc
ghép trước hết đưa gốc ghép vào chậu, dựa một bên vào cây mẹ, sau đó cắt thành bên cây mẹ và
thân gốc ghép dài khoảng 4cm, sâu đến tầng gỗ làm cho tầng li be của hai bên dính liền nhau và
buộc chặt bằng dây polyethylene, chờ sau khi dính liền thì cắt phần dưới cành ghép, đồng thời
cắt phía trên gốc ghép là ta được một cây mới. Ngoài ra còn có cách ghép lưỡi, ghép gốc rễ, ghép
cành cắm xuống đất.
Sinh sản hữu tính
N
V
D
G
B
X
N
Sinh sản hữu tính là sự hợp nhất của các giao tử đực (n) và cái (n) thành hợp tử (2n) khởi
đầu của các cá thể mới.
– Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa được thực hiện trong hoa:
+ Sự hình thành giao tử ở thực vật: giao tử được hình thành từ thể giao tử, thể giao tử lại
được sinh ra từ bào tử đơn bội qua giảm phân.
+ Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 nhân tham gia thụ tinh, nhân thứ nhất hợp nhất với trứng,
nhân thứ hai hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) tạo nên tế bào nhân tam bội (3n). Thụ tinh kép chỉ
cây ở thực vật hạt kín (thực vật có hoa).
Hạt do noãn đã được thụ tinh chuyển hoá thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có
nội nhũ.
– Quả do bầu nhuỵ sinh trưởng dày lên chuyển hoá thành. Quả được hình thành không qua
thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.
– Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hoá làm cho quả chín
có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán của hạt.
Ưu thế và bất lợi của sinh sản hữu tính
145
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động này huy động kiến thức của học sinh về khái niệm sinh sản, các hình thức sinh
sản học sinh đã được học hoặc đã biết trong thực tiễn cuộc sống.
Học sinh có thể nêu được khái niệm và các hình thức sinh sản hoặc hiểu một cách đơn giản,
giáo viên để học sinh được nói về cách hiểu của mình. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh chốt
lại được 2 hình thức sinh sản là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Tìm hiểu sinh sản vô tính ở thực vật – hình thức sinh sản sinh dưỡng
a) Các dạng sinh sản sinh dưỡng của thực vật
Bảng 16.1: Các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật
Sự tạo thành cây mới
STT
Tên cây
Mọc từ phần nào
của cây?
Phần đó thuộc loại
cơ quan nào?
Trong điều kiện
nào?
Đất ẩm
Mọc từ thân rễ
N
V
D
Cơ quan sinh dưỡng
Đất ẩm
Khoai lang
Mọc từ rễ củ
Cơ quan sinh dưỡng
Đất ẩm
Lá thuốc bỏng
Mọc từ lá
Cơ quan sinh dưỡng
Đất ẩm
1
Rau má
Cây con mọc từ thân
2
Gừng
3
4
Cơ quan sinh dưỡng
G
B
X
N
– Đặc điểm chung của các hình thức sinh sản trên: cây mới được tạo thành từ một phần của
cây mẹ, đó là một phần của cơ quan sinh dưỡng của mẹ trong điều kiện đất ẩm.
a) Đặc điểm sinh sản vô tính ở thực vật
– Hãy thảo luận và nêu đặc điểm của hình thức sinh sản vô tính: cơ thể con giống hệt cơ thể
mẹ. Chỉ có một cá thể tham gia sinh sản. Con thích nghi với môi trường sống hiện tại.
– Giải thích: chỉ có cơ thể mẹ sinh sản tạo thành cơ thể con, do đó con giống hệt mẹ và mẹ
thích nghi với môi trường sống nên con cũng thích nghi với môi trường sống như mẹ.
– Bài tập: Hãy lựa chọn các nội dung ở cột B phù hợp với cột A để hoàn thành Định nghĩa
sinh sản vô tính và sinh sản sinh dưỡng ở thực vật.
146
A
B
Sinh sản vô tính là hình thức – không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái
sinh sản......
– con được hình từ một phần/một bộ phận của cơ thể mẹ.
– các con giống nhau và giống hệt mẹ.
Sinh sản sinh dưỡng là hình – không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái
thức sinh sản...
– con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng của mẹ.
– các con giống nhau và giống hệt mẹ.
a) Ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật
Hãy thảo luận và nêu mục đích thể hiện trong các ứng dụng ở các hình trên: xem thêm ở
phần Thông tin bổ sung.
– Chiết cành.
– Giâm cành.
– Ghép mắt.
N
V
D
– Nuôi cấy mô.
2. Tìm hiểu sinh sản hữu tính
a) Tìm hiểu thế nào là sinh sản hữu tính
G
B
X
N
– Nhận xét về hình thức sinh sản hữu tính của cây có hoa: giao tử đực kết hợp giao tử cái
thành hợp tử, tiếp tục phát triển tạo hạt và tạo cây mới. Con sinh ra vừa giống bố vừa giống mẹ.
Các giai đoạn sinh sản bao gồm: thụ phấn → thụ tinh → hợp tử → phôi (phôi trong quả, hạt) →
hạt nảy mầm → cây mới.
– Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:
Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.
Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hoá.
b) Thụ phấn
Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhuỵ, sau đó hạt phấn nảy mầm
trên núm nhuỵ. Có 2 hình thức thụ phấn là: tự thụ phấn và giao phấn:
Tự thụ phấn: Nếu hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên núm nhuỵ của chính hoa đó hoặc hạt
phấn rơi vào một núm nhị của một hoa khác trên cùng một cây và nảy mầm. Tự thụ phấn là sự
kết hợp giữa 2 bộ gen có cùng nguồn gốc.
Giao phấn: Nếu hạt phấn của nhị rơi trên núm nhuỵ của một hoa khác trên những cây khác
nhau của cùng một loài và nảy mầm. Trong giao phấn 2 bộ gen được kết hợp có nguồn gốc
khác nhau.
147
c) Thụ tinh, kết hạt và tạo quả
Hãy sử dụng các từ gợi ý (noãn, sinh dục cái, hữu tính, hạt phấn, quả, thụ tinh, hợp tử, hạt)
để hoàn thành đoạn trích sau:
Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực (tinh trùng) của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh
dục cái (trứng) có trong noãn tạo thành một tế bào mới gọi là hợp tử. Sinh sản có hiện tượng thụ
tinh là sinh sản hữu tính.
Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển thành phôi. Noãn phát triển thành hạt chứa phôi. Bầu phát
triển thành quả chứa hạt.
3. Đọc thông tin và hoàn thành bảng
Hoàn thành bảng để chỉ ra những điểm khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
Sinh sản vô tính ở thực vật
Sinh sản hữu tính ở thực vật
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự
có sự kết hợp của tính đực và tính cái.
kết hợp của tính đực và tính cái.
Cơ thể mới được hình thành từ một phần của Con được hình thành do có sự kết hợp của cả
cơ thể mẹ.
bố và mẹ.
N
V
D
Sinh sản hữu tính bao gồm các giai đoạn: thụ
phấn; thụ tinh; kết hạt và tạo quả.
Con giống hệt mẹ.
G
B
X
N
Con thích nghi với môi trường sống hiện tại.
Con có những đặc điểm giống cả bố và mẹ
Con thích nghi với môi trường sống luôn thay
đổi
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Hoạt động xem phim về sự sinh sản vô tính và hữu tính: giáo viên có thể chuẩn bị các
video có sẵn hoặc giáo viên tự quay video hoặc cũng có thể sử dụng các tranh ảnh có sẵn thay
video để học sinh quan sát.
Vai trò sinh sản đối với thực vật: sinh sản giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài.
Vai trò của sinh sản đối với con người:
Sinh sản vô tính:
Duy trì được các tính trạng tốt có lợi cho con người.
Nhân nhanh giống cây cần thiết trong thời gian ngắn.
Tạo được các giống cây trồng sạch bệnh.
Phục chế được các giống cây trồng quý.
Hạ giá thành cây giống.
148
Sinh sản hữu tính:
Sinh sản hữu tính có sự hình thành quả giúp bảo vệ hạt, đảm bảo cho sự duy trì nòi giống ở
thực vật. Sự hình thành quả và hạt có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cho con người vì trong
quả/ hạt có tinh bột, đường, vitamin, khoáng chất... cần cho cơ thể, ngoài ra trong 1 số quả/ hạt
có chứa chất hoạt tính dùng trong y dược.
2. Hãy kể tên một số loài cây ở địa phương sinh sản bằng rễ, củ, thân, lá, hạt và điền vào
bảng sau đây:
Bảng 2: Một số loài cây ở địa phương sinh sản bằng rễ, củ, thân, lá, hạt
TT
Các hình thức sinh sản
Ví dụ
1
Sinh sản bằng rễ/ thân rễ
2
Sinh sản bằng củ/ rễ củ/ Khoai lang, khoai tây...
thân củ
3
Sinh sản bằng thân
Mía, sắn, khoai lang...
4
Sinh sản bằng lá
Lá bỏng, cây sống đời, hoa đá...
5
Sinh sản bằng hạt
Lúa, ngô, đậu...
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Cỏ gấu, gừng, nghệ, cỏ tranh...
N
V
D
G
B
X
N
Tìm hiểu về ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật.
– Cùng gia đình thực hành giâm, chiết, ghép cây.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quy trình thực hiện hoặc in quy trình và gửi cho học sinh
mang về nhà để thực hiện theo.
– Thử nghiệm trồng cây từ củ khoai lang, cây mía, sắn: Yêu cầu học sinh thử trồng các cây
này, ghi chép lại quy trình và các dữ liệu thu được sau 2 ngày, 4 ngày, 1 tuần, 2 tuần.
Tìm hiểu những ứng dụng của hình thức tự thụ phấn, giao phấn ở thực vật trong việc tạo
giống mới, nâng cao năng suất cây trồng.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đọc thêm trên mạng hoặc giáo viên phát cho học sinh
tài liệu về ứng dụng, yêu cầu học sinh đọc và tóm tắt lại những nội dung trong tài liệu.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chọn một nội dung trong sách để nghiên cứu thêm, viết
thành bài báo cáo ngắn và nộp lại cho giáo viên trong buổi học sau 2 tuần.
149
Bài 17. VAI TRÒ CỦA CÂY XANH
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này học sinh có thể:
– Nêu được vai trò của cây xanh đối với môi trường, động vật và con người.
– Nêu được một số biện pháp bảo vệ cây xanh.
– Giải thích được vì sao cần phải trồng cây gây rừng.
– Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh, hình vẽ nhận biết kiến thức.
– Rèn luyện kĩ năng thiết kế bảng biểu.
2. Hướng dẫn chung
a) Chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên nghiên cứu và chuẩn bị thêm các tranh ảnh, video về vai trò thực vật: hình ảnh
động vật ăn thực vật; hình ảnh chợ bán các loại rau củ quả; hình ảnh các nhà thuốc nam, thuốc
bắc; hình ảnh vườn hoa, cây cảnh màu sắc sặc sỡ... nhằm kích thích thêm sự hứng thú học tập
cho học sinh, đồng thời giúp các em lĩnh hội kiến thức bài học và kĩ năng quan sát hình ảnh,
video thu nhận kiến thức.
N
V
D
b) Thông tin bổ sung
Giáo viên đọc thêm: Động vật và thực vật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó thực
vật là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của động vật trong đó có con người. Ngược lại động
vật cũng có vai trò cho sự phát triển của thực vật.
G
B
X
N
Cây xanh có vai trò quan trọng, bao gồm:
– Cây xanh là nguồn thực phẩm gián tiếp hay trực tiếp cho con người, một điều không thể
thay thế cho mãi mãi về sau.
– Cây xanh là điều kiện tiên quyết cho thế giới động vật tồn tại và phát triển, nhờ đó mới có
thể đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái, một điều vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của chúng ta.
– Cây xanh là nguồn cung cấp các chế phẩm sinh học cho y học hiện đại.
– Cây xanh có vai trò vô cùng quan trọng cho môi trường sống: nó điều hoà không khí nhờ
khả năng hấp thu năng lượng mặt trời, xả hơi nước mát vào không khí, hấp thu các khí độc hại
trong môi trường đồng thời nhả khí oxi vào môi trường.
– Bộ rễ cây xanh chằng chịt ôm lấy đất, giữ nước cho đất, chống xói mòn, khô hạn, lũ lụt,
xoáy lốc.
– Cây xanh là cái máy điều hoà tự nhiên tuyệt vời nhất: Nó hấp thu và phản xạ năng lượng
mặt trời chiếu xuống đất làm giảm sức nóng của trái đất, hấp thu khí cacbonic gây hiệu ứng nhà
150
kính. Các máy điều hoà không khí nhân tạo chỉ có thể làm mát trong nhà và thải khí nóng vào
môi trường, mặt khác chúng cần năng lượng để hoạt động nên nó càng làm cho môi trường nóng
lên, chưa kể là các khí chạy máy lạnh làm huỷ hoại tầng ôzôn. Như vậy, máy lạnh chỉ là thiết bị
làm mát tạm thời trong một phạm vi rất nhỏ mà thôi.
– Cây xanh còn nhả ra các ion âm rất có lợi cho sức khoẻ chúng ta thông qua hô hấp.
Các ngôi nhà, đường sá, trường học được bao phủ cây xanh sẽ vô cùng có lợi cho sức khoẻ con
người.
– Cây xanh nếu biết khai thác hợp lí sẽ giúp chống cháy rừng, giúp cây phát triển tốt hơn. Là
nguồn nguyên liệu và năng lượng quý giá cho cuộc sống.
Giáo viên nên đọc thêm về “hiệu ứng nhà kính”; “mưa axit”...
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để thảo luận lí do vì sao khi trời nắng nóng ngồi
dưới bóng cây xanh người ta cảm thấy mát mẻ, dễ chịu hơn ngồi dưới mái hiên bằng tôn: ngồi
dưới bong cây vào lúc nắng mát hơn do cây quang hợp nhả oxi, đồng thời lá cây thoát hơi nước
nên chúng ta cảm thấy mát.
N
V
D
Giáo viên cũng có thể đưa thêm một số tình huống hay câu hỏi khác để gợi ý cho học sinh
trả lời về tầm quan trọng của cây xanh đối với cuộc sống, ví dụ: vì sao cần phải “trồng cây gây
rừng”? Vì sao không nên chặt cây bừa bãi? Vì sao trong thành phố cần trồng nhiều cây xanh?...
G
B
X
N
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Tìm hiểu vai trò cây xanh với khí hậu và môi trường
* Vai trò cây xanh trong các hình
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và nêu được một số vai trò của cây xanh đối với môi
trường thể hiện trong các hình.
Hình 1: Sơ đồ trao đổi khí
Hình 2: Ô nhiễm môi trường không khí
151
Hình 3: Lượng chảy của dòng nước mưa ở
2 nơi khác nhau. A. Có rừng ; B. Đồi trọc
Hình 4: Đất đồi trọc bị xói mòn
N
V
D
G
B
X
N
Hình 5: Ngập lụt trên quốc lộ 1
Hình 1: thể hiện sơ đồ trao đổi khí trong tự nhiên: con người và động vật hô hấp; sự đốt
cháy; các nhà máy hoạt động... tiêu thụ khí oxi và thải ra một lượng khí cacbonic rất lớn,
cây xanh quang hợp lấy khí cacbonic nhả khí oxi nhờ đó mà giúp điều hoà không khí, giữ cho tỉ
lệ không khí tương đối ổn định.
Hình 2: thể hiện sự ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động của các nhà máy, điều này
cho thấy, khí thải từ khói các nhà máy có rất nhiều cacbonic và bụi. Để xử lí ô nhiễm không khí
người ta sử dụng nhiều biện pháp trong nhà máy, tuy nhiên, khi khói thải ra môi trường vẫn có
thể làm ô nhiễm môi trường, do đó, người ta có thể trồng nhiều cây xung quanh nhà máy, lá cây
có thể ngăn bụi và khí độc giúp không khí trong sạch.
Một số loài cây như bạch đàn, thông có thể tiết ra các chất có tác dụng tiêu diệt một số vi
khuẩn gây bệnh, vì thế trong rừng thông, không khí rất trong lành.
Tán lá cây có tác dụng giảm nhiệt độ môi trường trong khu vực khi trời nóng.
Ngoài ra, giáo viên có thể mở rộng thêm vai trò giảm ô nhiễm môi trường của cây xanh
không chỉ có môi trường không khí mà còn môi trường đất, môi trường nước. Ví dụ, một số cây
xanh có khả năng hấp thu kim loại nặng và góp phần giảm ô nhiễm môi trường nước như cây lục
bình, cây sậy, cây thuỷ trúc...
152
Giáo viên cũng có thể đặt thêm các câu hỏi mở rộng cho học sinh về sự khác nhau giữa
không khí đồng quê và thành phố, giữa nông thôn và thành thị, giữa rừng cây và trong khu phố
nhiều nhà bê tông....để thấy được vai trò của cây xanh.
Hình 3: cho biết lượng chảy của dòng nước mưa ở rừng cây yếu hơn rất nhiều so với nơi
không có rừng vì nước mưa khi chảy qua tán lá được giữ lại một phần rồi mới rơi xuống đất chứ
không xối thẳng xuống như khi không có cây.
Hình 4: cho thấy đất ở đồi trọc bị xói mòn.
Hình 3 và 4 cho thấy khi có mưa lớn, đất trên đồi trọc dễ theo dòng nước trôi xuống, gây
hiện tượng xói mòn, lở đất do không có xây xanh giữ đất và giữ nước. Cũng tương tự như vậy, ở
bờ sông, biển không có cây giữ đất, khi có sóng mạnh hoặc mưa bão cũng gây hiện tượng xói lở.
Từ đó, cho thấy vai trò của cây xanh, đặc biệt là rễ cây trong việc giữ đất.
Hình 5: thể hiện hậu quả tiếp theo sau khi mưa lớn, đất ở đồi trọc bị xói mòn, theo nước mưa
trôi xuống làm lấp dòng sông, suối; nước thoát không kịp, tràn lên các vùng thấp, gây ngập lụt;
mặt khác, tại nơi đó, đất không giữ được nước gây hạn hán.
Ngoài ra, giáo viên cần bổ sung thêm cho học sinh vai trò của cây xanh trong việc bảo vệ
nguồn nước ngầm, ở hình 3, cho thấy khi nước mưa rơi xuống nơi có rừng nước sẽ được giữ lại
một phần và thấm dần xuống các lớp tạo thành dòng chảy ngầm, rồi sau đó chảy vào các chỗ trũng
tạo thành suối, sông... Đó là nguồn nước quan trọng cung cấp cho sinh hoạt và nông nghiệp.
N
V
D
G
B
X
N
* Giải thích các vấn đề cùng với bạn
– Nhờ quang hợp của cây xanh mà hàm lượng khí cacbonic và oxi trong không khí được
ổn định.
– Trong cùng một khu vực nhưng giữa nơi có đất trống và rừng cây, khí hậu không hoàn
toàn giống nhau. Độ ẩm giữa hai nơi đó cũng có sự khác nhau. Xem giải thích và rút ra kết luận
ở trên.
– Các câu hỏi còn lại xem giải thích ở trên.
2. Vai trò cây xanh đối với con người và động vật
Vai trò cây xanh đối với động vật
Trong thiên nhiên, các sinh vật nói chung có quan hệ mật thiết với nhau về thức ăn và nơi sống.
Giáo viên có thể sưu tầm thêm tranh ảnh/video về vai trò cây xanh đối với động vật và cho
học sinh xem, yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Hầu hết oxi trong khí quyển là do cây xanh nhả ra trong quá trình quang hợp, và nhờ quang
hợp thực vật tổng hợp được chất hữu cơ.
Căn cứ vào các bức tranh và trả lời câu hỏi đề xác định vai trò của cây xanh đối với động vật.
153
– Lượng oxi mà thực vật nhả ra cung cấp cho quá trình hô hấp của con người và động vật,
nhờ đó mà chúng tồn tại được.
– Các chất hữu cơ do thực vật chế tạo ra làm thức ăn cho nhiều loài động vật và con người.
– Yêu cầu học sinh lập bảng để thể hiện thực vật là thức ăn của động vật, giáo viên có thể
gợi ý thêm các loài động vật khác nhau (nếu cần).
Vai trò của cây xanh đối với động vật:
– Làm thức ăn
– Làm nơi sinh sống và sinh sản.
Giáo viên có thể lấy thêm một số ví dụ về vai trò của cây xanh trong việc làm nơi sống của
động vật: kiến sống trên cây, sóc sống trong hốc cây...
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thành các chuỗi liên tục sau:
là thức ăn
Cây xanh
là thức ăn
Động vật ăn cỏ
Động vật ăn thịt
N
V
D
là thức ăn
Cây xanh
là thức ăn
Động vật
Con người
Một số cây xanh gây độc với động vật như: cây duốc cá, người ta sử dụng cây này để diệt cá
dữ trong đầm nuôi thuỷ sản; cây trúc đào, cây cà độc, cây vạn niên thanh... cũng là những cây
gây độc.
G
B
X
N
* Vai trò cây xanh đối với con người
Giáo viên đặt vấn đề: Các em có bao giờ tự hỏi: nhà ở và một số đồ đạc cũng như thức ăn,
quần áo... hằng ngày chúng ta sử dụng được lấy từ đâu không? Nguồn cung cấp các sản phẩm đó
một phần lớn là từ cây xanh.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì cây xanh có thể cung cấp cho con
người, giáo viên cũng có thể chiếu video hoặc treo tranh về các loài cây, hoa khoe sắc trong
thành phố; các nhà thuốc nam/bắc; các chợ rau, củ, quả... để học sinh nêu vai trò của cây xanh
đối với con người.
Cây xanh cung cấp thức ăn (lá, củ, quả, hạt); cây xanh cung cấp gỗ (làm bàn ghế, giường,
tủ...); cây xanh có vai trò trong công nghiệp (dệt quần áo, giấy, đồ gỗ gia dụng...); cây xanh cung
cấp dược liệu làm thuốc (thuốc bắc, thuốc nam); Cây xanh làm mĩ phẩm (nghệ, gừng, nha
đam...) cây xanh làm cảnh (hoa, lá, cây, rễ...)...
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng để phân biệt các nhóm cây theo công dụng. Giáo
viên có thể gợi ý nếu cần thiết.
154
TT
Tên cây
Cây
lương
thực
Cây
thực
phẩm
Cây
ăn quả
1
Cây mít
9
2
Cây sen
9
3
Cây lúa
9
4
Cây khoai lang
9
5
Cây tre
6
Cây lim
7
Cây nghệ
Cây công
nghiệp
Cây
lấy gỗ
Cây
làm
thuốc
Cây
làm
cảnh
9
9
Cây có
công
dụng
khác
9
9
9
9
9
9
9
Một số cây có hại cho con người: cây thuốc lá; cây thuốc phiện; cây cần sa; cây trúc đào; cây
cà độc dược;....
Giáo viên gợi ý cho học sinh trả lời về tác hại của hút thuốc lá, thuốc phiện....
Gợi ý học sinh nêu một số cây có hại và cách phòng tránh tác hại của chúng.
N
V
D
Tìm hiểu các biện pháp trồng và bảo vệ cây xanh
Từ các hình ảnh gợi ý kết hợp với thực tiễn học sinh nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh:
G
B
X
N
155
Hãy thảo luận và nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh:
– Tích cực trồng cây: cây trong khu phố, trường học, trong gia đình. Xây dựng các vườn
thực vật, vườn quốc gia, khu bảo tồn...để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có các loài quý hiếm.
– Chăm sóc cây: tưới cây, bón phân, nhổ cỏ, tỉa cành...
– Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của sinh vật.
– Hạn chế khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cây.
– Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt.
– Tuyên truyền việc trồng cây và bảo vệ cây; khai thác cây có kế hoạch, không khai thác bừa bãi.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh kể về những hoạt động nhằm bảo vệ cây xanh ở địa
phương, khu phố.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
– Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm các bức tranh (nếu có máy tính nối mạng internet)
hoặc vẽ hình thể hiện vai trò của thực vật với môi trường, với động vật và với con người.
– Yêu cầu học sinh kể tên một số động vật “lấy cây làm nhà” như: sóc sống trong hốc cây;
nhiều loài chim làm tổ trên cây; khỉ sống trên cây...
N
V
D
– Hãy giải thích tại sao người ta nói nếu không có cây xanh thì không có loài người?
Cây xanh quang hợp điều hoà không khí, giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan trọng nữa là
cây xanh làm thức ăn cho động vật và con người, nếu không có cây xanh thì động vật và con
người không thể sống được vì không khí ô nhiễm, không có oxi để hô hấp...
G
B
X
N
– Tại sao nói “rừng cây như một lá phổi xanh” của con người? Giải thích dựa vào vai trò lọc
không khí của cây xanh.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Giáo viên hướng dẫn cho học sinh kể tên một số cây xanh có giá trị ở địa phương nơi học
sinh đang sinh sống, nếu cần giáo viên có thể gợi ý một số loài cây và giá trị dựa vào cách phân
loại cây theo vai trò của chúng.
TT
1
2
3
4
5
156
Tên cây xanh
Giá trị của cây
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà và cùng gia đình tìm hiểu về công tác trồng mới
và bảo vệ cây xanh ở địa phương nơi học sinh sống, viết thành báo cáo để trình bày hoặc nộp cho
giáo viên vào buổi học sau.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thêm, các nội dung trong sách hướng dẫn. Hướng dẫn học
sinh tìm tài liệu trên mạng internet hoặc giáo viên có thể gửi cho các nhóm một số tài liệu tham
khảo để các em đọc và tóm tắt lại. Buổi học sau sẽ báo cáo hoặc trình bày dạng power point.
– Tìm hiểu thêm: Tại sao ở vùng biển người ta phải trồng rừng ở phía ngoài đê? Nhấn mạnh
vai trò giữ đất, chống xói mòn của cây xanh.
– Tìm hiểu thêm về các loài động vật ăn thực vật: đặc điểm của các loài ĐV ăn thực vật có
hệ tiêu hoá đặc trưng tiêu hoá xenlulozơ.
– Hút thuốc lá và thuốc phiện có hại như thế nào?
– Nguyên nhân gì khiến cho đa dạng thực vật ở Việt Nam bị giảm sút?
– Thế nào là thực vật quý hiếm?
N
V
D
– Cần phải làm gì để bảo vệ đa dạng thực vật ở Việt Nam?
DỰ ÁN: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANH
MÔN: Khoa học tự nhiên 6 (Chương trình Trường học mới Việt Nam)
I. TỔNG QUAN
1. Mục tiêu của dự án
G
B
X
N
– Nêu được vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh.
– Vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và muối khoáng ở cây xanh
– Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh cây cần nước và muối khoáng; thí nghiệm
chứng minh sự thoát hơi nước của cây.
– Ứng dụng được kiến thức về trao đổi nước và muối khoáng trong chăm sóc cây tại
gia đình.
– Phát triển năng lực trình bày, biểu đạt, năng lực hợp tác, năng lực làm thí nghiệm, thực
hành... cho học sinh lớp 6.
2. Người thực hiện
– Học sinh lớp 6 (mô hình trường học mới Việt Nam).
157
3. Phạm vi nghiên cứu dự án
– Phạm vi nghiên cứu dự án: Tìm hiểu nhu cầu nước và muối khoáng, quá trình trao đổi
nước và muối khoáng của cây xanh với môi trường.
4. Thời gian
– 2 tiết học trên lớp và 1 tuần tự học.
5. Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện
– Nhà trường: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên dạy bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
– Cơ quan khuyến nông tại địa phương: Trung tâm giống cây trồng, phòng khuyến nông của
xã, huyện...
– UBND xã, phường: cán bộ chuyên trách khuyến nông cùng tham gia.
– Gia đình: ông, bà, bố mẹ và anh chị em cùng tham gia.
II. NỘI DUNG DỰ ÁN
1. Lí do hình thành dự án
– Nội dung, chương trình môn Khoa học Tự nhiên 6 rất thuận lợi cho dạy học dự án: Chủ đề
5: Cây xanh là một chủ đề lớn trong chương trình môn Khoa học Tự nhiên 6, không chỉ cung cấp
cho các em những kiến thức cơ bản về giải phẫu, sinh lí của cây xanh, mà còn giúp các em thấy
được vai trò quan trọng của cây xanh với môi trường và con người. Bên cạnh đó, chủ đề còn
cung cấp cho học sinh rất nhiều cơ hội thực hiện các thí nghiệm thực hành có liên quan đến
cây xanh.
N
V
D
G
B
X
N
– Hiện nay, con người đang gánh chịu nhiều hậu quả nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và ô
nhiễm môi trường, những đợt nắng nóng kỉ lục đang diễn ra trên toàn cầu gây hậu quả nghiêm
trọng. Do đó, việc tìm hiểu để chăm sóc, bảo vệ các loài thực vật có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
– Thông qua thực hiện Dự án: Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh, học sinh
không chỉ được tìm hiểu những kiến thức về trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng, biết cách chăm
sóc cây trồng, mà các em còn được phát triển năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực trình
bày, biểu đạt, sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đánh giá và đặc biệt là các năng lực thực
hành, làm thí nghiệm... Gây dựng niềm đam mê nghiên cứu khoa học.
2. Nhiệm vụ của dự án
– Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh.
– Nghiên cứu tài liệu, vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và muối khoáng ở cây xanh
– Thực hiện các thí nghiệm chứng minh cây cần nước và muối khoáng; thí nghiệm chứng
minh sự thoát hơi nước của cây.
– Ứng dụng kiến thức về trao đổi nước và muối khoáng trong chăm sóc cây tại gia đình.
158
3. Điều kiện thực hiện dự án
a) Nguồn lực
– Đối tượng trực tiếp thực hiện dự án: học sinh lớp 6
– Cố vấn, hỗ trợ: Giáo viên, cán bộ khuyến nông và gia đình.
b) Các thiết bị và cơ sở vật chất
– Học sinh cần sử dụng một số thiết bị trong quá trình thực hiện dự án:
+ Các dụng cụ thí nghiệm: chậu, cây, túi nilon...
+ Các thiết bị: máy chụp ảnh, quay phim, máy tính...
4. Tổ chức thực hiện
TIẾT 1. CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA DỰ ÁN
(Thực hiện trên lớp)
Nội dung
Xác định tên
dự án
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
– Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm, – Xác định chủ đề dự án thực hiện:
chia sẻ với các bạn xung quanh về “TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH
cây xanh “ăn” và “uống” như thế DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANH”
nào?
N
V
D
G
B
X
N
+ Cây xanh “ăn” những thức ăn gì?
+ Cây xanh “ăn” và “uống” qua
những con đường nào?
Xây dựng
các tiểu chủ
đề/ý tưởng
– Tổ chức cho học sinh phát triển ý – Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý tưởng.
tưởng, hình thành các tiểu chủ đề.
– Cùng giáo viên thống nhất các tiểu
– Thống nhất ý tưởng và lựa chọn chủ đề nhỏ:
các tiểu chủ đề: xác định cách thức
+ Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vai trò
thực hiện ý tưởng: Đóng vai.
của nước và muối khoáng với cây xanh.
+ Nghiên cứu tài liệu, vẽ và mô tả được
con đường trao đổi nước và muối
khoáng ở cây xanh
+ Đóng vai là các kĩ thuật viên, nghiên
cứu, thực hiện các thí nghiệm chứng
minh cây cần nước và muối khoáng; thí
nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước
của cây.
159
+ Đóng vai là các cán bộ khuyến nông:
tìm hiểu về những ứng dụng kiến thức
về trao đổi nước và muối khoáng trong
chăm sóc cây tại gia đình và phổ biến
cho mọi người cùng biết.
Lập kế
hoạch thực
hiện dự án.
– Căn cứ vào chủ đề học tập và gợi ý
của giáo viên, học sinh nêu ra các
nhiệm vụ phải thực hiện.
– Giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi
giúp học sinh xác định nhiệm vụ cần
thực hiện cho mỗi tiểu chủ đề của
dự án.
– Thảo luận và lên kế hoạch thực hiện 4
+ Trong tự nhiên, nước tồn tại ở nhiệm vụ (4 tiểu chủ đề):
những trạng thái nào?
+ Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu, tìm
+ Nước và muối khoáng có vai trò hiểu về: vai trò của nước và muối
khoáng với cây xanh.
gì với cây xanh?
+ Cây xanh hút nước và muối + Nhiệm vụ 2: Vẽ và mô tả con đường
trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở
khoáng như thế nào?
+ Làm thế nào để chứng minh cây cây xanh
N
V
D
cần nước và muối khoáng; Cây thoát + Nhiệm vụ 3: Thực hiện thí nghiệm
chứng minh cây cần nước và muối
hơi nước?
+ Ứng dụng kiến thức về trao đổi khoáng; chứng minh cây có sự thoát hơi
nước và dinh dưỡng khoáng trong nước
G
B
X
N
+ Nhiệm vụ 4: Đề xuất và hướng dẫn
– Từ đó gợi ý cho học sinh các thực hiện các biện pháp chăm sóc cây
trồng đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
nhiệm vụ cần thực hiện.
chăm sóc cây trồng như thế nào?
Xác định sản – Từ nhiệm vụ của dự án, giáo viên
phẩm cần
gợi ý giúp học sinh xác định sản
phẩm phù hợp để trình bày nhiệm vụ
thực hiện
đã thực hiện.
– Học sinh xác định sản phẩm báo cáo:
+ Nhóm sản phẩm 1: Bài trình bày
power point về vai trò nước và muối
khoáng với cây xanh.
+ Nhóm sản phẩm 2: Bản mô tả con
đường trao đổi nước và dinh dưỡng
khoáng của cây.
+ Nhóm sản phẩm 3: Kết quả thí
nghiệm (bảng số liệu); video thực hiện
thí nghiệm....
+ Nhóm sản phẩm 4: Tập san hoặc tài
liệu hướng dẫn các biện pháp chăm sóc
cây trồng.
160
THỰC HIỆN DỰ ÁN
(Thực hiện tại cộng đồng – dự kiến thời gian: 1 tuần)
Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
– Thu thập thông – Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ – Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.
các nhóm (xây dựng câu hỏi
tin
phỏng vấn, câu hỏi trong phiếu
– Điều tra, khảo sát điều tra, cách thu thập thông
hiện trạng
tin, kĩ năng giao tiếp...)
– Thảo luận nhóm – Theo dõi, giúp đỡ các nhóm – Các nhóm phân tích kết quả thu
để xử lí thông tin và (xử lí thông tin, cách trình bày thập được và trao đổi về cách trình
lập dàn ý báo cáo
sản phẩm của các nhóm)
bày sản phẩm.
– Hoàn thành báo
cáo của nhóm
– Xây dựng báo cáo sản phẩm của
nhóm
N
V
D
TIẾT 2. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM DỰ ÁN
G
B
X
N
(Thực hiện trên lớp)
Nội dung
Báo cáo kết quả
Hoạt động của giáo viên
– Tổ chức cho các nhóm báo cáo – Các nhóm báo cáo kết quả (trình chiếu
kết quả và phản hồi.
Powerpoint, trình chiếu dưới dạng các
– Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ file video, bảng số liệu).
– Các nhóm tham gia phản hồi về phần
– Tổng hợp nội dung từ thông tin trình bày của nhóm bạn.
– Học sinh dựa vào các kết quả thu thập
của các nhóm.
ghi kiến thức cần đạt vào vở.
sung cho các nhóm khác.
– Tổ chức các nhóm đánh giá.
Đánh giá quá
trình thực hiện
dự án
Hoạt động của học sinh
– Giáo viên tổng kết, đánh giá về
phương pháp tiến hành, nội dung
và kết quả của các vấn đề đã
được nghiên cứu và trình bày của
từng nhóm, tuyên dương nhóm,
cá nhân.
Các nhóm tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau về phương pháp tiến hành, nội
dung và kết quả của các vấn đề đã được
nghiên cứu và trình bày của từng cá
nhân; tuyên dương cá nhân.
161
5. Sản phẩm của dự án
a. Danh mục các sản phẩm dự kiến
+ Nhóm sản phẩm 1: Bài trình bày power point về vai trò nước và muối khoáng với cây xanh.
+ Nhóm sản phẩm 2: Bản mô tả con đường trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng của cây.
+ Nhóm sản phẩm 3: Kết quả thí nghiệm (bảng số liệu); video thực hiện thí nghiệm....
+ Nhóm sản phẩm 4: Tập san hoặc tài liệu hướng dẫn các biện pháp chăm sóc cây trồng.
b. Tiêu chí đánh giá sản phẩm
• Bài kiểm tra viết và kiểm tra nói: có thể sử dụng 10 câu hỏi cuối dự án.
• Sổ ghi chép: đánh giá ghi chép về hoạt động của học sinh tạo 4 nhóm sản phẩm của dự án.
• Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị của học sinh: đánh giá kĩ năng, tiến
trình và sự thể hiện năng lực của mỗi học sinh.
• Sự thể hiện: Đánh giá những bài trình bày, 4 nhóm sản phẩm và các sự kiện mà học sinh
thiết kế và thực hiện trong quá trình làm dự án của các em.
N
V
D
• Kế hoạch dự án: Đánh giá về việc học sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt
mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác định các tiêu chí để đánh giá sản phẩm.
• Phản hồi qua bạn học: Đánh giá qua phản hồi của bạn học.
G
B
X
N
• Đánh giá kĩ năng cộng tác của học sinh: Quan sát các nhóm làm việc để đánh giá kĩ năng
cộng tác (lắng nghe và phản hồi tích cực).
• Các sản phẩm: 4 nhóm sản phẩm học sinh xây dựng nên khi làm dự án.
Các tiêu chí đánh giá: Để đánh giá có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu
chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm 40–50; khá: 30–40; đạt: 25–30;
không đạt: dưới 25.
STT
1
1
Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2
Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3
Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4
Chỉ rõ những công việc người học cần làm
5
Tính hấp dẫn với người học của dự án
162
Điểm
Tiêu chí
2
3
Ghi chú
4
5
6
Phù hợp với điều kiện thực tế
7
Phù hợp với năng lực của người học
8
Áp dụng công nghệ thông tin
9
Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC THEO DỰ ÁN
(Dùng cho đánh giá đồng đẳng – Đánh giá giữa các nhóm)
Tên người/ nhóm đánh giá
Tổng điểm:...................../100
Tên dự án ..............................................
STT
Điểm
10
9
8
7
Tiêu chí
6
1
Tên chủ đề
2
Dữ liệu và
nội dung
3
Giải thích
4
Trình bày
5
Tổ chức báo cáo
6
Hiểu nội dung
7
Tính sáng tạo
5
4
N
V
D
3
2
1
Ghi
chú
G
B
X
N
của nhóm
8
Tư duy tích cực
9
Làm việc nhóm
10
Ấn tượng chung
Tổng điểm:
163
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ và tên người được đánh giá: .......................................................
Họ và tên người đánh giá: ................................................................
Nhóm: ..............................................................................................
STT
Tiêu chí
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Ít hoặc không
(điểm)
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
(0 điểm)
1
Nhiệt tình trách nhiệm
2
Tinh thần hợp tác, tôn trọng,
lắng nghe
3
Tham gia tổ chức quản lí
nhóm
4
Chú tâm thực hiện nhiệm vụ
5
Đưa ra ý kiến có giá trị
6
Đóng góp trong việc hình
thành sản phẩm
7
Hiệu quả công việc
8
Hoàn thành đúng thời gian.
(Điểm đánh giá từ 0 – 24)
Tổng điểm: ..................
N
V
D
G
B
X
N
Bảng kiểm quan sát học theo dự án
Bảng kiểm dành cho giáo viên
Tiêu chí đánh giá
Triển khai học theo dự án một cách tuần tự.
Tăng cường tương tác xã hội trong dạy học dự án.
Học sinh được lựa chọn các chủ đề theo nhu cầu và sở thích.
Phát triển chủ đề của dự án thành các dự án nhỏ theo mức độ quan tâm khác
nhau của học sinh.
164
Mức độ
1
2
3
4 5
Mức độ
Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4 5
Học sinh tham gia lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án một cách chủ
động và sáng tạo.
Tăng cường sự tự đánh giá lẫn nhau của học sinh trong quá trình thực hiện
dự án và trình bày sản phẩm của dự án.
Học sinh có cơ hội để rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho bước “thu thập dữ
liệu” và “phát triển” dự án.
Tạo cho học sinh luôn có ý thức và thực hành một hành động thiết thực cụ
thể đối với xã hội trong học theo dự án.
Chú thích:
5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
Bảng kiểm dành cho học sinh
Tiêu chí đánh giá
N
V
D
G
B
X
N
Mức độ
1
2
3
4 5
Lựa chọn chủ đề theo sở thích.
Phân công nhiệm vụ trong nhóm rõ ràng.
Thông tin tìm kiếm từ nguồn tin cậy và đầy đủ.
Bài báo cáo đầy đủ các mục cần thiết.
Chuẩn bị nguyên liệu đúng và đủ.
Thực hành – thí nghiệm đúng thao tác, quy trình.
Nhiệm vụ của dự án được thực hiện một cách tuần tự và đúng tiến độ.
Sản phẩm đạt yêu cầu, có thể công bố được.
Chú thích:
5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
165
Bảng kiểm quan sát hành vi dành cho giáo viên
PHIẾU QUAN SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN
(Quan sát hoạt động của học sinh trong quá trình thực hiện dự án)
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Nhận xét
Nhiệt tình trách nhiệm với nhóm
Tích cực trong thảo luận
Phối hợp tốt với các học sinh khác
Đưa ra ý kiến có giá trị cho nhóm
Tham vấn ý kiến của giáo viên
Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và hiệu quả
Trình bày vấn đề logic, khoa học
N
V
D
Thực hành thí nghiệm đúng thao tác, quy trình
Học sinh không tiêu cực nếu không thành công
G
B
X
N
Học sinh là một người lãnh đạo hiệu quả
Chú thích:
5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Tên thành viên
166
Nhiệm vụ
Phương tiện
Thời gian
hoàn thành
Sản phẩm
dự kiến
Biên bản thảo luận
Ngày
Nội dung thảo luận
Kết quả
Nhìn lại quá trình thực hiện dự án
1. Tôi đã học được kiến thức gì?
2. Tôi đã phát triển được những kĩ năng gì?
3. Tôi đã xây dựng được những thái độ nào tích cực?
4. Tôi có hài lòng với kết quả nghiên cứu của dự án không? Vì sao?
5. Tôi đã gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện dự án?
6. Tôi đã giải quyết những khó khăn đó như thế nào?
N
V
D
7. Quan hệ của tôi với các thành viên trong nhóm thế nào?
8. Những vấn đề quan trọng khác trong dự án gồm...
9. Nhìn chung tôi thích/không thích dự án vì...
Phản hồi của giáo viên
G
B
X
N
Bảng kiểm đánh giá
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THAM LUẬN
Tiêu chí
Nội dung
Điểm tối đa
Điểm chấm
Nhóm khác
chấm
Giáo viên
chấm
Kể ra các tiêu chí
tương ứng với nội
dung.
– Tiêu chí 1:
– Tiêu chí 2:
...
Hình thức
Tổng điểm
167
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
(Dành cho giáo viên)
Nội dung
đánh giá
Tiêu chí đánh giá
(Điểm)
Điểm
tối đa
Tên dự án
Giúp hình dung sơ bộ về nhiệm vụ dự án
5
(10 điểm)
Tên dự án có tính hấp dẫn
5
Nêu được vấn đề của dự án rõ ràng và hấp dẫn
5
Nêu được các nhiệm vụ cần giải quyết đầy đủ, rõ ràng.
5
Nội dung đầy đủ, chính xác, khoa học
10
Sản phẩm
Các slide đẹp, sắp xếp hợp lí, dễ quan sát
5
(50điểm)
Biết lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp
5
Tính thẩm mĩ của sản phẩm
5
Sản phẩm đạt yêu cầu, có thể công bố được
15
Powerpoint
Vật thật
Thuyết trình,
thảo luận
(40 điểm)
Quá trình
làm việc
(60 điểm)
N
V
D
Trình bày lưu loát, hấp dẫn, đưa ra các thông tin có chọn lọc.
15
Trả lời tốt các câu hỏi chất vấn
10
Đưa ra cho nhóm bạn các câu chất vấn có giá trị
10
Có thái độ xây dựng khi chất vấn và trả lời chất vấn
5
Hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn
10
Thái độ đánh giá nghiêm túc (căn cứ vào phiếu đánh giá)
10
Hoàn thành sổ theo dõi dự án
5
Phân công công việc trong nhóm hợp lí (theo quan sát giáo viên)
15
Làm việc nhóm (hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm, nhiệt tình...)
20
G
B
X
N
(theo độ phân tán điểm đánh giá đồng đẳng)
Tổng
168
160
III. PHỤ LỤC
1. Các tài liệu học tập và tham khảo
– Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6.
– Hướng dẫn dạy môn Khoa học Tự nhiên 6.
– Tài liệu trên mạng internet:
http://www.phatminh.com/cong-nghe/cong-nghe-ung-dung/vai-tro-cua-nuoc-trong-viec-hap-thuco2-cua-cay-xanh.55013.html
http://khoahoc.tv/timkiem/vai+tr%C3%B2+c%E1%BB%A7a+c%C3%A2y+xanh/index.aspx
http://saigonhoa.com/huong-dan-cham-soc-cay-trong-trong-chau-ngoai-san-vuon/
http://www.bancaycanh.com/thong-tin/cham-soc-cay-canh-thong-tin/5-luu-y-khi-cham-soc-caycanh-trong-nha/
2. Bài học liên quan đến dự án
– Bài 11: Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh (Hướng dẫn học môn Khoa học
Tự nhiên 6) là nội dung dự án.
– Các bài khác có liên quan trong sách Hướng dẫn học môn Khoa học Tự nhiên 6:
N
V
D
+ Bài 5: Chất và tính chất của chất (Nội dung: các trạng thái tồn tại của nước, tính chất
của nước)
+ Bài 13: Quang hợp ở cây xanh
G
B
X
N
+ Bài 14: Hô hấp ở cây xanh
3. Câu hỏi định hướng người học khi thực hiện và rút ra kết luận từ dự án
a) Câu hỏi khái quát
Câu hỏi 1. Cây xanh trao đổi chất với môi trường như thế nào?
Câu hỏi 2. Nước và muối khoáng có vai trò gì với cây xanh?
Câu hỏi 3. Cây xanh trao đổi nước và muối khoáng với môi trường như thế nào?
Câu hỏi 4. Làm thế nào để chứng minh sự trao đổi nước và muối khoáng ở cây?
Câu hỏi 5. Ứng dụng kiến thức về trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng trong trồng trọt như
thế nào?
b) Câu hỏi nội dung
Câu hỏi 6. Mô tả các trạng thái tồn tại của nước trong không khí, trong đất.
Câu hỏi 7. Phân tích vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh: chỉ ra các quá trình
sử dụng nước và muối khoáng trong cây.
169
Câu hỏi 8. Thiết kế thí nghiệm như thế nào giúp chứng minh cây cần nước và muối khoáng;
cây có sự thoát hơi nước hằng ngày?
Câu hỏi 9. Làm thế nào để cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt?
c) Câu hỏi bài học
Câu hỏi 10. Điều gì sẽ xảy ra nếu cây thiếu nước và muối khoáng?
Câu hỏi 11. Nước vào cây đi đâu?
Câu hỏi 12. Bộ phận nào của cây thực hiện sự trao đổi nước và muối khoáng?
Câu hỏi 13. Quá trình trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng của cây xanh chịu ảnh hướng của
những yếu tố nào trong môi trường?
Câu hỏi 14. Tại sao thoát hơi nước ở lá được gọi là “tai hoạ tất yếu” của cây xanh?
Câu hỏi 15. Vì sao bộ rễ thường ăn sâu, lan rộng, số lượng rễ con nhiều?
Câu hỏi 16. Vì sao khi đánh cây đi nơi khác, người ra phải chọn trời râm, mát và tỉa bớt lá
hoặc cắt ngọn?
N
V
D
G
B
X
N
170
Chủ đề 7. NGUYÊN SINH VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
(16 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về kiến thức
– Nêu được “Thế nào là Động vật nguyên sinh?”, “Thế nào là Động vật không xương
sống?”. Nêu được “đặc điểm chung của Động vật có xương sống?”.
– Nhận biết được một số đại diện phổ biến của Động vật nguyên sinh như trùng amip,
trùng roi, trùng giày, trùng sốt rét...; Nhận biết được một số đại diện phổ biến của Động vật có
xương sống.
– Nêu được vai trò của Động vật nguyên sinh, Động vật không xương sống đối với đời sống
con người và tự nhiên.
– Ứng dụng được những kiến thức về Động vật nguyên sinh, Động vật không xương sống,
Động vật có xương sống trong giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ.
N
V
D
Phân biệt được Động vật không xương sống với Động vật có xương sống.
b) Về kĩ năng
G
B
X
N
– Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả các sự vật hiện tượng trong thực tế cuộc sống.
Quan sát được một số đại diện Động vật nguyên sinh dưới kính hiển vi. Nhận biết được một số
đại diện phổ biến của Động vật không xương sống.
– Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả quan sát, thí nghiệm thông qua báo cáo kết quả học tập
về Động vật nguyên sinh, Động vật không xương sống, Động vật có xương sống.
c) Về thái độ
– Nêu được vai trò của Động vật nguyên sinh, Động vật không xương sống, Động vật có
xương sống đối với con người và tự nhiên.
– Ứng dụng được những kiến thức về Động vật không xương sống trong bảo vệ sức khoẻ và
gìn giữ môi trường.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
Bảng thể hiện sự liên kết của bộ kĩ năng (bao gồm các kĩ năng và năng lực) với các đặc điểm
cần thiết cho việc học tập chủ đề.
171
Bộ kĩ năng
Tìm hiểu về một sự
kiện, hiện tượng hoặc
vấn đề thông qua
Thu thập và trình bày
các bằng chứng
Đặt câu hỏi
Xây dựng giả thuyết
Các kĩ năng
Xác định vấn đề
Khả năng sáng tạo
Quan sát
Sử dụng thiết bị và
dụng cụ phòng thí
nghiệm
Dự đoán
Giải thích, đánh giá
thông tin thông qua
So sánh
Xác định
Suy luận
Phân tích
Đánh giá
Giao tiếp
Năng lực
Đặc điểm cần
thiết cho
nghiên cứu
Giải quyết vấn đề một cách sáng tạo;
Lập kế hoạch điều tra và đưa ra quyết định
Câu hỏi
Bằng chứng
Giải thích
Dữ liệu
Kết nối
N
V
D
Sự giao tiếp
Dựa vào bảng trên, giáo viên xác định những năng lực cụ thể thông qua hoạt động học tập
của học sinh.
G
B
X
N
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
Bài 18. Nguyên sinh vật
Bài 19. Động vật không xương sống
Bài 20. Động vật có xương sống
Bài 21. Quan hệ giữa động vật và con người
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Chủ đề này có 04 bài, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học ở chủ
đề 4, 5 và nhất là kiến thức đã có của học sinh để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
xây dựng kiến thức mới của bài học.
Giáo viên nên cho học sinh tự quan sát tìm tòi, liên hệ với thực tế động vật địa phương để
tìm hiểu. Qua quan sát, làm thí nghiệm theo nội dung học tập, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho
học sinh kĩ năng bố trí và tiếm hành thí nghiệm, kĩ năng ghi chép các hiện tượng quan sát được
để rút ra những kết luận cần thiết.
Chúng tôi giới thiệu một dự án học tập ở cuối chủ đề, giáo viên có thể tham khảo và tổ chức
dạy học dự án ở địa phương.
172
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 18. NGUYÊN SINH VẬT
1. Mục tiêu bài học
– Nêu được “Thế nào là nguyên sinh vật ?”.
– Nhận biết được một số đại diện phổ biến của nguyên sinh vật như trùng amip, trùng roi,
trùng giày, trùng sốt rét…
– Nêu được vai trò của nguyên sinh vật đối với đời sống con người và tự nhiên.
– Quan sát được một số đại diện nguyên sinh vật dưới kính hiển vi.
– Ứng dụng được những kiến thức về nguyên sinh vật trong giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1. Học sinh học cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Quan sát giọt nước ao, hồ... dưới kính hiển vi
– Quan sát hình ảnh trong SGK
N
V
D
– Quan sát tranh ảnh
Lưu ý: giáo viên nên có định hướng quan sát cho cả lớp giúp học sinh quan sát có trọng tâm
G
B
X
N
Hoạt động 2. Cá nhân nhận biết về nguyên sinh vật
Học sinh học cá nhân
– Vẽ lại hình dạng các sinh vật nhìn thấy dưới kính hiển vi (hoặc tranh ảnh).
– Mô tả đặc điểm chung của các cơ thể nguyên sinh vật.
– Giáo viên quan sát và hướng dẫn việc học của học sinh thông qua các hình vẽ trong SGK
Hoạt động 3. Trao đổi nhóm về nguyên sinh vật
Học sinh học theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Trao đổi trong nhóm về hình dạng của nguyên sinh vật
– Trao đổi nhóm về sự vận động của các sinh vật quan sát được trong giọt nước.
– Giáo viên sửa chữa các nội dung trao đổi của học sinh mỗi nhóm
Hoạt động 4. Phân tích các đặc điểm của nguyên sinh vật
Học sinh làm việc cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Phân biệt các dấu hiệu đặc trưng cho mỗi nguyên sinh vật
173
– Xác định các đặc điểm chung ở các nguyên sinh vật
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần phân tích
Hoạt động 5. So sánh các đặc điểm của nguyên sinh vật
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Nêu dấu hiệu giống nhau giữa các nguyên sinh vật
– Nêu dấu hiệu khác nhau giữa các nguyên sinh vật
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần so sánh
Hoạt động 6. Đọc và trả lời
Học sinh đọc cá nhân đoạn văn trong sách hướng dẫn học
Chọn các từ sau: cơ thể, tế bào, vật, bổ sung vào chỗ trống
“Nguyên sinh vật có cơ thể cấu tạo chỉ gồm một ........ Chúng xuất hiện sớm nhất trên hành
tinh của chúng ta. Nguyên sinh ............. phân bố ở khắp nơi, trong đất, trong nước, trong không
khí và đặc biệt là trong cơ thể các ........... khác”.
N
V
D
Giáo viên: hỗ trợ học sinh điền nội dung đúng vào các chỗ trống thông qua khuyến khích các
học sinh khác hoặc trực tiếp giúp đỡ học sinh, tuy nhiên cần chỉ rõ vì sao lại điền thông tin này
mà không điền thông tin khác.
G
B
X
N
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Tìm hiểu vai trò của nguyên sinh vật đối với đời sống con người
Học sinh làm việc theo nhóm, mỗi học sinh trong nhóm liên hệ thực tiễn và cùng nhau điền
tên sinh vật vào ô trống trong bảng 2 (SGK).
Bảng 2. Vai trò thực tiễn của nguyên sinh vật
STT
Vai trò thực tiễn
1
Làm thức ăn cho động vật có kích thước lớn hơn
2
Gây bệnh ở động vật
3
Gây bệnh ở người
4
Có ý nghĩa bảo vệ môi trường
Tên sinh vật
Giáo viên khẳng định cho học sinh các thông tin đúng và gần với thực tiễn địa phương
174
Hoạt động 2. Tìm hiểu các biện pháp phòng và chữa bệnh do nguyên sinh vật gây nên
ở người
– Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh liệt kê ít nhất 3 biện pháp phòng bệnh sốt rét ở người.
– Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh tìm hiểu các biện pháp phòng và chữa bệnh kiết lị.
– Học sinh trao đổi nhóm về các biện pháp phòng và chữa bệnh do nguyên sinh vật gây nên
ở người
Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò của nguyên sinh vật đối với môi trường sống
Giáo viên yêu cầu học sinh:
– Trao đổi nhóm về vai trò của nguyên sinh vật đối với việc cung cấp thức ăn cho cá trong
các ao hồ
– Nhận xét thông tin của nhóm khác về vai trò của nguyên sinh vật đối với môi trường sống
xung quanh
C – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 1. Tìm hiểu các ứng dụng phòng bệnh do nguyên sinh vật gây nên
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc các nội dung ứng dụng trong SGK bao gồm:
– Tìm hiểu bệnh do Nguyên sinh vật gây ra trong cộng đồng
– Phòng ngừa bệnh thường gặp do Nguyên sinh vật gây nên
– Trình bày các ý tưởng phòng bệnh.
Giáo viên phân tích cho học sinh vai trò và ý nghĩa của sự phòng bệnh.
Giáo viên hướng dẫn cách phòng chống bệnh do nguyên sinh vật gây nên.
N
V
D
G
B
X
N
Hoạt động 2. Củng cố kiến thức
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK
– Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
– Giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong SGK
– Học sinh làm các bài tập trong SGK
Bài 19. ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
1. Mục tiêu bài học
– Nêu được “Thế nào là Động vật không xương sống ?”.
– Nhận biết được một số đại diện phổ biến của Động vật không xương sống.
– Nêu được vai trò của Động vật không xương sống đối với con người và tự nhiên.
– Ứng dụng được những kiến thức về Động vật không xương sống trong bảo vệ sức khỏe và
gìn giữ môi trường.
175
2. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1. Khởi động
Học sinh học cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Quan sát đại diện của các Động vật không xương sống
– Quan sát hình ảnh trong sách hướng dẫn học
– Quan sát tranh ảnh
Lưu ý: giáo viên nên có định hướng quan sát cho cả lớp giúp học sinh quan sát có trọng tâm
Hoạt động 2. Cá nhân nhận biết về động vật không xương sống
Học sinh học cá nhân
– Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết tên của các động vật quan sát được
– Học sinh thông qua hình ảnh mô tả đặc điểm chung của các cơ thể động vật không xương sống.
– Giáo viên quan sát và hướng dẫn việc học của học sinh thông qua các hình vẽ trong sách
hướng dẫn học
Hoạt động 3. Trao đổi nhóm về động vật không xương sống
N
V
D
Học sinh học theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Trao đổi trong nhóm về hình dạng của động vật không xương sống
– Trao đổi nhóm về sự vận động của các động vật không xương sống trong thực tế.
Giáo viên sửa chữa các nội dung trao đổi của học sinh mỗi nhóm
G
B
X
N
Hoạt động 4. Phân tích các đặc điểm của động vật không xương sống
Học sinh làm việc cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Phân biệt các dấu hiệu đặc trưng cho động vật không xương sống
– Xác định các đặc điểm chung ở các động vật không xương sống
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần phân tích
Hoạt động 5. So sánh các đặc điểm của động vật không xương sống
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Nêu các dấu hiệu giống nhau giữa các động vật không xương sống
– Nêu các dấu hiệu khác nhau giữa các động vật không xương sống
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần so sánh
Hoạt động 6. Đọc và trả lời
Học sinh đọc cá nhân đoạn văn trong sách hướng dẫn học
Điền từ thích hợp vào đoạn thông tin sau (chọn trong các từ: không xương sống, động vật,
xương sống):
176
“Động vật không xương sống bao gồm các ngành động vật không có bộ xương trong, đặc
biệt là không có .............. Động vật................... bao gồm đa số các ngành của giới ..............,
chúng có các mức độ tổ chức khác nhau và rất đa dạng về mặt hình thái”.
Giáo viên: hỗ trợ học sinh điền nội dung đúng vào các chỗ trống thông qua khuyến khích các
học sinh khác hoặc trực tiếp giúp đỡ học sinh, tuy nhiên cần chỉ rõ vì sao lại điền thông tin này
mà không điền thông tin khác.
Hoạt động 7. Hoàn thành bảng kiến thức
Giáo viên yêu cầu học sinh:
Động vật không xương sống có cấu tạo rất đa dạng, thích nghi với các môi trường sống khác
nhau. Hãy điền tên các đại diện của Động vật không xương sống mà em biết vào cột tương ứng
và nêu vai trò chúng của trong tự nhiên và với cuộc sống con người trong bảng 1 trong sách
hướng dẫn học:
Bảng 1. Môi trường sống và vai trò của Động vật không xương sống
STT
Môi trường
sống
Tên Động vật không xương sống
Dưới nước
....
Trên cạn
....
Kí sinh trên cơ ....
thể sinh vật
Vai trò
N
V
D
....
G
B
X
N
....
....
Ghi chú: Học sinh có thể lựa chọn trong số các đại diện sau: giun đốt, trai sông, tôm đồng,
cua biển, giun tròn, sán lá gan, chuồn chuồn, bọ gậy, chấy, rận, bướm, ong, dế trũi, dế mèn,
bọ ngựa.
Hoạt động 8. Làm việc với phiếu học tập
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự điều khiển của giáo viên
Giáo viên thiết kế phiếu học tập theo các nội dung sau:
– Hãy nêu lợi ích và tác hại của một số Động vật không xương sống qua những thông tin trên.
– Hãy nên biện pháp phòng chống một số bệnh do Động vật không xương sống gây nên.
– Tìm kiếm nguồn tài liệu về đa dạng cơ thể Động vật không xương sống từ các nguồn khác nhau.
Học sinh thực hiện phiếu học tập và đánh giá chéo giữa các nhóm.
177
Hoạt động 9. Đọc và trả lời câu hỏi
Học sinh học cá nhân và trả lơi các câu hỏi sau:
– Động vật không xương sống có cấu tạo cơ thể đa dạng phù hợp với môi trường sống như
thế nào?
– Động vật không xương sống có vai trò đối với sự phát triển bền vững của môi trường sinh
thái như thế nào?
Giáo viên điều chỉnh, sửa chữa các câu trả lời của học sinh
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Tìm hiểu vai trò của động vật không xương sống đối với tự nhiên
Học sinh làm việc cá nhân thông qua quan sát và tìm hiểu thực tế trả lời các câu hỏi:
– Quan sát hình 6 và cho biết san hô có vai trò gì trong đại dương?
– Hãy nêu những ích lợi của Động vật không xương sống trong tự nhiên
Giáo viên khẳng định cho học sinh các thông tin đúng sau khi học sinh trả lời
Hoạt động 2. Các biện pháp phòng và chữa bệnh do động vật không xương gây nên
ở người
N
V
D
Giáo viên yêu cầu học sinh:
– Liệt kê các bệnh do động vật không xương sống gây nên ở địa phương.
G
B
X
N
– Mỗi học sinh tìm hiểu về tác hại của động vật không xương sống đối với người.
– Trao đổi nhóm về các biện pháp phòng và chữa bệnh do động vật không xương sống gây
nên ở người.
Hoạt động 3. Các biện pháp phòng và chữa bệnh do động vật không xương sống gây nên
ở vật nuôi
Giáo viên yêu cầu học sinh:
– Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh liệt kê các bệnh do động vật không xương sống gây nên
cho vật nuôi ở địa phương.
– Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh tìm hiểu về tác hại của động vật không xương sống đối với
gia súc, gia cầm ở địa phương.
– Học sinh trao đổi nhóm về các biện pháp phòng và chữa bệnh do động vật không xương
sống gây nên ở vật nuôi.
Hoạt động 4. Vai trò của động vật không xương sống đối với môi trường sống
– Giáo viên cho học sinh trao đổi nhóm về vai trò của động vật không xương sống đối với
việc cung cấp thức ăn cho cá trong các ao hồ.
– Các nhóm học sinh nhận xét thông tin của nhóm khác về vai trò của động vật không xương
sống đối với môi trường sống xung quanh.
178
Hoạt động 5. Các biện pháp bảo vệ Động vật không xương sống
Giáo viên yêu cầu học sinh:
– Liệt kê các biện pháp bảo vệ Động vật không xương sống trong môi trường tự nhiên ở quê
hương.
– Trao đổi nhóm về các biện pháp nuôi Động vật không xương sống nhằm tăng cường nguồn
thực phẩm cho con người và bảo vệ môi trường.
Học sinh trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Hoạt động 6. Vai trò của động vật không xương sống kí sinh
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm về các nội dung
– Cách phòng chống bệnh do Động vật không xương sống kí sinh gây nên.
– Vai trò của động vật không xương sống kí sinh đối với con người và ảnh hưởng của nó đối
với môi trường tự nhiên.
Học sinh: hoàn thành và báo cáo kết quả thảo luận nhóm
C – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 1. Tìm hiểu giá trị của Động vật không xương sống đối với môi trường
N
V
D
Giáo viên yêu cầu học sinh trao đổi với mọi người trong gia đình về:
– Vai trò của những Động vật không xương sống có ở môi trường xung quanh.
G
B
X
N
– Các biện pháp phòng chống các bệnh do Động vật không xương sống gây nên.
– Các biện pháp tạo môi trường thuận lợi cho Động vật không xương sống có lợi phát triển.
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các giá trị của động vật không xương sống đối với
môi trường.
Hoạt động 2. Làm việc cùng cộng đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện:
– Học sinh viết bài tuyên truyền về sự nguy hiểm, phương thức lây nhiễm và cách phòng
chống bệnh giun sán.
– Tìm hiểu những Động vật không xương sống trong truyện “Dế mèn phiêu lưu kí” của nhà
văn Tô Hoài.
– Vận động mọi người cùng làm vệ sinh môi trường sống để phòng chống sự phát triển của
một số Động vật không xương sống truyền bệnh cho người và động vật.
Học sinh: nộp sản phẩm sau khi thực hiện các hoạt động do giáo viên yêu cầu.
179
Bài 20. ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
1. Mục tiêu bài học
– Nêu được “Thế nào là Động vật có xương sống ?”.
– Nhận biết được một số đại diện phổ biến của Động vật có xương sống.
– Phân biệt được Động vật không xương sống với Động vật có xương sống
– Nêu được vai trò của Động vật có xương sống đối với con người và tự nhiên.
– Ứng dụng được những kiến thức về Động vật có xương sống trong bảo vệ sức khỏe và bảo
đảm môi trường bền vững.
2. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1. Khởi động
Học sinh học cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Kể tên những động vật ở xung quanh mà em biết.
N
V
D
– Hãy cho biết lợi ích của những Động vật có xương sống đó.
Lưu ý: giáo viên nên có định hướng quan sát cho cả lớp giúp học sinh phát biểu có trọng tâm
G
B
X
N
Hoạt động 2. Cá nhân nhận biết về các đặc điểm của động vật có xương sống
Học sinh học cá nhân
– Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết tên của các động vật quan sát được
– Học sinh thông qua hình ảnh mô tả đặc điểm chung của các cơ thể động vật có xương sống.
Giáo viên quan sát và hướng dẫn việc học của học sinh thông qua các hình vẽ trong SGK
Hoạt động 3. So sánh các đặc điểm hình thái của động vật có xương sống và động vật
không xương sống
Học sinh học theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Trao đổi trong nhóm về hình dạng của động vật có xương sống
– Quan sát hình vẽ (hoặc tranh, ảnh) phân biệt những con vật nào là Động vật không xương
sống? Những con vật nào là Động vật có xương sống?
Giáo viên sửa chữa các nội dung trao đổi của học sinh mỗi nhóm
180
Hoạt động 4. Tìm hiểu lợi ích của động vật có xương sống
Học sinh làm việc cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Học sinh phát biểu về lợi ích của những Động vật có xương sống qua tìm hiểu thực tế.
– Học sinh đưa ra ý kiến về sự khai thác vừa phải hoặc quá mức Động vật có xương sống ở
địa phương.
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần phân tích
Hoạt động 5. Tìm hiểu các đại diện của Động vật có xương sống
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Nêu các đặc điểm của đại diện mỗi lớp theo trình tự SGK
– Nêu các dấu hiệu khác nhau giữa các sinh vật đại diện cho mỗi lớp động vật có xương sống
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần so sánh
Hoạt động 6. Đọc và trả lời
N
V
D
Học sinh đọc cá nhân đoạn văn trong SGK
Điền thông tin vào chỗ trống trong đoạn sau (Chọn trong số các từ sau: ếch nhái, cột sống,
cá, Động vật có xương sống, chim, động vật khác, bò sát, thú).
G
B
X
N
“ Động vật có xương sống có bộ xương trong, trong đó có ........ (chứa tuỷ sống). Cột sống là
đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt ngành ................. với các ngành ................. Ngành Động vật
có xương sống bao gồm các lớp ................ Động vật có xương sống có các mức độ tổ chức khác
nhau và cũng rất đa dạng về mặt hình thái”.
Giáo viên: hỗ trợ học sinh điền nội dung đúng vào các chỗ trống thông qua khuyến khích các
học sinh khác hoặc trực tiếp giúp đỡ học sinh, tuy nhiên cần chỉ rõ vì sao lại điền thông tin này
mà không điền thông tin khác.
Hoạt động 7. Tìm hiểu các đặc điểm chung của Động vật có xương sống
Giáo viên yêu cầu: Học sinh điền vào chỗ trống trong đoạn thông tin sau (Chọn trong số các
từ sau: quan trọng, rất đa dạng, thích nghi, dị dưỡng):
“Đặc điểm chung của Động vật có xương sống là cơ thể có xương sống. Cấu tạo cơ thể của
Động vật có xương sống....., nhờ đó chúng ......... được với môi trường sống. Động vật có xương
sống sống theo phương thức ......... Đa số Động vật có xương sống có vai trò .......... đối với con
người và tự nhiên”.
Giáo viên: hỗ trợ học sinh điền nội dung đúng vào các chỗ trống thông qua khuyến khích các
học sinh khác hoặc trực tiếp giúp đỡ học sinh, tuy nhiên cần chỉ rõ vì sao lại điền thông tin này
mà không điền thông tin khác.
181
Hoạt động 8. Hoàn thành bảng kiến thức
Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bảng sau:
Bảng 1. Sự đa dạng về môi trường sống của Động vật có xương sống
Lớp động vật
Cá
Lưỡng cư
Bò sát
Chim
Thú
Đại diện
Môi trường sống
Cá chép
Nước ngọt
Cá ngừ
Nước mặn
ếch
Trên cạn và dưới nước
cóc
Trên cạn
Thằn lằn
Trên cạn
Rắn nước
Dưới nước
Bồ câu
Trên cạn
Mòng biển
Dưới nước
N
V
D
G
B
X
N
Voi
Trên cạn
Cá voi
Dưới nước
Ghi chú: Học sinh có thể lựa chọn các đại diện là những động vật mà em biết thông qua tìm
hiểu từ các kênh thông tin khác nhau.
Hoạt động 9. Làm việc với phiếu học tập
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự điều khiển của giáo viên
Giáo viên thiết kế các phiếu học tập theo những nội dung sau:
– Con người thường sử dụng những sản phẩm gì từ cá? Hãy kể tên các loại cá có giá trị kinh
tế cao mà em biết.
– Lưỡng cư có ích cho nông nghiệp và con người như thế nào? Nguyên nhân của việc giảm
sút các loài lưỡng cư trong tự nhiên là gì?
– Chim đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với các loài động thực vật khác và đối với
đời sống con người?
– Giải thích vì sao số lượng thú ngày càng bị suy giảm? Điều này gây nên hậu quả gì?
– Chúng ta cần làm gì để bảo vệ các loài động vật hoang dã?
Học sinh thực hiện phiếu học tập và đánh giá chéo giữa các nhóm
182
Hoạt động 10. Đọc và trả lời câu hỏi
Học sinh học cá nhân và trả lơi các câu hỏi sau:
– Động vật có xương sống có cấu tạo cơ thể đa dạng phù hợp với môi trường sống như thế nào?
– Động vật có xương sống có vai trò đối với sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái
như thế nào?
Giáo viên điều chỉnh, sửa chữa các câu trả lời của học sinh
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Tìm hiểu vai trò của Động vật có xương sống đối với môi trường tự nhiên
Học sinh làm việc cá nhân: Quan sát và tìm hiểu thực tế trả lời các câu hỏi sau:
– Quan sát hình trong SGK, và cho biết mỗi sinh vật đại diện cho Động vật có xương sống
có vai trò gì trong tự nhiên?
– Hãy nêu những ích lợi của Động vật có xương sống trong tự nhiên
Giáo viên khẳng định cho học sinh các thông tin đúng sau khi học sinh trả lời
Hoạt động 2. Vai trò của Động vật có xương sống
N
V
D
Giáo viên yêu cầu học sinh: Qua các hoạt động thực hành thiên nhiên hoặc quan sát, điền
vào ô trống trong bảng 2 vai trò của Động vật có xương sống đối với con người
G
B
X
N
Bảng 2. Vai trò của Động vật có xương sống
Lớp động vật
Cá
Lưỡng cư
Bò sát
Chim
Thú
Đại diện
Cá chép
Cá ngừ
Vai trò chính
Sinh thái nước ngọt bền vững và sản phẩm tiêu dùng cho người
Sinh thái nước mặn bền vững và sản phẩm biển cho người
Ếch
Sinh thái bền vững và thực phẩm cho người
Cóc
Sinh thái bền vững có lợi cho người
Thằn lằn
Sinh thái bền vững, có lợi cho người
Rắn nước
Sinh thái bền vững, nguồn dược phẩm cho người.
Bồ câu
Sinh thái bền vững, có giá trị văn hoá cho người
Mòng biển
Voi
Cá voi
Sinh thái bền vững trong chuỗi thức ăn
Sinh thái bền vững, cung cấp sức kéo và làm du lịch
Sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường
183
Hoạt động 3. Thực hành phân loại Động vật có xương sống theo môi trường sống
Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh: làm việc theo nhóm, quan sát hình 7 (Sách hướng dẫn học)
và điền vào bảng tên các loài theo lớp và môi trường sống của chúng
STT
Tên loài
Lớp động vật
...
...
...
Môi trường sống
Học sinh: trao đổi trong mỗi nhóm trước khi điền và đánh giá chéo kết quả điền của nhóm
khác
Hoạt động 4. Thực hành tìm hiểu vai trò của Động vật có xương sống là vật nuôi
Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên các loài động vật:
– Hãy kể tên ít nhất 10 loài động vật có xương sống sống ở trên cạn được dùng làm thức ăn
cho con người.
N
V
D
– Hãy kể tên các loài động vật tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động 5. Trả lời câu hỏi
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
G
B
X
N
– Hãy giải thích tác hại của việc suy giảm số lượng mèo nuôi và rắn trong tự nhiên.
– Hãy cho biết loài dơi có vai trò như thế nào trong tự nhiên
Hoạt động 6. Các biện pháp bảo vệ Động vật có xương sống
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm theo các chủ đề:
– Liệt kê các biện pháp bảo vệ Động vật có xương sống trong môi trường tự nhiên ở quê
hương.
– Các biện pháp nuôi Động vật có xương sống nhằm tăng cường nguồn thực phẩm cho con
người và bảo vệ môi trường.
Học sinh trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo viên
C – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 1. Tìm hiểu giá trị của Động vật có xương sống đối với môi trường
Giáo viên yêu cầu học sinh: trao đổi với mọi người trong gia đình về:
– Hãy kể tên ít nhất 5 loài động vật ăn thịt sử dụng cá làm thức ăn.
– Hãy kể tên ít nhất 5 loài gia súc ăn cỏ mà em biết.
184
– Hãy chỉ ra nguyên nhân làm cho một số loài động vật có xương sống đang bị suy giảm
hiện nay và đề xuất biện pháp bảo vệ chúng
Giáo viên hướng dẫn học sinh: tìm hiểu các giá trị của động vật không xương sống đối với
môi trường.
Hoạt động 2. Làm việc cùng cộng đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện:
– Học sinh viết bài tuyên truyền về cách phòng chống bệnh cho động vật có xương sống.
– Hãy nêu tên một loài động vật có xương sống ở địa phương em đang bị suy giảm số lượng
nghiêm trọng. Viết bài tuyên truyền về các biện pháp bảo vệ loài đó.
– Học sinh: nộp sản phẩm sau khi thực hiện các hoạt động do giáo viên yêu cầu
Hoạt động 3. Ứng dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân và cộng đồng
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm về các chủ đề:
– Khi bị rắn độc cắn ta cần phải làm gì?
– Khi bị chó dại hay mèo dại cắn tại sao phải tiêm vắc xin phòng bệnh?
N
V
D
– Bệnh do chấy, rận kí sinh
– Bệnh cúm gia cầm là gì? Phòng chống như thế nào?
G
B
X
N
Bài 21. QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG VẬT VỚI CON NGƯỜI
1. Mục tiêu bài học
– Trình bày được lợi ích và tác hại của động vật đối với con người.
– Nêu được một số biện pháp nhằm bảo tồn đa dạng động vật.
– Biết cách chăm sóc các vật nuôi trong gia đình và địa phương.
– Lập được bảng thống kê các vật nuôi hiện có ở địa phương.
2. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1. Học sinh học cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Kể tên những con vật ở xung quanh mà em biết.
– Kể tên các con vật trong hình (SGK).
Lưu ý: giáo viên nên có định hướng giải thích tên các con vật theo tên địa phương và tên phổ
thông giúp cho học sinh hiểu đúng.
185
Hoạt động 2. Vai trò của vật nuôi đối với con người
Học sinh học theo nhóm thông qua thảo luận và hoàn thiện bảng sau:
Tên
vật nuôi
1. Lợn
Vai trò
(Liệt kê cả mặt có ích và có hại
của vật nuôi đối với con người)
Môi trường
sống
Trên cạn
Có ích: Cung cấp thực phẩm, mĩ nghệ
Có hại: Có thể truyền bệnh cho người
2. Gà
Trên cạn
Có ích: Cung cấp thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp, làm cảnh...
Có hại: Có thể truyền bệnh cho người
3. Trâu bò
Trên cạn
Có ích: Cung cấp thực phẩm, sức kéo...
Có hại: Có thể truyền bệnh cho người
4. Cá
Dưới nước
Có ích: Cung cấp thực phẩm, làm cảnh...
N
V
D
Có hại: Có thể truyền bệnh cho người
5. Chim bồ câu
Trên cạn
Có ích: Làm cảnh
G
B
X
N
Có hại: Có thể truyền bệnh và gây ô nhiễm
môi trường cho người
.......................
Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò của vật nuôi
Học sinh học theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Vật nuôi trong nhà có những lợi ích gì đối với con người?
– Vật nuôi trong nhà gây nên tác hại gì đối với con người?
– Nêu các biện pháp chăm sóc và bảo vệ vật nuôi trong gia đình.
Giáo viên sửa chữa các nội dung trao đổi của học sinh mỗi nhóm
Hoạt động 4. Nhận biết động vật trong môi trường tự nhiên
Học sinh làm việc cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
– Gọi tên các con vật trong các hình của SGK
– Kể tên các con vật khác mà em biết
– Mô tả hình dáng các động vật đã kể tên
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những đặc điểm cần phân tích
186
Hoạt động 5. Tìm hiểu vai trò của động vật đối với con người
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoàn thiện bảng sau:
Tên động vật sống trong
môi trường tự nhiên
Môi trường
sống
Vai trò đối với con người
(Liệt kê cả mặt có ích và có hại của động vật
sống trong môi trường đối với con người)
1.
2.
3.
4.
5.
.......................
Lưu ý: giáo viên nên có các gợi ý về những vai trò liên quan đến học sinh và cộng đồng đặc
biệt là vai trò của động vật đối với sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái
N
V
D
Hoạt động 6. Động vật hoang dã và con người
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:
– Liệt kê môi trường sống của động vật hoang dã.
– Liệt kê những mặt có ích và và những mặt có hại của động vật sống trong môi trường tự
nhiên đối với con người.
– Hãy đề xuất các biện pháp bảo vệ các động vật hoang dã.
G
B
X
N
Hoạt động 7. Ảnh hưởng của con người đối với động vật
Học sinh làm việc cá nhân về các nội dung sau:
– Một số hoạt động của con người tác động đến môi trường sống của các loài động vật.
– Quan sát các hình (sách hướng dẫn học) và nêu các hoạt động của con người tác động đến
môi trường sống của các loài sinh vật.
Giáo viên chỉnh sửa các thông tin của học sinh
Hoạt động 8. Một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã
Học sinh làm việc theo nhóm dưới sự điều khiển của giáo viên
Giáo viên thiết kế các phiếu học tập theo những nội dung sau:
– Quan sát hình các con vật trong hình (sách hướng dẫn học) và thực hiện hoạt động:
+ Gọi tên các con vật xuất hiện trên hình trên
+ Gọi tên các con vật sắp bị tuyệt chủng và nêu những biện pháp bảo vệ các con vật đó
+ Thảo luận và đề xuất một số biện pháp bảo vệ động vật sống trong môi trường tự nhiên
Học sinh thực hiện phiếu học tập và đánh giá chéo giữa các nhóm
187
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Tìm hiểu vai trò của động vật đối với môi trường
Học sinh làm việc cá nhân
Quan sát và tìm hiểu thực tế hoàn thành bảng sau:
STT
Tầm quan trọng thực tiễn
1
Thực phẩm
2
Dược liệu
3
Nguyên liệu
4
Nông nghiệp
5
Làm cảnh
6
Vai trò trong tự nhiên
7
Động vật có hại với đời sống con người
8
Động vật có hại đối với nông nghiệp
Tên động vật
N
V
D
Hoạt động 2. Sự tuyệt chủng và giá trị của động vật quý hiếm
Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh tìm hiểu thông tin trong sách hướng dẫn học làm việc theo nhóm
Hoàn thành bảng sau:
Tên động vật
1. Ốc xà cừ
2. Hươu xạ
G
B
X
N
Cấp độ đe doạ tuyệt chủng
Giá trị động vật quý hiếm
3. Tôm hùm đá
4. Rùa mũi vàng
5. Cà cuống
6. Cá ngựa gai
7. Khỉ vàng
8. Gà lôi trắng
9. Sóc đỏ
10. Khứu đầu đen
Học sinh trao đổi trong mỗi nhóm trước khi điền và đánh giá chéo kết quả điền của nhóm khác
188
Hoạt động 5. Các biện pháp bảo vệ động vật
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận các nội dung sau:
– Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi.
– Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương.
– Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ.
– Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho người.
C – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 1. Tìm hiểu lợi ích và tác hại của động vật đối với người
Giáo viên yêu cầu học sinh trao đổi với mọi người trong gia đình về:
– Những lợi ích của động vật đối với con người.
– Những tác hại của động vật đối với con người.
– Với sự giúp đỡ của gia đình, em hãy đề xuất ý tưởng xây dựng một trại chăn nuôi gia cầm.
N
V
D
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các giá trị của động vật đối với môi trường.
Hoạt động 2. Làm việc cùng cộng đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện:
G
B
X
N
– Viết bài tuyên truyền về lợi ích của các loài động vật đối với đời sống con người.
– Tham gia các hoạt động chăm sóc và bảo vệ động vật.
– Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sống của động vật.
– Tuyên truyền trong cộng đồng về vai trò quan trọng của động vật đối với cân bằng sinh
thái và sự sống của con người.
Học sinh: nộp sản phẩm sau khi thực hiện các hoạt động do giáo viên yêu cầu
Hoạt động 3. Ứng dụng thực tiễn
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm theo các chủ đề:
– Cách nuôi tôm, cá, cua, ngao...
– Thông tin về một số loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, ví dụ như hổ, voọc ....
– Thông tin về một số loài động vật đã tuyệt chủng như khủng long, ....
– Đọc thông tin để tìm hiểu vai trò của côn trùng đối với con người
189
DỰ ÁN: NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
MÔN: Khoa học Tự nhiên 6 (Chương trình Trường học mới Việt Nam)
I. TỔNG QUAN
1. Mục tiêu của dự án
– Nêu được “Thế nào là Nguyên sinh động vật?”
– Quan sát được một số đại diện phổ biến của Nguyên sinh động vật như trùng amip, trùng
roi, trùng giày... qua hình ảnh hoặc kính hiển vi.
– Nêu được vai trò của Nguyên sinh động vật với đời sống của con người.
– Ứng dụng kiến thức về Nguyên sinh động vật trong giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ.
– Phát triển năng lực trình bày, biểu đạt, năng lực hợp tác, năng lực làm thí nghiệm, thực
hành... cho học sinh lớp 6.
2. Người thực hiện
– Học sinh lớp 6 (mô hình Trường học mới Việt Nam).
3. Phạm vi nghiên cứu dự án
N
V
D
– Phạm vi nghiên cứu dự án: Tìm hiểu đặc điểm của Nguyên sinh động vật và vai trò của
Nguyên sinh động vật với đời sống con người.
4. Thời gian
G
B
X
N
– 2 tiết học trên lớp và 1 tuần tự học.
5. Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện
– Nhà trường: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên dạy bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
– Cơ quan y tế tại địa phương: Trạm y tế phường, xã, ...
– UBND xã, phường: cán bộ chuyên trách khuyến nông cùng tham gia.
– Gia đình: ông, bà, bố mẹ và anh chị em cùng tham gia.
II. NỘI DUNG DỰ ÁN
1. Lí do hình thành dự án
– Nguyên sinh động vật là nhóm sinh vật có vai trò quan trọng trong môi trường tự nhiên và
con người. Bên cạnh những lợi ích của Nguyên sinh động vật như làm thức ăn cho các loài động
vật nhỏ, Nguyên sinh động vật còn là tác nhân gây ra rất nhiều những căn bệnh nguy hiểm như
Bệnh sốt rét, Bệnh kiết lị. Do đó, việc tìm hiểu về đặc điểm của Nguyên sinh động vật, vai trò
của nguyên sinh động vật với tự nhiên và con người, cũng như cách phòng tránh các căn bệnh
nguy hiểm là một việc cần thiết với học sinh lớp 6.
190
– Thông qua thực hiện Dự án: Nguyên sinh động vật và đời sống con người, học sinh không
chỉ được tìm hiểu những kiến thức về đặc điểm của Nguyên sinh động vật, vai trò của nguyên
sinh động vật với tự nhiên và con người, cách phòng tránh các căn bệnh nguy hiểm, mà các em
còn được phát triển năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực trình bày, biểu đạt, sáng tạo,
năng lực hợp tác, năng lực đánh giá và đặc biệt là các năng lực thực hành, làm thí nghiệm... Gây
dựng niềm đam mê nghiên cứu khoa học.
2. Nhiệm vụ của dự án
– Nghiên cứu tài liệu, trả lời được câu hỏi “Thế nào là nguyên sinh động vật?”; “Đặc điểm
của nguyên sinh động vật là gì?”
– Quan sát một số đại diện phổ biến của Nguyên sinh động vật như trùng amip, trùng roi,
trùng giày... qua hình ảnh hoặc kính hiển vi, vẽ lại hình quan sát được, mô tả cấu tạo của một số
đại diện phổ biến đó.
– Nghiên cứu tài liệu, mô tả nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh bệnh sốt rét, bệnh
kiết lị.
– Tìm hiểu và hướng dẫn về các biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường sống và bảo vệ sức
khoẻ, phòng tránh các bệnh do nguyên sinh vật gây ra.
N
V
D
3. Điều kiện thực hiện dự án
a) Nguồn lực
– Đối tượng trực tiếp thực hiện dự án: học sinh lớp 6
G
B
X
N
– Cố vấn, hỗ trợ: Giáo viên, cán bộ khuyến nông và gia đình.
b) Các thiết bị và cơ sở vật chất
– Học sinh cần sử dụng một số thiết bị trong quá trình thực hiện dự án:
+ Các dụng cụ thí nghiệm: lamen, lam kính, kính hiển vi, nước ao, hồ...
+ Các thiết bị: máy chụp ảnh, quay phim, máy tính...
191
4. Tổ chức thực hiện
TIẾT 1. CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA DỰ ÁN
(Thực hiện trên lớp)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Xác định tên
dự án
– Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm,
chia sẻ?
– Xác định chủ đề dự án thực hiện: “”
Xây dựng
các tiểu chủ
đề/ý tưởng
– Tổ chức cho học sinh phát triển ý – Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý tưởng.
tưởng, hình thành các tiểu chủ đề.
– Cùng giáo viên thống nhất các tiểu
– Thống nhất ý tưởng và lựa chọn chủ đề nhỏ:
các tiểu chủ đề: xác định cách thức
+ Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vai
thực hiện ý tưởng: Đóng vai.
trò của nước và muối khoáng với cây
xanh.
+ Nghiên cứu tài liệu, vẽ và mô tả
được con đường trao đổi nước và muối
khoáng ở cây xanh
N
V
D
G
B
X
N
Lập kế
hoạch thực
hiện dự án.
– Giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi
giúp học sinh xác định nhiệm vụ cần
thực hiện cho mỗi tiểu chủ đề của
dự án.
+ Đóng vai là các kĩ thuật viên,
nghiên cứu, thực hiện các thí nghiệm
chứng minh cây cần nước và muối
khoáng; thí nghiệm chứng minh sự
thoát hơi nước của cây.
+ Đóng vai là các cán bộ khuyến
nông: tìm hiểu về những ứng dụng kiến
thức về trao đổi nước và muối khoáng
trong chăm sóc cây tại gia đình và phổ
biến cho mọi người cùng biết.
– Căn cứ vào chủ đề học tập và gợi ý
của giáo viên, học sinh nêu ra các
nhiệm vụ phải thực hiện.
– Thảo luận và lên kế hoạch thực hiện 4
+ Trong tự nhiên, nước tồn tại ở nhiệm vụ (4 tiểu chủ đề):
những trạng thái nào?
+ Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu, tìm
+ Nước và muối khoáng có vai trò hiểu về: vai trò của nước và muối
gì với cây xanh?
khoáng với cây xanh.
192
+ Cây xanh hút nước và muối + Nhiệm vụ 2: Vẽ và mô tả con đường
khoáng như thế nào?
trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở
+ Làm thế nào để chứng minh cây cây xanh
cần nước và muối khoáng; Cây thoát + Nhiệm vụ 3: Thực hiện thí nghiệm
chứng minh cây cần nước và muối
hơi nước?
khoáng; chứng minh cây có sự thoát hơi
+ Ứng dụng kiến thức về trao đổi
nước
nước và dinh dưỡng khoáng trong
+ Nhiệm vụ 4: Đề xuất và hướng dẫn
chăm sóc cây trồng như thế nào?
thực hiện các biện pháp chăm sóc cây
– Từ đó gợi ý cho học sinh các
trồng đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
nhiệm vụ cần thực hiện.
Xác định sản – Từ nhiệm vụ của dự án, giáo viên – Học sinh xác định sản phẩm báo cáo:
phẩm cần
gợi ý giúp học sinh xác định sản + Nhóm sản phẩm 1: Bài trình bày
thực hiện
phẩm phù hợp để trình bày nhiệm vụ power point về vai trò của nước và
đã thực hiện.
muối khoáng với cây xanh.
+ Nhóm sản phẩm 2: Bản mô tả con
đường trao đổi nước và dinh dưỡng
khoáng của cây.
G
B
X
N
N
V
D
+ Nhóm sản phẩm 3: Kết quả thí
nghiệm (bảng số liệu); video thực hiện
thí nghiệm....
+ Nhóm sản phẩm 4: Tập san hoặc tài
liệu hướng dẫn các biện pháp chăm sóc
cây trồng.
193
THỰC HIỆN DỰ ÁN
(Thực hiện tại cộng đồng – dự kiến thời gian: 1 tuần)
Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
– Thu thập thông tin – Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ các – Thực hiện nhiệm vụ theo kế
– Điều tra, khảo sát nhóm (xây dựng câu hỏi phỏng vấn, hoạch.
câu hỏi trong phiếu điều tra, cách
hiện trạng
thu thập thông tin, kĩ năng giao
tiếp...)
– Thảo luận nhóm
– Theo dõi, giúp đỡ các nhóm (xử lí – Các nhóm phân tích kết quả thu
để xử lí thông tin và thông tin, cách trình bày sản phẩm thập được và trao đổi về cách
lập dàn ý báo cáo
của các nhóm)
trình bày sản phẩm.
– Hoàn thành báo
cáo của nhóm
– Xây dựng báo cáo sản phẩm
của nhóm
N
V
D
TIẾT 2. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM DỰ ÁN
G
B
X
N
(Thực hiện trên lớp)
Nội dung
Báo cáo kết quả
Hoạt động của giáo viên
– Tổ chức cho các nhóm báo cáo – Các nhóm báo cáo kết quả (trình chiếu
kết quả và phản hồi.
Powerpoint, trình chiếu dưới dạng các
– Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ file video, bảng số liệu).
– Các nhóm tham gia phản hồi về phần
– Tổng hợp nội dung từ thông tin trình bày của nhóm bạn.
– Học sinh dựa vào các kết quả thu thập
của các nhóm.
ghi kiến thức cần đạt vào vở.
sung cho các nhóm khác.
– Tổ chức các nhóm đánh giá.
Đánh giá quá
trình thực hiện
dự án
194
Hoạt động của học sinh
– Giáo viên tổng kết, đánh giá về
phương pháp tiến hành, nội dung
và kết quả của các vấn đề đã
được nghiên cứu và trình bày của
từng nhóm, tuyên dương nhóm,
cá nhân.
Các nhóm tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau về phương pháp tiến hành, nội
dung và kết quả của các vấn đề đã được
nghiên cứu và trình bày của từng cá
nhân; tuyên dương cá nhân.
5. Sản phẩm của dự án
a) Danh mục các sản phẩm dự kiến
+ Nhóm sản phẩm 1: Bài trình bày power point về vai trò nước và muối khoáng với cây xanh.
+ Nhóm sản phẩm 2: Bản mô tả con đường trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng của cây.
+ Nhóm sản phẩm 3: Kết quả thí nghiệm (bảng số liệu); video thực hiện thí nghiệm....
+ Nhóm sản phẩm 4: Tập san hoặc tài liệu hướng dẫn các biện pháp chăm sóc cây trồng.
b) Tiêu chí đánh giá sản phẩm
• Bài kiểm tra viết và kiểm tra nói: có thể sử dụng 10 câu hỏi cuối dự án.
• Sổ ghi chép: đánh giá ghi chép về hoạt động của học sinh tạo 4 nhóm sản phẩm của dự án.
• Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị của học sinh: đánh giá kĩ năng, tiến
trình và sự thể hiện năng lực của mỗi học sinh.
• Sự thể hiện: Đánh giá những bài trình bày, 4 nhóm sản phẩm và các sự kiện mà học sinh
thiết kế và thực hiện trong quá trình làm dự án của các em.
• Kế hoạch dự án: Đánh giá về việc học sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt
mục tiêu, đặt thời gian biểu và xác định các tiêu chí để đánh giá sản phẩm.
N
V
D
• Phản hồi qua bạn học: Đánh giá qua phản hồi của bạn học.
• Đánh giá kĩ năng cộng tác của học sinh: Quan sát các nhóm làm việc để đánh giá kĩ năng
cộng tác (lắng nghe và phản hồi tích cực).
G
B
X
N
• Các sản phẩm: 4 nhóm sản phẩm học sinh xây dựng nên khi làm dự án.
Các tiêu chí đánh giá: Để đánh giá có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu
chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm 40–50; khá: 30–40; đạt: 25–30;
không đạt: dưới 25.
STT
Điểm
Tiêu chí
1
1
Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2
Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3
Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4
Chỉ rõ những công việc người học cần làm
5
Tính hấp dẫn với người học của dự án
6
Phù hợp với điều kiện thực tế
2
3
Ghi chú
4
5
195
7
Phù hợp với năng lực của người học
8
Áp dụng công nghệ thông tin
9
Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC THEO DỰ ÁN
(Dùng cho đánh giá đồng đẳng – Đánh giá giữa các nhóm)
Tên người/ nhóm đánh giá
Tổng điểm:...................../100
Tên dự án ..............................................
STT
Điểm
10
9
8
7
6
5
4
Tiêu chí
1
Tên chủ đề
2
Dữ liệu và
N
V
D
nội dung
3
Giải thích
4
Trình bày
5
Tổ chức báo cáo
6
Hiểu nội dung
7
Tính sáng tạo
G
B
X
N
của nhóm
8
Tư duy tích cực
9
Làm việc nhóm
10
Ấn tượng chung
Tổng điểm:
196
3
2
1
Ghi
chú
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ và tên người được đánh giá:
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm:
STT
Tiêu chí
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Ít hoặc không
(điểm)
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
(0 điểm)
1
Nhiệt tình trách nhiệm
2
Tinh thần hợp tác,
tôn trọng, lắng nghe
3
Tham gia tổ chức quản lí
nhóm
4
Chú tâm thực hiện nhiệm
vụ
5
Đưa ra ý kiến có giá trị
6
Đóng góp trong việc hình
thành sản phẩm
7
Hiệu quả công việc
8
Hoàn thành đúng thời gian.
(Điểm đánh giá từ 0 – 24)
N
V
D
G
B
X
N
Tổng điểm: .........
Bảng kiểm quan sát học theo dự án
Bảng kiểm dành cho giáo viên
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
1
2
3
4 5
Triển khai học theo dự án một cách tuần tự.
Tăng cường tương tác xã hội trong dạy học dự án.
Học sinh được lựa chọn các chủ đề theo nhu cầu và sở thích.
197
Mức độ
Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4 5
Phát triển chủ đề của dự án thành các dự án nhỏ theo mức độ quan tâm khác
nhau của học sinh.
Học sinh tham gia lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án một cách chủ
động và sáng tạo.
Tăng cường sự tự đánh giá lẫn nhau của học sinh trong quá trình thực hiện
dự án và trình bày sản phẩm của dự án.
Học sinh có cơ hội để rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho bước “thu thập dữ
liệu” và “phát triển” dự án.
Tạo cho học sinh luôn có ý thức và thực hành một hành động thiết thực cụ
thể đối với xã hội trong học theo dự án.
Chú thích: 5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
N
V
D
Bảng kiểm dành cho học sinh
Tiêu chí đánh giá
G
B
X
N
Lựa chọn chủ đề theo sở thích.
Phân công nhiệm vụ trong nhóm rõ ràng.
Thông tin tìm kiếm từ nguồn tin cậy và đầy đủ.
Bài báo cáo đầy đủ các mục cần thiết.
Chuẩn bị nguyên liệu đúng và đủ.
Thực hành– thí nghiệm đúng thao tác, quy trình.
Nhiệm vụ của dự án được thực hiện một cách tuần tự và đúng tiến độ.
Sản phẩm đạt yêu cầu, có thể công bố được.
Chú thích:
5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
198
Mức độ
1
2
3
4 5
Bảng kiểm quan sát hành vi dành cho giáo viên
PHIẾU QUAN SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN
(Quan sát hoạt động của học sinh trong quá trình thực hiện dự án)
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Nhận xét
Nhiệt tình trách nhiệm với nhóm
Tích cực trong thảo luận
Phối hợp tốt với các học sinh khác
Đưa ra ý kiến có giá trị cho nhóm
Tham vấn ý kiến của giáo viên
Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và hiệu quả
Trình bày vấn đề logic, khoa học
N
V
D
Thực hành thí nghiệm đúng thao tác, quy trình
Học sinh không tiêu cực nếu không thành công
G
B
X
N
Học sinh là một người lãnh đạo hiệu quả
Chú thích:
5: Rất tốt; 4: Tốt; 3: Khá; 2: Đạt; 1: Chưa đạt
Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Tên thành viên
Nhiệm vụ
Phương tiện
Thời gian
hoàn thành
Sản phẩm
dự kiến
199
Biên bản thảo luận
Ngày
Nội dung thảo luận
Kết quả
Nhìn lại quá trình thực hiện dự án
1. Tôi đã học được kiến thức gì?
2. Tôi đã phát triển được những kĩ năng gì?
3. Tôi đã xây dựng được những thái độ nào tích cực?
4. Tôi có hài lòng với kết quả nghiên cứu của dự án không? Vì sao?
5. Tôi đã gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện dự án?
6. Tôi đã giải quyết những khó khăn đó như thế nào?
7. Quan hệ của tôi với các thành viên trong nhóm thế nào?
8. Những vấn đề quan trọng khác trong dự án gồm...
9. Nhìn chung tôi thích/không thích dự án vì...
N
V
D
G
B
X
N
Phản hồi của giáo viên
Bảng kiểm đánh giá
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THAM LUẬN
Tiêu chí
Nội dung
Điểm tối đa
Kể ra các tiêu chí
tương ứng với nội
dung.
– Tiêu chí 1:
– Tiêu chí 2:
...
Hình thức
Tổng điểm
200
Điểm chấm
Nhóm khác
chấm
Giáo viên
chấm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
(Dành cho giáo viên)
Nội dung
đánh giá
(điểm)
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Tên dự án
Giúp hình dung sơ bộ về nhiệm vụ dự án
5
(10 điểm)
Tên dự án có tính hấp dẫn
5
Nêu được vấn đề của dự án rõ ràng và hấp dẫn
5
Nêu được các nhiệm vụ cần giải quyết đầy đủ, rõ ràng.
5
Nội dung đầy đủ, chính xác, khoa học
10
Sản phẩm
Các slide đẹp, sắp xếp hợp lí, dễ quan sát
5
(50 điểm)
Biết lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp
5
PowerPoint
Vật thật
Thuyết trình,
thảo luận
N
V
D
Tính thẩm mĩ của sản phẩm
5
Sản phẩm đạt yêu cầu, có thể công bố được
15
Trình bày lưu loát, hấp dẫn, đưa ra các thông tin có chọn lọc.
G
B
X
N
15
Trả lời tốt các câu hỏi chất vấn
10
Đưa ra cho nhóm bạn các câu chất vấn có giá trị
10
Có thái độ xây dựng khi chất vấn và trả lời chất vấn
5
Hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn
10
Quá trình làm Thái độ đánh giá nghiêm túc (căn cứ vào phiếu ĐG)
việc (60 điểm)
Hoàn thành sổ theo dõi dự án
10
(40 điểm)
5
Phân công công việc trong nhóm hợp lí (theo quan sát giáo viên)
15
Làm việc nhóm (hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm, nhiệt tình...) (theo độ
phân tán điểm đánh giá đồng đẳng)
20
Tổng
160
201
Chủ đề 8. ĐA DẠNG SINH HỌC
(3 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Về kiến thức
– Nêu được khái niệm về đa dạng sinh học, ý nghĩa của bảo vệ đa dạng sinh học.
– Trình bày được các nguy cơ dẫn đến suy giảm sự đa dạng sinh học.
– Ðề xuất được một số biện pháp nhằm bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.
– Viết được báo cáo ngắn tuyên truyền về bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.
b) Về kĩ năng
– Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả các sự vật hiện tượng trong thực tế cuộc sống.
– Hình thành kĩ năng thí nghiệm, kĩ năng quan sát và ghi chép được các hiện tượng thí
nghiệm.
– Hình thành kĩ năng viết công thức hoá học của một số đơn chất và hợp chất đơn giản
N
V
D
– Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả.
c) Về thái độ
– Hứng thú, có tinh thần say mê trong học tâp.
G
B
X
N
– Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
Bảng thể hiện sự liên kết của bộ kĩ năng (bao gồm các kĩ năng và năng lực) với các đặc điểm
cần thiết cho việc nghiên cứu “Đa dạng sinh học”.
Bộ kĩ năng
Tìm hiểu về một sự
kiện, hiện tượng hoặc
vấn đề thông qua
Đặt câu hỏi
Xây dựng giả
thuyết
Các kĩ năng
Xác định vấn đề
Khả năng sáng tạo
Thu thập và trình bày
các bằng chứng “Đa
dạng sinh học”
Quan sát
Sử dụng thiết bị và
dụng cụ phòng thí
nghiệm cho việc nghiên
cứu “Đa dạng sinh học”.
So sánh
Xác định
Suy luận
Phân tích
Đánh giá
Dự đoán
Xác minh
Giao tiếp
202
Giải thích, đánh giá
thông tin thông qua
Năng lực
Đặc điểm cần
thiết cho
nghiên cứu
Giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; Lập kế hoạch điều tra và đưa ra
quyết định
Bằng chứng
Câu hỏi
Dữ liệu
Giải thích – Kết nối
Sự giao tiếp
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề gồm các nội dung chính sau:
1. Thế nào là “Đa dạng sinh học”.
2. Ý nghĩa của “Đa dạng sinh học” đối với sinh vật và cuộc sống con người.
3. Nguyên nhân dẫn đến suy giảm “Đa dạng sinh học” ở Việt Nam và thế giới.
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Chủ đề này có 01 bài học, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học ở
các chủ đề 4, 5, 6, 7 để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của
bài học.
N
V
D
Giáo viên nên cho học sinh tự quan sát tìm tòi, liên hệ với thực tế để tìm hiểu. Qua thí
nghiệm, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng ghi chép các
hiện tượng quan sát được để rút ra những kết luận cần thiết.
G
B
X
N
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 22. ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh có thể:
– Nêu được khái niệm về đa dạng sinh học, ý nghĩa của bảo vệ đa dạng sinh học.
– Trình bày được các nguy cơ dẫn đến suy giảm sự đa dạng sinh học.
– Ðề xuất được một số biện pháp nhằm bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.
– Viết được báo cáo ngắn tuyên truyền về bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương.
2. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động này nhằm kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về các loài động, thực vật xung
quanh và môi trường sống của chúng. Học sinh có thể kể theo sự hiểu biết của mình, nêu tên các
loài động, thực vật trong hình và môi trường sống.
203
Gợi ý câu trả lời:
– Môi trường có nhiều sinh vật sống: rừng nhiệt đới
– Môi trường có ít sinh vật sống: sa mạc
– Hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế đa dạng sinh học (22.5): trồng cây, tuyên truyền bảo
vệ động, thực vật trên thế giới...
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Học sinh đọc thông tin về số lượng loài trong hình và liệt kê vào bảng, giáo viên có thể giải
thích thêm đây là số lượng các loài đã được phát hiện và mô tả, trong tự nhiên còn nhiều loài
chưa được phát hiện và mô tả, đó là công việc mà các nhà khoa học vẫn tiếp tục tìm hiểu.
Học sinh có thể nêu tên những nhóm sinh vật mà chưa được biết: tảo... từ đó giáo viên yêu
cầu học sinh đọc thông tin trong sách hướng dẫn học và trả lời câu hỏi: thế nào là đa dạng sinh
học và vai trò của đa dạng sinh học? Ghi tóm tắt thông tin vào vở:
– Đa dạng sinh học là sự phong phú của sinh vật và môi trường sống của chúng.
– Vai trò: Làm cho môi trường sống của sinh vật và con người ổn định
C – HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
N
V
D
Để thực hiện hoạt động này, giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh hoặc phim về rừng
mưa nhiệt đới (tuỳ điều kiện), quan sát tranh, ghi lại tên các loài sinh vật. Học sinh có thể nêu tên
đúng hoặc sai, nhưng quan trọng là sau hoạt động này học sinh rút ra được kết luận về mức độ đa
dạng ở rừng mưa nhiệt đới là cao, có nhiều loài động, thực vật sinh sống.
G
B
X
N
Rặng san hô có độ đa dạng cao do có nhiều loài sinh vật sinh sống: các loài cá, tôm... Đây
vừa là môi trường sống, là nơi trú ẩn, nơi sinh sản của các loài sinh vật.
Hoạt động tìm hiểu về các loài bị suy giảm số lượng: tuỳ vào điều kiện từng vùng giáo
viên có thể cho học sinh tìm hiểu trước thông tin này và yêu cầu học sinh thảo luận để tìm ra giải
pháp khắc phục nhằm bảo vệ sự đa dạng loài trong tự nhiên.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà thực hiện hoạt động cùng gia đình, mỗi học sinh trở
thành một tuyên truyền viên giúp những người xung quanh mình hiểu về đa dạng sinh học và vai
trò của đa dạng sinh học với tự nhiên và đời sống con người. Từ đó, mọi người cùng có ý thức và
hành động để bảo vệ các loài sinh vật, bảo vệ sự đa dạng sinh học.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Đọc thông tin về đa dạng sinh học ở Việt Nam, nhằm giáo dục thái độ tích cực với việc bảo
vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Nhìn chung, sự mất mát và sự suy giảm đa dạng sinh vật ở Việt Nam có thể phân biệt bởi 4
nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
204
– Sự suy giảm và sự mất đi nơi sinh cư (nơi ở và nơi kiếm ăn). Sự suy giảm và sự mất đi nơi
sinh cư có thể do các hoạt động của con người như sự chặt phá rừng (kể cả rừng ngập mặn), đốt
rừng làm rẫy, chuyển đổi đất sử dụng, khai thác huỷ diệt thuỷ sản..., các yếu tố tự nhiên như
động đất, cháy rừng tự nhiên, bão, lốc, dịch bệnh, sâu bệnh.
– Sự khai thác quá mức. Do áp lực tăng dân số, sự nghèo khổ đã thúc đẩy sự khai thác quá
mức tài nguyên sinh vật và làm giảm đa dạng sinh học. Đáng kể là tài nguyên thuỷ sản ven bờ bị
suy kiệt nhanh chóng. Mặt khác, một số phương thức khai thác có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ
sản như nổ mìn, hoá chất đang được sử dụng, đặc biệt các vùng ven biển.
– Ô nhiễm môi trường. Một số hệ sinh thái đất nông nghiệp bị ô nhiễm bởi các chất thải
công nghiệp, chất thải từ khai khoáng, phân bón trong nông nghiệp, thậm chí chất thải đô thị.
Trong đó đáng lưu ý là tình trạng ô nhiễm dầu đang diễn ra tại các vùng nước cửa sông ven bờ,
nơi có hoạt động tầu thuyền lớn.
– Ô nhiễm sinh học. Sự nhập các loài ngoại lai không kiểm soát được, có thể gây ảnh hưởng
trực tiếp qua sự cạnh tranh, sự ăn mồi hoặc gián tiếp qua kí sinh trùng, xói mòn nguồn gen bản
địa và thay đổi nơi sinh cư với các loài bản địa.
N
V
D
G
B
X
N
205
Chủ đề 9. NHIỆT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VẬT
(13 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức
– Mô tả được tính chất co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
– Nêu được sự giống nhau và khác nhau về sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
– Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.
– Nêu được một số loại nhiệt kế thông dụng.
– Nhận biết được hơi nước, nước và nước đá là ba dạng của cùng một chất và tìm được các
biểu hiện của chúng trong các hiện tượng tự nhiên.
– Phát hiện được các yêu tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của chất lỏng.
– Tìm được một số ứng dụng của sự bay hơi, đông đặc, ngưng tụ trong đời sống.
– Nêu được ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống sinh vật.
– Nêu được sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ môi trường.
N
V
D
– Trình bày được vai trò của cây xanh đối với việc điều hoà nhiệt độ môi trường.
2. Kĩ năng
– Rèn luyện kĩ năng thí nghiệm thực hành khoa học.
G
B
X
N
– Giải thích được các ứng dụng của sự nở vì nhiệt trong thực tế.
– Vận dụng được tính chất co dãn vì nhiệt trong sinh hoạt hằng ngày.
– Xác định được giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của mỗi loại nhiệt kế.
– Biết dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể người, dùng nhiệt kế rượu hay nhiệt kế dầu để
đo nhiệt độ nước, môi trường theo đúng quy trình.
– Lập được bảng và đồ thị theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
– Giải thích được sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự đông đặc, sự nóng chảy và sự sôi của nước.
– Tiến hành thí nghiệm tìm hiểu sự đông đặc và sự sôi của nước.
– Đề xuất tiến hành thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm tìm hiểu sự bay hơi phụ thuộc vào nhiệt
độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
– Thực hiện được thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự phát triển của hạt.
– Biết cách ghi chép nhật kí theo dõi các hiện tượng khoa học.
– Có kĩ năng đọc hiểu văn bản khoa học và phân tích thông tin.
3. Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác.
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập.
206
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
4. Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề: đưa ra phán đoán trong quá trình tìm các sự
vật hiện tương như sự dãn nở vì nhiệt, nhiệt độ, sự chuyển thể của các chất và những ảnh hưởng
của nhiệt độ với đời sống sinh vật.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết: nói và giải thích đúng các thuật ngữ khoa học như:
sự dãn nở, nhiệt độ, nhiệt kế, sự chuyển thể, trạng thái rắn, lỏng, khí, sự đông đặc, sự ngưng tụ,
sự sôi...
– Năng lực hợp tác và giao tiếp: kĩ năng làm việc nhóm và đánh giá lẫn nhau.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: soạn thảo trình bày báo cáo kết quả
hoạt động và báo cáo sản phẩm học tập.
II. Nội dung chính của chủ đề
Chủ đề Nhiệt học và tác động của nó đối với sinh vật không chỉ cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản, ban đầu về các khái niệm và các hiện tượng nhiệt mà còn đóng vai trò
quan trọng trong việc rèn tư duy vật lí theo hướng bước đầu học sinh tập giải thích các hiện
tượng nhiệt trên quan điểm vi mô, gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn hàng ngày.
N
V
D
G
B
X
N
Khái niệm “Nhiệt” bao giờ cũng gắn với các vật cũng như con người và các sinh vật. Ở lớp 6,
khái niệm nhiệt độ là khái niệm chìa khoá để giải thích các hiện tượng nhiệt (do chưa đưa vào
khái niệm nhiệt năng). Ở chủ đề nhiệt, các em nhận biết được rằng:
– Khi vật hấp thụ nhiệt sẽ thay đổi về thể tích (co lại hay dãn nở ra) hoặc thay đổi trạng thái,
chuyển thể từ rắn sang lỏng hay sang khí.
– Đối với con người, nhiệt độ cao là mức nhiệt độ cho một cảm giác nóng, nhiệt độ thấp là
mức nhiệt độ cho cảm giác lạnh.
– Đối với nước, ở nhiệt độ 00C nước đông đặc thành nước đá, ở nhiệt độ 1000C nước sôi và
nước bay hơi mạnh, như vậy, sự thay đổi nhiệt độ có thể dẫn đến sự thay đổi trạng thái.
– Nhiệt truyền qua mọi vật ở cả ba trạng thái rắn, nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật
có nhiệt độ thấp.
Bằng trực giác, học sinh đều biết đến khái niệm nhiệt độ. Một vật được xem là nóng hay
lạnh tuỳ theo nhiệt độ của nó cao hay thấp. Nhưng khó để đưa ra cho học sinh một định nghĩa
chính xác về nhiệt độ. Một trong những thành tựu của vật lí trong thế kỉ 19 là đã đưa ra được
định nghĩa về nhiệt độ tuyệt đối của một vật, đo bằng đơn vị Kelvin, độ không tuyệt đối xấp xỉ
bằng –273.15 độ C. Khái niệm nhiệt còn khó định nghĩa hơn. Một lí thuyết cổ điển cho rằng
207
nhiệt là một dịch thể đặc biệt (không màu sắc, không khối lượng), gọi là chất nhiệt, chảy từ vật
này sang vật khác. Một vật càng chứa nhiều chất nhiệt thì nó càng nóng. Thuyết này sai ở chỗ
chất nhiệt không thể đồng nhất với một đại lượng vật lí được bảo toàn. Quan niệm này giáo viên
cũng có thể thấy trong lập luận của học sinh.
Những nghiên cứu về “Nhiệt” ở lớp 6 phù hợp với những nghiên cứu đầu tiên của ngành
nhiệt động học trong lịch sử phát triển của vật lí. Đó là những công việc đánh dấu và so sánh
nhiệt độ, hay sự phát minh của các nhiệt biểu, lần đầu tiên được thực hiện bởi nhà khoa học
người Đức Gabriel Fahrenheit (1686–1736) – người đã đề xuất ra thang đo nhiệt độ đầu tiên
mang tên ông. Sau đó, năm 1742, nhà bác học Thuỵ Điển Anders Celsius (1701–1744) cũng xây
dựng nên một thang đo nhiệt độ đánh số từ 0 đến 100 mang tên ông dựa vào sự co dãn của thuỷ
ngân. Tiếp theo là những nghiên cứu liên quan đến quá trình truyền nhiệt giữa các vật thể.
Nội dung Nhiệt học được sắp xếp trong 3 bài học và 1 bài học tích hợp nội dung kiến thức
vật lí và sinh học. Cụ thể các bài học được sắp xếp như sau:
Bài 23: Sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí (chuyển tải các kiến thức về sự co
dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí).
Bài 24: Nhiệt độ. Đo nhiệt độ (chuyển tải các kiến thức về nhiệt độ, nhiệt giai và cấu tạo, sử
dụng nhiệt kế).
N
V
D
Bài 25: Sự chuyển thể của các chất (chuyển tải các kiến thức về sự nóng chảy, đông đặc, sự
bay hơi, sự ngưng tụ và sự sôi).
G
B
X
N
Bài 26: Nhiệt độ với đời sống sinh vật (chuyển tải các kiến thức về ảnh hưởng của nhiệt độ
với đời sống sinh vật).
Đối với bài 23, tìm hiểu “Sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí”. Sự tăng
nhiệt độ của một chất khí ở áp suất không đổi làm thể tích của chất khí đó tăng lên. Sự tăng thể
tích này không chỉ xảy ra với chất khí mà cả với chất lỏng và chất rắn. Nói chung, nếu nhiệt độ
của một chất tăng lên, thì thể tích của nó cũng tăng, và ngược lại khi nhiệt độ giảm đi thì thể tích
của chúng cũng giảm đi. Hiện tượng này được gọi là sự co dãn vì nhiệt.
Hiện tượng co dãn vì nhiệt có thể thấy ở xung quanh ta, vì vậy, giáo viên chuẩn bị trước một
số hình ảnh về các hiện tượng về co dãn của các chất, tiếp đó, yêu cầu, tổ chức cho học sinh quan
sát kĩ các hình vẽ, trao đổi trong nhóm từ đó thực hiện sự phân loại:
+ Sự co dãn vì nhiệt của chất rắn
+ Sự co dãn vì nhiệt của chất lỏng
+ Sự co dãn vì nhiệt của chất khí
Các chất khác nhau co dãn vì nhiệt những lượng khác nhau với một độ biến thiên nhiệt độ
cho trước. Chất khí co dãn vì nhiệt nhiều nhất, tiếp đó là chất lỏng và cuối cùng là chất rắn. Vì lí
do này, các chất lỏng đựng trong bình chứa co dãn nhiều hơn bình chứa (làm bằng chất rắn).
208
Tính chất này cho phép sử dụng một số chất lỏng để đo sự biến thiên nhiệt độ. Để học sinh nhận
biết được điều này, giáo viên yêu cầu học sinh làm thí nghiệm với hai chai: một chứa khí và một
chứa chất lỏng và tiến hành thí nghiệm với các chai đựng chất lỏng khác nhau, từ đó dẫn đến
kết luận:
– Chất khí co dãn vì nhiệt nhiều hơn so với chất lỏng và chất lỏng co dãn vì nhiệt nhiều hơn
so với chất rắn.
– Các chất lỏng (hoặc chất khí, chất rắn) khác nhau cũng sẽ co dãn vì nhiệt khác nhau.
– Giáo viên có thể yêu cầu học sinh dựa vào thuyết cấu tạo chất để giải thích điều này.
– Hiện tượng co dãn vì nhiệt có nhiều ứng dụng trong thực tế và hiện tượng co dãn vì nhiệt
khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn, học sinh phải liên hệ được lí thuyết với thực tiễn,
tìm thấy được các ứng dụng của kiến thức vật lí trong cuộc sống, có thể đề xuất một số biện pháp
khắc phục sự co dãn vì nhiệt của các chất. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu các ví dụ trong
thực tế cũng như biết lật ngược vấn đề để trả lời câu hỏi: Nếu không làm như vậy thì điều gì sẽ
xảy ra?
– Trong kĩ thuật chế tạo và lắp đặt máy móc hoặc xây dựng công trình, người ta phải tính
toán để khắc phục tác dụng có hại của sự co dãn vì nhiệt sao cho các vật rắn không bị cong hoặc
nứt, gãy khi nhiệt độ thay đổi. Ví dụ: Nếu để ý sẽ thấy các đoạn đường bê tông trên cầu thường
ngăn cách nhau bởi những khe trống. Khe trống này là cần thiết vì bê tông co dãn khi nhiệt độ
thay đổi. Không có những khe trống này, sự co dãn vì nhiệt sẽ làm cho các đoạn đường ép lên
nhau, và cuối cùng chúng sẽ cong oằn và rạn nứt; Đoạn nối các thanh ray xe lửa phải có khe hở,
trên các công trình cầu, các ống kim loại dẫn hơi nước phải có đoạn uốn cong...
N
V
D
G
B
X
N
– Người ta lại lợi dụng sự co dãn vì nhiệt của các vật rắn để lồng ghép đai sắt vào các bánh
xe, để chế tạo băng kép, dùng làm rơle đóng – ngắt tự động mạch điện; hoặc để chế tạo các ampe
kế nhiệt hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện dùng đo cả dòng điện một chiều và
xoay chiều...
– Nói chung, thể tích của một chất lỏng có xu hướng giảm khi nhiệt độ giảm. Nhưng, trong
khoảng từ 00C đến 40C, thể tích của nước lại tăng khi nhiệt độ giảm. Điều này giải thích tại sao
băng nổi trong nước lỏng. Nó cũng giải thích vì sao hồ nước đóng băng từ trên xuống thay vì từ
dưới lên. Nếu điều này không xảy ra thì tôm cá không thể sống sót trong nhiệt độ băng giá.
Đối với bài 24, nhiệt độ là một trong những khái niệm nền tảng của Nhiệt động lực học.
Trong đời sống, khái niệm “nhiệt độ” thường gắn với cảm giác “nóng”, “lạnh”. Ví dụ như khi
cầm một li nước chanh đá, ta cảm thấy một cảm giác buốt ở bàn tay mà chúng ta mô tả là “lạnh”.
Tương tự, ta sẽ có cảm giác “nóng” khi chạm tay vào một tách chocolate mới pha. Cùng một vật
có thể cảm thấy ấm hoặc lạnh tuỳ thuộc vào các đặc điểm của vật và thể trạng của cơ thể con
người. Trong đời sống hằng ngày, học sinh có thể hiểu một cách sai lầm rằng “vật này truyền
“nhiệt độ” cho vật kia”.
209
Trong Nhiệt động lực học, nhiệt độ gắn liền với các khái niệm cân bằng nhiệt và truyền
nhiệt. Nếu hai vật A và B tiếp xúc nhau ở trạng thái cân bằng nhiệt, tức là không có sự trao đổi
năng lượng thông qua truyền nhiệt, người ta nói hai vật có cùng nhiệt độ. Nếu có sự truyền năng
lượng từ vật A sang vật B dưới dạng truyền nhiệt, người ta nói vật A có nhiệt độ cao hơn vật B.
Theo quan điểm vi mô, nhiệt độ thể hiện mức độ nhanh hay chậm của chuyển động hỗn loạn
của các phân tử cấu tạo nên vật đó hay nhiệt độ là thước đo “cường độ” của chuyển động nhiệt
của các phân tử.
Cân bằng nhiệt là cơ sở để đo nhiệt độ bằng nhiệt kế. Bằng cách đặt một nhiệt kế tiếp xúc
với một vật và chờ cho đến khi cột chất lỏng trong nhiệt kế ngừng dâng lên hoặc hạ xuống, ta có
thể xác định được nhiệt độ của vật. Nguyên nhân là vì nhiệt kế đang cân bằng nhiệt với vật.
Ở lớp 6, tài liệu không định nghĩa nhiệt độ mà dựa vào vốn sống và những điều học sinh đã
biết, bước đầu cho học sinh tiếp cận với cách đo khách quan nhiệt độ.
Một loạt tính chất của vật, ví dụ thể tích phụ thuộc vào nhiệt độ của vật và đây là cơ sở của
đo lường nhiệt độ, có thể ứng dụng để chế tạo nhiệt kế. Có nhiều dạng nhiệt kế khác nhau, mỗi
dạng sẽ sử dụng một nguyên lí khác nhau. Có ba loại nhiệt kế chính: loại dựa trên sự co dãn vì
nhiệt; loại dựa trên hiện tượng nhiệt điện và loại dùng nhiệt điện trở.
N
V
D
Nhiệt kế hoạt động dựa trên sự co dãn vì nhiệt phổ biến nhất là loại dùng chất lỏng vì đơn
giản, độ nhạy cao, dễ chế tạo, giá thành rẻ. Hai loại chất lỏng hay được sử dụng là rượu (pha
màu) và thuỷ ngân (nhiều ưu điểm nhưng độc nên hiện nay người ta hạn chế sử dụng trong nhà
trường và trong gia đình). Loại dùng kim loại thường độ nhạy không cao do mức độ co dãn vì
nhiệt nhỏ, hơn nữa không lấy lại được hoàn toàn kích thước khi trở về nhiệt độ ban đầu. Người ta
hầu như không dùng chất khí vì mức độ co dãn vì nhiệt rất lớn, kích thước sẽ rất cồng kềnh.
G
B
X
N
Nhiệt kế điện trở sử dụng sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ. Nhiệt kế nhiệt điện sử
dụng cặp nhiệt điện. Nhiệt kế điện tử hiện số thuộc 2 loại này.
Ngoài ra còn có thể sử dụng tính chất đổi màu theo nhiệt độ của một số chất, ví dụ nhiệt kế
kiểu băng dán trán cho trẻ em.
Đối với bài 25, trạng thái rắn là một trong ba trạng thái thường gặp của các chất, có đặc
điểm bởi tính chất phản kháng lại sự thay đổi hình dạng. Các chất ở trạng thái rắn được gọi là
chất rắn. Các vật được cấu tạo từ chất rắn (vật rắn) có hình dạng ổn định.
Ở mức độ vi mô, chất rắn có đặc tính:
– Các phân tử hay nguyên tử nằm sát nhau.
– Chúng có vị trí trung bình tương đối cố định trong không gian so với nhau, tạo nên tính
chất giữ nguyên hình dáng của vật rắn.
Nếu có lực đủ lớn tác dụng thì các tính chất trên có thể bị phá huỷ và vật rắn biến dạng. Các
phân tử hay nguyên tử của vật rắn có dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng. Khi nhiệt độ tăng
210
cao, dao động mạnh có thể phá huỷ tính chất trên và chất rắn có thể chuyển pha sang trạng thái
lỏng (sự nóng chảy).
Chất lỏng là một trạng thái vật chất khá phổ biến. Chất lỏng là một chất lưu mà các phân tử
cấu tạo nên nó có liên kết không chặt so với liên kết rắn và có hình dạng phụ thuộc vào vật
chứa nó.
Hình dạng của chất lỏng được xác định bởi vật chứa nó nên có thể nói các phân tử chất lỏng
có thể chuyển động tự do trong khối chất lỏng, nhưng chúng tạo thành một bề mặt rõ ràng không
nhất thiết phải giống với bình chứa. Không giống với chất khí, hình dạng của nó không khớp
hoàn toàn với bình chứa.
Các chất khí là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó các hạt có
thể tự do chuyển động trong không gian. Lực tương tác giữa các hạt rất yếu, và các hạt chủ yếu
tương tác với nhau qua va chạm ngẫu nhiên, hoặc với thành chứa. Các hạt chuyển động với tốc
độ và hướng ngẫu nhiên, và các vận tốc của các hạt chỉ thay đổi đáng kể thông qua các va chạm
ngẫu nhiên với nhau hoặc với thành vật chứa.
Sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng (sự nóng chảy) của các chất có nhiều ứng dụng trong
thực tế: Kim loại được nấu chảy để làm các chi tiết máy, đúc tượng và chuông, để luyện thành
gang, thép và các hợp kim khác nhau. Giáo viên có thể khai thác vốn sống của học sinh về các
ứng dụng này cũng như giáo dục ý thức bảo vệ các làng nghề (nghề đúc đồng, đúc gang...).
N
V
D
Nguyên nhân của quá trình bay hơi là do một số phân tử chất lỏng ở mặt thoáng có động
năng chuyển động nhiệt lớn nên chúng có thể thắng được công cản do lực hút của các phân tử
chất lỏng nằm trên mặt thoáng để thoát ra khỏi mặt thoáng và trở thành phân tử hơi của chính
chất ấy. Đồng thời khi đó cũng xảy ra quá trình ngưng tụ do một số phân tử hơi của chất này
chuyển động nhiệt hỗn loạn va chạm vào mặt thoáng và bị các phân tử chất lỏng nằm trên mặt
thoáng hút.
G
B
X
N
Như vậy, sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi. Sau mỗi đơn vị thời gian, nếu số
phân tử chất lỏng thoát khỏi mặt thoáng nhiều hơn thì ta nói chất lỏng bị "bay hơi". Ngược lại ta
nói chất hơi bị ngưng tụ.
Sự bay hơi và ngưng tụ cũng có nhiều ứng dụng: Nước từ biển, sông hồ không ngừng bay
hơi tạo thành mây, sương mù, mưa, làm khí hậu điều hoà... Sự bay hơi nước biển được ứng dụng
khai thác muối. Sự bay hơi của amôniắc, frêôn..., được ứng dụng trong kĩ thuật lạnh.
Khi tổ chức dạy học, việc xác định các trạng thái và quá trình chuyển trạng thái cũng như
nhiệt độ tại điểm chuyển pha (chuyển trạng thái) là rất quan trọng với học sinh. Trong các thí
nghiệm cần yêu cầu học sinh lưu ý đến các vấn đề này.
Đối với bài 26, học sinh tìm kiếm các thông tin để trả lời cho câu hỏi: Nhiệt có ảnh hưởng
đến đời sống sinh vật như thế nào và ngược lại, sinh vật có tác động trở lại với nhiệt độ môi
trường như thế nào?
211
Ở đây khái niệm nhiệt năng và nhiệt lượng chưa đưa vào trong chương trình lớp 6, vì vậy, rất
khó để làm rõ khái niệm khoa học của thuật ngữ “nhiệt” mà chúng ta tạm chấp nhận để ngầm
hiểu đó là nhiệt độ do nhiệt lượng cung cấp đến từ nguồn ánh sáng mặt trời.
Các hiện tượng thoát hơi nước của thực vật, quang hợp của cây xanh, cơ chế điều hoà thân
nhiệt ở động vật cũng như sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến đời sống sinh vật... Học sinh đã được
học, các kiến thức về nhiệt độ, một số các hiện tượng nhiệt như sự bay hơi, ngưng tụ học sinh
cũng đã được biết, vì vậy, đây là cơ hội để sử dụng các kiến thức môn khoa học vào thực tiễn –
đó là tìm hiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống thực vật.
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
Các hiện tượng nhiệt so với các hiện tượng cơ được giải thích bằng hai sự kiện: Cấu trúc
gián đoạn của vật chất và số lớn các hạt tương tác (phân tử, nguyên tử, ion). Vì thế, việc giải
thích các hiện tượng nhiệt cần phải đưa vào những khái niệm khoa học mới: nhiệt độ, nội năng,
cân bằng nhiệt, định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
Tuy nhiên, ở chủ đề Nhiệt học lớp 6, học sinh chưa đề cập đến các khái niệm nhiệt năng, nội
năng, nhiệt lượng, cân bằng nhiệt và định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng một cách
tường minh, học sinh chỉ nghiên cứu “nhiệt học” trên cơ sở quan sát các hiện tượng và bước đầu
giải thích các hiện tượng theo quan điểm vi mô dựa trên những nội dung của thuyết cấu tạo chất
nhưng không yêu cầu giải thích quá sâu.
N
V
D
G
B
X
N
Trong tất cả các bài học, cần yêu cầu học sinh có thói quen quan sát hiện tượng ở cuộc sống
xung quanh, lấy được các ví dụ từ thực tiễn cuộc sống, từ đó sắp xếp, phân loại để chia sẻ các ý
kiến trong nhóm nhằm hình thành các câu hỏi hoặc các kết luận, như yêu cầu học sinh lấy các ví
dụ về sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí; hoặc cũng có thể đưa ra các tranh
ảnh, hình vẽ để học sinh phân loại và từ đó hình thành câu hỏi: Vì sao người ta lại làm như vậy?
Để học sinh tham gia vào các hoạt động học, giáo viên cần sưu tầm các tranh ảnh, hình vẽ,
vật thật và các mô hình...
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 23. SỰ CO DÃN VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN,
CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Mô tả được tính chất co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
– Nêu được sự giống nhau và khác nhau về sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và
chất khí.
212
b) Kĩ năng
– Rèn luyện kĩ năng thí nghiệm thực hành khoa học.
– Giải thích được các ứng dụng của sự nở vì nhiệt trong thực tế.
– Vận dụng được tính chất co dãn vì nhiệt trong sinh hoạt hằng ngày.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác.
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập.
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề: biết làm thí nghiệm, thu thập các số liệu,
phân tích, xử lí thông tin để đưa ra ý kiến.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết: các thuật ngữ mới: nhiệt độ, nóng chảy, đông đặc,
sôi, ngưng tụ...
N
V
D
– Năng lực hợp tác và giao tiếp: kĩ năng làm việc nhóm.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: trình bày báo cáo, sắp xếp, trình
bày khoa học các thông tin.
2. Hướng dẫn chung
G
B
X
N
Nội dung bài 23 trong sách Hướng dẫn học Khoa học tự nhiên 6 được cấu thành từ 4 bài
trong chương trình Vật lí lớp 6 hiện hành, có tổng thời lượng 4 tiết học. Cụ thể là: Sự nở vì nhiệt
của chất rắn, Sự nở vì nhiệt của chất lỏng, Sự nở vì nhiệt của chất khí, Một số ứng dụng của sự
nở vì nhiệt.
Để thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh, nội dung học
của 4 tiết nói trên được thiết kế trong một bài học "Sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và
chất khí". Các hoạt động học được thiết kế tuân theo tiến trình sư phạm của phương pháp thực
nghiệm trong dạy học. Cụ thể như sau:
Hoạt động khởi động sử dụng tình huống thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề cần giải quyết,
thể hiện qua việc giao cho học sinh dự đoán hiện tượng có thể xảy ra trong thí nghiệm và giải
thích tại sao lại có dự đoán đó. Dự đoán của học sinh được hình thành trên cơ sở thí nghiệm
tưởng tượng (chưa tiến hành thí nghiệm) có ý nghĩa là một giả thuyết khoa học, được hình thành
trên cơ sở vốn hiểu biết ban đầu của học sinh về sự co dãn vì nhiệt của các chất.
Với bố trí thí nghiệm mà học sinh quan sát được trong hình vẽ (hoặc ảnh chụp), học sinh có
thể đưa ra một số dự đoán, có thể đúng hoàn toàn, đúng một phần hoặc có thể sai. Lời giải thích
của học sinh cho dự đoán của mình bộc lộ quan niệm (hiểu biết) ban đầu mà học sinh đang có.
213
Dù dự đoán và lời giải thích đúng hay sai, học sinh đều thấy cần thiết phải kiểm chứng bằng
cách làm thí nghiệm và đối chiếu với kiến thức trong sách để khẳng định, sửa đổi hay bác bỏ lời
giải thích của mình. Qua đó học sinh học được kiến thức, kĩ năng mới mà chúng ta cần dạy cho
học sinh.
Hoạt động hình thành kiến thức bao gồm hoạt động tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng lại
dự đoán và học kiến thức mới để hoàn thiện lời giải thích cho hiện tượng quan sát được. Sau
Hoạt động hình thành kiến thức, học sinh giải quyết được vấn đề trong Hoạt động khởi động.
Hoạt động luyện tập, học sinh vận dụng kiến thức đã học được để giải quyết một số câu hỏi,
bài tập, tình huống liên quan đến những hiện tượng và ứng dụng của sự co dãn vì nhiệt trong
cuộc sống. Qua hoạt động này, học sinh nắm chắc hơn kiến thức về sự co dãn vì nhiệt của chất
rắn, chất lỏng và chất khí, bao gồm cả kiến thức về sự xuất hiện lực rất lớn khi chất rắn co dãn vì
nhiệt; so sánh được tính chất co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí; vận dụng được
kiến thức về sự co dãn vì nhiệt để giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế.
Hoạt động vận dụng, học sinh được giao nhiệm vụ về nhà (ngoài lớp học) để tìm hiểu và đề
xuất 1 việc trong sinh hoạt hằng ngày cần phải chú ý để tránh tác hại của sự co dãn vì nhiệt. Sản
phẩm là một bài viết về điều đó.
N
V
D
Hoạt động tìm tòi mở rộng, học sinh được giao nhiệm vụ ngoài lớp học để tìm hiểu thêm
trong thực tế về các ứng dụng của sự co dãn vì nhiệt để giải thích. Sản phẩm là một bài viết giới
thiệu về 1 ứng dụng mà mình phát hiện được.
G
B
X
N
Như vậy, qua 5 hoạt động trên, học sinh đã được trải qua đầy đủ tiến trình sư phạm của
phương pháp thực nghiệm: vấn đề – giả thuyết – thí nghiệm – kết luận – vận dụng.
Trong quá trình tổ chức hoạt động học, giáo viên cần theo dõi, nhận xét, gợi ý và đánh giá
quá trình học tập của từng nhóm, từng em để tiện cho việc đánh giá sự học tập tiến bộ của học
sinh. Khi cần thiết, giáo viên có thể lập bảng theo dõi tiến độ học tập của các nhóm để từ đó có
những giải pháp và nghiệm vụ sư phạm thích hợp trong quá trình dạy học.
Ngoài cách tổ chức dạy học như trong tài liệu, để khơi gợi sự tò mò của học sinh, giáo viên
có thể đưa ra tình huống: Một thanh thép bị dãn khi ta kéo một lực đủ lớn. Còn cách nào khác để
làm thanh thép đó dài ra mà ta không tác dụng lực kéo? Với tình huống này, hi vọng học sinh có
thể nghĩ đến việc làm nóng thanh đó, từ đó giáo viên đưa các em vào tình huống nghiên cứu.
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Nội dung
Băng kép gồm thanh đồng và thanh sắt gắn chặt vào nhau, dụng cụ thí nghiệm dùng để nung
nóng băng kép (băng kép, đèn cồn).
214
Dụng cụ thí nghiệm dùng để thay đổi nhiệt độ của ba chất lỏng khác nhau chứa trong ba bình
thuỷ tinh có kích thước giống nhau (bình nước, bình rượu, bình dầu và chậu nước nóng).
Câu hỏi nghiên cứu:
– Băng kép thay đổi hình dạng như thế nào nếu được nung nóng bằng ngọn lửa đèn cồn?
– Chiều cao cột chất lỏng trong các ống thuỷ tinh nhỏ cắm ở mỗi bình sẽ thay đổi thế nào
nếu rót nước nóng vào chậu?
– Căn cứ vào đâu em có dự đoán như vậy?
Đáp án:
Băng kép sẽ bị uốn cong về phía thanh sắt. Nguyên nhân là khi nung nóng chất rắn nở ra, sắt
và đồng đều nở ra, do sắt và đồng làm bằng các chất khác nhau, đồng nở nhiều hơn sắt, nhưng
hai thanh bị dán chặt vào nhau do đó tạo ra lực uốn cong băng kép về phía thanh sắt. Học sinh có
thể cảm nhận được lực rất lớn tạo ra khi nở vì nhiệt của chất rắn.
Chú ý: Nếu hạ nhiệt độ thì thanh đồng co nhiều hơn thanh sắt và kết quả băng kép lại bị uốn
cong về phí thanh đồng.
Chiều cao các cột chất lỏng trong ống dâng lên khác nhau. Nguyên nhân là khi nhiệt độ tăng
làm cho thể tích chất lỏng trong các bình chứa tăng lên, các chất lỏng khác nhau co dãn vì nhiệt
khác nhau dẫn đến mực chất lỏng trong các ống khi nhiệt độ tăng lên nhiều hay ít là khác nhau.
N
V
D
Chú ý: Nếu nhúng các bình vào chậu nước lạnh thì các mực chất lỏng hạ thấp xuống khác
nhau, các chất lỏng khác nhau cũng co lại thể tích khác nhau.
2. Tổ chức hoạt động
G
B
X
N
Bắt đầu bài học, học sinh chưa có dụng cụ thí nghiệm mà sử dụng sách hướng dẫn học để
đọc và thực hiện nhiệm vụ được giao. Giáo viên nêu mục đích của bài học, giao cho học sinh sử
dụng sách hướng dẫn học để đọc và thực hiện nhiệm vụ.
Để đảm bảo cho tất cả học sinh đều hiểu nhiệm vụ phải làm, giáo viên quan sát hoạt động
của các nhóm học sinh để phát hiện những khó khăn, lúng túng của học sinh và có biện pháp hỗ
trợ kịp thời. Mục đích là giúp cho tất cả học sinh đều hiểu rõ mình phải dự đoán về hiện tượng có
thể xảy ra khi đốt nóng băng kép, làm nóng các bình chất lỏng và lí giải được tại sao mình lại dự
đoán như vậy.
Giáo viên cũng cần lưu ý quan sát và hướng dẫn để nhóm trưởng biết điều hành hoạt động
nhóm sao cho từng học sinh viết ra được dự đoán của mình vào vở rồi mới chia sẻ, thảo luận với
các bạn trong nhóm; biết ghi chép lại các ý kiến khác nhau của các bạn trong nhóm và ý kiến
thống nhất của cả nhóm. Trong quá trình các nhóm hoạt động, giáo viên cần quan sát, đến thăm
một vài nhóm, khi cần thiết mới trao đổi thêm với học sinh, đưa ra những nhận xét, định hướng
cụ thể khi cần; tranh thủ ghi nhận xét vào vở học tập của một vài học sinh (giáo viên tránh giảng
bài theo kiểu thuyết trình áp đặt).
215
Với mỗi nhóm đã hoàn thành hoạt động và có yêu cầu được báo cáo, giáo viên cần nhận xét,
đánh giá, ghi nhận kết quả và cho phép học sinh thực hiện hoạt động tiếp theo.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Nội dung
Học sinh bố trí thí nghiệm theo phương án của nhóm, tiến hành thí nghiệm, ghi chép lại kết
quả thí nghiệm, sau đó so sánh với dự đoán của nhóm và hoàn thiện báo cáo thí nghiệm của
nhóm và điền từ vào kết luận.
Sự co dãn vì nhiệt của chất rắn: Nói chung, khi nhiệt độ tăng (hay giảm) thì kích thước của
các vật rắn cũng tăng (hay giảm). Sự tăng (hay giảm) kích thước hay thể tích của các vật khi
nhiệt độ tăng lên (hay giảm đi) được gọi là sự co dãn vì nhiệt. Các chất rắn khác nhau thì co dãn
vì nhiệt khác nhau.
Sự co dãn vì nhiệt của chất lỏng: Nói chung, khi nhiệt độ tăng lên (hay giảm đi), thể tích các
chất lỏng đều tăng lên (hay giảm đi). Các chất lỏng khác nhau thì sự co dãn vì nhiệt khác nhau.
Sự co dãn vì nhiệt của chất khí: Thể tích các chất khí cũng tăng lên khi nhiệt độ tăng và giảm
đi khi nhiệt độ giảm. Các chất khí khác nhau thì co dãn vì nhiệt giống nhau. Các chất khí co dãn
vì nhiệt nhiều hơn các chất lỏng và chất rắn. Nói chung các chất lỏng co dãn vì nhiệt nhiều hơn
các chất rắn.
2. Tổ chức hoạt động
N
V
D
G
B
X
N
Sau khi đã ghi nhận dự đoán của học sinh về hiện tượng có thể xảy ra đối với băng kép và
các bình chất lỏng, giáo viên cho phép học sinh chuyển sang hoạt động tiếp theo. Giáo viên cần
lưu ý:
– Nhóm nào xong Hoạt động khởi động trước thì chuyển sang Hoạt động hình thành kiến
thức trước, không cần chờ cả lớp phải xong đồng loạt.
– Ngay từ đầu, giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh về quy tắc an toàn khi thí nghiệm; cách
quan sát và ghi kết quả quan sát được; đối chiếu kết quả quan sát được với dự đoán ban đầu; tìm
hiểu về sự co dãn vì nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong sách hướng dẫn học để thảo luận và
thống nhất việc giải thích cho hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm.
– Khi học sinh báo cáo kết quả, bao gồm hiện tượng quan sát được và vận dụng được kiến
thức về sự co dãn vì nhiệt của chất rắn, chất lỏng để giải thích, giáo viên cần nhận xét và gợi ý để
học sinh hoàn thiện. Có thể nêu các câu hỏi cụ thể như sau:
+ Khi bị đốt nóng, các thanh đồng và thanh thép trong băng kép thì thanh nào dãn ra nhiều
hơn?
+ Khi bị làm nóng, chất lỏng trong các bình nào nở ra nhiều hơn?
216
– Học sinh cần nêu được hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm và giải thích hiện tượng
đó như sau:
+ Khi bị đốt nóng, băng kép bị uốn cong về phía thanh thép. Học sinh hiểu được nguyên
nhân: Thanh thép và thanh đồng đều bị dãn nở vì nhiệt; do làm bằng chất rắn khác nhau dãn nở
vì nhiệt khác nhau, khi đốt nóng băng kép bị uốn cong về phía thanh thép, điều đó chứng tỏ
thanh thép khi đó ngắn hơn thanh đồng, từ đó có thể suy luận rằng thanh đồng dãn nở vì nhiệt
nhiều hơn thanh thép, khiến cho băng kép bị uốn cong về phía thanh thép.
+ Khi đổ nước nóng vào chậu, mực chất lỏng trong cả 3 bình dâng lên, mực chất lỏng trong
bình rượu cao nhất, rồi đến bình dầu hoả và thấp nhất là nước. Học sinh hiểu được nguyên nhân:
khi bị làm nóng, chất lỏng trong các bình dãn nở vì nhiệt nên mực chất lỏng dâng lên. Do chất
lỏng khác nhau dãn nở vì nhiệt khác nhau, cụ thể rượu dãn nở nhiều hơn dầu hoả và dầu hoả dãn
nở nhiều hơn nước nên mực rượu cao nhất, sau đó đến dầu hoả và thấp nhất là nước.
– Trường hợp hết tiết học thứ nhất, nếu có nhóm học sinh chưa hoàn thành hoạt động này,
giáo viên cần hướng dẫn để các em hoàn thành tiếp ở nhà. Nếu cần, các em có thể nhờ thêm sự
hỗ trợ của người thân để đến tiết học thứ hai có thể nhanh chóng hoàn thành, báo cáo với thầy
(cô) giáo và chuyển sang hoạt động tiếp theo.
N
V
D
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Nội dung
G
B
X
N
Thí nghiệm 1: học sinh chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm (bình thuỷ tinh, quả bóng bay, chậu
nước nóng, chậu nước lạnh), đề xuất cách làm thí nghiệm để chứng tỏ chất khí nở ra khi nóng lên
và co lại khi lạnh đi.
Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh lấy quả bóng bay bịt vào miệng bình, sao cho lúc đầu
bóng có rất ít không khí bên trong. Nhúng bình vào chậu nước nóng ta thấy quả bóng bay phồng
lên, điều đó chứng tỏ thể tích khí trong bình khi nóng (nhiệt độ tăng lên) thì nở ra.
Tiếp tục nhúng bình vào nước lạnh (hoặc để ngoài không khí) ta thấy quả bóng xẹp xuống,
điều đó chứng tỏ thể tích khí trong bình khi nguội đi (nhiệt độ giảm đi) thì co lại.
Thí nghiệm 2: học sinh chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm (quả cầu kim loại, vòng kim loại, đèn
cồn, chậu nước lạnh, khăn bông), đề xuất cách làm thí nghiệm để chứng tỏ chất rắn dãn ra khi
nóng lên và co lại khi lạnh đi.
Khi tiến hành thí nghiệm, đầu tiên thử quả cầu lọt qua vòng kim loại, sau đó bật ngọn lửa
đèn cồn, nung nóng quả cầu kim loại khoảng 3 đến 5 phút và thử lại quả cầu bây giờ không lọt
qua vòng nữa. Để nguội quả cầu hoặc nhúng vào nước lạnh (dùng khăn lau khô) sau đó lại thử
qua vòng kim loại, ta thấy quả cầu lại lọt qua vòng kim loại. Điều đó chứng tỏ chất rắn dãn nở
(kích thước tăng) khi nhiệt độ tăng và co lại (kích thước giảm) khi lạnh đi.
217
Học sinh trả lời câu hỏi: Em hãy giải thích tại sao ở chỗ nối hai thanh ray của đường tàu hoả
lại cần để một khe hở?
Để cho đường tàu hoả không bị cong vênh khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi. Người ta phải
tính toán rất cẩn thận bề rộng của khe hở đối với mỗi đoạn đường tàu để đảm bảo an toàn.
Một số hiện tượng liên quan đến sự nóng lên thì dãn ra, lạnh đi thì co lại: đun nước, đường
dây điện bị chùng xuống khi nắng nóng, cánh cửa sắt khó mở những ngày nóng, cột thuỷ ngân
trong nhiệt kế thay đổi khi nhiệt độ thay đổi.
2. Tổ chức hoạt động
Nhóm nào đã xong hoạt động luyện tập và báo cáo với giáo viên, đã được giáo viên nhận
xét, đánh giá, chỉnh sửa thì có thể chuyển sang hoạt động vận dụng.
Hoạt động hình thành kiến thức có thể được hoàn thành trong tiết thứ nhất (có thể thêm một
phần của tiết hai) và Hoạt động luyện tập được giao cho học sinh tiếp tục thực hiện ở nhà chuẩn
bị trước câu trả lời cho các câu hỏi ở nhà để tiết sau đến lớp thảo luận trong nhóm. Giáo viên cần
hướng dẫn học sinh thực hiện độc lập, ghi vào vở câu trả lời cho từng câu hỏi. Nếu cần có thể
nhờ thêm sự giúp đỡ của bố, mẹ, người thân trong gia đình.
N
V
D
Đến những tiết sau học trên lớp, giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp tục trao đổi, thảo luận để
thống nhất câu trả lời trước khi báo cáo với giáo viên. Trong quá trình đó, giáo viên cần tranh thủ
xem xét vở học tập của một số học sinh để nhận xét, đánh giá và có thể cho điểm nếu thấy cần
thiết. Tuy nhiên, cần chủ ý rằng điểm này chỉ cho sau khi đã có nhận xét, đánh giá và định hướng
để học sinh hoàn thiện bài làm, đồng thời nói rõ là không tính vào điểm cuối kì của môn học để
học sinh và gia đình được biết.
G
B
X
N
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng giúp cho học sinh vừa nắm chắc được kiến thức, vừa
có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống nêu ra trong các câu hỏi, bài tập, giúp
cho học sinh đáp ứng được các bài kiểm tra, thi sau này.
Để hướng dẫn cho học sinh giải thích được các ứng dụng của sự co dãn vì nhiệt trong thực
tế, giáo viên cần lưu ý giúp học sinh xác định được:
– Vật nào chịu sự co dãn vì nhiệt trong ứng dụng?
– Khi thay đổi nhiệt độ, vật đó co dãn như thế nào?
– Điều gì sẽ xảy ra nếu có sự cản trở đối với sự co dãn của vật đó?
– Để tránh tác hại do sự co dãn vì nhiệt của vật đó thì phải làm gì? Làm rõ tác dụng của bộ
phận được chế tạo để thực hiện điều đó. Giao nhiệm vụ này cho học sinh về nhà thực hiện, giáo
viên có thể gợi ý một số hoạt động trong gia đình như nấu ăn, rót nước, pha trà... cũng như các
ứng dụng khác của sự co dãn vì nhiệt trong thực tế để học sinh lưu ý, tìm hiểu. Nhắc học sinh có
thể hỏi bố, mẹ và người thân trong gia đình để được giúp đỡ.
218
Một số lưu ý cần tránh có thể là:
– Không rót nước sôi vào cốc thuỷ tinh;
– Không đổ nước đầy ấm trước khi đun;
– Không đổ nước đầy chai;
– Tại sao tôn lợp nhà có hình lượn sóng?
– Tại sao ống dẫn nước có chỗ cong?
– Tại sao đổ "bê tông" thì phải có "cốt thép"?
...
Yêu cầu học sinh có thể lựa chọn một trong số các hành động cần tránh để viết và nộp cho
giáo viên vào giờ học tiếp theo.
Sau khi học sinh nộp bài, tuỳ vào điều kiện cụ thể, giáo viên có thể:
– Tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận toàn lớp (nếu có thời gian);
– Trực tiếp nhận xét, đánh giá và trả bài cho học sinh;
– Giao cho các nhóm học sinh đánh giá lẫn nhau và xem xét lại các nhận xét, đánh giá của
học sinh;
– Yêu cầu học sinh đưa các bài viết vào "góc học tập" hoặc "góc thư viện"; giao cho mỗi học
sinh tìm đọc và chọn một bài viết của bạn khác trong lớp để nhận xét, đánh giá và nộp cho giáo
viên; giáo viên đánh giá học sinh thông qua bài viết của học sinh, kết hợp với phần nhận xét,
đánh giá bạn của học sinh đó...
N
V
D
G
B
X
N
Đối với bài "Sự co dãn vì nhiệt của các chất", thời lượng trên lớp có thể được sử dụng là 4
tiết. Vì vậy giáo viên có thể sử dụng những tiết còn lại để học sinh hoạt động trên lớp như: báo
cáo, thảo luận; tìm hiểu về bài viết của bạn để nhận xét, đánh giá... Cũng trong thời gian này,
giáo viên cần quan tâm giúp đỡ những học sinh còn yếu kém, chưa hoàn thành các hoạt động
học; cần lưu ý giao cho các học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
Cuối cùng, giáo viên cần dành thời gian để tổng kết bài học chung cho toàn lớp và chuẩn bị
cho bài học tiếp theo.
Bài 24. NHIỆT ĐỘ. ĐO NHIỆT ĐỘ
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.
– Nêu được một số loại nhiệt kế thông dụng.
b) Kĩ năng
– Xác định được giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của mỗi loại nhiệt kế.
219
– Biết dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể người, dùng nhiệt kế rượu hay nhiệt kế dầu để
đo nhiệt độ nước, môi trường theo đúng quy trình.
– Lập được bảng và đồ thị theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
c) Thái độ
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng phát triển và hình thành các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
Về tiến trình sư phạm, các hoạt động được tổ chức xung quanh việc tìm hiểu nhiệt kế dùng
chất lỏng, thông qua đó hình thành kiến thức về nhiệt giai và bước đầu làm quen với khái niệm
cân bằng nhiệt.
Các hoạt động trong phần Hoạt động khởi động nhằm giúp học sinh nhận thấy không thể dựa
vào cảm giác chủ quan để đánh giá nhiệt độ, từ đó đặt vấn đề tìm hiểu dụng cụ đo khách quan:
cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, cách chia độ, cách sử dụng. Một số học sinh đã có thể có những
hiểu biết lẻ tẻ nhưng chưa thể trả lời trọn vẹn các vấn đề trên.
N
V
D
G
B
X
N
Các hoạt động trong phần Hình thành kiến thức cho phép học sinh giải quyết các vấn đề đó
thông qua việc quan sát, phân loại, mô hình hoá, giải thích , thu nhận thông tin...
Phần luyện tập gồm các hoạt động vận dụng kiến thức để trả lời một số câu hỏi, củng cố kiến
thức đồng thời hình thành kĩ năng sử dụng nhiệt kế, kĩ năng lập và đọc đồ thị. Mặt khác, học sinh
bước đầu làm quen với sự cân bằng nhiệt và nguyên tắc đảm bảo cân bằng nhiệt khi đo.
Phần vận dụng gồm các hoạt động vận dụng kiến thức và kĩ năng đã hình thành vào việc đọc
các bản tin thời tiết và chế tạo nhiệt kế.
Phần tìm tòi mở rộng: Học sinh được giao nhiệm tiếp tục tìm hiểu các loại nhiệt kế, nhiệt
giai khác, tìm hiểu về cách thu thập thông tin về nhiệt độ trong các bản tin thời tiết và sử dụng
phần mềm hỗ trợ vẽ đồ thị nhiệt độ.
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hai hoạt động trong phần Hoạt động khởi động; Hoạt động 1 xuất phát từ một tình huống
hay gặp trong đời sống, Hoạt động 2 là một thí nghiệm nhằm giúp học sinh nhận biết được rằng
cảm giác về nhiệt độ của mọi người mang tính chủ quan, không chính xác, để xác định nhiệt độ
cần sử dụng nhiệt kế. Từ đó, đặt vấn đề về tìm hiểu nhiệt kế. Giáo viên cũng có thể sử dụng các
tình huống tương tự, như pha nước tắm cho trẻ em...
220
Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động này theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ với Hoạt động 2,
ngoài phương án nêu trong tài liệu, giáo viên cũng có thể tổ chức thành trò chơi chung của lớp:
mỗi học sinh tham gia sẽ lần lượt nêu ước lượng nhiệt độ ở từng ngón tay phải và trái (không cần
làm đồng thời như trong hình 24.2). Kết quả được ghi lại để so sánh.
Thường học sinh sẽ phân vân ở lần ước lượng thứ hai. Giáo viên có thể khai thác bằng cách
đặt câu hỏi: cảm giác ở hai ngón tay có như nhau không?
Sau khi vấn đề tìm hiểu nhiệt kế được đặt ra, giáo viên có thể tổ chức thảo luận chung cả lớp,
ghi lại một số ý kiến, so sánh sự khác biệt, những thông tin còn thiếu... từ đó làm tăng nhu cầu
tìm hiểu tiếp.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Quan sát, phân loại nhiệt kế
Về dụng cụ, giáo viên cần yêu cầu học sinh mang đến lớp các loại nhiệt kế có trong gia đình
(hoặc vẽ hình, chụp ảnh, mô tả nếu không thể mang đến lớp) cùng các hướng dẫn sử dụng, chỉ số
kĩ thuật đi kèm. Nhiệt kế do học sinh mang đến có nhiều khả năng là nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế
thuỷ ngân (hoặc điện tử nếu ở các thành phố lớn), nhiệt kế điện tử gắn với lọ đựng bút... Giáo
viên nên dự đoán trước để chuẩn bị thêm một số nhiệt kế khác, ngoài nhiệt kế dầu và nhiệt kế
rượu có trong phòng thí nghiệm, hay hình ảnh – có thể trình chiếu hoặc phát cho các nhóm dưới
dạng thẻ, phiếu học tập.
N
V
D
G
B
X
N
a) học sinh quan sát các nhiệt kế, ảnh và các tài liệu đi kèm để nhận biết một số đặc điểm:
– Nhận biết độ chia nhỏ nhất, giới hạn đo của nhiệt kế: việc này tương đối đơn giản vì
Học sinh đã có kĩ năng xác định các đặc trưng này của các dụng cụ đo ngay từ chương I. Với các
nhiệt kế điện tử thông dụng trong đời sống, “độ chia nhỏ nhất” thường là 0,10C, giới hạn đo được
nêu trong tài liệu kĩ thuật của thiết bị. Nếu không có thông tin, học sinh có thể bỏ trống.
– Nêu công dụng của nhiệt kế: dùng để đo nhiệt độ của cái gì? Ví dụ nhiệt kế điện tử hồng
ngoại có loại chỉ dùng để đo nhiệt độ cơ thể, có loại có thể dùng đo nhiệt độ thức ăn... Phần này
không yêu cầu học sinh nêu đầy đủ công dụng.
– Nhận xét các đặc điểm khác: không yêu cầu nêu đầy đủ các đặc điểm. Học sinh có thể chỉ
cần nêu một số đặc điểm cấu tạo dễ quan sát, ví dụ nhiệt kế rượu dùng để đo nhiệt độ không khí
trong nhà: hiển thị nhiệt độ qua mức chất lỏng, có bầu chứa chất lỏng...
b) học sinh tự phân loại nhiệt kế dựa trên một hay nhiều đặc điểm (có thể phân loại theo cách
hiển thị: mực chất lỏng/đồng hồ kim/hiện số; theo công dụng...), có thể sử dụng bảng phân loại
như trong tài liệu hướng dẫn hoặc sử dụng sơ đồ... Không cần thống nhất chung cả lớp cách
phân loại.
221
Hoạt động 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của
nhiệt kế
a) Sau các quan sát và phân loại sơ bộ ở các
hoạt động trước, học sinh tập trung quan sát tìm hiểu
các nhiệt kế dùng chất lỏng, tự vẽ sơ đồ cấu tạo. Cần
yêu cầu học sinh ghi chú thích cho sơ đồ (tham khảo
sơ đồ bên).
Thang
chia
độ
Nhiều học sinh sẽ vẽ thêm rất nhiều chi tiết phụ.
Giáo viên cần cung cấp nhiều loại nhiệt kế (có thể
chiếu các hình ảnh) và yêu cầu học sinh chỉ ra đâu là
những bộ phận chung, bắt buộc phải có.
Ống
dẫn
nhỏ
Bình chứa
đựng chất
lỏng pha màu
b) Từ cấu tạo, học sinh dễ dàng thấy được
nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế: dựa trên sự nở
vì nhiệt.
Hoạt động 3. Cách chia độ nhiệt kế dùng chất lỏng. Thang nhiệt độ Xen-xi-út
Mục tiêu của hoạt động này là cung cấp thông tin về thang nhiệt độ Xen-xi-út. Các câu hỏi
3b và 3c giúp học sinh củng cố và vận dụng thông tin thu nhận được.
b) Để đánh dấu mức 100 0C dùng thí nghiệm hình 24.3a. Vạch 50 0C: chia đôi khoảng cách
giữa mức 1000C và mức 00C.
c) Nếu dùng chất lỏng là nước, không thể đo được các nhiệt độ âm và trên 1000C vì ứng với
các nhiệt độ đó, nước đã chuyển trạng thái. Giáo viên cũng có thể lưu ý thêm học sinh về sự nở
vì nhiệt đặc biệt của nước.
N
V
D
G
B
X
N
Hoạt động 4. Điền từ vào chỗ trống
Hoạt động này nhằm hệ thống, rút ra kết luận về nhiệt kế: “Để đo nhiệt độ, người ta dùng
nhiệt kế. Ở Việt Nam và ở nhiều nước khác, thang nhiệt độ được sử dụng chính thức là thang
nhiệt độ Xen-xi-út. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: nhiệt kế dùng chất lỏng, nhiệt kế điện tử...
Nhiệt kế dùng chất lỏng hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng. Các nhiệt kế dùng
chất lỏng khác nhau có giới hạn đo khác nhau”. Kết thúc hoạt động này, giáo viên cần xem,
chỉnh sửa các kết quả của các nhóm. Có thể làm chung cả lớp hoặc chữa ở từng nhóm nếu có sai
sót. Giáo viên cũng có thể thông báo về nhiệt kế dùng chất lỏng thông dụng, nêu ưu điểm của
nhiệt kế thuỷ ngân và giải thích lí do hiện tại người ta hạn chế dùng nhiệt kế thuỷ ngân trong nhà
trường và trong gia đình.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 1. Đọc thông số của nhiệt kế và điền vào chỗ trống
Hoạt động này nhằm củng cố kĩ năng xác định phạm vi đo, độ chia nhỏ nhất của nhiệt kế.
Sau khi học sinh làm việc cá nhân, nên cho tự kiểm tra lẫn nhau theo cặp đôi.
222
a) Phạm vi đo: từ – 300C đến 500C, độ chia nhỏ nhất là 10C.
b) Nhiệt kế này có thể được sử dụng để đo nhiệt độ ở Hà Nội nhưng không dùng được để đo
nhiệt độ nước sắp sôi.
Hoạt động 2. Dùng nhiệt kế dầu hay nhiệt kế rượu đo nhiệt độ cốc nước
Thí nghiệm này giúp học sinh nhận thức được một quy tắc sử dụng nhiệt kế dùng chất lỏng:
bầu nhiệt kế phải tiếp xúc với vật cần đo nhiệt độ và cần đợi cho đến khi số chỉ ổn định (nhiệt độ
chất lỏng trong bầu nhiệt kế bằng với nhiệt độ của vật, tức là đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt).
Hoạt động 3. Thực hành theo quy trình: sử dụng nhiệt kế y tế
3a, b, c) học sinh thực hành ước lượng và sử dụng nhiệt kế thuỷ ngân để đo nhiệt độ cơ thể
theo đúng quy trình. Việc so sánh với giá trị ước lượng của hai người khác nhau nhằm củng cố
thêm kết luận về sự cần thiết phải sử dụng nhiệt kế. Giáo viên cũng có thể trình bày thêm về cấu
tạo đặc biệt của nhiệt kế thuỷ ngân, giúp học sinh giải thích được tác dụng của cấu tạo đó và lí do
vì sao phải vẩy mạnh trước khi đo. Nếu có đủ nhiệt kế điện tử, giáo viên cũng có thể cho học
sinh thực hành sử dụng thêm và so sánh với quy trình trên. Lưu ý là thời gian đo với nhiệt kế
điện tử ngắn hơn nhiều.
N
V
D
3d) Không nên ngâm vào nước sôi vì nhiệt kế y tế chỉ được chế tạo để đo các nhiệt độ từ
35 C đến 420C.
0
Hoạt động 4. Thực hành đo và theo dõi biến thiên nhiệt độ
G
B
X
N
Hoạt động này nhằm rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm, đo nhiệt độ của nước trong quá
trình đun nóng, thu thập dữ liệu và biểu diễn dưới dạng bảng biểu và đồ thị để chuẩn bị cho quá
trình nghiên cứu sự chuyển thể. Khi vẽ đồ thị, giáo viên cần lưu ý học sinh chọn tỉ xích hợp lí
cho các trục toạ độ. Học sinh có thể nhận xét về sự tăng nhiệt độ, tốc độ tăng theo thời gian... tuỳ
thuộc điều kiện cụ thể của thí nghiệm.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động 1. Đọc bản tin dự báo thời tiết
Hoạt động này nhằm giúp học sinh làm quen với các khái niệm nhiệt độ thấp nhất và cao
nhất được đề cập tới trong các bản tin dự báo thời tiết thông thường. Diễn biến nhiệt độ trong ba
ngày tương ứng với tài liệu: nhiệt độ thấp nhất không đổi nhưng nhiệt độ cao nhất tăng dần
nhưng không nhiều. Học sinh có thể lí giải thêm lí do: do những ngày sau trời nắng. Giáo viên
cũng có thể sử dụng bản tin nhiệt độ cập nhật của địa phương mình (trên báo chí, trên các
website, trên điện thoại di động...).
Hoạt động 2. Đọc bản tin thời tiết mở rộng
Hoạt động này một mặt giúp học sinh rèn kĩ năng đọc đồ thị biểu diễn biến thiên nhiệt độ
theo thời gian, mặt khác giúp học sinh làm quen với công cụ đồ thị này do một số trang tin thời
tiết cung cấp. Thường có hai kiểu đồ thị được cung cấp:
223
– Đồ thị biến thiên nhiệt độ theo thời gian với số liệu được ghi lại tại một số thời điểm trong
ngày, thường là trong 10 ngày hoặc trong 1 tuần lễ đã qua; ví dụ đồ thị cung cấp bởi Trang tin
của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Trung ương.
– Đồ thị biểu diễn biến thiên của nhiệt độ cao nhất và thấp nhất; ví dụ đồ thị cung cấp
bởi The Weather Channel trên mobile. Lưu ý là các vấn đề về thời tiết, dự báo thời tiết, giáo viên
có thể phối hợp với giáo viên môn Địa lí: ở lớp 6 môn Địa lí có một phần nghiên cứu về nhiệt độ
không khí, cách đo...
Hoạt động 3. Tự chế tạo nhiệt kế đơn giản
Hoạt động này nhằm củng cố kiến thức về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế
dùng chất lỏng thông qua việc chế tạo nhiệt kế đơn giản, sử dụng được. Giáo viên có thể hướng
dẫn học sinh, giao về nhà làm theo nhóm ở cuối tiết 1 hoặc cuối tiết 2 và các sản phẩm của học
sinh sẽ được trưng bày, giới thiệu ở lớp. Để tạo bầu chứa chất lỏng có thể sử dụng các chai, lọ
thuốc hay dùng trong gia đình, sử dụng nút bấc hoặc nút cao su. Chất lỏng ở đây có thể dùng dầu
ăn, rượu... Để tạo ống dẫn có thể dùng ống thuỷ tinh mao dẫn, ruột bút bi nhỏ... Có thể dùng đất
nặn, sáp hoặc keo để gắn kín chai, ống.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
N
V
D
Hoạt động 1. Vẽ đồ thị biểu diễn biến thiên nhiệt độ với Excel
Phần này có thể phối hợp cùng môn Công nghệ – Tin học, coi như bài tập khi học về
bảng tính Excel hoặc một bảng tính tương tự. Học sinh có thể nộp lại sản phẩm dưới dạng bản in,
file...
G
B
X
N
Với Excel 2007, cách vẽ rất đơn giản:
– Nhập hai cột thời gian và nhiệt độ
– Nhấp chọn vùng dữ liệu đã nhập, bấm Insert, chọn Scatter.
Hoạt động 2. Tự theo dõi nhiệt độ môi trường
Học sinh cùng gia đình tự theo dõi biến thiên nhiệt độ trong nhà.
Trong khi đó, số liệu nhiệt độ do các
bản tin cung cấp là nhiệt độ không khí
ngoài trời (trong bóng râm). Nhiệt kế được
đặt trong các lều khí tượng cao khoảng 2
m, tránh cho các bức xạ mặt trời tác động
trực tiếp lên nhiệt kế nhưng vẫn đảm bảo
thông khí với bên ngoài (xem ảnh bên).
Phần này có thể phối hợp cùng môn Địa lí.
224
Hoạt động 3. Thang nhiệt độ Fa-ren-hai (Fahrenheit)
Từ các thông tin cung cấp, học sinh tự lập các công thức chuyển đổi nhiệt độ giữa hai thang
nhiệt độ Xen-xi-út và thang nhiệt độ Fa-ren-hai:
t (0F) = t (0C) × 1,8 + 32 và t (0C) =
t(0 F) − 32
1,8
Hoạt động 4. Tìm hiểu thêm một số loại nhiệt kế khác
Hoạt động này có thể tổ chức dưới dạng dự án, sưu tầm tư liệu. Giáo viên có thể tổ chức cho
một buổi thuyết trình nếu có thời gian hoặc trưng bày sản phẩm trong thư viện lớp, yêu cầu học
sinh tham khảo các sản phẩm của các bạn khác.
Bài 25. SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
N
V
D
– Nhận biết được hơi nước, nước và nước đá là ba dạng của cùng một chất và tìm được các
biểu hiện của chúng trong các hiện tượng tự nhiên.
– Phát hiện được các yêu tố ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của chất lỏng.
G
B
X
N
– Tìm được một số ứng dụng của sự bay hơi, đông đặc, ngưng tụ trong đời sống.
b) Kĩ năng
– Giải thích được sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự đông đặc, sự nóng chảy và sự sôi của nước.
– Tiến hành thí nghiệm tìm hiểu sự đông đặc và sự sôi của nước.
– Đề xuất tiến hành thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm tìm hiểu sự bay hơi phụ thuộc vào nhiệt
độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
c) Thái độ
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng phát triển và hình thành các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
– Năng lực tính toán và sử dụng công nghệ thông tin
2. Hướng dẫn chung
Chủ đề về sự chuyển thể của chất khá quen thuộc với học sinh, đặc biệt là vòng tuần hoàn
của nước học sinh đã được nghiên cứu ở Tiểu học, vì vậy, các hoạt động được thiết kế nhằm khai
thác vốn kinh nghiệm của người học, từ đó hình thành nên các câu hỏi và vấn đề nghiên cứu.
225
Tiếp theo bài học trước, ở bài học này giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng thiết kế phương án
thí nghiệm, dự đoán các kết quả thí nghiệm, đo nhiệt độ sau những khoảng thời gian xác định để
lập bảng dữ liệu và biểu diễn dưới dạng đồ thị sự thay đổi trạng thái theo nhiệt độ.
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động khởi động xuất phát từ chu trình của nước. Trước hết giáo viên yêu cầu học sinh
làm việc cá nhân, sau đó hoạt động chung toàn lớp để khuyến khích học sinh nhớ lại các kiến
thức đã học cũng như các hiểu biết của mình về chu trình của nước. Các từ để mô tả trạng thái
của nước được giáo viên ghi lại trên bảng có thể là:
– Nước ở thể lỏng
– Hơi nước
– Nước ở thể rắn
Chu trình của nước là: nước bay hơi (Học sinh có thể dùng thuật ngữ “bốc hơi”, thuật ngữ
này, theo quan niệm của học sinh có thể mô tả sự “mất đi” của nước – điều này không phù hợp
với nguyên lí bảo toàn vật chất), nước ngưng tụ, nước đông đặc (đóng băng)...
N
V
D
Khi học sinh mô tả, giáo viên có thể yêu cầu dùng các mũi tên để chỉ sự thay đổi trạng thái
cũng như gọi tên các trạng thái đó:
Nước ...... Hơi nước
Hơi nước ...... Nước
Nước ....... Nước đá
Nước đá ....... Nước
G
B
X
N
Từ đó, dẫn đến hoạt động nghiên cứu “Sự đông đặc và sự nóng chảy”.
Giáo viên trình bày mục tiêu bài học và giữ lại mục tiêu đó ở một bên bảng.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Nghiên cứu sự nóng chảy và đông đặc
Hoạt động 1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Từ hoạt động khởi động, câu hỏi đặt ra: Nước chuyển thành nước đá như thế nào và ở nhiệt
độ nào thì nước chuyển thành nước đá?
Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và ghi vào vở các ý kiến của mình, sau đó các
nhóm sẽ thảo luận và trình bày trước lớp. Thực tế dạy học cho thấy, các câu trả lời của các nhóm
có thể là:
– Gặp nhiệt độ thấp, nước sẽ đông đặc.
– Nước đông đặc ở 00C.
226
– Nước từ từ đông đặc thành nước đá.
– Khi gặp nhiệt độ lạnh nước sẽ từ từ thành nước đá.
Các quan niệm chưa đúng của học sinh như “Ở nhiệt độ thấp nước sẽ đông đặc” sẽ cần được
khai thác và quay trở lại nhiều lần khi quan sát thí nghiệm.
Từ trình bày của các nhóm, giáo viên sẽ tổ chức trao đổi toàn lớp và ghi lại các ý kiến thống nhất:
– Nước đông đặc từ từ.
– Nước đông đặc ở 00C.
(Thuật ngữ “từ từ” cho biết quá trình chuyển trạng thái, thuật ngữ “00C” cho biết nhiệt độ
chuyển trạng thái).
Hoạt động 2. Đọc phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
Câu hỏi nảy sinh: Vậy phương án thí nghiệm nào cho phép biết được điều đó?
Học sinh làm việc theo nhóm, các phương án học sinh có thể nêu ra:
– Cho ống nghiệm chứa nước, đặt ống nghiệm trong một cốc nước đá. Cho nhiệt kế vào ống
nghiệm để quan sát nhiệt độ.
– Đun nóng cốc nước, sau đó để nguội, cho nhiệt kế vào cốc.
– Cho cốc nước vào trong tủ lạnh, sau đó bỏ khỏi tủ lạnh và đọc nhiệt kế.
– Cho đá vào trong cốc nước.
– ...
N
V
D
G
B
X
N
Các quan niệm này cần được trao đổi, trong quá trình trao đổi, mục tiêu thí nghiệm luôn
được nhắc lại “nước đông đặc như thế nào và ở nhiệt độ nào nước đông đặc”, do đó, phương án
cho cốc nước vào tủ lạnh một thời gian sẽ không đạt được mục tiêu đề ra (không quan sát được
quá trình nước đông đặc), các phương án khác, có thể khai thác vốn sống của học sinh để loại trừ
(như để nước lạnh đi hoặc nguội đi nó sẽ thành nước đá...).
Đến đây, giáo viên có thể yêu cầu học sinh đọc cách thức tiến hành thí nghiệm hoặc cho học
sinh xem một đoạn video clip về thí nghiệm làm đông đặc nước, từ đó yêu cầu nêu trình tự tiến
hành thí nghiệm:
– Đổ đá đã nghiền nhỏ vào cốc.
– Cho muối vào đá theo tỉ lệ 1/3
– Trộn đều
– Cho ống nghiệm chứa nước vào trong hỗ hợp nước đá và muối
– Đọc giá trị nhiệt độ ban đầu của nước, xác định đọ chia nhỏ nhất và giới hạn đo của nhiệt kế
– Cho nhiệt kế vào nước
– Đọc giá trị nhiệt kế sau mỗi khoảng thời gian 30 giây.
Lưu ý khi hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm:
227
– Quan sát thí nghiệm để làm rõ thuật ngữ “từ từ” khi thay đổi trạng thái, do đó, cách xác định
trạng thái là quan trọng: lỏng, cả lỏng và rắn, rắn. Học sinh cần ghi các trạng thái này vào bảng.
– Cách cầm nhiệt kế và đọc giá trị nhiệt độ.
– Sử dụng ống nghiệm không quá lớn để thời gian nước đông đặc nhanh.
Có thể sẽ có nhóm học sinh không thành công (nước không chuyển thành nước đá hoàn
toàn), khi đó cần thảo luận trên kết quả thu được:
– Do nước trong ống nhiều, chưa đủ thời gian làm nước đông đặc.
– Do nhấc nhiệt kế nhiều lần khi làm thí nghiệm.
– ...
Kết quả thí nghiệm có thể được ghi vào bảng như trong sách học sinh nhưng cũng có thể
khuyến khích học sinh dùng hình vẽ như bảng dưới đây:
Ghi lại diễn biến của quá trình quan sát được bằng hình vẽ hoặc bằng lời vào sơ đồ.
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
N
V
D
G
B
X
N
Ghi lại trạng thái của nước và sự thay đổi nhiệt độ vào bảng sau:
Thời gian (phút)
Nhiệt độ (độ C)
Trạng thái của nước
Hoạt động 3. Thảo luận toàn lớp về các kết quả thu được
Giáo viên tổ chức thảo luận về tất cả những gì học sinh quan sát được:
– Điều kiện nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn: 00C
– Trong quá trình nước đông đặc, thể tích của nước đá tăng lên. Giáo viên có thể yêu cầu học
sinh đánh dấu mực nước trong ống nghiệm trước khi làm thí nghiệm và sau khi nước đã đông
đặc hoàn toàn để so sánh).
– Khi nước đông đặc, bao giờ cũng quan sát thấy các tảng băng nhỏ xuất hiện ở phía trên do
thể tích của nó tăng nên khối lượng riêng nhỏ đi.
228
– Trong suốt quá trình đông đặc nhiệt độ của nước không thay đổi.
– Trong quá trình thí nghiệm, diễn ra cả hiện tượng bay hơi và ngưng tụ của nước, nhưng ở
đây ta chỉ nghiên cứu hiện tượng đông đặc.
2. Nghiên cứu sự bay hơi
Hoạt động 1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi
Từ các quan niệm của học sinh bộc lộ trong hoạt động trước, giáo viên khéo léo đưa vào câu hỏi:
– Dự đoán xem các yếu tố nào ảnh hưởng tới sự bay hơi?
– Thí nghiệm nào cho phép kiểm tra điều đó?
Việc đề xuất phương án nhằm rèn cho học sinh năng lực thực nghiệm: biết khống chế các
yếu tố không thực nghiệm, nghiên cứu mối quan hệ của hai yếu tố còn lại:
– Cùng diện tích mặt thoáng, cùng nhiệt độ, khác tốc độ gió.
– Cùng diện tích mặt thoáng, cùng tốc độ gió, khác nhiệt độ
– Cùng nhiệt độ, cùng tốc độ gió, khác diện tích mặt thoáng
Hoạt động 2. Thảo luận toàn lớp về các kết quả thu được
Lưu ý rằng kết quả thu được, giáo viên cần yêu cầu học sinh diễn đạt dựa trên cấu trúc ngôn
ngữ so sánh, ví dụ:
N
V
D
– Nước trong bình đặt trên đèn cồn bay hơi nhanh hơn nước ở trong các bình còn lại.
– Nước trong bình đặt chỗ có gió bay hơi nhanh hơn nước trong các bình còn lại.
– ...
G
B
X
N
Kết thúc Hoạt động này, giáo viên yêu cầu học sinh viết cá nhân để trả lời câu hỏi:
– Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự bay hơi.
– Hãy dùng mũi tên để viết sơ đồ cho sự chuyển trạng thái của nước khi:
Nước đông đặc
Nước bay hơi
3. Nghiên cứu sự sôi
Bảng nhiệt độ thu được khi đun sôi nước cần được giữ lại để làm bài tập trong các hoạt động
tiếp theo.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mô tả chu trình của nước
Hoạt động 1. Nhóm em hãy dự đoán xem điều gì xảy ra khi:
Lấy một ống chứa nước, đậy kín bằng một màng nilon, sau khi đặt trong “hỗn hợp làm lạnh”
được lấy ra và đặt trên bàn (thí nghiệm khi nghiên cứu sự đông đặc).
Vì sao nhóm em lại dự đoán như vậy?
229
Sơ đồ cho phép làm tương tự giữa sơ đồ và chu trình của nước:
– Đèn đóng vai trò như Mặt Trời.
– Khay kim loại chứa nước muối đóng vai trò như đại dương.
– Bình thuỷ tinh như các sông hồ
– Bình chứa nước đá là hơi nước ở trên cao gặp nhiệt độ thấp bị đông đặc.
Như vậy, dưới tác dụng của hơi nóng Mặt Trời, nước ở biển và đại dương bay hơi mạnh, lên
cao gặp nhiệt độ thấp bị ngưng tụ lại thành nước và trở thành các “tuyết” (nước đá). Đó cũng là
nguyên nhân gây ra mưa, nước từ trên cao đổ xuống các sông hồ, nước từ các sông hồ lại đổ ra
biển và đại dương.
2. Vẽ và khai thác đồ thị
N
V
D
G
B
X
N
Câu a nhằm rèn kĩ năng vẽ đồ thị. Để thuận tiện cho học sinh, giáo viên chọn trước một bảng số
liệu của một nhóm học sinh tiến hành thành công thí nghiệm, đồng thời trao đổi về việc chọn tỉ xích
thích hợp.
Giáo viên vẽ trước đồ thị trên giấy trong, sau khi học sinh vẽ xong và trao đổi về đồ thị đã
vẽ, giáo viên đưa đồ thị đã vẽ trên giấy trong để học sinh áp vào đồ thị đã vẽ nhằm so sánh và
phát hiện những sai sót trong quá trình vẽ.
Giáo viên cũng có thể chuẩn bị trước giấy kẻ milimét để học sinh vẽ đồ thị vào đó.
Câu b. Từ phút thứ 0 đến phút thứ 11, nước tăng nhiệt độ từ 400C đến 1000C. Đường biểu
diễn là một đường đi lên.
Từ phút thứ 11 đến phút thứ 15, nhiệt độ của nước luôn là 1000C. Đường biểu diễn là đường
nằm ngang, song song với trục hoành.
3. Nhiệt độ và sự chuyển thể
a) Sự bay hơi và sự sôi giống nhau và khác nhau ở điểm nào?
Đó là quá trình nước ở thể lỏng chuyển sang thể hơi. Tuy nhiên, sự bay hơi diễn ra trên mặt
thoáng của chất lỏng, còn sự sôi diễn ra cả trên mặt thoáng và cả trong lòng chất lỏng. Ta còn gọi
đó là sự hoá hơi.
230
– Tại sao để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi, người ta dùng nhiệt kế thuỷ ngân mà không
dùng nhiệt kế rượu?
Giáo viên cần yêu cầu học sinh so sánh 3 nhiệt độ sôi của 3 chất:
Nhiệt độ sôi (0C)
Nước
Thuỷ ngân
Rượu
Từ đó không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của nước đang sôi
b) Bài tập này học sinh phải biết xác định giá trị của thang đo trên thước đo (nhiệt kế) để xác
định nhiệt độ chất lỏng ở phút thứ 10 (–40C).
– Học sinh phải căn cứ vào đặc điểm của sự chuyển trạng thái (trong quá trình nóng chảy
hay đông đặc, nhiệt độ của chất không thay đổi) để nhận biết được nhiệt độ của chất giảm theo
thời gian và từ phút thứ 3 đến phút thứ 7, nhiệt độ của chất không thay đổi (60C). Như vậy, quá
°C
trình đông đặc đã diễn ra kể từ phút thứ 3.
Thời(en
gian
Temps
min)
0
1
2
3
4
5
Température
(en °C)
Nhiệt độ
20
15
10
6
6
6
G
B
X
N
N
V
D
20
6
7
8
9
6
6
3
0
10
10
0
-10
Ở phút thứ 3, chất đó bắt đầu có tồn tại thể rắn.
Từ bảng số liệu, học sinh nhận biết chất chưa biết tên là Xiclohexan.
Nhiệt độ đông đặc (0C)
Nhiệt độ sôi (0C)
Nước
0
100
Thuỷ ngân
–39
357
Xiclohexan
6
80,7
Butan
–135
0,6
Chất
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1. Bên dưới vung có những giọt nước là do khi sôi, nước bay hơi, gặp vung nồi có nhiệt độ
thấp nên hơi nước đã bị ngưng tụ lại. Các giọt nước này là nước nguyên chất. Khi đun nước, ta
cần đậy vung để phần nước bị ngưng tụ có thể rơi xuống nồi, hơi nữa vung nồi ngăn cản hơi
nước bay vào không khí, khi đó nước sẽ nhanh bị cạn.
231
2. Khi đó nhiệt độ sôi sẽ cao hơn nhiệt độ sôi của nước, nên mau làm giừ thực phẩm.
3. Về mùa đông, vào những ngày giá lạnh, khi thở ra em thường nhìn thấy có “khói” hay còn
gọi là “hơi”.
– “Khói” đó là nước ở trạng thái lỏng (Hơi nước gặp nhiệt độ thấp bị ngưng tụ lại).
– Chúng ta không quan sát thấy “khói” đó vào mùa hè vì mùa hè nhiệt độ ngoài trời cao, hơi
nước do ta thở ra không ngưng tụ được.
4. Thời tiết nóng, khô và có nhiều gió thì ta sẽ nhanh thu hoạch được muối.
5. Các dạng núm gai đặc biệt của xương rồng và các chồi mới mọc ra từ các núm gai này
giúp giảm diện tích tiếp xúc nên giảm sự thoát hơi nước của lá cây. Vì thế xương rồng có thể
sống ở các nơi khô cằn.
6. Quanh nhà có nhiều cây xanh, sông, hồ chúng ta lại cảm thấy dễ chịu, nhất là vào mùa hè
vì hơi nước thoát ra từ các lá cây, từ sông hồ làm dịu không khí nóng xung quanh.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
1. Nhiệt độ nóng chảy và đông đặc của nước muối
Hoạt động này học sinh cần nhớ lại thông tin đã có ở hoạt động hình thành kiến thức mới:
hỗn hợp đá và nước muối có nhiệt độ nóng chảy dưới 00C. Trong điều kiện nhiệt độ, áp suất khí
quyển, nhiệt độ nóng chảy của nước đá (hay nhiệt độ đông đặc của nước) là 00C, nhưng nếu có
thêm muối, nhiệt đông đặc của nước giảm xuống dưới 00C. Khi đó, càng nhiều đá bị tan thành
nước thì nhiệt độ càng hạ thấp cho đến khi đá tan hoàn toàn.
N
V
D
G
B
X
N
Quá trình hạ nhiệt độ đông đặc của nước đá cần nhiều nhiệt từ môi trường xung quanh cho
đến khi đá tan hoặc hỗn hợp đạt đến nhiệt độ đông đặc của nước muối. Vì tính chất này mà hỗn
hợp nước đá có muối được ứng dụng trong kĩ thuật làm tan băng trên đường, trong sân bay.
Trong thực tế, hỗn hợp nước đá và muối có thể đạt tới nhiệt độ –1800C.
Người ta cũng có thể ướp bia theo cách này.
Trong các trận bão tuyết, có nơi người ta còn rắc hỗn hợp cát và muối với mục đích vừa làm
cho tuyết tan nhanh, vừa làm tăng ma sát.
2. Sự thay đổi khối lượng riêng khi đông đặc
Các sinh vật vẫn sống dưới nước được trong thời tiết băng giá, mặc dù mặt nước phía trên đã
đóng băng vì do tính chất đặc biệt của nước khi đông đặc. Thể tích của nước tăng lên khi đông
đặc, do vậy khối lượng riêng của nó nhỏ hơn khối lượng riêng của nước. Các tảng băng trên các
sông hồ có tác dụng giữ ấm nước ở phía dưới, do vậy, về mùa đông băng giá, các sinh vật này
vẫn sống được.
232
Bài 26. NHIỆT ĐỘ VỚI ĐỜI SỐNG SINH VẬT
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Nêu được ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống sinh vật.
– Nêu được sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ môi trường
– Trình bày được vai trò của cây xanh đối với việc điều hoà nhiệt độ môi trường
b) Kĩ năng
– Thực hiện được thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự phát triển của hạt.
– Biết cách ghi chép nhật kí theo dõi các hiện tượng khoa học.
– Có kĩ năng đọc hiểu văn bản khoa học và phân tích thông tin.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
N
V
D
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
G
B
X
N
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
Đây là bài học tích hợp giữa kiến thức vật lí và sinh học, thậm chí học sinh cần cả các kiến
thức về địa lí. Hoạt động chủ yếu trong bài học là hoạt động khai thác thông tin từ các nguồn
khác nhau như: sách vở, internet...
Hoạt động ứng dụng và hoạt động tìm tòi, mở rộng nhằm giáo dục hiểu biết và thái độ đối
với môi trường của học sinh. Với các bài học mang tính tích hợp, việc tổ chức dạy học dự án
phát huy tác dụng. Do vậy, ở bài học này, các hoạt động thực hành, ứng dụng và tìm tòi, mở rộng
có thể tổ chức cho học sinh thực hiện các dự án và trình bày trước lớp.
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động khởi động nhằm gợi ra những hiểu biết của học sinh về nhiệt độ với đời sống của
thực vật: có cây cần ít ánh sáng mặt trời (ví dụ, các cây sống trong nhà, các cây trồng vào mùa
233
đông), có cây cần nhiều ánh sáng mặt trời (ví dụ, các cây được trồng vào mùa hè), có cây rụng lá
về mùa đông, có động vật sống được ở nơi nhiệt độ môi trường thấp, trong khí đó cũng có động
vật thích nghi với nơi có nhiệt độ môi trường cao.
Các câu hỏi trong phần khởi động như:
– Vì sao một số loài cây khi nhiệt độ môi trường quá nóng hoặc quá lạnh thì cây lại chết?
– Vì sao cây xương rồng lại có thể sống ở nơi sa mạc, nơi có nhiệt độ môi trường rất cao?
– Vì sao nhiều loài cây lại rụng lá về mùa đông?
Chỉ là các gợi ý cho học sinh, giáo viên nên lựa chọn các loài thực vật ở địa phương, gần gũi
với vốn hiểu biết của học sinh để kích thích học sinh đưa ra câu trả lời.
Câu hỏi:
– Nếu di chuyển động vật sống ở Nam cực (nơi có nhiệt độ môi trường rất thấp) như chim
cánh cụt về nơi có khí hậu ấm áp (ở vùng nhiệt đới) liệu chúng có sống được không? Vì sao?
là câu hỏi mở, có thể có các phương án trả lời:
– Động vật không thể tồn tại nếu di chuyển đột ngột.
– Động vật có thể tồn tại nếu có thời gian thích nghi.
Việc trao đổi, thảo luận trong lớp nhằm làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết:
N
V
D
– Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống sinh vật? Ngược lại, sinh vật
có tác động trở lại với nhiệt độ của môi trường như thế nào?
G
B
X
N
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
(I). Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên đời sống sinh vật
1. Với đời sống thực vật
a) Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt sẽ tạo thuận lợi cho sự trao đổi chung toàn lớp: Phải
chăng nhiệt độ ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt?
Thí nghiệm có thể thực hiện với bình xốp chứa nước đá (như sách hướng dẫn) hoặc cũng có
thể sử dụng một đèn sưởi (nguồn nóng), ngăn cách với bình xốp bằng một tấm bìa bôi đen (để
không làm thay đổi biến số: ánh sáng).
Trước khi tiến hành thí nghiệm cần yêu cầu học sinh đưa ra dự đoán về hiện tượng và sau đó
cần đối chiếu kết quả thí nghiệm với dự đoán đã đưa ra ban đầu. Dự đoán cần được ghi lại.
Giáo viên có thể tìm hiểu thêm các thông tin về sự ảnh hưởng của nhiệt độ với thực vật như:
– Mỗi loại thực vật đều có mức nhiệt tối đa và tối thiểu để có thể tồn tại và phát triển được.
Nếu nhiệt độ môi trường vượt quá những mức này, năng suất cây trồng sẽ giảm xuống. Chính vì
vậy, chúng ta không thể thấy các khu vực khí hậu khác nhau trên Trái Đất có thể gieo trồng cùng
một loại cây lương thực hay hoa màu (dĩ nhiên, vẫn cần phải xem xét giá trị dinh dưỡng có trong
đất và lượng mưa mỗi vùng). Ví dụ như:
234
* Trung du miền núi phía Bắc: Địa bàn vùng này gồm 12 tỉnh với vĩ độ bắc từ 22oC (Cao
Bằng) xuống đến 21o17 (Bắc Giang). Nhiệt độ tháng giêng là tháng lạnh nhất trong năm, thấp
nhất là 13,7oC ở Lạng Sơn và cao nhất là 16,4oC tại Bắc Giang, cả hai trị số này đều thấp dưới
18oC, có mùa khô lạnh và mùa mưa nóng, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Vùng thấp dưới 500 m: trồng chuối, dứa, ổi, đu đủ, táo, hồng xiêm.
Vùng cao trên 500 m: trồng đào, mận, hồng dòn, lê châu Á.
* Vùng đồng bằng sông Hồng: Vùng này gồm 9 tỉnh nằm trong tam giác châu thổ sông
Hồng. Nhiệt độ bình quân cả năm là 24oC. Tháng giêng là tháng lạnh nhất với nhiệt độ 16,5oC.
Khí hậu chia làm hai mùa chính: Mùa đông lạnh và khô từ tháng 10 đến tháng 2; mùa mưa nóng
ẩm từ tháng 3 đến tháng 9. Cây ăn quả tiêu biểu của vùng này là: nhãn, vải. Cây ăn quả khác của
vùng: hồng xiêm, cam, quýt, bưởi, khế, táo. Cây bơ được trồng ở một điểm tại Hà Nam và cho
thu nhập tốt.
* Vùng duyên hải Bắc Trung bộ: bao gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đặc điểm của vùng là nhiệt độ tăng dần từ bắc xuống nam.
Nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất trong năm (tháng 1) ở Thanh Hoá và Vinh là 17,4oC và
17,9oC; các trị số này của Đồng Hới (Quảng Bình) và Huế là 19oC và 20oC. Cây ăn quả điển
hình là nhãn, vải, đu đủ, mít... Một số vùng núi cao miền tây Thanh Hoá, Nghệ An có thể trồng
một số cây ăn quả có độ lạnh thấp như mận, đào, hồng.
N
V
D
* Vùng Tây Nguyên: thuộc khí hậu nhiệt đới nhưng do ảnh hưởng chia cắt địa hình nên mát
hơn nhiều so với Thành phố Hồ Chí Minh. Có nơi khí hậu còn mang tính á nhiệt đới như Đà Lạt,
Pleiku. Loại cây trồng thích hợp là cà phê, chè, cao su.
G
B
X
N
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động tìm các loại cây trồng hoặc cây ăn quả phù hợp với các
loại khí hậu khác nhau ở địa phương nơi học sinh sinh sống.
b) Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hình thái và hoạt động sinh lí của thực vật
Nội dung này có thể cho các nhóm học sinh thực hiện dự án. Nhiệm vụ của dự án là tìm
kiếm các thông tin về sự ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến hình thái và hoạt động sinh lí
của thực vật. Sản phẩm của dự án của các nhóm cho phép điền được vào bảng
Tên thực vật
Nơi sống
Nhiệt độ môi trường
Phản ứng thích nghi với
nhiệt độ môi trường
235
2. Với đời sống động vật
Các hoạt động hình thành kiến thức về ảnh hưởng của nhiệt độ với đời sống động vật cũng
tiến hành tương tự như với thực vật.
Sản phẩm của cả lớp cũng là các nội dung điền vào bảng sau:
Tên động vật
Nơi sống
Nhiệt độ môi trường
Phản ứng thích nghi
với nhiệt độ môi
trường
(II). Ảnh hưởng của sinh vật với nhiệt độ môi trường
N
V
D
Nội dung về tác động trở lại của sinh vật đến nhiệt độ môi trường, giáo viên cho học sinh
khai thác thông tin tìm hiểu vai trò của thực vật đối với hiện tượng ấm lên toàn cầu, từ đó giáo
dục thái độ đối với môi trường.
G
B
X
N
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. a) Ngồi dưới bóng cây mát hơn ngồi dưới mái che bằng vật liệu xây dựng vì:
– Cây hấp thụ hơi nóng (nhiệt) từ Mặt Trời và thoát hơi nước còn mái che hấp thụ hơi nóng
nhưng lại toả nhiệt.
– Cây cũng có thể tạo gió làm mát.
b) Thí nghiệm cho thấy có các giọt nước nhỏ đọng lại trong túi ni lon, điều đó chứng tỏ nước
thoát hơi nước và bị ngưng tụ lại, đọng lại trong túi ni lon.
2. a) Trong cuộc săn bắt, thỏ thường chạy rất nhanh nên thân nhiệt của nó sẽ tăng, nếu thân
nhiệt tăng lên quá cao sẽ khiến cho não của thỏ bị tổn thương và nó có thể chết. Vì thế nó thường
chạy nhanh để chui vào chỗ mát mẻ để trú ẩn.
b) Khi đổ mồ hôi, mồ hôi sẽ đọng lại trên da và quá trình bay hơi sẽ diễn ra.
Bay hơi là phương thức thải nhiệt đặc biệt ích lợi cho cơ thể khi nhiệt độ môi trường cao hơn
nhiệt độ da. Một gram nước bay hơi trên mặt da sẽ lấy đi 0,58 kcal nhiệt. Phương thức bay hơi
giúp thải 22% lượng nhiệt trong điều kiện nhiệt độ phòng.
Cơ thể có 2 loại bay hơi nước là:
236
– Bay hơi không cảm thấy: Đó là sự bay hơi qua da và bề mặt hô hấp, khoảng 450–700
ml/ngày. Sự bay hơi này không thể kiểm soát bởi hệ thống điều nhiệt.
– Bay hơi mồ hôi: Trong điều kiện nóng hoặc vận cơ mạnh, tuyến mồ hôi sẽ bài tiết nhiều
mồ hôi. Mồ hôi sau khi được tiết ra phải được bay hơi thì mới có tác dụng chống nóng. Vì vậy,
trong điều kiện khí hậu nóng, nếu độ ẩm cao sẽ rất khó chịu. Trong điều kiện cực kì nóng, mồ
hôi có thể được bài tiết 1,5 lít/giờ. Sự bay hơi mồ hôi có lợi là làm thải nhiệt nhanh nhưng có thể
làm cho cơ thể mất nước và muối.
c) Bị sốt có nghĩa là cơ thể bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virut, kí sinh trùng...)
chủ yếu là các bệnh viêm amidan, viêm họng, viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy... Khi bị sốt
cao ở nhiệt độ 39 – 40oC, thậm chí trong thời gian dài sẽ gây mất nước, rối loạn điện giải, rối
loạn thần kinh, co giật, thiếu oxi não, tổn thương các tế bào thần kinh, có thể hôn mê hoặc tử
vong... Do đó cần tìm các cách thích hợp để hạ thân nhiệt.
d) Gấu Bắc Cực, chim cánh cụt và cừu sống được ở xứ lạnh vì chúng có bộ lông dày, làm
cho cơ thể giữ được ấm khi ngoài trời lạnh.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
N
V
D
1. Tìm hiểu ý nghĩa của câu ca dao:
Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét
Gió bấc là gió thổi từ phương bắc tới, mang theo hơi lạnh. Sếu không chịu được lạnh, vì thế,
về mùa đông, từng đàn sếu thường di cư từ phương bắc xuống phương nam tránh rét, đó cũng là
lúc thời tiết chuyển sang giá lạnh.
Trâu năm sáu tuổi còn nhanh,
Bò năm sáu tuổi đã tranh về già,
Đồng chiêm xin chớ nuôi bò,
Mùa đông tháng giá, bò dò làm sao!
Các loài bò có tuổi thọ ít hơn so với trâu, vì vậy
Trâu năm sáu tuổi còn nhanh,
Bò năm sáu tuổi đã tranh về già,
G
B
X
N
Trong hai con vật thân quen với cuộc sống của người nông dân là trâu và bò thì trâu được
đánh giá cao hơn bò: “Trâu gầy cũng tày bò giống”, “Trâu he cũng bằng bò khoẻ” (Tục ngữ). Bò
khả năng chịu rét kém, sức kéo không khoẻ bằng trâu, đặc biệt là việc kéo cày ở đồng chiêm, nơi
mùa đông thường lạnh, có sương muối thì bò kém xa trâu.
Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có mưa rào rất to.
Kiến bò từ dưới lên cao
Mang theo cơm gạo gây nên mưa rào.
237
Đường đi kiến đắp thành bờ,
Chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi.
Động vật nhất là các loài côn trùng và các loài lưỡng cư khi độ ẩm hay áp suất không khí
thay đổi (do đó, nhiệt độ môi trường thay đổi) thì hoạt động và nếp sống của chúng dễ dàng thay
đổi. Trong các loài côn trùng thì kiến rất dễ thay đổi nếp sống khi độ ẩm không khí (do đó, nhiệt
độ môi trường thay đổi) thay đổi.
2. Một số câu ca dao nói về ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến sinh vật.
Loài tre thường mọc măng vào mùa hè, miền Bắc nước ta vào cuối hè đã bắt đầu có những
cơn bão sớm, những thời kì đó măng phải dựa vào tre mới tránh được sự ngã gãy, nên:
Đầu măng ngã gục vào hè
Nương nhờ vào mẹ kẻo e bão về.
Sang thu các búp măng non đã sang giai đoạn phát lộc để trở thành các “anh tre trẻ”.
Đây cũng là thời kì bắt đầu sự xâm lấn của gió mùa cực đới đến nên: “Lá tre trồi lộc, mùa rét
xộc đến”.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
N
V
D
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
3. Ong đập cánh để giữ thăng bằng nhiệt. Khi cùng đập cánh, các con ong đã làm tăng nhiệt
độ trong tổ. Đó là sự điều hoà nhiệt vật lí: sự thay đổi mức toả nhiệt, khả năng giữ nhiệt hoặc
phát tán nhiệt dư thừa.
G
B
X
N
4. Đó là tập tính tụ hợp lại thành đám để giữ cân bằng nhiệt với môi trường bên ngoài.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
2. Kết luận về việc trồng cây xanh trong các đô thị:
– Trước hết, hệ thống cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng ngăn
chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất và độ ẩm không
khí, kiểm soát gió và lưu thông gió; Cây xanh có tác dụng bảo vệ môi trường: hút khí CO2 và
cung cấp O2, ngăn giữ các chất khí bụi độc hại. Ở vùng ngoại thành, cây xanh có tác dụng chống
xói mòn, điều hoà mực nước ngầm. Cây xanh còn có tác dụng hạn chế tiếng ồn nhất là ở khu vực
nội thành. Bên cạnh đó, cây xanh còn có vai trò quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan.
Những tính chất của cây xanh như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá, hoa, thân cây, trạng
mùa của lá...) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị thẩm mỹ của công trình kiến trúc cũng
như cảnh quan chung.
3. Tìm hiểu stress nhiệt trên bò sữa và nêu các biện pháp để giảm hiện tượng này
Chăn nuôi bò sữa ở nước ta rất tiềm năng. Tuy nhiên, sức sản xuất sữa của bò chịu ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của điều kiện nhiệt độ không khí, độ ẩm, gió, bức xạ mặt trời...
238
đặc biệt là khu vực Nam bộ. Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở nước ta, năng suất sữa không chỉ
chịu ảnh hưởng bởi chất lượng thức ăn, bò giống mà còn chịu tác động của stress nhiệt.
Stress nhiệt xảy ra khi độ ẩm và nhiệt độ gây bất lợi cho bò. Bò sữa giống cao sản ở nước ta
có nguồn gốc từ vùng ôn đới, qua quá trình thích nghi, u yếm không còn phát triển nên khả năng
thải nhiệt qua da bị hạn chế, bò dễ bị stress nhiệt.
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao, bò có khuynh hướng giảm các hoạt động cơ thể để hạn
chế quá trình sản sinh nhiệt, bò ăn ít, uống nhiều nước, giảm thời gian gặm cỏ làm cho sản lượng
và chất lượng sữa bị giảm.
* HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG CHỦ ĐỀ
Hoạt động 1. Để khởi động hoạt động ôn tập, củng cố, giáo viên cùng học sinh toàn lớp
nhắc lại các kiến thức đã học về chủ đề để xây dựng được sơ đồ dưới đây. (Giáo viên cũng có thể
cho học sinh xây dựng sơ đồ tư duy với từ khoá “Nhiệt học”).
Sự nở vì nhiệt của các
chất rắn, lỏng, khí
Sự nở vì nhiệt
N
V
D
Nhiệt kế
Nhiệt độ
G
B
X
N
Nhiệt giai
Sự chuyển thể
Ứng dụng của sự nở
vì nhiệt
Sự nóng chảy và đông đặc
Sự bay hơi
Sự sôi
Hoạt động 2. Xem ai chọn đúng
Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi như trong chương trình đường lên đỉnh
Olympia, bằng cách bấm công tắc đèn trên bảng phụ. Nếu chọn phương án đúng, đèn sáng và
chuông kêu. Nếu chọn sai đèn không sáng, đồng thời có tín hiệu còi cấp cứu.
Nếu ở trường không có bảng phụ thiết kế đèn, còi và chuông sẵn hoặc giáo viên không tự
thiết kế được thì có thể tổ chức cho học sinh ôn tập theo hình thức trò chơi trên 2 bảng phụ cho 2
học sinh bằng cách chọn phương án đúng, sau đó so sánh với đáp án của giáo viên và tính mỗi
câu chọn đúng được 1 điểm. Ai có điểm cao hơn người đó thắng cuộc.
239
Giáo viên cho một số học sinh lên chọn phương án bằng hình thức bấm công tắc đèn trên
bảng phụ. Nếu phương án chọn đầu tiên sai sẽ chỉ được phép chọn thêm một phương án nữa.
Học sinh trong lớp cổ vũ và có thể cho chơi dưới hình thức tiếp sức.
Một số ví dụ về các câu hỏi có thể như sau:
1. Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít sau đây, cách nào là đúng?
A. Sắt, nước, không khí
B. Nước, không khí, sắt
C. Không khí, nước, sắt
D. Không khí, sắt, nước
Đáp án: A
2. Chọn câu trả lời đúng.
Đối với hai chất rắn khác nhau:
A. Chất nào khi gặp nóng dãn nở nhiều hơn thì khi gặp lạnh sẽ co lại ít hơn
B. Chất nào khi gặp nóng dãn nở nhiều hơn thì khi gặp lạnh cũng sẽ co lại nhiều hơn
C. Chất nào khi gặp nóng có chiều dài dài hơn thì khi gặp lạnh vẫn sẽ có chiều dài dài hơn
D. Chất nào khi gặp nóng có chiều dài ngắn hơn thì khi gặp lạnh sẽ có chiều dài dài hơn
Đáp án: A
N
V
D
3. Hiện tượng nào sau đây xảy ra khi nhiệt độ của một lượng chất lỏng tăng?
A. Khối lượng của chất lỏng tăng.
B. Thể tích của chất lỏng giảm.
C. Khối lượng riêng của chất lỏng tăng
D. Khối lượng riêng của chất lỏng giảm
Đáp án D
G
B
X
N
4. Dùng nhiệt kế rượu không thể đo được nhiệt độ nào sau đây?
A. Nhiệt độ sôi của nước.
B. Nhiệt độ cơ thể người
C. Nhiệt độ không khí trong phòng
D. Nhiệt độ của nước đang tan.
Đáp án A
5. Trong thí nghiệm tìm hiểu sự nở vì nhiệt của chất rắn, ban đầu quả cầu có thể thả lọt qua
vòng kim loại. Quả cầu có thể không lọt qua vòng kim loại nữa trong trường hợp nào dưới đây?
A. Quả cầu bị làm lạnh.
B.Vòng kim loại bị hơ nóng.
C. Quả cầu bị hơ nóng.
D. cả A, B, C đều đúng.
Đáp án C
240
6. Viết tên hai trạng thái của chất vào ô trống để hoàn thành sơ đồ sau:
Nóng chảy
Đông đặc
Trạng thái rắn → Trạng thái lỏng (nóng chảy), quá trình chuyển ngược lại là quá trình đông đặc
7. Hãy vẽ mũi tên để hoàn thành các quá trình biến đổi trạng thái của các chất trong sơ đồ sau:
Bay hơi
Hơi
Lỏng
Ngưng tụ
Trạng thái lỏng → Trạng thái hơi (bay hơi), quá trình chuyển ngược lại là quá trình ngưng tụ.
8. Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào sau đây:
N
V
D
A. Nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
B. Gió, diện tích mặt thoáng và khối lượng của chất lỏng.
C. Nhiệt độ, diện tích mặt thoáng và khối lượng của chất lỏng.
G
B
X
N
D. Nhiệt độ, gió và khối lượng của chất lỏng.
Câu A
9. Chỉ ra kết luận đúng, sai trong các kết luận sau:
A. Nhiệt độ của chất lỏng càng thấp thì tốc độ bay hơi càng nhỏ.
B. Nhiệt độ càng cao thì sự ngưng tụ xảy ra càng nhanh.
C. Mặt thoáng của chất lỏng càng hẹp thì chất lỏng bay hơi càng chậm.
D. Gió thổi càng yếu thì tốc độ bay hơi của chất lỏng càng nhỏ, không có gió thì chất lỏng
không bay hơi.
Đáp án: A, B, D: sai; C đúng
10. Muốn kiểm tra tác động của nhiệt độ đối với sự bay hơi của nước ta phải:
A. Thay đổi diện tích mặt thoáng, không cho gió tác động và giữ nguyên nhiệt độ
B. Thay đổi tác động của gió, giữ nguyên nhiệt độ và thay đổi diện tích mặt thoáng.
C. Thay đổi nhiệt độ, giữ nguyên diện tích mặt thoáng và không cho gió tác động.
D. Thay đổi nhiệt độ, giữ nguyên diện tích mặt thoáng và thay đổi tác động của gió.
Đáp án: C
241
Hoạt động 3. Trả lời câu hỏi
Học sinh làm việc cá nhân, sau đó làm việc nhóm, tiếp đó các nhóm trình bày kết quả của
nhóm mình. Các câu hỏi trong phần này nên tập trung vào các kĩ năng: phân tích diễn biến của
một hiện tượng vật lí, kĩ năng vẽ đồ thị, kĩ năng khai thác đồ thị và kĩ năng giải thích các hiện
tượng của thực tế đời sống.
Một số ví dụ:
1. Khi theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của băng phiến, người ta thấy kết quả sau:
– Từ phút 0 đến phút thứ 5 nhiệt độ băng phiến từ 600C tăng lên 800C
– Từ phút thứ 5 đến phút thứ 15 băng phiến nóng chảy
– Từ phút thứ 15 đến phút thứ 20 nhiệt độ tăng lên đến 900C
– Từ phút thứ 20 đến phút thứ 25 băng phiến hạ nhiệt độ xuống 800C
– Từ phút thứ 25 đến phút 35 băng phiến đông đặc
– Từ phút thứ 35 đến phút thứ 40 băng phiến hạ nhiệt độ xuống 600C
Em hãy lập bảng theo dõi các kết quả thu được ở trên.
Đáp án:
Thời gian (phút)
0
5
15
Nhiệt độ (00C)
60
80
80
N
V
D
G
B
X
N
20
25
35
40
90
80
80
60
2. Hình vẽ dưới biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước. Hỏi các đoạn AB,
BC và CD ứng với những quá trình nào?
Nhiệt độ
0
C
100
80
60
40
Đáp án:
B
C
D
20
0
Thời gian
(phút)
A
10
14
18
AB: nước tăng nhiệt độ từ 0 đến 100 C; BC: nước sôi; CD: nước hạ nhiệt độ từ 1000C đến 600C.
0
3. Khi đun nóng một chất rắn người ta theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian và ghi
nhận được bảng số liệu sau:
242
Thời gian (phút)
0
2
4
6
8
10
12
Nhiệt độ (0C)
42
137
232
327
327
327
422
a) Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của chất đó theo thời gian
b) Rút ra những nhận xét về sự thay đổi trạng thái của chất
Đáp án: Từ phút thứ 0 đến phút thứ 6, chất rắn tăng nhiệt độ, sau đó nó nóng chảy và trong
suốt quá trình này nhiệt độ của nó không đổi. Sau khi nóng chảy hoàn toàn, tiếp tục đun nên chất
lỏng tăng nhiệt độ.
4. Tại sao các tấm tôn lợp lại có dạng hình sóng mà không
phải là tấm lợp phẳng?
Đáp án: Để tránh cong vênh khi nhiệt độ không khí thay đổi
(do tôn dãn nở vì nhiệt)
5. Bạn An định đổ đầy nước vào một chai thuỷ tinh rồi nút
chặt lại và bỏ vào ngăn làm nước đá của tủ lạnh. Bình ngăn
không cho An làm, vì nguy hiểm. Em hãy giải thích tại sao?
Đáp án: Nước khi đông đặc tăng thể tích nên có thể làm vỡ chai nếu nút chặt.
6. Tại sao trên đường ống dẫn hơi phải có những đoạn uốn cong
(Hình bên). Hãy vẽ lại đường ống này khi đường ống nóng lên, lạnh đi?
N
V
D
Đáp án
G
B
X
N
Nóng lên
Lạnh đi
243
Chủ đề 10. LỰC VÀ CÁC MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
(15 tiết)
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức
– Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về chuyển động cơ.
– Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ.
– Nêu được ý nghĩa của vận tốc. vận dụng được công thức v=s/t để giải quyết các bài toán
đơn giản về chuyển động.
– Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực.
– Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được
phương, chiều, độ lớn của hai lực đó.
– Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động.
– Nhận biết được sự tồn tại của trọng lực.
– Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo.
– Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi.
N
V
D
– Nhận biết được sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn và đặc điểm của
mỗi loại lực ma sát này.
– Mô tả được đặc điểm cấu tạo của ba loại máy cơ đơn giản, gồm: mặt phẳng nghiêng, đòn
bẩy và ròng rọc.
G
B
X
N
– Nêu được mục đích sử dụng của từng loại máy cơ đơn giản.
– Nhận biết được một số loại máy cơ đơn giản trong các vật dụng ở cuộc sống hằng ngày.
2. Kĩ năng
– Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều. Tính được tốc độ trung bình của
chuyển động không đều.
– Thực hành xác định tốc độ trung bình của người chuyển động.
– Giải thích được một số hiện tượng thường gặp liên quan tới quán tính.
– Biết được cách xác định phương chiều và cách tính độ lớn của trọng lực.
– Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến
dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo.
– Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực.
– Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi và vận dụng ích lợi của nó.
– Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có hại và nêu cách hạn chế tác hại
của lực ma sát.
– Đề xuất phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
244
– Vận dụng kiến thức đã học để giải thích được những ứng dụng của máy cơ đơn giản và
giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
3. Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
4. Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II. Nội dung chính của chủ đề
Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về: chuyển động cơ; vận tốc; lực và tác dụng
của lực; một số loại lực (trọng lực; lực đàn hồi; lực ma sát); đặc điểm cấu tạo và sử dụng 3 loại
máy cơ đơn giản (mặt phẳng nghiêng đòn bẩy và ròng rọc). Góp phần phát triển các kĩ năng tiến
trình khoa học, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, thái độ yêu thích khoa học,
hứng thú học tập khoa học... Những hiểu biết ban đầu về chuyển động cơ (dạng vận động đơn
giản nhất của vật chất) về lực cũng cần thiết, hữu ích cho học tập các nội dung khác về khoa học
tự nhiên ở THCS như công, công suất; truyền nhiệt; cấu trúc, vận động cơ thể động vật; ...
N
V
D
G
B
X
N
So với sách giáo khoa Vật lí 6, trong sách hướng dẫn học khoa học có đưa thêm vào một số
nội dung về chuyển động cơ, lực (được chuyển từ lớp 8 xuống) để tránh sự trùng lặp (ví dụ theo
chương trình hiện nay thì cả lớp 6 và lớp 8 đều học về lực, tác dụng của lực, hai lực cân bằng)
đồng thời góp phần đảm bảo sự cân đối giữa thời lượng và nội dung dạy học của các lớp khi tổ
chức lại chương trình dạy học các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thành môn Khoa học Tự nhiên
(thể hiện qua sách hướng dẫn học khoa học).
Bài 27. Chuyển động cơ. Vận tốc của chuyển động (Chuyển động cơ. Tính tương đối của
chuyển động cơ. Tốc độ của chuyển động. Công thức v = s/t. Phân biệt chuyển động đều, chuyển
động không đều).
Bài 28. Lực. Tác dụng của lực (Lực. Tác dụng của lực. Hai lực cân bằng. Quán tính.
Giải thích một số hiện tượng thường gặp liên quan tới quán tính).
Bài 29. Trọng lực (nhận biết: xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực).
Bài 30. Lực đàn hồi (Nhận biết sự xuất hiện lực đàn hồi. Phương, chiều của lực mà lò xo tác
dụng lại vật, sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào độ biến dạng của vật. Cách đo độ biến dạng của
lò xo và sử dụng lực kế lò xo).
245
Bài 31. Lực ma sát (Nhận biết sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn và
đặc điểm của mỗi loại lực ma sát này. Ý nghĩa của lực ma sát).
Bài 32. Máy cơ đơn giản (đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc).
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề
1. Lưu ý chung
Về phương pháp, khi dạy chủ đề cần lưu ý: các hiện tượng về chuyển động cơ học, lực rất
gần gũi đối với các em. Ở tiểu học, các em cũng đã được học về chuyển động cơ, áp dụng công
thức tính vận tốc v = s/t. Do vậy, cần chú ý khai thác vốn hiểu biết của các em, đặc biệt là về
cuộc sống xung quanh các em khi tìm hiểu về chuyển động, lực. Chú trọng tổ chức cho các em
quan sát, làm thí nghiệm, sử dụng những kinh nghiệm trực tiếp của các em để tìm hiểu, rút ra
được những nhận xét cần thiết về lực, chuyển động. Tổ chức cho học sinh liên hệ, vận dụng kiến
thức khoa học về đặc điểm của lực và chuyển động, ... để giải thích những sự vật, hiện tượng đơn
giản; giải quyết những vấn đề đơn giản trong cuộc sống. Khi hướng dẫn các em tìm hiểu về lực
cũng như trình bày về lực, giáo viên cần lưu ý các em luôn suy nghĩ hoặc hỏi để làm rõ sự hiểu
của các em về các vấn đề: lực tác dụng lên vật nào? do vật nào tác dụng? lực có phương, chiều
thế nào? lực mạnh/ yếu như thế nào? lực gây ra tác dụng gì? Khuyến khích các em đưa ra và trả
lời những câu hỏi tại sao về lực, chuyển động trong tự nhiên, trong các hoạt động lao động, vui
chơi, giải trí,.. hằng ngày. Qua đó, đồng thời khêu gợi sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi,
tìm câu giải thích ở học sinh khi các em được tiếp cận với thực tế xung quanh.
N
V
D
G
B
X
N
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề
Bài 27. CHUYỂN ĐỘNG CƠ – VẬN TỐC CỦA CHUYỂN ĐỘNG
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về chuyển động cơ.
– Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ.
– Nêu được ý nghĩa của vận tốc. vận dụng được công thức v=s/t để giải quyết các bài toán
đơn giản về chuyển động.
b) Kĩ năng
– Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều. Tính được tốc độ trung bình của
chuyển động không đều.
– Thực hành xác định tốc độ trung bình của người chuyển động.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
246
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
2. Hướng dẫn chung
* Chuẩn bị:
Giáo viên có thể chuẩn bị một số tranh ảnh, thông tin liên quan tới tốc độ chuyển động của
các vật; liên quan tới những quy định về chuyển động của xe cơ giới nhằm đảm bảo an toàn
giao thông.
Đồng hồ bấm giây. Thước đo.
* Khi dạy bài này cần lưu ý các em đã có những hiểu biết về chuyển động cơ học, về vận tốc
qua học ở các lớp dưới và qua vốn kinh nghiệm thực tiễn của các em. Do vậy, cần chú ý khai
thác vốn hiểu biết của các em trong dạy học, cùng với các hoạt động quan sát, thí nghiệm... trong
bài, giúp các em phân tích, khái quát hoá, hình thành những khái niệm ban đầu về tính tương đối
của chuyển động, chuyển động đều, không đều, vận tốc của chuyển động. Học sinh sẽ được trang
bị các khái niệm này một cách đầy đủ hơn ở trung học phổ thông (ví dụ về véc tơ vận tốc, công
thức cộng vận tốc, các công thức về chuyển động đều, chuyển động biến đổi). Giáo viên cũng
cần lưu ý tới một số lỗi các em hay gặp như tính tốc độ trung bình bằng cách lấy trung bình vận
tốc đầu và cuối, không đổi đơn vị tốc độ (hoặc đổi sai) để đảm bảo thống nhất khi tính toán...
Trong bài này, ngoài việc cho học sinh liên hệ vận dụng thực tế để mô tả, giải thích một số
chuyển động, tính toán (dùng công thức v = s/t), thì cũng giúp các em hiểu biết, so sánh về tốc
độ (ví dụ của một số động vật, phương tiện... xem chúng có thể chuyển động nhanh như thế
nào!), tích hợp tới một số kiến thức về an toàn giao thông.
N
V
D
G
B
X
N
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Qua hoạt động này, từ kinh nghiệm thực tiễn của các em cũng như kiến thức học ở tiểu học,
các em có thể đưa ra các ý kiến như: Biết một vật đang chuyển động nếu thấy có sự di chuyển;
khi thay đổi vị trí;... Để so sánh sự nhanh chậm của các chuyển động có thể xem trong cùng thời
gian vật nào đi được quãng đường lớn hơn; với cùng quãng đường thì vật nào đi mất ít thời gian
hơn; hay xem trong quá trình chuyển động khoảng cách giữa chúng thay đổi thế nào...
Giáo viên có thể yêu cầu một số nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1 và 2 nhằm giúp các em thông qua một tình huống cụ thể, gần gũi để các em có
những khái niệm ban đầu về tính tương đối của chuyển động. Có thể hoạt động cá nhân hoặc có
trao đổi nhóm; sau đó giáo viên sẽ tổ chức trao đổi chung cả lớp.
247
Hoạt động 3. Giáo viên khuyến khích các em nêu các ví dụ (trong đó có thể có những trải
nghiệm thực tế của các em); lưu ý các em cách trình bày (nói rõ chuyển động hay đứng yên là so
với cái gì).
Hoạt động 5, 6: trong Toán tiểu học, học sinh đã biết sử dụng công thức v = s/t để tính toán.
Lưu ý rằng trong chuyển động đều thì tốc độ không đổi; còn quỹ đạo chuyển động có thể là
thẳng hay cong (Ví dụ tròn đều).
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Học sinh dựa vào công thức v = s/t để nhận xét cần đo s, thời gian t để đi, từ đó tính v.
Lưu ý: Hoạt động này đòi hỏi thời gian, để tránh ảnh hưởng tới hoạt động khác (ví dụ
sau khi xong hoạt động này khi quay lại lớp học sinh có thể khó tập trung vào hoạt động tiếp)
có thể thay đổi trình tự thực hiện các hoạt động trong mục Hoạt động thực hành; hoạt động 1 này
có thể đảo về sau nếu thấy hợp lí); có thể thay đi từ đầu tới cuối sân trường bằng đi dọc theo
hành lang...
2. Đáp án: D.So với Nam thì cây bên đường đang chuyển động.
3. Một người đứng quan sát xe ô tô đang chuyển động.
a) Ví dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo thẳng: khung xe, đèn pha trên xe...
b) Tìm ví dụ về bộ phận của xe chuyển động theo quỹ đạo cong: van trên lốp xe...
4. Đầu tàu phải đi quãng đường: 0,2 km + 1 km = 1,2 km. Thời gian từ lúc đầu tàu bắt đầu đi
vào hầm tới lúc đuôi tàu ra khỏi hầm: 1,2: 50 = 0,024 (h)
s +s
5. Đáp án: B. v = 1 2
t1 + t 2
N
V
D
G
B
X
N
6. Nếu xe đang chạy với tốc độ 20 m/s; khi phát hiện vật cản đằng trước, người lái mất 0,6 s
để phản xạ và đạp phanh thì trong khoảng thời gian này xe đã đi được quãng đường 12 m. Sau
khi đạp phanh, xe còn đi tiếp một đoạn nữa rồi mới dừng lại được.
7. Khi uống rượu, bia dễ dẫn tới đi với tốc độ nhanh hơn cho phép, phản xạ chậm... những
điều này dẫn tới khi có tình huống đột ngột xảy ra thì không xử lí kịp. Ví dụ khi phát hiện vật
cản đằng trước, người lái phản xạ và đạp phanh, do tốc độ lớn hơn cho phép, phản xạ chậm (thời
gian lớn hơn) nên quãng đường đi từ lúc phát hiện đến lúc đạp phanh sẽ lớn và dễ gây ra tai nạn.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Học sinh có thể chọn 1 –2 hoạt động để thực hiện và có thể với sự giúp đỡ của người lớn
trong gia đình.
3. Để làm giảm tai nạn giao thông đường bộ, người ta có những biện pháp liên quan tới vận
tốc của các phương tiện giao thông như: quy định tốc độ ở các tuyến đường; lắp biển báo giảm
tốc độ; ...
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
2. Cần có quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe cơ giới (đặc biệt trên đường cao tốc)
để trong tình huống xe trước dừng đột ngột thì xe sau không bị đâm vào.
248
Bài 28. LỰC – TÁC DỤNG CỦA LỰC
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực.
– Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được
phương, chiều, độ lớn của hai lực đó.
– Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động.
b) Kĩ năng
– Giải thích được một số hiện tượng thường gặp liên quan tới vật đứng yên dưới tác dụng
của hai lực cân bằng, lực tác dụng làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động; quán tính.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
N
V
D
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
G
B
X
N
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
* Chuẩn bị cho từng nhóm:
+ Hai thanh nam châm và ghim giấy bằng sắt.
+ Lò xo.
+ Xe lăn có búp bê đặt ở trên.
+ Búa, cán búa.
* Các hiện tượng về lực rất gần gũi và học sinh đã có rất nhiều kinh nghiệm về lực qua các
hoạt động hàng ngày của các em. Trong dạy học về lực, vật đứng yên dưới tác dụng của 2 lực
cân bằng, lực tác dụng làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động; quán tính – cả ở giai đoạn
hình thành kiến thức mới cũng như vận dụng kiến thức, giáo viên cần chú ý khai thác vốn hiểu
biết của học sinh cũng như liên hệ với thực tiễn cuộc sống xung quanh các em. Giáo viên cũng
cần lưu ý tới một số lỗi các em hay gặp như xác định nhầm hai lực cân bằng (tác dụng lên một
vật làm vật đứng yên); xác định nhầm lực gây biến đổi chuyển động (ví dụ cho rằng vẫn còn lực
"đá của chân" ngay cả khi chân đã rời khỏi quả bóng)... Khi hướng dẫn các em tìm hiểu cũng
249
như trình bày về hai lực tác dụng lên vật làm vật đứng yên, hoặc lực tác dụng làm vật biến dạng/
biến đổi chuyển động, giáo viên cần lưu ý các em luôn suy nghĩ hoặc hỏi để làm rõ sự hiểu của
các em về các vấn đề, chẳng hạn như: đâu là vật mà ta xét? có những lực nào tác dụng lên vật?
do vật nào tác dụng? lực có phương, chiều thế nào? lực mạnh/ yếu như thế nào? ...
Qua bài này (cũng như các bài sau (về các lực)), cũng lưu ý giúp các em nhận thấy lực tác
dụng giữa các vật có thể có khi các vật có sự tiếp xúc với nhau (ví dụ tay kéo dây thun, vật đặt
trên bàn...) hoặc khi không có sự tiếp xúc giữa các vật (ví dụ các nam châm đẩy/ hút nhau, nam
châm hút vật bằng sắt, Trái Đất hút vật...).
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Học sinh đọc tình huống “Tủ sách đang ở giữa căn phòng. Làm cách nào để dịch chuyển tủ
sách vào sát tường?“ và suy nghĩ cách giải quyết.
Sau đó giáo viên có thể hỏi chung cả lớp và gọi một số em nêu ý kiến, các bạn khác bổ sung,
góp ý.
Qua hoạt động này, học sinh có thể nêu các cách thực hiện như: đẩy, kéo, nâng tủ... hoặc
bưng, chuyển... sách.
N
V
D
Giáo viên giúp các em nhận thấy trong những cách làm này đã có các lực tác dụng lên tủ, sách.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Xác định lực kéo, lực đẩy
G
B
X
N
Hoạt động này nhằm giúp học sinh có những kinh nghiệm cụ thể, đa dạng về lực, về tác
dụng đẩy hay kéo của lực; về tính chất tương tác hai chiều giữa các vật; về lực tác dụng có thể
xuất hiện giữa các vật tiếp xúc hoặc không tiếp xúc nhau (Ví dụ trong trường hợp c) giữa các
nam châm và nam châm với ghim giấy bằng sắt).
Khi tiến hành, các nhóm sẽ trao đổi, thực hiện tất cả các nội dung có trong hoạt động (a, b, c,
d); sau đó giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo, trao đổi chung cả lớp.
2. Tìm hiểu về lực
Hoạt động này giúp học sinh có những kinh nghiệm cụ thể về lực làm biến dạng vật; lực tác
động khác nhau thì gây biến dạng khác nhau.
Học sinh cần được trực tiếp thực hiện thí nghiệm. Giáo viên cũng cần gợi ý để các em nhận
thấy khi tay tác dụng làm biến dạng lò xo thì lò xo cũng tác dụng lực lên tay làm tay biến dạng.
3. Tìm hiểu tác dụng của lực
Hoạt động này giúp học sinh nhận thấy lực có thể làm biến đổi chuyển động (với các kiểu
biến đổi chuyển động khác nhau) hoặc làm vật biến dạng. Học sinh dựa trên những kinh nghiệm,
hiểu biết về bóng (hình mang tính chất gợi ý thêm) để trả lời các câu hỏi. Khi giáo viên cho các
250
em báo cáo, cần lưu ý một số chỗ các em có thể hiểu sai. Ví dụ hiểu sai: sau khi đá thì bóng
chuyển động nhanh dần. Ở đây cần lưu ý: khi bóng vẫn đang chạm chân – chân đang đẩy bóng ra
xa, thì bóng chuyển động nhanh dần; còn sau khi bóng đã rời khỏi chân thì có thể chuyển động
chậm dần.
4. Đọc và trả lời câu hỏi
Ở hoạt động này, học sinh làm việc cá nhân – đọc thông tin và trả lời các câu hỏi; giáo viên
quan sát, nhận xét kết quả hoạt động của một số em. Sau đó giáo viên có thể yêu cầu một số học
sinh báo cáo kết quả trước lớp (Giáo viên có thể vẽ sẵn hình nén lò xo và hình kéo dây cung lên
bảng và cho các em lên biểu diễn các lực vào hình vẽ).
Ở đây có hướng dẫn biểu diễn lực bằng đoạn thẳng có hướng (mũi tên) để thể hiện phương
chiều của lực. Chỉ đưa ra ở mức độ: các lực mạnh như nhau thì thể hiện bằng các mũi tên dài như
nhau; mũi tên dài hơn thể hiện lực lớn hơn.
5. Thí nghiệm
Ở hoạt động này, học sinh tiến hành và ghi lại kết quả thí nghiệm. Sau đó đọc thông tin và
trả lời câu hỏi để giải thích các kết quả thí nghiệm.
Giáo viên có thể yêu cầu các em nêu dự đoán trước khi tiến hành thí nghiệm; lưu ý hướng
dẫn, nhận xét cách tiến hành thí nghiệm của các em.
Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi, giúp các em liên hệ kinh nghiệm bản thân về hiện tượng
mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột.
N
V
D
G
B
X
N
6. Xác định hai lực cân bằng
7. Đọc các thông tin sau và trả lời câu hỏi.
Hoạt động 6 nhằm giúp học sinh tìm hiểu về hai lực cân bằng thông qua một ví dụ cụ thể (trò
chơi kéo co) mà các em đã có kinh nghiệm.
Khi học sinh trình bày kết quả, giáo viên cần lưu ý các em làm rõ hai lực ở đây là các lực nào?
(lực mà hai đội tác dụng lên sợi dây) và giúp các em nhận xét về phương, chiều, sự mạnh/ yếu của
các lực.
Sau khi đọc phần thông tin chốt lại kiến thức, các em sẽ vận dụng để trả lời câu hỏi ở hoạt
động 7. Học sinh tự làm và trao đổi với bạn ngồi cạnh. Giáo viên có thể tới kiểm tra, nhận xét kết
quả hoạt động của một số em.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Với các câu hỏi 1,2, 3,4: học sinh sẽ làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi sau đó trao đổi kết
quả trong nhóm. Giáo viên có thể tới một số nhóm để nhận xét, đánh giá và hỗ trợ nếu cần thiết.
Với câu 5. Thí nghiệm: Tra cán búa
Giáo viên hướng dẫn các em ban đầu lồng búa vào cán (chưa lồng sâu vào cán); có thể hỏi
các em các cách làm để lồng sâu búa vào cán. Sau đó học sinh thực hành theo mô tả và trao đổi
trong nhóm để giải thích kết quả.
251
Với bài tập 5, 6: sau khi các nhóm làm việc, giáo viên cần cho một số nhóm lên báo cáo kết
quả và thảo luận. Chú ý rèn cho các em kĩ năng trình bày (sử dụng kiến thức về quán tính để giải
thích các hiện tượng).
Hướng dẫn trả lời câu hỏi:
1. Khi dùng tay kéo hoặc đẩy một vật thì kéo có làm cho vật lại gần hoặc ra xa mình. Tương
tự đẩy có thể làm cho vật ra xa nhưng cũng có thể lại gần.
2. Lực của gậy đã làm A chuyển động. Khi A va vào B, lực do A tác dộng lên B đã làm B
chuyển động. Đồng thời B cũng tác dụng lực lên A làm A biến đổi chuyển động.
3. Đáp án: D. Vừa làm biến dạng quả bóng, vừa làm biến đổi chuyển động của nó.
4. Đáp án: C. Hai lực mà hai ngón tay tác dụng lên lò xo là hai lực cân bằng.
5. Giải thích: Khi làm di chuyển búa (đã lồng vào đầu cán) xuống dưới và chạm sàn; cán
dừng lại; do quán tính nên búa vẫn tiếp tục chuyển động đi sâu vào cán búa.
6. Dựa vào hiện tượng quán tính để giải thích như câu 5.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1. Học sinh tìm một số ví dụ về lực và tác dụng của lực đó trong hoạt động sinh hoạt, sản
xuất. Các em có thể sử dụng bảng để ghi lại kết quả – chẳng hạn:
N
V
D
Lực
Ví dụ: Lực của búa đóng cọc
.....
Tác dụng của lực
G
B
X
N
Đẩy cọc lún xuống
Sau đó các em trao đổi với các thành viên ở nhà về kết quả tìm hiểu của mình.
2. Ở câu này, chỉ yêu cầu giải thích ở mức độ: khi đang vẩy cho rổ rau sống chuyển động, ta
đột ngột dừng lại, nước không thể dừng ngay lập tức mà vẫn tiếp tục chuyển động (do quán tính)
nên nước bị văng ra ngoài.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Khuyến khích các em tìm hiểu về một trò chơi vận động cần sử dụng sức mạnh cùng với sự
nhanh nhẹn, khéo léo? Sau đó trao đổi với các bạn ở lớp về kết quả tìm hiểu của mình và có thể
hướng dẫn các bạn cùng chơi ở trường (nếu thích hợp).
252
Bài 29. TRỌNG LỰC
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Nhận biết được sự tồn tại trọng lực.
– Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực.
b) Kĩ năng
– Biểu diễn điểm đặt, phương chiều và độ lớn của trọng lực bằng một mũi tên (vectơ trọng lực).
c) Thái độ:
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
N
V
D
2. Hướng dẫn chung
– Trọng lực ở đây được hiểu là lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật, đo ở trong hệ quy
chiếu gắn với Trái Đất. Tuy nhiên, vì Trái Đất luôn luôn quay quanh một trục, nên đối với người
đứng trên Trái Đất, mỗi vật vừa chịu tác dụng của lực hấp dẫn,vừa chịu tác dụng của lực quán
tính li tâm. Nói khác đi, trọng lực là lực tổng hợp của lực hấp dẫn và lực quán tính li tâm
JG JJG JJG
P = Fhd + Fqt
G
B
X
N
Tuy nhiên, vì lực quán tính li tâm do sự quay của Trái Đất rất nhỏ so với lực hấp dẫn, nên
có thể bỏ qua và coi như trọng lực của vật bằng lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật.
G
– Khi móc vật vào lực kế, lực kế chỉ lực mà vật tác dụng lên lò xo của lực kế ( F ), lực này
có độ lớn bằng lực tổng hợp của lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật và lực quán tính li tâm
JG
G
JG
do sự quay của Trái Đất ( P ). Hai lực ( F )và ( P ) là cặp lực trực đối.
– Đối với lớp 6 chưa đủ điều kiện xây dựng khái niệm trọng lực mà khái niệm trọng lực
được hiểu là lực mà Trái Đất hút vật và thừa nhận về phương, chiều, cách tính độ lớn của trọng
lực. Điều quan trọng hơn việc xây dựng khái niệm trọng lực là ở chỗ học sinh biết sử dụng một
đại lượng vật lí vào tình huống thực tế.
Lưu ý: Có thể giáo viên chuẩn bị các Phiếu học tập nhằm giúp học sinh tự ghi bài dễ hơn.
– Phiếu học tập cá nhân (mỗi học sinh một phiếu)
– Phiếu học tập nhóm (mỗi nhóm một phiếu)
253
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN
Họ và tên ...................................................... Lớp .........
1. Trả lời câu hỏi
a) Vật nào đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
...............................................................................................................................................
b) Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương, chiều thế nào?
..............................................................................................................................................
2. Trả lời câu hỏi
a) Trọng lực là gì?
..............................................................................................................................................
b) Trọng lực có phương, chiều như thế nào?
..............................................................................................................................................
c) Một vật trên mặt đất có khối lượng 1 kg bị Trái Đất hút một lực bằng bao nhiêu niutơn?
..............................................................................................................................................
N
V
D
3. Trả lời câu hỏi ở phần luyện tập
Câu 1 ....................................................................................................................................
G
B
X
N
Câu 2 ....................................................................................................................................
Câu 3 ....................................................................................................................................
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
Nhóm………………………………………………Lớp………
1. Ghi vào chỗ trống trong bảng sau:
........................ đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương ............. và có chiều ..........
2. Trả lới các câu hỏi ở phần luyện tập
Câu 1.…………………………………………………………………………………………
Câu 2.…………………………………………………………………………………………
Câu 3.…………………………………………………………………………………………
Câu 4.…………………………………………………………………………………………
254
3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên đề nghị:
* Cá nhân học sinh quan sát hình 29.1 trả lời vào Phiếu học tập hai câu hỏi:
– Vật nào đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
– Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương, chiều thế nào?
* Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào chỗ trống trong bảng
sau ở Phiếu học tập
........................ đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương .............. và có chiều ..........
* Lưu ý: Không nhất thiết học sinh phải trả lời “chính xác” về lực tác dụng lên quả bóng, quả
táo, hạt nước mưa, hoạt động này chỉ tạo tình huống để các em nhận ra vấn đề cần giải quyết
“Trái Đất hút mọi vật ở gần mặt đất, lực này có phương chiều thế nào?” và đưa ra dự đoán về
phương, chiều của lực mà Trái Đất hút vật.
N
V
D
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Giáo viên đề nghị:
* Cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung và trả lời vào Phiếu học tập 3
câu hỏi:
– Trọng lực là gì?
G
B
X
N
– Trọng lực có phương, chiều như thế nào?
– Một vật trên mặt đất có khối lượng 1 kg bị Trái Đất hút một lực bằng bao nhiêu niutơn?
* Học sinh trả lời lần lượt từng câu hỏi. Cả lớp thảo luận ý kiến của bạn được trả lời. Giáo
viên xác nhận ý kiến trả lời đúng, kết quả mong đợi học sinh trả lời được:
– Trọng lực là lực Trái Đất hút vật
– Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
– P = 10N
Giáo viên nêu lần lượt từng câu hỏi và hướng dẫn cả lớp thảo luận nhằm giúp học sinh kiểm
tra dự đoán đưa ra ở hoạt động khởi động, đồng thời xác nhận kiến thức và liên hệ được kiến
thức với thực tế.
– Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống gọi tên là gì?
– Các nhóm kiểm tra câu trả lời của nhóm mình về phương và chiều của lực làm quả bóng,
quả táo, hạt nước mưa rơi xuống đã đúng chưa?
– Trọng lực tác dụng lên quả bóng, quả táo, hạt nước mưa có bằng nhau không? Tại sao?
255
– Em ở tư thế đứng yên trên mặt sàn lớp học hoặc đang ngồi trên ghế có chịu tác dụng của
trọng lực không? Trong hai trường hợp này độ lớn trọng lực có bằng nhau không? Phương, chiều
của trọng lực có thay đổi không?
* Kết quả mong đợi học sinh trả lời được:
– Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống là trọng lực
– Trọng lực tác dụng lên quả bóng, quả táo, hạt nước mưa không bằng nhau. Vì chúng có
khối lượng khác nhau.
– Em ở tư thế đứng yên trên mặt sàn lớp học hoặc đang ngồi trên ghế có chịu tác dụng của
trọng lực. Trong hai trường hợp này độ lớn trọng lực có bằng nhau. Phương, chiều của trọng lực
không thay đổi.
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
*Giáo viên đề nghị:
– Cá nhân học sinh nghiên cứu trả lời 4 câu hỏi ở phần luyện tập.
– Trao đổi với các bạn trong nhóm để tìm các câu trả lời chung của nhóm.
– Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp, các nhóm khác trao đổi so sánh với kết quả của
nhóm và sửa chữa hoặc bổ sung các câu trả lời ghi trên Phiếu học tập.
N
V
D
* Lưu ý:
– Nếu các nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở các thời điểm xa nhau thì giáo viên có thể nghe báo
cáo và nhận xét ở từng nhóm.
G
B
X
N
– Có thể tổ chức cho các nhóm chấm chéo bài của nhau, sau đó giáo viên thu và nhận xét cả
phần bài làm và phần chữa bài cho nhóm bạn.
* Kết quả mong đợi học sinh trả lời được:
– Câu 1
+ Có trọng lực P và lực căng của sợi dây T tác dụng lên vật
+ P = 10.m = 10.0,05 = 0,5N và T = P = 0,5N
– Câu 2.
+ Lực Trái Đất hút em được tính bằng công thức P = 10.m
+ Khi em đi cầu thang lên tầng 3 thì độ lớn, phương và chiều của lực mà Trái Đất hút em
không thay đổi.
– Câu 3. Khi xây các bức tường, thợ xây dùng dây dọi để xác định phương thẳng đứng vì tác
dụng lên quả dọi có trọng lực và lực căng của sợi dây, khi quả dọi đứng yên thì hai lực này cân
bằng. Trọng lực có phương thẳng đứng nên dây dọi có phương thẳng đứng.
– Câu 4. Lực mà Trái Đất tác dụng lên người diễn viên đó không thay đổi về độ lớn,
phương, chiều.
256
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc các nhiệm vụ trong phần hoạt động vận dụng và khuyến
khích học sinh về nhà thực hiện hoạt động cùng gia đình tìm hiểu để trả lời được 4 câu hỏi
đã nêu.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu những quan niệm khác nhau về khái niệm trọng
lực và trọng lượng. Đây là hoạt động giúp các em tìm tòi khám phá kiến thức, không yêu cầu
mọi học sinh đều cần thực hiện nhiệm vụ học tập này.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hai khái niệm trọng lực và trọng lượng.
– Một số tác giả Pháp, Anh... quan niệm
+ Trọng lực là lực hút của Trái Đất lên bất kì vật nào ở gần Trái Đất.
+ Trọng lượng là trọng lực tác dụng lên một vật. Trọng lượng đặt vào trọng tâm của vật.
– Một số tác giả Mỹ quan niệm
+ Trọng lực tác dụng lên một vật là lực mà Trái Đất tác dụng lên vật đó. Trọng lực là một đại
lượng vectơ, hướng vào tâm Trái Đất. Độ lớn của lực này là đại lượng vô hướng, gọi là trọng
lượng của vật.
+ Theo quan niệm này trọng lượng là độ lớn của trọng lực.
– Một số tác giả Nga, Đức... quan niệm
+ Trọng lực tác dụng lên một vật là lực hút của Trái Đất lên vật. Nếu vật chỉ chịu tác dụng
của trọng lực thì nó rơi tự do với gia tốc g.
+ Trọng lượng là lực mà vật tác dụng lên giá đỡ hoặc dây treo do hệ quả của lực hút Trái
Đất. Trọng lượng phụ thuộc vào gia tốc của vật.
– Quan niệm của các tác giả viết sách giáo khoa vật lí phổ thông ở Việt Nam hiện hành
+ Trọng lực là lực mà Trái Đất tác dụng lên vật.
+ Trọng lượng là độ lớn của trọng lực.
N
V
D
G
B
X
N
Bài 30. LỰC ĐÀN HỒI
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo.
– Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi.
– Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến
dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo.
– Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực.
257
b) Kĩ năng
– Sử dụng các dụng cụ đo chiều dài để đo độ biến dạng của lò xo
– Vận dụng kiến thức về lực đàn hồi, đề xuất cách chế tạo lực kế đơn giản
– Sử dụng lực kế để đo lực.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
– Khi một lò xo bị dãn hoặc bị nén, các vòng lò xo dịch chuyển tương đối so với nhau và
giữa chúng xuất hiện lực đàn hồi. Như vậy, lực đàn hối là cả một hệ thống lực phức tạp, đó là lực
tương tác giữa mỗi vóng lò xo với những vòng liền kề. Chiều của biến dạng có thể hiểu là chiều
dịch chuyển tương đối giữa các vòng lò xo.
N
V
D
G
B
X
N
– Đối với lớp 6, không đi sâu vào cơ chế vi mô của lực đàn hồi và biến dạng đàn hồi mà chỉ
dừng ở những biểu hiện vĩ mô của chúng. Do đó, chỉ cần học sinh nhận biết được vật đàn hồi là
vật sẽ lấy lại được hình dạng ban đầu của nó khi lực gây ra biến dạng đàn hồi ngừng tác dụng.
Đồng thời, không yêu cầu trả lời câu hỏi “Tại sao khi ngoại lực ngừng tác dụng,vật đàn hồi lại
trở lại hình dạng ban đầu?”
– Có nhiều loại biến dạng, tuy nhiên, không đi sâu vào khái niệm biến dạng nói chung, mà
chỉ đề cập đến sự biến dạng dãn hoặc nén của lò xo, không yêu cầu trả lời câu hỏi “Thế nào là
biến dạng, biến dạng nhiều, biến dạng ít?”, chỉ yêu cầu học sinh diễn đạt được biểu hiện của sự
biến dạng là sự thay đổi chiều dài của lò xo: khi chiều dài lò xo tăng thì lò xo bị dãn, khi chiều
dài lò xo ngắn lại thì lò xo bị nén và hiểu cách xác định độ biến dạng của một lò xo.
Để tổ chức dạy học bài này, giáo viên cần chuẩn bị
– Mỗi nhóm học sinh một bộ thí nghiệm mô tả ở hình 30.1.
– Một số lực kế (có thể tham khảo ở hình 30.3)
– Phương tiện để tổ chức cuộc thi “Ai trả lời đúng nhanh nhất”
Lưu ý: Có thể giáo viên chuẩn bị Phiếu học tập nhóm nhằm giúp học sinh tự ghi bài dễ hơn.
258
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
Nhóm………………………………………………Lớp………
1. Bảng 30.1
Số quả nặng
50g móc vào
lò xo
Chiều dài
lò xo
Độ biến dạng
của lò xo
Δl = l − l 0
0
l0 = cm
1
l1 = cm
Δl1 =
2
l2 = cm
Δl 2 =
3
l3 = cm
Δl 3 =
…
…
Tổng trọng lực
tác dụng vào
các quả nặng
Độ lớn lực lò xo
tác dụng vào
các quả nặng
N
V
D
….
G
B
X
N
2. Tìm từ thích hợp điền vào ô trống ở đoạn văn sau:
Khi bị các quả nặng kéo thì lò xo ………….., chiều dài của nó……….. Khi bỏ các quả nặng
đi, chiều dài của lò xo………… chiều dài tự nhiên của nó và lò xo lại có hình dạng ……….
Nếu móc nhiều quả nặng, lò xo ……………….. hình dạng tự nhiên khi bỏ các quả nặng.
3. Vẽ mũi tên biểu diễn trọng lực và lực đàn hồi lên hình
259
Giáo viên:
* Chia lớp học thành các nhóm,mỗi nhóm có từ 3 đến 4 học sinh, cử nhóm trưởng.
* Đề nghị các nhóm đọc mục “1. Thực hiện thí nghiệm”. Hướng dẫn cả lớp thảo luận để
nhận ra được:
– Tiến hành thí nghiệm để làm gì (mục đích của thí nghiệm)
– Thí nghiệm cần những dụng cụ nào.
– Thứ tự các bước thực hiện thí nghiệm
– Cần đo đại lượng nào ở thí nghiệm
* Đề nghị các nhóm nhận dụng cụ thí nghiệm (Giáo viên nên làm thử trước để chọn lò xo
sao cho khi móc từ 1 đến 3 quả cân 50g thì lò xo vẫn trong giới hạn đàn hồi, khi móc 4 quả cân
50g thì lò xo không còn biến dạng đàn hồi và bố trí gắn thước với lò xo như hình 30.1a)
* Đề nghị các nhóm thực hiện thí nghiệm theo các bước đã được xác nhận, ghi kết quả đo
chiều dài lò xo vào bảng 30.1 ở Phiếu học tập. Căn cứ vào kết quả thí nghiệm, rút ra nhận xét để
tìm từ thích hợp điền vào ô trống ở đoạn văn sau ở Phiếu học tập.
Khi bị các quả nặng kéo thì lò xo dãn ra, chiều dài của nó tăng lên. Khi bỏ các quả nặng đi,
chiều dài của lò xo bằng chiều dài tự nhiên của nó và lò xo lại có hình dạng ban đầu. Nếu móc
nhiều quả nặng, lò xo không trở lại hình dạng tự nhiên khi bỏ các quả nặng.
N
V
D
* Quan sát hoạt động của các nhóm để trả lời những thắc mắc của học sinh, giúp đỡ học sinh
khi họ gặp khó khăn.
G
B
X
N
* Đề nghị một nhóm nêu nhận xét về kết quả thí nghiệm bằng cách đọc đoạn văn đã điền từ
thích hợp vào chỗ trống và lí giải căn cứ để điền được các từ đó. Hướng dẫn cả lớp thảo luận và
xác nhận ý kiến đúng.
* Nêu kết luận:
– Biến dạng của lò xo có đặc điểm: “Sau khi kéo hoặc nén lò xo một cách vừa phải, nếu
buông ra thì chiều dài của nó trở lại bằng chiều dài tự nhiên” là biến dạng đàn hồi.
– Lò xo là vật có tính đàn hồi.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung để có kiến thức:
– Độ biến dạng của lò xo là hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài tự nhiên của lò xo
l – l0.
– Lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào quả nặng trong thí nghiệm trên gọi là lực đàn hồi.
* Đề nghị các nhóm hoạt động để:
– Tính:
+ Độ biến dạng của lò xo
+ Tổng trọng lực tác dụng vào các quả nặng.
260
+ Độ lớn lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào các quả nặng
– Ghi kết quả vào bảng 30.1 ở Phiếu học tập
– Vẽ mũi tên chi trọng lực ở các trường hợp a, b, c, d trong thí nghiệm trên Phiếu học tập
– Vẽ mũi tên chi lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào các quả nặng ở các trường hợp a,
b, c, d trong thí nghiệm trên Phiếu học tập
* Quan sát hoạt động của các nhóm để trả lời những thắc mắc của học sinh, giúp đỡ học sinh
khi họ gặp khó khăn.
* Kết thúc phần làm việc nhóm, giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật hội chợ, cho học sinh các
nhóm chấm kết quả làm việc của nhóm bạn để làm cơ sở cho học sinh thảo luận cả lớp.
* Lưu ý: Nếu học sinh gặp khó khăn, không tìm được độ lớn lực mà lò xo khi biến dạng tác
dụng vào các quả nặng thì gợi ý bằng các câu hỏi định hướng:
– Coi các quả nặng móc vào lò xo như một vật thì vật này đứng yên hay chuyển động?
– Có những lực nào tác dụng vào vật?
– Lực đàn hồi có mối quan hệ thế nào với trọng lực?
– Lực đàn hồi có phương, chiều và độ lớn thế nào?
(không nhất thiết sử dụng cả 4 câu hỏi, tuỳ đối tượng học sinh, dừng hỏi khi các em tự tìm
được độ lớn lực đàn hồi và vẽ được mũi tên biểu diễn lực này)
* Nêu câu hỏi: “Từ kết quả thí nghiệm, em tìm được lực đàn hồi có đặc điểm gì?” và hướng
dẫn cả lớp thảo luận nhằm giúp học sinh tự lực khái quát kiến thức:
– Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn
– Mũi tên biểu diễn lực đàn hồi có đặc điểm:
N
V
D
G
B
X
N
+ Đặt ở quả nặng làm lò xo biến dạng đàn hồi
+ Có phương dọc theo trục lò xo
+ Có chiều chống lại sự dãn hoặc nén của lò xo
* Lưu ý:
Nếu các nhóm hoàn thành nhiệm vụ ở các thời điểm xa nhau thì giáo viên có thể nghe báo
cáo và nhận xét ở từng nhóm.
* Nêu câu hỏi “Có thể chế tạo dụng cụ đo lực được không? Nếu có thì dụng cụ đó gồm những
bộ phận chính nào?”nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế và
tạo tình huống để học sinh nhận ra vấn đề cần giải quyết tiếp theo là “tìm cách chế tạo dụng cụ
đo lực”. Học sinh có thể đưa ra các câu trả lời theo ý kiến cá nhân, giáo viên ghi nhận nhanh vào
góc bảng.
* Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung để
– so sánh với các ý kiến đã nêu để chỉ ra chỗ đúng trong các ý kiến đó và bổ sung điều còn thiếu.
– nêu cách sử dụng lực kế.
* Hướng dẫn học sinh trả lời lần lượt từng câu hỏi.Cả lớp thảo luận ý kiến của bạn được trả
lời. Xác nhận ý kiến trả lời đúng.
261
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
*Giáo viên tổ chức cuộc thi “Ai trả lời đúng nhanh nhất” theo cách chiếu lần lượt các câu
hỏi lên màn hình có bố trí đồng hồ đo thời gian đếm ngược để có thời gian tối đa cho mỗi câu
hỏi. Học sinh giơ tay trước được quyền trả lời, nếu trả lời đúng được ghi điểm, nếu trả lời sai mất
quyền thi đấu, học sinh khác tiếp tục giành quyền trả lời nếu còn thời gian. Khi đã hết thời gian,
chưa có học sinh trả lời thì chiếu đáp án.
* Lưu ý:
– Câu 3 giáo viên dùng bảng phụ vẽ trước hình 30.2 hoặc vẽ nhanh hình lên bảng
– Giáo viên có thể thay đổi nội dung các câu hỏi nhưng vẫn nhằm mục đích ôn tập kiến thức
về đặc điểm của lực đàn hồi và cấu tạo của lực kế lò xo và thời gian thi đấu không quá 5 phút.
Giáo viên đề nghị học sinh hoạt động nhóm để:
– Chế tạo lực kế và thực hiện đo trọng lực của một vật. Do thời gian có hạn nên không đề
nghị học sinh chế tạo một lực kế từ bước đầu mà gợi ý.
+ So sánh các dụng cụ ở thí nghiệm với các bộ phận của lực kế?
+ Cần sửa số ghi trên thước đo chiều dài ở thí nghiệm thế nào để có được một lực kế?
– Sử dụng lực kế vừa chế tạo đo lực. Giáo viên cần quan sát, uốn nắn kịp thời các nhóm thao tác sai.
N
V
D
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Yêu cầu học sinh đọc nhiệm vụ trong phần hoạt động vận dụng và khuyến khích học sinh
về nhà thực hiện các nhiệm vụ ở hoạt động cá nhân và hoạt động cùng gia đình (Sách Hướng dẫn
học Khoa học Tự nhiên 6).
– Giới thiệu một số lực kế (có thể chọn các loại lực kế như hình 30.3)
G
B
X
N
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên khuyến khích học sinh về nhà tự đọc thông tin ở sách hướng dẫn học Khoa học tự
nhiên 6 và tìm hiểu:
– Khi sử dụng lực kế hoặc cân đồng hồ cần chú ý điều gì để các dụng cụ đó cho giá trị đo
chính xác và không bị hỏng?
– Có cách nào phát hiện được một lực kế hoặc cân đồng hồ đang bị sai?
Bài 31. LỰC MA SÁT
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Nhận biết được sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn và đặc điểm của
mỗi loại lực ma sát này.
– Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi và vận dụng ích lợi của nó.
– Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có hại và nêu cách hạn chế tác hại
của lực ma sát.
262
b) Kĩ năng
– Quan sát và rút ra được các dấu hiệu chung của các hiện tượng sự vật.
c) Thái độ
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
– Việc giải thích cơ chế tạo thành ma sát rất phức tạp và cũng còn nhiều ý kiến khác nhau.
Trong nhiều tài liệu khác nhau, một số tác giả giải thích nguồn gốc của ma sát nghỉ là lực tương
tác giữa các phân tử ở chỗ tiếp xúc giữa hai vật. Khi hai vật tiếp xúc với nhau, các phân tử này
dường như làm cho các vật “kết dính” lại, nên muốn làm cho chúng chuyển động được so với
nhau, phải có ngoại lực để thắng sự “kết dính” đó. Khi hai vật trượt so với nhau, còn có hiện
tượng các chỗ xù xì giữa hai mặt tiếp xúc “móc” vào nhau, gây ra lực ma sát trượt. Còn lực ma
sát lăn được giải thích là do sự biến dạng của các vật khi vật này lăn trên mặt vật kia.
N
V
D
G
B
X
N
– Đối với lớp 6, ở bài học này:
+ Học sinh nhận biết được sự xuất hiện và đặc điểm của các lực ma sát nghỉ, ma sát trượt và
ma sát lăn.
+ Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi và vận dụng ích lợi của nó.
Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có hại và nêu cách hạn chế tác hại của lực
ma sát.
+ Không khảo sát sự phụ thuộc của cường độ lực ma sát vào các yếu tố: áp lực, các vật liệu
của bề mặt tiếp xúc...
Để tổ chức dạy học bài này, giáo viên cần chuẩn bị
– Mỗi nhóm một bộ thí nghiệm mô tả như hình vẽ dưới đây:
263
– Phương tiện để tổ chức cuộc thi “Ai trả lời đúng nhanh nhất”
Lưu ý: Có thể giáo viên chuẩn bị Phiếu học tập cá nhân và Phiếu học tập nhóm nhằm giúp
học sinh tự ghi bài dễ hơn.
– Phiếu học tập nhóm (mỗi nhóm một phiếu)
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
Nhóm………………………………………………Lớp………
1. Bảng 31.1
Câu hỏi
Trả lời
a)
b)
c)
N
V
D
2. Bảng 31.2
G
B
X
N
Khối gỗ
đứng yên
Số chỉ của lực kế
Khối gỗ
bắt đầu trượt
Khối gỗ
đang trượt
Khối gỗ đặt trên thanh
lăn và chuyển động
3. Trả lời các câu hỏi.
+ Trong thí nghiệm:
• Có lực ma sát nghỉ tác dụng lên khối gỗ khi ..……………………………………………….
………………………………………………………………………………………………..
• Có lực ma sát trượt tác dụng lên khối gỗ khi ..………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
• Có lực ma sát lăn tác dụng lên khối gỗ khi ………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………..
264
4. Bảng 31.3
Lực ma sát nghỉ
Lực ma sát trượt
Lực ma sát lăn
Tác dụng
Phương, chiều
Số chỉ của lực kế
5. Bảng 31.4
Câu hỏi
Giải thích
Ma sát có lợi
N
V
D
a)
b)
c)
d)
e)
Ma sát có hại
G
B
X
N
6. Tìm biện pháp làm giảm lực ma sát khi nó có hại.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
265
– Phiếu học tập cá nhân (mỗi học sinh một phiếu)
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN
Họ và tên……………………………………………Lớp………
1. Trả lời các câu hỏi
a) Tại sao miếng gỗ và ôtô vẫn đứng yên mặc dù có lực đẩy ?
……………………………………………………………………………………………
b) Lực cân bằng với lực đẩy là lực có phương và chiều thế nào ?
……………………………………………………………………………………………
c) Các bánh xe ở các vali có tác dụng gì ?
………………………………………………………………………………………………
d) Tại sao lúc trước phải cần ba người đẩy thùng hàng mà lúc sau chỉ cần một người cũng đẩy
được thùng hàng đó ?
………………………………………………………………………………………………
e) Tại sao đế dép, lốp ôtô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su ?
……………………………………………………………………………………………..
g) Tại sao sau một thời gian sử dụng dép, lốp xe bị mòn đi ?
……………………………………………………………………………………………..
2. Trả lời các câu hỏi
a) Khi nào xuất hiện lực ma sát ?
……………………………………………………………………………………………
b) Chỉ ra loại lực ma sát xuất hiện ở các hình 31.1 và hình 31.2
………………………………………………………………………………………………
3. Giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại:
a) Khi đi trên sàn đá hoa mới lau ướt dễ bị ngã.
………………………………………………………………………………………………
b) Bảng trơn thì viết phấn không rõ chữ.
………………………………………………………………………………………………
c) Sau khi ta búng hòn bi trên sàn, hòn bi lăn chậm dần rồi dừng lại.
……………………………………………………………………………………………
d) Ôtô đi vào chỗ bùn lầy, có khi bánh quay tít mà xe không tiến lên được.
………………………………………………………………………………………………
e) Hàng hoá có thể đứng yên trên băng chuyền khi băng chuyền đang chạy.
………………………………………………………………………………………………
– Mỗi
nhóm một
thí nghiệm
mô tảvới
nhưsuy
hình
vẽ của em và kết quả hoạt động của nhóm.
4. Chỉ
ra những
điểmbộgiống
(hoặc khác)
nghĩ
3.………………………………………………………………………………………
Các hoạt động học
N
V
D
G
B
X
N
266
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên đề nghị:
* Cá nhân học sinh quan sát lần lượt các hình 31.1; 31.2; 31.3 và trả lời vào Phiếu học tập
các câu hỏi
* Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào bảng 31.1 ở Phiếu học tập.
* Lưu ý: Không nhất thiết học sinh phải trả lời “chính xác” các câu hỏi, hoạt động này chỉ
tạo tình huống để các em nhận ra vấn đề cần giải quyết “Điều gì xảy ra ở mặt tiếp xúc giữa hai
vật? Nó có ảnh hưởng thế nào đến sự chuyển động của mỗi vật?”. Khuyến khích nhiều học sinh
trả lời, nhằm rèn kĩ năng diễn đạt một hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí.
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
I. Khi nào có lực ma sát?
* Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung và so sánh với câu trả
lời ở bảng 31.1 để trả lời ở Phiếu học tập hai câu hỏi
– Khi nào xuất hiện lực ma sát?
– Chỉ ra loại lực ma sát xuất hiện ở các hình 31.1 và hình 31.2
N
V
D
* Khuyến khích học sinh trả lời câu hỏi trước lớp và thảo luận câu trả lời của bạn. Xác nhận
ý kiến đúng.
* Kết quả mong đợi học sinh trả lời được:
– Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi vật bị tác dụng của lực khác nhưng vật không trượt.
– Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật trượt trên mặt một vật khác.
– Lực ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên mặt một vật khác.
– Ở hình 31. 1a; 31. 1b miếng gỗ và ôtô vẫn đứng yên mặc dù có lực đẩy, chứng tỏ giữa
miếng gỗ và mặt bàn, giữa lốp ô tô và mặt đường có lực ma sát nghỉ.
– Ở hình 31. 2a khi kéo vali giữa các bánh xe ở các vali và mặt sàn có lực ma sát lăn.
– Ở hình 31. 2b khi ba người đẩy thùng hàng, giữa mặt dưới thùng hàng và mặt sàn có lực
ma sát trượt còn khi một người đẩy được thùng hàng thì giữa chúng có lực ma sát lăn.
G
B
X
N
II. Lực ma sát có đặc điểm gì?
* Đề nghị các cá nhân học sinh trong mỗi nhóm đọc trình tự tiến hành thí nghiệm trong
bảng, sau đó các thành viên trong nhóm trao đổi để chỉ ra được các bước thực hiện thí nghiệm.
* Đề nghị các nhóm:
– Nhận dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm theo trình tự đã nêu, ghi kết quả vào
bảng 31. 2 ở Phiếu học tập.
Lưu ý:
+ Quan sát các nhóm làm thí nghiệm để uốn nắn kịp thời cách kéo từ từ lực kế theo phương
nằm ngang và đọc số chỉ lực kế khi số chỉ đó ổn định.
267
+ Thí nghiệm chỉ nhằm rút ra những nhận xét định tính, chưa cần kết quả định lượng chính
xác nên chưa quan tâm đến khối gỗ cần chuyển động thẳng đều.
– Từ kết quả thí nghiệm, thảo luận và trả lời các câu hỏi ghi vào Phiếu học tập.
* Hướng dẫn cả lớp thảo luận các câu hỏi dựa vào kết quả thí nghiệm;
– Đề nghị các nhóm trả lời lần lượt các câu hỏi:
• Giai đoạn nào có lực ma sát nghỉ tác dụng lên khối gỗ?
• Giai đoạn nào có lực ma sát trượt tác dụng lên khối gỗ?
• Giai đoạn nào có lực ma sát lăn tác dụng lên khối gỗ?
và hướng dẫn cả lớp thảo luận, xác nhận ý kiến đúng.
– Có thể sử dụng kĩ thuật hội chợ, cho học sinh các nhóm chấm kết quả nêu đặc điểm của
mỗi loại lực ma sát (bảng 31.3.) của nhóm bạn để làm cơ sở cho học sinh thảo luận cả lớp.
Kết quả mong đợi
– Lực ma sát nghỉ
+ có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực tác dụng lên vật
+ ngược chiều với thành phần ngoại lực song song với mặt tiếp xúc
N
V
D
+ cường độ thay đổi theo lực tác dụng lên vật, bằng cường độ thành phần ngoại lực song
song với mặt tiếp xúc khi vật đứng yên, có giá trị lớn nhất khi vật bắt đầu trượt.
– Lực ma sát trượt
G
B
X
N
+ có tác dụng cản trở chuyển động của vật
+ ngược chiều với chiều vận tốc chuyển động tương đối của vật
+ cường độ phụ thuộc vào áp lực và vật liệu, tình trạng hai mặt tiếp xúc
– Lực ma sát lăn
+ có tác dụng làm chậm chuyển động lăn của vật
+ cường độ của lực ma sát lăn phụ thuộc kiểu biến dạng của mặt tiếp xúc. Mặt cứng, trơn
nhẵn bóng làm vật lăn nhanh hơn mặt mềm đàn hồi nhám.
Khi thảo luận, giáo viên khuyến khích các em học sinh trả lời theo suy nghĩ của mình. Với
học sinh khá giỏi có thể hiểu được đặc điểm của mỗi loại lực ma sát, từ đó phân biệt được chúng.
Mặt khác, hoạt động này nhằm bồi dưỡng thao tác tư duy so sánh, bước đầu hình thành tư duy
phê phán.
III. Trong đời sống và kĩ thuật, lực ma sát có lợi hay có hại?
* Cá nhân học sinh giải thích các hiện tượng đã nêu trong sách Hướng dẫn học Khoa học tự
nhiên 6, cho biết trong các hiện tượng này ma sát có ích hay có hại và trả lời vào Phiếu học tập.
* Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào bảng 31.4 và nêu biện
pháp làm giảm lực ma sát khi nó có hại, tăng ma sát khi nó có lợi vào Phiếu học tập nhóm
268
* Đề nghị một nhóm trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm (bảng 31.4). Các nhóm khác
lắng nghe, so sánh với kết quả của nhóm mình, tham gia thảo luận
* Kết quả mong đợi học sinh trả lời được
Câu hỏi
Giải thích
Ma sát có lợi
a)
Khi đi trên sàn đá hoa mới lau ướt dễ bị ngã
vì lực ma sát nghỉ giữa chân người và sàn rất
nhỏ
x
b)
Bảng trơn, nhẵn quá ma sát nhỏ viết phấn
không rõ chữ
x
c)
Sau khi ta búng hòn bi đặt trên sàn, hòn bi lăn
chậm dần rồi dừng lại vì lực ma sát ngăn cản
chuyển động của hòn bi.
d)
Ôtô đi vào chỗ bùn lầy, có khi bánh quay tít
mà xe không tiến lên được vì lực ma sát giữa
lốp ô tô và mặt đường quá nhỏ
x
e)
Hàng hóa có thể đứng yên trên băng chuyền
khi băng chuyền đang chạy vì có lực ma sát
nghỉ
x
Ma sát có hại
x
N
V
D
G
B
X
N
C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Giáo viên tổ chức cuộc thi “Ai trả lời đúng nhanh nhất” theo cách chiếu lần lượt các câu
hỏi ở phần hoạt động luyện tập lên màn hình có bố trí đồng hồ đo thời gian đếm ngược để có
thời gian tối đa cho mỗi câu hỏi. Học sinh giơ tay trước được quyền trả lời, nếu trả lời đúng được
ghi điểm, nếu trả lời sai mất quyền thi đấu, học sinh khác tiếp tục giành quyền trả lời nếu còn
thời gian. Khi đã hết thời gian, chưa có học sinh trả lời thì chiếu đáp án.
* Lưu ý: giáo viên có thể thay đổi nội dung các câu hỏi nhưng vẫn nhằm mục đích ôn tập
kiến thức về các loại lực ma sát, chỉ ra được ma sát có lợi và có hại, nêu biện pháp làm giảm lực
ma sát khi nó có hại, tăng ma sát khi nó có lợi và thời gian thi đấu không quá 5 phút.
Giáo viên đề nghị cá nhân học sinh đọc kĩ nhiều lần đoạn văn trong khung và so sánh với kết
quả hoạt động nhóm (bảng 31.4). Chỉ ra những điểm giống (hoặc khác) với suy nghĩ của em và
kết quả hoạt động của nhóm ghi vào phiếu học tập cá nhân.
D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Yêu cầu học sinh đọc nhiệm vụ trong phần hoạt động vận dụng và khuyến khích học sinh
về nhà thực hiện các nhiệm vụ học tập ở hoạt động cá nhân và trao đổi với các thành viên trong
gia đình hoặc bạn bè.
269
– Khuyến khích học sinh Viết một bài báo cáo với chủ đề “ Ma sát với cuộc sống của chúng
ta” để thi hùng biện trước lớp. Giáo viên chọn thời điểm thi, hình thức tổ chức thi và công bố với
học sinh.
E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu về các loại lực ma sát xuất hiện trong các hoạt
động của các dụng cụ, máy móc, động vật và con người để thấy được vai trò cũng như tác hại
của ma sát trong mỗi trường hợp.
Bài 32. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
1. Mục tiêu bài học
a) Kiến thức
– Mô tả được đặc điểm cấu tạo của ba loại máy cơ đơn giản, gồm: mặt phẳng nghiêng, đòn
bẩy và ròng rọc.
– Nêu được mục đích sử dụng của từng loại máy cơ đơn giản.
– Nhận biết được một số loại máy cơ đơn giản trong các vật dụng ở cuộc sống hằng ngày.
b) Kĩ năng
N
V
D
– Đề xuất phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
– Vận dụng kiến thức đã học để giải thích được những ứng dụng của máy cơ đơn giản và
giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
c) Thái độ:
G
B
X
N
– Cẩn thận, trung thực, đoàn kết, hợp tác;
– Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập;
– Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Cẩn thận, chính xác, tuân thủ quy trình.
– Ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
d) Định hướng hình thành và phát triển các năng lực
– Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết;
– Năng lực hợp tác và giao tiếp.
– Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Hướng dẫn chung
Các nội dung được trình bày trong chủ đề là những kiến thức cơ bản về cấu tạo ba loại máy
cơ đơn giản gồm mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc và chức năng thay đổi phương và độ lớn
lực tác dụng của con người khi sử dụng các máy cơ này. Mối quan hệ giữa độ lớn lực tác dụng
và độ dịch chuyển điểm đặt lực chưa được đặt ra ở chủ đề này ở lớp 6.
270
Tuy nhiên, các kiến thức thu được sau khi học chủ đề này được vận dụng để giải thích nhiều
hiện tượng, sự vật không chỉ liên quan trong lĩnh vực Vật lí học mà còn liên quan đến cả lĩnh vực
khác trong khoa học tự nhiên như lĩnh vực Sinh học (liên quan đến các bộ phận của con người,
cấu tạo và sự phát triển của cây), trong giao thông (như cấu tạo đường dốc lên núi hay cáp
treo...).
* Chủ đề Máy cơ đơn giản bao gồm ba nội dung: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy và ròng rọc.
Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy và ròng rọc là những máy điển hình cho các máy cơ đơn giản
thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tuy có cùng nguyên tắc hoạt động như mặt phẳng
nghiêng nhưng cấu tạo của các máy cơ đơn giản khác trong thực tiễn như nêm và đinh vít hay
đinh ốc phức tạp hơn. Cho nên, trên cơ sở nghiên cứu mặt phẳng nghiêng, các kiến thức thu
được sẽ làm cơ sở để hiểu về nêm và đinh vít hay đinh ốc.
Kiến thức liên quan đến từng máy cơ đơn giản bao gồm: cấu tạo, mục đích sử dụng.
Liên quan đến cấu tạo của mặt phẳng nghiêng, ngoài hình dạng cấu tạo quen thuộc như trình
bày ở sách hướng dẫn học, ở giai đoạn “E – Hoạt động tìm tòi mở rộng” có đưa ra một dạng cấu
tạo khác là cáp treo, được sử dụng nhiều trong cuộc sống, chỉ gồm một thanh hay dây cáp sắt
tròn, cứng và nhẵn, được đặt nghiêng một góc với mặt đất. Vật cần di chuyển từ thấp lên cao hay
ngược lại sẽ được treo và kéo chuyển động dọc theo thanh hay dây cáp này.
N
V
D
Chú ý rằng, cùng mục đích là thông qua sử dụng các máy cơ để sinh công, nhưng tuỳ thuộc
vào cấu tạo khác nhau của từng loại máy cơ mà quá trình sinh công sẽ “cho lợi về lực, thiệt về
quãng đường dịch chuyển” hay ngược lại ở các mức độ nhiều hay ít khác nhau. Hơn nữa, khi sử
dụng máy cơ đơn giản, trong quá trình tác dụng lực để sinh công, thì tư thế của người khi tác
dụng lực được thoải mái, dễ dàng hơn (so với khi không dùng máy cơ đơn giản).
G
B
X
N
* Như đã nêu ở trên, chủ đề gồm ba nội dung chính: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy và ròng
rọc. Con đường tổ chức hoạt động học tập của học sinh để chiếm lĩnh từng nội dung kiến thức là
tương tự nhau và được tổ chức theo tiến trình nghiên cứu khoa học đã được giới thiệu ở bài mở
đầu. Thời gian đầu, giáo viên cần tổ chức học sinh toàn lớp học về nội dung mặt phẳng nghiêng.
Sau khi nghiên cứu mặt phẳng nghiêng, đã quen với hoạt động chiếm lĩnh kiến thức theo tiến
trình nghiên cứu khoa học, giáo viên có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu về
một máy cơ đơn giản trong hai máy cơ còn lại và kết quả nghiên cứu của từng nhóm được đưa ra
trình bày, thảo luận trên phạm vi toàn lớp để cuối cùng rút ra các kết luận về kiến thức.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học
A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Việc tổ chức hoạt động học của học sinh đối với từng máy cơ đơn giản diễn ra theo tiến trình
nghiên cứu khoa học như sau:
– Bước 1: Xác định và phát biểu vấn đề cần nghiên cứu
271
Việc xác định và phát biểu vấn đề nghiên cứu là chung cho ba loại máy cơ và được tiến hành
như sau:
Xuất phát từ nhu cầu trong thực tế là cần nâng vật nặng lên cao, tình huống được nêu ra là:
Một ống bê tông bị lăn xuống mương cần được đưa lên khỏi mương chỉ với sức người. Giáo viên
có thể nêu ra tình huống khác thích hợp trong đời sống thực tiễn ở địa phương vùng, miền. Trên
cơ sở những hiểu biết trong đời sống, học sinh đưa ra những phương án để nâng vật lên cao như:
kéo ống lên theo phương thẳng đứng nhờ đòn bẩy, ròng rọc hay lăn ống lên theo phương nghiêng
nhờ mặt phẳng nghiêng.
Học sinh cần được tạo điều kiện thực hiện các phương án đã đề xuất, trải nghiệm sử dụng
các máy cơ đơn giản ở dạng mô hình vật chất – chức năng để di chuyển vật nặng lên cao (như họ
đã thấy trong thực tế lao động hàng ngày) để khẳng định việc chính họ đã dùng chúng, qua đó
nhận thấy công việc dễ dàng và nhẹ nhàng hơn. Tiếp đó, các khái niệm: mặt phẳng nghiêng, đòn
bẩy và ròng rọc được đưa ra cùng với việc mô tả đầy đủ cấu tạo của chúng. Đến đây, vấn đề
nghiên cứu mới được xác định và phát biểu: “Tại sao khi dùng mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy hay
ròng rọc để đưa vật lên cao lại dễ dàng và nhẹ nhàng hơn khi dùng tay kéo vật theo phương
thẳng đứng? Có phải dùng mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy hay ròng rọc để đưa vật lên cao luôn nhẹ
nhàng hơn khi dùng tay kéo vật theo phương thẳng đứng hay không?”.
N
V
D
Như vậy, vấn đề được đặt ra là chung cho cả ba loại máy cơ đơn giản. Do các bước giải
quyết vấn đề ở mỗi loại máy là tương tự nhau và cần tổ chức cho học sinh luyện tập vận dụng
tiến trình nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề một cách cẩn thận, chi tiết cho nên giáo viên
cần dành thời gian đầu hướng dẫn học sinh toàn lớp tập trung giải quyết vấn đề chỉ đối với
trường hợp mặt phẳng nghiêng.
G
B
X
N
B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
– Bước 2: Đề xuất giả thuyết/ dự đoán
Để học sinh có cơ sở thực nghiệm trước khi đưa ra giả thuyết, cần tạo điều kiện cho học sinh
tiến hành thí nghiệm như mô tả trong sách hướng dẫn học. Vật nặng có thể là một cặp to đầy
sách, mặt phẳng có độ nghiêng khác nhau có thể là mặt bàn hay ghế kê nghiêng.
Các giả thuyết do học sinh đưa ra là:
+ Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa vật lên cao dễ dàng hơn do tư thế đẩy vật theo phương
nghiêng trên mặt phẳng nghiêng dễ hơn tư thế bê vật lên theo phương thẳng đứng.
+ Dùng mặt phẳng nghiêng để đẩy vật lên cao luôn nhẹ nhàng hơn so với dùng tay trực tiếp
bê vật lên theo phương thẳng đứng. Mặt phẳng càng ít nghiêng so với mặt đất thì đẩy vật càng
nhẹ nhàng hơn.
– Bước 3: Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
Việc kiểm tra giả thuyết tập trung vào giả thuyết số hai vì giả thuyết số một nhận thấy được
ngay và việc kiểm tra không cần đến việc thu thập các số liệu đo. Phương án thí nghiệm để kiểm
272
chứng giả thuyết số hai được trao đổi thảo luận trên phạm vi toàn lớp và được đưa ra với nội
dung như sau: tạo mặt phẳng nghiêng có độ dốc khác nhau, kéo vật lên cao dọc theo mặt phẳng
nghiêng, đo lực kéo rồi so sánh lực này với lực kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng.
Việc tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu đo được thực hiện theo nhóm với bộ thí nghiệm
như đã nêu trong sách hướng dẫn học.
– Bước 4: Thảo luận rút ra kết luận
Giáo viên yêu cầu từng nhóm đối chiếu số liệu đo với giả thuyết để từ đó khẳng định giả
thuyết là đúng.
– Bước 5: Báo cáo và bảo vệ kết quả nghiên cứu
Trên phạm vi toàn lớp, đại diện từng nhóm được yêu cầu báo cáo về số liệu đo, phân tích số
liệu đo để rút ra kết luận về việc kiểm tra giả thuyết cũng như trao đổi về những lưu ý khi tiến
hành thí nghiệm, đọc số liệu đo sao cho kết quả chính xác...
Kiến thức được rút ra sau khi nghiên cứu mặt phẳng nghiêng là:
+ Mặt phẳng nghiêng được sử dụng để dịch chuyển vật theo phương nghiêng, nhằm giảm lực
kéo hoặc đẩy vật và làm thay đổi hướng của lực này.
N
V
D
+ Đẩy hay kéo vật trên mặt phẳng nghiêng với độ nghiêng khác nhau thì lực cần đẩy hay kéo
vật luôn nhỏ hơn trọng lượng của vật.
G
B
X
N
+ Đẩy hay kéo vật trên mặt phẳng nghiêng với độ nghiêng càng nhỏ thì lực cần đẩy hay kéo
vật càng nhỏ.
Đây cũng chính là nội dung bài tập điền khuyết học sinh phải làm khi kết thúc việc nghiên
cứu mặt phẳng nghiêng.
Việc dạy học nội dung về đòn bẩy và ròng rọc được tổ chức tương tự như đối với nội dung
mặt phẳng nghiêng nhưng được thực hiện song song bằng cách chia lớp thành hai nhóm: nhóm
nghiên cứu đòn bẩy và nhóm nghiên cứu ròng rọc. Ở các nội dung “Kiểm tra giả thuyết bằng
thực nghiệm” và “Rút ra kết luận cần nghiên cứu” mỗi nhóm này lại được chia thành các nhóm
nhỏ. Ở nội dung “Trình bày và bảo vệ kết quả nghiên cứu“, giáo viên yêu cầu từng nhóm đòn
bẩy, ròng rọc lần lượt báo cáo và bảo vệ kết quả nghiên cứu của nhóm mình thông qua các đại
diện của từng nhóm nhỏ. Sau đó, học sinh được yêu cầu làm bài tập điền khuyết. Việc trao đổi,
đánh giá việc làm bài tập này của học sinh để cuối cùng đưa ra kiến thức thu được như sau:
Kiến thức về đòn bẩy:
+ Đòn bẩy được sử dụng để dịch chuyển vật một cách dễ dàng bằng cách thay đổi phương,
chiều và độ lớn lực tác dụng thích hợp với người sử dụng.
+ Đối với đòn bẩy có OO1 không đổi, khi OO2 = OO1 thì F2 = F1, khi OO2 càng lớn hơn OO1
thì F2 càng nhỏ hơn F1, ngược lại khi OO2 càng nhỏ hơn OO1 thì F2 càng lớn hơn F1.
273
Kiến thức về ròng rọc:
+ Ròng rọc được sử dụng để dịch chuyển vật theo phương thẳng đứng một cách dễ dàng,
bằng cách thay đổi phương, chiều và độ lớn lực tác dụng thích hợp với người sử dụng.
+ Lực dùng để di chuyển vật nhờ ròng rọc cố định bằng trọng lượng vật và nhờ ròng rọc
động nhỏ hơn trọng lượng vật.
C – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Việc luyện tập được thực hiện sau khi hình thành kiến thức.
Thực hành, luyện tập kiến thức về nội dung chủ đề được thực hiện trong các giai đoạn “C –
Hoạt động luyện tập”, “D – Hoạt động vận dụng” và “E – Hoạt động tìm tòi mở rộng” thông qua
các câu hỏi, bài tập ở các mức độ khác nhau của nhận thức và kĩ năng cũng như phát triển năng
lực đặc thù bộ môn. Ở từng giai đoạn đều có những nội dung liên quan đến cả mặt phẳng
nghiêng, đòn bẩy và ròng rọc. Ở giai đoạn “C – Hoạt động luyện tập”, học sinh được yêu cầu ôn
tập kiến thức chủ yếu thông qua việc nhận biết, nhớ lại kiến thức hoặc đối chiếu so sánh kiến
thức đã học về đặc điểm cấu tạo và chức năng từng loại máy cơ với những vật dụng trong đời
sống thực tiễn. Ở các giai đoạn “D – Hoạt động vận dụng” và “E – Hoạt động tìm tòi mở rộng”
học sinh được yêu cầu ôn tập chủ yếu thông qua bài tập vận dụng trong thực tiễn, trong đó có
những bài tập đòi hỏi việc vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, điển hình là bài tập 2 và 4
thuộc giai đoạn “D – Hoạt động vận dụng” và nội dung liên quan đến cáp treo thuộc giai đoạ
“E – Hoạt động tìm tòi mở rộng”.
N
V
D
G
B
X
N
Một trong những nội dung gắn liền với cuộc sống thực tiễn có thể yêu cầu học sinh vận dụng
kiến thức về đòn bẩy để giải quyết là việc nêu ra câu hỏi: Những bộ phận nào của con người hoạt
động theo nguyên tắc của đòn bẩy.
Việc đánh giá được thực hiện trong quá trình học sinh tham gia hình thành kiến thức và ôn
tập, vận dụng kiến thức. Điểm được cho theo cá nhân và nhóm.
Trong quá trình hình thành kiến thức, được đánh giá cao là những ý kiến đưa ra giả thuyết
đúng, phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hợp lí, đơn giản, rút ra, trình bày và bảo vệ kết
quả nghiên cứu một cách lôgíc khoa học cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong
thực tiễn một cách sáng tạo. Việc trả lời những câu hỏi và điền những cụm từ vào chỗ trống ở
các bài tập điền khuyết cũng là những nội dung dùng để đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức của
học sinh.
274
MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM – VNEN .....................................................
I. Cơ sở lí luận dạy học..............................................................................................................................3
II. Yêu cầu chung về kế hoạch dạy học ......................................................................................................4
III. Sách Hướng dẫn học ..............................................................................................................................5
IV. Tổ chức hoạt động học của học sinh ......................................................................................................9
V. Đánh giá trong quá trình dạy học .........................................................................................................13
VI. Vai trò của Hội đồng tự quản học sinh.................................................................................................14
PHẦN THỨ HAI. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH........................15
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ........................................................................15
II. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC............................................................................................................19
III. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC .................................................................................26
Chủ đề 1. MỞ ĐẦU MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN .........................................................................27
I. Mục tiêu của chủ đề.......................................................................................................27
II. Nội dung chính của chủ đề ............................................................................................29
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học các bài học thuộc chủ đề............................................30
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề......................................................................32
Bài 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................................32
Bài 2. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ AN TOÀN THÍ NGHIỆM ................................40
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề ............................................49
Chủ đề 2. CÁC PHÉP ĐO VÀ KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM...................................................................50
I. Mục tiêu của chủ đề.......................................................................................................50
II. Nội dung chính của chủ đề ............................................................................................50
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ........................................................................51
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề......................................................................51
Bài 3. ĐO ĐỘ DÀI, THỂ TÍCH, KHỐI LƯỢNG .........................................................51
Bài 4. LÀM QUEN VỚI KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH KHOA HỌC.......61
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề ............................................67
Chủ đề 3. TRẠNG THÁI CỦA VẬT CHẤT.......................................................................................68
I. Mục tiêu của chủ đề.......................................................................................................68
II. Nội dung chính của chủ đề ............................................................................................68
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ........................................................................69
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề......................................................................69
Bài 5. CHẤT VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT ...............................................................69
Bài 6. NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ. ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT ................................75
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề ............................................82
Chủ đề 4. TẾ BÀO ...............................................................................................................................83
I. Mục tiêu của chủ đề.......................................................................................................83
II. Nội dung chính của chủ đề ............................................................................................84
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ........................................................................84
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề......................................................................85
Bài 7. TẾ BÀO – ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA SỰ SỐNG .................................................85
Bài 8. CÁC LOẠI TẾ BÀO...........................................................................................93
Bài 9. SỰ LỚN LÊN VÀ PHÂN CHIA CỦA TẾ BÀO ...............................................96
V. Kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề ............................................98
Chủ đề 5. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG................................................................................102
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................102
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................103
N
V
D
G
B
X
N
275
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................103
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................103
Bài 10. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG.............................................................103
Chủ đề 6. CÂY XANH ......................................................................................................................109
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................109
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................110
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................111
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................111
Bài 11. CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA CÂY XANH .............................................111
Bài 12. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANH............119
Bài 13. QUANG HỢP Ở CÂY XANH........................................................................124
Bài 14. HÔ HẤP Ở CÂY XANH ................................................................................130
Bài 15. CƠ QUAN SINH SẢN CỦA CÂY XANH ....................................................134
Bài 16. SỰ SINH SẢN Ở CÂY XANH ......................................................................142
Bài 17. VAI TRÒ CỦA CÂY XANH .........................................................................150
Chủ đề 7. NGUYÊN SINH VẬT VÀ ĐỘNG VẬT...........................................................................171
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................171
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................172
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................172
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................173
Bài 18. NGUYÊN SINH VẬT ....................................................................................173
Bài 19. ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG .........................................................175
Bài 20. ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG ..................................................................180
Bài 21. QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG VẬT VỚI CON NGƯỜI ......................................185
Chủ đề 8. ĐA DẠNG SINH HỌC .....................................................................................................202
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................202
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................203
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................203
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................203
Bài 22. ĐA DẠNG SINH HỌC...................................................................................203
Chủ đề 9. NHIỆT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VẬT ...............................................206
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................206
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................207
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................212
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................212
Bài 23. SỰ CO DÃN VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ....212
Bài 24. NHIỆT ĐỘ. ĐO NHIỆT ĐỘ...........................................................................219
Bài 25. SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT...........................................................225
Bài 26. NHIỆT ĐỘ VỚI ĐỜI SỐNG SINH VẬT.......................................................233
Chủ đề 10. LỰC VÀ CÁC MÁY CƠ ĐƠN GIẢN............................................................................244
I. Mục tiêu của chủ đề.....................................................................................................244
II. Nội dung chính của chủ đề ..........................................................................................245
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề ......................................................................246
IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề....................................................................246
Bài 27. CHUYỂN ĐỘNG CƠ – VẬN TỐC CỦA CHUYỂN ĐỘNG ........................246
Bài 28. LỰC – TÁC DỤNG CỦA LỰC .....................................................................249
Bài 29. TRỌNG LỰC..................................................................................................253
Bài 30. LỰC ĐÀN HỒI...............................................................................................257
Bài 31. LỰC MA SÁT.................................................................................................262
Bài 32. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN ....................................................................................270
N
V
D
G
B
X
N
276
Download