ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NGUYỄN DUY HOÀNG MSHV: C19607062 NHỮNG NHÂN TỐ KỸ THUẬT – TỔ CHỨC – MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG LÊN QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỆN TỬ E-HRM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh TP. HỒ CHÍ MINH – 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NHỮNG NHÂN TỐ KỸ THUẬT – TỔ CHỨC – MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG LÊN QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỆN TỬ E-HRM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh NGUYỄN DUY HOÀNG MSHV: C19607062 GVHD: TS. Phùng Thanh Bình TP. HỒ CHÍ MINH – 2020 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 5 1.6. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 6 1.7. Bố cục đề tài ....................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 8 2.1. Các khái niệm .................................................................................................................... 8 2.1.1. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực điện tử (e-HRM) .................................................... 8 2.1.2. Vai trò của HR ............................................................................................................... 9 2.2. Các lý thuyết liên quan .................................................................................................... 10 2.2.1. Lý thuyết về sự tự quyết (Self-determination Theory - SDT) ..................................... 10 2.2.2. Lý thuyết lan truyền đổi mới (Diffusion of Innovation – DOI) .................................. 11 2.2.3. Lý thuyết Kỹ thuật - Tổ chức – Môi trường (TOE) (Technology – Organization – Environment Theory) ................................................................................................................. 12 2.3. Mô hình đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 13 CHƯƠNG 3: THANG ĐO .......................................................................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 23 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, làn sóng chuyển đổi số trong hoạt động của các tổ chức, công ty đã căn bản làm thay đổi không chỉ phương thức quản trị các doanh nghiệp mà còn cách vận hành của nền kinh tế - xã hội ở nhiều góc độ. Theo Microsoft, chuyển đổi số là một bước tiến quan trọng, ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại để phối hợp giữa dữ liệu, quy trình và con người; từ đó, tạo ra nhiều giá trị mới cho các tổ chức, doanh nghiệp. Tại Việt Nam, chuyển đổi số đã bắt đầu diễn ra, không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn ở các cơ quan Nhà nước trong nỗ lực xây dựng Chính phủ điện tử và Chính phủ số. Một trong những nội dung quan trọng của việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp là tối ưu hoạt động quản trị nguồn nhân lực bằng quá trình áp dụng hệ thống quản trị nguồn nhân lực điện tử. Thông qua hệ thống e-HRM, chất lượng hoạt động quản trị nhân sự sẽ được cải thiện và kỳ vọng tạo ra nhiều giá trị hơn cho quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống này không chỉ được sử dụng bởi những chuyên viên bộ phận HR mà còn bởi chính các nhân viên trong doanh nghiệp, tổ chức để hoàn thành các hoạt động quản lý nhân sự hàng ngày và định kỳ bên cạnh công việc chuyên môn. Quá trình chuyển đổi từ hoạt động quản trị nhân sự truyền thống sang hệ thống điện tử cần có sự chuẩn bị kĩ càng cả về mặt kỹ thuật lẫn con người để khi đưa vào sử dụng sẽ tận dụng được tối đa các tiện ích mà hệ thống mang lại mà không gặp nhiều trở ngại và phản kháng. Để chuẩn bị về yếu tố con người, đặt ra yêu cầu phải tìm hiểu những yếu tố tác động đến thái độ và quá trình áp dụng hệ thống e-HRM của người lao động trong công việc hàng ngày để từ đó đưa ra những hành động phù hợp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi. Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về việc áp dụng hệ thống e-HRM vào hoạt động quản trị nguồn nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu này đều ở góc độ “vĩ mô”, xem xét và đánh giá tác động của của những nhân tố trong hệ thống HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 1 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH e-HRM lên chất lượng hoạt động quản trị nhân sự hoặc rộng hơn là hoạt động kinh doanh, sản xuất của cả tồ chức, doanh nghiệp. Rất ít nghiên cứu lấy đối tượng nghiên cứu là những nhân viên không thuộc bộ phận HR của doanh nghiệp, những người trực tiếp sử dụng và tạo lập nên bộ dữ liệu cho hệ thống e-HRM, để tìm ra các yếu tố tác động đến quá trình áp dụng hệ thống e-HRM trong công việc hằng ngày của họ. Ngoài ra, các nghiên cứu thường được tiến hành khi tổ chức đã áp dụng hệ thống e-HRM mà bỏ qua xem xét giai đoạn trước đó, giai đoạn chuyển đổi từ hoạt động theo phương thức truyền thống sang nền tảng điện tử. Trong khi đó, sự phản kháng đối với quá trình áp dụng và nhận thức sai lệch của những nhân viên phi-HR này về hệ thống e-HRM trong giai đoạn thay đổi có thể là nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến nỗ lực “chuyển đổi số” hoạt động nhân sự của các doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của quá trình chuẩn bị cho việc chuyển đổi số của hoạt động nhân sự, trong đó những nhân viên phi-HR đóng vai trò quan trọng, và sự thiếu vắng các nghiên cứu trước đó về nhân viên phi-HR trong quá trình chuyển đổi là lý do đề tài “Những nhân tố kỹ thuật – tổ chức – môi trường ảnh hưởng lên quá trình áp dụng hệ thống quản lý nguồn nhân lực điện tử e-HRM của người lao động” được chọn để thực hiện nghiên cứu. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị nói chung và các chuyên viên quản trị nhân sự nói riêng có cái nhìn đa chiều về mối quan hệ của các yếu tố công nghệ của hệ thống e-HRM, môi trường đổi mới, vai trò của tổ chức nhân sự với việc áp dụng hệ thống mới vào công việc của người lao động. Từ đó, tìm ra các biện pháp phù hợp để đáp ứng các kỳ vọng và lựa chọn về các yếu tố trên của người lao động nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số hoạt động nhân sự của tổ chức. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố kỹ thuật – môi trường – tổ chức trong quá trình “chuyển đổi số” hoạt động HR với quá trình áp dụng hệ thống e-HRM của các nhân viên phi-HR vào công việc hàng ngày. Từ đó, đưa ra các hàm ý quản trị, mà thông qua đó, những nhà quản trị nói chung và chuyên gia HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 2 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH quản trị nhân sự nói riêng sẽ có những giải pháp để thúc đẩy và tối ưu hóa quá trình chuyển đổi hoạt động quản trị nhân sự từ cách làm truyền thống sang sử dụng có hiệu quả hệ thống e-HRM. Để đạt được mục tiêu xuyên suốt của nghiên cứu cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Xác định được những yếu tố liên quan đến kỹ thuật của hệ thống e-HRM có ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống vào xử lý hoạt động nhân sự. - Xác định được yếu tố môi trường của tổ chức có ảnh hưởng lên quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. - Xác định được yếu tố về tổ chức hoạt động doanh nghiệp có liên quan đến quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. - Đánh giá tầm ảnh hưởng của những yếu tố đã xác định lên quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. - Dựa vào những lý thuyết khoa học và các nghiên cứu trước đây để giải thích cơ chế ảnh hưởng của từng yếu tố. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa sự kỳ vọng về sự tự chủ, năng lực sử dụng, khả năng kết nối mà hệ thống e-HRM mang lại; nhận thức về sự hiệu quả của hoạt động nhân sự của tổ chức; ảnh hưởng của những người xung quanh và thái độ đối với hệ thống e-HRM. Từ đó, dẫn tới tác động lên quá trình áp dụng hệ thống e-HRM vào công việc hàng ngày. Nghiên cứu được tiến hành giới hạn trong phạm vi Công ty phần mềm FPT (FPT software) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng tham gia khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên từ các nhân viên làm việc toàn thời gian ngoài bộ phận nhân sự của công ty. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 3 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm đầu hiện diện và áp dụng hệ thống e-HRM trong các tổ chức, doanh nghiệp, đa phần những nghiên cứu hệ thống này đều hướng tới mục tiêu tìm hiểu mối liên hệ giữa quá trình áp dụng e-HRM và lợi ích mang lại cho các hoạt động nhân sự nói riêng và quản trị tổ chức nói chung. Điển hình là nghiên cứu của Kovach (2002) đã đề xuất tiềm năng cải thiện chất lượng dịch vụ HRM của hệ thống e-HRM. Trong đó, hệ thống quản trị nhân sự điện tử được xem như kênh hỗ trợ cho các hoạt động HRM ở ba đặc tính: tính vô hình (Schneider, 1996), tính đồng thời (Meijerink, 2013) và sự tham gia của khách hàng – nhân sự trong tổ chức, công ty (Chung, 2002). Tương tự, nghiên cứu của Obeidat (2016) cũng cho thấy mối liên hệ giữa quá trình áp dụng e-HRM và sự hiệu quả của hoạt động HR ở 2 cấp độ: chính sách và thi hành. Đi sâu vào mối quan hệ này, nghiên cứu của Bondarouk (2017) cho rằng nội dung hoạt động HRM có tầm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ HRM lớn hơn nhiều so với các nội dung công nghệ eHRM mang lại. Từ đó, đưa ra hàm ý quản trị rằng hệ thống e-HRM chỉ được sử dụng như công cụ để hỗ trợ mà không phải yếu tố cốt lõi mang đến chất lượng dịch vụ HR và hệ thống này chỉ thật sự phát huy hiệu quả khi được kết nối với nội dung HRM mạnh. Mở rộng phạm vi lợi ích của việc áp dụng e-HRM, Iqbal (2018) đề xuất khả năng làm tăng hiệu quả làm việc của tổ chức khi áp dụng hệ thống này qua trung gian về việc nhận thức sự cải thiện chất lượng dịch vụ HR. Nghiên cứu về cách gia tăng các lợi ích hệ thống e-HRM mang lại, Panos cùng các cộng sự (2016) nêu cao vai trò HR trong tổ chức như là trung gian cho mối quan hệ giữa mục tiêu và kết quả mang lại của hệ thống eHRM. Cũng trong nghiên cứu này, cơ chế điều tiết của sự chấp nhận hệ thống e-HRM của những người sử dụng đối với mối quan hệ giữa các mục tiêu và kết quả tương ứng của hệ thống e-HRM đã được kiểm chứng và giải thích. Kết quả nghiên cứu của Parry (2011) cho rằng sự thất bại trong quá trình định hướng việc thực thi việc chuyển đổi hoạt động HR sang nền tảng điện tử e-HRM là cản trở để HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 4 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH đạt được các mục tiêu sử dụng hệ thống e-HRM hướng tới, bao gồm giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả làm việc. Ruel and Van der Kaap (2012) phát hiện ra rằng quá trình sử dụng e-HRM và điều kiện thúc đẩy chuyển đổi giải thích 55% quá trình tạo giá trị trong hoạt động HRM. Sau những nghiên cứu trên, nhiều tác giả tiến hành quan sát quá trình áp dụng hệ thống e-HRM trong tổ chức như là một nhân tố giải thích cho những kết quả e-HRM mang lại và cho kết quả nhấn mạnh lên tầm quan trọng của việc hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi e-HRM nhằm đạt được các kết quả mong muốn (Strohmeier, 2014; Tansley, 2014). Bondarouk (2015) đề xuất hướng nghiên cứu tập trung vào sự tham gia của người dùng vào việc xây dựng và chuyển đổi hệ thống e-HRM để hướng tới việc chuyển đổi thành công. Tổng hợp lại, Bondarouk (2016) cho rằng có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi e-HRM: công nghệ, tổ chức và con người. Phát triển kết quả tổng hợp này, nghiên cứu định tính cùa Rahman và các cộng sự (2018) dựa vào lý thuyết Công nghệ - tổ chức – môi trường (TOE) đã đưa ra hàng loạt những yếu tố cơ hội, thách thức và rủi ro trong nhiều góc độ ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi hệ thống e-HRM. Tóm lại, các nghiên cứu trước đây nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi lên hiệu quả hệ thống e-HRM mang lại. Các yếu tố công nghệ, tổ chức và con người có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển đổi này. Trong đó, yêu cầu các nhân viên phải chấp nhập công nghệ mới, cảm thấy thuyết phục về giá trị công nghệ và hoạt động HR mang lại và được đào tạo sử dụng hiệu quả. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính là: - Nghiên cứu định tính: 10 cán bộ quản lý nhân sự tại Công ty phần mềm FPT (FPT Software) sẽ được phỏng vấn sâu nhằm tham khảo ý kiến về các mô hình đề xuất và xây dựng bảng khảo sát phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. - Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng với dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi đóng được trả lời dựa trên quan điểm, ý kiến đánh HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 5 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH giá của nhân viên trong công ty FSOFT. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0. Sau đó, thang đo được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm định độ tin cậy. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thông qua phần mềm được sử dụng để kiểm định sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thu được, cũng như kiểm định các giả thuyết đề xuất trong mô hình nghiên cứu. 1.6. Ý nghĩa của đề tài Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố kỹ thuật của hệ thống e-HRM, vai trò của tổ chức HR và môi trường đổi mới đến việc áp dụng hệ thống e-HRM vào thực tế công việc của các nhân viên. Từ đó, có thế đưa ra các chính sách thích hợp nằm thúc đẩy quá trình áp dụng hệ thống nhân sự điện tử nói riêng, góp phần vào nỗ lực chuyển đổi số của doanh nghiệp trong xu thế phát triển của công nghệ thông tin trên thế giới. Những chính sách để thúc đẩy quá trình áp dụng không chỉ là để tối ưu các tính năng của hệ thống e-HRM để đáp ứng các kỳ vọng của các nhân viên về yếu tố kỹ thuật mà còn bao gồm thay đổi lựa chọn ưu tiên của các nhân viên về vai trò của hoạt động nhân sự và kiến tạo môi trường văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều mạng lưới giao tiếp và nhiều nhân viên có mức độ tiếp nhận đổi mới cao để tạo thuận lợi cho hệ thống nhân sự mới được lan truyền. Về mặt khoa học, nghiên cứu này sẽ bổ sung vào “hệ sinh thái” các nghiên cứu về hệ thống e-HRM từ trước tới nay ở ba khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là nội dung nghiên cứu về hệ thống e-HRM. Trước đây, hầu hết các nghiên cứu về hệ thống e-HRM đều lấy trọng tâm nghiên cứu là lợi ích của việc áp dụng hệ thống đối với hoạt động nhân sự của tổ chức nói riêng (chất lượng dịch vụ (Bondarouk, 2017), hiệu quả các chính sách nhân sự …) và đối với hoạt động chung của tổ chức (lợi ích về mặt quản trị và chiến lược , năng suất lao động (Iqbal, 2018)) hay nói cách khác là nghiên cứu về kết quả mang lại của việc áp dụng e-HRM. Trong khi đó, đề tài này lấy chính quá trình áp dụng e-HRM là trọng tâm nghiên cứu để xem xét những yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 6 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH và đưa ra các hàm ý quản trị để thúc đẩy quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. Tiếp theo đó, đề tài bổ sung đối tượng nghiên cứu mới vào hệ thống các nghiên cứu về e-HRM. Các nghiên cứu trước đây chọn đối tượng nghiên cứu là những chuyên viên nhân sự, những người khai thác các thông tin về nhân sự để đưa ra các chính sách điều hành và chiến lược nhân sự cho tổ chức. Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là những nhân viên phi-HR của tổ chức, những người sử dụng các tính năng của e-HRM để hoàn thành các hoạt động nhân sự và tạo lập nên hệ thống thông tin nhân sự của tồ chức. Ở khía cạnh thứ ba, đề tài này đề xuất hướng nghiên cứu mới về những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình áp dụng hệ thống e-HRM nói riêng và quá trình thực thi đổi mới nói chung. Hướng nghiên cứu mới này là không chỉ nghiên cứu trong nội tại sự đổi mới hoặc môi trường bên ngoài mà mở rộng ra xem xét đồng thời cả ba yếu tố trong quá trình chuyển đổi, bao gồm: nội dung của sự đổi mới (Yếu tố kỹ thuật/công nghệ của đổi mới); hoạt động của tổ chức (Vai trò của HR trong tổ chức) và môi trường đổi mới của tổ chức (Sự ảnh hưởng của những người xung quanh). 1.7. Bố cục đề tài Đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Hàm ý quản trị và kết luận Bên cạnh nội dung chính còn có các phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 7 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực điện tử (e-HRM) Hệ thống quản trị nguồn nhân lực điện tử (e-HRM) có thể được định nghĩa là “một cách để thực thi các chiến lược, chính sách và hoạt động nhân sự trong tổ chức thông qua sự hỗ trợ trực tiếp và có mục đích của các kênh thông tin có nền tảng website nhằm đảm bảo các nhu cầu về nhân sự của tổ chức” (Ruël, 2004). Đơn giản hơn, Strohmeier (2007) đã định nghĩa e-HRM như “ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng để kết nối và hỗ trợ ít nhất hai hoặc tập hợp nhiều đối tượng trong việc thực hiện các hoạt động nhân sự chung của họ”. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của điện thoại thông minh, e-HRM trở thành “những ứng dụng trên máy tính hoặc các thiết bị truyền thông đa phương tiện dùng để thu thập, lưu trữ, truy cập và phổ biến các dữ liệu nhân sự cho hoạt động kinh doanh” (Stone, 2015). Những ứng dụng e-HRM thường ở hai dạng: ứng dụng đơn lẻ, chuyên biệt cho mục đích quản trị nhân sự hoặc ứng dụng tích hợp cùng với phần mềm quản trị doanh nghiệp. Trong đề tài này, hệ thống e-HRM được định nghĩa là sự kết hợp của ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung HRM nhằm giúp các hoạt động HR trở nên hiệu quả và nhất quán hơn cả về mặt điều hành lẫn chiến lược. Hệ thống e-HRM cần bao trùm lên 5 chức năng chính của hoạt động quản trị nhân sự của tổ chức bao gồm: Tuyển dụng và lựa chọn; Đào tạo và phát triển; Quản lý hiệu suất lao động; Cơ cấu lương thưởng và Sử dụng lao động (DE CIERI, 2008). Để hỗ trợ thực hiện 5 chức năng kể trên, các bộ phận cấu thành nên hệ thống e-HRM có thể bao gồm: Tuyển dụng điện tử (e-Recruiting): Sử dụng Internet và các ứng dụng có nền tảng Internet để thu hút và tuyển chọn những ứng viên tiềm năng cho tổ chức. Toàn bộ quy HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 8 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH trình tuyển dụng bao gồm: thu thập thông tin ứng cừ viên, phỏng vấn và tuyển mộ có thể được thực hiện trực tuyến (Dhamija, 2012). Đào tạo và học tập điện tử (e-Training & Learning): Bao gồm các chương trình học tập, đào tạo và giáo dục sử dụng nên tảng website và các ứng dụng để kiến tạo và truyền tải kiến thức (Parry, 2011). Hoạt động đào tạo sử dụng nền tảng điện tử trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức dựa trên quan điểm của những chuyên gia HR, bao gồm: giảm thiểu chi phí thuê người hướng dẫn trực tiếp, in tài liệu, cơ sở vật chất, giảm thiểu thời gian, chi phí di chuyển… Lựa chọn điện tử (e-Selection): Hoạt động đánh giá các yêu cầu về năng lực mà chức vụ lựa chọn cần có thông qua các bài kiểm tra trực tuyến, hội thoại hoặc hội họp qua video (Sanjeev, 2014; Parry, 2011). Quản lý bồi thường diện tử (e-Compensation Management): Quản lý và theo dõi việc tham gia các chương trình phúc lợi của nhân viên bao gồm: bảo hiểm, bồi thường, chia lợi nhuận và nghỉ hưu. Quá trình cần thu thập và quản lý nhiều thông tin về bản chất của các tai nạn và bệnh tật của nhân viên, báo cáo y tế và các quy định của Nhà nước (Hendrickson, 2003). Đánh giá hiệu suất làm việc điện tử (e-Performance Appraisal): Mục tiêu chính của bộ phận này nhằm kiểm soát hành vi của nhân viên, đảm bảo những hành vi này đi theo đúng định hướng, mục tiêu chung của tổ chức. Các hoạt động điễn ra trên công cụ này có thể không giới hạn và bao gồm: đo lường hiệu quả công việc, viết nhận xét về hiệu quả làm việc và cung cấp phản hồi cho các nhân viên (Cardy, 2005). 2.1.2. Vai trò của HR Mô hình vai trò HR của Ulrich (1996) thường được sử dụng cả trong nghiên cứu lẫn thực tế nhằm mục đích phân tích và thực hiện các lựa chọn ưu tiên của các nhân viên về vai trò của hoạt động nhân sự trong tổ chức. Trong mô hình này, Ulrich cho rằng hoạt động nhân sự có 4 vai trò chính, tạo thành 2 cặp chiều hướng đối lập: mục tiêu con người và mục tiêu quy trình; tập trung vào chiến lược và tập trung vào vận hành. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 9 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Vai trò đầu tiên theo mô hình của Ulrich là “Cộng sự chiến lược” (Strategic partner). Vai trò này đề cập đến hoạt động tạo lập chiến lược về nhân sự cho tổ chức của bộ phận HR, đồng thời đặt vấn đề về việc hoạt động của HR phải song hành cùng với các chính sách của tổ chức, phải là người “cộng sự” cung cấp các chiến lược phù hợp với các định hướng của công ty. Vai trò thứ hai, “Tác nhân thay đổi” (Change agent), liên quan đến chức năng hỗ trợ công tác thay đổi của tổ chức theo định hướng mục tiêu dài hạn cũng như phát triển, thúc đẩy các quá trình chuyển đổi trong công ty. Vai trò thứ ba liên quan đến yếu tố quản trị của các hoạt động HR, “Chuyên gia quản trị” (Administrtive expert). Đây là vai trò mang tính tổng hợp, trong đó bộ phận HR hỗ trợ quản trị cho tổ chức trong tất cả các quy trình liên quan đến nhân sự. Vai trò cuối cùng của bộ phận HR theo Ulrich là “Bảo vệ nhân viên” (Employee champion). Trong vai trò này, bộ phận HR tập trung vào các hoạt động mang tính vận hành, giải quyết các khó khăn ngắn hạn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các nhân viên trong các vấn đề, sự vụ hằng ngày. Vai trò “Cộng sự chiến lược” và “Tác nhân thay đổi” tạo nên chiều hướng tập trung vào chiến lược của hoạt động HR, đối lập với chiều hướng tập trung vào vận hành tạo bởi hai vai trò: “Chuyên gia quản trị” và “Bảo vệ nhân viên”. Ở một góc nhìn khác, sự kết hợp của vai trò “Cộng sự chiến lược” và “Chuyên gia quản trị” cho thấy mục tiêu hướng tới các quy trình, chính sách của bộ phận HR. Ở chiều ngược lại, mục tiêu hướng tới con người của hoạt động nhân sự thể hiện qua hai vai trò: “Tác nhân thay đổi” và “Bảo vệ nhân viên”. 2.2. Các lý thuyết liên quan 2.2.1. Lý thuyết về sự tự quyết (Self-determination Theory - SDT) Lý thuyết tự quyết là lý thuyết vĩ mô về động lực thúc đẩy và tính cách liên quan đến xu hướng phát triển vốn có và những nhu cầu tâm lý của con người. Được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm 1970 bởi Deci (1971), lý thuyết này bao gồm nhiều lý thuyết vĩ mô quan tâm đến những yếu tố bên trong, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường bên ngoài, thúc đẩy các lựa chọn của con người. Sau đó Ryan (2012) phát triển lý thuyết với những động lực bên ngoài và đưa ra đề xuất về ba nhu cầu tâm lý bên trong HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 10 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH cần được thỏa mãn để đạt được sự tự quyết, bao gồm nhu cầu: về tính tự chủ (Autonomy), về tính khả dụng (Competence) và về tính liên kết (Relatedness). Trong đó, nhu cầu về tính tự chủ đề cập tới mong muốn trở thành tác nhân điều khiển, quy định cuộc sống của chính mình và hành động hài hòa với các yếu tố bên ngoài nhưng không có nghĩa là độc lập với những người xung quanh (Deci, 2003). White (1959) đã mở rộng định nghĩa về nhu cầu thể hiện năng lực như là năng lực tự tin kiểm soát kết quả và trải nghiệm làm chủ các hoạt động trong cuộc sống. Nhu cầu về sự liên kết xuất phát từ bên trong nhưng có liên hệ với môi trường bên ngoài, đề cập tới mong muốn được kết nối, tương tác với những cá nhân khác cùng chia sẻ những giá trị giống nhau (Deci, 1991). Những nhu cầu này có vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và cũng có thể được tìm thấy trong môi trường công việc. Ba nhu cầu tâm lý cơ bản này định hướng cách các nhân viên lựa chọn các phương thức làm việc sao cho phù hợp với yêu cầu công việc và định hướng cá nhân. Cấp quản trị cũng có thể tạo điều kiện để các nhu cầu tâm lý này được thoả mãn nhằm tạo động lực thúc đẩy nhân viên tạo ra nhiều giá trị hơn cho công ty hoặc hướng họ đến các phương thức làm việc mới. Lý thuyết SDT là nền tảng để xây dựng các yếu tố tâm lý thúc đẩy việc lựa chọn sử dụng các công nghệ mới trong các doanh nghiệp, điển hình là hệ thống e-HRM. Trong phạm vi đề tài này, sự tự quyết liên quan đến quá trình áp dụng hệ thống e-HRM bị ảnh hưởng bởi sự kỳ vọng được thỏa mãn ba nhu cầu tâm lý cơ bản nói trên do yếu tố kỹ thuật của hệ thống mang lại. 2.2.2. Lý thuyết lan truyền đổi mới (Diffusion of Innovation – DOI) Lý thuyết lan truyền đổi mới là nền tảng cơ bản về việc thực thi, áp dụng các đổi mới, cụ thể là các công nghệ, kỹ thuật mới trong các tổ chức. Lý thuyết này cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi về cách thức, lý do và tốc độ lan truyền của các ý tưởng và công nghệ mới. Rogers (2010), người khởi xướng lý thuyết lan truyền đổi mới, đề xuất bốn yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình lan truyền của một công nghệ mới, bao gồm: nội dung của chính công nghệ đó; các con đường giao tiếp; thời gian và hệ thống cấu HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 11 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH trúc xã hội. Các con đường giao tiếp được đề cập trong lý thuyết bao gồm các “đường” và “mạng lưới” với hàm ý rằng phải chọn đúng người có mạng lưới quan hệ xã hội rộng rãi để tiếp nhận các công nghệ mới nhằm giúp sự đổi mới lan truyền sâu và rộng hơn. Ngòai ra, xét đến mức độ cá thể của hệ thống cấu trúc xã hội trong quá trình đổi mới, Rogers chia những người tham gia áp dụng đổi mới thành 5 bậc giảm dần về tốc độ tiếp nhận đổi mới: Innovators, early adopters, early majority, late majority và laggards. Phân bố số người tham gia áp dụng đổi mới vào các bậc theo phân bố chuẩn Gauss. Tiến độ của quá trình áp dụng đổi mới sẽ tăng dần theo thời gian và đi theo đường cong chữ S dưới sự thúc đẩy bên ngoài bằng các hành động can thiệp, tạo điều kiện cho sự đổi mới được lan truyền. Đến khi số lượng người áp dụng đổi mới đạt ngưỡng tới hạn (Critical Mass Point) thì sự đổi mới tự lan truyền tự nhiên, không cần sự can thiệp từ bên ngoài. Từ đây có thể thấy, theo lý thuyết lan truyền sự đổi mới, để sự đổi mới/công nghệ mới được đưa vào áp dụng thì ngoài nội dung sự đổi mới hoặc các tính năng của công nghệ mới thì việc thực thi đổi mới phải được tiến hành dựa vào quá trình giao tiếp, tương tác giữa các cá nhân trong tổ chức. Trong đó, quá trình giao tiếp đó cần tìm được người dẫn đầu quan điểm trong tổ chức (Key Opinion Leader – KOL) để khởi đầu sự đổi mới. Ý kiến, thái độ của những KOL này với sự đổi mới có tầm ảnh hưởng lớn đến những nhân viên khác trong tổ chức; từ đó, thúc đẩy quá trình thực thi, áp dụng công nghệ mới diễn ra trong nội bộ tổ chức. Trong phạm vi đề tài này, sự ảnh hưởng của những người xung quanh, cụ thể là những người dẫn đầu quan điểm trong tổ chức, cũng sẽ được nghiên cứu để xem xét mối tương quan với quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. 2.2.3. Lý thuyết Kỹ thuật - Tổ chức – Môi trường (TOE) (Technology – Organization – Environment Theory) Được xây dựng bởi Tornatzky (1990), lý thuyết TOE chỉ ra rằng quá trình một tổ chức tiếp nhận và áp dụng một công nghệ, sự đổi mới sẽ bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố bao gồm: kỹ thuật, tổ chức và môi trường. Mô hình lý thuyết này được xây dựng từ năm 1990 và đã được phát triển để các doanh nghiệp và tổ chức áp dụng vào việc hoạch định HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 12 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH quy trình và định hướng quá trình tiếp nhận và thực thi các công nghệ mới dựa trên tình hình thực tế của các yếu tố kể trên. Trong mô hình TOE, các yếu tố kỹ thuật bao gồm các những đặc điểm của những tiện ích, tính năng của công nghệ mới mang lại cho tổ chức cũng như sự sẵn có của các tiện ích đó. Yếu tố tổ chức thể hiện đặc điểm, cơ cấu tổ chức (quy mô, mức độ phân quyền và hành chính, mối quan hệ giữa các nhân viên) và nguồn lực sẵn có (nhân lực, tài chính, công nghệ) của doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ mới. Trong khi đó, yếu tố môi trường đề cập tới đặc điểm, cấu trúc ngành và các chính sách, nền tảng hỗ trợ cho sự tiếp nhận và áp dụng các đổi mới của chính phủ và doanh nghiệp. Ba yếu tố này vừa thể hiện cơ hội cho doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghệ mới, vừa là những thách thức cần vượt qua để áp dụng các sự đổi mới vào hoạt động quản trị và kinh doanh. Tóm lại, lý thuyết TOE có thể sử dụng để tìm kiếm và giải thích sự ảnh hưởng các nhân tố về kỹ thuật, tổ chức và môi trường đến quá trình tiếp nhận và áp dụng sự đổi mới của doanh nghiệp, cụ thể trong nghiên cứu này là quá trình chuyển đổi e-HRM. Kết hợp với lý thuyết về sự tự quyết, những yếu tố về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sử dụng hệ thống e-HRM của nhân viên phi-HR được xác định là những kỳ vọng để thỏa mãn ba nhu cầu tâm lý căn bản mà hệ thống mang lại. Trong khi đó, ảnh hưởng của yếu tố môi trường được lựa chọn là sự ảnh hưởng của những người xung quanh liên quan đến việc áp dụng công nghệ e-HRM và yếu tố mang tính tổ chức được xác định là lựa chọn vai trò HR ưu tiên của các nhân viên. 2.3. Mô hình đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở của các lý thuyết và khái niệm liên quan cùng với kết quả của các nghiên cứu trước đây, đề tài đề xuất các giả thuyết nghiên cứu về các mối liên hệ giữa yếu tố kỹ thuật – tổ chức – môi trường với quá trình áp dụng hệ thống e-HRM trong thực tế công việc các nhân viên phi-HR của tổ chức, doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa kỳ vọng về ba nhu cầu tâm lý cơ bản và nhận thức về sự hiệu quả về công nghệ của hệ thống e-HRM HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 13 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Nhu cầu về sự tự chủ có thể được hiểu là sự lựa chọn để tự quy định và khởi xướng những hành động của chính bản thân mình (Deci, 1989). Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, sự tự chủ sẽ làm tăng hiệu quả làm việc và học tập cá nhân (Arshadi, 2010; Jeno, 2014). Thật vậy, nếu như những hoạt động cả về chuyên môn lẫn quản trị của tổ chức thiếu vắng không gian để thỏa mãn sự tự chủ cá nhân sẽ khiến cho mức độ sáng tạo và hiệu quả hoạt động của tổ chức trở nên yếu kém. Ngoài ra, sự tự chủ cũng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ tiếp nhận công nghệ của cá nhân, dẫn đến sự chấp nhận và ủng hộ cách làm việc mới (Deng, 2016). Tính tự chủ mà các công nghệ mang lại cũng có năng lực làm tăng sự thỏa mãn và tận hưởng của người dùng, những nhân viên trong tổ chức doanh nghiệp (Kim, 2016), từ đó làm ảnh hưởng tích cực đến sự gắn kết của nhân viên đến các hoạt động nhân sự nói riêng và tổ chức nói chung. Sự tự chủ này có thể được mang lại bằng việc thiết kế các tính năng trong hệ thống e-HRM sao cho khi sử dụng, các nhân viên có cảm giác có nhiều sự lựa chọn và tự quyết được cách mình sử dụng hệ thống một cách hiệu quả. Điều này dẫn đến giả thuyết H1a: Kỳ vọng về sự tự chủ (Autonomy) ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về sự hiệu quả về công nghệ của hệ thống e-HRM. Nhu cầu về năng lực liên quan đến việc hiểu cách để đạt được các kết quả và trở nên hiệu quả trong việc thực hiện các hành động (Deci, 1991). Nhu cầu về năng lực có ảnh hưởng tích cực đến thành tích cá nhân (Van den Broeck, 2010) và sự quan tâm đến công việc (Renninger, 2002). Ngoài ra, nhu cầu năng lực cũng có mối liên hệ đến việc tận hưởng công việc hoặc quá trình áp dụng các công nghệ, ứng dụng. Ví dụ như các nghiên cứu của Tauer & Harackiewicz (1999) và McCarthy, Jones & Clark-Carter (2008) đã cho thấy trải nghiệm tận hưởng công nghệ hoặc hoạt động có thể được gia tăng lên bằng cách tăng cường nhận thức về năng lực bản thân của người dùng sản phẩm công nghệ hoặc người tham gia hoạt động. Trong phạm vi nghiên cứu này, thành tích cá nhân và sự tận hưởng này đều phản ánh sự hiệu quả mà công nghệ của hệ thống e-HRM mang lại cho các nhân viên khi sử dụng. Và để đạt được các nhận thức về sự hiệu quả này, các HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 14 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH tính năng của hệ thống e-HRM phải đáp ứng được kỳ vọng về năng lực sử dụng của người sử dụng bằng cách gia tăng tính sẵn có của các công cụ, thao tác được đơn giản hóa và thể hiện được kết quả của việc hoàn thành các tác vụ. Điều đó dẫn đến giả thuyết: H1b: Kỳ vọng năng lực sử dụng (Competence) ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về sự hiệu quả về công nghệ của hệ thống e-HRM. Khả năng kết nối liên quan đến việc cá nhân có nhu cầu kết nối với những người cá nhân đó cho là quan trọng, được hòa nhập vào một nhóm chia sẻ chung những giá trị và duy trì những mối quan hệ xã hội tốt đẹp (Lee, 2015). Sự kết nối này bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp và trao đổi xã hội trong tổ chức. Các nghiên cứu đã cho thấy kết nối xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả làm việc của cá nhân (Kügler, 2015), do trong quá trình làm việc, nếu các cá nhân kết nối tốt hơn, các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm sẽ được trao đổi hiệu quả hơn với nhau (Karoui, 2015). Nhu cầu về giao tiếp, kết nối xã hội là một trong những nhu cầu cơ bản của con người nên hiển nhiên có thể thấy mối liên hệ tích cực giữa nhu cầu này đến sự tận hưởng công việc và cảm giác hạnh phúc. Dựa vào kết quả của những nghiên cứu trước đây và phạm vi của đề tài này, có thể thấy được rằng sự hiệu quả của công nghệ trong hệ thống e-HRM về mặt hiệu năng xử lý công việc và trải nghiệm sử dụng sẽ được nhận thức đầy đủ khi đáp úng được kỳ vọng về sự kết nối của các nhân viên trong tổ chức. Điều đó dẫn đến giả thuyết: H1c: Kỳ vọng về khả năng kết nối (Relatedness) ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về sự hiệu quả về công nghệ của hệ thống e-HRM. Thái độ được định nghĩa là trạng thái tâm lý thể hiện bằng việc đánh giá một thực thể cụ thể với một mức độ ủng hộ hoặc không ủng hộ nhất định (Eagly, 1993). Nhận thức về sự cải thiện hiệu quả công việc mà công nghệ mới mang lại là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ chấp nhận và sử dụng công nghệ mới trong các nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về công nghệ thông tin như Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM), Thuyết hành vi dự định HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 15 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH (Theory of Planned Behaviour – TPB)…(Dabholkar, 2002; Koufaris, 2002;Xu, 2013). Ngoài ra, cảm giác tận hưởng khi sử dụng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận các công nghệ mới, dựa trên các nghiên cứu trong bối cảnh các ngành mua sắm trực tuyến (Stafford, 2001), nghe nhạc trực tuyến (Chu, 2007) hoặc mạng xã hội (Tscherning, 2010). Sự hiệu quả trong đề tài này bao gồm cả về hiệu năng xử lý công việc lẫn cảm giác tận hưởng, thoải mái khi sử dụng công nghệ mới. Điều đó dẫn đến giả thuyết: H2: Nhận thức sự hiệu quả về công nghệ của hệ thống e-HRM có ảnh hưởng tích cực đến thái độ về quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. Mối liên hệ giữa nhận thức về vai trò của HR dựa trên lựa chọn vai trò HR ưu tiên của nhân viên và thái độ đối với quá trình áp dụng hệ thống e-HRM Nghiên cứu của Gardner (2003) cho thấy mối tương quan tích cực giữa lựa chọn ưu tiên vai trò “Cộng sự chiến lược” và “Tác nhân thay đổi” của bộ phận HR với thái độ ủng hộ hệ thống e-HRM ở các giám đốc và chuyên gia HR. Kết quả này đã được dự đoán từ trước do một trong những mục tiêu cốt lõi của việc áp dụng hệ thống e-HRM là hỗ trợ cho việc đưa ra các chính sách nhân sự và quản trị chiến lược cho tổ chức, phù hợp với định hướng nghiêng về các công việc mang tính chiến lược nhiều hơn là vận hành của các giám đốc và chuyên gia HR. Nghiên cứu của Voermans (2007) tại công ty Phillip mở rộng đối tượng nghiên cứu với những quản lý và nhân viên cửa hàng có sự lựa chọn ưu tiên về vai trò chiến lược và thay đổi cũng cho kết quả tương tự. Ngoài ra, sự lựa chọn hoạt động HRM ưu tiên vai trò “Bảo vệ nhân viên” có xu hướng thái độ tiêu cực đối với hệ thống e-HRM. Để kiểm chứng mối liên hệ này ở môi trường doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là tại công ty FSOFT, dẫn đến giả thuyết: H3: Nhận thức vai trò của HR dựa trên lựa chọn vai trò HR ưu tiên của nhân viên có ảnh hưởng đến thái độ về quá trình áp dụng hệ thống e-HRM. Trong đó, các vai trò “Cộng sự chiến lược thay đổi” và “Chuyên gia quản trị” có ảnh hưởng tích cực; vai trò “Bảo vệ nhân viên” có ảnh hưởng tiêu cực. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 16 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Mối liên hệ giữa sự ảnh hưởng của những người xung quanh và thái độ về hệ thống e-HRM Lý thuyết DOI đề xuất cách thức lan truyền sự đổi mới trong một tổ chức đi từ những người có mức độ tiếp nhận đổi mới cao; thông qua quá trình giao tiếp trong các mạng lưới, quan điểm của những người dẫn đầu này ảnh hưởng lên ý định áp dụng đổi mới của những người có mức độ tiếp nhận đổi mới thấp hơn cho đến khi tất cả các cá nhân trong tổ chức chấp nhận và áp dụng sự đổi mới đề ra. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã có kết quả tương tự cho thấy rằng ý kiến của những người xung quanh, điển hình là những người dẫn đầu quan điểm – KOL, gây ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân về các hệ thống công nghệ thông tin mới cũng như tạo áp lực lên việc lựa chọn tiếp nhận hay từ chối áp dụng các hệ thống này (Tarhini, 2016). Nghiên cứu của Venkatesh (2003) còn đề cập tới việc các môi trường tổ chức hoạt động theo văn hóa mệnh lệnh sẽ sản sinh ra ý kiến của những người xung quanh có tầm ảnh hưởng lớn hơn so với những ý kiến trong môi trường văn hóa dân chủ, có nhiều sự lựa chọn. Dựa trên thuyết DOI và kết quả các nghiên cứu trước đây, sự ảnh hưởng của những người xung quanh được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với hệ thống e-HRM, trong đó nếu như những người xung quanh hoặc những người có quan điểm được công nhận cho rằng hệ thống e-HRM có hiệu quả và giúp ích cho việc hoàn thành các hoạt động HRM thì các cá nhân trong tổ chức cũng có thái độ tích cực về hệ thống này và ngược lại. Điều đó dẫn đến giả thuyết: H4: Sự ảnh hưởng của những người xung quanh có ảnh hưởng tích cực đến đế thái độ đối với hệ thống e-HRM. Mối liên hệ giữa thái độ về hệ thống e-HRM và quá trình áp dụng hệ thống này trong thực tế công việc Trong các nghiên cứu trước đây dựa trên thuyết về hành vi dự định – TPB, thái độ của người dùng cùng với đánh giá chủ quan và nhận thức về việc kiểm soát hành vi là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và sử dụng của cá nhân (Ajzen, HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 17 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH 1977; Davis, 1989;Lin, 2007; Lin, 2011). Trong phạm vi đề tài này, các nhân viên được cho là chỉ có thể tự nguyện áp dụng hệ thống e-HRM vào thực tế công việc khi và chỉ khi họ có thái độ tích cực về hệ thống này. Điều đó dẫn đến giả thuyết: H5: Thái độ về hệ thống e-HRM có ảnh hưởng tích cực đến quá trình áp dụng hệ thống e-HRM trong thực tế công việc. Kỳ vọng sự tự chủ Kỳ vọng năng lực Kỳ vọng sự kết nối H1b (+) Nhận thức về sự hiệu quả của công nghệ Nhận thức về vai trò HR H3 (+) Thái độ đối với e-HRM H5 (+) Sử dụng e-HRM trong công việc thực tế Sự ảnh hưởng của những người xung quanh HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 18 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH CHƯƠNG 3: THANG ĐO Tất cả các biến tiềm ẩn được khảo sát dựa trên các thang đo đã được kiểm định của những nghiên cứu trước đây và có sửa đổi cho phù hợp với môi trường Việt Nam và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trong đó, thang đo các biến về Sự tự chủ, Năng lực sử dụng và Sự liên kết được thừa kế từ nghiên cứu của Deci (2001) và Spreitzer (1995). Thang đo nhận thức về sự hiệu quả của công nghệ; thái độ đối với hệ thống e-HRM và sự ảnh hưởng của những người xung quanh được tham chiếu từ nghiên cứu của Venkatesh và đồng sự (2003). Ngoài ra, sự hiệu quả của công nghệ đến từ việc cảm thấy thoải mái, tận hưởng khi sử dụng công nghệ mới được tham khảo thêm từ nghiên cứu của Agarwal và Karahanna (2000). Thang đo biến tiềm ẩn về lựa chọn vai trò HR ưu tiên được xây dựng dựa trên bảng khảo sát trong nghiên cứu của Voermans (2007) tại công ty Phillips. Bảng khảo sát này được sửa đổi từ bảng gốc 40 thang đo được xây dựng bởi Ulrich (1997). Kết quả cuối cùng về quá trình áp dụng hệ thống e-HRM được đo lường bằng các biến quan sát xây dựng bởi Tarhini (2017). Kỳ vọng về sự tự chủ Expected Autonomy (AU) Deci (2001) và Spreitzer (1995) Kỳ vọng về năng lực sử dụng Expected Competence (CO) Deci (2001) và Spreitzer (1995) I feel like I could decide to which extent I would like to use the digitally transformed workplace. Tôi cảm thấy rằng tôi sẽ có quyền tự quyết định mức độ sử dụng các công cụ trong hệ thống e-HRM. I feel like I can pretty much be myself when working at the digitally transformed workplace. Tôi cảm thấy tôi sẽ được là chính mình khi sử dụng hệ thống e-HRM trong các hoạt động nhân sự của công ty. There are many opportunities for me to decide for myself how I use the digitally transformed workplace. Tôi sẽ có nhiều cơ hội để tự quyết định cách thức sử dụng các công cụ trong hệ thống eHRM. I would not feel very competent when I was using the digitally transformed workplace. (reverse coded) Tôi nhận thấy rằng tôi sẽ không năng lực sử dụng các công cụ trong hệ thống e-HRM. At the digitally transformed workplace, I would get many chances to show my capabilities. Với quá trình áp dụng hệ thống e-HRM, tôi sẽ có nhiều cơ hội để thể hiện năng lực của mình hơn thông qua các hoạt động nhân sự. When working with at digitally transformed workplace, I would often feel very capable. Tôi sẽ thường xuyên cảm thấy bản thân có đủ năng lực để sử dụng hệ thống e-HRM. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 19 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Kỳ vọng về sự liên kết Expected Relatedness (RE) Deci (2001) và Spreitzer (1995) Nhận thức sự hiệu quả về công nghệ Perceived of technology effectiveness Venkatesh (2003), Agarwal và Karahanna (2000) Nhận thức vai trò của HR dựa trên lựa chọn vai trò ưu tiên Preferred HR roles Voermans (2007) Tiểu luận PPNCKH People in the digital work environment would be pretty friendly towards me. I would really like the people I would be working with in the digital work environment. Các đồng nghiệp sẽ cực kỳ thân thiện với nhau khi sử dụng hệ thống e-HRM. I would get along with the people in my digital work environment. Tôi sẽ hòa nhập dễ dàng với mọi người khi sử dụng hệ thống e-HRM. I would find the digitally transformed workplace useful in my job. Tôi nhận thấy rằng hệ thống e-HRM sẽ rất hữu ích cho công việc của mình. Using the digitally transformed workplace would help me to achieve goals that are important to me. Sử dụng các công cụ trong hệ thống e-HRM sẽ giúp tôi hoàn thành các mục tiêu quan trọng của mình. Using the digitally transformed workplace would enable me to accomplish tasks more quickly. Sử dụng các công cụ số hóa sẽ giúp tôi hoàn thành các hoạt động nhân sự nhanh hơn. Using the digitally transformed workplace would increase my productivity. Sử dụng công cụ e-HRM sẽ gián tiếp giúp tăng năng suất làm việc của tôi I would have fun using the digitally transformed workplace. Tôi thích sử dụng hệ thống e-HRM cho các hoạt động nhân sự. Using the digitally transformed workplace would provide me with a lot of enjoyment. Sử dụng các công cụ số hóa của hệ thống eHRM sẽ giúp tôi cảm thấy thấy thích thú với các hoạt động nhân sự. I would enjoy using the digitally transformed workplace. Tôi sẽ tận hưởng quá trình áp dụng các công cụ trong hệ thống e-HRM. Using the digitally transformed workplace would bore me. (reverse coded) Hệ thống e-HRM sẽ làm các hoạt động nhân sự trở nên nhàm chán hơn. HR spends time on strategic issues. Bộ phận nhân sự tham gia vào các vấn đề mang tính chiến lược. HR spends time on encouraging new types of work behavior. Bộ phận HR khích lệ những thái độ làm việc mới. HR takes part in defining business strategy. Bộ phận HR tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh. HR actively participated in renewing the organization. Bộ phận HR tích cực tham gia vào quá trình đổi mới của tổ chức HR’s effectiveness can be assessed by its ability to implement strategy. Sự hiệu quả cùa HR có thể thấy được qua năng lực thực thi chiến lược của bộ phận HR. HR helps the organization adapt to changes. Bộ phận HR giúp tổ chức thích nghi với các thay đổi. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG Tôi sẽ rất quý mến những đồng nghiệp trong môi trường nhân sự được số hóa bằng hệ thống e-HRM. 20 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Sự ảnh hưởng của những người xung quanh Social Influence Venkatesh (2003) Thái độ về hệ thống e-HRM Attitude towards eHRM Venkatesh (2003) Tiểu luận PPNCKH HR helps the organization take care of employees’ personal needs. Bộ phận HR giúp tổ chức giải quyết các nhu cầu cá nhân của nhân viên. HR takes part in improving employee commitment. Bộ phận HR tham gia vào việc cải thiện cam kết của nhân viên với tổ chức HR’s effectiveness can be assessed by its ability to satisfy the personal needs of employees. Sự hiệu quả của HR có thể thấy được qua khả năng thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của nhân viên. HR spends its time on responding to employees requests and needs. Bộ phận HR phản hồi các yêu cầu và đòi hỏi của nhân viên. HR actively participated in listening to employees. Bộ phận HR tích cực lắng nghe nhân viên. HR helps the organization increase its productivity. Bộ phận HR hỗ trợ tăng năng suất của tổ chức. HR’s effectiveness can be assessed by its ability to offer efficient HR services. Sự hiệu quả của HR có thể thấy được qua khả năng đưa ra các chính sách HR hiệu quả. HR spends its time on operational issues. Bộ phận HR tham gia vào các vấn đề vận hành tổ chức. HR takes part in development of HR processes Bộ phận HR tham gia phát triển các quy trình nhân sự của tổ chức. I will use e-HRM if my partners use it. Tôi sẽ sử dụng hệ thống e-HRM nếu đồng nghiệp của tôi cũng sử dụng. My important partners believe that we should use e-HRM. Những nhân viên trụ cột tin rằng chúng tôi nên sử dụng hệ thống e-HRM. My important partners believe that using e-HRM is good idea. Những nhân viên trụ cột tin rằng quá trình áp dụng hệ thống e-HRM là một ý tưởng hay. My important partners believe that using e-HRM is useful for our work. Những nhân viên trụ cột tin rằng sử dụng hệ thống e-HRM sẽ giúp ích cho công việc của chúng tôi\ e-HRM is organisation. our Hệ thống e-HRM được ủng hộ trong tổ chức của tôi To digitally transform the workplace is a good idea. Số hóa hoạt động nhân sự bằng quá trình áp dụng hệ thống e-HRM là một ý tưởng hay. I would like it, to work in a digitally transformed work environment Tôi thích làm việc trong môi trường hoạt động nhân sự được số hóa HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG supported in 21 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Sử dụng hệ thống e-HRM Actual use of e-HRM Tarhini (2017) Tiểu luận PPNCKH A digitally transformed workplace would make my work more interesting. Chuyển đổi số hoạt động nhân sự với hệ thống e-HRM sẽ giúp các hoạt động nhân sự của tôi trở nên thú vị hơn I use e-HRM in my work. Tôi sử dụng hệ thống e-HRM trong công việc của mình I use e-HRM daily in my work. Tôi sử dụng hệ thống e-HRM mỗi ngày I use e-HRM to accomplish my duties. Tôi sử dụng hệ thống e-HRM để hoàn thành các nhiệm vụ nhân sự của mình I use e-HRM to accomplish all tasks that can be accomplished through eHRM. Tôi sử dụng hệ thống e-HRM đề hoàn thành tất cả các công việc nếu như công việc đó có thể hoàn thành bằng e-HRM Using e-HRM is vital to my work. Quá trình áp dụng hệ thống e-HRM là cần thiết cho công việc của tôi HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 22 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH TÀI LIỆU THAM KHẢO Agarwal, R., & Karahanna, E. (2000). Time flies when you're having fun: Cognitive absorption and beliefs about information technology usage. MIS quarterly, 665-694. Agarwal, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, 425-478. Arshadi, N. (2010). Basic need satisfaction, work motivation, and job performance in an industrial company in Iran. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 5, 1267-1272. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1977). Attitude-behavior relations: A theoretical analysis and review of empirical research. Psychological bulletin, 84(5), 888. Bondarouk, T., Harms, R., & Lepak, D. (2017). Does e-HRM lead to better HRM service?. The International Journal of Human Resource Management, 28(9), 1332-1362. Bondarouk, T., Parry, E., & Furtmueller, E. (2017). Electronic HRM: four decades of research on adoption and consequences. The International Journal of Human Resource Management, 28(1), 98-131. Cardy, R. L., & Miller, J. S. (2005). eHR and performance management: A consideration of positive potential and the dark side. The brave new world of eHR: Human resources management in the digital age, 138-165. Chung, B. G., & Schneider, B. (2002). Serving multiple masters: Role conflict experienced by service employees. Journal of services Marketing. Chu, C. W., & Lu, H. P. (2007). Factors influencing online music purchase intention in Taiwan. Internet Research. Dabholkar, P. A., & Bagozzi, R. P. (2002). An attitudinal model of technology-based selfservice: moderating effects of consumer traits and situational factors. Journal of the academy of marketing science, 30(3), 184-201. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer technology: a comparison of two theoretical models. Management science, 35(8), 982-1003. DE CIERI, H. E. L. E. N., & SHEEHAN, C. (2008). 16 Performance management in Australia. Performance Management Systems: A Global Perspective, 239. Deci, E. L. (1971). Effects of externally mediated rewards on intrinsic motivation. Journal of personality and Social Psychology, 18(1), 105. Deci, E. L., Connell, J. P., & Ryan, R. M. (1989). Self-determination in a work organization. Journal of applied psychology, 74(4), 580. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 23 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Deci, E. L., Vallerand, R. J., Pelletier, L. G., & Ryan, R. M. (1991). Motivation and education: The self-determination perspective. Educational psychologist, 26(3-4), 325-346. Deci, E. L., Ryan, R. M., Gagné, M., Leone, D. R., Usunov, J., & Kornazheva, B. P. (2001). Need satisfaction, motivation, and well-being in the work organizations of a former eastern bloc country: A cross-cultural study of self-determination. Personality and social psychology bulletin, 27(8), 930-942. Deci, E. L., & Vansteenkiste, M. (2003). Self-determination theory and basic need satisfaction: Understanding human development in positive psychology. Deng, X. N., & Joshi, K. D. (2016). Why individuals participate in micro-task crowdsourcing work environment: Revealing crowdworkers’ perceptions. Journal of the Association for Information Systems, 17(10), 3. Dhamija, P. (2012). E-recruitment: management. Researchers World, 3(3), 33. a roadmap towards e-human resource Eagly, A. H., & Chaiken, S. (1993). The Psychology of Attitudes, Brace & Jovanovich. Gardner, S. D., Lepak, D. P., & Bartol, K. M. (2003). Virtual HR: The impact of information technology on the human resource professional. Journal of Vocational Behavior, 63(2), 159179. Hendrickson, A. R. (2003). Human resource information systems: Backbone technology of contemporary human resources. Journal of Labor Research, 24(3), 381-394. Iqbal, N., Ahmad, M., Allen, M. M., & Raziq, M. M. Does e-HRM improve labour productivity? A study of commercial bank workplaces in Pakistan. Employee Relations. Jeno, L. M., & Diseth, Å. (2014). A self-determination theory perspective on autonomy support, autonomous self-regulation, and perceived school performance. Reflecting Education, 9(1), 120. Karoui, M., Dudezert, A., & Leidner, D. E. (2015). Strategies and symbolism in the adoption of organizational social networking systems. The Journal of Strategic Information Systems, 24(1), 15-32. Kim, S., Chen, R. P., & Zhang, K. (2016). Anthropomorphized helpers undermine autonomy and enjoyment in computer games. Journal of Consumer Research, 43(2), 282-302. Koufaris, M. (2002). Applying the technology acceptance model and flow theory to online consumer behavior. Information systems research, 13(2), 205-223. Kovach, K. A., Hughes, A. A., Fagan, P., & Maggitti, P. G. (2002). Administrative and strategic advantages of HRIS. Employment Relations Today, 29(2), 43-48. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 24 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Kügler, M., Dittes, S., Smolnik, S., & Richter, A. (2015). Connect me! Antecedents and impact of social connectedness in enterprise social software. Business & Information Systems Engineering, 57(3), 181-196. Lee, Y., Lee, J., & Hwang, Y. (2015). Relating motivation to information and communication technology acceptance: Self-determination theory perspective. Computers in Human Behavior, 51, 418-428. Lin, H. F. (2007). Effects of extrinsic and intrinsic motivation on employee knowledge sharing intentions. Journal of information science, 33(2), 135-149. Lin, H. F. (2011). An empirical investigation of mobile banking adoption: The effect of innovation attributes and knowledge-based trust. International journal of information management, 31(3), 252-260. McCarthy, P. J., Jones, M. V., & Clark-Carter, D. (2008). Understanding enjoyment in youth sport: A developmental perspective. Psychology of sport and exercise, 9(2), 142-156. Meijerink, J., & Bondarouk, T. (2013). Exploring the central characteristics of HR shared services: evidence from a critical case study in the Netherlands. The International Journal of Human Resource Management, 24(3), 487-513. Obeidat, S. M. (2016). The link between e-HRM use and HRM effectiveness: an empirical study. Personnel Review. Panos, S., & Bellou, V. (2016). Maximizing e-HRM outcomes: a moderated mediation path. Management Decision. Parry, E. (2011). An examination of e-HRM as a means to increase the value of the HR function. The International Journal of Human Resource Management, 22(05), 1146-1162. Renninger, K. A., & Hidi, S. (2002). Student interest and achievement: Developmental issues raised by a case study. In Development of achievement motivation (pp. 173-195). Academic Press. Ruël, H., & Van der Kaap, H. (2012). E-HRM usage and value creation. Does a facilitating context matter?. German Journal of Human Resource Management, 26(3), 260-281. Ruël, H., Bondarouk, T., & Looise, J. K. (2004). E-HRM: Innovation or irritation. An explorative empirical study in five large companies on web-based HRM. Management revue, 364-380. Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000). Self-determination theory and the facilitation of intrinsic motivation, social development, and well-being. American psychologist, 55(1), 68. Sanjeev, R., & Makkar, D. (2014). Determining employees’ perception through effective hris: An empiricAl stuDy. Journal of Strategic Human Resource Management, 3(3). HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 25 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Schneider, B., Brief, A. P., & Guzzo, R. A. (1996). Creating a climate and culture for sustainable organizational change. Organizational dynamics, 24(4), 7-19. Spreitzer, G. M. (1995). Psychological empowerment in the workplace: Dimensions, measurement, and validation. Academy of management Journal, 38(5), 1442-1465. Stafford, T. F., & Stafford, M. R. (2001). Identifying motivations for the use of commercial web sites. Information Resources Management Journal (IRMJ), 14(1), 22-30. Stone, D. L., Deadrick, D. L., Lukaszewski, K. M., & Johnson, R. (2015). The influence of technology on the future of human resource management. Human resource management review, 25(2), 216-231. Strohmeier, S. (2007). Research in e-HRM: Review and implications. Human resource management review, 17(1), 19-37. Strohmeier, S., & Kabst, R. (2014). Configurations of e-HRM‐an empirical exploration. Employee Relations, 36(4), 333-353. Rahman, M., Mordi, C., & Nwagbara, U. (2018). Factors influencing E-HRM implementation in government organisations. Journal of Enterprise Information Management. Tansley, C., Kirk, S., Williams, H., & Barton, H. (2014). Tipping the scales: ambidexterity practices on e-HRM projects. Employee Relations, 36(4), 398-414. Tauer, J. M., & Harackiewicz, J. M. (1999). Winning isn't everything: Competition, achievement orientation, and intrinsic motivation. Journal of Experimental Social Psychology, 35(3), 209-238. Tarhini, A., El-Masri, M., Ali, M., & Serrano, A. (2016). Extending the UTAUT model to understand the customers’ acceptance and use of internet banking in Lebanon. Information Technology & People. Tarhini, A., Al-Busaidi, K. A., Mohammed, A. B., & Maqableh, M. (2017). Factors influencing students’ adoption of e-learning: a structural equation modeling approach. Journal of International Education in Business. Tornatzky, L. G., Fleischer, M., & Chakrabarti, A. K. (1990). Processes of technological innovation. Lexington books. Tscherning, H., & Mathiassen, L. (2010). Early adoption of mobile devices: A social network perspective. Journal of Information Technology Theory and Application (JITTA), 11(1), 3. Ulrich, D. (1996). Human resource champions: The next agenda for adding value and delivering results. Harvard Business Press. Van den Broeck, A., Vansteenkiste, M., De Witte, H., Soenens, B., & Lens, W. (2010). Capturing autonomy, competence, and relatedness at work: Construction and initial validation of the Work‐related Basic Need Satisfaction scale. Journal of occupational and organizational psychology, 83(4), 981-1002. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 26 ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Tiểu luận PPNCKH Voermans, M., & van Veldhoven, M. J. P. M. (2007). Attitude towards E‐HRM: an empirical study at Philips. Personnel review. White, R. W. (1959). Motivation reconsidered: The concept of competence. Psychological review, 66(5), 297. Xu, J., Benbasat, I., & Cenfetelli, R. T. (2013). Integrating service quality with system and information quality: an empirical test in the e-service context. MIS quarterly, 777-794. HVCH: NGUYỄN DUY HOÀNG 27