Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá VCCA-2019 Đánh Giá Bộ Điều Khiển PI và Dự Báo Trong Cấu Trúc Điều Khiển Vector Theo Nguyên Lý Tựa Từ Thông Rotor Evaluation for PI Control and Predictive Current Control of the Field Oriented Control Lê Sỹ Toàn1, Trần Trọng Minh1, Phạm Thị Giang2, Võ Thanh Hà2, 1 ĐH Bách khoa Hà Nội, 2ĐH Giao thông vận tải Email: vothanhha.ktd@uct.edu.vn Abstract Nowadays, the field oriented control (FOC) is the most popular control strategies of an induction machine control system in industrial applications. The stator current control loop plays an important role to ensure the quality of eletric driver. When the current controller is perfect with ideal response, speed control design for these drive systems plays a key role in improving the system characteristic and products quality. Thus, this paper presents evaluation of proportional integral (PI) controller and predictive current control (PCC) of model field oriented control (FOC). Due to this, engineers can apply this research results to design stator current control of an induction motor fed by a two-level voltage source inverter. The simulation Matlab /Simulink results show all good system response. Keywords Model predictive control, Electric drives, Induction machine, Voltage source inverter, FCS-MPC, PCC-MPC, PI. Tóm tắt Điều khiển vector cho hệ truyền động không đồng bộ được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp Trong đó điều khiển vector làm việc theo nguyên lý tựa từ thông rotor có ưu điểm điều khiển tốc độ động cơ KĐB-RLR như động cơ MCKTĐL, phân tầng điều khiển. Trong đó bộ điều khiển dòng stator đóng vai trò quan trọng đảm bảo chất lượng truyền động điện. Khi bộ điều chỉnh dòng stator được thiết kế có đáp ứng tốt thì bộ điều khiển tốc độ đóng vai trò chính trong việc cải thiện đặc tính hệ thống và chất lượng truyền động điện. Vì vậy bài báo trình bày đánh giá bộ điều khiển dòng stator PI và phương pháp điều khiển dự báo dòng stator trong cấu trúc điều khiển tựa từ thông rotor. Từ đó định hướng cho kỹ sư thiết kế bộ điều chỉnh dòng stator cho động cơ KĐB-RLS nuôi bởi nghịch lưu nguồn áp, trong lý thuyết cũng như thực tiễn. Tính đúng đắn của lý thuyết sẽ được minh chứng qua kết quả mô phỏng Matlab/Simulink. Ký hiệu Ký hiệu Đơn vị usa ; usb V isa ;i sb A Ls ;Lr H Ts ;Tr s σ w; wr y 1 ' sa ;y rad/s ' sb Wb Ý nghĩa Điện áp stator trên hệ tọa độ tĩnh (,β). Dòng điện stator trên hệ tọa độ tĩnh (,β). Điện cảm stator, điện cảm rotor Hằng số thời gian stator, rotor Hệ số từ tản toàn phần Tốc độ góc cơ, tốc độ góc rotor Từ thông rotor yp Wb Từ thông cực im mL p J A N.m Dòng từ hóa Mô-men tải Số đôi cực Mô-men quán tính kg.m2 Chữ viết tắt KĐB-RLS FOC IM MPC PCC-MPC PTC-MPC FCS-MPC MCKTĐL PI NLNA Không đồng bộ - rotor lồng sóc Field orient control (điều khiển tựa theo từ thông rotor. Induction motor (động cơ KBĐRLS) Model predictive control Predictive Current Control - Model Predictive Control Predictive Torque Control - Model Predictive Control Finite Control Set- Model Predictive Control Một chiều kích từ độc lập Proportional integral Nghịch lưu nguồn áp 1. Đặt vấn đề Ngày nay hệ thống truyền động động cơ không đồng bộ với cấu trúc bộ biến tần bán dẫn – động cơ không đồng bộ đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Với những tiến bộ vượt bậc về điều khiển cả về lý thuyết lẫn đảm bảo phần cứng, mở ra khả năng nghiên cứu những hệ thống truyền động chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu động học cũng như Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá bền vững trong môi trường phụ tải biến động. Trong những năm gần đây thường gặp các phương pháp điều khiển cho hệ truyền động KĐB hệ truyền động không đồng bộ có thể là hệ vô hướng (scalar), dựa trên các đặc tính của quá trình xác lập nên gặp khó khăn khi đảm bảo các các quá trình động học [1] và [2], hệ điều khiển vector, dựa trên các quá trình tức thời theo thời gian nên có thể kiểm soát hiệu quả các quá trình động học phức tạp. Hệ điều khiển vector có thể là hệ điều khiển hệ điều khiển trực tiếp mô men (DTC) được thực hiện bằng cách điều khiển trực tiếp vector us thông qua việc đóng cắt các van IGBT của nghịch lưu cấp điện cho động cơ, tuy nhiên điều khiển DTC gặp phải một số khó khăn như : cơ sở lý luận trong việc lựa chọn bằng đóng cắt, mô-men và từ thông đập mạch (đặc biệt vùng tốc độ thấp), tần số chuyển mạch các van liên tục thay đổi và nghịch lưu đòi hỏi sử dụng các van có tần số đóng cắt lớn. Thực tế trên thế giới cũng xuất hiện những nghiên cứu khắc phục những vấn đề nêu trên [3]. Hệ truyền động được quan tâm của các nhà khoa học cũng như trong công nghiệp đó là hệ điều khiển vector tựa từ thông rotor (FOC), bởi vì FOC có ưu điểm là phân ly được quá trình điều khiển từ thông và quá trình sinh mô men, điều khiển động cơ KĐB-RLS như động cơ MCKTĐL. Do các quá trình điện từ xảy ra trong bộ biến đổi điện cơ, bao gồm bộ biến đổi bán dẫn công suất và động cơ, có hằng số thời gian nhanh hơn nhiều so với quá trình cơ học, bao gồm hộp số và các trục chuyển động quay, cấu trúc điều khiển thường có phân tầng, bao gồm các mạch vòng dòng điện bên trong tác động nhanh và các mạch vòng bên ngoài như mạch vòng tốc độ, mạch vòng vị trí, hoặc các mạch vòng công nghệ khác với hằng số thời gian lớn hơn [4] và [5]. Với cấu trúc điều khiển FOC tiêu biểu có thể áp dụng các phương pháp thiết kế tuyến tính hay gần đây là các phương pháp phi tuyến. Phương pháp tuyến tính với bộ điều chỉnh PI cho các mạch vòng dòng stator, mạch vòng tốc độ được áp dụng cho hầu hết các hệ truyền động công nghiệp thông thường, có những giới hạn vì chỉ đúng cho các chế độ quanh điểm xác lập [12] và [13]. Các phương pháp phi tuyến, với yêu cầu tính toán phức tạp hơn, nhưng sẽ có vùng làm việc được chỉ ra rộng hơn nhiều so với chỉ các điểm xác lập. Hơn nữa mô hình động cơ trong cấu trúc FOC bản chất là một hệ phi tuyến. Các nghiên cứu thường chỉ tập trung áp dụng một phương pháp thiết kế nào đó, tuyến tính hay phi tuyến, để đảm bảo hay cải thiện một phần đặc tính của hệ truyền động [4] và [5]. Bên cạnh đó phương pháp điều khiển dự báo (MPC) với ưu điểm là khái niệm trực quan, thiết kế đơn giản và phù hợp với đối tượng phi tuyến [6]. Ngày nay MPC trở thành một phương pháp điều khiển phổ biến với hai phương pháp: dự báo MPC điều chế trên liên tục (CCSMPC) và điều chế dựa trên tập hợp hữu hạn (FCSMPC). Trong đó dự báo trên điều chế trên miền liên tục yêu cầu mô hình trạng thái và thuật toán ĐK phức tạp. Còn phương pháp điều khiển FCS-MPC được nghiên cứu nhiều hơn, bởi vì phù hợp cho điều khiển phi tuyến, 2 VCCA-2019 các điều kiện ràng buộc phi tuyến (bảo vệ quá điện áp, giảm tối thiểu tổn thất quá trình chuyển mạch của các van bán dẫn) và tối ưu hệ truyền động điện [7]. FCSMPC có hai phương pháp ĐK dự báo chính là: ĐK dự báo mô-men (PTC) và dòng điện (PCC). Với bộ điều khiển PTC có tối ưu hàm mục tiêu là sai lệch của mômen và từ thông, còn bộ điều khiển PCC là sai lệch dòng điện. Trong cấu trúc FCS-MPC mỗi vector chuyển mạch được lựa chọn trong quá trình tính toán của tối ưu hàm mục tiêu, dẫn đến tối ưu tín hiệu đầu ra. FCS-MPC được ứng dụng thành công trong điện tử công suất, bao gồm bộ biến đổi DC-DC, DC-AC, ACDC, và AC-AC [8]. Đối với hệ thống truyền động điện thì MPC đã được ứng dụng rộng rãi cho máy điện xoay chiều, trong đó là động cơ KĐB-RLS [9], hay như động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu [10]..., bên cạnh đó MPC có thể sử dụng ở cấu trúc điều khiển không cảm biến [11]. Qua đó nhận thấy rằng có rất nhiều phương pháp điều khiển ứng dụng cho các vòng điều chỉnh. Để thực hiện hóa các thiết kế bộ điều khiển dòng stator, tốc độ và từ thông phù hợp với thực tiễn, trong nghiên cứu tác giả sẽ lựa chọn các phương pháp điều khiển trên phù hợp với từng yêu cầu cho từng mạch vòng điều khiển, sao cho đảm bảo tiêu chí đánh giá của từng mạch vòng điều khiển và hiện thực hóa xuống thiết bị thực. Trong bài báo này sẽ trình bày tập trung thiết kế bộ điều khiển dòng stator đảm bảo nhanh, chính xác và khả năng cách ly tác động qua lại giữa hai thành phần dòng kích từ và dòng tạo mômen ở cả hai chế độ động và tĩnh bằng bộ điều khiển PI (PI-FOC) và phương pháp điều khiển dự báo dòng stator (PCC-FOC) trong cấu trúc điều khiển vector tựa từ thông rotor. Bởi vì khi điều khiển bộ điều chỉnh dòng stator thông qua hàm mục tiêu ta có thể đặt ra tính năng cần đạt được của đối tượng sau khi có tác động điều chỉnh [4] và [5]. Khi bộ điều khiển dòng stator được thiết kế tốt đảm bảo các tiêu đánh giá, cho giá trị mô-men thực chuẩn xác như yêu cầu (nhanh, biên độ mô-men nhỏ) thì mô hình điều khiển cho hệ truyền động KĐB được hạ bậc [14], dẫn đến thiết kế bộ điều khiển mạch vòng ngoài (tốc độ) đơn giản, đồng thời do từ thông rotor được giữ không đổi nên mô hình toán học tốc độ là bậc 1, vì vậy chỉ cần áp dụng bộ ĐK PI phổ biến trong công nghiệp để điều chỉnh tốc độ. Với nhận thức này sẽ được áp dụng thiết kế bộ điều khiển tốc độ PI cho hai trường hợp trên, để đánh giá hai phương pháp điều khiển. Với kết quả đúng đắn của nghiên cứu lý thuyết được kiểm chứng qua mô phỏng Matlab/Simulink để định hướng cho các kỹ sư thiết kế cấu trúc phù hợp điều khiển vector tựa từ thông rotor cho động cơ KĐB-RLS được nuôi bởi nghịch lưu nguồn áp 2 mức trong lý thuyết cũng như triển khai cài đặt biến tần trong công nghiệp. 2. Đánh giá bộ điều khiển dòng stator PI trong cấu trúc điều khiển FOC Theo tài liệu [12] và [13] thì bộ điều khiển dòng stator PI trục d và q được thiết kế theo phương pháp tối ưu độ lớn thể hiện qua (1) và (2): Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá * usd = K cd (isd (t ) - isd (t )) Kd + cd TI - ò (isd (t ) * (1) isd (t ))dt kr ' y rd (t ) - Ts, rs ws (t )isq (t ) Tr VCCA-2019 Cấu trúc bộ điều khiển dòng stator PI trục q: usq = Kcq (isq* (t ) - isq (t )) + rs t s ws isd (t ) + kr wy rd' (t ) (2) Từ phương trình thiết kế bộ điều khiển dòng stator theo phương pháp điều khiển FOC cho động cơ KĐBRLS với bộ ĐK dòng stato PI như H. 1. Bộ điều khiển dòng stator PI Inverter u DC usd usq tu tv tw usα usβ SVM isα isβ MHTT 3 2 isu isv isw IM Đo tốc độ IE H. 1 Cấu trúc ĐK tựa theo từ thông với bộ điều khiển dòng stator PI kết hợp bộ nghịch lưu nguồn áp 2 mức Cấu trúc bộ điều khiển dòng stator PI cho động cơ KĐB-RLS như H. 1 cho thấy tín hiệu đầu ra của bộ ĐK dòng stator là điện áp điều khiển usd , usq , qua bộ Lm tính ra giá trị lượng đặt cho thành phần dòng isd. Mô hình tính toán sẽ tính ra các thành phần từ thông rotor y ra , y rb từ các giá trị dòng isa , isb và tốc độ góc đo chuyển đổi hệ tọa độ và khâu điều chế điện áp SVM để đưa tín hiệu điện áp có modul lớn nhất đến cực điều khiển của thiết bị bán dẫn IGBT, cuối cùng đưa điện áp us , us cấp nguồn cho động cơ IM. Bên cạnh đó bộ được, từ đó sẽ tính được góc tựa theo từ thông q và đưa vào cập nhật giá trị cho các biến trong mô hình dự báo dòng stator is , is . chỉnh PI đa thực hiện được bù xen kênh, kênh d điều khiển từ thông và kênh q điều khiển mô-men, phù hợp với đặc tính động của mô hình điều khiển. 3. Đánh giá bộ điều khiển dự báo dòng stator trong cấu trúc điều khiển FOC Dựa vào tài liệu [15] và [16] dự báo dòng stator được thể hiện qua (3): isa (k + 1) = f 11isa (k ) + h11usa (k ) + f 13 y , ra (k ) + f 14 y , rb (k ) isb (k + 1) = f 11isb (k ) + h11usb (k ) + f 13 y , rb (k ) - f 14 y , ra (k ) (3) Mô hình điều khiển dự báo cho cấu trúc FOC dựa trên mô hình tính toán từ thông, cấp nguồn bởi bộ nghịch lưu nguồn áp hai mức thông thường. Giả sử các tín hiệu đo được là tốc độ góc trục động cơ , các dòng stator is , is . Nhằm kiểm chứng khả năng của MPC ở đây Với: lựa chọn mô hình FOC cơ bản và đơn giản nhất, bộ điều chỉnh tốc độ là bộ PI tuyến tính với đầu ra của bộ điều chỉnh tốc độ xác định giá trị dòng iq là thành phần dòng đảm bảo mô men động cơ, từ thông rotor y r đặt ở giá Từ mô hình dòng gián đoạn (3), phương trình ước lượng từ thông được thể hiện qua (4): trị không đổi bằng định mức, thông qua giá trị điện cảm 3 T 1 1- s 1- s T ( + ) ; f 13 = s Ts Tr s Tr T 1- s f 14 = wT ; h11 = s Ls s f 11 = 1 - Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá y, ra = T T isa (k - 1) + (1- )y , rb (k - 1) - wT y , rb (k - 1) Tr Tr (4) T T y rb = isb (k - 1) + (1- )y , ra (k - 1) + wT y , ra (k - 1) Tr Tr , Theo (4) từ thông được tính toán thông qua các giá trị dòng stator đo được i , i và tốc độ và giá trị từ thông r' , r' ở bước trước đó. Với từ thông tính được theo VCCA-2019 (4) mô hình dòng stator thể hiện là mô hình dự báo dòng stator (3) ở bước thứ (k+1) với đầu vào điều khiển là điện áp u ( k ) , u ( k ) và dòng stator đo được ở thời điểm thứ k i ( k ) , i ( k ) .Từ phương trình thiết kế bộ điều khiển dự báo dòng stator kết hợp mô hình ước lượng từ thông, vậy cấu trúc ĐK tựa từ thông với phương pháp điều khiển PCC kết hợp NLNA 2 mức như H. 2. Tối thiểu hóa hàm mục tiêu (3.2) Dự báo biến điều khiển (2.5) Mô hình tính toán từ thông H. 2 Cấu trúc ĐK tựa theo từ thông với điều khiển dự báo dòng stator kết hợp bộ nghịch NLNA Qua H. 2 nhận thấy rằng tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển dòng stator theo phương pháp điều khiển dự báo PCC là tín hiệu được đưa đến cực điều khiển của thiết bị bán bán dẫn IGBT. Trong cấu trúc ĐK này, khâu điều chế điện áp SVM được lược bỏ, đó là đặc điểm khác với phương pháp điều khiển FOC. Vì vậy bộ điều khiển dòng stator PCC bên cạnh dự báo được dòng stator thì cần xác định hàm mục tiêu dòng stator đó là tìm tổng sai lệch giữa 2 giá trị dòng stator dự báo và giá trị dòng stator đặt có giá trị nhỏ nhất hoặc bằng không như (5): g = i* ( k ) − i ( k + 1) + i* ( k ) − i ( k + 1) (5) Và thực hiện theo thuật toán điều khiển trong mỗi chu kì trích mẫu T ta thực hiện tính toán tám lần tính toán theo hàm mục tiêu (5), sẽ tìm ra một trong tám trạng thái của bộ nghịch lưu nguồn áp 2 mức điện áp, thích hợp nhất để thực hiện việc đóng mở bộ nghịch lưu [15]. 4. Kết quả mô phỏng Bộ điều khiển dòng stator PI-FOC và PCC-FOC với bộ điều khiển tốc độ PI, từ thông rd' được xác lập và có giá trị không đổi ở phần 2 và 3, được kiểm chứng thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Các điều kiện và thông số mô hình được cho trong bảng dưới đây: B. 1 Bảng thông số mô phỏng Thông số động cơ Ký hiệu Giá trị Công suất định mức Pnom 2.2 kW Tốc độ định mức nnom 2880 vg/ph Dòng điện định mức Inom 4.7 ARMS Số đôi cực zp 1 4 Điện trở rotor Rr Điện trở stator Rs Điện cảm rotor Lr Điện cảm stator Ls Hỗ cảm Lm Hệ số công suất cosφ Hệ số từ tản toàn phần σ Mô-men quán tính J 2. Thông số bộ điều khiển Tần số điều chế fpwm Thời gian trích mẫu . Vòng trong Ts Vòng ngoài Tsw 0.42 Ω 0.37 Ω 34.25 mH 34.41 mH 33.1 mH 0.9 0.07 0.001 kgm2 5 kHz . 200 μs 2 ms Một số chế độ làm việc tiêu biểu của động cơ được khảo sát thông qua kịch bản mô phỏng sau: • Tại t = 0s, khởi động tạo từ thông, động cơ khở động không tải, tốc độ 100 rad/s • Tại t = 0.4s tăng tốc độ động cơ với tốc độ 150 rad/s, đóng tải định mức (đầy tải). • Tại t = 1 s, thực hiện đảo chiều quay động cơ xuống đến tốc độ -150rad/s, đầy tải. Với bộ điều khiển tốc độ PI: kp=0.5 và ki=70 Kết quả mô phỏng đáp ứng dòng stator của cấu trúc điều khiển FOC sử dụng bộ ĐK PI cho dòng stator và điều khiển PCC-MPC được thế hiển qua hình H. 3. Từ kết quả mô phỏng H. 3, ta có bảng đánh giá đáp ứng động học dòng stator của các phương pháp điều khiển về thời gian xác lập và độ quá điều chỉnh của dòng stator. Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá Bộ ĐK dòng stator Thời gian xác lập (s) Độ quá điều chỉnh (khởi động) (%) Dòng Thời gian xác điện lập(s) Độ quá điều chỉnh 𝑖𝑠𝑞 (tăng và đảo chiều) (%) Bộ ĐK dòng stator Dòng điện 𝑖𝑠𝑑 PCCFOC 0.25 PI-FOC 25.6 14.2 0.25 0.35 25 21 VCCA-2019 Tổng độ méo sóng hài dòng điện THD% Dòng điện 3 pha 0.35 PCC-FOC 9 4.5 Real Ref. Real Ref. 4 7 3.5 isd (A) 6 isd (A) 3,38 PI-FOC 8 Đáp ứng dòng điện 𝑖𝑠𝑑 4,28 5 3 2.5 4 2 3 1.5 2 1 1 0.5 0 0 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 0 2 25 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 4.5 Real Ref. Real Ref. 4 20 3.5 isd (A) Đáp ứng dòng điện 𝑖𝑠𝑞 isq (A) 15 10 3 2.5 2 5 1.5 1 0 0.5 0 -5 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 0 2 Real Ref. 150 50 ω (rad/s) 100 50 ω (rad/s) 100 0 -50 2 -100 -150 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 ia ib ic 20 Real Ref. 0 -150 -200 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 ia ib ic 20 10 10 iabc (A) iabc (A) 1.6 -50 -100 0 0 0 -10 -10 -20 -20 0 5 1.2 Time (s) 150 -200 Đáp ứng dòng điện ba pha 0.8 200 200 Đáp ứng tốc độ động cơ 𝜔 0.4 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá 6 7 Real Ref. 6 5 Te (N.m) Te (N.m) Real Ref. 4 5 Đáp ứng mômen VCCA-2019 4 3 3 2 1 2 1 0 0 -1 -2 -1 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 0 2 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 Tổng méo sóng hài dòng sttaor THD% H. 3 Đáp ứng dòng stator, tốc độ, mô-men và độ méo sóng hài dòng điện THD% Qua kết quả mô phỏng và đánh giá, nhận thấy rằng cả hai phương pháp thực hiện thiết kế bộ ĐK dòng stator có đáp ứng nhanh, chính xác và cách ly được hai thành phần dòng điện isd và isq. Tuy nhiên thời gian xác lập nhanh (0.25s) và tổng méo sóng hài dòng stator (4,28%) của của phương pháp điều khiển PCC-FOC có ưu thế hơn so với bộ ĐK PI-FOC. Đồng thời do sử dụng dòng điện xoay chiều i , i để dự báo dòng stator Bên cạnh đó tiêu chí đánh giá độ bền hệ truyền động được thể hiện qua các thông số của động cơ KĐB-RLS như điện trở stator Rs, điện trở rotor Rr, điện cảm Lm tăng lên, không còn chính xác so với kết quả tính toán, dẫn đến tốc độ thực không bám tốc độ đặt, biên độ mô-men lớn, do đó chất lượng truyền động điện bị ảnh hưởng. Để đánh giá độ bên vững của hệ thống được tiến hành mô phỏng và có kết quả như sau: nên đáp ứn dòng stator PCC có biên độ lớn so với PIFOC. Phương pháp điều khiển PI-FOC 160 140 140 120 120 100 100 ω (rad/s) ω (rad/s) Đáp ứng tốc độ động cơ 𝜔 PCC-FOC 160 80 Real Ref . 80 60 60 40 40 Real Ref . 20 20 0 0 0 0.4 0.8 1.2 1.6 2 0 0.4 Time (s) 60 Real Ref . 16 30 14 20 10 0 1.6 2 Real Ref . 12 10 8 6 -10 4 -20 2 0 -30 0 6 1.2 Time (s) 18 40 Te (N/m) Te (N/m) 50 Đáp ứng mô- men 0.8 20 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 2 Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá VCCA-2019 15 25 ia ib ic 20 ia ib ic 10 15 Đáp ứng dòng điện 3pha 5 5 iabc (A) iabc (A) 10 0 0 -5 -5 -10 -15 -10 -20 -25 0.4 0.8 Time (s) 1.2 1.6 -15 1.8 0.4 0.8 Time (s) 1.2 1.6 1.8 Tổng méo sóng hài dòng điện THD% 4 4 Rr Điện trở rotor Rr Rr 3.5 3.5 3 3 2.5 2.5 2 2 1.5 1.5 0 H. 4 0.4 0.8 1.2 Time (s) 2 0 0.4 0.8 1.2 Time (s) 1.6 Đáp ứng dòng stator, tốc độ, mô-men, độ méo sóng hài dòng điện THD% và giá trị Rr thay đổi Từ kết quả mô phỏng nhận thấy rằng khi điện trở rotor (Rr) tăng lên 60% thì biên độ mô-men thay đổi, trong đó phương pháp điều khiển PCC-FOC là 65% ; PI-FOC là 17.6%, còn đáp ứng tốc độ thực không bám với tốc độ đặt, biên độ tốc độ sụt giảm mạnh với phương pháp điều khiển PCC là 73.33%, PI-FOC là 20%. Tổng méo sóng hài dòng stator với PCC-FOC là 3,5% và PI-FOC là 1.31%. Qua đó kết quả này, nhận thấy độ ổn định của các phương pháp điều khiển dòng stator đều mất ổn định khi thông số động cơ thay đổi, trong đó phương pháp điều khiển PCC nhạy với thống số động cơ khi thay đổi hay không chính xác với thực tiễn so với PIFOC. 5. Kết luận Phương pháp điều khiển PCC-FOC là một trong chiến thuật điều khiển mới trong hệ thống truyền động điện cho thấy được sự vượt trội về thời gian đáp ứng nhanh, khả năng áp đặt chính xác dòng điện stator chỉ sau một số hữu hạn chu kỳ trích mẫu, cách lý được hai thành phần dòng stator. Tuy nhiên đáp ứng dòng stator, mômen có biên độ lớn, nhạy với sự thay đổi, không chính xác thống số động cơ. Bên cạnh đó phương pháp điều khiển PCC phải có chu kỳ trích mẫu lớn để đạt hiệu quả 7 1.6 tốt. Để khắc phục nhược điểm này thường sử dụng phương pháp điều khiển chu kỳ trích mẫu hay dự đoán nhiều trạng thái. Cách dự báo nhiều trạng thái có thể làm giảm tần số chuyển mạch điện tử công suất đáng kế, mà không ảnh hưởng đến ổn định trạng thái và hiệu suất trạng thái đáp ứng tốt hơn với tần số chuyển mạch tương ứng. Và để phát huy hết khả năng dự đoán nhiều trạng thái, thì sử dụng biến tần đa mức là sự lựa chọn đúng đắn, vấn đề này sẽ được tiếp tục nghiên cứu Trong khi đó bộ điều khiển dòng stator PI - FOC cho thấy được sự ổn định của hệ thống truyền động điện, ít bị ảnh hưởng tác động từ thông số động cơ hơn so với cấu trúc điều khiển dự báo dòng điện PCC. Kết quả đáp ứng động học tốt và đúng yêu cầu nếu trong trường hợp thông số động cơ chính xác và phụ tải ít biến động. Hạn chế này sẽ được giải quyết khi sử dụng các phương pháp điều khiển phi tuyến. Kết quả nghiên cứu này sẽ là định hướng, tư vấn cho kỹ sư trong việc lựa chọn thiết kế bộ điều chỉnh dòng stator đảm bảo tiêu chí nhanh, chính xác và tách kênh, dẫn đến đáp ứng mô-men áp đặt nhanh, điều chỉnh tốc độ động cơ đúng yêu cầu công nghệ. Đây sẽ là hướng mở về nghiến cứu điều khiển tốc độ hệ truyền động động cơ KĐB được nuôi bởi nghịch lưu nguồn áp với 2 Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá phụ tải đa dạng, biến động trong lý thuyết cũng như triển khai thực tiễn. Tài liệu tham khảo [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] [14] 8 Peter Vas (1990) Vector Control of AC Machines. Clarendo PressOxford. M Harsha Vardhan Reddy and V. Jegathesan, Open loop V/f Control of Induction Motor based on hybrid PWM with Reduced Torque Ripple, ICETECT 2011, Karunya University. Jun – Koo Kang, Seung – Ki Sul (1999). New Direct Torque Control of Induction Motor for Minimum Torque Ripple and Constant Switching frequency. IEEE Transactions on Industry Applications, Vol. 35, No. 5, pp. 1076 – 1082. Quang NP, Dittrich JA (2015) Vector Control of Three-Phase AC Machines – System Development in the Practice. Springer Berlin Heidelberg, 2nd Edition. Nguyễn Phùng Quang (2016). Điều khiển vector truyền động điện xoay chiều ba pha. Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội, ISBN:978-604-95-0029-9. Cortes, P.; Kazmierkowski, M.P.; Kennel, R.; Quevedo, D.E.; Rodriguez, J, Predictive Control in Power Electronics and Drives. IEEE Trans. Ind. Electron. 2008, 55, 4312–4324. Rodriguez, J.; Kazmierkowski, M.P.; Espinoza, J.R.; Zanchetta, P.; Abu-Rub, H.; Young, H.A.; Rojas, C.A. State of the Art of Finite Control Set Model Predictive Control in Power Electronics. IEEE Trans. Ind. Inform. 2013, 9, 1003–1016. Rodriguez, J.; Kazmierkowski, M.P.; Espinoza, J.R.; Zanchetta, P.; Abu-Rub, H.; Young, H.A.; Rojas, C.A. State of the Art of Finite Control Set Model Predictive Control in Power Electronics. IEEE Trans. Ind. Inform. 2013, 9, 1003–1016. Geyer, T.; Papafotiou, G.; Morari, M. Model Predictive Direct Torque Control—Part I: Concept, Algorithm, and Analysis. IEEE Trans. Ind. Electron. 2009, 56, 1894–1905. Barrero, F.; Prieto, J.; Levi, E.; Gregor, R.; Toral, S.; Duran, M.J.; Jones, M. An Enhanced Predictive Current Control Method for Asymmetrical Six-Phase Motor Drives. IEEE Trans. Ind. Electron. 2011, 58, 3242–3252. Wang, F.; Zhang, Z.; Davari, S.A.; Fotouhi, R.; Khaburi, D.A.; Rodriguez, J.; Kennel, R. An Encoderles Predictive Torque Control for an Induction Machine With a Revised Prediction Model and EFOSMO. IEEE Trans. Ind. Electron. 2014, 61, 6635–6644. Liuping Wang, Sahn Chai, Deaf Yoo, Lu Gan, Ki Ng (2015), PID and predictive control of electrical drives and power, Mar 2015, WileyIEEE Press, ISBN: 978-1-118-33944-2. Nguyễn Doãn Phước, Cơ sở lý thuyết điều khiển tuyến tính, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội, 2016. Nguyen Phung Quang, Vo Thanh Ha, Tran Vu Trung, A New Control Design with Dead-Beat VCCA-2019 Behavior for Stator Current Vector in ThreePhase AC Drives - International Journal of Electrical and Electronics Engineering (SSRGIJEEE) –April 2018, 5(4) pp1-8. [15] Võ Thanh Hà, Hoàng Thành Nam, Nguyễn Phùng Quang, Nghiên cứu điều khiển dự báo cho hệ truyền động tựa từ thông rotor biến tần - động cơ không đồng bộ – Hội nghị-Triển lãm quốc tế về Điều khiển và Tự động hoá VCCA-2017 (12/2017), pp 501-506. [16] Lie Wu, Xu Mei, “Predictive Current Control of an induction Machine Fed by a Two-level Voltage source Inverter” (2017). PGS.TS. Trần Trọng Minh nhận học vị Tiến sĩ năm 2007 tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Năm 2016 TS. Trần Trọng Minh nhận học hàm Phó giáo sư. Hướng nghiên cứu chính: phát triển các cấu trúc bộ biến đổi bán dẫn công suất mới; xây dựng, phát triển các ứng dụng của điện tử công suất; các vấn đề liên quan đến điều khiển và tự động hóa các quá trình công nghiệp. Là tác giả chính và đồng tác giả của nhiều bài báo, báo cáo hội nghị trong và ngoài nước. Trong đó là tác giả chính sách điện tử công suất (nhà xuất bản KHKT-2008), giáo trình điện tử công công suất (nhà xuất bản giáo dục2012) và là đồng tác giả giáo trình như hệ thống sản xuất tích hợp máy tính (nhà xuất bản KHKT-2006). Ths. Võ Thanh Hà sinh năm 1979, nhận bằng thạc sỹ về tự động hóa của trường đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) năm 2004. Hiện tại là giảng viên của bộ môn Kỹ thuật điện – Khoa Điện- Điện tử, trường ĐH Giao Thông Vận Tải. Từ năm 2015 là nghiên cứu sinh trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, hướng nghiên cứu chính là điều khiển truyền động điện. Lê Sỹ Toàn sinh năm 1994, nhận bằng Kỹ sư về Điều khiển và Tự động hóa trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) năm 2017. Hiện tại đang làm kỹ sư Tự động hóa tại công ty Yokogawa Việt Nam. Từ năm 2018 là học viên cao học trường ĐH Bách khoa Hà Nội. Hướng nghiên cứu chính là điều khiển truyền động điện, điện tử công suất, tự động hóa sản xuất. Hội nghị - Triển lãm quốc tế lần thứ 5 về Điều khiển và Tự động hoá Phạm Thị Giang sinh năm 1997, sinh viên năm bốn chuyên nghành Kỹ thuật điện - Khoa Điện-Điện Tử, trường Đại học Giao Vận Tải. Hướng nghiên cứu chính là điều khiển truyền động điện và trang bị điện trong công nghiệp và giao thông vận tải. 9 VCCA-2019