TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ---------- TIỀU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG ĐỀ TÀI “Lập mô hình kinh tế phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến lượng tiêu thụ xì-gà” Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phí Minh Hồng Nhóm sinh viên thực hiện (Nhóm 19): 1. 2. 3. 4. 5. Bùi Văn Tâm (1214410172) Đinh Thế Hội (1214410075) Cao Minh Hải (121441054) Trần Ngọc Tùng (1214410218) Mai Thanh Lịch (1214410091) Hà Nội, 2013 I. Lời mở đầu Hiện nay, xì-gà đang là mặt hàng được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể đáp ứng được sở thích của chính mình với tình hình kinh tế và tài 1 chính cá nhân. Cá nhân cần dựa vào năng lực kinh tế của mình để đánh giá tổng quan tài chính, cân bằng với mức chi hợp lí cho sở thích “xì-gà” của mình, cũng như đưa ra dự đoán chi phí và thời gian cho sau này. Việc chi tiêu cho xì gà có những tác động đến người tiêu dùng như sau: Thứ nhất, xì-gà tạo ra một khoản chi tiêu vào nguồn tích trữ của người tiêu dùng. Điều này làm kích thích chi tiêu cá nhân. Với những người giàu có (quí tộc, hoàng gia, thương nhân) để thể hiện địa vị, xì-gà có thể là mặt hàng rất được ưa chuộng. Thứ hai, vào thời điểm hiện tại khi mà số người chơi xì-gà ngày càng tăng, điều này càng kích thích các công ty đầu tư vào thị trường này, để cung ứng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cá nhân với vai trò chủ thể chi tiêu chủ động, phán đoán đưa ra những cân nhắc, lựa chọn phù hợp với tài chính cá nhân và sở thích của mình ... đồng thời cá nhân có thể tránh tình trạng bị động khi đưa ra những thay đổi hợp lí với sự biến động giá xì-gà trên thị trường. Xì-gà là vật phẩm trung gian giữa cá nhân với thị trương tiêu dùng hay nói cách khác, xì-gà là một trong các phương tiện chuyển hóa nguồn tiền của người tiêu dùng vào thị trường, nền kinh tế … Vậy những yếu tố nào ảnh hượng đến mặt hàng xì-gà trên thị trường? Và nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố giúp người tiêu dùng đưa ra những quyết định chính xác hay không? Chính vì vậy, chạy mô hình kinh tế lượng giúp ta xác định ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố. Sau đây, là phần trình bày của chúng em về mô hình kinh tế lượng với đề tài “Cigarette’s smoked”. Với vốn kiến thức còn chưa hoàn chỉnh, chúng em rất mong cô xem xét và tạo điều kiện cho chúng em ạ! II. Cơ sở lý thuyết A. Giới thiệu mối quan hệ giữa các biến: Biến phụ thuộc: Lượng xì-gà hút trong một ngày. Biến độc lập: 2 + Số năm học: Học tập đem lại hiểu biết cho con người về việc có hút xì-gà hay không, hút như thế nào và hút nhiều hay ít. + Tuổi: Độ tuổi cho biết sự trưởng thành trong nhận thức, cho biết khả năng tự quyết định việc mình làm, cụ thể ở đây là hút xì-gà. Tùy theo khả năng nhận thức mà lượng xì-gà hút sẽ thay đổi. + Thu nhập hàng năm: Thu nhập cho biết số tiền mà mỗi người có thể bỏ ra để chi tiêu cho việc cá nhân, cụ thể ở đây là hút xì-gà. Tùy theo thu nhập mà số lượng xì-gà hút thay đổi theo. B. Dự đoán dấu kỳ vọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ xì-gà: Ảnh hưởng của giáo dục: Trong điều kiện học vấn ngày càng được nâng cao sự hiểu biết về xì gà được cải thiện hiểu rõ mặt hại của việc hút xì gà hơn ít hút xì gà hơn Ảnh hưởng âm. Ảnh hưởng của tuổi tác: Trong điều kiện tuổi tác ngày càng lớn sức khỏe giảm đi, hiểu biết nhiều hơn hiểu được cái hại của hút xì gà rõ hơn, cũng như không hút được nhiều do sức khỏe giảm hút xì gà ít đi Ảnh hưởng âm. Ảnh hưởng của thu nhập: Trong điều kiện thu nhập ngày càng cao lên những người vốn đang hút xì gà sẽ tiếp tục hút nhiều lên vì điều kiện kinh tế tăng cao. Ảnh hưởng dương. III. Mô tả dữ liệu A. Đồ thị: Từ bảng dữ liệu đã cho, ta có đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến giải thích như sau: 3 80 60 40 20 0 5 10 years of schooling cigs. smoked per day 15 20 Fitted values 0 20 40 60 80 Đồ thị mối quan hệ giữa cigs (lượng xì-gà hút mỗi ngày) và educ (số năm học) 20 40 60 in years cigs. smoked per day 80 100 Fitted values Đồ thị mối quan hệ giữa cigs (lượng xì-gà hút mỗi ngày) và age (tuổi) 4 80 60 40 20 0 0 10000 20000 annual income, $ cigs. smoked per day 30000 Fitted values Đồ thị mối quan hệ giữa cigs (lượng xì-gà hút mỗi ngày) và income (thu nhập hàng năm) B. Mô tả dữ liệu: 1. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, min, max (Bảng 1: Phụ lục, trang 13). 2. Hiệp phương sai và hệ số tương quan: Hiệp phương sai: Hệ số tương quan: Ta có kết quả: cov(educ,cigs) cov(age,cigs) cov(income,cigs) -2.0077 -9.5121 6616.2024 (educ,cigs) (age,cigs) (income,cigs) -0.0480 -0.0408 0.0529 IV. Xây dựng mô hình A. Thiết lập mô hình tổng quát 5 Mô hình có dạng: Biến phụ thuộc: Tên biến cigs Biến giải thích: Ý nghĩa cigars. smoked per day Tên biến Dấu kỳ vọng Đơn vị educ year age year income + USD Mô tả dữ liệu: Bảng 1, 2, 3, 4 (Phụ lục, trang 13). Ý nghĩa years of schooling in years annual income, $ Ước lượng được kết quả của hồi quy mẫu: B. Diễn giải mô hình: • Hệ số chặn β1= 12.7846 chỉ ra rằng khi số năm học, tuổi, và thu nhập bằng 0 thì số điếu xì- gà đạt giá trị thấp nhất 12.7846. • Hệ số β2= - 0.3731 chỉ ra rằng: khi các biến giải thích khác không đổi, nếu tăng số năm học thêm 1 năm thì số điếu xì-gà trung bình giảm 0.3731 điếu. • Hệ số β3= - 0.0409 chỉ ra rằng: khi các biến giải thích khác không đổi, nếu tuổi tăng thêm 1 thì số điếu xì-gà trung bình giảm 0.0409 điếu. • Hệ số β4= 0.0001chỉ ra rằng: khi các biến giải thích khác không đổi, nếu thu nhập hàng năm tăng thêm 1$ thì số điếu xì-gà trung bình tăng thêm 0.0001 điếu. • Chỉ số: R-squared 0.0102 Chỉ ra rằng: 1.02% sự biến động của lượng xì-gà hút mỗi ngày được giải thích bởi các biến: số năm học, tuổi, thu nhập. C. Kiểm định và chữa lỗi mô hình 1. Kiếm định ý nghĩa của hệ số hồi quy: Mô tả dữ liệu: Bảng 4 (Phụ lục, trang 13). Với giả thiết U~N(0,2) ta có thể kiểm định giả thiết cho các hệ số hồi quy riêng: N(, 2(XTX)1 ). Thành phần có phân phối chuẩn với kỳ vọng và phương sai bằng T 2 nhân với phần tử nằm -1 phía trên dòng thứ i và cột i của ma trận (X X) hay chính là phàn tử thứ i trên đường chéo 6 chính của ma trận cov(). Tuy nhiên do 2 chưa biết, nên ta phải dùng ước lượng không chệch của 2 là: Khi đó: , =5%. • Khoảng tin cậy với hệ số tin cậy 1- của i được xác định: Giả thiết: • Kiểm định theo p-value: p-value(i) < , bác bỏ H0. p-value(i) > , chưa có cơ sở bác bỏ H0. • Kiểm định theo miền bác bỏ: ta dùng tiêu chuẩn kiểm định: Miền bác bỏ: = = a. Kiểm định 1 ( ): Giả thiết Khoảng tin cậy với hệ số tin cậy 1 - của 1 được xác định: Theo mô tả dữ liệu thu được từ bảng 4 (Phụ lục, trang 13). Vì 0 nên bác bỏ H0. Kiểm định theo p-value: p-value(1)= 0.000< = 0.05 nên bác bỏ H0. Kiểm định theo miền bác bỏ: Miền bác bỏ: Giá trị quan sát: 4.98 thuộc miền bác bỏ, suy ra bác bỏ H 0. Hệ số được coi là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. b. Kiểm định 2 ( ): Giả thiết 7 Khoảng tin cậy với hệ số tin cậy 1- của 2 được xác định: được xác định: Theo mô tả dữ liệu thu được từ bảng 4 (Phụ lục, trang 13). Vì 0(-0.7054, -0.0408) nên bác bỏ H0. Kiểm định theo p-value: p-value(2)= 0.028 < = 0.05 nên bác bỏ H0. Kiểm định theo miền bác bỏ: Miền bác bỏ: Giá trị quan sát: -2.20 thuộc miền bác bỏ, suy ra bác bỏ H 0. Tồn tại mối quan hệ giữa biến cigs và biến educ (có ý nghĩa thống kê). c. Kiểm định 3 ( ): Giả thiết Khoảng tin cậy với hệ số tin cậy 1- của 3 Theo mô tả dữ liệu thu được từ bảng 4 (Phụ lục, trang 13). Vì 0 nên chưa có cơ sở bác bỏ H0. Kiểm định theo p-value: p-value(3)= 0.154 > = 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ H0. Kiểm định theo miền bác bỏ: Miền bác bỏ: Giá trị quan sát: -1.43 không thuộc miền bác bỏ, suy ra chưa có cơ sở bác bỏ H 0. Có thể không tồn tại mối quan hệ giữa biến cigs và biến age ( không có ý nghĩa thống kê). d. Kiểm định 4 (): Giả thiết Khoảng tin cậy với hệ số tin cậy 1- của 4 được xác định: Theo mô tả dữ liệu thu được từ bảng 4 (Phụ lục, trang 13). Vì 0 nên bác bỏ H0. Kiểm định theo p-value: p-value(1)= 0.038 < = 0.05 nên bác bỏ H0. 8 Kiểm định theo miền bác bỏ: Miền bác bỏ: Giá trị quan sát: 0.038 thuộc miền bác bỏ, suy ra bác bỏ H 0. Tồn tại mối quan hệ giữa biến cigs và biến income (có ý nghĩa thống kê). 2. Xác định khoảng tin cậy của phương sai: 2 Mô tả dữ liệu Bảng 2, Phụ lục, trang 13. Do đó khoảng tin cậy 1 - của 2 được xác định từ: Khoảng tin cậy của 2 là 3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Giả thiết: H0: β2=β3=β4=0 (hay R2 = 0) H1: có ít nhất một βi0 (hay R2 > 0) Ta có: F 2.7686 (R2= 0.0102; n=810; k=4) F(3,806) = 2.76 F F(3,806). Bác bỏ H0. Có ít nhất một yếu tố ảnh hưởng đến lượng xì-gà hút mỗi ngày. 4. Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu: a. Kiểm định quy luật chuẩn bằng phương pháp đồ thị: 9 .15 .1 Density .05 0 -20 0 20 Residuals 40 60 80 Đồ thị phân bố của phần dư (Residuals) Từ đồ thị ta thấy: ei không có phân phối chuẩn. b. Kiểm định Jarque-Beta: Do tổng thể chưa biết cho nên ta cũng không thể biết U i và do đó cần phải thông qua e i để đoán nhận. Để kiểm định ei có phân bố chuẩn hay không, ta có thể dùng – sử dụng kiểm định Jarque-Beta (JB): JB= ~ Xét cặp giả thiết: H0: U có phân phối chuẩn. H1: U không có phân phối chuẩn. Ta có: Hệ số bất đối xứng: Hệ số nhọn: Theo bảng 9 (Phụ lục, trang 14): . JB=303.75. Với =5%, = 5.99147 < JB. Bác bỏ H0, U không có phân phối chuẩn. 1 5. Kiểm định về sự thừa biến của mô hình: Dựa vào phần kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy, có thể loại biến age ra khỏi mô hình được không? Khi bỏ biến age ta thu được mô hình mới gồm biến phụ thuộc cigs và hai biến độc lập educ, income. Mô tả dữ liệu của mô hình mới: Bảng 5, 6, 7, 8 (Phụ lục, trang 14). Ước lượng mô hình có đủ ba biến educ, age và income có . (Bảng 3, Phụ lục, trang 13). Khi bỏ biến age chúng ta thu được mô hình có . Giả thiết với là số biến bị loại khỏi mô hình. Tiêu chuẩn kiểm định giả thiết là Ta có: Chưa có cơ sở bác bỏ , hay có thể loại biến age ra khỏi mô hình. Từ mô tả dữ liệu của mô hình mới: Bảng 5, 6, 7, 8 (Phụ lục, trang 14) ta được ước lượng được phương trình hồi quy mẫu của mô hình mới: a. Kiểm định hệ số hồi quy theo p-value: 1. Kiểm định 2: Giả thiết p-value() = 0.047 < = 0.05 nên bác bỏ . 2. Kiểm định 3: Giả thiết p-value() = 0.037 < = 0.05 nên bác bỏ . Suy ra các biến educ và income đều có ảnh hưởng tới biến cigs, hay chúng có ý nghĩa với mô hình. b. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Giả thiết: H0: β2=β3=0 (hay R2 = 0) H1: có ít nhất một βi0 (hay R2 > 0) Ta có: F3.1311 (R2= 0.0077; n=810; k=3) F(2,806) = 3.12 F F(2,806). Bác bỏ H0 Có ít nhất một yếu tố ảnh hưởng đến lượng xì-gà hút mỗi ngày. c. Diễn giải mô hình: 1 • Hệ số chặn β1 = 10.5846 chỉ ra rằng khi số năm học và thu nhập bằng 0 thì số điếu xì-gà đạt giá trị thấp nhất 10.5846. • Hệ số β2 = - 0.3325 chỉ ra rằng: khi các biến giải thích khác không đổi, nếu tăng số năm học thêm 1 năm thì số điếu xì-gà trung bình giảm 0.3325 điếu. • Hệ số β3 = 0.0001 chỉ ra rằng: khi các biến giải thích khác không đổi, nếu thu nhập hằng năm tăng thêm $1 thì số điếu xì-gà trung bình tăng 0.0001 điếu. • Chỉ số: R-squared 0.0077 Chỉ ra rằng: 0.77% sự biến động của lượng xì-gà hút mỗi ngày được giải thích bởi các biến: số năm học, thu nhập. V. Kết luận A. Tổng kết: Qua việc chạy mô hình ta thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến xì-gà có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến cung và cầu của xì-gà, từ đó có cái nhìn khách quan về lượng tiêu thụ cho mặt hàng xì-gà. Thu nhập là yếu tố chính ảnh hưởng đến mức cầu của xì-gà … và trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường này. Mô hình tuy còn nhiều khiếm khuyết: như không thể hiện được hết các yếu tố ảnh hưởng, còn phương sai số thay đổi. Nhưng phần lớn sự thay đổi của biến phụ thuộc cigs được giải thích bởi các biến độc lập cho ta thấy mô hình phần nào đúng và mang ý nghĩa. 1 B. Phụ lục: Variable cigs educ age income Bảng 1 Mean 8.690123 12.47531 41.20988 19327.16 Obs 810 810 810 810 Std. Dev. 13.70307 3.054107 17.01153 9138.26 Bảng 3 Bảng 2 Source Model Residual Total cigs educ age income _cons Min 0 6 17 500 Max 80 18 88 31000 Number of obs 810 SS df MS F(3,806) 2.76 1544.78395 150364.437 151909.221 3 806 809 514.927982 186.556374 187.774068 Prob > F 0.0412 R-squared 0.0102 Adj R-squared 0.0065 Root MSE 13.659 Bảng 4 Std. Err. t 0.1693095 -2.20 0.0286965 -1.43 0.0000558 2.08 2.569578 4.98 Coef. -0.3730916 -0.0409196 0.0001162 12.78461 Variable cigs educ income p>|t| 0.028 0.154 0.038 0.000 Bảng 5 Mean 8.690123 12.47531 19327.16 Obs 810 810 810 [95% Conf. Interval] -0.7054311 -0.040752 -0.0972483 0.015409 6.73e-06 0.0002257 7.740756 17.82847 Std. Dev. 13.70307 3.054107 9138.26 Min 0 6 500 Max 80 18 31000 Bảng 7 Bảng 8 cigs Coef. - educ 0.33247 inco 19 0.00011 me _con 66 10.5845 Std. p>| [95% Conf. Number of obs 810 3.12 0.0000 9 2.0 0.0 F(2,806) Interval] Prob > F R-squared 0.66028 0.00466 Adj R-squared 28 09 7.03e- 0.00022 Root MSE 558 2.0561 9 5.1 37 0.0 06 6.54855 Err. 0.1670 027 t 1.9 t| 0.0 47 0.0447 0.0077 0.0052 13.667 61 14.6205 1 s 7 36 5 00 9 7 Bảng 9 Skewness/Kurtosis tests for Normality Variable ei Obs 810 Pr(Skewness) 0.0000 Pr(Kurtosis) 0.0000 chi2(2) 249.58 Prob>chi2 0.0000 C. Lời cảm ơn: Trên đây là phần trình bày mô hinh kinh tế lượng của nhóm em. Bài làm của chúng em còn nhiều thiếu sót và không tránh khỏi những lỗi sai, nhưng với sự nỗ lực hết mình: nhóm 19 hi vọng đề tài nêu lên được một cách nhìn tổng quan hơn về sự tác động của tuổi, thu nhập hàng năm và trình độ học vấn tới lượng xì-gà tiêu thụ hàng ngày. Nhóm 19 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phí Minh Hồng đã tạo điều kiện để nhóm có dịp tiếp xúc với một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp nhóm có thêm nhiều hiểu biết hơn trong việc hoàn thiện các kĩ năng - kiến thức quan trọng về kinh tế lượng .Kính mong cô góp ý cho nhóm em, để chúng em có cơ sở học tập và nghiên cứu về môn học bổ ích này ạ. D. Tài liệu tham khảo: 1. Phí Minh Hồng, Slide Bài giảng Kinh tế lượng. 2. Nguyễn Quang Dong, Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. 1