ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đặng Thị Lan Phương NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE TỪNG BƯỚC HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ DỰ BÁO LŨ SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI – 2012 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đặng Thị Lan Phương NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE TỪNG BƯỚC HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ DỰ BÁO LŨ SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số: 604490 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƯƠNG TUẤN ANH HÀ NỘI - 2012 ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DỰ BÁO LŨ............................................................................................................... 4 1.1.Giới thiệu chung .................................................................................................... 4 1.2.Một số nghiên cứu dự báo lũ trên thế giới.............................................................. 4 1.3.Một số nghiên cứu dự báo lũ ở Việt Nam .............................................................. 6 1.4. Cơ sở lý thuyết của mô hình ............................................................................... 12 1.4.1. Mô hình MIKE NAM ..................................................................................... 12 1.4.2. Mô hình thủy lực MIKE 11 – HD ................................................................... 19 1.4.3. Mô hình Mike 21 ............................................................................................ 28 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LŨ LỤT HỆ THỐNG SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH.................................................................................... 30 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................... 30 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30 2.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 31 2.1.3. Địa chất ........................................................................................................... 34 2.1.4. Thổ nhưỡng ..................................................................................................... 36 2.1.5. Lớp phủ thực vật.............................................................................................. 38 2.2. Nguyên nhân hình thành và một số đặc điểm của chế độ mưa - lũ ...................... 36 2.2.1. Một số hình thế thời tiết chủ yếu gây mưa lớn ................................................. 36 2.2.2. Chế độ mưa ..................................................................................................... 38 2.2.3.Đặc điểm chung về chế độ dòng chảy ............................................................... 39 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE DỰ BÁO LŨ HỆ THỐNG SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH ............................................................................................... 48 3.1. Sơ đồ thủy văn thủy lực trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình ........................... 48 3.1.1. Sơ đồ thủy văn................................................................................................. 48 3.1.2. Sơ đồ thủy lực.................................................................................................. 52 3.2. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu ................................................................... 57 iii 3.3. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy văn .................................................... 58 3.4. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy lực..................................................... 63 3.4.1. Kết quả với phương pháp kiểm tra chéo........................................................... 64 3.4.2. Kết quả với trường hợp phân cấp ..................................................................... 81 3.5. Kết nối mô hình truyền triều và mô hình thủy lực trong sông.............................. 87 3.6. Dự báo thử nghiệm ............................................................................................. 89 3.6.1. Quy trình tiến hành dự báo............................................................................... 90 3.6.2. Cơ sở đánh giá chất lượng dự báo .................................................................... 91 3.6.3. Cập nhật sai số tính toán .................................................................................. 92 3.6.4. Kết quả dự báo thử nghiệm .............................................................................. 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106 iv MỤC LỤC HÌNH Hình 1. 1. Sơ đồ lưới trạm dự báo thượng lưu sông Hồng........................................7 Hình 1. 2. Sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Hồng – Thái Bình.......................9 Hình 1. 3: Cấu trúc mô hình MIKE........................................................................12 Hình 1. 4. Cấu trúc mô hình NAM.........................................................................14 Hình 1. 5. Nhánh sông với các điểm lưới xen kẽ....................................................21 Hình 1. 6. Hình dạng các điểm lưới xung quanh nút mà tại đó ba nhánh gặp nhau.21 Hình 1. 7. Hình dạng các điểm lưới và các nút trong một mô hình hoàn chỉnh.......22 Hình 1. 8. Ma trận nhánh trước khi khử .................................................................23 Hình 1. 9. Ma trận nhánh sau khi khử ....................................................................24 Hình 1. 10. Giao điểm của ba nhánh sông.............................................................. 24 Hình 2. 1. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình – phần Việt Nam ................................ 31 Hình 2. 2. Địa hình lưu vực sông Hồng - Thái Bình - phần Việt Nam....................32 Hình 2. 3. Bản đồ thổ nhưỡng phần thuộc lãnh thổ Việt Nam trên lưu vực sông Hồng-Thái Bình.....................................................................................................38 Hình 2. 4. Bản đồ lượng mưa trung bình nhiều năm lưu vực sông Hồng-Thái Bình phần lãnh thổ Việt Nam.........................................................................................38 Hình 2. 5. Mạng lưới sông ngòi và một số công trình trọng điểm trên sông thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình....................................................................................41 Hình 3. 1. Bản đồ phân chia các lưu vực bộ phận cho lưu vực sông Hồng – Thái Bình (sơ đồ cũ)......................................................................................................48 Hình 3. 2. Bản đồ phân chia các lưu vực bộ phận cho lưu vực sông Hồng – Thái Bình (sơ đồ mới) ...................................................................................................51 Hình 3. 3. Sơ đồ tính toán thủy văn trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình.............51 Hình 3. 4. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính trên sông Đà................53 Hình 3. 5. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính trên sông Hồng............53 Hình 3. 6. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính khu vực Hải Phòng......54 Hình 3. 7. Sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Hồng-Thái Bình .......................55 v Hình 3. 8. Thông số các hồ chứa đã được cập nhật vào mô hình thủy lực ..............56 Hình 3. 9. Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Lai Châu, Tạ Bú năm 2007...............................................................................................................60 Hình 3. 10. Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Lai Châu, Tạ Bú năm 2009 .........................................................................................................61 Hình 3. 11. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Sơn La, năm 2011 ......................................................................................................................61 Hình 3. 12. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Sơn La, năm 2010 ......................................................................................................................61 Hình 3. 13. Đường quá trình lưu thực đo và tính toán đến hồ Hòa Bình, năm 201162 Hình 3. 14. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Hòa Bình, năm 2010 ......................................................................................................................62 Hình 3. 15. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Tuyên Quang, năm 2011...............................................................................................................62 Hình 3. 16. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Tuyên Quang, năm 2010...............................................................................................................63 Hình 3. 17. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2006)..69 Hình 3. 18. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-07) .69 Hình 3. 19. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-08) .70 Hình 3. 20. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-09) .70 Hình 3. 21. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-10) .70 Hình 3. 22. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-11) .71 Hình 3. 23. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2007)..71 Hình 3. 24. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-06) .71 Hình 3. 25. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-08) .72 Hình 3. 26. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-09) .72 Hình 3. 27. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-10) .72 Hình 3. 28. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-11) .73 Hình 3. 29. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2008)..73 vi Hình 3. 30. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-10) .73 Hình 3. 31. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-07) .74 Hình 3. 32. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-09) .74 Hình 3. 33. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-10) .74 Hình 3. 34. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-11) .75 Hình 3. 35. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2009)..75 Hình 3. 36. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-06) .75 Hình 3. 37. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-07) .76 Hình 3. 38. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-08) .76 Hình 3. 39. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-10) .76 Hình 3. 40. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-11) .77 Hình 3. 41. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2010)..77 Hình 3. 42. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-06) .77 Hình 3. 43. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-07) .78 Hình 3. 44. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-08) .78 Hình 3. 45. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-09) .78 Hình 3. 46. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-11) .79 Hình 3. 47. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2011)..79 Hình 3. 48. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-06) .79 Hình 3. 49. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-07) .80 Hình 3. 50. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-08) .80 Hình 3. 51. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-09) .80 Hình 3. 52. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-09) .81 Hình 3. 53. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2007Trường hợp 1.........................................................................................................84 Hình 3. 54. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2009Trường hợp 1.........................................................................................................84 Hình 3. 55. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2010Trường hợp 1.........................................................................................................84 vii Hình 3. 56. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2011Trường hợp 1.........................................................................................................85 Hình 3. 57. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2009Trường hợp 2.........................................................................................................85 Hình 3. 58. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2008Trường hợp 2.........................................................................................................85 Hình 3. 59. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2007Trường hợp 2.........................................................................................................86 Hình 3. 60. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2006Trường hợp 3.........................................................................................................86 Hình 3. 61. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2008Trường hợp 3.........................................................................................................86 Hình 3. 62. Địa hình khu vực Vịnh Bắc Bộ............................................................ 87 Hình 3. 63. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 1996 .................................................................88 Hình 3. 64. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 2002. ................................................................ 88 Hình 3. 65. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 2006. ................................................................ 88 Hình 3. 66. Sơ đồ quy trình dự báo lũ sông Hồng Thái Bình..................................91 Hình 3. 67. Minh họa sai số biên và sai số pha.......................................................94 Hình 3. 68. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ................................................................................................ 97 Hình 3. 69. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ................................................................................................ 97 Hình 3. 70. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ.........................................................................................98 Hình 3. 71. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ.........................................................................................98 viii Hình 3. 72. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ.........................................................................................98 Hình 3. 73. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ.........................................................................................99 Hình 3. 74. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ.........................................................................................99 Hình 3. 75. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ.........................................................................................99 Hình 3. 76. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ....................................................................................... 100 Hình 3. 77. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ....................................................................................... 100 Hình 3. 78. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ ...........................................................................100 Hình 3. 79. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ ...........................................................................101 Hình 3. 80. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Hà Nội năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ....................................................................................... 101 Hình 3. 81. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Hà Nội năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ....................................................................................... 101 Hình 3. 82. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Phả Lại năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ....................................................................................... 102 Hình 3. 83. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Phả Lại năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ....................................................................................... 102 Hình 3. 84. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ....................................................................................102 Hình 3. 85. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ....................................................................................103 ix MỤC LỤC BẢNG Bảng 2. 1. Các loại đất chính trên lưu vực sông Hồng –Thái Bình .........................36 Bảng 2. 2. Bảng tổng hợp độ che phủ rừng các tỉnh nằm trong hệ thống sông Hồng –Thái Bình (Đơn vị: ha) ........................................................................................35 Bảng 2. 3. Đặc trưng hình thái các lưu vực sông chính .........................................40 Bảng 3. 1. Các đặc trưng lưu vực phần thượng lưu hệ thống sông Hồng-Thái Bình..48 Bảng 3. 2. Các lưu vực bộ phận và trạm mưa được sử dụng để tính toán dự báo thủy văn cho các trạm thượng nguồn hệ thống sông Hồng – Thái Bình .........................49 Bảng 3. 3. Thông số mô hình NAM cho các lưu vực bộ phận ................................ 58 Bảng 3. 4. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình mưa - dòng chảy .............60 Bảng 3. 5. Các trường hợp hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE 11 .................64 Bảng 3. 6. Các trường hợp hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE 11 theo các trường hợp mực nước tại Hà Nội ...........................................................................64 Bảng 3. 7. Kết quả xác định hệ số nhám trên các sông tương ứng với các năm ......65 Bảng 3. 8. Kết quả đánh giá chỉ số Nash-Sutcliffe tại các trạm trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình theo phương pháp kiểm tra chéo..................................................68 Bảng 3. 9. Kết quả xác định hệ số nhám trên các sông ứng với các cấp mực nước.82 Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá chỉ số Nash-Sutcliffe tại các trạm trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình theo cấp mực nước......................................................................83 Bảng 3. 11. Kết quả đánh giá chỉ số NASH tại một số trạm trên hệ thống..............89 Bảng 3. 12. Tiêu chuẩn sai số dự báo cho phép tại một số vị trí............................. 92 Bảng 3. 13. Kết quả đánh giá ảnh hưởng sai số dự báo mưa đến dòng chảy...........93 Bảng 3. 14. Các tham số cập nhật sai số trong mô hình MIKE 11..........................95 Bảng 3. 15. So sánh kết quả đánh giá dự báo mùa lũ năm 2011 và 2012................96 x MỞ ĐẦU Lũ lụt là thiên tai lớn nhất đe dọa nước Việt Nam ta, nhất là ở miền Bắc vì tổn thất nhân mạng có thể đến mức độ khủng khiếp. Trong vòng 100 năm qua, đồng bằng sông Hồng – Thái Bình đã có 26 trận lũ lớn. Các trận lũ lớn này đa số xảy ra vào tháng 8, nhằm vào cao điểm của mùa mưa bão. Đặc biệt cơn lũ vào tháng 8 năm 1971 đã làm vỡ đê Sông Hồng và 100,000 người đã bị thiệt mạng. Đây là cơn lũ lớn nhất trong vòng 250 năm nay ở miền Bắc, và số tổn thất nhân mạng vượt quá sức tưởng tượng so với tổn thất chừng 1000 người trong các cơn lũ lịch sử vào năm 1999 ở miền Trung và năm 2000 ở miền Nam. Trận lũ năm 1971 được liệt kê trong danh sách các trận lụt lớn nhất thế kỷ 20. Mưa lớn tập trung vào ngày 20-23/7/1986, tâm mưa lớn 300¸400mm ở trung, hạ lưu sông Lô, Thương và Lục Nam; lũ đặc biệt lớn đã xảy ra trên sông Cầu, Thương và Thái Bình; lũ lịch sử trên sông Lục Nam; lũ lớn trên sông Hồng, gây sạt lở, tràn, vỡ nhiều đê bối, đê địa phương thuộc các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên,... Năm 1996 lũ đặc biệt lớn xảy ra ở hạ lưu sông Hồng, Thái Bình và Hoàng Long. Đỉnh lũ thực đo tại Hà Nội là 12,43m (hoàn nguyên là 13.30m) lúc 19 giờ ngày 21, vượt BĐ 3 là 0.93m, kéo dài 6 ngày trên BĐ 3; tại Phả Lại là 6,52m (7h/22), vượt BĐ 3 là 1.02m, duy trì trên BĐ 3 trong 7 ngày. Năm 2002: lụt ở Hà Nội, mưa lớn nhiều ngày trong khoảng tháng 8, hệ thống cống thoát đang cải tạo dở dang nên càng không thoát nước nổi, gây ngập úng trong nội thành suốt nhiều ngày liên tục. Năm 2008: ngập trên diện rộng, rất sâu do mưa liên tục với cường độ lớn từ đêm 30/10/2008 trở đi. Năm 2010: Mưa và lũ lớn làm ít nhất 46 người chết và 21 người bị mất tích. Phòng tránh lũ lụt là các biện pháp được lựa chọn nhằm hạn chế lũ lụt hoặc những thiệt hại do lũ lụt gây ra. Trong đó quan trọng nhất vẫn là vấn đề cảnh báo, dự báo lũ từ xa nhằm tránh tổn thất to lớn do lũ gây nên. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của khoa học công nghệ thông tin nên công tác cảnh báo, dự báo lũ cũng có nhiều phát triển. Hiện nay trong thủy văn học đang tồn tại nhiều mô hình dự báo lũ khác nhau được áp dụng trong các công tác giảng dạy, nghiên cứu và dự báo cho các bộ ngành, địa phương ... Ở Việt Nam, nhiều mô hình đã được 1 xây dựng và áp dụng cho dự báo lũ cho hệ thống sông, có thể kể đến một số mô hình được sử dụng phổ biến như MIKE, SSARR, TANK, NAM, ANN, HEC1, HMS... Đối với lưu vực sông lớn như lưu vực sông Hồng – Thái Bình đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xây dựng công cụ tính toán và dự báo lũ tuy nhiên các đề tài này chưa thành một công nghệ hoàn chỉnh dùng để dự báo tác nghiệp. Còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được giải quyết như biên đầu vào của mô hình bị ảnh hưởng bởi các hồ chứa trên các lưu vực bộ phận thuộc Trung Quốc, chưa cập nhật quy trình vận hành liên hồ mới, dự báo biên triều ở các cửa sông ... và vấn đề cập nhật sai số để áp dụng trong dự báo còn chưa được xem xét. Việc gắn kết với các mô hình thủy lực với các mô hình thuỷ văn phía thượng lưu để trở thành một công nghệ dự báo cho toàn hệ thống sông cũng còn là một vấn đề quan trọng trong công tác dự báo. Hiện nay, công tác dự báo lũ cho hệ thống sông Hồng – Thái Bình được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau như Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung Ương (TT DBKTTV TW), Viện Cơ học, Viện Quy hoạch Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi, Trường Đại học Thủy lợi... Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường cũng là đơn vị tham gia dự báo lũ hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Trong quá trình công tác tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, học viên đã tham gia vào công tác dự báo thủy văn tác nghiệp trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Qua quá trình dự báo hàng năm, có thể nhận thấy công tác dự báo tác nghiệp còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết như dòng chảy khu giữa tính toán có độ chính xác chưa cao, mạng tính chưa được cập nhật thêm các hồ thủy điện mới xây, dữ liệu mặt cắt sông từ các hồ chứa ngược lên thượng lưu không có. Trước vấn đề thực tế như vậy, luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike từng bước hoàn thiện công nghệ dự báo lũ sông Hồng – Thái Bình” đã được hình thành với mục tiêu: Từng bước nâng cao chất lượng dự báo lũ bằng mô hình MIKE 11 cho hệ thống sông Hồng-Thái Bình nhằm bảo đảm độ tin cậy, đáp ứng yêu cầu dự báo tác nghiệp. Với mục tiêu đã đặt ra, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 2 (1) Cập nhật, bổ sung dữ liệu địa hình phục vụ cho việc thiết lập sơ đồ thủy lực cho toàn hệ thống sông, cập nhật các thông tin hồ chứa có tính đến quy trình hoạt động liên hồ chứa đã được ban hành (2) Phân chia lại lưu vực bộ phận trong mô hình thủy văn nhằm tăng độ chính xác trong quá trình dự báo lưu lượng đến các hồ. (3) Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy lực để chọn các bộ tham số phù hợp với điều kiện dự báo tác nghiệp. (4) Cập nhật sai số dự báo trong quá trình dự báo (5) Cập nhật, kết nối mô hình truyền triều vào các cửa sông phục vụ tăng cường chất lượng dự báo biên triều. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian là mùa lũ (15/06-15/09) từ năm 2006 - 2012 - Về không gian: Mạng sông Hồng-Thái bình cùng với các hồ thủy điện lớn Trên cơ sở nội dung thực hiện luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về các mô hình và tình hình nghiên cứu dự báo lũ Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên và lũ lụt hệ thống sông Hồng – Thái Bình Chương 3: Ứng dụng mô hình Mike dự báo lũ hệ thống sông Hồng – Thái Bình Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do giới hạn về mặt thời gian luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô cùng đồng nghiệp góp ý để luận văn ngày càng có ý nghĩa hơn. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DỰ BÁO LŨ 1.1.Giới thiệu chung Việc nghiên cứu và dự báo mưa, lũ, lụt là vấn đề đã được rất nhiều cơ quan và tác giả trong cũng như ngoài nước quan tâm. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được là những nền tảng cho công tác qui hoạch lũ và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do những nhu cầu thực tế, đối tượng tiến hành nghiên cứu dự báo của các nghiên cứu có những đặc thù khác nhau như nghiên cứu dự báo lũ cho hệ thống sông chính, nghiên cứu dự báo lũ cho hồ chứa, cho vùng hạ du và nghiên cứu dự báo lũ cho việc quản lý và qui hoạch lưu vực... Những năm gần đây, Nhà nước đã dành sự quan tâm, đầu tư thích đáng đúng với tầm quan trọng của khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Kinh tế xã hội phát triển cũng tạo ra nguy cơ thiệt hại do lũ lụt càng lớn. Do đó, việc cảnh báo, dự báo lũ lụt kịp thời và chính xác sẽ góp phần rất quan trọng để giảm thiệt hại về người và tài sản. Mặt khác, việc phát triển kinh tế xã hội cần gắn liền với công tác quy hoạch phòng chống lũ lụt thì sự phát triển đó mới bền vừng và có hiệu quả. 1.2. Một số nghiên cứu dự báo lũ trên thế giới Trên thế giới việc nghiên cứu, áp dụng các mô hình thủy văn, thủy lực cho các mục đích trên đã được sử dụng khá phổ biến; nhiều mô hình đã được xây dựng và áp dụng cho dự báo hồ chứa, dự báo lũ cho hệ thống sông, cho công tác qui hoạch phòng lũ. Một số mô hình đã được ứng dụng thực tế trong công tác mô phỏng và dự báo dòng chảy cho các lưu vực sông có thể được liệt kê ra như sau: Viện Thủy lực Đan Mạch (Danish Hydraulics Institute, DHI) xây dựng phần mềm dự báo lũ bao gồm: Mô hình NAM tính toán và dự báo dòng chảy từ mưa; Mô hình Mike 11 tính toán thủy lực, dự báo dòng chảy trong sông và cảnh báo ngập lụt. Phần mềm này đã được áp dụng rất rộng rãi và rất thành công ở nhiều nước trên thế giới. Trong khu vực Châu Á, mô hình đã được áp dụng để dự báo lũ lưu vực sông Mun-Chi và Songkla ở Thái Lan, lưu vực sông ở Bangladesh, và Indonesia. Hiện nay, 4 công ty tư vấn CTI của Nhật Bản đã mua bản quyền của mô hình, thực hiện những cải tiến để mô hình có thể phù hợp với điều kiện thuỷ văn của Nhật Bản. Wallingford kết hợp với Hacrow đã xây dựng phần mềm iSIS cho tính toán dự báo lũ và ngập lụt. Phần mềm bao gồm các môđun: Mô hình đường đơn vị tính toán và dự báo dòng chảy từ mưa; mô hình iSIS tính toán thủy lực, dự báo dòng chảy trong sông và cảnh báo ngập lụt. Phần mềm này đã được áp dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, đã được áp dụng cho sông Mê Kông trong chương trình Sử dụng Nước do ủy hội Mê Kông Quốc tế chủ trì thực hiện. ở Việt Nam, mô hình iSIS được sử dụng để tính toán trong dự án phân lũ và phát triển thủy lợi lưu vực sông Đáy do Hà Lan tài trợ. Trung tâm khu vực, START Đông Nam á (Southeast Asia START Regional Center) đang xây dựng "Hệ thống dự báo lũ thời gian thực cho lưu vực sông Mê Kông". Hệ thống này được xây dựng dựa trên mô hình thủy văn khu vực có thông số phân bố, tính toán dòng chảy từ mưa. Hệ thống dự báo được phân thành 3 phần: thu nhận số liệu từ vệ tinh và các trạm tự động, dự báo thủy văn và dự báo ngập lụt. Thời gian dự kiến dự báo là 1 hoặc 2 ngày. Viện Điện lực (EDF) của Pháp đã xây dựng phần mềm TELEMAC tính các bài toán thuỷ lực 1 và 2 chiều. TELEMAC-2D là phần mềm tính toán thủy lực 2 chiều, nằm trong hệ thống phần mềm TELEMAC. TELEMAC-2D đã được kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Châu Âu về độ tin cậy; mô hình này đã được áp dụng tính toán rất nhiều nơi ở Cộng hòa Pháp và trên thế giới. Ở Việt Nam, mô hình đã được cài đặt tại Viện Cơ học Hà Nội và Khoa Xây dựng - Thuỷ lợi - Thuỷ điện, Trường Đại học Kỹ thuật Đà nẵng và đã được áp dụng thử nghiệm để tính toán dòng chảy tràn vùng Vân Cốc- Đập Đáy, lưu vực sông Hồng đoạn trước Hà Nội, và tính toán ngập lụt khu vực thành phố Đà Nẵng. Trung tâm kỹ thuật thủy văn (Mỹ) đã xây dựng bộ mô hình HEC-1 để tính toán thủy văn, trong đó có HEC-1F là chương trình dự báo lũ từ mưa và diễn toán lũ trong sông. Mô hình đã được áp dụng rất rộng rãi trên thế giới. ở Châu Á, mô hình đã được áp dụng ở Indonesia, Thái Lan. Mô hình cũng đã được áp dụng để tính toán lũ hệ 5 thống sông Thu Bồn ở Việt Nam. Gần đây, mô hình được cải tiến và phát triển thành HMS có giao diện đồ hoạ thuận lợi cho người sử dụng. Trong một nghiên cứu về hệ thống dự báo lũ cho sông Maritsa và Tundzha, Roelevink và cộng sự đã kết hợp sử dụng mô đun mưa - dòng chảy Mike 11-NAM và mô đun thủy lực Mike 11-HD để tiến hành dự báo. Các mô hình này đã được hiệu chỉnh sử dụng số liệu các trận lũ năm 2005 và 2006. Kết quả từ hai mô hình này được kết hợp sử dụng với phần mềm FloodWatch để kết xuất ra mực nước dự báo và các cảnh báo tại các điểm xác định. Kết quả cho thấy rằng, số liệu đầu vào quyết định độ lớn của thời gian dự kiến. Kết quả sẽ chính xác hơn nếu thời gian dự kiến ngắn và ngược lại. Trong nghiên cứu này cũng đã sử dụng chức năng cập nhật mực nước và lưu lượng tính toán theo mực nước và lưu lượng thực đo tại các vị trí biên đầu vào. 1.3. Một số nghiên cứu dự báo lũ ở Việt Nam Một số mô hình thủy lực đã được áp dụng có hiệu quả để diễn toán dòng chảy trong hệ thống sông và vùng ngập lụt ở nước ta. Mô hình SOGREAH đã được áp dụng thành công trong công tác khai thác, tính toán dòng chảy tràn trong hệ thống kênh rạch và các ô trũng; Mô hình MASTER MODEL ứng dụng trong nghiên cứu qui hoạch cho vùng hạ lưu sông Cửu Long vào năm 1988; Mô hình MEKSAL được xây dựng vào năm 1974 để tính toán sự phân bố dòng chảy mùa cạn và xâm nhập mặn trong vùng hạ lưu các sông; Mô hình VRSAP đã được áp dụng cho việc tính toán dòng chảy lũ và dòng chảy mùa cạn cho vùng đồng bằng; Mô hình SAL và mô hình KOD đã có những đóng góp đáng kể trong việc tính toán lũ và xâm nhập mặn đồng bằng cửa sông; Mô hình DHM đã được áp dụng thành công trong tính toán nguy cơ ngập lụt hạ lưu lưu vực Thu Bồn - Vũ Gia, và nghiên cứu thủy lực hạ lưu sông Hồng trong trường hợp giả sử vỡ đập Hoà Bình, Sơn La v.v. Đối với lưu vực sông Hồng-Thái Bình đã có một số nghiên cứu dự báo lũ tiêu biểu như: - Đề tài "Nghiên cứu xây dựng công cụ tính toán và dự báo dòng chảy lũ thượng lưu hệ thống sông Hồng" (Lê Bắc Huỳnh, TT DBKTTVTƯ) 6 Hình 1. 1. Sơ đồ lưới trạm dự báo thượng lưu sông Hồng (Nguồn:TTQGDBKTTVTW) Thành quả: Đã xây dựng được hệ thống dự báo thủy văn cho các lưu vực sông Đà, Thao, Lô, vận hành hồ chứa Hoà Bình và diễn toán lũ về hạ lưu đến trạm Sơn Tây, Hà Nội. Đề tài đã tạo dựng được nền tảng cho việc áp dụng mô hình thủy văn để dự báo lũ, kết quả tính toán của đề tài khá tốt và đã được TTDBKTTVTƯ bổ sung và đưa vào dự báo tác nghiệp. Cần nghiên cứu tiếp: (1) Đề tài có tính nghiên cứu cơ bản, chưa thành một công nghệ hoàn chỉnh để dùng vào dự báo tác nghiệp; (2) vì thiếu số liệu phía Trung Quốc cho nên đã phải xử lý biên trên bằng phương pháp hồi qui, vì thế có hạn chế về độ chính xác; (3) số liệu dùng trong tính toán và hiệu chỉnh mô hình là đến năm 1996, cần được cập nhật số liệu; (4) hơn nữa, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở dự báo thủy văn đến các trạm Sơn Tây và Hà Nội chưa có khả năng áp dụng cho cả hệ thống sông HồngThái Bình. - Đề tài "Ứng dụng một số mô hình thích hợp để dự báo lũ thượng lưu hệ thống sông Thái Bình" (Nguyễn Lan Châu, TT DBKTTVTƯ). 7 Thành quả: Trên cơ sở phân tích các hình thế thời tiết gây mưa và chế độ nước lũ ở thượng lưu sông Thái Bình (sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam), đã nghiên cứu ứng dụng các mô hình TANK, NAM và phương pháp hồi quy bội để tính toán, dự báo quá trình dòng chảy lũ tại Thái Nguyên trên sông Cầu, Phủ Lạng Thương trên sông Thương và Lục Nam trên sông Lục Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả tính toán và dự báo dòng chảy lũ theo 3 mô hình nêu trên đều cho kết quả tốt. Mô hình đã được TT DBKTTVTƯ bổ sung và đưa vào dự báo tác nghiệp thử nghiệm từ năm 2000. Cần nghiên cứu tiếp: Cũng tương tự như đề tài ở trên, (1) Đề tài có tính nghiên cứu cơ bản, chưa thành một công nghệ hoàn chỉnh để dùng vào dự báo tác nghiệp; (2) gặp khó khăn trong giải quyết nước vật tại trạm Chũ, và chưa xét hết lượng gia nhập khu giữa, hạ lưu của các trạm tính toán; (3) nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở dự báo thủy văn đến các trạm Thác Bưởi, Cầu Sơn, Chũ và Phả Lại, chưa có khả năng áp dụng cho cả hệ thống sông Hồng-Thái Bình. - Đề tài "Đánh giá khả năng phân lũ sông Đáy và sử dụng lại các khu phân chậm lũ" do 3 cơ quan cùng thực hiện đồng thời (Viện Khí tượng Thủy văn, Trường Đại học Thuỷ lợi, Viện Quy hoạch Thủy lợi). Thành quả: Đề tài đã giải quyết được phần thủy lực hạ lưu của hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Xét đến trường hợp vận hành hồ Hoà Bình, Thác Bà, phân lũ sông Đáy và chậm lũ Tam Thanh, Lương Phú, Lương Phú - Quảng Oai. Đã có tiến hành dự báo thử nghiệm tại Viện Khí tượng Thủy văn, Trường Đại học Thuỷ lợi, Viện Quy hoạch Thủy lợi, tuy nhiên kết quả chưa được đánh giá. Cần nghiên cứu tiếp: (1) Mục tiêu của các đề tài chú trọng vào tính toán mô phỏng lũ để áp dụng cho quy hoạch phòng chống lũ, không chú trọng đến dự báo lũ; (2) Vì đây là mô hình thủy lực không cập nhật được sai số do sự thay đổi địa hình, thay đổi độ nhám lòng sông, cho nên kết quả chưa thể hịên được khả năng dự báo; (3) Không gắn kết với các mô hình thủy văn phía thượng lưu để trở thành một công nghệ dự báo cho toàn hệ thống sông Hồng-Thái Bình. 8 m M ¾ B Õn 8 78 ªn h 28 30 31 S¬n T©y 2 45 394 365 42 395 367 424 367 399 415 368 368 5 414 366 366 3 364 400 416 400 402 40 397 369 7 428 418 432 43 4 433 419 440 441 404 201 202 202 s«ng §uèng 265 477 478 Phó L­¬ng 579 594 595 CÇu Lai Vu 596 480 CÇu 597 248 247 249 248 64 488 65 250 249 251 250 B¸ Nha 67 295 296 71 72 252 H­ng Yªn 251 73 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 203 74 204 204 75 76 78 312 318 Phñ Lý 337 Ninh B×nh 392 394 s«ng Luéc 232 233 83 497 224 679 513 230 229 234 512 498 499 s« n gM 514 TiÒn TiÕn íi 615 515 Th¸i B×nh 688 s«ng Ho¸ 689 Kinh Khª 503 504 505 690 691 695 CÇu NiÖm 622 506 507 Th¸i B×nh 508 618 623 V¨n óc 624 84 85 86 Ba L¹t 87 Đề tài "Xây dựng công cụ mô phỏng số phục vụ cho đề xuất, đánh giá và điều hành các phương án phòng chống lũ sông Hồng - Thái Bình" (Viện Cơ học) Thành quả: Đã áp dụng một số các mô hình thủy lực như VRSAP, TL1, TL2, TELEMAC2-D để tính toán thuỷ lực cho hạ lưu hệ thống sông Hồng - Thái Bình, phân lũ sông Đáy và chậm lũ Tam Thanh, Lương Phú, Lương Phú - Quảng Oai. Đề tài đã thử nghiệm các mô hình rất công phu bằng các bài toán mẫu (test cases) để đảm bảo được khả năng áp dụng của các mô hình. Cần nghiên cứu tiếp: Tương tự như trường hợp ở trên, (1) như tên của đề tài đã nêu rõ, đề tài chỉ chú trọng vào tính toán mô phỏng lũ để áp dụng cho quy hoạch phòng chống lũ, không phải là mô hình dự báo lũ; (2) vì đây là mô hình thủy lực, do đó không cập nhật được sai số do sự thay đổi địa hình, thay đổi độ nhám lòng sông, cho nên kết quả chưa thể hiện được khả năng dự báo; (3) không gắn kết với các mô hình thủy văn phía thượng lưu để trở thành một công nghệ dự báo cho toàn hệ thống sông Hồng-Thái Bình. 9 KiÕn An 617 Hình 1. 2. Sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Hồng – Thái Bình (Nguồn: Viện KH KTTV&MT) - 626 612 CÇu Tiªn Cùu 613 86 242 Ninh C¬ 243 LiÔu §Ò s«ng Hång 241 242 s«ng Ninh C¬ 363 s«ng §¸y 358 241 kªnh QuÇn Liªu 625 616 Trµ Lý 238 238 239 396 511 496 229 223 237 393 83 395 223 222 680 237 81 608 609 611 TX Th¸i B×nh 80 Trùc Ph­¬ng 239 240 355 Chanh Ch÷ 222 211 207 79 80 353 385 Trung Trang 495 Nh©m Lang TriÒu D­¬ng 205 236 386 386 607 s«ng MÝa 235 Nam §Þnh 391 s«ng §µo 510 494 231 231 s«ng Trµ Lý BÕn B×nh 606 509 s«ng Gïa QuyÕt ChiÕn 230 77 602 603 604 605 489 490 491 492 493 69 Ba Th¸ Nh­ T©n 362 523 CÇu §S Phó L­¬ng 290 292 294 356 522 CÇu Phó L­¬ng CÇu Ninh B×nh 357 520 BÕn B×nh 479 342 361 517 C¸t Khª CÇu Hoµ L¹c 279 280 281 282 284 287 351 s«ng Kinh Thµy 516 468 470 343 452 467 203 52 53 54 384 352 453 466 s«ng V¨n óc 383 Ph¶ L¹i s«ng Th¸i B×nh 382 463 188 s«ng Trµ Lý 381 187 BÕn Hå 233 410 385 s«ng Hoµng Long 176 464 450 425 465 417 79 409 449 408 448 447 446 407 380 424 CÇu Ch­¬ng D­¬ng s«ng Hång 445 421 405 T©n Lang Gi¸n KhÈu 379 175 s«ng CÇu 418 CÇu §¸p CÇu Th­îng C¸t s«ng Lôc Nam 448 449 469 77 420 44 2 44 44 4 3 373 378 672 232 372 BÕn §Õ 49 CÇu B¾c Giang 443 671 50 51 s«ng §¸y 5 43 436 437 438 43 9 406 371 173 48 CÇu TriÒu D­¬ng 7 9 42 430 431 402 403 376 670 429 432 442 261 289 370 42 41 Khu Ch­¬ng Mü - Mü §øc H­ng Thi 370 3 410 411 41 2 369 401 172 47 Hµ Néi 273 CÇu Mai LÜnh 274 275 276 460 399 5 40 2 4 60 365 42 398 459 416 454 396 8 39 42 364 40 9 363 39 7 4 40 ChÝ Thuû 458 415 453 401 40 7 40 8 26 87 731 457 41 3 Trµn ®ª bèi th­îng l­u Mai LÜnh 730 hå Hoµ B×nh 88 428 267 268 269 270 271 272 456 414 88 89 455 44 47 CÇu Long Biªn 260 266 412 413 4 s«ng §µ 1 45 s«ng TÝch 720 411 §Ëp §¸y 262 Cèng Chuèc 43 43 450 261 718 s«ng Hång 32 258 V©n Cèc 259 732 K 136 75 Tr 4 un gH µ CÇu §uèng 29 tr inh µ n 48 ViÖt Tr× 711 712 427 677 678 CÇu Th¨ng Long BÕn M¾m 27 752 91 90 trµn L­¬ng Phó khu L­¬ng Phó + Qu¶ng Oai 698 3 75 N Ünh nV tr µ 719 127 89 C­êng 128 749 trµn Phó 129 Bèi VÜnh T­êng 700 26 137 133 Phó C­êng 426 H¸t M«n H¹ 19 20 698 756 702 s«ng Cµ Lå 709 710 ¸y 703 Cèng V©n Cèc 7 65 171 s«ng Hång 20 22 23 24 25 §7 ã 75 Ph ong ao Ph H¸t M«n Th­îng s«ng Thao 170 19 C 4 76 g s«n LËp Th¹ch 699 257 trµn 165 21 Tam Thanh 697 256 751 18 Trung Hµ 255 263 669 Vu 152 158 161 5 7 8 Qu¶ng C­ 701 La i 146 147 Vô Quang 246 247 255 ng 139 140 431 s«ng Th­¬ng 138 254 CÇu S¬n 430 656 trong tr­êng hîp Sö dông hÖ thèng khu ph©n chËm lò 254 s«ng CÇu 139 145 461 6 253 253 Th¸c Huèng 655 s¬ ®å tÝnh to¸n thuû lùc HÖ thèng s«ng Hång - Th¸i b×nh H×nh 252 144 145 245 137 s«ng Ch¶y 5 246 s«ng L« 2 4 244 245 140 1 142 Th¸c Bµ 138 3 s« Tuyªn Quang 141 2 75 Yªn B¸i 1 243 244 - Đề tài "Đánh giá các hình thế thời tiết sinh lũ lớn phục vụ dự báo và cảnh báo trước khả năng có lũ lớn, lũ cực hạn trên hệ thống sông Hồng - Thái Bình" (Nguyễn Ngọc Thục, TT DBKTTVTƯ) Thành quả: Đề tài đã xây dựng công nghệ dự báo sớm lũ lớn; bước đầu sử dụng thông tin vệ tinh địa tĩnh xác định trường mưa trên lưu vực sông Hồng-Thái Bình phục vụ dự báo lũ trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình; ứng dụng các thông tin Sinốp trong dự báo định lượng mưa và dự báo dòng chảy lũ thượng nguồn sông Hồng-Thái Bình. Đề tài đã có đóng góp lớn trong dự báo KTTV, đã đúc kết những kinh nghiệm tích lũy được trong công tác dự báo để thành một qui trình dự báo tương đối hoàn chỉnh. Kết quả của đề tài có thể áp dụng để tính toán cảnh báo mưa lớn áp dụng cho công nghệ dự báo lũ lớn hệ thống sông Hồng-Thái Bình. - Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu công nghệ tính toán kiểm soát lũ đồng bằng Bắc Bộ” (Viện Khoa học Thủy lợi) Đề tài này đang được thực hiện với các nội dung và đặc điểm sau: Xây dựng sơ đồ bố trí mạng lới thu thập thông tin, truyền tin phục vụ kiểm soát lũ; Xây dựng công nghệ truyền tin từ các điểm đo về trung tâm tính toán dự báo, giải mã, tính toán dự báo cho các trạm thượng nguồn; Tính toán thủy lực hạ lưu sông Hồng - Thái Bình. - Đề tài cấp Bộ “Xây dựng công nghệ tính toán dự báo lũ lớn hệ thống sông Hồng – Thái Bình” do PGS. TS. Trần Thục (Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường) làm chủ nhiệm. Đề tài bước đầu đã xây dựng công nghệ hoàn chỉnh cho tính toán dự báo lũ tác nghiệp cho toàn hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Mô hình MIKE 11 được nghiên cứu áp dụng để tính toán dự báo lũ lớn cho hệ thống sông Hồng-Thái Bình với 25 sông chính và chia thành 52 nhánh sông bao gồm 792 mặt cắt. Một số tồn tại khi ứng dụng các kết quả của đề tài trong dự báo lũ trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình: • Hiện tại trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình đã có thêm một số hồ chứa đi vào hoạt động như hồ Tuyên Quang (2007) và hồ chứa Sơn La (2011), sơ đồ mô phỏng mạng sông trong hầu hết các đề tài đã thực hiện không còn phù hợp. Do 10 đó cần cập nhật, bổ sung mạng sơ đồ thủy lực, mặt cắt sông cho đúng với thực tế. Khi hồ Sơn La bước vào hoạt động mực nước tại Lai Châu bị ảnh hưởng vật, quan hệ Q=f(H) trước đây không còn sử dụng được nữa dẫn tới việc tính truyền lũ trong sông đoạn từ Mường Tè tới thủy điện Sơn La khó khăn. Việc dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình khi thủy điện Sơn La mở nhiều cửa cũng chưa được kiểm định. • Các biên trên vùng thượng lưu đều bị ảnh hưởng của hoạt động của các hồ chứa bên Trung Quốc. Các thông tin hoạt động của các hồ chứa phần lưu vực bên Trung Quốc không có. • Số liệu khí tượng thủy văn nhận được từ Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão để làm dự báo tác nghiệp không có định dạng chuẩn nên việc trích xuất dữ liệu mất nhiều thời gian và công sức • Tài liệu địa hình, mặt cắt chỉ có đến năm 2000 nay sử dụng trong mô hình cần phải cập nhật. Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu và nhiều mô hình tính toán dự báo lũ và diễn toán lũ cho hệ thống sông Hồng - Thái Bình và đã giải quyết được từng mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu lũ và phòng chống thủy tai đồng bằng sông Hồng - Thái Bình, các kết quả của các nghiên cứu này là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu chỉ chú trọng đến một lĩnh vực, một phạm vi nhất định và chưa có một công nghệ hoàn chỉnh cho tính toán dự báo lũ cho toàn hệ thống sông Hồng Thái Bình. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu dự báo lũ hệ thống sông Hồng – Thái Bình như hệ thống mặt cắt cũ, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, luận văn đã sử dụng mô hình thủy văn thủy lực MIKE để xây dựng công nghệ tính toán lũ hệ thống sông Hồng – Thái Bình nhằm nâng cao độ chính xác và thời gian dự kiến của dự báo tác nghiệp, tính toán dự báo lũ và vận hành các hệ thống phòng chống lũ trong trường hợp khẩn cấp. 11 1.4. Cơ sở lý thuyết của mô hình Mô hình MIKE 11 với những mô đun riêng biệt trong đó có mô đun dự báo với chức năng hiệu chỉnh số liệu dự báo, cập nhật sai số. Mô hình MIKE cũng có các ứng dụng vận hành hồ chứa, điều khiển công trình, kiểm soát lũ và mô hình thuỷ văn (NAM). Mô đun thủy động lực học (HD) là mô đun trung tâm của bộ mô hình Mike 11. Mô đun này được dùng kết hợp với các mô đun khác như FF (Flood Forecasting), AD (Advection-Dispersion), WQ (Water Quality) và ST (Sediment Transport) để phục vụ cho bài toán dự báo lũ và vận hành hồ chứa, mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát. Mô hình MIKE – NAM là mô hình cải tiến của mô hình Nielsen – Hánen, được công bố trong tạp chí “ Nordic Hydrology” năm 1973 và sau này được viện thủy lực Đan Mạch phát triển và đổi thành NAM. Cấu trúc của mô hình : Hình 1. 3. Cấu trúc mô hình MIKE 1.4.1. Mô hình MIKE NAM Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE – NAM Là mô hình thủy văn mô phỏng quá trình mưa dòng chảy trên bề mặt lưu vực với 4 bể chứa được mô phỏng và sử dụng phương trình cân bằng nước để giải bài toán. Mô hình NAM là một mô hình nhận thức, tất định, thông số tập trung. 12 Mô hình mô phỏng một cánh liên tục quá trình mưa dòng chảy thông qua việc tính toán cân bằng nước ở 4 bể chứa thẳng đứng, có tác dụng qua laik lẫn nhau để diễn tả tính chất vật lý của lưu vực. Các bể chứa gồm: + Bể tuyết (chỉ áp dụng cho vùng có tuyết) + Bể mặt + Bể sát mặt hay tầng rễ cây + Bể ngầm Cấu trúc của mô hình Mô hình NAM được xây dựng tại Khoa Thuỷ văn Viện Kỹ thuật Thuỷ động lực và Thuỷ lực thuộc Đại học Kỹ thuật Đan Mạch năm 1982. NAM là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Đan Mạch “Nedbør - Afstrømnings - Models” có nghĩa là mô hình mưa rào dòng chảy. Mô hình NAM đã được sử dụng rộng rãi ở Đan Mạch và một số nước nằm trong nhiều vùng khí hậu khác nhau như Srilanca, Thái Lan, Ấn Độ và Việt Nam.v.v. Trong mô hình NAM, mỗi lưu vực được xem là một đơn vị xử lý, do đó các thông số và các biến là đại diện cho các giá trị được trung bình hóa trên toàn lưu vực. Mô hình tính quá trình mưa - dòng chảy theo cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt có tương tác lẫn nhau. Cấu trúc mô hình NAM được xây dựng trên nguyên tắc các hồ chứa theo chiều thẳng đứng và các hồ chứa tuyến tính, gồm có 5 bể chứa theo chiều thẳng đứng như Hình 1. 4. + Bể chứa tuyết tan được kiểm soát bằng các điều kiện nhiệt độ. Đối với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta thì không xét đến bể chứa này. + Bể chứa mặt: lượng nước ở bể chứa này bao gồm lượng nước mưa do lớp phủ thực vật chặn lại, lượng nước đọng lại trong các chỗ trũng và lượng nước trong tầng sát mặt. Giới hạn trên của bể chứa này được ký hiệu bằng Umax. + Bể chứa tầng dưới: là vùng đất có rễ cây nên cây cối có thể hút nước cho bốc, thoát hơi. Giới hạn trên của lượng nước trong bể chứa này được ký hiệu là Lmax, 13 lượng nước hiện tại được ký hiệu là L và tỷ số L/Lmax biểu thị trạng thái ẩm của bể chứa. + Bể chứa nước ngầm tầng trên. + Bể chứa nước ngầm tầng dưới. Mưa hoặc tuyết tan đều đi vào bể chứa mặt. Lượng nước (U) trong bể chứa mặt liên tục cung cấp cho bốc hơi và thấm ngang thành dòng chảy sát mặt. Khi U đạt đến Umax, lượng nước thừa là dòng chảy tràn trực tiếp ra sông và một phần còn lại sẽ thấm xuống các bể chứa tầng dưới và bể chứa ngầm. Nước trong bể chứa tầng dưới liên tục cung cấp cho bốc thoát hơi và thấm xuống bể chứa ngầm. Lượng cấp nước ngầm được phân chia thành hai bể chứa: tầng trên và tầng dưới, hoạt động như các hồ chứa tuyến tính với các hằng số thời gian khác nhau. Hai bể chứa này liên tục chảy ra sông tạo thành dòng chảy cơ bản. Dòng chảy tràn và dòng chảy sát mặt được diễn toán qua một hồ chứa tuyến tính thứ nhất, sau đó các thành phần dòng chảy được cộng lại và diễn toán qua hồ chứa tuyến tính thứ hai. Cuối cùng cũng thu được dòng chảy tổng cộng tại cửa ra. Hình 1. 4. Cấu trúc mô hình NAM. 14 Các thông số cơ bản của mô hình NAM Mô hình có các thông số cơ bản sau: CQOF: Hệ số dòng chảy tràn không có thứ nguyên, có phạm vi biến đổi từ 0.0 đến 0.9. Nó phản ánh điều kiện thấm và cấp nước ngầm. Vì vậy nó ảnh hưởng nhiều đến tổng lượng dòng chảy và đoạn cuối của đường rút. Thông số này rất quan trọng vì nó quyết định phần nước dư thừa để tạo thành dòng chảy tràn và lượng nước thấm. Các lưu vực có địa hình bằng phẳng, cấu tạo bởi cát thô thì giá trị CQOF tương đối nhỏ, ở những lưu vực mà tính thấm nước của thổ nhưỡng kém như sét, đá tảng thì giá trị của nó sẽ rất lớn. CQIF: Hệ số dòng chảy sát mặt, có thứ nguyên là thời gian (giờ)-1. Nó chính là phần của lượng nước trong bể chứa mặt (U) chảy sinh ra dòng chảy sát mặt trong một đơn vị thời gian. Thông số này ảnh hưởng không lớn đến tổng lượng lũ, đường rút nước. CBL: là thông số dòng chảy ngầm, được dùng để chia dòng chảy ngầm ra làm hai thành phần: BFU và BFL. Trường hợp dòng chảy ngầm không quan trọng thì có thể chỉ dùng một trong 2 bể chứa nước ngầm, khi đó chỉ cần CBFL=0, tức là lượng cấp nước ngầm đều đi vào bể chứa ngầm tầng trên. CKOF, CKIF: Là các ngưỡng dưới của các bể chứa để sinh dòng chảy tràn, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm, các thông số này không có thứ nguyên và có giá trị nhỏ hơn 1. Chúng có liên quan đến độ ẩm trong đất, khi các giá trị của ngưỡng này nhỏ hơn L/Lmax thì sẽ không có dòng chảy tràn, dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Về ý nghĩa vật lý, các thông số này phản ánh mức độ biến đổi trong không gian của các đặc trưng lưu vực sông. Do vậy, giá trị các ngưỡng của lưu vực nhỏ thường lớn so với lưu vực lớn. Umax, Lmax: Thông số biểu diễn khả năng chứa tối đa của các bể chứa tầng trên và tầng dưới. Do vậy, Umax và Lmax chính là lượng tổn thất ban đầu lớn nhất, phụ thuộc và điều kiện mặt đệm của lưu vực. Một đặc điểm của mô hình là lượng chứa Umax phải nằm trong sức chứa tối đa trước khi có lượng mưa vượt thấm, khi đó lượng 15 nước thừa sẽ PN xuất hiện, tức là U< Umax. Do đó trong thời kỳ khô hạn, tổn thất của lượng mưa trước khi có dòng chảy tràn xuất hiện có thể được lấy làm Umax ban đầu. CK1,2, CKBF: là các hằng số thời gian biểu thị thời gian tập trung nước. Chúng là các thông số rất quan trọng, ảnh hưởng đến dạng đường quá trình và đỉnh. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến dòng chảy - Lượng trữ bề mặt: Lượng ẩm bị giữ lại bởi thực vật cũng như được trữ trong các chỗ trũng trên tầng trên cùng của bề mặt đất được coi là lượng trữ bề mặt. Umax biểu thị giới hạn trên của tổng lượng nước trong lượng trữ bề mặt. Tổng lượng nước U trong lượng trữ bề mặt liên tục bị giảm do bốc hơi cũng như do thấm ngang. Khi lượng trữ bề mặt đạt đến mức tối đa, một lượng nước thừa PN sẽ gia nhập vào sông với vai trò là dòng chảy tràn trong khi lượng còn lại sẽ thấm vào tầng thấp bên dưới và tầng ngầm. - Lượng trữ tầng thấp hay lượng trữ tầng rễ cây: Độ ẩm trong tầng rễ cây, lớp đất bên dưới bề mặt đất, tại đó thực vật có thể hút nước để bốc thoát hơi đặc trưng cho lượng trữ tầng thấp. Lmax biểu thị giới hạn trên của tổng lượng nước trữ trong tầng này. Độ ẩm trong lượng trữ tầng thấp cung cấp cho bốc thoát hơi thực vật. Độ ẩm trong tầng này điều chỉnh tổng lượng nước gia nhập vào lượng trữ tầng ngầm, thành phần dòng chảy mặt, dòng sát mặt và lượng gia nhập lại. - Bốc thoát hơi nước: Nhu cầu bốc thoát hơi đầu tiên được thoả mãn từ lượng trữ bề mặt với tốc độ tiềm năng. Nếu lượng ẩm U trong lượng trữ bề mặt nhỏ hơn yêu cầu (U < Ep) thì phần còn thiếu được coi rằng là do các hoạt động của rễ cây rút ra từ lượng trữ tầng thấp theo tốc độ thực tế Ea. Ea tương ứng với lượng bốc hơi tiềm năng và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng trữ ẩm trong đất, L/Lmax, của lượng trữ ẩm tầng thấp. Ea ( E p U ) L Lmax (1 - 1) - Dòng chảy mặt: 16 Khi lượng trữ bề mặt đã tràn, U > Umax, thì lượng nước thừa PN sẽ gia nhập vào thành phần dòng chảy mặt. Thông số QOF đặc trưng cho phần nước thừa PN đóng góp vào dòng chảy mặt. Nó được giả thiết là tương ứng với PN và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng trữ ẩm đất, L/Lmax, của lượng trữ ẩm tầng thấp. QOF L / Lmax TOF PN nÕu L / Lmax TOF CQOF 1 TOF 0 nÕu L / Lmax TOF Trong đó: (1 - 2) CQOF = hệ số dòng chảy tràn trên mặt đất (0 ≤ CQOF ≤ 1), TOF = giá trị ngưỡng của dòng chảy tràn (0 ≤ TOF ≤ 1). Phần lượng nước thừa PN không tham gia vào thành phần dòng chảy tràn sẽ thấm xuống lượng trữ tầng thấp. Một phần trong đó, ∆L, của nước có sẵn cho thấm, (PN-QOF), được giả thiết sẽ làm tăng lượng ẩm L trong lượng trữ ẩm tầng thấp. Lượng ẩm còn lại, G, được giả thiết sẽ thấm sâu hơn và gia nhập lại vào lượng trữ tầng ngầm. - Dòng chảy sát mặt Sự đóng góp của dòng chảy sát mặt, QIF, được giả thiết là tương ứng với U và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng chứa ẩm của lượng trữ tầng thấp. QIF 1 L / Lmax TIF U nÕu L / Lmax TIF (CK IF ) 1 TIF 0 nÕu L / Lmax TIF (1 - 3) Trong đó CKIF là hằng số thời gian dòng chảy sát mặt và TIF là giá trị ngưỡng tầng rễ cây của dòng sát mặt (0 ≤ TIF ≤ 1). - Diễn toán dòng chảy mặt và dòng sát mặt: Dòng sát mặt được diễn toán qua chuỗi hai hồ chứa tuyến tính với cùng một hằng số thời gian CK12. Diễn toán dòng chảy mặt cũng dựa trên khái niệm hồ chứa tuyến tính nhưng với hằng số thời gian có thể biến đổi. nÕu OF < OFmin CK12 CK OF nÕu OF < OFmin CK12 OF min 17 (1 - 4) Trong đó OF là dòng chảy tràn (mm/hr) OFmin là giới hạn trên của diễn toán tuyến tính (= 0,4 mm/giờ), và β = 0,4. Hằng số β = 0,4 tương ứng với việc sử dụng công thức Manning để mô phỏng dòng chảy mặt. Theo phương trình trên, diễn toán dòng chảy mặt được tính bằng phương pháp sóng động học, và dòng chảy sát mặt được tính theo mô hình NAM như dòng chảy mặt (trong lưu vực không có thành phần dòng chảy mặt) được diễn toán như một hồ chứa tuyến tính. - Lượng gia nhập nước ngầm Tổng lượng nước thấm G gia nhập vào lượng trữ nước ngầm phụ thuộc vào độ ẩm chứa trong đất trong tầng rễ cây. L / Lmax TG nÕu L / Lmax TG ( PN QOF ) 1 TG G 0 nÕu L / Lmax TG (1 - 5) Trong đó TG là giá trị ngưỡng tầng rễ cây đối với lượng gia nhập nước ngầm (0 ≤ TG ≤ 1). - Độ ẩm chứa trong đất Lượng trữ tầng thấp biểu thị lượng nước chứa trong tầng rễ cây. Sau khi phân chia mưa giữa dòng chảy mặt và dòng thấm xuống tầng ngầm, lượng nước mưa còn lại sẽ đóng góp vào lượng chứa ẩm (L) trong lượng trữ tầng thấp một lượng ∆L. L PN QOF G (1 - 6) - Dòng chảy cơ bản Dòng chảy cơ bản BF từ lượng trữ tầng ngầm được tính toán như dòng chảy ra từ một hồ chứa tuyến tính với hằng số thời gian CKBF. Điều kiện ban đầu của mô hình Điều kiện ban đầu mô hình bao gồm: U là lượng nước chứa trong bể chứa mặt (mm); L là lượng nước chứa trong bể chứa tầng dưới (mm); 18 QOF - cường suất dòng chảy mặt sau khi diễn toán qua bể chứa tuyến tính (mm/h); QIF - cường suất dòng chảy sát mặt khi qua bể chứa tuyến tính (mm/h); BF - cường suất dòng chảy ngầm (mm/h). Hiệu chỉnh thông số mô hình nhằm xác định các thông số của mô hình để cho đường quá trình tính toán phù hợp nhất với đường quá trình thực đo. Việc hiệu chỉnh các thông số mô hình có thể được tiến hành bằng 2 phương pháp: phương pháp thử sai hoặc phương pháp tối ưu. Ở đây phương pháp thử sai để dò tìm bộ thông số cho lưu vực cần tính toán được. Để đánh giá sự phù hợp giữa đường quá trình thực đo và đường quá trình tính toán, người ta sử dụng chỉ tiêu NASH. Tóm lại, mô hình NAM được sử dụng để xác định đường quá trình lưu lượng tại mặt cắt cửa ra của lưu vực từ số liệu mưa bằng cách đi tìm một bộ thông số phù hợp với đặc điểm của lưu vực nghiên cứu. Để xác định được các thông số cần thiết đó, chúng ta lại cần phải có số liệu lưu lượng thực đo một vài năm dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Với bộ thông số này, từ số liệu sẵn có, ta có thể sử dụng để khôi phục lại số liệu tại cửa ra của lưu vực cần nghiên cứu 1.4.2. Mô hình thủy lực MIKE 11 – HD MIKE11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE11 là công cụ lập mô hình động lực một chiều, thân thiện với người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản và phức tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện với người sử dụng, linh hoạt và tốc độ, MIKE11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch. Mô đun mô hình thuỷ động lực (HD) là một phần trung tâm của hệ thống lập mô hình MIKE11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô đun bao gồm: dự báo lũ, tải khuyếch tán, chất lượng nước và các mô đun vận chuyển bùn cát. Mô đun MIKE11HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo tính liên tục và bảo toàn động lượng (phương trình Saint Venant). 19 Các ứng dụng liên quan đến mô đun MIKE11-HD bao gồm: - Dự báo lũ và vận hành hồ chứa - Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ - Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát nước mặt - Thiết kế các hệ thống kênh dẫn - Nghiên cứu sóng triều và dòng chảy do mưa ở sông và cửa sông Đặc trưng cơ bản của hệ thống lập mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô đun tổng hợp với nhiều loại mô đun được thêm vào mô phỏng các hiện tượng liên quan đến hệ thống sông. Ngoài các mô đun thuỷ lực đã mô tả ở trên, MIKE bao gồm các mô đun bổ sung đối với: - Thuỷ văn - Tải khuyếch tán - Các mô hình chất lượng nước - Vận chuyển bùn cát có cấu kết - Vận chuyển bùn cát không cấu kết Phương trình cơ bản của mô hình để tính toán cho trường hợp dòng không ổn định là phương trình liên tục và phương trình động lượng (hệ phương trình Saint Venant) với các giả thiết chất lưu không nén được và đồng nhất, dòng chảy chủ yếu là một chiều, độ dốc đáy nhỏ, các thông số mặt cắt ngang ít biến động theo chiều dọc, phân bố áp suất thuỷ tĩnh cho phương trình liên tục (bảo toàn khối lượng) và phương trình động lượng (bảo toàn động lượng). Phương trình liên tục: Q Q dt Q dx dt .dA.dx dx.dt x t Trong đó: (1-7) Q A Q h B 0 t t và t t Phương trình động lượng: M M .U P Ff Fg t x x x x (1-8) 20 Trong đó: Động lượng: M .H .b.U Thông lượng: M f .H .b.U .U P Áp suất: 1 .g .b.H 2 2 F x.b. Ma sát: .g .U 2 C2 P .g . A.S Trọng lượng: Trong MIKE-11, các phương trình Saint Venant được giải bằng cách dùng lược đồ sai phân hữu hạn 6 điểm ẩn là Bbott-Inoescu. Trong lược đồ này, các cấp mực nước và lưu lượng dọc theo các nhánh sông được tính trong một hệ thống các điểm lưới xen kẽ như trong Hình 1. 5. h j-4 Q j-3 h j-2 h j-4 Q j-1 hj Q j+1 h j+ 2 Q j+ 3 h j+ 4 Hình 1. 5. Nhánh sông với các điểm lưới xen kẽ MIKE-11 có thể xử lý được nhiều nhánh, và tại các nhập lưu nơi mà tại đó các nhánh gặp nhau. Một nút sẽ được tạo ra trong đó mực nước được tính toán. Hình dạng của các điểm lưới quanh một nút trong đó có ba nhánh gặp nhau được thể hiện trong Hình 1. 6. h B ,n -2 Q h A ,n - 2 Q B ,n -1 A ,n - 1 h B ,n - 2 h A ,n H h C ,1 Q C ,2 h C ,2 Hình 1. 6. Hình dạng các điểm lưới xung quanh nút mà tại đó ba nhánh gặp nhau 21 Hình 1. 7. Hình dạng các điểm lưới và các nút trong một mô hình hoàn chỉnh Hình dạng các điểm lưới và các điểm trong một mô hình hoàn chỉnh được thể hiện trong Hình 1. 7. Cần lưu ý rằng tại các điểm biên, ta lập các nút theo đó ta sẽ tính được mực nước. Trong một điểm lưới, mối quan hệ giữa biến số Zi (cả mực nước hi hay lưu lượng xả Qi) tại chính điểm đó và tại các điểm lân cận được thể hiện bằng cách dùng một phương trình tuyến tính như sau: i Z nj11 j Z nj 1 j Z nj11 j (1-9) Chỉ số dưới trong phương trình (3) biểu thị vị trí dọc theo nhánh và chỉ số trên chỉ bước thời gian. Các hệ số , , và trong phương trình tại các điểm h được tính bằng sai phân hữu hạn xấp xỉ đối với phương trình liên tục và tại các điểm Q bằng cách dùng sai phân hữu hạn xấp xỉ đối với các phương trình động lượng. Tại tất cả các điểm lưới dọc theo một nhánh, phương trình (3) được thành lập. Giả sử một nhánh có các điểm lưới n; n là số lẻ, thì điểm lưới đầu và cuối trong một nhánh luôn luôn là điểm mực nước (h). Điều này tạo ra n phương trình tuyến tính có n+2 ẩn. Hai ẩn số thừa ra là do các phương trình được tạo ra tại điểm đầu và điểm cuối h, tại đó Zj-1 và Zj+1 lần lượt trở thành cấp mực nước tại nút, theo đó phần cuối thượng lưu và cuối hạ lưu của nhánh sông được kết nối. Phần dưới đây mô tả các phương trình tuyến tính: 1 H usn 1 1h1n 1 1Q2n 1 1 (1-10) 22 2 h1n 1 2Q2n 1 2 h2n 1 2 3Q2n1 3h3n 1 3Q4n 1 3 4 h3n 1 4Q4n 1 4 h5n 1 4 ........................................... n 2 Qnn31 n 2 hnn21 n 2 Qnn11 n 2 n 1hnn21 n 1Qnn11 n 1hnn 1 n 1 nQnn11 n hnn11 n H nn 1 n Hus trong các phương trình đầu và Hds trong phương trình cuối cùng lần lượt là cấp mực nước trong nút thượng lưu và nút hạ lưu. Trong MIKE-11 mực nước tương thích được ứng dụng tại các nút, nghĩa là mực nước tại điểm đầu tiên trong một nhánh bằng với mực nước tại nút, theo đó phần cuối thượng lưu của nhánh được nối với nhau. Nói cách khác, h1=Hus. Điều này nghĩa là 1=-1, 1=1, 1=0 và 1=0. Tương tự, trong điểm lưới cuối cùng tại đó hn=Hds do đó n=0, n=1, n=-1 và n= 0. Trong Hình 1. 7, điều này tương ứng với H=hA,n= hB,n= hC,1 Nếu ta liên hệ với hệ thống một nhánh với một biên mực nước tại cuối mỗi nhánh thì ta sẽ biết được Hus và Hds. Chỉ còn lại n ẩn số trong n phương trình và ta có thể giải được chúng bằng cách dùng thuật toán khử chuẩn. Tuy nhiên do MIKE-11 có thể xử lý nhiều nhánh nên ta phải áp dụng một phương pháp khác. Để giải thích vấn đề này, các phương trình trên sẽ được trình bày trong ma trận ở Hình 1. 8. 1 1 2 1 2 3 2 3 4 3 4 ... n-1 4 ... n-1 n-1 n-1 n-1 n n-1 n Hình 1. 8. Ma trận nhánh trước khi khử 23 n 1 2 3 4 ... n-1 n-1 n Bằng phương pháp khử chẩn ta chuyển ma trận 4 thành ma trận 5 a1 a2 a3 a4 ... an-2 an-1 an 1 b1 b2 b3 b4 ... bn-2 bn-1 bn 1 1 1 ... 1 1 1 c1 c2 c3 c4 ... cn-2 cn-1 cn Hình 1. 9. Ma trận nhánh sau khi khử Từ ma trận này ta có thể thấy tại bất kỳ điểm lưới nào, biến số Z (mực nước và lưu lượng được thể hiện dưới dạng hàm số mực nước và lưu lượng thượng lưu và hạ lưu: Z nj 1 c j a j H usn 1 b j H dsn 1 (1-11) Tại các giao điểm, phương trình liên tục tại nút giao điểm được thiết lập như sau: hB,n-2 QB,n-1 hA,n-2 QA,n-1 hB,n-2 hA,n H hC,1 QC,2 hC,2 Hình 1. 10. Giao điểm của ba nhánh sông Phương trình liên tục tại vị trí giao điểm là: H n 1 H n A fl QIn1 / 2 QOn1 / 2 t (1-12) H n 1 H n A fl 0.5 Q An,n 1 QBn,n 1 QCn , 2 0.5 Q An ,n11 Q Bn,n11 QCn, 21 t 24 (1-13) Với: Afl: Khu vực trong giới hạn phương trình liên tục QI: Tổng dòng vào QO: Tổng dòng ra t: Bước thời gian Trong phương trình trên, QA,n-1, QB,n-1, QC,n-1 tại bước thời gian n+1 có thể được thay như trong phương trình (5), ta có: H n 1 n H A fl 0.5 Q An QBn QCn t c A,n1 a A,n1 H An ,n11 b A,n1 H An,n11Q An,n11 0.5 c B ,n1 a B ,n1 H Bn ,n11 bB ,n1 H Bn,n11QBn,n11 cC ,n1 aC ,n1 H Cn ,n11 bC ,n1 H Cn,n11QCn,n11 (1-14) Trong đó: H: Mực nước thực tại giao điểm HA,us: Mực nước tại điểm cuối thượng lưu của nhánh A HB,us: Mực nước tại điểm cuối thượng lưu của nhánh B HC,us: Mực nước tại điểm đầu thượng lưu của nhánh C Với số nhánh sông nhiều hơn ta cũng có một phương trình tương tự như phương trình (1-14), các phương trình này được giải bằng phương pháp khử chuẩn Gauss để tính được mực nước tại các thời điểm n+1. Sau đó, mực nước và lưu lượng lai được tính theo phương trình (1-11). Trong MIKE-11, có thể áp dụng ba loại điều kiện biên sau đây: - Mực nước theo thời gian - Lưu lượng theo thời gian - Mối quan hệ giữa mực nước và lưu lượng dòng chảy (biên Q/h) Mỗi dạng biên được tính bằng cách sử dụng phương trình nút khác nhau. Mực nước theo thời gian: Trong trường hợp này mực nước tại nút tại bước thời gian là n+1 đơn giản sẽ trở thành giá trị biên được xác định bởi người sử dụng tại bước thời gian là n+1 ( n 1 H Boundary ). Nghĩa là trong phương trình có liên quan trong ma trận điểm, chỉ có đường chéo và hệ số bên phải là khác không và lần lượt bằng 1 và Lưu lượng theo thời gian 25 n 1 H Boundary Trong trường hợp này một phương trình liên tục lũy tích bao gồm khu vực chỉ định trong hình 1.8 được thiết lập. Phương trình (1-13) trở thành: H n 1 H n AF1 0.5.(Qbn Q2n ) 0.5.(Qbn1 Q2n1 ) t (1-15) Từ phương trình (1-13) Q2 tại thời điểm n+1 được thay bằng phương trình (111) và ta có phương trình (1-16) H n 1 H n AF1 0.5.(Qbn Q2n ) 0.5.(Qbn1 c 2 a 2 H n 1 b2 H dsn1 ) t (1-16) Phương trình (1-16) tương tự với phương trình 1-14 và các hệ số trong hàng có liên quan trong ma trận điểm có thể được tính bằng cách sắp xếp lại phương trình (116) Biên giới hạn Q/h Trong trường hợp này, người sử dụng xác định mối quan hệ trên bảng giữa h và Q. Ta lập được một phương trình liên tục tại biên giới hạn giống như cách ta đã lập cho biên giới hạn lưu lượng xả. Lưu lượng xả tại điểm biên giới hạn Qb được mô tả theo hàm mực nước tại điểm có sử dụng mối quan hệ bảng này. Cụ thể như sau: Ta tìm được chỉ số i với Htab,I Hn < Htab,i+1, và tỉ lệ ‘a’ được tính dựa theo phương trình (1-17) a Qtab,i 1 Qtab,i H tab,i 1 H tab,i (1-17) Dùng nội suy tuyến tính giữa các giá trị trên bảng mực nước và ta có phương trình lưu lượng (1-18) và (1-19): Qbn 1 Qtab ,i a. H n 1 H tab ,i Qbn Qtab ,i a. H n H tab ,i (1-18) (1-19) Phương trình (1-18) và (1-19) được thế vào phương trình (1-15) và ta có phương trình (1-20): H n 1 H n AF1 0.5.(Qtab,i a.( H n H tab,i ) Q2n ) 0.5.(Qtab,i a.( H n1 H tab,i ) Q2n1 ) t ( 11-20) 26 Phương trình (1-20) tương tự với phương trình (1-13) và các hệ số trong hàng có liên quan trong ma trận điểm có thể được tính bằng cách sắp xếp lại phương trình (1-14). Như vậy, trình tự áp dụng để giải các phương trình sai phân hữu hạn có thể được tóm tắt như sau: Tại mỗi khoảng thời gian mô phỏng thì sẽ xảy ra những điều sau đây: 1.Tại mỗi nhánh, các hệ số trong các ma trận nhánh được tính căn cứ theo phương pháp sai phân hữu hạn xấp xỉ của các phương trình Saint - Venant. 2.Các hệ số ma trận nhánh trong các điểm Q có cấu trúc được tính bằng cách dùng cấu trúc thuật toán có liên quan. 3.Từng ma trận nhánh được chuyển từ Hình 1. 8 sang Hình 1. 9. 4.Ở mỗi điểm mà tại đó có 2 hoặc nhiều hơn 2 nhánh gặp nhau, các hệ số trong hàng có liên quan trong ma trận điểm sẽ được tính bằng cách sử dụng phương trình (114). 5.Ở mỗi điểm mà tại đó chỉ có một nhánh được nối kết nghĩa là các điểm biên các hệ số trong hàng có liên quan trong ma trận điểm sẽ được tính bằng cách sử dụng phương trình dùng cho dạng biên thực tế ( H n 1 H Boundary ) phương trình (1-16) hoặc phương trình (1-18). Ma trận điểm sẽ được giải và ta biết được Hn+1 tại tất cả các điểm. Tại mỗi điểm lưới dọc theo các nhánh, các mực nước và lưu lượng dòng chảy sẽ được tính bằng cách sử dụng phương trình (1-11). Để có thể giải chính xác và ổn định cho phương trình sai phân hữu hạn, cần có các điều kiện sau: Số liệu địa hình phải tốt, giá trị cho phép tố đa với x (dx-max) được lựa chọn trên cơ sở này; Bước thời gian t cần thiết cho một phương trình sóng, ví dụ như khoảng thời gian tối đa cho mô phỏng thuỷ triều là 30 phút; 27 Điều kiện Courant được dùng để lựa cọn bước thời gian soa cho thoả mãn đồng thời các điều kiện trên Cr t V gx x (1-21) với V là lưu tốc Giá trị Cr trong khoảng 10 – 15 nhưng các giá trị lớn hơn 100 đã được sử dụng. Ngoài ra trong mô hình MIKE11 còn sử dụng các phương trình Darcy, phương trình Poisson cho tính toán dòng chảy nước ngầm. 1.4.3. Mô hình Mike 21 MIKE 21 là mô hình 2 chiều dựa trên hệ phương trình với độ sâu trung bình, mô tả chuyển động của mực nước s và vận tốc theo 2 chiều (vận tốc U và V) trên hệ tọa độ Decac. Phương trình liên tục: s Uh Vh Fs t x y (1-22) Phương trình chuyển động theo 2 hướng: s U U s g U U U V g 2 U U 2 V 2 ( K xx ) ( K yy ) FsU s t x y x C d x x y y (1-23) s V V s g V V U V g 2 V U 2 V 2 ( K xx ) ( K yy ) FsVs t x y x C d x x y y (1-24) trong đó: s là mực nước lên xuống; h là tổng độ sâu mực nước; C là hệ số Chezy; Kxx và Kyy là hệ số xoáy nhớt; Fs là nguồn; Vs và Us là vận tốc ban đầu. Kết quả của hệ phương trình trên có được từ một dạng khác của hệ phương trình sử dụng ô lưới C so le và thuật toán hai bước với ẩn không hoàn toàn được gọi là ADI (Alternating Direction Implicit). Bằng việc viết lại giới hạn đối lưu và ma sát, 28 một kết quả thuyết phục hơn được đưa ra (Abbott và Rasmussen, 1977). Lời giải được đưa ra hiệu quả hơn bao gồm những đường căn bản liên tục quét qua khu vực. Có hai mở rộng trong phương pháp giải số học trên, rất quan trọng cho những ứng dụng về dòng chảy trên đồng bằng ngập lũ, đó là khả năng mô tả sự khô hay bị ngập của các nút tính toán, và khả năng mô tả sự lan truyền sóng lũ qua những vùng nước nông hoặc vùng mà trước đó là khô. Vấn đề cơ bản đối với những ô lưới khô (ví dụ như những ô riêng biệt mà mực nước rơi vào đó, hoặc độ sâu mực nước dưới mức đáy, hoặc tổng độ sâu là số âm) là phát triển các phương pháp cung cấp một kết quả ổn định, đúng quy luật tự nhiên và bảo toàn khối lượng. Một vài phương pháp đã được đưa ra như là chia độ sâu thành các giá trị dương và nhỏ, giả định tăng lực ma sát cho những độ sâu nhỏ hoặc bổ sung những khe rãnh ở những vùng có ô thu nhỏ lại khi mực nước dưới mức đáy. McCowan (2001) đã chứng minh một phương pháp giải, dựa trên sự biến đổi của sơ đồ được đưa ra bởi Stelling (1998). Ông tận dụng biệt số hướng gió của mực nước, liên kết với sơ đồ mực nước dương và đơn điệu. Sử dụng sai phân trung tâm theo không gian của đối lưu hạn cung cấp một kết quả tin cậy nhưng vì tính ổn định nên cần giới hạn dòng chảy tới chế độ tới hạn phụ, ví dụ như số Froude F=U/gh cần phải nhỏ hơn 1. Đối với vùng ven biển thường không có giới hạn cụ thể, nhưng đối với truyền sóng lũ qua vùng nước nông hoặc vùng khô, sẽ phát sinh điều kiện tới hạn hoặc siêu tới hạn. Một giải pháp có đề cập đến sự tiêu hao thêm năng lượng sóng ngắn cục bộ, đó là thêm xoáy nhớt nhân tạo hoặc số lọc (Abbott, 1979), hoặc thông qua sơ đồ số (Lax, 1954). Với việc đưa thêm trọng số của sơ đồ ngược dòng trong đối lưu hạn, McCowan (2001) đã chứng minh rằng phương pháp giải trên là ổn định ngay cả đối với dòng chảy siêu tới hạn, và tránh được những nhiễu động nhân tạo về cả vận tốc và mực nước. Trọng lượng được chọn dựa trên số Froud cục bộ sao cho đối với F<0.25 sơ đồ sai phân được sử dụng, và tăng trọng số của sơ đồ ngược dòng cho đến khi F>1.0 ở những nơi mà sơ đồ ngược dòng hoàn toàn được sử dụng. 29 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LŨ LỤT HỆ THỐNG SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình là một lưu vực sông liên quốc gia chảy qua 3 nước Việt Nam, Trung Quốc, Lào với tổng diện tích tự nhiên vào khoảng 169.000 km2 và diện tích lưu vực của hai sông này trong lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 87.840 km 2. Châu thổ sông nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Việt Nam có diện tích ước tính khoảng 17.000 km2. Chiều dài sông Hồng trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 328km. Phần lưu vực nằm ở Trung quốc là: 81.200 km2 chiếm 48% diện tích toàn lưu vực. Phần lưu vực nằm ở Lào là: 1.100 km2 chiếm 0,7% diện tích toàn lưu vực. Phần lưu vực nằm ở Việt Nam là: 87.840 km2 chiếm 51,3% diện tích lưu vực. Đây là con sông lớn thứ hai (sau sông Mêkông) chảy qua Việt Nam đổ ra biển Đông. Sông Hồng được hình thành từ 3 sông nhánh lớn là sông Đà, sông Lô và sông Thao. Sông Thái Bình cũng được hình thành từ 3 nhánh sông lớn là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Hai hệ thống sông được nối thông với nhau bằng sông Đuống và sông Luộc tạo thành lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình. Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình được giới hạn từ 20o 23’ đến 25 o 30’ vĩ độ Bắc và từ 102 o 10’ đến 107o10’ kinh độ Đông có: + Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang và sông Châu Giang của Trung Quốc. + Phía Tây giáp lưu vực sông Mê Kông. + Phía Nam giáp lưu vực sông Mã. + Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ Lưu vực có tới trên 90 % diện tích là đồi núi mà dòng chảy chủ yếu được sinh ra từ mưa. Do vậy, mùa mưa nước tập trung nhanh sinh ra lũ, úng làm ngập lụt gây thiệt hại to lớn về tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân trên quy mô rộng lớn hàng chục vạn ha. Ngược lại, về mùa khô lượng mưa sinh thủy trên các sông suối rất hạn chế không đáp ứng được yêu cầu nước phục vụ cho sản xuất, đời sống và xã hội. 30 Hình 2. 1. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình – phần Việt Nam Lưu vực sông Hồng - Thái Bình liên quan tới 26 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc và Đông Bắc có tổng diện tích tự nhiên khoảng 115,75 nghìn km2 với khoảng 75,4 % diện tích thuộc lưu vực. Trên lưu vực sông có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh) có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Trên lưu vực có 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 24 tỉnh, trong đó có 7 thành phố trực thuộc các tỉnh, 26 thị xã, 14 quận, 208 huyện và 381 phường, 235 thị trấn, 4286 xã. Dân số trên phần lưu vực thuộc Việt Nam khoảng 29,26 triệu người, với 20 % sống ở đô thị, 80 % ở nông thôn, trung bình ở vùng đồng bằng Bắc Bộ khoảng 1.000 người/km2, trên lưu vực là 277 người/km2. 2.1.2. Địa hình Địa hình lưu vực sông Hồng có hướng dốc chung từ tây bắc xuống đông nam, địa hình phần lớn là đồi núi, chia cắt mạnh, khoảng 70% diện tích ở độ cao trên 500m và khoảng 47% diện tích lưu vực ở độ cao trên 1000m. Độ cao bình quân lưu vực khoảng 1090m. 31 Phía tây có các dãy núi ở biên giới Việt Lào, có nhiều đỉnh cao trêm 1800m như đỉnh Pu - Si - Lung (3076m), Pu - Den - Dinh (1886m), Pu - San - Sao (1877m). Những đỉnh núi này là đường phân nước giữa hệ thống sông Hồng với hệ thống sông Mê Kông. Trong lưu vực có dãy Hoàng Liên Sơn phân chia sông đà và sông Thao, có đỉnh Phan Xi Pan cao 3143m, là đỉnh núi cao nhất ở nước ta. Độ cao trung bình lưu vực của sông ngòi lớn, độ chia cắt sâu dẫn tới độ dốc bình quân lưu vực lớn, phổ biến độ dốc bình quân lưu vực đạt từ 10% đến 15%. Một số sông rất dốc như Ngòi Thia đạt tới 42%, Suối Sập 46,6%. TRUNG QUỐC VỊNH BẮC BỘ Hình 2. 2. Địa hình lưu vực sông Hồng - Thái Bình - phần Việt Nam Địa hình lưu vực sông Thái Bình là địa hình dạng đồi, với độ cao phổ biến từ 50m đến 150m, chiếm 60% diện tích. Rất ít đỉnh cao vượt quá 1000m. Chỉ có một số đỉnh như Tam đảo có độ cao 1591m, Phia Đeng cao 1527m. Núi đồi trong hệ thống sông Thái Bình có hướng Tây bắc - Đông nam tồn tại song song với những vòng cung mở rộng về phía Bắc. Đồng bằng sông Hồng Thái bình được tính từ Việt Trì đến cửa sông chiếm hơn 70% diện tích toán lưu vực. Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 25m. Dọc theo các sông ở đồng bằng đều có đê chia cắt 32 đồng bằng thành những ô tương đối độc lập. Vùng cửa sông giáp biển có nhiều cồn cát và bãi phù sa.... Về mặt hình thái, có thể chia vùng lưu vực sông Hồng – Thái Bình thành những khu vực chính như sau: a) Vùng thượng lưu Trên lưu vực sông Hồng có nhiều dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hoặc Bắc Nam phân cách giữa các lưu vực: - Dãy Vô Lương và Ai Lao có đỉnh cao trên 3000m, ngăn cách lưu vực sông Đà với sông Mê Công; - Dãy Hoàng Liên Sơn có ngọn núi Phan Xi Phăng cao 3142m ngăn cách giữa sông Thao và sông Đà; - Dãy Tây Côn Lĩnh có đỉnh cao 2419m ngăn cách giữa sông Lô và sông Thao; - Các dãy Ngân Sơn, Tam Đảp có đỉnh cao từ 1000-2000m ngăn cách giữa Thái Bình với sông Lô. Các dãy núi đều có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông làm cho lưu vực có độ dốc chung theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Khoảng 55% diện tích lưu vực sông Hồng ở cao trình trên 1000m đối với lãnh thổ Việt Nam, chỉ 40% diện tích có cao trình trên 1000m. Cao độ trung bình của lưu vực sông Thao là 547m, sông Đà 965m, sông Lô 884m, sông Cầu 190m, sông Thương 190m, sông Lục Nam 207m. Trong đó sông Lô có độ dốc lưu vực lớn nhất (1,8m/km), sau đến sông Đà (1,5m/km), sông Thao (1,2m/km), sông Thương (1,8m/km), sông Cầu (1m/km), sông Lục Nam (1,2m/km). b) Vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng sông Hồng có trình mặt đất từ 0,4 9 m. Với 58,4% diện tích đồng bằng sông Hồng ở mức thấp hơn 2m. Ở cao trình này hoàn toàn bị ảnh hưởng thuỷ triều nếu không có hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông. Hơn 72% diện tích đồng bằng ở cao trình thấp hơn 3m. Ở cao trình này hoàn toàn bị ảnh hưởng nước biển 33 nếu xảy ra lũ cấp 3 vào lúc xảy ra triều cường. Bốn tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Hà và Ninh Bình có trên 80% diện tích đất đai có cao trình thấp hơn 2m. Dọc theo các sông vùng đồng bằng sông Hồng đều có đê bảo vệ từ nhiều năm nay. vì vậy do tác dụng bồi lắng của phù sa sông Hồng, cao trình vùng mặt đất bãi sông ngoại đê thường cao hơn cao trình mặt đất trong dòng chính từ 3 5m. Khi mực nước dọc các triền sông mới ở mức báo động I, tức mực nước lũ gần như năm nào cũng xảy ra (85 90%) thì hầu nhưhoàn toàn vùng đồng bằng nằm dưới mực nước sông trừ các làng mạc đã được tôn tạo hoặc những vùng ngoại đê được phù sa bồi đắp hàng năm. Gặp những lũ lớn xảy ra tràn hoặc vỡ đê thì khó tránh khỏi tổn thất lớn về người và của. Tỷ lệ diện tích đồng bằng theo cao độ xem bảng 2.1. Địa thế chung của lưu vực sông Hồng rất hiểm trở, có đến 47% có độ cao trên 1000m, phần lớn nằm ở miền Tây của lưu vực thuộc hai nhánh lớn sông Đà và sông Thao, còn một phần nằm trên cao nguyên phía Bắc thuộc sông Lô. Phần đất bằng chỉ phân bố lẻ tẻ dọc thung lũng của các sông lớn, song phần chủ yếu tập trung ở tam giác châu sông Hồng - sông Thái Bình. 2.1.3. Địa chất Trong mối quan hệ nhân quả, các đặc điểm và quá trình địa chất, trực tiếp hoặc gián tiếp đều có tác động đến quá trình phát triển của lòng sông. Hầu hết khu vực sông nghiên cứu mới hình thành khoảng hơn 1000 năm trước cho tới nay. Đây là khu vực có quá trình phát triển địa chất lâu dài và mạnh mẽ thể hiện qua những mối tương tác tích cực giữa các nhân tố nội sinh và ngoại sinh, khí hậu và phi khí hậu, giữa lục địa và biển. Căn cứ vào tài liệu khảo sát ở khu vực ta thấy địa tầng đoạn sông chủ yếu gồm hai loại sau đây: Trầm tích lòng sông gồm các tầng cát thô có màu vàng nhạt, lớp thực vật chưa phân hoá hết, phía trên có lớp phù sa nông, đường kínhtrung bình hạt lòng sông d50=92mm. 34 Tầng bồi tích đồng bằng, tầng này hiện nay chủ yếu là bờ của dòng sông gồm chủ yếu là các tầng đất sét cát dày từ 0,8 1m, giữa các tầng đất sét cát có xen kẽ các lớp của con người đi lại trồng cây nên kết cấu của đất chặt chẽ hơn. Địa chất ở đây được cấu tạo bởi nhiều nham thạch khác nhau. trong quá trình xâm thực của Mác ma, sản phẩm của núi lửa như phún xuất, phiến trầm tích cùng với sự phân bố của tầng đá vôi dày đến hàng nghìn met. Nham thạch ở đây được phân bố phức tạp, diệp thạch và sa diệp thạch chiếm diện tích rất nhiều. Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình nằm trong 3 miền kiến tạo lớn là miền kiến tạo Đông Bắc, miền kiến tạo Tây Bắc Bộ và miền kiến tạo Cực Tây Bắc Bộ. Ranh giới giữa các miền là đứt gãy Sông Chảy và đứt gãy Ðiện Biên - Lai Châu. Trên phạm vi lưu vực có các đới kiến tạo lớn là An Châu, Sông Lô, Sông Hồng, Fan Si Pan, Ninh Bình, Tú Lệ, Sông Mã, Sông Đà, Sơn La, Sông Gâm, Sông Hiến, An Châu, Mường Tè và võng chồng Hà Nội. Trong lưu vực, phát triển nhiều hệ thống đứt gãy lớn như hệ thống đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô, Fan Si Pan, Sông Đà, Sơn La, Lai Châu - Điện Biên, Vạn Yên, Mường Pìa phát triển theo phương Tây Bắc - Đông Nam và hệ thống đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam là các đứt gãy Thái Nguyên - Chợ Mới - Kim Hỷ, đứt gãy đường 13A. Ngoài các đứt gãy sâu kể trên, trong vùng còn phát triển nhiều hệ thống đứt gãy, trong đó chiếm ưu thế là hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam, với hàng loạt các đứt gãy song song. Ở sông Thao, các dãy núi có hướng Tây Bắc - Đông Nam mà độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, sườn rất dốc, nhiều khe sâu được cấu tạo bởi đá kết tinh cổ gơnai, hoa cương, riôlit, pòcirit xen kẽ có những bề mặt bằng phẳng, các bồn địa Than Uyên, Nghĩa Lộ, Quang Huy, các cao nguyên đá vôi tiếp nhau Xa Phìn, Xin Chải, Sơn La, Mộc Châu. Nham thạch ở đây đã bị phong hoá, bóc mòn dữ dội, hiện tượng đất lở, đá trượt xảy ra rất mạnh. Phía Đông sông Thao là khối vòm sông Chảy, các cánh cung, nhiều nơi là những vùng đá vôi dựng đứng. Có thể nói phần phía Đông của lưu vực phổ biến là đá vôi, nhiều hang động, sông suối ngầm, có những khối nước sót riêng biệt. Hiện tượng 35 hang đá vôi đã làm tăng lượng nước thấm, giảm lượng bốc hơi, tăng lượng dòng chảy các chất hoà tan. Vòm sông Chảy là một khối granit lớn và cổ nhất nước ta, nhiều nơi phổ biến. Vùng đồi, ở hạ du các thung lũng sông, có những cánh đông rộng , có chỗ là thung lũng xâm thực, bồi tụ. Tiếp giáp với đồng bằng bằng phẳng, các thềm sông và bãi bồi. 2.1.4. Thổ nhưỡng Theo tài liệu điều tra của viện nông hoá thổ nhưỡng, trong lưu vực có 10 loại đất chính như sau: Bảng 2. 1. Các loại đất chính trên lưu vực sông Hồng –Thái Bình TT 1 Tên các loại đất Đất phù sa sông Hồng Diện tích (ha) 1.239.000 2 Đấy chiêm trũng Glây 3 Đất chua mặn 79.209 4 Đất mặn 90.062 5 Đất bạc màu 6 Đất đen 7 Đất Feralit đỏ vàng 8 Đất Feralit đỏ nâu trên đá vôi 9 Đất Feralit đỏ vàng có mùn trên núi 10 Đất mòn alít trên núi cao 140.000 123.285 3.700 4.465.856 229.295 2.080.342 223.035 Đất phù sa sông Hồng nằm hầu hết ở các tỉnh đồng bằng và trung du đất có độ PH từ 6,5 ÷ 7,5 thành phần cơ giới phổ biến là sét hoặc sét pha trung bình, đất có cấu tượng tốt nhất là ở những vùng trồng màu hầu hết diện tích loại đất này đã được gieo trồng từ 2 đến 3 vụ lúa mầu và cho năng suất khá cao; Đất chiêm trũng Glây loại đất này tập trung ở những vùng đất trũng thuộc các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phú, Thái Bình. Loại đất này có nhiều sắt hàm lượng canxi - manhê từ 5 ÷ 6 mg/100g đất. Thường trồng từ 1 ÷ 2 vụ lúa trong năm, độ PH = 4 ÷ 4,5 bị chua và nghèo lân, kali có năng suất thấp, cần được cải tạo bằng đưa nước phù sa sông Hồng thau chua và tăng chất dinh dưỡng cho đất; 36 Đất chua mặn: loại đất này tập trung ở vùng trũng gần biển thuộc Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đất bị glây hoá mạnh độ PH = 4,0 hiện nay loại đất này đang được trồng 2 vụ ÷ 3 vụ lúa màu có năng suất cao, song để duy trì và cải tạo tốt loại đất này phải thường xuyên được đưa nước ngọt vào và thau chua rửa mặn thay nước đầu vụ đảm bảo tốt cho cây trồng phát triển (lượng nước dùng để thau chua khoảng 1500 ÷ 1600 m 3/ha); Đất mặn: là loại đất phân bố dọc theo đê biển và đê cửa sông thuộc các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và thành phố Hải Phòng thành phần cơ giới thay đổi từ sét đến cát mịn, PH từ 7,3 ÷ 8,0 là đất có độ muối tan chiếm 0,25 ÷ 1,0% muốn gieo trồng lúa hoa màu phải thường xuyên lấy nước ngọt, rửa mặn, hiện tại năng suất cây ở đây thấp; có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản tuy nhiên còn phụ thuộc vào độ mặn cũng như điều kiện địa hình. Đây là loại đất phải tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên mà khai thác sử dụng cho thích hợp; Đất bạc màu: Loại đất này phân bố ven rìa đồng bằng thuộc các vùng đồi có cao độ từ 15 ÷ 25m thuộc các tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Phú thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương. Đất này có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn, kết von dưới tầng đế cày, đôi khi gặp đá ong hoá, cây trồng cho năng suất thấp, để cải tạo tốt cần cấp nước phù sa, bón phân hữu cơ, đa dạng hóa cây trồng; Đất đen: là loại đất phân bố ở các thung lũng đá vôi ở các cao nguyên Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường (Lai Châu) vv...đất có độ mùn cao (4,0 ÷ 5,0%) độ PH = 7,0 đất giàu canxi - manhê có cấu tượng viên tơi xốp đạm (0,35÷0,5%) lân 0,7 ÷ 1% Kali khoảng 2% loại đất này phù hợp với các loại cây công nghiệp cây ăn quả và hoa màu; Đất Feralits đỏ vàng: loại đất này phân bố trên địa hình đồi núi thấp ở các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn... Đất có độ mùn cao (2 ÷ 4%), đạm 2%, lân 0,08%, PH = 4 ÷ 4,1 là loại đất thích hợp với các cây lấy gỗ, cây công nghiệp và những cây trồng cạn như: trẩu, sở, quế, chè và các cây nguyên liệu như mỡ, bồ đề vv... 37 Đất Ferlits đỏ nâu trên đá vôi thường ở các tỉnh miền núi như Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình thành phần chính là CaCO3 và cặn sét đất có cấu tượng hạt chắc, nói chung là tốt nhưng phần dưới là đá vôi nên mất nước thích hợp với cây trồng cạn như ngô đậu lạc và thích với cây cần ít nước và chịu hạn; Đất Feralit đỏ vàng có mùn trên núi; Đất mòn alít trên núi cao phân bố tập trung ở các đỉnh núi cao có nhiều mùn thảm thực vật dày trên 1cm, sau đó là tầng mùn dày 6÷7 cm tiếp đến là đất màu đen nhạt dần sang thẫm, đất thích hợp cho việc trồng rừng và các cây lâm sản quý hiếm. Hình 2. 3. Bản đồ thổ nhưỡng phần thuộc lãnh thổ Việt Nam trên lưu vực sông Hồng-Thái Bình 2.1.5. Lớp phủ thực vật Thực vật trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình rất phong phú. Do sự khác biệt về điều kiện khí hậu và thuỷ văn, rừng phân bố theo độ cao và được chia ra 2 loại chính, từ 700m trở lên và dưới 700m. Từ 700m trở lên, rừng chủ yếu là rừng kín hỗn hợp lá cây rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. ở độ cao dưới 700m, rừng chủ yếu là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Ngoài ra, còn có các loại rừng trồng, các loại cây bụi trên các đồi trọc. 38 Do khai thác, đốt phá rừng bừa bãi nên tỷ lệ rừng che phủ trong lưu vực còn tương đối thấp, nhất là vào các thập kỷ 70 và 80 của thế kỷ 20. Theo kết quả điều tra của Viện Điều tra Quy hoạch rừng, tỷ lệ rừng che phủ vào đầu thập kỷ 80 trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình phần thuộc lãnh thổ Việt Nam chỉ còn khoảng 17,4%. Trong những năm gần đây, nhờ có phong trào trồng và bảo vệ rừng nên tỷ lệ rừng che phủ ở các tỉnh trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình đã tăng lên đáng kể. Tính đến năm 1999, tỷ lệ rừng che phủ ở vùng trung du và miền núi đã tăng lên 35%. Lớp phủ thực vật trên lưu vực sông Hồng biến đổi theo độ cao của mặt lưu vực, theo điều kiện thổ nhưỡng. Phần lớn vùng núi và vùng đồi là rừng trồng và rừng tự nhiên, đất hoang. Vào năm 1960 còn 3,6 triệu ha chiếm 42%. Nhưng vào năm 1987 chỉ còn khoảng 2,66 triệu ha tức 31%, còn đất khoảng 5 triệu ha tức 58%. Rừng trên lưu vực sông Hồng có tác dụng ngăn lũ chống xói mòn, tăng độ ẩm của lưu vực. Việc phá rừng trong 3 thập kỷ qua đã làm cho tỷ lệ diện tích tầng phủ trên lưu vực giảm đến mức nguy hiểm, cần được xem xét khắc phục. Do vậy vấn đề cấp thiết đang được đặt ra để giải quyết hậu quả do việc phá rừng nêu trên là bảo vệ có hiệu quả rừng hiện có, phủ xanh đất trống đồi trọc, đưa tỷ lệ rừng lên từng bước như đầu thế kỷ; trước mắt, cần tập trung vào các vùng có vị trí phòng hộ đầu nguồn, thượng lưu các công trình quan trọng như kho nước Hoà Bình, Thác Bà... Đồng thời tiến hành giải quyết tốt các công trình xã hội như định canh định cư, tổ chức trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp, tổ chức công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy, áp dụng rộng rãi kỹ thuật viễn thámđể nắm kịp thời tình trạng diễn biến của rừng v.v... 39 Bảng 2. 2. Bảng tổng hợp độ che phủ rừng các tỉnh nằm trong hệ thống sông Hồng –Thái Bình (Đơn vị: ha) Năm 2005 STT Tên tỉnh, TP Diện tích tự nhiên 906,512 955,410 1,405,500 466,253 636,076 688,777 788,437 586,800 352,384 137,224 485,941 354,350 830,524 382,331 80,480 151,919 164,772 89,084 92,097 219,296 167,631 153,780 139,012 332,111 372,030 571,069 202,666 285,164 353,812 345,860 366,792 159,127 27,735 263,206 165,307 343,258 159,969 699 15,059 9,649 Độ che phủ 36.6 38.9 40.6 43.5 44.8 51.4 43.9 62.5 45.2 20.2 54.2 46.7 41.3 41.8 0.9 9.9 5.9 4,246 16,889 5,874 7,304 27,210 10,234,590 4,035,036 Diện tích có rừng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Lai Châu Điện Biên Sơn La Hoà Bình Lào Cai Yên Bái Hà Giang Tuyên Quang Phú Thọ Vĩnh Phúc Bắc Kạn Thái Nguyên Lạng Sơn Bắc Giang Bắc Ninh TP Hải Phòng Hải Dương Hưng Yên TP Hà Nội Hà Tây Nam Định Thái Bình Ninh Bình Tổng Năm 2006 343,650 375,141 582,929 207,020 296,154 377,001 372,383 371,789 167,118 28,119 265,320 165,052 359,985 156,391 623 15,564 11,749 Độ che phủ 37.9 39.3 41.5 44.4 46.6 54.7 47.2 63.4 47.4 20.5 54.6 46.6 43.3 40.9 0.8 10.2 7.1 4.6 7.7 3.5 4.7 19.6 4,092 17,824 4,181 6,973 27,411 39.4 4,156,473 Diện tích có rừng Năm 2007 346,414 379,180 580,266 210,533 307,573 396,074 392,954 376,278 171,893 28,104 267,648 164,355 372,499 157,673 582 16,386 10,442 Độ che phủ 38.2 39.7 41.3 45.2 48.4 57.5 49.8 64.1 48.8 20.5 55.1 46.4 44.9 41.2 0.7 10.8 6.3 4.4 8.1 2.5 4.5 19.7 4,303 18,297 2,785 7,268 27,231 4.7 8.3 1.7 4.7 19.6 40.6 4,238,738 41.4 Diện tích có rừng Năm 2008 Năm 2009 349,843 397,082 583,494 213,948 314,871 400,221 422,485 386,103 175,375 28,416 274,358 167,904 382,362 156,927 595 17,221 10,392 Độ che phủ 38.6 41.6 41.5 45.9 49.5 58.1 53.6 65.8 49.8 20.7 56.5 47.4 46 41 0.7 11.3 6.3 363,430 394,560 586,970 227,506 323,277 404,390 427,535 386,103 178,909 28,597 281,327 171,698 393,886 158,960 600 17,845 10,283 Độ che phủ 40.1 41.3 41.8 48.8 50.8 58.7 54.2 65.8 50.8 20.8 57.9 48.5 47.4 41.6 0.7 11.7 6.2 23,002 25 24,504 2,785 7,518 27,101 1.7 4.9 19.5 4,342,003 42.4 Diện tích có rừng Năm 2010 349,803 397,041 583,452 213,899 314,820 400,162 422,431 386,037 175,324 28,395 274,300 167,856 382,315 156,885 594 17,209 10,386 Độ che phủ 41 36 44 46 50 58 53 64 49 22 58 46 46 29 1 11 6 26.6 22,975 2,785 7,671 27,423 1.7 5 19.7 4,418,258 43.2 2,783 7,513 27,081 4,342,003 Diện tích có rừng Diện tích có rừng TrÝch “ Tæng hîp ®é che phñ rõng toµn quèc” n¨m 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 - Côc kiÓm l©m- http://www. kiemlam.org. 35 Năm 2011 377,987 350,246 632,783 211,076 324,539 400,427 428,936 376,433 176,637 27,298 285,279 164,549 396,061 130,999 579 17,169 10,442 Độ che phủ 42 37 45 46 51 58 54 64 50 22 59 47 48 34 1 11 6 7 23,222 7 2 5 19 42 3,679 7,334 26,768 4,418,258 2 5 19 43 Diện tích có rừng 2.2. Nguyên nhân hình thành và một số đặc điểm của chế độ mưa - lũ 2.2.1. Một số hình thế thời tiết chủ yếu gây mưa lớn Toàn lưu vực sông Hồng - Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô, ít mưa và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, chịu tác động của cơ chế gió mùa Đông Nam Á với hai mùa gió chính: gió mùa đông và gió mùa hạ. - Gió mùa hạ bị chi phối bởi 3 khối không khí: - Không khí nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dương (gió tây nam); - Không khí xích đạo (gió nam); - Không khí nhiệt đới biển Thái Bình Dương (gió đông nam). Không khí nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dương tác động đến lưu vực sông Hồng - Thái Bình, nhất là vùng thượng nguồn sông Đà vào các tháng đầu mùa hạ, trong các tháng V, VI, VII, với bản chất nóng và ẩm phát triển trên chiều dài 4 - 5 km, đã mang lại mùa mưa sớm trên lưu vực sông Đà và cũng là nguồn gốc gây ra những trận mưa lớn trên sông này vào các tháng 4, 5, 6 và gây nên những trận lũ lớn vào tháng V, VI, VII. Không khí nhiệt đới biển Thái Bình Dương tác động trên lưu vực sông Hồng tương đối ổn định, tuy nhiên giai đoạn đầu khí áp cao mới xâm nhập đất liền hay khi kết hợp với những nhiễu động thời tiết kiểu hội tụ, nó có thể gây mưa lớn trên hệ thống. Các khối không khí gió mùa mới chỉ là điều kiện cần, song phải có những tác nhân mới có thể gây mưa lớn, những tác nhân ấy là các nhiễu động trong cơ chế gió mùa, gồm các nhiễu động kiểu front, kiểu hội tụ, xoáy hoặc dông nhiệt. Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, có 8 hình thế thời tiết cơ bản gây mưa lớn trên hệ thống sông Hồng - Thái Bình cũng như toàn Bắc Bộ là: Phía tây bắc Bắc bộ: - Xoáy thấp Bắc bộ hoặc xoáy thấp nằm trong giải thấp có trục tây bắc - đông nam vắt qua Bắc Bộ, hoạt động với cường độ mạnh từ thấp lên cao; - Xoáy thấp hoặc giải thấp tồn tại ở phía nam Trung Quốc kết hợp với không khí lạnh hoặc bị cao lạnh đẩy xuống phía nam gây mưa; 36 - Giải hội tụ nhiệt đới có xoáy thuận, kết hợp với không khí lạnh hoặc các hình thế thời tiết khác; - Bão hoặc áp thấp nhiệt đới tan sau khi đổ bộ vào đất liền, di chuyển theo hướng tây gây mưa. Phía đông bắc Bắc bộ: - Bão hoặc do áp thấp kết hợp với không khí lạnh; - Rãnh thấp nóng phía tây kết hợp với không khí lạnh hoặc rìa lưỡi cao áp Thái Bình Dương lấn sang; - Hoạt động của không khí lạnh; - Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. Ngoài ra, hoạt động của gió mùa tây nam hoặc đông nam có thể gây ra những trận mưa rào - mưa dông có cường độ khá lớn. Mưa lớn trên hệ thống sông Hồng - Thái Bình thường do hoạt động liên tiếp hoặc kết hợp của một số hình thế thời tiết chính và phụ gây nên. Bão gây mưa lớn thường kéo dài vài ba ngày với lượng mưa lớn từ 100 - 300 mm xảy trên diện rộng từ 100 - 200 km2 ở xung quanh tâm bão, bão đổ bộ vào ven biển tỉnh Quảng Ninh thường gây ảnh hưởng nhiều nhất với sông Thái Bình, sông Lô, sông Thao, phần trung và hạ lưu sông Đà, bão đổ bộ vào Thanh Hoá, Ninh Bình thường gây ảnh hưởng nhiều đến vùng đồng bằng và trung du sông Hồng. Theo thống kê từ năm 1960 đến năm 1989, số trận bão trên phát sinh trong khu vực từ 50 - 250 vĩ độ bắc và 1050 - 1300 kinh độ đông đã tăng dần trong 3 thập kỷ qua. Bình quân năm của thời kỳ 1960 - 1969 là 12,5 trận, của thời kỳ 1970 - 1979 là 14,5 trận, của thời kỳ 1980 - 1989 là 19,4 trận. Song tỷ lệ số trận bão có ảnh hưởng đến Việt Nam thì giảm đi như 1960 - 1969 tỷ lệ đó là 60%, năm 1970 - 1979 là 56%, năm 1980 - 1989 là 43%. Trong những năm trở lại đây, số trận bão đổ bộ vào Việt Nam có phần suy giảm nhưng sự ảnh hưởng của bão là rất lớn. Theo số liệu thống kê từ năm 2005-2009, tổng số trận bão đổ bộ vào Việt Nam là 43 trận, trong đó, năm 2005 có 5 trận, năm 2006 có 10 trận, năm 2007 có 7 trận, năm 2008 có 10 trận và năm 2009 có 11 trận. 37 2.2.2. Chế độ mưa a. Phân bố lượng mưa năm Lưu vực hệ thống sông Hồng - Thái Bình có lượng mưa năm khá phong phú nhưng phân bố không đều theo không gian, chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa. Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình phụ thuộc rất nhiều vào địa hình và sự sắp xếp các dãy núi: hướng đón gió và khuất gió. Địa hình cao, phía hướng đón gió mưa nhiều và tạo thành các tâm mưa lớn là Bắc Quang, Mường Tè, Hoàng Liên Sơn có lượng mưa năm trung bình trên 3000 mm. Lượng mưa lớn nhất có nơi đạt đến 600-700 mm/tuần; 1200 mm/tháng đặc biệt là trung tâm mưa Bắc Quang có năm đạt đến 5499 mm/năm. Những vùng khuất sau những dãy núi chắn gió như thung lũng Yên Châu, cao nguyên Sơn La, lòng chảo Nghĩa Lộ, vùng thượng nguồn sông Gâm có lượng mưa nhỏ đạt từ 1200 mm đến khoảng 1600 mm/năm. Các tâm mưa Tam Đảo (ở thượng nguồn sông Cầu trên 2000 mm/năm, Tam Đảo ở hữu ngạn sông Công trên 2600 mm) và dãy núi Yên tử trên 2000 mm/năm. Hình 2. 4. Bản đồ lượng mưa trung bình nhiều năm lưu vực sông Hồng-Thái Bình phần lãnh thổ Việt Nam 38 b. Phân bố lượng mưa mùa mưa Mùa mưa trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình gần như trùng với mùa gió mùa Đông Nam và thường kéo dài khoảng 5 tháng (V-IX), song cũng có những năm mùa mưa bắt đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn từ 15 đến 30 ngày, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của không khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương (gió Tây Nam) vào nửa đầu mùa hạ nên mùa mưa có thể xuất hiện sớm hơn và kết thúc muộn hơn. Trên sông Đà lượng mưa tháng VI, tháng VII thường lớn hơn lượng mưa tháng VIII. Ngược lại, trên sông Lô, sông Thao tháng VIII thường có lượng mưa lớn nhất trong năm. Lượng mưa trên sông Hồng – Thái Bình tập trung vào 6 tháng mùa mưa với lượng mưa chiếm khoảng 80-85% lượng mưa năm, có khi lên tới 89% trên lưu vực sông Lô. Trên lưu vực sông Hồng lượng mưa bình quân nhiều năm trên toàn lưu vực vào khoảng 1500mm/năm, trên lưu vực sông Thái Bình lượng mưa năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi (1200-2500) mm. Tuy lượng mưa năm trên toàn lưu vực khá lớn, song lượng mưa ngày trên lưu vực sông Hồng –Thái Bình nói chung không lớn, ít nơi có ngày mưa vượt quá 500mm. Lượng mưa ngày lớn nhất tại Sơn La là 198mm, trạm Bắc Hà là 272,3mm, Lục Yên là 383mm, Thác Bà là 243,5mm. Ngay cả các trung tâm mưa lớn cũng hiếm có trường hợp lượng mưa ngày vượt quá 500mm. Song lượng mưa của một đợt liên tiếp do ảnh hưởng của các hình thế thời tiết thì tương đối lớn; lượng mưa 24 giờ do bão, áp thấp nhiệt đới phổ biến, từ 200-300mm chiếm khoảng 45%, từ 300-400mm chiếm khoảng 15%, lớn hơn 400mm thì chiếm khoảng 5%. 2.2.3.Đặc điểm chung về chế độ dòng chảy a. Hệ thống mạng sông Hồng - Thái Bình Hệ thống sông Hồng: Do lưu vực sông Hồng có sự khác nhau về điều kiện khí hậu và địa hình, địa mạo, địa chất nên mạng lưới sông suối phát triển không đều với mật độ lưới sông từ 39 (0,25-0,50) km/km2 ở những cao nguyên đá vôi đến hơn 1,5 km/km2 ở những nơi mưa nhiều, địa hình dốc và chia cắt mạnh. Hệ thống sông Hồng do ba nhánh sông lớn tạo thành là các sông: Đà, Thao và Lô. Cả 3 nhánh sông này đều bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) rồi chảy vào địa phận nước ta với nhiều nhánh. Sông Thao (ở địa phận Trung Quốc có tên là sông Nguyên) bắt nguồn từ hồ Đại Lý ở độ cao gần 2000 m trên đỉnh Ngụy Sơn thuộc tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, theo hướng tây bắc - đông nam chảy vào nước ta ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, tiếp nhận sông Đà ở Trung Hà và sông Lô ở Việt Trì, rồi chảy vào đồng bằng châu thổ sông Hồng. Sông Thao được coi là dòng chính của sông Hồng và phần hạ lưu từ Việt Trì đến cửa Ba Lạt được gọi là sông Hồng. Đồng bằng châu thổ sông Hồng có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt. Ở đây, sông Hồng có các phân lưu như: Đuống, Luộc chảy sang sông Thái Bình, sông Trà Lý, sông Đào Nam Định và sông Ninh Cơ. Như vậy, ngoài cửa Ba Lạt ra, nước sông Hồng còn chảy ra Vịnh Bắc Bộ tại các cửa Trà Lý, Lạch Giang và Đáy. Đặc trưng hình thái lưu vực sông chính của hệ thống sông Hồng phần chảy qua lãnh thổ Việt Nam được thống kê trong Bảng 2. 3 . Bảng 2. 3. Đặc trưng hình thái các lưu vực sông chính TT 1 Sông Hồng 3 4 5 6 Thao (đến Việt Trì) Đà Lô Chảy Gâm 8 Cầu 9 Thương Lục Nam 2 10 Chảy vào sông Độ cao đầu nguồn (m) Chiều dài sông (km) Chiề u dài lưu vực (km) Diện tích lưu vực (km2 ) Đặc trưng trung bình lưu vực Hệ số Hệ Mật phát số độ Độ Độ triển hình lưới cao dốc đườn dạn sông 0 (m) /00 g g (km/ phân sôn 2 km ) nước g Biển 1233/556 179.760/73.81 2 Hồng 1009/332 50074/12000 647 29.9 1 Hồng Hồng Lô Lô Thái Bình Cầu 300 1400 1042/570 506/275 319 297/217 250 340 50530/26800 36744/22600 6500/4580 15594/9784 965 884 858 877 36.8 19.7 24,6 22,7 0.98 1,09 1175 289 198 6030 190 16,1 600 157 99 6650 190 400 175 120 3070 207 Thương 2,08 2,02 0,11 0,14 0,95 2,1 0,16 13,3 0,91 1,87 0,65 16,5 0,94 1,69 0,21 Nguồn: Tài nguyên nước các hệ thống sông chính Việt Nam - PGS.TS Trần Thanh Xuân 40 Hình 2. 5. Mạng lưới sông ngòi và một số công trình trọng điểm trên sông thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình Cũng cần chỉ ra rằng, đồng bằng châu thổ sông Hồng là phần hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và Thái Bình, do địa hình bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt đan xen nhau nên khó có thể phân chia ranh giới giữa 2 hệ thống sông này ở vùng đồng bằng sông Hồng. Dưới đây mô tả tóm tắt các phụ lưu và phân lưu của hệ thống sông Hồng. Lưu vực sông Thao: Sông Thao là dòng chính của sông Hồng, bắt nguồn từ dãy núi Ngụy Sơn cao trên 2000m thuộc tỉnh Vân Nam Trung Quốc (ở Trung Quốc sông Thao còn có tên là sông Nguyên). Sông Thao có chiều dài sông: 902 km (tính đến Việt Trì) trong đó trong nước là 332 km; diện tích lưu vực là 51.800 km2 (phần trong nước là 12.000 km2). Lưu vực sông Thao nằm ở vị trí chuyển tiếp từ Đông Bắc sang Tây Bắc của Bắc Bộ. Giới hạn phía đông là dãy núi Con Voi, nơi phân chia đường phân nước lưu vực giữa sông Chảy và sông Thao, đỉnh núi cao nhất 1252 m. Giới hạn phía tây là dãy 41 Hoàng Liên Sơn - PuLuông, đây là đường phân nước của 2 lưu vực sông Đà và sông Thao với đỉnh Phan- Xi-Păng cao nhất nước ta: 3143 m. Lưu vực sông Thao có dạng dài, hẹp ngang, mở rộng ở phía thượng lưu và thu hẹp ở trung và hạ lưu. Ở phần phía bờ phải thuộc lãnh thổ nước ta lưới sông kém phát triển, một số sông nhánh chính của sông Thao ở nước ta như: Ngòi Bo (F =587 km2), Ngòi Nhù (F=1550 km2), Ngòi Hút (F=632 km 2), Ngòi Thia (F=1570 km2), Ngòi Bứa (F=1370 km2), Ngòi Phát (F=512 km2), Ngòi Lao (F=650 km 2). Lưu vực sông Đà: Sông Đà là sông cấp I thuộc hệ thống sông Hồng. Sông Đà có tên gọi là sông Lý Tiên ở Trung Quốc, bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh Vân Nam, theo hướng tây bắc - đông nam chảy vào địa phận nước ta tại xã Ka Long huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, rồi tiếp tục chảy qua tỉnh Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình rồi đổ vào sông Thao tại Trung Hà. Sông Đà dài 1010 km, diện tích lưu vực 52.900km 2 (riêng trong trong lãnh thổ nước ta sông Đà dài 570 km và diện tích lưu vực 26.800km2, bao gồm toàn bộ hay một phần địa phận các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình. Một số sông nhánh tương đối lớn của sông Đà như: Nậm Na (F = 6860 km2), Nậm Pô (F = 2280 km 2), Nậm Mức (F = 2930 km2), Nậm Mu (F = 3400 km2), Nậm Bú (F = 1410 km2), Nậm Sập (F = 1110 km2)... Do điều kiện địa hình nên lưu vực sông Đà có dạng dài và hẹp ngang - dạng hình lông chim. Lưu vực sông Lô: Sông Lô bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2000 m ở phía tây nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, phần ở Trung Quốc sông Lô có tên gọi là sông Bàn Long, chảy theo hướng tây bắc - đông nam vào địa phận huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, qua các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, nhập vào sông Thao tại Việt Trì, dòng chính sông Lô có chiều dài 470 km với diện tích lưu vực là 39.000 km2, trong lãnh thổ nước ta sông Lô có chiều dài 275 km và diện tích lưu vực 22.600 km2. Lưu vực sông Lô hẹp ngang ở thượng và hạ lưu, mở rộng ở trung lưu, trong lãnh thổ nước ta, sông Lô có một số nhánh chính như: Miện (F=1930 km2), Gâm (F=17.200 km2), sông Chảy (F=6500 km2) và sông Phó Đáy (F=1610 km2). Lưu vực sông Chảy: Sông Chảy bắt nguồn từ núi Tây Côn Lĩnh cao 2419 m, diện tích lưu vực là 6500 km 2, trong đó 4580 km 2 nằm trong lãnh thổ nước ta, chiều 42 dài dòng chính là 319 km. Lưu vực sông Chảy được giới hạn phía bắc là vùng núi cao 1500 m, dãy núi Con Voi kéo dài từ tây bắc xuống tây nam phân cách giữa sông Chảy và sông Thao, dãy núi Tây Côn Lĩnh và dãy núi thấp ở phía đông và đông nam phân chia lưu vực giữa sông Chảy và dòng chính sông Lô. Lưu vực sông Phó Đáy: Sông Phó Đáy là sông nhánh của sông Lô, diện tích lưu vực 1610 km2 và chiều dài dòng chính là 170 km, bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao cao trên 1000 m, chảy theo hướng gần đông bắc và tây nam, nhập vào sông Lô gần Việt Trì cách cửa sông Lô 2 km. Sông Phó Đáy được giới hạn về phía bắc - tây bắc bởi cánh cung sông Gâm, phía đông và nam là dãy núi Tam Đảo, nằm giữa hai dãy núi cao, kéo dài vì vậy thung lũng sông Phó Đáy hẹp và kéo dài. Lưu vực sông Đáy: Sông Đáy cũng được coi là sông nhánh của sông Hồng ở phía hữu ngạn, bắt nguồn từ vùng núi Ba Vì, chảy theo hướng tây bắc - đông nam và đổ ra biển tại cửa Đáy. Sông Đáy vốn là một phân lưu bên bờ phải của sông Hồng với diện tích lưu vực xấp xỉ 5800 km 2, chiều dài sông vào khoảng 230 km bắt đầu từ hạ lưu đập Đáy qua các tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định và đổ vào vịnh Bắc Bộ ở cửa Đáy (Ninh Bình). Lưu vực sông Đáy bao gồm 6 lưu vực sông nhỏ hợp thành, là sông Tích, sông Hoàng Long, sông Đào, sông Thanh Hà, sông Nhuệ, sông Châu Giang. Hệ thống sông Thái Bình: Hệ thống sông Thái Bình bao gồm 3 sông hợp thành tại Phả Lại là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam; sông Cầu được xem là dòng chính của hệ thống sông Thái Bình. Hệ thống sông Thái Bình có diện tích lưu vực tính đến Phả Lại bằng 12.680 km 2, độ cao trung bình từ 150m đến 200 m, thấp hơn các khu vực xung quanh. Mật độ sông suối phân bố không đều, từ 0,5 đến 1,5 km/km2, mạng lưới sông suối trên lưu vực sắp xếp như một hình quạt mở rộng về phía đông bắc mà điểm qui tụ ở Phả Lại. Dưới đây mô tả tóm tắt các phụ lưu và phân lưu của hệ thống sông Thái Bình. Lưu vực sông Cầu: Sông Cầu được coi là dòng chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao (1326 m) ở sườn đông nam dãy Pia Bióoc (1527 m), phía tây tỉnh Bắc Kạn, chảy theo hướng tây bắc - đông nam, qua thị xã Bắc Kạn, rồi chuyển hướng gần bắc - nam chảy qua Chợ Mới, thành phố Thái Nguyên, Đáp Cầu rồi tiếp 43 nhận sông Thương ở thượng lưu Phả Lại khoảng 2 km. Tính đến Phả Lại, sông Cầu dài 288 km, diện tích lưu vực 6030 km 2, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,55 km/km2. Một số sông nhánh chính của sông Cầu là: Sông Chu (F = 465km2), sông Đu (F = 361km2), sông Cà Lồ (F = 881km2). Lưu vực sông Thương: Sông Thương bắt nguồn từ dãy núi Na-Pa-Phước cao 600 m ở huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, chảy theo hướng đông bắc - tây nam qua thành phố Bắc Giang, tiếp nhận thêm sông Lục Nam rồi chảy vào sông Cầu ở thượng lưu Phả Lại. Sông Thương dài 157 km, diện tích lưu vực 3580 km2, mật độ lưới sông trung bình toàn lưu vực khoảng 0,82 km/km2. Một số sông nhánh chính của sông Thương như sau: sông Hoá (F = 385km2), sông Trung (F = 1270km 2), sông Sỏi (F = 303km 2)... Lưu vực sông Lục Nam: Sông Lục Nam bắt nguồn từ vùng núi Kham, cao 700 m ở huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, chảy theo hướng đông bắc - tây nam qua các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam tỉnh Bắc Giang rồi đổ vào sông Thương ở Tứ Yên, cách Phả Lại 10 km về phía thượng lưu. Sông Lục Nam dài 175 km, diện tích lưu vực 3070 km2, mật độ lưới sông trung bình lưu vực 0,98 km/km2. Sông Lục Nam có một số nhánh tương đối lớn, trong đó lớn nhất là sông Cẩm Đàn (F = 705 km2). b. Chế độ lũ Lũ trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình là sản phẩm của mưa rào nhiệt đới, đồng thời lại chịu tác động của địa hình dốc, thung lũng sông hẹp nên chế độ lũ có một số đặc điểm dưới đây: Thời gian mùa lũ và tính phân kỳ dòng chảy lũ: Mùa lũ trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình thường kéo dài từ tháng VI đến tháng X. Cũng có năm bắt đầu sớm hơn 15 - 20 ngày hoặc kết thúc muộn hơn 15 - 20 ngày. Sự xuất hiện mùa lũ và đặc biệt là các trận lũ lớn phụ thuộc vào cường độ hoạt động của gió mùa tây nam và áp thấp nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương, cũng như ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới và cao áp Thái Bình Dương. Lũ trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình có tính phân kỳ khá rõ, đối với sông Hồng lũ lớn nhất thường xẩy ra vào tháng VIII. Lũ đặc biệt lớn cũng xuất hiện vào 44 tháng VIII, lũ tháng VII và tháng IX chỉ xẩy ra đối với qui mô nhỏ hơn. Đối với các sông thuộc lưu vực sông Thái Bình, vì nằm phía Đông lưu vực sông Hồng, chịu ảnh hưởng của bão nhiều hơn nên tính phân kỳ không rõ, có thể xẩy ra lũ lớn trong các tháng VII-IX. Dạng lũ và cường suất lũ: Lũ trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình thường có dạng nhiều đỉnh do những trận mưa liên tiếp trong lưu vực tạo thành. Hàng năm thường có từ 3 đến 5 trận lũ. Năm 1990, riêng trong tháng VII đã có trận lũ vượt báo động 3 tại Hà Nội: 11,64 m ngày 3/VII; 11,87 m ngày 27/VII và 11,94 m ngày 31/VII. Lũ trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình có thời gian lên khá nhanh, chỉ có từ 3 đến 5 ngày là đạt tới đỉnh lũ, thời gian lũ rút từ 5 đến 7 ngày. Những trận lũ lớn thường do hai, ba trận lũ nhỏ tiếp nối tạo thành, những trận lũ này thời gian kéo dài 15 - 20 ngày như lũ tháng VIII/ 1969 và VIII/ 1971. Thời gian tập trung lũ khá nhanh, từ khi mưa đến khi lũ về chỉ trong vòng 2- 3 ngày, riêng đối với các sông miền núi có nơi không quá 24h. Cường suất lũ lớn đạt 3-7 m/ ngày ở thượng lưu các sông Đà và sông Lô, 2 - 3 m/ ngày ở trung lưu và 0,5 - 1,5 m/ ngày ở hạ lưu. Trên sông Thao tại Bảo Hà cường suất lũ lên lớn nhất lên tới 234cm/6 giờ, Ngòi Thia - 234cm/6 giờ, Yên Bái - 90cm/6 giờ, Thanh Sơn - 213cm/6 giờ và Phú Thọ 122cm/6 giờ (trận lũ ngày 23/VII/1980). Có trận lũ, thời gian lũ lên rất ngắn, có khi chỉ 36 giờ là lũ lên tới đỉnh khá cao rồi lại xuống nhanh. Tuy nhiên, cũng có trận lũ lên kéo dài hơn 7 ngày (trận lũ lịch sử ngày 8/VIII/1968); đỉnh lũ cao nhất đã quan trắc được tại Yên Bái là 3494cm (VIII/1968) và tại Phú Thọ là 2084cm (VIII/1971). Trên sông Thái Bình cường suất lũ lên trung bình từ 1-3 cm/giờ, lớn nhất có thể tới 10-16 cm/giờ. Những trận lũ sớm (xuất hiện vào hai tháng V, VI) thường là những trận lũ đơn, có cường suất lũ lên khá lớn, trung bình bằng 3,6 cm/giờ, lớn nhất có khi tới 25 cm/giờ (trận lũ V/1978). Những trận lũ kép có cường suất lũ lên không lớn, trung bình khoảng 0,6 cm/giờ. Những trận lũ có cường suất lũ lên lớn thường có thành phần lũ của sông Lục Nam khá lớn. 45 Thời gian kéo dài của các trận lũ lớn và đặc biệt lớn thường 10-30 ngày, có khi dài hàng tháng, trung bình 19 ngày. Trong đó, thời gian lũ lên trung bình bằng 7,6 ngày, ngắn nhất 2,3 ngày (trận lũ VII/1990) và dài nhất tới 17 ngày (trận lũ VIII/1983). Đối với các trận lũ đơn thì thời gian lũ lên = 5-8 ngày, còn đối với các trận lũ kép thì thời gian lũ lên = 10-20 ngày. Thời gian lũ rút kéo dài hàng tháng. Trận lũ VIII/1971 có thời gian lũ lên = 8 ngày, trận lũ VIII/1986 có thời gian lũ lên = 14 ngày. Biên độ mực nước hàng năm trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình đạt 3-4 m ở sông nhỏ, 10 m ở sông lớn, biên độ tuyệt đối đạt tới 13,22 m ở Lào Cai; 31,1 m ở Lai Châu; 20,4 m ở Hà Giang; 13,1m ở Hà Nội, trên sông Thái Bình: 12,76 m tại Chũ, 7,91 m tại Phả Lại. Mô đun đỉnh lũ: Mô dun dòng chảy đỉnh lũ trên lưu vực sông Hồng khá lớn Trên sông Đà, tại Lý Tiên Độ 513 l/ s.km 2 (1945), tại Lai Châu 420 l/s.km2 (1945), tại Hoà Bình 406 l/ s.km2 (1945), 438 l/s.km 2 (1996). Trên sông Thao, tại Mạn Hảo 391 l/s.km2(1908), tại Lào Cai 205 l/s.km2 (1971), Yên Bái 215 l/ s.km2. Trên sông Lô, tại Hà Giang 400 l/s.km2 (1945), tại Hàm Yên 460 l/s.km2 (1971), tại Chiêm Hoá 376 l/s.km2 (1971), tại Ghềnh Gà 375 l/s.km2 (1971), tại Thác Bà 396 l/s.km 2 (1971). Hướng thoát lũ chính: Từ hạ lưu Hà Nội và Thượng Cát, nước lũ theo nhiều phân lưu đổ ra biển Đông. Do ảnh hưởng của thuỷ triều nên việc thoát lũ càng về hạ du càng gặp khó khăn. Thời gian duy trì lũ kéo dài. Mặc dù có nhiều phân lưu thoát lũ nhưng mực nước lũ ở hạ du vẫn cao và kéo dài nhiều ngày gây khó khăn cho việc tiêu úng. Tính biến động của dòng chảy lũ: Chế độ lũ ở phần hạ lưu sông Hồng tương đối ổn định, thể hiện ở chỗ biến sai không lớn (Cv=0,32 - 0,36). Nhưng trong vòng 30 năm qua có những biến đổi đáng lưu ý sau đây: Trong ba thập kỷ qua đã xảy ra liên tiếp những trận lũ lớn trên sông Hồng và 46 đặc biệt là sông Thái Bình vào các năm: 1968, 1969, 1971, 1986, 1996, 2002 và 2008. Số trận lũ trung bình xảy ra nhiều hơn trên các sông Lô, Thao, Đà. Trên sông Hồng trong các năm 1980 - 1990 đã xảy ra 8 trận lũ trên mức báo động 3 (11,50 m). Nếu tính cả năm 1991, 1992 thì có 10/14 năm có mực nước vượt báo động 3, trong đó có hai trận lũ xấp xỉ 12 m (Hmax= 11,96 m năm 1985 và Hmax = 11,94 m năm 1990). Trên sông Thái Bình đã liên tiếp xảy ra các trận lũ cao Hmax tại Phả Lại là 7,07m (VII/1980); 6,31 m (VIII/1980); 5,92 m (VI/1084); 7,05m (VIII/1985), 7,24 m (VII/1986). Lũ đầu vụ và cuối vụ xuất hiện nhiều hơn và qui mô lớn hơn, so với thời kỳ trước năm 1972 thì số trận lũ lớn nhất xuất hiện vào tháng VI, trong nhiều năm tăng từ 1,4% lên 10,5 %, xuất hiện vào các tháng IX tăng từ 7,3 lên 26,8% trên sông Hồng. Theo thống kê trong 90 năm qua tại Hà Nội, trị số Hmax lớn nhất trong tháng V xảy ra vào năm 1990, tháng VI vào năm 1990, tháng VII vào năm 1986, tháng VIII vào năm 1971, tháng IX vào năm 1985. Trận lũ lớn tháng VII/1986 cũng do mưa lớn trên lưu vực gây nên. Mưa tập trung vào các ngày 20-23/VII, tâm mưa lớn xuất hiện ở trung và hạ lưu sông Lô, sông Thương và sông Lục Nam với lượng mưa 300-400 mm. Các nơi khác ở miền núi và trung du Bắc Bộ chỉ mưa 100-300 mm, ở đồng bằng dưới 100 mm. Lũ đặc biệt lớn đã xảy ra ở sông Cầu, sông Thương và sông Lục nam; trên sông Lô xảy ra lũ lịch sử, trên sông Hồng cũng xuất hiện lũ lớn. Trận lũ lịch sử VIII/1971 là do mưa rất lớn trên lưu vực. Lượng mưa trong các ngày 12-21/VIII đạt tới 454 mm tại Sìn Hồ, 381 mm tại Sa Pa, 386 mm tại Lào Cai, 678 mm tại Tân Cương, 402 mm tại Thác Riềng. Lượng mưa trận bình quân lưu vực sông Hồng bằng 255 mm và ở lưu vực sông Thái Bình 247 mm, ở đồng bằng Bắc Bộ 200 mm. Trận lũ lớn VIII/1969 cũng do mưa lớn trên lưu vực gây nên. Lượng mưa trong các ngày 6-17/VIII đạt tới 400-500 mm ở thượng nguồn sông Đà, sông Thao, sông Lô, vùng trung lưu và hạ lưu chỉ đạt 200-400 mm. Lượng mưa bình quân lưu vực sông Hồng là 318 mm và ở lưu vực sông Thái Bình 237 mm. 47 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE DỰ BÁO LŨ HỆ THỐNG SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH 3.1. Sơ đồ thủy văn thủy lực trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình 3.1.1. Sơ đồ thủy văn Đặc trưng của các lưu vực thượng lưu hệ thống sông Hồng - Thái Bình được thể hiện trong Bảng 3. 1. Bảng 3. 1. Các đặc trưng lưu vực phần thượng lưu hệ thống sông Hồng-Thái Bình Lưu vực sông Lưu vực sông Đà Lưu vực sông Thao Lưu vực sông Lô Lưu vực sông Cầu Lưu vực sông Thương Lưu vực sông Lục Nam Diện tích lưu vực tính đến trạm (km2) 45.900 50.600 37.000 2.760 2.330 2.090 Tên sông chính Sông Đà Sông Thao Sông Lô Sông Cầu Sông Thương Sông Lục Nam Tên trạm Tạ Bú Phú Thọ Vụ Quang Thái Nguyên Cầu Sơn Chũ Để tính toán dòng chảy tại các mặt cắt cửa ra, các lưu vực sông lớn được phân chia thành các lưu vực bộ phận được khống chế bởi các trạm thủy văn. Hình 3. 1. Bản đồ phân chia các lưu vực bộ phận cho lưu vực sông Hồng – Thái Bình (sơ đồ cũ) 48 Qua quá trình nghiên cứu về đặc điểm, hiện trạng về số liệu lưu vực sông Hồng-Thái Bình cho thấy một số điểm cần sửa đổi lại sơ đồ thủy văn như sau: Giữ nguyên sơ đồ thủy văn như đã thiết lập từ các nghiên cứu trước (Hình 3. 1), lưu vực sông Đà được chia thành 11 lưu vực bộ phận trong đó có 2 lưu vực bộ phận khu giữa từ đập thủy điện Sơn La và đập thủy điện Hòa Bình, lưu vực sông Thao được phân chia thành 10 lưu vực bộ phận, lưu vực sông Lô được phân chia thành 8 lưu vực bộ phận trong đó cập nhật hồ Tuyên Quang tại vị trí thượng lưu của trạm Na Hang, các lưu vực sông Cầu, Thương và Lục Nam được chia thành 2 lưu vực bộ phận đối với mỗi lưu vực sông, cụ thể: Bảng 3. 2. Các lưu vực bộ phận và trạm mưa được sử dụng để tính toán dự báo thủy văn cho các trạm thượng nguồn hệ thống sông Hồng – Thái Bình Lưu vực sông Lưu vực bộ phận Trung Ái Kiều Trung Ái Kiều - Lý Tiên Giang Lý Tiên Giang – Mường Tè Nậm Giàng Lưu vực sông Đà Lưu vực sông Thao Mường Tè, Nậm Giàng - Lai Châu Nậm Mức Lai Châu, Nậm Mức – Quỳnh Nhai Diện tích Trạm mưa sử dụng 2 (km ) 3200 Trung Ái Kiều TAK 17900 Trung Ái Kiều, Lý Tiên Giang TAK-LTG 3400 Lý Tiên Giang, Mường Tè 6780 9300 2160 2825 Vàng Pó, Pa Tần, Sìn Hồ, Nậm Giàng Lý Tiên Giang, Nậm Giàng, Mường Tè Nậm Giàng, Lai Châu Nậm Giàng, Lai Châu, Quỳnh Nhai Tiên Yên, Bình Lư, Mù Căng Chải, Bản Củng Bản Củng, Lai Châu, Quỳnh Nhai Lai Châu, Quỳnh Nhai, Tạ Bú, Bản Củng Tạ Bú, Phù Yên, Hòa Bình, Mai Sơn Bản Củng 2620 Quỳnh Nhai, Bản Củng - TĐ. Sơn La 1912 TĐ. Sơn La - Tạ Bú 1819 Tạ Bú - TĐ. Hòa Bình. 5950 Nguyên Giang 2300 Nguyên Giang Mạn Hảo Mạn Hảo - Lào Cai Ngòi Nhù 11000 Nguyên Giang, Mạn Hảo 7000 Mạn Hảo, Lào Cai Sa Pa, Bát Xát, Lao Cai, Bảo 937 Hà 49 Ký hiệu LTG-MT NAMGIANG MT,NAMGIAN G-LC NAMMUC LC,NAMMUCQN BANCUNG QN,BANCUNG -TĐ.SL TĐ.SL-TABU TABU-TĐ.HB NGUYENGIAN G MANHAO LAOCAI NGOINHU Lưu vực sông Lưu vực bộ phận Lào Cai, Ngòi Nhù Bảo Hà Ngòi Hút Bảo Hà, Ngòi Hút, Ngòi Thia - Yên Bái Ngòi Thia Thanh Sơn Yên Bái - Phú Thọ Lưu vực sông Lô Thượng nguồn - Hà Giang Hà Giang - Bắc Quang Bắc Quang - Vĩnh Tuy Vĩnh Tuy - Hàm Yên Bảo Lạc Bảo Lạc - Bắc Mê Bắc Mê-TL đập Tuyên Quang HL đập Tuyên Quang-Chiêm Hoá Hàm Yên - Chiêm Hoá-Tuyên Quang TĐ. Thác Bà TĐ. Thác Bà, Tuyên Quang - Vụ Quang Quảng Cư Vụ Quang, Quảng Cư-Việt Trì Lưu vực sông Cầu Lưu vực sông Thươ ng Lưu vực sông Lục Nam Thái Nguyên1 Thái Nguyên2 Cầu Sơn1 Diện tích (km2) Trạm mưa sử dụng Bắc Hà, Ngòi Hút, Sa Pa, Bát Xát, Lao Cai, Bảo Hà 1930 Yên Bái, Bảo Hà, Ngòi Hút 1243 Ký hiệu LC,NH-BH NGOIHUT 1370 Yên Bái, Ngòi Nhù, Bảo Hà BH,NH,NT-YB 1520 Ngòi Thia, Ba Khe 1230 Thanh Sơn Yên Bái, Phú Thọ, Phú Hộ, 2600 Đoan Hùng NGOITHIA THANHSON YB,TSPHUTHO 8260 Hà Giang, Đồng Văn HAGIANG 1078 Hà Giang, Bắc Quang HG-BC 1222 1300 2602 6598 600 Hà Giang, Vĩnh Tuy, Bắc Quang Vĩnh Tuy, Hàm Yên Bảo Lạc, Bắc Mê Bảo Lạc, Na Hang, Chợ Rã Bảo Lạc, Đầu Đẳng, Minh Đài, Thác Hốc 1300 Na Hang, Chiêm Hoá Hàm Yên, Chiêm Hoá, Tuyên Quang Tuyên Quang, Thác Bà, Vụ 1055 Quang Bảo Yên, Thác Bà, Tuyên 1200 Quang, Vụ Quang 909 Vụ Quang, Tuyên Quang 1400 900 Phú Thọ, Tam Đảo, Vụ Quang Bắc Cạn, Chợ Mới, Định Hoá, Thái Nguyên Chợ Mới, Định Hoá, Thái 1273 Nguyên 894 Chi Lăng, Hữu Lũng, Cầu Sơn 1069 BC-VT VT-HY BAOLAC BL-BM BM-HTQ HTQ -CH HY,CH-TQ TĐ.TB TĐ.TB,TQ-VQ QUANGCU VQ,QCVIETTRI THAINGYEN1 THAINGYEN2 CAUSON1 Cầu Sơn2 360 Võ Nhai, Yên Thế CAUSON2 Chũ1 811 Đình Lập,Cẩm Đàn, Sơn Động CHU1 Chũ2 383 Chũ, Lục Nam CHU2 50 Hình 3. 2. Bản đồ phân chia các lưu vực bộ phận cho lưu vực sông Hồng – Thái Bình (sơ đồ mới) Với mỗi một lưu vực bộ phận, quá trình dòng chảy được tính toán và sau đó được diễn toán bằng phương pháp Muskingum xuống hạ lưu. Tổng hợp kết quả dòng chảy từ các lưu vực bộ phận sau khi đã diễn toán sẽ được đường quá trình dòng chảy tại các mặt cắt cửa ra của lưu vực lớn. Sơ đồ tính toán dự báo thủy văn cho các trạm thượng nguồn hệ thống sông Hồng - Thái Bình được trình bày trong Hình 3. 3. Hình 3. 3. Sơ đồ tính toán thủy văn trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình 51 3.1.2. Sơ đồ thủy lực a. Cập nhật số liệu địa hình Trong các đề tài, dự án trước số liệu mặt cắt ngang do Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia đo đạc năm 2000 gồm 792 mặt cắt được sử dụng trong tính toán, trong đó: - Sông Đà có 47 mặt cắt Sông Thao có 26 mặt cắt Sông Phó Đáy 9 mặt cắt Sông Lô có 19 mặt cắt Sông Hồng có 151 mặt cắt Sông Đuống có 34 mặt cắt Sông Đáy có 98 mặt cắt Sông Tích có 21 mặt cắt Sông Luộc có 34 mặt cắt Sông Trà Lý có 35 mặt cắt Sông Hoá có 19 mặt cắt Sông Đào có 19 mặt cắt - Sông Ninh Cơ có 25 mặt cắt Sông Cầu có 47 mặt cắt Sông Lục Nam có 15 mặt cắt Sông Thương có 31 mặt cắt Sông Thái Bình có 40 mặt cắt Sông Kinh Thầy có 20 mặt cắt Sông Lai Vu có 12 mặt cắt Sông Văn Úc có 20 mặt cắt Sông Lạch Tray có 24 mặt cắt Sông Cấm có 13 mặt cắt Sông Đá Bạch có 12 mặt cắt Các sông khác có 11 mặt cắt Qua thu thập tài liệu, số liệu, bình đồ từ các nguồn đề tài, dự án khác nhau trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình, đã tiến hành cập nhật được các số liệu địa hình sau đây: - Cập nhật toàn bộ mặt cắt trên hệ thống sông Đà từ Mường Tè đến Tạ Bú có 47 mặt cắt, từ Tạ Bú đến đập Hòa Bình có 56 mặt cắt. Trên sông Nậm Nam có 8 mặt cắt, sông Nậm Mu có 3 mặt cắt đo năm 2011; - Cập nhật địa hình mặt cắt ngang lòng hồ Tuyên Quang từ trạm thủy văn Bắc Mê đến đập; - Cập nhật 13 mặt cắt trên sông Đuống từ vị trí nối với sông Hồng đến trạm thủy văn Thượng Cát, đo năm 2008; - Cập nhật mặt cắt trên sông Hồng từ Cầu Long Biên đến Khuyến Lương với tổng số 106 mặt cắt, đo năm 2008; - Cập nhật dữ liệu mặt cắt ngang địa hình cho sông Hồng từ Ba Lạt ra đến cửa (3 mặt cắt), sông Ninh Cơ có 3 mặt cắt, sông Đáy có 3 mặt cắt, dữ liệu đo năm 2009; 52 Nhánh sông cập nhật mặt cắt Hình 3. 4. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính trên sông Đà Nhánh sông cập nhật mặt cắt Hình 3. 5. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính trên sông Hồng - Cập nhật dữ liệu mặt cắt ngang mới đo năm 2009 trên tất cả các sông thuộc Hải Phòng bao gồm 200 mặt cắt. Tất cả các sông này đều được kéo dài tới biển. 53 Nhánh sông cập nhật mặt cắt Hình 3. 6. Các nhánh sông được cập nhật trong sơ đồ tính khu vực Hải Phòng b. Sơ đồ thủy lực sau khi cập nhật Sau khi cập nhật dữ liệu địa hình, sơ đồ thủy lực được cập nhật như sau: - Các sông trong sơ đồ tính thủy lực sông Hồng - sông Thái Bình bao gồm: Sông Thao, Lô, Hồng, Cầu, Thương, Lục Nam, Đuống, Thái Bình, Kinh Thầy, Kinh Môn, Lai Vu, Gùa, Đá Bạch, Mới, Mía, Luộc, Lạch Tray, Hoá, Trà Lý, Đào Nam Định, và sông Đáy. - Trên dòng chính sông Đà: Kéo dài mạng thủy lực sông Đà từ Mường Tè đến hết hồ Sơn La, từ hạ lưu hồ Sơn La đến đập thủy điện Hòa Bình; - Trên sông Nậm Na: Mạng thủy lực bắt đầu từ trạm thủy văn Nậm Giàng đến vị trí nhập lưu với sông Đà; - Trên sông Nậm Mu: từ Bản Củng; - Trên sông Gâm: Kéo dài mạng tính toán thủy lực đối khu vực lòng hồ Tuyên Quang từ Bắc Mê đến đập thủy điện Tuyên Quang; - Các đoạn sông từ các trạm thủy văn giáp cửa sông được kéo dài ra tới biển để 54 có thể sử dụng được mô hình triều; - Bổ sung sông Tranh, sông Ruột Lợn, sông Mới thuộc Hải Phòng; - Xóa bỏ toàn bộ khu phân chậm lũ trên hệ thống sông Hồng theo Nghị định 04/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về “Thực hiện bãi bỏ việc sử dụng khu phân chậm lũ, làm chậm lũ trên hệ thống sông Hồng”. Sơ đồ thủy lực đã được cập nhật trong mô hình như hình sau: Hình 3. 7. Sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Hồng-Thái Bình Với những dữ liệu địa hình và sơ đồ tính đã cập nhật ở trên sẽ làm điều cơ sở để xây dựng hệ thống tuyến biên và thông số mô hình mô phỏng thủy văn, thủy lực cho toàn bộ hệ thống sông Hồng-Thái Bình. c. Cập nhật các thông tin hồ chứa liên quan Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của hệ thống hồ chứa: Hồ Sơn La: Cao trình mực nước dâng bình thường: 215m; Cao trình mực nước dâng gia cường: 217,83m; Cửa xả mặt: n (B x H) = 6(15 x 13) m 55 - Cửa xả đáy: n (B x H) = 12(6 x 10)m Hồ Hòa Bình: Cao trình mực nước dâng bình thường: 117m; Cao trình mực nước dâng gia cường: 122m; Cửa xả mặt: n (B x H) = 6 (15 x 6)m Cửa xả đáy: n (B x H) = 12 (6 x 10)m - Hồ Tuyên Quang: Cao trình mực nước dâng bình thường: 120m; Cao trình mực nước dâng gia cường: 122,55m; Cửa xả mặt: n (B x H) = 4 (15 x 15,15)m Cửa xả đáy: n (B x H) = 8 (4,5 x 6) m - Hồ Thác Bà: Cao trình mực nước dâng bình thường: 58m; Cao trình mực nước dâng gia cường: 61m; Đập tràn betong 3 khoang 10m x 3 Các thông số khác về quy trình vận hành liên hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang theo quyết định 198/QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 2 năm 2011 đã được cập nhật vào mô hình thủy lực như trong hình sau: Hình 3. 8. Thông số các hồ chứa đã được cập nhật vào mô hình thủy lực 56 3.2. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu Biên trên: Biên trên là quá trình lưu lượng thực đo 6h tại các thủy văn: - Trạm Mường Tè trên sông Đà; - Trạm Nậm Giàng trên sông Nậm Na; - Trạm Bản Củng trên sông Nậm Mu; - Trạm Yên Bái trên sông Thao; - Trạm Hàm Yên trên sông Lô; - Trạm Bắc Mê trên sông Gâm; - Lưu lượng xả tại hồ Thác Bà; - Trạm Thái Nguyên trên sông Cầu; - Trạm Cầu Sơn trên sông Thương; - Trạm Chũ trên sông Lục Nam. Biên dưới: là quá trình mực nước triều tại các cửa sông: - Cửa sông Đáy; - Cửa sông Ninh Cơ; - Cửa sông Hồng; - Cửa sông Trà Lý; - Cửa sông Thái Bình; - Cửa sông Văn Úc; - Cửa sông Lạch Tray; - Cửa sông Đá Bạch; - Cửa sông Tranh. Biên khu giữa: được mô phỏng từ mô hình mưa-dòng chảy Điều kiện ban đầu: Điều kiện ban đầu được thiết lập trên toàn bộ hệ thống bằng cách tiến hành chạy mô phỏng cho thời điểm trước khi dự báo và kết quả ở thời điểm trước đó sẽ là điều kiện ban đầu cho thời điểm dự báo tiếp theo. Mực nước và lưu lượng ban đầu trên toàn hệ thống sông được lấy tại thời điểm bắt đầu tính cho mỗi thời điểm tính toán theo số liệu thực đo tại các trạm thuỷ văn. Mực nước ban đầu tại từng nút tính toán được nội suy tuyến tính theo khoảng cách từ mực nước của các nút có số liệu thực đo mực nước. Lưu lượng đầu đoạn và cuối đoạn ban đầu của từng đoạn sông được tính toán từ lưu lượng thực đo tại các trạm thuỷ văn 57 dựa trên tỷ số phân chia lưu lượng trung bình giữa các nhánh sông, với giả định chế độ chảy tại thời điểm ban đầu là ổn định đều. 3.3. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy văn Sau khi phân chia lại các lưu vực bộ phận trong mô hình Nam, bộ thông số cũ không còn phù hợp nữa, vì vậy cần phải hiệu chỉnh và kiểm nghiệm lại mô hình nhằm tìm ra được bộ thông số mới. Mô hình được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm dựa vào số liệu thời đoạn 6 giờ đối với các lưu vực có trạm thủy văn khống chế. Các lưu vực còn lại thông số được lấy theo lưu vực tương tự. Quá trình hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy văn đã sử dụng số liệu mưa, lưu lượng các tháng mùa lũ từ năm 2006 đến năm 2011 với thời đoạn 6 giờ trong đó số liệu năm 2011 được dùng để hiệu chỉnh và số liệu các năm 2006 – 2010 được dùng để kiểm nghiệm. Sau khi hiệu chỉnh mô hình NAM, thu được bộ thông số cho các lưu vực bộ phận như trong Bảng 3. 3. Bảng 3. 3. Thông số mô hình NAM cho các lưu vực bộ phận Lưu vực bộ phận Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF TIF TG CKBF U L BF Lưu vực sông Đà TAK 13.2 111 0.91 196 41.3 0.5 0.2 0.14 1026 0 0 120 TAK-LTG 19.9 250 0.96 956 52.2 0.5 0.2 0.76 3447 0 0 170 LTG-MT 18.1 132 0.92 291 45.2 0.5 0.2 0.25 1148 0 0 120 NAMGIANG 16.8 140 0.92 305 46.6 0.5 0.2 0.29 1298 0 0 120 MT,NAMGIANG -LC 15.6 134 0.92 295 43.5 0.5 0.2 0.22 1201 0 0 120 NAMMUC 13.1 125 0.92 281 41.2 0.5 0.2 0.13 1125 0 0 120 LC,NAMMUCQN 12.9 113 0.92 293 40.7 0.5 0.2 0.11 1048 0 0 120 BANCUNG 12.5 110 0.91 301 39.9 0.5 0.2 0.11 1004 0 0 120 QN,BANCUNGTĐ.SL 13.3 125 0.92 331 42.7 0.5 0.2 0.14 1239 0 0 120 TĐ.SL-TABU 18.6 141 0.92 337 46 0.5 0.2 0.29 1321 0 0 160 TABU-TĐ.HB 18.1 131 0.92 325 17.2 0.66 0.54 0.12 1136 0 0 150 Lưu vực sông Thao NGUYENGIANG 15.2 124 0.77 244 37.9 0.42 0.17 0.21 1963 0 0 120 MANHAO 19.9 260 0.95 937 55.4 0.53 0.21 0.81 3658 0 0 180 LAOCAI 18.9 240 0.91 908 49.6 0.47 0.19 0.72 3273 0 0 160 NGOINHU 16.7 156 0.93 457 49.8 0.52 0.21 0.34 2356 0 0 58 Lưu vực bộ phận LC,NH-BH Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 15.7 138 0.93 379 NGOIHUT 10.1 136 0.82 BH,NH,NT-YB 10.4 134 NGOITHIA 13.3 THANHSON YB,TS-PHUTHO TOF TIF TG CKBF U L BF 50.3 0.63 0.25 0.14 1265 0 0 150 301 43.7 0.54 0.21 0.15 1478 0 0 0.76 250 33.2 0.42 0.17 0.19 1853 0 0 100 143 0.53 175 23.1 0.29 0.12 0.16 1582 0 0 70 12.6 121 0.63 141 18.7 0.23 0.09 0.15 1471 0 0 60 12.5 139 0.58 157 20.9 0.26 0.1 0.16 1525 0 0 70 Lưu vực sông Lô HAGIANG 12.4 170 0.92 406 55.4 0.6 0.24 0.35 1590 0 0 200 HG-BC 10.7 117 0.92 210 27.9 0.35 0.14 0.28 1701 0 0 100 BC-VT 10.5 117 0.92 210 28 0.35 0.14 0.28 1701 0 0 100 VT-HY 12.7 117 0.92 210 27.9 0.35 0.14 0.28 1701 0 0 100 BAOLAC 16.1 175 0.92 415 57 0.6 0.25 0.36 1637 0 0 200 BL-BM 16.3 175 0.92 418 57 0.62 0.25 0.36 1637 0 0 200 BM-HTQ 18.2 133 0.92 293 45.5 0.2 0.25 1155 0 0 200 HTQ -CH 11.5 124 0.92 230 30.5 0.38 0.15 0.29 1766 0 0 100 HY,CH-TQ 13.6 158 0.92 159 21 0.26 0.11 0.26 1529 0 0 100 TĐ.TB 14.5 140 0.92 118 16 0.2 0.08 0.25 1401 0 0 100 TĐ.TB,TQ-VQ 14.9 143 0.92 118 15.7 0.2 0.08 0.24 1359 0 0 100 QUANGCU 13.5 132 0.92 110 14.2 0.23 0.2 1323 0 0 100 VQ,QC-VIETTRI 13.2 130 0.92 111 14 0.2 0.1 0.24 1302 0 0 100 0.5 0.1 Lưu vực sông Cầu THAINGYEN1 13.2 136 0.96 317 42 0.53 0.21 0.22 1358 0 0 120 THAINGYEN2 13 130 0.91 310 39 0.51 0.19 0.2 1351 0 0 120 Lưu vực sông Thương CAUSON1 11.1 128 0.81 268 35.5 0.44 0.18 0.2 1893 0 0 120 CAUSON2 11 113 0.8 256 32.9 0.45 0.19 0.2 1890 0 0 120 Lưu vực sông Lục Nam CHU1 11 118 0.81 240 31.8 0.4 0.16 0.2 1801 0 0 120 CHU2 11 116 0.8 241 31 0.4 0.15 0.2 1800 0 0 120 Sai số giữa lưu lượng tính toán và thực đo trong bước hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình được đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình được trình bày trong các Hình 3. 9 đến Hình 3. 16. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình được trình bày trong Bảng 3. 4. Hầu hết mức hiệu quả của mô hình (chỉ số Nash) đều đạt trên 0.70. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy do hệ thống trạm quan trắc mưa phát báo phục 59 vụ dự báo tác nghiệp khá ít nên thường những trận mưa có phân bố đều trên bề mặt lưu vực thường cho kết quả mô phỏng tốt hơn. Bảng 3. 4. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình mưa - dòng chảy Lưu vực Tên trạm Hiệu chỉnh năm 2011 Sông Đà Sông Đà Sông Đà Sông Thao Sông Lô Sông Gâm Sông Cầu Sông Thương Đập TĐ Sơn La Tạ Bú Đập TĐ Hòa Bình Phú Thọ Kiểm nghiệm 2010 2009 2008 2007 2006 0.78 0.72 0.75 0.79 0.77 0.85 0.75 0.89 0.82 0.85 0.89 0.81 0.79 0.84 0.79 0.77 0.75 0.89 0.81 0.82 Vụ Quang Đập TĐ Tuyên Quang Thái Nguyên 0.78 0.7 0.72 0.75 0.8 0.77 0.72 0.77 0.68 0.71 0.76 0.79 0.75 0.78 0.72 0.75 Cầu Sơn 0.81 0.82 0.8 0.85 0.79 0.73 Hình 3. 9. Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Lai Châu, Tạ Bú năm 2007 60 Hình 3. 10. Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Lai Châu, Tạ Bú năm 2009 Hình 3. 11. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Sơn La, năm 2011 Hình 3. 12. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Sơn La, năm 2010 61 Hình 3. 13. Đường quá trình lưu thực đo và tính toán đến hồ Hòa Bình, năm 2011 Hình 3. 14. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Hòa Bình, năm 2010 Hình 3. 15. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Tuyên Quang, năm 2011 62 Hình 3. 16. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính toán đến hồ Tuyên Quang, năm 2010 3.4. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy lực Quá trình hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình thủy lực được thực hiện dựa trên các chuỗi số liệu thực đo mùa lũ các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và năm 2011. Thời gian kéo dài bộ số liệu lũ cho các năm để thực hiện hiệu chỉnh và kiểm định mô hình như sau: - Năm 2006 từ 18/07/2006 – 29/07/2006; - Năm 2007 từ 15/07/2007 - 12/08/2007; - Năm 2008 từ 05/07/2008 – 24/08/2008; - Năm 2009 17/6/2009 – 03/07/2009; - Năm 2010 từ 13/08/2010 – 11/09/2010; - Năm 2011 từ 03/08/2011 – 24/08/2011; Việc hiệu chỉnh mô hình thường cho một trận lũ và sử dụng bộ tham số đó để kiểm định các trận lũ còn lại, phương pháp này hiện tại đã và đang sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, trong điều kiện các mô hình mô sử dụng cho dự báo thường gặp nhiều sai số tính toán và thực đo do nhiều nguyên nhân để dẫn đến tình trạng trên như bộ tham số không ổn định cho tất cả các trận lũ (lũ nhỏ, vừa, lớn), do thay đổi điều kiện địa hình,... Do vậy, để có được bộ mô hình có thể sử dụng cho dự báo tác, học viên đã sử dụng hai phương pháp sau: - Sử dụng phương pháp kiểm tra chéo nhằm xác định một bộ tham số tối ưu đối 63 với 6 trận lũ, thể hiện trong Bảng 3. 5. Trong đó, quá trình tìm bộ tham số là sử dụng một năm hiệu chỉnh và kiểm định cho các năm còn lại, tương tự như vậy khi dịch chuyển các năm tiếp theo. Kết quả cho một bộ tham số cho phép mô phỏng gần đúng nhất đối với tất cả các trận lũ. Bảng 3. 5. Các trường hợp hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE 11 Hiệu chỉnh 2006 Kiểm định Năm 2007 2008 2009 2010 2011 x x x x x x x x x x x x x x 2006 2007 x 2008 x x 2009 x x x 2010 x x x x 2011 x x x x x x - Sử dụng phương pháp phân cấp mực nước tại điểm dự báo để xây dựng các bộ tham số tương ứng. Qua số liệu thực tế của các năm từ 2006 đến 2011 để phân cấp lũ các năm thành 3 trường hợp, gồm: Trường hợp 1 khi mực nước tại Hà Nội nhỏ hơn 8m; Trường hợp 2 khi lũ từ (8-10)m; Trường hợp 3 khi mực nước tại Hà Nội lớn hơn 10m. Cụ thể như sau: Bảng 3. 6. Các trường hợp hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE 11 theo các trường hợp mực nước tại Hà Nội Cấp Năm Khi mực nước tại Hà Nội nhỏ hơn 8m (TH1) Khi mực nước tại Hà Nội từ (810)m (TH2) x x 2006 2007 2008 x 2009 x 2010 x 2011 x Khi mực nước tại Hà Nội lớn hơn 10m (TH3) x x x 3.4.1. Kết quả với phương pháp kiểm tra chéo Quá trình xác định bộ tham số mô hình được thực hiện bằng cách hiệu chỉnh và 64 kiểm định cho 6 trận lũ, trong đó sử dụng phương pháp kiểm tra chéo nhằm đưa ra bộ tham số cho các năm. Kết quả xác định bộ tham số thể hiện trong Bảng 3. 7, kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình thông qua chỉ số Nash Sutcliffe được thể hiện trong Bảng 3.8 và các hình từ Hình 3. 17 đến Hình 3. 52. Qua đó cho một số nhận xét sau: Kết quả hiệu chỉnh bộ tham số mô hình cho thấy sự phù hợp giữa tính toán và thực đo tại tất cả các vị trí kiểm tra, chỉ số NASH đều lớn hơn 0,9. Với bộ thông số đã được xác định thông qua mùa lũ các năm từ 2006 đến 2011 đã tiến hành kiểm định cho các năm còn lại. Kết quả cho thấy tại các trạm không ảnh hưởng của thủy triều thì mực nước tính toán và thực đo khá phù hợp và chỉ số NASH khá lớn. Riêng đối với trạm Phả Lại, trạm ảnh hưởng bởi thủy triều thì có sự sai khác khá lớn, tuy vậy chủ yếu là do sai số pha, với sai số này trong quá trình dự báo tác nghiệp có thể sử dụng phương pháp cập nhật sai số có thể nâng cao độ chính xác dự báo. Tuy vậy, việc sử dụng một bộ tham số để kiểm định lại cho các năm vẫn còn có sự sai khác đáng kể. Điều này chỉ ra rằng để phục vụ cho dự báo tác nghiệp cần thiết phải nghiên cứu cụ thể hơn các bộ tham số cho các năm ứng với các cấp mực nước. Đồng thời đây cũng chính là bộ tham số sơ bộ để tiến hành xây dựng bộ tham số ứng với các cấp mực nước tại Hà Nội. Bảng 3. 7. Kết quả xác định hệ số nhám trên các sông tương ứng với các năm Tên sông Năm Vị trí 2006 2010 2007 2008 2009 2011 SongDa 0 0.031 0.032 0.028 0.032 0.03 0.032 SongDa 17689 0.025 0.032 0.028 0.032 0.03 0.032 SongDa 19315 0.025 0.028 0.031 0.028 0.027 0.028 SongDa 57960 0.025 0.028 0.031 0.028 0.027 0.028 Song Thao 0 0.03 0.035 0.03 0.034 0.033 0.032 Song Thao 25658 0.03 0.035 0.03 0.034 0.033 0.032 Song Thao 30700 0.034 0.033 0.03 0.03 0.033 0.032 Song Thao 56260 0.034 0.033 0.03 0.03 0.033 0.032 Song Thao 59420 0.031 0.032 0.026 0.025 0.027 0.028 Song Thao 99590 0.031 0.032 0.026 0.025 0.027 0.028 65 Tên sông Năm Vị trí 2006 2010 2007 2008 2009 2011 SongLo 0 0.033 0.034 0.032 0.03 0.035 0.03 SongLo 22550 0.033 0.034 0.032 0.03 0.035 0.03 SongLo 25800 0.028 0.03 0.032 0.028 0.033 0.03 SongLo 36500 0.028 0.03 0.032 0.028 0.033 0.03 SongHong 0 0.025 0.024 0.028 0.026 0.032 0.031 SongHong 31107 0.025 0.024 0.028 0.026 0.032 0.031 SongHong 33027 0.027 0.034 0.026 0.023 0.03 0.031 SongHong 55907 0.027 0.034 0.026 0.023 0.03 0.031 SongHong 58287 0.031 0.031 0.029 0.03 0.031 0.038 SongHong 75102 0.031 0.031 0.029 0.03 0.031 0.038 SongHong 76872 0.029 0.022 0.026 0.021 0.035 0.02 SongHong 93826 0.029 0.022 0.026 0.021 0.035 0.02 SongHong 97426 0.028 0.025 0.024 0.031 0.027 0.024 SongHong 151038 0.028 0.025 0.024 0.031 0.027 0.024 SongHong 155723 0.025 0.023 0.025 0.025 0.021 0.025 SongHong 228953 0.025 0.023 0.025 0.025 0.021 0.025 SongNCo 0 0.023 0.025 0.02 0.023 0.023 0.012 SongNCo 43450 0.023 0.025 0.02 0.023 0.023 0.012 SongDuong 0 0.034 0.037 0.041 0.031 0.039 0.043 SongDuong 21520 0.034 0.037 0.041 0.031 0.039 0.043 SongDuong 38170 0.03 0.032 0.034 0.038 0.031 0.037 SongDuong 58490 0.03 0.032 0.034 0.038 0.031 0.037 SongLuoc 0 0.021 0.025 0.026 0.02 0.028 0.016 SongLuoc 62800 0.021 0.025 0.026 0.02 0.028 0.016 SongTraLy 0 0.021 0.023 0.028 0.03 0.026 0.014 SongTraLy 18000 0.021 0.023 0.028 0.03 0.026 0.014 SongTraLy 21100 0.025 0.021 0.023 0.021 0.024 0.016 SongTraLy 59300 0.025 0.021 0.023 0.021 0.024 0.016 SongThuong 0 0.028 0.03 0.028 0.027 0.029 0.037 SongThuong 8900 0.028 0.03 0.028 0.027 0.029 0.037 SongThuong 49300 0.025 0.025 0.021 0.024 0.026 0.03 SongThuong 87650 0.025 0.025 0.021 0.024 0.026 0.03 66 Tên sông Năm Vị trí 2006 2010 2007 2008 2009 2011 SongLNam 0 0.025 0.029 0.022 0.028 0.028 0.038 SongLNam 25200 0.025 0.029 0.022 0.028 0.028 0.038 SongLNam 28200 0.027 0.026 0.022 0.023 0.024 0.03 SongLNam 53700 0.027 0.026 0.022 0.018 0.024 0.03 SongTBinh 0 0.016 0.024 0.02 0.018 0.018 0.022 SongTBinh 15075 0.016 0.024 0.02 0.02 0.021 0.022 SongTBinh 18725 0.02 0.018 0.025 0.02 0.021 0.018 SongTBinh 48325 0.02 0.018 0.025 0.02 0.021 0.018 SongThaiBinh2 0 0.018 0.022 0.018 0.017 0.019 0.012 SongThaiBinh2 12900 0.018 0.022 0.018 0.017 0.019 0.012 SongKThay 0 0.023 0.026 0.029 0.025 0.03 0.018 SongKThay 48400 0.023 0.026 0.029 0.025 0.03 0.018 SongKMon 0 0.021 0.024 0.025 0.022 0.023 0.024 SongKMon 35650 0.021 0.024 0.025 0.022 0.023 0.024 SongDBach 0 0.02 0.025 0.025 0.027 0.022 0.015 SongDBach 21050 0.02 0.025 0.025 0.027 0.022 0.015 SongCam 0 0.019 0.028 0.025 0.027 0.026 0.023 SongCam 20550 0.019 0.028 0.025 0.027 0.026 0.023 SongLaiVu 0 0.018 0.028 0.027 0.026 0.025 0.013 SongLaiVu 25950 0.018 0.028 0.027 0.026 0.025 0.013 SongVanUc 0 0.017 0.022 0.025 0.023 0.022 0.014 SongVanUc 35300 0.017 0.022 0.025 0.023 0.022 0.014 SongGua 0 0.022 0.018 0.017 0.019 0.021 0.012 SongGua 2125 0.022 0.018 0.017 0.019 0.021 0.012 SongMia 0 0.02 0.023 0.02 0.022 0.018 0.015 SongMia 1550 0.02 0.023 0.02 0.022 0.018 0.015 SongMoi 0 0.02 0.02 0.021 0.021 0.022 0.011 SongMoi 2050 0.02 0.02 0.021 0.021 0.022 0.011 SongHoa 0 0.025 0.026 0.024 0.024 0.021 0.013 SongHoa 36650 0.025 0.026 0.024 0.024 0.021 0.013 Song LTray 0 0.022 0.025 0.026 0.023 0.027 0.014 Song LTray 40050 0.022 0.025 0.026 0.023 0.027 0.014 67 Tên sông Năm Vị trí 2006 2010 2007 2008 2009 2011 SongDay 0 0.034 0.034 0.033 0.033 0.03 0.034 SongDay 35345 0.034 0.034 0.033 0.033 0.03 0.034 SongDay 37569 0.027 0.03 0.03 0.033 0.06 0.03 SongDay 78061 0.027 0.03 0.03 0.033 0.026 0.03 SongDay 81579 0.024 0.027 0.024 0.024 0.028 0.027 SongDay 181564 0.024 0.027 0.024 0.024 0.028 0.027 SongCau 0 0.03 0.025 0.028 0.026 0.03 0.036 SongCau 62410 0.03 0.025 0.028 0.026 0.03 0.036 SongCau 68610 0.024 0.025 0.024 0.03 0.025 0.031 SongCau 137970 0.024 0.025 0.024 0.03 0.025 0.031 SongDao 0 0.036 0.041 0.042 0.045 0.034 0.022 SongDao 24425 0.036 0.041 0.042 0.045 0.034 0.022 Bảng 3. 8. Kết quả đánh giá chỉ số Nash-Sutcliffe tại các trạm trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình theo phương pháp kiểm tra chéo Năm Hiệu chỉnh Kiểm định Hiệu chỉnh Kiểm định Hiệu chỉnh Kiểm định Hiệu chỉnh Kiểm định 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2007 2006 2008 2009 2010 2011 2008 2006 2007 2009 2010 2011 2009 2006 2007 2008 Sơn Tây 0.95 0.87 0.94 0.61 0.58 0.47 0.97 0.79 0.81 0.91 0.92 0.48 0.95 0.78 0.93 0.91 0.9 0.35 0.93 0.81 0.42 0.88 Hà Nội 0.96 0.85 0.89 0.67 0.67 0.49 0.96 0.92 0.94 0.92 0.64 0.43 0.93 0.92 0.9 0.81 0.56 0.38 0.94 0.76 0.44 0.91 Phả Lại 0.93 0.76 0.9 0.72 0.65 0.53 0.94 0.85 0.87 0.86 0.61 0.45 0.92 0.88 0.87 0.72 0.47 0.31 0.9 0.73 0.41 0.87 68 Tuyên Hồ Quang SL 0.94 0.94 0.92 0.9 0.92 0.93 0.92 0.94 0.94 0.92 0.9 0.92 0.93 0.94 0.94 0.92 0.9 0.92 0.93 0.94 0.94 0.92 0.9 Hồ HB 0.93 0.94 0.91 0.94 0.9 0.91 0.93 0.94 0.91 0.94 0.9 0.91 0.93 0.94 0.91 0.94 0.9 0.91 0.93 0.94 0.91 0.94 Hồ TQ 0.9 0.92 0.93 0.89 0.9 0.9 0.9 0.92 0.93 0.89 0.9 0.9 0.9 0.92 0.93 0.89 0.9 0.9 0.9 0.92 0.93 0.89 Ký hiệu HC2006 KĐ06-07 KĐ06-08 KĐ06-09 KĐ06-10 KĐ06-11 HC2007 KĐ07-06 KĐ07-08 KĐ07-09 KĐ07-10 KĐ07-11 HC2008 KĐ08-06 KĐ08-07 KĐ08-09 KĐ08-10 KĐ08-11 HC2009 KĐ09-06 KĐ09-07 KĐ09-08 Năm Hiệu chỉnh Kiểm định Hiệu chỉnh Kiểm định 2010 2011 2010 2006 2007 2008 2009 2011 2011 2006 2007 2008 2009 2010 Sơn Tây 0.9 0.73 0.94 0.84 0.51 0.78 0.61 0.79 0.89 0.77 0.71 0.88 0.86 0.85 Hà Nội 0.42 0.47 0.92 0.55 0.64 0.67 0.54 0.62 0.9 0.58 0.82 0.72 0.62 0.83 Phả Lại 0.38 0.51 0.87 0.58 0.53 0.69 0.52 0.65 0.74 0.62 0.79 0.7 0.64 0.82 Tuyên Hồ Quang SL 0.92 0.93 0.94 0.93 0.94 0.92 0.9 0.92 0.93 0.94 0.94 0.92 0.9 0.92 0.93 Hồ HB 0.9 0.91 0.93 0.94 0.91 0.94 0.9 0.91 0.93 0.94 0.91 0.94 0.9 0.91 Hồ TQ 0.9 0.9 0.9 0.92 0.93 0.89 0.9 0.9 0.9 0.92 0.93 0.89 0.9 0.9 Ký hiệu KĐ09-10 KĐ09-11 HC2010 KĐ10-06 KĐ10-07 KĐ10-08 KĐ10-09 KĐ10-11 HC2011 KĐ11-06 KĐ11-07 KĐ11-08 KĐ11-09 KĐ11-10 Hình 3. 17. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2006) Hình 3. 18. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-07) 69 Hình 3. 19. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-08) Hình 3. 20. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-09) Hình 3. 21. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-10) 70 Hình 3. 22. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ06-11) Hình 3. 23. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2007) Hình 3. 24. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-06) 71 Hình 3. 25. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-08) Hình 3. 26. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-09) Hình 3. 27. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại(KĐ07-10) 72 Hình 3. 28. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ07-11) Hình 3. 29. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2008) Hình 3. 30. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-10) 73 Hình 3. 31. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-07) Hình 3. 32. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-09) Hình 3. 33. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-10) 74 Hình 3. 34. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ08-11) Hình 3. 35. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2009) Hình 3. 36. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-06) 75 Hình 3. 37. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-07) Hình 3. 38. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-08) Hình 3. 39. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-10) 76 Hình 3. 40. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ09-11) Hình 3. 41. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2010) Hình 3. 42. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-06) 77 Hình 3. 43. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-07) Hình 3. 44. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-08) Hình 3. 45. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-09) 78 Hình 3. 46. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ10-11) Hình 3. 47. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (HC2011) Hình 3. 48. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-06) 79 Hình 3. 49. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-07) Hình 3. 50. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-08) Hình 3. 51. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-09) 80 Hình 3. 52. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại (KĐ11-09) 3.4.2. Kết quả với trường hợp phân cấp Việc phân chia cấp mực để nâng cáo chất lượng mô phỏng phục vụ dự báo tác nghiệp. Dựa trên đặc điểm địa hình đoạn sông Hồng qua thành phố Hà Nội, tiến hành hiệu chỉnh và kiểm định tham số mô hình cho các đợt lũ có mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội với 3 cấp mực nước như đã mô tả phần trên. Qua nhiều quá trình hiệu chỉnh bộ tham số của mô hình tương ứng với các cấp mực nước, đã xác định được bộ tham số của mô hình như trong Bảng 3. 9, kết quả đánh giá mức độ hiệu quả bộ tham số của mô hình được thể hiện trong Bảng 3.10 và Hình 3.53 đến Hình 3.61. Kết quả cho thấy, trong trường hợp mực nước tại trạm Hà Nội nhỏ hơn 8m như trong các năm 2007, 2009, 2010 và năm 2011 thì mô hình mô phỏng khá tốt cả về xu thế và độ lớn. Hệ số Nash tại trạm Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại đều lớn hơn 0,87, đường quá trình mực nước tính toán và thực đo có sự chênh lệch không đáng kể. Trong trường hợp mực nước tại Hà Nội dao động trong phạm vi từ 8m đến 10m, đây là cao trình nằm trong ngưỡng bãi sông trên đoạn sông Hồng qua Hà Nội. Kết quả hiệu chỉnh cho mùa lũ năm 2009 và kiểm định cho mùa lũ hai năm 2007 và năm 2008 cho thấy chỉ số Nash đều lớn hơn 0,89 và tại trạm Hà Nội thì các chỉ số đánh giá đều cao hơn hai trạm còn lại. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo khá trùng khớp tại cả ba trạm kiểm tra. 81 Trong trường hợp mực nước tại Hà Nội vượt quá 10m thì chỉ số Nash đều lớn hơn 0,90 và đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại các vị trí kiểm tra có độ lệch không đáng kể. Như vậy, bằng việc phân chia cấp mực nước để xác định bộ tham số của mô hình đã nâng cao được mức độ chính xác khi mô phỏng. Với các bộ tham số này có thể sử dụng cho công tác dự báo tác nghiệp. Bảng 3. 9. Kết quả xác định hệ số nhám trên các sông ứng với các cấp mực nước Tên sông Vị trí Cấp mực nước TH1 TH2 TH3 Tên sông Vị trí Cấp mực nước TH1 TH2 TH3 SongDa 0 0.032 0.034 0.03 SongLNam 25200 0.028 0.028 0.029 SongDa 17689 0.032 0.034 0.03 SongLNam 28200 0.021 0.03 0.027 SongDa 19315 0.028 0.027 0.027 SongLNam 53700 0.021 0.03 0.027 SongDa 57960 0.028 0.027 0.027 SongTBinh 0 0.021 0.016 0.016 Song Thao 0 0.034 0.033 0.03 SongTBinh 15075 0.021 0.016 0.016 Song Thao 25658 0.034 0.033 0.03 SongTBinh 18725 0.028 0.02 0.018 Song Thao 30700 0.028 0.03 0.033 SongTBinh 48325 0.028 0.02 0.018 Song Thao 56260 0.028 0.03 0.033 SongThaiBinh2 0 0.024 0.018 0.02 Song Thao 59420 0.032 0.027 0.027 SongThaiBinh2 12900 0.024 0.018 0.02 Song Thao 99590 0.032 0.027 0.027 SongKThay 0 0.028 0.022 0.031 SongLo 0 0.033 0.034 0.029 SongKThay 48400 0.028 0.022 0.031 SongLo 22550 0.033 0.034 0.029 SongKMon 0 0.023 0.025 0.022 SongLo 25800 0.031 0.028 0.027 SongKMon 35650 0.023 0.025 0.022 SongLo 36500 0.031 0.028 0.027 SongDBach 0 0.023 0.025 0.02 SongHong 0 0.033 0.028 0.026 SongDBach 21050 0.023 0.025 0.02 SongHong 31107 0.033 0.028 0.026 SongCam 0 0.025 0.025 0.022 SongHong 33027 0.038 0.025 0.022 SongCam 20550 0.025 0.025 0.022 SongHong 55907 0.038 0.025 0.022 SongLaiVu 0 0.025 0.02 0.024 SongHong 58287 0.031 0.029 0.025 SongLaiVu 25950 0.025 0.02 0.024 SongHong 75102 0.031 0.029 0.025 SongVanUc 0 0.021 0.025 0.019 SongHong 76872 0.025 0.033 0.03 SongVanUc 35300 0.021 0.025 0.019 SongHong 93826 0.025 0.033 0.03 SongGua 0 0.021 0.017 0.023 SongHong 97426 0.029 0.03 0.027 SongGua 2125 0.021 0.017 0.023 SongHong 151038 0.029 0.03 0.027 SongMia 0 82 0.021 0.02 0.025 Tên sông Vị trí Cấp mực nước Tên sông Vị trí TH1 TH2 TH3 SongHong 155723 0.023 0.02 0.025 SongMia 1550 SongHong 228953 0.023 0.02 0.025 SongMoi Cấp mực nước TH1 TH2 TH3 0.021 0.02 0.025 0 0.021 0.021 0.02 0.021 0.021 0.02 SongNCo 0 0.026 0.028 0.021 SongMoi 2050 SongNCo 43450 0.026 0.028 0.021 SongHoa 0 0.024 0.024 0.018 36650 0.024 0.024 0.018 0 0.024 0.026 0.021 40050 0.024 0.026 0.021 SongDuong 0 0.028 0.03 0.037 SongHoa SongDuong 21520 0.028 0.03 0.037 Song LTray SongDuong 38170 0.034 0.028 0.033 Song LTray SongDuong 58490 0.034 0.028 0.033 SongDay 0 0.027 0.033 0.03 SongLuoc 0 0.022 0.023 0.023 SongDay 35345 0.027 0.033 0.03 SongLuoc 62800 0.022 0.023 0.023 SongDay 37569 0.028 0.03 0.026 SongTraLy 0 0.022 0.028 0.029 SongDay 78061 0.028 0.03 0.026 SongTraLy 18000 0.022 0.028 0.029 SongDay 81579 0.02 0.024 0.023 SongTraLy 21100 0.026 0.023 0.021 SongDay 181564 0.02 0.024 0.023 SongTraLy 59300 0.026 0.023 0.021 SongCau 0 0.024 0.026 0.025 SongThuong 0 0.031 0.027 0.026 SongCau 62410 0.024 0.026 0.025 SongThuong 8900 0.031 0.027 0.026 SongCau 68610 0.026 0.023 0.027 SongThuong 49300 0.027 0.025 0.026 SongCau 137970 0.026 0.023 0.027 SongThuong 87650 0.027 0.025 0.026 SongDao 0 0.038 0.042 0.032 SongLNam 0 0.028 0.028 0.029 SongDao 24425 0.038 0.042 0.032 Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá chỉ số Nash-Sutcliffe tại các trạm trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình theo cấp mực nước Năm Sơn Tây 1) Mực nước Hà Nội nhỏ hơn 8m Hiệu chỉnh 2007 0.95 2009 0.93 Kiểm định 2010 0.91 2011 0.88 2) Mực nước Hà Nội (8-10)m Hiệu chỉnh 2009 0.93 2007 0.94 Kiểm định 2008 0.89 3) Mực nước Hà Nội trên 10m Hiệu chỉnh 2006 0.95 Kiểm định 2008 0.90 83 Hà Nội Phả Lại 0.96 0.92 0.89 0.91 0.91 0.84 0.87 0.87 0.94 0.91 0.91 0.89 0.90 0.89 0.96 0.94 0.93 0.91 Hình 3. 53. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2007 - Trường hợp 1 Hình 3. 54. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2009Trường hợp 1 Hình 3. 55. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2010Trường hợp 1 84 Hình 3. 56. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2011 - Trường hợp 1 Hình 3. 57. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2009 - Trường hợp 2 Hình 3. 58. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2008 - Trường hợp 2 85 Hình 3. 59. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2007 - Trường hợp 2 Hình 3. 60. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2006 - Trường hợp 3 Hình 3. 61. Kết quả kiểm định mực nước tại Sơn Tây, Hà Nội, Phả Lại, năm 2008 - Trường hợp 3 86 3.5. Kết nối mô hình truyền triều và mô hình thủy lực trong sông Kế thừa các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường về tính toán dự báo mực nước cho 9 cửa sông thuộc hệ thống sông Hồng - Thái Bình bao gồm mô hình 2 chiều truyền triều và bộ hằng số triều cho 9 cửa sông thuộc hệ thống sông Hồng-Thái Bình, trong đó có một số điểm chính sau: Địa hình miền tính cho mô hình MIKE 21 FM được lấy từ số liệu đo đạc của Bộ Tư lệnh Hải quân từ các bản đồ địa hình đáy biển và cửa sông với tỉ lệ khác nhau, từ tỉ lệ 1:10,000 đến 1:1,000,000 (Hình 3. 62). Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp lưới phi cấu trúc để mô phỏng và tính toán thủy triều cho khu vực cửa sông ven biển hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Kết nối mô hình truyền triều và mô hình thủy lực trong sông cũng như đánh giá khả năng áp dụng cho dự báo tác nghiệp, trong phần này đã sử dụng chuỗi số liệu thủy văn tương ứng với các điều kiện biên cho mô hình trong ba năm: năm 1996 từ ngày 11/8 – 28/8, năm 2002 từ ngày 11/8 – 25/8, năm 2006 từ ngày 18/7 – 28/7 tại các trạm thuỷ văn được dùng để Hình 3. 62. Địa hình khu vực Vịnh Bắc Bộ hiệu chỉnh mô hình. Kết quả so sánh giữa số liệu thực đo và kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình được trình bày trong Hình 3. 63 đến Hình 3. 65. Kết quả phân tích sai số tính toán được đánh giá theo chỉ tiêu hệ số Nash được trình bày trong Bảng 3.11. Qua so sánh, có thể thấy kết quả tính toán khá phù hợp với tài liệu thực đo. 87 Hình 3. 63. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 1996 Hình 3. 64. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 2002. Hình 3. 65. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo các trạm hạ lưu sông Hồng - Thái Bình trận lũ lớn năm 2006. 88 Bảng 3. 11. Kết quả đánh giá chỉ số NASH tại một số trạm trên hệ thống Năm Sơn Tây Hà Nội Hưng Yên Phả Lại 1996 0.94 0.98 0.94 0.93 2002 0.95 0.98 0.96 0.98 2006 0.94 0.96 0.95 0.90 Kết quả tính toán kiểm tra cho 3 trận lũ tương ứng với các năm 1996, 2002, 2006 cho thấy tại các vị trí kiểm tra tại các vị trí dự báo (Hà Nội, Sơn Tây, Phả Lại) có sự phù hợp rất cao về đỉnh và xu thế quá trình. Đánh giá theo chỉ tiêu NASH đều đạt kết quả tốt. Tại Hà Nội do vào mùa lũ ít bị ảnh hưởng của thủy triều nên có phần mờ nhạt hơn do bị ảnh hưởng chủ yếu bởi dòng chảy từ thượng lưu. Điều này cho thấy có thể sử dụng bộ mô hình truyền triều để mô phỏng, tính toán, dự tính mực nước triều tại các cửa sông. Tuy nhiên, quá trình kết nối mô hình cũng cho thấy những nhược điểm cần cải tiến như sau: - Thời gian mô phỏng khi kết nối mô hình thủy lực trong sông và mô hình truyền triều chưa đáp ứng được cho dự báo tác nghiệp. Kết quả thử nghiệm cho thấy mô phỏng thời gian thực là 2 ngày thì mô hình mô phỏng hết khoảng 2 giờ đối với Chip Core I7, RAM 4000Mb. - Các thời kỳ triều kém thường mô phỏng bị lệch pha trong khi các thời kỳ triều cường mô phỏng thường thiên cao hoặc thiên thấp tùy theo cửa sông khác nhau. Do vậy cần tiếp tục nghiên cứu mô hình dự báo thủy triều đến các cửa sông để có thể áp dụng được mô hình này trong tương lai. 3.6. Dự báo thử nghiệm Bộ mô hình MIKE, bao gồm mô hình NAM tính toán dự báo lũ cho các trạm thượng nguồn và mô hình MIKE-11 diễn toán và dự báo thủy văn trong hệ thống sông, sau khi đã được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm với kết quả tốt được áp dụng để tính toán dự báo tác nghiệp cho hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Luận văn đã tiến hành dự báo thử nghiệm trong mùa lũ năm 2012 tại các vị trí khác nhau. 89 Trong mùa lũ năm 2012, đã tiến dự báo cho một số vị trí trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình, trong đó đặc biệt quan tâm đến kết quả dự báo tại Hà Nội, Phả Lại đối với khu vực hạ lưu, lưu lượng-mực nước đến hồ Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình. 3.6.1. Quy trình tiến hành dự báo Việc dự báo lũ cho hệ thống sông Hồng – Thái Bình đó là sự kết hợp của dự báo lưu lượng biên trên, dự báo mực nước biên dưới, từ đó tiến hành mô phỏng trong điều kiện các biên đã dự báo sẽ cho kết quả dự báo mực nước tại các vị trí sông theo yêu cầu. Để tiến hành dự báo cho các trạm thủy văn hạ lưu sông Hồng, các yếu tố cần xác định bao gồm: điều kiện biên, điều kiện ban đầu, vị trí cần dự báo trên hệ thống sông, số liệu thuỷ văn thực đo để cập nhật sai số, tính toán dự báo để đưa ra các quyết định vận hành các công trình phòng chống lũ trong trường hợp khẩn cấp. Xuất phát từ điểm trên cho thấy quy trình dự báo lũ sông Hồng – Thái Bình được thực hiện theo những bước sau: - Cập nhật, xử lý số liệu hàng ngày bao gồm: số liệu mưa, số liệu mực nước, lưu lượng, số liệu về các hồ chứa; - Sơ bộ đánh giá tình hình mưa lũ trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình trong 24 giờ qua; - Chuẩn bị số liệu để chạy mô hình Nam bao gồm số liệu mưa dự báo, mực nước, lưu lượng. Số liệu mưa dự báo được tham khảo từ các kết quả mưa dự báo số trị của các mô hình HRM được cung cấp bởi Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung Ương và kết quả mưa dự báo của mô hình MM5 được thực hiện bởi Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường. Sau đó, tiến hành phân tích các kết quả dự báo mưa và lựa chọn kết quả dự báo mưa làm đầu vào cho mô hình Nam; - Chạy mô hình Nam: sau khi cập nhật số liệu mưa vào mô hình, tiến hành chạy mô hình để dự báo lưu lượng. Kết quả dự báo này sau đó tiếp tục được lấy làm biên trên cho mô hình thủy lực; 90 - Chuẩn bị số liệu biên để chạy mô hình Mike 11: số liệu biên trên lấy từ kết quả dự báo lưu lượng từ mô hình Nam, số liệu biên dưới lấy từ kết quả dự báo biên triều, số liệu mựa nước tại trạm Hà Nội và Phả Lại được cập nhật, số liệu lưu lượng xả tại các hồ chứa; - Chạy mô hình Mike 11: sau khi cập nhật số liệu biên vào mô hình thủy lực, tiến hành chạy mô hình để dự báo dòng chảy tại các vị trí Hà Nội, Phả Lại, dòng chảy đển hồ. Trong quá trình dự báo, cần kết hợp với việc cập nhật sai số dự báo; - Tiến hành phân tích xu thế lũ trong 24 và 48 giờ tới; - Hoàn thiện bản tin dự báo. Phân tích kết quả dự báo mưa, lựa chọn lượng mưa dự báo Dự báo mực nước triều tại biên dưới của mô hình Mike 11 Dự báo dòng chảy tại biên trên của mô hình Mike 11 Cập nhật số liệu đo đạc mực nước và lưu lượng tại thời điểm dự báo trong mô hình Mike 11 Dự báo mực nước, lưu lượng nước lũ tại các vị trí trên sông Hồng – Thái Bình - Cập nhật sai số dự báo - Phân tích kết quả - Ra bản tin Hình 3. 66. Sơ đồ quy trình dự báo lũ sông Hồng Thái Bình 3.6.2. Cơ sở đánh giá chất lượng dự báo Để đánh giá chất lượng dự báo, kết quả dự báo được đánh giá theo tiêu chuẩn sai số cho phép được cung cấp bởi Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung Ương (Bảng 3. 12). 91 Bảng 3. 12. Tiêu chuẩn sai số dự báo cho phép tại một số vị trí Sai số 12 giờ (cm) Sai số 24 giờ (cm) Sai số 36 giờ (cm) Sai số 48 giờ (cm) Lên Xuống Lên Xuống Lên Xuống Lên Xuống Yên Bái 35 16 67 37 Phú Thọ 24 10 48 21 Tuyên Quang 31 23 60 42 Vụ Quang 27 17 50 32 18,5% 18,5% 18,5% 18,5% 49 18 50 22 Sông Thao Vị trí Lô Đà Q đến hồ Hồng Hà Nội 36 13 3.6.3. Cập nhật sai số tính toán a. Đánh giá mức độ ảnh hưởng sai số mưa dự báo đến dòng chảy Yếu tố đầu vào cho dự báo dòng chảy là mưa, thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các mô hình dự báo mưa đang áp dụng ở Việt Nam đều có chất lượng thấp hay nói cách khác là rất khó có thể dự báo mưa cả về lượng và phân bố. Đồng thời với các trạm quan trắc khá thưa như hiện nay thì đặc trưng mưa đầu vào cho mô hình mô phỏng, dự báo thường gây ra những sai số nhất định. Trong một điều kiện nào đó, giả sử lượng mưa dự báo có sai số khi có sử dụng mô hình với bộ tham số đã hiệu chỉnh để xác định khả năng ảnh hưởng đến lưu lượng sẽ giúp cho công tác dự báo có một cách nhìn tổng thể trước khi đưa ra bản tin dự báo. Với cách hiểu như vậy học viên đã tiến hành nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng sai số mưa dự báo đến kết quả dự báo dòng chảy với thời gian dự kiến 24 giờ. Tại mỗi lưu vực mức độ ảnh hưởng của dự báo mưa phụ thuộc vào lượng, thời gian duy trì là chủ yếu. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3. 13. Qua đó cho thấy, với dữ liệu đầu vào là dạng mưa, lũ tháng 7 năm 2012 thì mức độ ảnh hưởng có sự khác nhau giữa các lưu vực tùy theo sai số lượng mưa. Đối với lưu vực khu giữa thuộc hồ Sơn La thì sai số mưa lan truyền đến sai số dòng chảy có phạm vi từ 2,5 đến 10,4% tương ứng với lượng mưa dự báo sai từ 3% đến 15%. Đối với lưu vực khu giữa thuộc hồ Hòa Bình thì sai số mưa lan truyền đến sai 92 số dòng chảy có phạm vi từ 1,6 đến 7,9% tương ứng với lượng mưa dự báo sai từ 3% đến 15%. Đối với lưu vực khu giữa thuộc hồ Tuyên Quang thì sai số mưa lan truyền đến sai số dòng chảy có phạm vi từ 2,0 đến 10,3% tương ứng với lượng mưa dự báo sai từ 3% đến 15% . Bảng 3. 13. Kết quả đánh giá ảnh hưởng sai số dự báo mưa đến dòng chảy Lưu vực Hồ Sơn La Hồ Hòa Bình Hồ Tuyên Quang 3% 2.5 1.6 2.0 5% 3.5 2.6 3.4 Sai số mưa 7% 5.1 3.7 4.8 10% 7.6 5.2 6.8 15% 10.4 7.9 10.3 b. Cập nhật sai số dự báo Dự báo chính xác yêu cầu cả mô hình thuỷ văn và mô hình thủy lực được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm theo số liệu thực đo. Sai lệch giữa kết quả tính toán và số liệu thực đo luôn xảy ra, vì thế cần phải hiệu chỉnh các sai số này trớc khi thực hiện dự báo. Sai số xảy ra trước thời điểm dự báo là do: Sai số từ số liệu đầu vào như mưa, bốc hơi, điều kiện biên, Sai số từ các thông số của mô hình do ít số liệu, hiệu chỉnh mô hình cha chính xác, Sai số trong kết quả do các biến thay đổi như quan hệ H~Q, địa hình v.v. Sai số do cấu trúc của mô hình như thông số tập trung, mô hình nhận thức, đơn giản hoá hệ thống v.v. Đặc điểm quan trọng trong việc cập nhật sai số dự báo trong Mike11: - Cập nhật có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trên mực nước hoặc trên lưu lượng. Nhiều mô hình dự báo truyền thống được dựa trên các tiếp cận thuỷ văn thuần tuý chỉ cho phép cập nhật với lưu lượng. Mà những giá trị lưu lượng này lại được tra từ đường quan hệ lưu lượng mực nước. Các đường quan hệ lưu lượng mực nước phụ thuộc vào những sai số như các sai số về đo đạc, các tác động của địa hình, v.v… Cập nhật trực tiếp trên các cấp mực nước cải thiện một cách đáng kể độ chính xác của dự báo. 93 - Cho phép hiệu chỉnh sai số cả về biên độ và pha. Trong khi các chương trình cập nhật truyền thống chỉ hiệu chỉnh sai số khá tốt trong trường hợp sai số về thể tích hay biên độ nhưng kém trong trường hợp sai số về pha. Nhiều các sai số về pha có thể do tốc độ biến đổi của sóng theo các cấp mực nước lũ trong sông hoặc vị trí và đường dẫn của bão liên quan tới cửa ra của lưu vực . Cả hai loại sai số này đều được minh hoạ bên dưới. Hình 3. 67. Minh họa sai số biên và sai số pha Phương pháp cập nhật phân biệt giữa hai loại sai số và hiệu chỉnh tương ứng bằng cách tối thiểu hoá hàm mục tiêu: Trong đó: Ae : Sai số biên độ (m3/s) Pe : Sai số pha (s) M : Lưu lượng thực đo (m3/s) S : Lưu lượng mô phỏng (tính toán) N : Số giá trị tính toán F : Hệ số trọng lực S = (Si+1 - Si) 94 t : Bước thời gian (s) : Hệ số góc (s-1) Qp : Lưu lượng đỉnh lũ điển hình (m3/s) Giá trị nhỏ nhất được tìm bằng các giải hai phương trình với Ae và P e. Trong quá trình dự báo tác nghiệp, tùy theo đặc điểm lũ ở các thời đoạn để điều chỉnh các tham số cập nhật sai số, cụ thể như sau: Bảng 3. 14. Các tham số cập nhật sai số trong mô hình MIKE 11 Thông số Max phase error (sai số về pha lớn nhất) Analyse Period (AP) (thời đoạn phân tích) Ảnh hưởng chính Sai số pha lớn hơn sẽ tự động giảm đến giá trị này Giá trị tối ưu bằng AP Xác định quá trình mà tại đó dữ liệu thực đo và tính toán được phân tích Xác định bằng quá trình hiệu chỉnh Time constant in AP (hằng số thời gian trong AP) Nếu nhỏ hơn AP, các sai số xảy ra mới nhất sẽ có trọng số lớn hơn các sai số xảy ra trước đó bằng AP Time constant in forecast period (Hằng số thời gian trong thời đoạn dự báo) Quá trình hiệu chỉnh tại TOF (thời điểm dự báo) giảm dần trong thời gian dự báo bởi giá trị đầu tiên của hằng số này Xác định bằng quá trình hiệu chỉnh Adjust factor (hệ số hiệu chỉnh) Tăng/giảm việc cập nhật lưu lượng hiệu chỉnh 1,0 Alpha Việc tăng Alpha sẽ làm tăng sai số trong quá trình hiệu chỉnh Xác định bằng quá trình hiệu chỉnh Peak value (giá trị đỉnh lũ) Giá trị lưu lương lớn nhất có thể đạt được sau khi hiệu chỉnh lưu lượng Xác định từ quá trình lưu lượng thực đo 3.6.4. Kết quả dự báo thử nghiệm Mô hình Mike 11 sau khi được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm đã được áp dụng để tính toán dự báo lũ hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Thời gian dự báo thử nghiệm từ ngày 15/6/2012 đến 22/7/2012. Các vị trí dự báo chính là lưu lượng - mực nước hồ Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, mực nước các trạm hạ lưu là Hà Nội, Phả Lại. Theo bảng so sánh kết quả đánh giá dự báo trong Bảng 3. 15, chất lượng dự báo lũ cho mùa lũ năm 2012 khá tốt, mức đảm bảo dự báo hầu hết đều lớn hơn so với năm 2011. Điều này có thể thấy việc cập nhật số liệu địa hình trong sơ đồ thủy lực, phân chia lại lưu vực bộ phận, kết nối mô hình truyền triều và mô hình thủy lực, cập nhật 95 sai số dự báo đã nâng cao được chất lượng dự báo năm 2012 so với năm 2011. Trong năm 2012, đối với thời gian dự kiến 24 giờ, mức đảm bảo dự báo đúng lớn nhất đạt trên 80% đối với dự báo mực nước các hồ chứa và các trạm Hà Nội, Tuyên Quang, Phả Lại. Riêng đối với hồ chứa Sơn La, do nguồn dữ liệu phía Trung Quốc rất ít nên mức đảm bảo thấp. Đối với thời gian dự kiến 48 giờ, mức đảm bảo lớn nhất đạt 81,6% đối với dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình, mức đảm bảo thấp nhất đạt 39,5% đối với dự báo mực nước tại trạm Sơn La. Như vậy có thể thấy, trong mùa lũ năm 2012 hầu hết các vị trí có kết quả dự báo đạt chất lượng khá cao, đặc biệt là đối với thời gian dự kiến 24 giờ. Đối với thời gian dự kiến 24 giờ, tất cả các vị trí đều có mức đảm bảo đạt trên 80%; trong đó, dự báo mực nước thượng lưu hồ Hòa Bình và Phả Lại có mức đảm bảo lớn nhất đạt 86,8%) ngoài ra còn có một số vị trí dự báo có mức đảm bảo khá cao, như mực nước thượng lưu hồ Tuyên Quang (82%), mực nước trạm Yên Bái (76,3%), mực nước trạm Hà Nội (81,6%). Đối với thời gian dự kiến 48 giờ, tất cả các vị trí đều có mức đảm bảo đạt trên 58% trừ lưu lượng đến và mực nước hồ Sơn La. Đường quá trình mực nước và lưu lượng thực đo và dự báo cho các vị trí của mùa lũ năm 2011 và 2012 đối với cả hai thời gian dự kiến 24 giờ và 48 giờ được đưa trong các hình từ Hình 3.68 đến Hình 3.85. Bảng 3. 15. So sánh kết quả đánh giá dự báo mùa lũ năm 2011 và năm 2012(sau khi cập nhật công nghệ dự báo) Sông Trạm Q đến hồ Sơn La Đà Thời gian dự kiến 24 giờ Tổng số lần dự báo Số lần dự báo đúng Mức đảm bảo (%) Sai số lớn nhất Sai số nhỏ nhất 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 93 38 40 15 43.0 39.5 265 254 30 28 48 giờ 93 38 30 25 32.3 65.8 329 282 25 48 H hồ Sơn La 24 giờ 93 38 48 20 51.6 52.6 473 345 4 2 48 giờ 93 38 33 22 35.5 57.9 102 247 5 6 Q đến hồ Hòa Bình H hồ Hòa Bình 24 giờ 93 38 73 33 78.5 86.8 241 220 13 10 48 giờ 93 38 54 24 58.1 63.2 267 215 4 0 24 giờ 93 38 76 32 81.7 84.2 123 269 3 1 48 giờ 93 38 73 31 78.5 81.6 159 265 6 0 96 Sông Trạm Thời gian dự kiến 24 giờ Tổng số lần dự báo Số lần dự báo đúng Mức đảm bảo (%) Sai số lớn nhất Sai số nhỏ nhất 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 93 38 63 29 67.7 76.3 142 136 0 1 48 giờ 93 38 45 22 48.4 57.9 202 192 2 4 H Tuyên Quang Q đến hồ Tuyên Quang H hồ Tuyên Quang 24 giờ 93 38 58 31 62.4 82 172 186 5 1 48 giờ 93 38 35 24 37.6 63.2 100 208 2 8 24 giờ 93 38 54 32 58.1 84.2 233 410 4 1 48 giờ 93 38 55 26 59.1 68.4 235 541 2 0 24 giờ 93 38 46 24 49.5 63.2 112 102 1 2 48 giờ 93 38 30 22 32.3 57.9 234 245 5 0 Hồng H Hà Nội 24 giờ 93 38 48 31 51.6 81.6 473 64 2 0 48 giờ 93 38 33 27 35.5 71.1 699 112 7 2 Thái Bình H Phả Lại 24 giờ 93 38 73 33 78.5 86.8 26 23 3 1 48 giờ 93 38 56 29 60.2 76.3 34 28 5 1 Thao Yên Bái Lô Mực nước thực đo và dự báo hồ Sơn La năm 2011 - thời gian dự kiến 24 giờ 11500 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (c m ) 11000 10500 10000 9500 9000 8500 6/16/2011 6/30/2011 7/14/2011 7/28/2011 8/11/2011 8/25/2011 9/8/2011 Hình 3. 68. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ Mực nước thực đo và dự báo hồ S ơn La năm 2011 - thời gian dự kiến 48 giờ 11500 Thực đo Dự báo Mực n ước (cm) 11000 10500 10000 9500 9000 8500 6/15/2011 6/29/2011 7/13/2011 7/27/2011 8/10/2011 8/24/2011 9/7/2011 Hình 3. 69. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ 97 6000 Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Sơn La năm 2012 - thời gian dự kiến 24 giờ Thực đo 5500 Dự báo L ư u lư ợ n g (m 3/s ) 5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 6/14/2011 6/28/2011 7/12/2011 Hình 3. 70. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ 6000 Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Sơn La năm 2012 - thời gian dự kiến 48 giờ T hực đo 5500 Dự báo 5000 Lư u lư ợn g (m 3/s ) 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 6/14/2011 6/28/2011 7/12/2011 Hình 3. 71. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Sơn La năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ Mực nước thực đo và dự báo hồ Hòa Bình năm 2011 - thời gian dự kiến 24 giờ 11500 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (c m ) 11000 10500 10000 9500 9000 8500 6/15/2011 6/29/2011 7/13/2011 7/27/2011 8/10/2011 8/24/2011 9/7/2011 Hình 3. 72. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ 98 Mực nước thực đo và dự báo hồ Hòa Bình năm 2011 - thời gian dự kiến 48 giờ 11500 T hực đo Dự báo 11000 Mực nước (cm) 10500 10000 9500 9000 8500 6/15/2011 6/29/2011 7/13/2011 7/27/2011 8/10/2011 8/24/2011 9/7/2011 Hình 3. 73. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Hòa Bình năm 2011 - thời gian dự kiến 24 giờ 14000 Thực đo 12000 Dự báo L ư u lư ợ n g ( m 3 /s ) 10000 8000 6000 4000 2000 0 6/14/2011 6/28/2011 7/12/2011 7/26/2011 8/9/2011 8/23/2011 9/6/2011 Hình 3. 74. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Hòa Bình năm 2011 - thời gian dự kiến 48 giờ 14000 T hực đo 12000 Dự báo L ưu lượ n g (m 3/s) 10000 8000 6000 4000 2000 0 6/14/2011 -2000 6/28/2011 7/12/2011 7/26/2011 8/9/2011 8/23/2011 9/6/2011 Hình 3. 75. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Hòa Bình năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ 99 Mực nước thực đo và dự báo hồ Tuyên Quang năm 2011 - thời gian dự kiến 24 giờ 11500 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (c m ) 11000 10500 10000 9500 9000 8500 6/15/2011 6/29/2011 7/13/2011 7/27/2011 8/10/2011 8/24/2011 9/7/2011 Hình 3. 76. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ Mực nước thực đo và dự báo hồ Tuyên Quang năm 2011 - thời gian dự kiến 48 giờ 11500 Thực đo Dự báo 11000 M ực n ướ c (cm ) 10500 10000 9500 9000 8500 6/15/2011 6/29/2011 7/13/2011 7/27/2011 8/10/2011 8/24/2011 9/7/2011 Hình 3. 77. So sánh kết quả dự báo mực nước hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ 2000 Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Tuyên Quang năm 2011 - thời gian dự kiến 24 giờ Thực đo Dự báo L ư u lư ợ n g ( m 3 /s ) 1500 1000 500 0 6/14/2011 6/28/2011 7/12/2011 7/26/2011 8/9/2011 8/23/2011 9/6/2011 Hình 3. 78. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ 100 2000 Lưu lượng thực đo và dự báo đến hồ Tuyên Quang năm 2011 - thời gian dự kiến 48 giờ Thực đo Dự báo 7/26/2011 8/9/2011 L ưu lượ n g (m 3/s) 1500 1000 500 0 6/14/2011 6/28/2011 7/12/2011 8/23/2011 9/6/2011 Hình 3. 79. So sánh kết quả dự báo lưu lượng đến hồ Tuyên Quang năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ Mực nước thực đo và dự báo trạm Hà Nội năm 2012 - thời gian dự kiến 24 giờ 1000 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (cm ) 800 600 400 200 0 7/1/2012 7/6/2012 7/11/2012 7/16/2012 7/21/2012 Hình 3. 80. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Hà Nội năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ Mực nước thực đo và dự báo trạm Hà Nội năm 2012 - thời gian dự kiến 48 giờ 1000 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (cm ) 800 600 400 200 0 7/1/2012 7/6/2012 7/11/2012 7/16/2012 7/21/2012 Hình 3. 81. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Hà Nội năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ 101 Mực nước thực đo và dự báo trạm Phả Lại năm 2012 - thời gian dự kiến 24 giờ 200 180 Thực đo Dự báo 160 M ự c n ư ớ c (c m ) 140 120 100 80 60 40 20 0 7/1/2009 7/6/2009 7/11/2009 7/16/2009 7/21/2009 Hình 3. 82. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Phả Lại năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ Mực nước thực đo và dự báo trạm Phả Lại năm 2012 - thời gian dự kiến 48 giờ 200 180 Thực đo Dự báo 160 M ự c n ư ớ c (cm ) 140 120 100 80 60 40 20 0 7/1/2009 7/6/2009 7/11/2009 7/16/2009 7/21/2009 Hình 3. 83. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Phả Lại năm 2011 và 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ Mực nước thực đo và dự báo trạm Tuyên Quang năm 2012 - thời gian dự kiến 24 giờ 2200 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (c m ) 2100 2000 1900 1800 1700 1600 1500 7/1/2012 7/6/2012 7/11/2012 7/16/2012 7/21/2012 Hình 3. 84. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Tuyên Quang năm 2011 và năm 2012 – thời gian dự kiến 24 giờ 102 Mực nước thực đo và dự báo trạm Tuyên Quang năm 2012 - thời gian dự kiến 48 giờ 2200 Thực đo Dự báo M ự c n ư ớ c (c m ) 2100 2000 1900 1800 1700 1600 7/1/2012 7/6/2012 7/11/2012 7/16/2012 7/21/2012 Hình 3. 85. So sánh kết quả dự báo mực nước trạm Tuyên Quang năm 2011 và năm 2012 – thời gian dự kiến 48 giờ Từ kết quả dự báo tác nghiệp thử nghiệm có thể nhận thấy bộ mô hình MIKE hoàn toàn có khả năng được áp dụng trong dự báo thủy văn tác nghiệp cho hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Kết quả dự báo mùa lũ năm 2012 cho kết quả khả quan hơn. Với việc áp dụng đồng thời các mô đun dự báo mưa – dòng chảy, mô đun thủy lực, mô hình truyền triều, cập nhật sai số, công tác dự báo thủy văn đã có thể nâng cao tính độc lập và mức đảm bảo. 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. Kết luận Quá trình thực hiện luận văn đã đạt được những kết quả sau: Luận văn đã thu thập, xử lý bộ dữ liệu khí tượng, thủy văn trên toàn bộ hệ thống sông Hồng-Thái Bình mùa lũ từ năm 2002 đến năm 2011. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng làm đầu vào cho mô hình tính toán, hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình. Luận văn đã tổng quan về tình hình nghiên cứu, dự báo lũ trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình trong những năm gần đây, chỉ ra những thành quả đã đạt được và một số mặt còn tồn tại trong công tác dự báo tác nghiệp trên hệ thống sông Hồng – Thái Bình. Trong quá trình thực hiện luận văn, với những mục tiêu đã đặt ra, học viên đã cập nhật lại những thay đổi cơ bản về sơ đồ thủy lực hệ thống sông Hồng – Thái Bình, trong đó có bổ sung, cập nhật số liệu địa hình mới nhất năm 2008, 2009 trên các sông thuộc hệ thống sông Hồng – Thái Bình, kéo dài mạng sông ra đến biển đối với các cửa sông ven biển, cập nhật thông tin các hồ chứa Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà. Việc cập nhật dữ liệu địa hình này là cơ sở quan trọng để xây dựng biên đầu vào của mô hình và thông số mô hình thủy văn thủy lực trên toàn bộ hệ thống sông. Luận văn đã hiệu chỉnh và kiểm nghiệm tham số mô hình thủy văn, thủy lực cho mùa lũ từ năm 2006 đến năm 2011 bằng phương pháp dò tìm tham số theo hai trường hợp (không phân cấp và phân cấp mực nước), kết quả tại các vị trí kiểm tra cho thấy có sự phù hợp khá tốt và đánh giá qua chỉ số NASH đều đạt kết quả cao đối vơi trường hợp phân cấp mực nước. Trong quá trình dự báo tác tác nghiệp, thường gặp nhiều sai số vì vậy công tác dự báo tác nghiệp gặp không ít khó khăn. Vì vậy, học viên đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá sơ bộ khả năng ảnh hưởng của sai số mưa dự báo đến sai số dự báo dòng chảy với thời gian dự kiến 24 giờ nhằm nâng cao độ chính xác của công tác dự báo tác nghiệp. Đồng thời trong quá trình dự báo, đã tiến hành cập nhật hiệu chỉnh sai số dự báo nhằm làm giảm bớt độ sai lệch giữa kết quả tính toán và số liệu thực đo. 104 Luận văn đã tiến hành kết nối mô hình thủy lực trong sông và mô hình truyền triều, bước đầu cho thấy khả năng áp dụng và những hạn chế cần phải khắc phục trong tương lai. Tiến hành dự báo thử nghiệm cho mùa lũ năm 2012 tại các vị trí dự báo hàng năm, kết quả cho thấy mức đảm bảo dự báo đều đạt trên 80%. Riêng đối với các vị trí dự báo dòng chảy đến hồ chứa mức đảm bảo không cao do gặp khó khăn về thông tin về tài liệu khí tượng thủy văn phía thượng nguồn. B. Kiến nghị Mặc dù quá trình thực hiện luận văn rất nghiêm túc, tuy nhiên luận văn vẫn còn những hạn chế và cần tiếp tục nghiên cứu như sau: Việc nghiên cứu áp dụng các mô hình mưa – dòng chảy thông số tập trung đã đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, do giả thiết cơ bản là lượng mưa rơi đều trên bề mặt nên không phản ánh được sự phân bố lượng mưa theo không gian nên thường gây ra sai số lớn khi thực hiện dự báo tác nghiệp. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng các mô hình thông số phân bố để dự báo dòng chảy đến các hồ chứa. Luận văn cơ bản đã hoàn thành các nội dung như đã được nêu trong đề cương nghiên cứu triển khai. Với những kết quả đạt được, học viên kiến nghị tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công nghệ dự báo lũ trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Hồng Châu, “Đánh giá tại lũ thiết kế, xác định lại đường mực nước thiết kế cho các tuyến đê. Xác định lũ lớn ứng với các tuần suất, lũ cực hạn”, dự án cấp nhà nước thuộc Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng-Thái Bình, 2000-2001. 2. Nguyễn Lan Châu, NNK, “Nghiên cứu ứng dụng các mô hình NAM, TANK dự báo lũ thượng lưu hệ thống sông Thái Bình”, Tuyển tập công trình NCKH Viện KTTV, 1997. 3. Nguyễn Lan Châu, Trần Bích Liên, “Đánh giá vai trò các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và dự báo lũ sông Cầu”, TS KTTV 8 (404), 1994. 4. Nguyễn Lan Châu, “Những thay đổi quá trình dòng chảy hạ lưu sông Thái Bình do ảnh hưởng của vận hành hồ Hoà Bình”, 5 (389), 1993. 5. Nguyễn Văn Điệp, “Xây dựng công nghệ mô phỏng số phục vụ cho đề xuất, đánh giá và điều hành các phương án phòng chống lũ lụt đồng bằng sông HồngThái Bình”, dự án cấp nhà nước thuộc Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng – Thái Bình, 2000-2001. 6. Bùi Văn Đức, “Mô hình phục hồi lưu lượng đến hồ Hoà Bình”, TS KTTV, 8 (452), 1998. 7. Lã Thanh Hà, “Đánh giá khả năng phân lũ sông Đáy và sử dụng lại các khu phân lũ và đề xuất phương án sử lý khi gặp lũ khẩn cấp”, đề tài NCKH cấp Nhà nước, Chương trình phòng chống lũ 1999-2001. 8. Trịnh Quang Hoà, NNK, “Nghiên cứu xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng lưu sông Hồng phục vụ điều hành hồ Hoà Bình chống lũ hạ du”, đề tài NCKH cấp Nhà nước, 1996-1997. 9. Lê Bắc Huỳnh, NNK, “Mô phỏng dòng gia nhập khu giữa trong mô hình toán và dự báo lũ sông Thao”, TS KTTV, 9 (405), 1994. 10. Lê Bắc Huỳnh, “Nghiên cứu xây dựng công cụ tính toán và dự báo dòng chảy lũ thượng lưu hệ thống sông Hồng”, đề mục thuộc đề tài NCKH cấp Tổng cục, 1998. 106 11. Lê Bắc Huỳnh và Dương Thiên Lý, “Khái quát về những đặc điểm hình thế thời tiết gây mưa dẫn tới hình thành lũ lớn trên sông Hồng- Thái Bình”. 12. Nguyễn Ân Niên, “Những cơ sở toán học và vật lý chung của mô mình toán thủy lực, thủy văn, khả năng tổng quát và triển vọng ứng dụng để tính toán và dự báo dòng chảy của sông ngòi Việt Nam”, Tuyển tập công trình. Hội thảo quốc gia về ứng dụng mô hình toán thủy văn thuỷ lực trong phát triển và quản lý tài nguyên nước, Hà Nội, 1988. 13. Nguyễn Viết Thi, “Dự báo dài dòng chảy sông lớn (sông Hồng và sông Thái Bình)”, đề tài NCKH cấp Tổng cục, 1998. 14. Nguyễn Viết Thi, “Nghiên cứu công nghệ dự báo lũ hạ du sông Hồng-Thái Bình”, đề tài NCKH cấp Tổng cục, 1993. 15. Nguyễn Viết Thi, “Dự báo hạn dài đỉnh lũ năm của sông Hồng”, đề tài NCKH cấp Tổng cục, 1997. 16. Trần Thục, Báo cáo kết quả thử nghiệm dự báo tác nghiệp mùa lũ năm 2003 (Trong khuôn khổ của đề tài NCKH cấp Bộ “Xây dựng công nghệ tính toán dự báo lũ lớn hệ thống sông Hồng - Thái Bình”), Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội, 2003. 17. Viện Khoa học Thủy lợi, “Đánh giá thực trạng lòng dẫn sông Hồng-Thái Bình và đề xuất phương án chỉnh trị làm tăng độ ổn định và khả năng thoát lũ lòng sông”, dự án cấp nhà nước thuộc Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng-Thái Bình, 2000-2001. 18. Viện Khoa học Thủy lợi, “Đánh giá khả năng thoát lũ của một số cửa sông chính thuộc hệ thống sông Hồng-Thái Bình và đề xuất phương án tăng khả năng thoát lũ và khai thác hợp lý”, dự án cấp nhà nước thuộc Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng-Thái Bình, 2000-2001. 19. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, “Đánh giá thực trạng đê điều hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, xác định các trọng điểm và đưa ra các giải pháp sử lý khi có lũ lớn”, Dự án cấp nhà nước thuộc Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng-Thái Bình, 2000-2001. 107 20. Trung tâm Quốc gia Dự báo KTTV, “Đánh giá các hình thế thời tiết sinh lũ lớn phục vụ dự báo và cảnh báo trước khả năng có lũ cực hạn trên hệ thống sông Hồng-Thái Bình”, Chương trình Phòng chống lũ sông Hồng-Thái Bình, 20002001. Tiếng Anh 21. American Society of Civil Engineers (1996). Hydrology Handbook, Second Edition, ASCE Manual and Reports on Engineering Practice No. 28, New York, 784 pp. 22. Cunge J. A., Holly I. M., Verwey A. 1980. Practical Aspects of computational River Hydraulics. Pitman Advanced Publishing Program, Boston. 23. Duta, D. and Herath, S. and Musiake, K., Distributed Hydrological Model for Flood Inundation Simulation, Proceedings, Mekong River Study, Bangkok, 2000. 24. Hydrologic Engineering Center, HEC-HMS, Hydrologic Modeling System, 32000. 25. Ibbitt R. P., NNK, Rainfall-Runoff modelling forecast based on successive meso-scale weather model forecasts. Proceedings of International Symposium on Floods and Droughts. Nanjing, China, 1999. 26. Kraijenhoff, D.A. and Moll, J.R. (Editors) (1986). Riverflow Modelling and Forecasting. Holland: Reidel Publishing Company. 27. MIKE-11 User's Manual, 2003. 28. Nash, J. E., and Sutcliffe, J. V. (1970), River Flow Forecasting through Conceptual Model, Journal of Hydrology, Vol. 10. 29. National Research Council of Canada (1989). Hydrology of floods in Canada: a guide to planning and design, Ottawa. 30. Pandolfi, C.A. Gabos, and E. Todini, “Real-Time Flood Forecasting and Management for the Han River in China”. IUGG Symposium, Hamburg, Gemany,1983. 108 31. Thuc, T., et al. (1993), “A Flood Forecasting and Reservoir Operation Software for Minimizing Environmental Impact of a River Run-off Hydro-power Project”, Proceeding, International Conference on Environmentally Sound Water Resources Utilization, Bangkok, Thailand. 32. World Meteorological Organization, “ Hydrological Forecasting” Chap. 6 in Guide Hydrological Practices, Vol. 1. Switzerland, 1981. 109