TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN TRIỀU ĐÔNG Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ NGỌC VINH Lớp : VB18AFN01 Số điện thoại : 0977 104 151 Email : ngocvinh248@gmail.com Tp.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017 MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................................ 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................................... 2 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu: ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................. 4 2.1. Cơ sở lý thuyết: ..................................................................................................................... 4 2.1.1. Quản trị vốn lưu động: ................................................................................................. 5 2.1.2. Quản trị hàng tồn kho: ................................................................................................. 5 2.1.3. Quản trị các khoản phải thu: ....................................................................................... 7 2.1.4. Quản trị các khoản phải trả: ........................................................................................ 8 2.1.5. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt: ...................................................................................... 9 2.1.6. Khả năng sinh lời: ......................................................................................................... 9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây:................................................................................. 9 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 15 3.1. Dữ liệu và mẫu: ................................................................................................................... 15 3.2. Lý Thuyết và kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi cho các mô hình nghiên cứu: ....................................................................................................................... 15 3.2.1. Đa cộng tuyến: ............................................................................................................. 15 3.2.2. Tự Tương quan: .......................................................................................................... 16 3.2.3. Phương sai thay đổi: ................................................................................................... 16 3.3. Các kiểm định lựa chọn mô hình:...................................................................................... 16 3.3.1. Kiểm định lựa chọn giữ FEM và Rem qua Hausman test: ..................................... 17 3.3.2. Kiểm định Breusch and Pagan (1980): ...................................................................... 17 3.3.3. Kiểm định F-test lựa chọn giữa Fem và Pool: .......................................................... 17 3.4. Các biến sử dụng cho mô hình:.......................................................................................... 17 3.5. Giả thiết và mô hình nghiên cứu: ...................................................................................... 20 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22 4.1. Thống kê mô tả: .................................................................................................................. 22 4.2. Phân tích tương quan - kiểm định đa cộng tuyến: ........................................................... 23 4.3. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình:............................................................................... 24 4.3.1. Mô Hình (1) và (2):...................................................................................................... 24 4.3.2. 4.4. Mô hình (3) và (4): ...................................................................................................... 26 Kết quả mô hình nghiên cứu:............................................................................................. 27 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................... 31 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản CCC : Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ACP : Kỳ thu tiền bình quân APP : Kỳ thanh toán bình quân IT : Vòng quay hàng tồn kho SIZE : Quy mô của doanh nghiệp GROWTH : Sự tăng trưởng của doanh nghiệp LEV : Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản FE : Mô hình ước lượng tác động cố định RE : Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên. DANH MỤC BẢNG Bảng 1 : Các biến sử dụng trong mô hình và công thức tính Bảng 2 : Thống kê mô tả dữ liệu thu thập Bảng 3.1 : Ma trận hệ số tương quan Bảng 3.2 : Kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số nhân tử phóng đại VIF Bảng 4 : Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn (2010-2016) CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với chiến lược kinh doanh đa lĩnh vực như hiện nay thì việc mở rộng thị trường, cơ cấu lại phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy mà mỗi doanh nghiệp cần quản trị nguồn vốn linh hoạt - đó là một vấn đề được đánh giá ở tầm quan trọng cao của quản trị doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. Với vai trò cần phải đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về vốn, để đẩy nhanh quá trình chuyển hóa các dạng tồn tại của tài sản lưu động để có thể liên tục tạo ra ngân quĩ. Do đó, quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hiệu quả là vấn đề thực tế mà các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Việc quản lý hiệu quả vốn lưu động là điều cốt yếu đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp, cần lưu ý rằng quản lý của các nguồn lực sẵn có của công ty cũng là việc cần thiết để quản lý vốn lưu động (Mensah, 2014, Lazaridis & Tryfonidis, 2006). Sự khẳng định này được minh chứng bằng nhiều lập luận của giới học thuật trong thời gian gần đây, nhằm tiếp cận hiệu quảviệc quản lý vốn lưu động đối với khả năng sinh lời của công ty. Nghiên cứu của Bhumia (2010) đã giải thích là bất kỳ công ty nào cũng không thể thiếu hụt hoặc dư thừa thanh khoản, vì nó có thể tạo ra những khó khăn và có thể bị ảnh hưởng rất lớn trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn. Nghiên cứu này trở nên quan trọng đối với tất cả các nhà đầu tư và nhà đầu tư có thể dựa vào nó để ra quyết định và có ý tưởng thực hiện hiệu quả cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là mức độ quản lý tài sản hiện tại của công ty và các khoản nợ ngắn hạn có ảnh hưởng hay không đến khả năng sinh lợi của công ty? Viêc quản lý một cách hiệu quả vốn lưu động của các công ty có phải là điều tất yếu hay không? Theo Weetman (2006), vốn lưu động là các khoản đầu tư tài chính dài hạn mà doanh nghiệp phải cung cấp để giữ tài sản lưu động cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động được xem như là khoản tài chính cho các khoản nợ phải trả từ tài sản lưu động của công ty và bao gồm việc sử dụng các thành phần của tài sản lưu động, như là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt để đáp ứng cho các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển, vốn lưu động phải được trang bị đầy đủ để đảm bảo cho việc chi trả các tài sản lưu động và có thể giải quyết được các mục tiêu ngắn hạn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc quản lý vốn lưu động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp (Chakraborty, 2008, Bhunia, 2007). Về cơ bản khi cần thiết, việc quản lý vốn lưu động hiệu quả sẽđạt được một động lực đầy hứa hẹn cho một vị thế tốt hơn về tài sản lưu động nhằm đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang1 Mặc dù việc quản lý vốn lưu động đóng vai trò quan trọng cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Mensah (2014) đã tiết lộ rằng không có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho mối quan hệ giữa vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty kinh doanh được niêm yết ở Ghana. Các công ty niêm yết hoạt động hiệu quả được đặc trưng bởi việc sử dụng hợp lý về các khoản phải thu, các khoản phải trả và hàng tồn kho, để hướng tới đạt được sự cân bằng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ được thực hiện để đánh giá và thiết lập cho mối quan hệ giữa việc quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Ghana. Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu về vốn luân chuyển không còn là quá mới mẻ, vấn đề này đã được xem xét trong quyết định hằng ngày của giám đốc tài chính các công ty. Chiến lược quản trị về vốn là phải cân bằng hai mục tiêu: tính thanh khoản và khả năng sinh lời, chẳng hạn nếu như ta bỏ qua khả năng sinh lời thì công ty sẽ khó tồn tại và duy trì hoạt động trong thời gian dài. Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các phương pháp thống kê các nhân tố khoa học và hệ thống sẽ cho các giám đốc tài chính những thông tin tốt hơn cho việc đưa ra quyết định. Tóm lại, có rất nhiều lý do mà chúng ta sẽ thấy được mối quan hệ khăng khít giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của một công ty. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm khẳng định tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các công ty ở Việt Nam để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về vốn luân chuyển, qua đó có những chính sách nhằm nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị cổ đông. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, nghiên cứu các nhân tố tác động lên tỷ suất lợi nhuận của các thành phần của vốn luân chuyển bao gồm kỳ phải thu, kỳ phải trả, kỳ tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Thứ hai, xem xét mức độ tác động của các nhân tố này lên tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: Quy Mô Dữ Liệu nghiên cứu bao gồm hơn 100 công ty thuộc các nhóm công ty phi tài chính tại Việt Nam. - Giai đoạn thu thập dữ liệu: trong 7 năm từ năm 2010 đến 2016. Nguồn dữ liệu được lấy từ Vietstock bao gồm các công ty được niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang2 Dữ liệu bảng sử dụng trong nghiên cứu này dự kiến sẽ được phân tích hồi quy với 2 dạng mô hình Fix-efects và Random-efects sau khi đã được kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan. 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu: - CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY - CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU - CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang3 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết: Vốn luân chuyển (Working Capital) là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng từ tiền mặt cho đến hàng tồn kho, các khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu là tiền mặt. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng-tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. Vốn luân chuyển đo lường sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa tài sản của cổ đông. Vấn đề là để cân bằng các thành phần của vốn luân chuyển, đáp ứng những nghĩa vụ trong ngắn hạn của công ty vì các thành phần của vốn luân chuyển này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì mối quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp tài trợ cho vốn luân chuyển. Nội dung của quản trị tài chính đối với vốn luân chuyển đó chính là giải quyết hai vấn đề mức tài sản lưu động hợp lý và công ty duy trì đối với từng khoản mục; và công ty nên sử dụng nguồn nào là hợp lí. Mục đích của bài nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển như hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả đối với lợi nhuận của công ty. Theo Hampton (2003), vốn lưu động là tất cả các tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động hàng ngày của các công ty. Ông giải thích thêm về vốn lưu động là sự khác biệt giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Atrill (2009) coi vốn lưu động như tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển đo lường tính thanh khoản của các công ty bằng cách xem xét mức độ đầy đủ của tiền mặt ngắn hạn trong việc thực hiện nghĩa vụ của công ty (Hampton, 2003). Một công ty có tính chất thanh khoản cao khi có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả khi phát sinh nợ. Vốn luân chuyển chiếm một vị trí quan trọng thông qua các đối tượng thanh khoản và khả năng sinh lời (Vijayakumar, 2001), và vẫn giữ vị trí trọng yếukhi môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng (Hrishikes, 2009). Đây là một lĩnh vực tài chính bao gồm tất cả các tài khoản vãng lai của công ty và liên quan đến các chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn cũng như các biện pháp kỹ thuật để tối đa hóa lợi nhuận từ việc quản lý (Hampton, 2003). Có hai loại vốn lưu động là tổng vốn lưu động và vốn lưu động ròng (thuần). Tổng vốn lưu động là nói đến đầu tư của công ty vào tất cả các tài sản lưu động. Vốn lưu Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang4 động ròng là phần chênh lệch của tổng tài sản lưu động với tổng các khoản nợ ngắn hạn. Nhu cầu về vốn lưu động của một công ty phụ thuộc một mức độ rất lớn đến chu kỳ hoạt động của công ty. Chu kỳ hoạt động của công ty là khoảng thời gian bắt đầu từ việc mua hàng hoá hoặc nguyên vật liệu và kết thúc với việc thực hiện bán hàng (Rustagi, 1999). 2.1.1. Quản trị vốn lưu động: Quản trị vốn lưu động là một khía cạnh quan trọng của hoạch định kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc thay đổi trong môi trường kinh doanh cũng sẽ ảnh hưởng đến vốn lưu động, do đó cần phải có những nỗ lực quản lý để xác định những thay đổi và những nỗ lực nhằm giảm thiểu những thay đổi đóđể đảm bảo mức độ đầu tư vốn lưu động một cách có hiệu quả (Atrill, 2009). Trừ phi vốn lưu động là việc cần thiết cho một dự án được cho là chắc chắn thì việc quyết định đầu tư không thể được xem là hoàn thiện. Tổng số vốn lưu động cần thiết của công ty sẽ thay đổi theo từng giai đoạn hoạt động của công ty (Ghosh, 2010). * Các yếu tố ảnh hưởng lên quản lý vốn lưu động Hampton (2003) cho rằng quản lý vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: 1. Khối lượng bán hàng: doanh nghiệp duy trì tài sản lưu động để đáp ứng các hoạt động để bán hàng. 2. Các yếu tố theo mùa và theo chu kỳ: sự biến động về nhu cầu hàng hoá và dịch vụ của một công ty giữa những thay đổi về điều kiện kinh tế đòi hỏi phải duy trì đủ vốn lưu động. 3. Những thay đổi về công nghệ: sự phát triển trong công nghệ ảnh hưởng đến việc duy trì vốn lưu động. Nếu một công ty mua lại một thiết bị máy mà nó sẽ sản xuất ra số lượng lớn hàng hóa ở bất kỳ giai đoạn nào của sản xuất đều đòi hỏi hàng dự trữ với số lượng lớn tại mọi thời điểm. 4. Các chính sách của công ty: ngay tại một thời điểm công ty có thể quyết định để thay đổi hoặc điều chỉnh lượng vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất cho công ty. Quản lý vốn lưu động đề cập bao gồm đến các thủ tục và chính sách cần thiết để quản lý vốn lưu động. Có thể nhận thấy rằng lợi nhuận dài hạn của một công ty phụ thuộc vào quyết định đầu tư của một công ty (Rustagi, 1999). 2.1.2. Quản trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho là tổng số hàng hoá hoặc vật liệu được lưu trữ trong kho tại bất kỳ thời điểm nào. Chúng được tổ chức bởi các công ty nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu hàng ngày và sản xuất của khách hàng. Chi phí lưu trữ, chi phí tài chính và chi phí cơ Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang5 hội bị bỏ qua khi đặt các quỹ vào quản lý trách nhiệm để giảm thiểu số lượng hàng tồn kho. Theo Kotler & Keller (2007) quản lý hàng tồn kho đề cập đến tất cả các hoạt động có liên quan đến sự phát triển của công ty và việc quản lý mức độ tồn kho về nguyên vật liệu, nguyên liệu bán thành phẩm, tiến độ hoạt động và hoàn thiện sản phẩm để có đủ nguồn cung cấp hợp lí và giảm thiểu các chi phí ở mức thấp. Atrill (2009) đề xuất một số kỹ thuật có thể sử dụng để quản lý hàng tồn kho. Các kỹ thuật sau: Dự báo về cầu trong tương lai: các nhà quản lý phải đảm bảo dự báo các xu hướng về nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cũng như đảm bảo giá cả hàng tồn kho. Tỷ số tài chính: hệ số vòng quay hàng tồn kho trung bình được quyết định để duy trì khoảng thời gian hợp lí để nắm giữ chúng. Tỷ số được đưa ra bởi Atrill (2009): 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 ∗ 365 Các hệ thống được ghi chép và sắp xếp lại: Phải duy trì cơ chế của việc ghi chép lại lượng hàng chảy vào và lượng hàng chảy ra của hàng tồn kho, cần phải theo dõi thời gian sắp xếp lại hàng tồn kho. Các mô hình quản lý hàng tồn kho 1- Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) Mô hình này cho biết lượng hàng tồn kho mà một công ty nên nắm giữ. Nó giả định rằng nhu cầu là không đổi, do đó hàng tồn kho sẽ dần cạn kiệt theo thời gian, và được thay thế tại thời điểm nó sử dụng hết. Điều này được đưa ra bởi Atrill (2009) như sau: EOQ 2C0 D / CH Các giả thiết để áp dụng mô hình: - Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu (D) cho mỗi đơn vị; - Chi phí cho từng lượt đặt hàng (C0); - Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm (C); - Chi phí tồn trữ (H) được cho là chi phí để duy trì một đơn vị hàng tồn kho trong một năm. 2- Hệ thống hoạch định về nhu cầu nguyên vật liệu Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang6 Đây là một hệ thống máy tính được sử dụng để lập kế hoạch thời gian phân phối hàng tồn kho. Nó đảm bảo rằng nhu cầu về hàng tồn kho sẽ được phân phối vào thời điểm cần thiết. 3- Quản lý hàng tồn kho đúng thời điểm Một hệ thống được chỉ định để đảm bảo chodoanh nghiệpvề lượng hàng tồn kho cần thiết để đáp ứng cho sản xuất hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị lưu trữ hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp liên quan đến việc tối đa hóa những lợi ích mà vẫn giảm thiểu được chí phí lưu trữ hàng tồn kho: + Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh + Có thể giảm chi phí đặt hàng Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói rằng việc thu mua tràn lan chứa đựng nhiều rủi rovà việc gặp phải những rủi ro không lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Việc lưu trữ hàng tồn kho quá nhiều, không có kế hoạch, sẽ chiếm những khoản chi phí nhất định. Do vậy, rất cần thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về lưu trữ hàng tồn kho. 2.1.3. Quản trị các khoản phải thu: Khoản phải thu là giá trị hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ và họ cam kết thanh toán cho công ty. Quản trị khoản phải thu phải quan tâm đến các vấn đề sau: + Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị khoản phải thu. + Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến sốsau: – Tiêu chuẩn tín dụng: mức “chất lượng tín dụng” tối thiểu để một đối tác được chấp nhận cấp tíndụng – Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn. – Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): Là quy định về độ dài thời gian của các khoản tín dụng. – Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu một lần hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang7 Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Hampton (2003), các khoản phải thu được định nghĩa là danh mục tài sản thể hiện số tiền nợ của doanh nghiệp do bán hàng hoá và dịch vụ trong quá trình kinh doanh bình thường. Việc quản lý các khoản phải thu tại bất kỳ thời điểm nào thì nêncân nhắc việc khách hàng mua chịu hàng hóa, số lượng hàng mua chịu, thời gian khách hàng phải thanh toán, các chính sách thu nợ và các biện pháp giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc không thanh toán nợ và trên hết là khuyến khích chiết khấu để khách hàng sớm thanh toán. * Mục đích của các khoản phải thu • Tăng trưởng doanh số bán hàng: Nếu một công ty cho phép bán hàng nợ, thông thường nó có thể bán được hàng nhiều hơn thay vì chấp nhận phải thanh toán ngay. • Gia tăng lợi nhuận: nếu kết quả trực tiếp duy trì các khoản phải thu làm tăng doanh số, thì kết quả gián tiếp là doanh số bán hàng thông thường sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đây là trường hợp khi biên lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lãi gộp trên giá bán cao hơn chi phí bổ sung liên quan đến do quản lý chính sách nợ. Nếu công ty không nhận được lợi nhuận cao hơn từ chính sách nợvà các khoản phải thu của mình thì nên cân nhắc lại việc bán hàng bằng tiền mặt. 2.1.4. Quản trị các khoản phải trả: Mua bán nợ phát sinh từ thực tế do bởi là hầu hết nhu cầu mua nợ hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà cung ứng đang cho vay tiền kinh doanh, phi lãi suất trong ngắn hạn, các khoản phải trả là mặt khác của đồng tiền từ các khoản phải thu. Khoản nợ phải trả là khoản nợ phải thu khác cho một giao dịch cụ thể. Các khoản nợ phải trả là nguồn tài chính quan trọng cho hầu hết các doanh nghiệp. Chúng được mô tả như là một nguồn tự phát, vì chúng có khuynh hướng gia tăng song song cùng lúc với sự gia tăng mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mua bán nợ được xem là nguồn tài chính miễn phí, vì vậy nó là việc tốt mà một doanh nghiệp nên sử dụng. * Kiểm soát khoản nợ phải trả Atrill (2009), nhằm kiểm soát mức độ mua bán nợ, việc quản lý cần tính toán khoản thời gian thanh toán trung bình đối với các khoản nợ phải trả Khoản thời gian thanh toán trung bình đối với các khoản nợ phải trả= nợ phải trả trung bình/ số hàng hoá nợ x 365 Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang8 2.1.5. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt: Theo quan điểm truyền thống mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận của công ty trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển này sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Quản trị tiền mặt hiệu quả là bao gồm quản trị dòng nhập quỹ và dòng xuất quỹ nhằm giảm thiếu hụt tiền mặt cho đơn vị. Có thể áp dụng định nghĩa này để tính chu kỳ chuyển hóa tiền mặt: CCC = Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình quân – toán bình quân Kỳ thanh Chu kỳ luân chuyển tiền mặt theo Ghosh (2010) là tập trung vào thời gian giữa các khoản phải thanh toán cho nguyên vật liệu và lao động cũng như các khoản phải thanh toán nhận được từ việc bán hàng. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt được coi là khoảng thời gian luân chuyển hàng tồn kho cộng với khoảng thời gian thu hồi khoản phải thu trừ đi các khoản trả chậm. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt của một công ty càng lâu thì lợi nhuậnđạt được thông qua doanh số bán hàng sẽ càng cao. Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty sẽ giảm khi chi phí đầu tư vào vốn lưu động cao hơn, làm tăng nhanh những lợi ích của việc nắm giữ nhiều hàng tồn kho hơn hoặc sẽ cho khách hàng nợ nhiều hơn (Raheman & Nasr, 2007). Về khía cạnh này sẽ là thước đo hiệu quả của quản lý vốn lưu động được thay thế bằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Bằng nghiên cứu và tính toán về chu kỳ luân chuyển tiền mặt, chứng minh làm thay đổi các chính sách liên quan đến việc mua bán nợ. Tiêu chuẩn thanh toán để mua nợ hoặc nhận tiền mặt từ khách nợ có thể được thay đổi dựa trên báo cáo về chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Nếu giải thích tốt hơn về vị thế thanh khoản bằng tiền mặt thì các chính sách tín dụng trong quá khứ có thể được duy trì. 2.1.6. Khả năng sinh lời: Weetman (2006) định nghĩa khả năng sinh lợi (Lợi nhuận) là khả năng tạo ra lợi nhuận dựa trên phép đo so sánh. Ví dụ: khoảng thời gian thu thập trung bình, khoảng thời gian thanh toán trung bình và khoảng thời gian tồn kho trung bình. Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các quyết định hoạt động của ban quản lý liên quan đến sử dụng tài sản hiệu quả nhằm gia tăng lợi nhuận. Hiệu quả hoạt độngvà khá năng sinh lợitừ sản xuất sẽ đạt được bằng cách chia doanh thu với tổng tài sản (Sari, 2007). Các tỷ số được sử dụng đánh giá khả năng tạo ra thu nhập trong một tổ chức. Một tỷ suất sinh lời đo lường cho tổng hiệu suất của các doanh nghiệp. Khả năng sinh lời được tính toán dựa trên doanh thu và đầu tư. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: Về khía cạnh lịch sử thì quản trị vốn luân chuyển còn là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính và đã có rất nhiều những nghiên cứu về những yếu tố về vốn luân chuyển. Những nghiên cứu về vốn luân chuyển trước đây chủ yếu là cải thiện khả năng thanh toán và số dư tiền mặt tối ưu, như nghiên cứu tiên phong của Baumol Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang9 (1952) về mô hình quản lý hàng tồn kho và Miller (1966) về mô hình quản lý tiền mặt có thể được coi là nghiên cứu đầu tiên và được biết đến nhiều nhất trong lĩnh vực này. Những nghiên cứu này cung cấp cho nhà quản trị các vấn đề liên quan đến thực hành quản trị vốn luân chuyển, và tiếp nối từ các nghiên cứu trước những nghiên cứu gần đây phân tích tác động ảnh hưởng của mối quan hệ giữa khả năng thanh toán, quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty đó, nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia và bằng nhiều phương pháp thống kê nên có rất nhiều quan điểm về mối quan hệ này. Kể đến trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan kể đến sau những kết luận về mối liên hệ giữa các thành phần của quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời. Kể đến là các nghiên cứu Shin và Soenen (1998) đã lựa chọn các doanh nghiệp tại Mỹ trong giai đoạn 1975-1944 thực hiện mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông. Hai tác giả này đã sử dụng phân tích tương quan và hồi qui để đưa ra được kết luận là tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận công ty và kỳ luân chuyển tiền mặt. Lazaridis và Tryfonidis (2006) điều tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch và chứng khoán Athens. Kết quả từ phân tích hồi quy chỉ ra rằng có một ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời - đánh giá thông qua lợi nhuận gộp, và chu kì chuyển hóa thành tiền mặt. Hay Deloof (2003), nghiên cứu các mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời doanh nghiệp cho một mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính lớn của Bỉ trong giai đoạn 1992-1996. Tác giả sử dụng chỉ tiêu thu nhập gộp từ hoạt động kinh doanh để đo lường khả năng sinh lợi và chu kì chuyển hóa tiền mặt. Tác giả sử dụng phân tích tương quan và hồi quy trong bài nghiên cứu này, Ông tìm thấy rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ luân chuyển tiền mặt với các thành phần của nó như là kỳ thu tiền, kỳ thanh toán bình quân và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho. Hill và cộng sự (2010) cho thấy rằng vốn luân chuyển ròng thể hiện đa chiều của các điều chỉnh điều hành và các điều kiện tài chính của các công ty. Tăng trưởng doanh thu, sự không chắc chắn của doanh thu, chi phí tài chính bên ngoài và khó khăn tài chínhkhuyến khích các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược vốn luân chuyển tích cực hơn. Những công ty có năng lực tài chính nội bộ lớn hơn và tiếp cận thị trường vốn cao hơn sử dụng các chính sách vốn luân chuyển bảo thủ hơn. Kết quả là mạnh mẽ đối với sự không đồng nhất không quan sát được và những ảnh hưởng ngành công nghiệp. Các bằng chứng cho thấy rằng điều kiện hoạt động và tài chính cần được xem xét khi đánh giá hành vi của vốn luân chuyển, không chỉ là trung bình ngành. Ngoài ra, độ tập trung ngành khuếch đại tác dụng của tăng trưởng doanh thu. Tahir và Anuar (2015) xác định mối quan hệ của quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận của công ty trong lĩnh vực dệt may của Pakistan. Một mẫu 127 công ty dệt Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang10 niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi trong giai đoạn 2001-2012 được sử dụng trong nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Momen bảng tổng quát động để phân tích dữ liệu. Những phát hiện này cho thấy thời gian thu hồi trung bình tính bằng ngày, mức vốn luân chuyển ròng, tài sản luân chuyển và đầu tư ngắn hạn trên thu nhập hoạt động, tỷ số tài sản ngắn hạn trên doanh thu, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến lợi nhuận trên tài sản, trong khi các khoản phải trả theo ngày, luân chuyển hàng tồn kho theo ngày, chu kỳ chuyển đổi tiền, chu kỳ thương mại thuần, tỷ lệ lưu chuyển tiền mặt, tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ ngắn hạn có một liên kết tích cực với khả năng sinh lời. Trong trường hợp của các biến kiểm soát, tăng trưởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp có các liên kết tích cực với khả năng sinh lời, thì ngược lạitỷ lệ nợ tài chính, tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và lãi suất được mô tả có kết quả tiêu cực. Những phát hiện này làm nổi bật tầm quan trọng của các thành phần vốn luân chuyển với lợi nhuận trong lĩnh vực dệt may của Pakistan và khuyến nghị rằng bằng cách thiết kế và thực hiện các chính sách hiệu quả về vốn luân chuyển thì lợi nhuận của công ty có thể được nângcao. Ilyas (2014) xem xét tác động của chi phí vốn đến quản lý vốn luân chuyển. Đối với nghiên cứu này, 109 doanh nghiệp đã được chọn từ tám lĩnh vực khác nhau, được niêm yết trên thị trường chứng khoán Pakistan Karachi. Dữ liệu cho nghiên cứu được lấy từ bảng cân đối, báo cáo doanh thu và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty từ năm 2006 đến năm 2010, các trang web của Ngân hàng Nhà nước Pakistan đã được sử dụng cho mục đích này. Các yêu cầu về vốn luân chuyển của Shulman và Cox (1985) và phương pháp cân bằng thanh khoản ròng như đại diện đo lường vốn luân chuyển được sử dụng để phân tích. Các kết quả kết luận rằng một mối quan hệ tích cực và rất có ý nghĩa tồn tại giữa các yêu cầu vốn luân chuyển và chi phí vốn. Mặt khác, sự cân bằng thanh khoản ròng và chi phí vốn có mối quan hệ quan trọng nhưng tiêu cực. Nhìn chung, kết quả cho thấy rằng việc quản lý vốn luân chuyển ảnh hưởng đến thanh khoản và lợi nhuận của các doanh nghiệp và nó cũng chịu trách nhiệm cho sự thành công hay thất bại của các côngty. Zariyawati và cộng sự (2010) cho rằng quản lý vốn luân chuyển là một phần trong quyết định tài chính của doanh nghiệp. Không hiệu quả trong việc quản lý nó dẫn đến ảnh hưởng đến giá trị công ty. Các nhà quản lý cần xem xét tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn luân chuyển. Vì vậy, nghiên cứu này điều tra các yếu tố quyết định đến việc quản lý vốn luân chuyển của các công ty niêm yết tại Malaysia cho giai đoạn 2000-2006. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được sử dụng như là biện pháp đo lường toàn diện về công tác quản lý vốn luân chuyển. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tăng trưởng của công ty, tăng trưởng kinh tế và lạm phát liên quan đến quản lý vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang11 Anup Chowdhury (2007) đã nghiên cứu việc quản trị vốn luân chuyển tại 8 doanh nghiệp dược phẩm trên thị trường chứng khoán Dhaka trong giai đoạn 2000 - 2003. Nghiên cứu này kiểm tra tính chính sách và thực tế của việc quản trị tiền mặt và xác định nguyên tắc cũng như công cụ quản trị hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Mối tương quan đồng biến được tìm thấy giữa quản trị tài sản ngắn hạn và thành quả tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm cho thấy: vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng đối với thành quả chung của nền công nghiệp dược phẩm, tuy nhiên việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho lớn không phán ánh tính không hiệu quả của việc quản trị của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp này. Abenet Yohannes Hailu and Professor P. Venkateswarlu (2016), đã kiểm chứng mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của doanh nghiệp và việc quản trị vốn luân chuyển của các công ty sản xuất ở miền đông Ethiopia, trong số 30 công ty được chọn làm mẫu phân tích trong giai đoạn 2010-2014 . Kết quả thực nghiệm cho thấy một mối quan hệ nghịch biến giữa ROA và kỳ thu tiền bình quân, kết quả phù hợp với đa số những phát hiện từ nghiên cứu trước đó là giữa tỷ suất sinh lợi và kỳ thu tiền có mối quan hệ nghịch biến (Deloof, 2003; Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Falope và Ajilore, 2009; Gill, Biger và Mathur, 2010; Dong và Su, 2010). Giữa hàng tồn kho và ROA lại cho thấy mối quan hệ đồng biến, kết quả tìm thấy là phù hợp với các nghiên cứu của (Zcapkun Hameri và Weiss, 2009; Dong và Su, 2010). Tuy nhiên lại mâu thuẫn với các kết luận của (Deloof, 2003; Falope và Ajilore, 2009). Kỳ phải trả có tác động nghịch biến với lợi nhuận, mặc dù kết quả thu được phù hợp với một số các nghiên cứu trước đó (Deloof, 2003; Falope và Ajilore 2009), tuy nhiên kết quả mâu thuẫn với việc nghiên cứu được tiến hành bởi Dong và Su (2010) đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa kỳ phải thu và lợi nhuận có nghĩa là có sự chậm trễ trong thanh toán bởi các công ty có lợi nhuận cao hơn. Một kết luận nữa là nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa ROA và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC). Niskanen và Niskanen (2006) nghiên cứu các chính sách tín dụng thương mại của các doanh nghiệp quy mô nhỏ hoạt động sản xuất trong môi trường bị ngân hàng chi phối (Phần Lan). Các tác giả thấy rằng khả năng tiếp cận thị trường và mức độ tín nhiệm về cơ bản là yếu tố quyết định quan trọng mở rộng tín dụng thương mại bởi người bán. Mức mua tương quan thuận với mức độ của các khoản phải trả. Doanh nghiệp với quy mô lớn, lâu đời hơn và các doanh nghiệp có nguồn tài chính nội bộ mạnh mẽ ít có khả năng sử dụng tín dụng thương mại, trong khi các doanh nghiệp có tỷ lệ cao về tài sản luân chuyển và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản, và các doanh nghiệp thuộc diện tái cơ cấu nợ sẽ sử dụng nó nhiều hơn. Quyết định cho vay tiêu cực bởi các trung gian tài chính tăng và một mối quan hệ ngân hàng người cho vay gần hơn giảm xác suất mà một công ty không tận dụng lợi thế giảm giá tín dụng thương mại. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang12 Mehmet (2009) đã xác định mối quan hệ giữa mức độ hiệu quả của các doanh nghiệp trong việc quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi tài sản (ROA). Bằng việc sử dụng dữ liệu của 49 doanh nghiệp đang được niêm yết ở thị trường chứng khoán Istanbul (ISE) trong khoảng thời gian từ 1993 đến 2007, bài nghiên cứu cho thấy việc doanh số của các doanh nghiệp đã giảm trong thời kì này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị vốn luân chuyển trong việc đưa ra quyết định tài trợ. Bên cạnh đó, tác giả tìm thấy tỷ suất sinh lợi tài sản (ROA) có mối quan hệ nghịch biến với tỷ số thanh toán hiện hành và đồng biến với lượng vốn luân chuyển ròng. Kết quả cũng nhấn mạnh mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro thanh khoản hoạt động và thu nhập của các khoản nợ ngắn hạn. Enqvist, Graham, và Nikkinen (2014) nghiên cứu tác động của việc quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trong các chu kỳ kinh doanh tại các công ty niêm yết tại Phần Lan. Bài nghiên cứu đã sử dụng một mẫu dữ liệu bảng gồm 1.136 quan sát doanh nghiệp Phần Lan niêm yết trên thị trường chứng khoán Nasdaq OMX Helsinki và nghiên cứu một khoảng thời gian kéo dài 18 năm từ năm 1990 đến năm 2008. Các doanh nghiệp Phần Lan có xu hướng phản ứng mạnh mẽ với những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh, tính không ổn định của cácchỉ số chứng khoán Nasdaq OMX Helsinki. Chỉ số này thường giảm nhanh chóng nhưng cũng làm cho phục hồi nhanh ở các bang kinh tế nghèo nàn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng điều kiện kinh tế có thể đo lường được ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và vốn lưu động, tình trạng điều kiện kinh tế thấp thường thấy có những ảnh hưởng tiêu cực đến tính khả thi của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu cho thấy rằng tác động của vốn lưu động hiệu quả (Chu kỳ luân chuyển tiền mặt-CCC) đối với khả năng sinh lợi từ hoạt động sẽ tăng lên trong nền suy thoái kinh tế. Nghiên cứu đồng thời cho ta thấy rằng ảnh hưởng của việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả và các kỳ chuyển đổi các khoản phải thu của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đối với khả năng sinh lời cũng tăng lên trong nền suy thoái kinh tế. Nhìn chung kết quả cho thấy chính sách kinh tế quốc gia nhằm thúc đẩy dòng tiền mặt của các doanh nghiệp có thể làm tăng khả năng sinh lợi trong việc tạo ra nguồn vốn lưu động nội bộ, đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Ở Việt Nam, tác giả Dong, Huynh Phuong & Jyh-tay Su (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng sinh lợi, được đo lường bằng tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp trên một mẫu gồm 130 công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai tác giả đã tìm ra mối quan hệ mạnh giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng sinh lợi, đồng thời cho rằng ban quản trị có thể gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông thông qua việc xác định chu kỳ luân chuyển tiền là phù hợp và duy trì từng thành phần của chu kỳ này ở mức tối ưu. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang13 Tất cả nghiên cứu trên cho ta một cơ sở lí thuyết về quản trị vốn luân chuyển và các thành phần của nó. Trên cơ sở những nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty thuộc nhiều nhóm ngành kinh doanh khác nhau được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhằm xác định tồn tại mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty này hay không. Đồng thời xác định mức độ tương quan giữa khả năng sinh lời với ảnh hưởng của các nhân tố quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp trong nhiều ngành. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang14 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu và mẫu: Phương pháp nghiên cứu dựa trên những dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp tại Việt Nam. Quy mô dữ liệu nghiên cứu lấy từ mẫu 100 công ty thuộc các nhóm công ty phi tài chính trong 7 năm từ năm 2010 đến 2016, tạo thành bảng gồm 700 công ty năm quan sát. Nguồn dữ liệu lấy từ trang Vietstock tại các công ty niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Nghiên cứu này dùng hồi quy dữ liệu bảng, song songvới phân tích chuỗi thời gian vàphân tích tại một thời điểmđể định rõ tác động của vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Bằng phần mềm thống kê Stata phiên bản 12.0 nhằm phân tích các mẫu doanh nghiệp được nghiên cứu. Biến phụ thuộc nghiên cứu là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điển hình là biến đại diện ROA, còn lại các biến độc lập là các thành phần quản lý vốn luân chuyển, đại diện là (CCC) - chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ lưu kho (IT), kỳ phải trả (APP) và kỳ phải thu (ACP). Còn lại là các biến kiểm soát tỷ lệ nợ (LEV),tăng trưởng (GROWTH) và quy mô công ty (SIZE). Các biến số được phân tích nghiên cứu tìm ra liệu có mối quan hệ có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộcbằng ma trận tương quan nhằm định rõ hiện tượng đa cộng tuyến. Phân tích hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng dựa vào dự đoán rằng các doanh nghiệp không đồng đều, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến và hệ số tự do cao hơn, điều này đưa đến hiệu quả ước lượng cao hơn (Wooldridge, 2003). Dữ liệu bảng được dùng trong bài nghiên cứu này xét đến đặc điểm của dữ liệu được dùng, mang cả tính thời điểm và chuỗi thời gian. 3.2. Lý Thuyết và kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi cho các mô hình nghiên cứu: 3.2.1. Đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến giải thích trong mô hình có mối tương quan với nhau, đa cộng tuyến xảy ra làm chúng ta không thể đánh giá được tác động tách biệt của một biến độc lập nào đó lên biến phụ thuộc. Đa cộng tuyến thường dẫn đến các ước lượng t không còn đáng tin cậy, ngoài ra khi thêm vào hay bớt đi các biến có mối quan hệ đa cộng tuyến với các biến khác trong mô hình có thể sẽ làm thay đổi dấu hoặc độ lớn của các ước lượng. Trong bài này chúng ta sẽ phân tích đa cộng tuyếntheo các cách sau: Cách 1: sử dụng ma trận tương quan giữa các biến độc lập để xác định quan hệ giữa các biến. Khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập là >0,8 chúng ta có thể kết luận rằng có tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình Cách 2: sử dụng hệ số VIF: khi phương trình có hệ số VIF là lớn hơn 5. Chúng ta kết luận rằng phương trình tồn tại đa cộng tuyến. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang15 3.2.2. Tự Tương quan: Tự tương quan là hiện tượng khi mà phần dư của năm này Ut có quan hệ với phần dư của năm khác U(t-1), nghĩa là có mối quan hệ tương quan giữa các phần dư qua các năm khác nhau, khi này phương trình vi phạm về giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là Cov(Ui,Uj) = 0. Chúng ta sử dụng các kiểm định sau để đánh giá tự tương quan cho các mô hình: Kiểm định Wooldridge (2002) và Drukker (2003): đây là kiểm định tự tương quan cho mô hình Fe với các giả thiết tương ứng như sau: Giả thiết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc . Giả thiết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc . Kiểm định Baltagi-Li (1995): đây là kiểm định tự tương quan cho mô hình Re với các giả thiết tương ứng như sau: Giả thiết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc . Giả thiết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc . 3.2.3. Phương sai thay đổi: Một trong những giả định trong mô hình hồi quy là phương sai của những yếu tố ngẫu nhiên Ui là một số không đổi và bằng . Ký hiệu: E(Ui) = ( i=1,2,…,n) Khi giả mô hình đã bị phương sai thay đổi dẫn tới các ước lượng tuyến tính không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa. Kiểm định T và F lúc này không còn đáng tin cậy. Kiểm định Greene : Kiểm định Phương sai cho mô hình Fe: Modified Wald Test (2000), ta đặt giả thiết kiểm định như sau: Giả thiết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi Giả thiết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi Kiểm định Breusch and Pagan (1980) Test: kiểm định Phương sai cho mô hình Re: Giả thiết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi Giả thiết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi 3.3. Các kiểm định lựa chọn mô hình: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang16 Các bước kiểm định lựa chọn mô hình thông thường được thực hiện như sau: Bước 1: Kiểm định so sánh giữa FEM và POOL thông qua F-Test khi chạy mô hình FEM. Bước 2: Chạy Hausman test so sánh giữa FEM và REM. Nếu kiểm định này đi đến kết luận FEM và phù hợp, ta có thể khẳng định rằng FEM là công cụ được chọn để sử dụng hồi quy cho phương trình, sau đó ta chuyển sang bước 4. Nếu Hausman test chọn REM, ta chuyển sang bước 3. Bước 3: Chạy Kiểm định so sánh giữa REM và POOL, kiểm định này có tên gọi là Breusch and Pagan (1980). Nếu kiểm định này chọn REM, ta đi đến kết luận rằng REM là công cụ được chọn để sử dụng hồi quy cho phương trình. Bước 4: Sau khi đã chọn được FEM hoặc REM cho mô hình nghiên cứu, ta kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình. Chú ý rằng: Trong trường hợp các kiểm định đi đến kết quả lựa chọn POOL, ta buộc phải sử dụng POOL trong mô hình nghiên cứu. 3.3.1. Kiểm định lựa chọn giữ FEM và Rem qua Hausman test: Hausman Test để đánh giá giữa Fixed-effects (Fe) và Random-efects (Re) xem mô hình nào hiệu quả hơn. Giả thiết cho Hausman Test như sau: H0: Không có tương quan giữa những biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (REM) H1: Có tương quan giữa những biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (FEM) 3.3.2. Kiểm định Breusch and Pagan (1980): So sánh để lựa chon giữa Random-efects (Re) và Pool-OLS. H0: Phương sai của thành phần sai số ngẫu nhiên bằng 0. Kết luận lựa chọn (POOL) H1: Phương sai của thành phần sai số ngẫu nhiên khác 0. Lựa chọn (REM) 3.3.3. Kiểm định F-test lựa chọn giữa Fem và Pool: Kiểm định F-test là kiểm định đi kèm khi chúng ta hồi quy mô hình với Fem, Ftest cho chúng ta các giả thiết như sau: H0: Mô hình hồi quy với Pool là phù hợp H1: Mô hình hồi quy với Fem là phù hợp. 3.4. Các biến sử dụng cho mô hình: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang17 Việc lựa chọn các biến cơ bản dựa trên nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện từ công trình nghiên cứu của Dr. John Kwaku Mensah Mawutor (2014). Bảng 1: Các biến sử dụng và công thức tính Ký hiệu Tên biến Công thức tính ROA (%) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản)*100 CCC Chu kỳ luân chuyển tiền Kỳ thu tiền (ACP) + Kỳ lưu kho (IT) - Kỳ thanh toán (APP) ACP Kỳ thu tiền (Khoản phải thu/ Doanh thu thuần) *365 APP Kỳ thanh toán (Phải trả người bán/ Giá vốn hàng bán) *365 IT Kỳ lưu kho (Hàng tồn kho/ Giá vốn hàng bán) *365 SIZE Quy mô doanh nghiệp Logarit tự nhiên của tổng tài sản GROWTH Tăng trưởng [Doanh số(t) – Doanh số(t-1)] / Doanh số(t-1) LEV Tỷ lệ nợ Tổng nợ/ Tổng tài sản * Biến phụ thuộc: ROA – là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, là một tỷ lệ đánh giá hiệu quả để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản. Nó cho ta một bức tranh về cách quản lý hiệu quả liên quan đến việc sử dụng tài sản. Tỷ số càng cao, khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao. Weetman (2006), đã trình bày tỷ số lợi nhuận trên tài sản như sau: 𝑅𝑂𝐴 = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ∗ 100 * Biến độc lập: Bài nghiên cứu có 4 biến độc lập : + CCC - Chu kỳ luân chuyển tiền mặt: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang18 Theo Ghosh (2010), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tập trung vào khoảng thời gian giữa các khoản thanh toán cho nguyên vật liệu và lao động và các khoản thanh toán nhận được từ bán hàng. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp càng dài, khả năng sinh lợi thu được từ bán hàng càng cao. Tuy nhiên, khả năng sinh lời sẽ giảm đi khi doanh nghiệp đầu tư vào chi phí nhiều hơn,làm cho vốn lưu động tăng tốc độ nhanh hơn so với những lợi ích thu được khi nắm giữ nhiều hàng tồn kho hay là cấp thêm tín dụng cho khách hàng (Raheman & Nasr, 2007). Vì vậy, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được tính bằng cách lấy thời gian chuyển hóa hàng tồn kho cộng với thời gian chuyển đổi các khoản phải thu trừ đi thời gian chuyển đổi các khoản phải trả. + ACP – Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này cho biết thời gian để thu hồi nợ phải thutừ khách hàng của mình đồng thời đo lường thời gian tín dụng dành cho khách hàng. Chỉ số này gia tăng cho biết công ty đang gặp các vấn đề về dòng tiền, cho dù nỗ lực giảm thời gian tín dụng lại có thể gây cản trở và làm cho khách hàng tìm đến một đối thủ cạnh tranh cho thời gian tín dụng dài hơn (Weetman, 2006). + APP – Kỳ thanh toán bình quân: Tỷ số này chỉ rõ số ngày mà doanh nghiệp cần phải thanh toán hết các khoản tín dụng, đồng thời đo lường thời gian tín dụng trung bình từ các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ dành cho doanh nghiệp. Sự gia tăng chỉ tiêutỷ số thể hiện nhà cung cấp cho phép tín dụng thời hạn dài hơn. Nó còn chỉ ra rằng doanh nghiệptốn thời gian lâu hơn để thanh toán, là do các vấn đề về dòng tiền. Nếu thanh toán chậm, doanh nghiệp sẽ mất đi các khoản chiết khấu có được từ việc thanh toán nhanh. + IT – Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu đo lường thời gian lưu kho trung bình của hàng hóa trước khi hàng hóa được đem đi bán hoặc sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp. Có quan điểm cho rằng thời gian này càng ngắn càng tốt nhưng một quan điểm khác lại nói thời gian này quá ngắn có thể là nguy cơ doanh nghiệp thiếu hút hàng tồn kho (Weetman, 2006). * Biến kiểm soát: Các biến kiểm soát được lựa chọn sử dụng trong mô hình bao gồm tăng trưởng doanh thu (GROWTH), quy mô doanh nghiệp (SIZE), và tỷ lệ nợ (LEV), vì các biến này có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. + GROWTH – tăng trưởng: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang19 Tăng trưởng trong nghiên cứu này cho biết doanh thu hay doanh số bán hàng của một năm tài chính hay một giai đoạn hoạt độngcủa doanh nghiệp. Một công ty được cho là tăng trưởng khi doanh số bán hàng ngày càng gia tăng. Tăng trưởng được tính theo công thức: [Doanh số(t) – Doanh số(t-1)] / Doanh số(t-1) + SIZE – Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp có nhiều tài sản hơn đồng nghĩa cũng có khả năng sinh lợi cao hơn. Vì vậy biến quy mô doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát ảnh hưởng mục tiêu cho doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng logarit tự nhiên từ doanh số bán hàng hay logarit tự nhiên của tổng tài sản. + LEV – Tỷ lệ nợ (đòn bẩy): Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Đây là tỷ số so sánh tổng nợ với tổng tài sản và chủ yếu liên quan đến việc liệu công ty có đủ tài sản để đáp ứng tất cả các khoản nợ khi đến hạn. Khi một công ty sử dụng đòn bẩy, nó ngụ ý rằng công ty đã vay tiền để mua tài sản. Một cách khác để mua tài sản là thông qua việc sử dụng vốn chủ sở hữu, hoặc vốn cổ phần. Và để xác định đòn bẩy là tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần), cho thấy bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ và bao nhiêu làvốn chủ sở hữu (vốn cổ phần). Việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy trong kinh doanh không nhất thiết là một điều không tốt nhưng ngược lại sẽ rất hữu ích để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua việc mua sắm tài sản. Nhưng nếu công ty sử dụng nhiều vào việc vay mượn thì nó sẽ không thể thanh toán hết các khoản nợ. 3.5. Giả thiết và mô hình nghiên cứu: Các mục tiêu của bài nghiên cứu này chủ yếu đề cập về việc thiết lập các mối quan hệ giữa Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, Kỳ thu tiền bình quân, Kỳ hạn thanh toán trung bình, Kỳ lưu kho với Khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Tác giả đưa ra các giả thiết nghiên cứu để giải quyết các mục tiêu trên như sau: H01: Không có mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sảnvà chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam. H02: Không có mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sản và kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp tại Việt Nam. H03: Không có mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sản với thời hạn thanh toán trung bình của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang20 H04: Không có mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sản và vòng quay hàng tồn kho theo ngày của các doanh nghiệp tại Việt Nam. * Mô hình nghiên cứu định lượng: Bốn mô hình hồi quy dữ liệu bảng kiểm định các giả thuyết về tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đo bằng ROA. Trong bài này, các mô hình hồi quy được lấy từ mô hình phát triển bởi Dr. John Kwaku Mensah Mawutor (2014). Mô hình chung được sử dụng bởi Samiloglu & Demirgunes (2008)của vốn luân chuyển tác dộng lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Vì vậy, có 4 mô hình hồi quy bảng được hình thành trong nghiên cứu này để kiểm định các giả thiết đã được phát triển: Mô Hình (1): ROA Yt = α0 + α1 (ITYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε Mô Hình (2): ROA Yt = α0 + α1 (APPYt) + α2 (SIZEYt) + α4 (LEVYt) + α5 (GROWTHYt) + ε Mô Hình (3): ROA Yt = α0 + α1 (ACPYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε Mô Hình (4): ROA Yt = α0 + α1 (CCCYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε Trong đó: Y - ký hiệu cho các công ty; t - ký hiệu cho các năm; 𝛆- là sai số * Phương pháp sử dụng phân tích mô hình: Dữ liệu bảng sử dụng trong nghiên cứu này dự kiến sẽ được phân tích hồi quy với 2 dạng mô hình Fix-efects và Random-efects sau khi dựa trên kết quả kiểm định Hausman khi đã được kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang21 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả: Các biến độc lập và các biến phụ thuộc sẽ được tóm tắt và thống kê mô tả trong bảng 2 như sau: Bảng 2: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max ROA 700 0.073634 0.083599 -0.64551 0.7837 LEV 700 0.481523 0.221733 0.02705 2.809911 SIZE 700 27.14997 1.283038 23.73983 31.13437 GROWTH 700 0.128661 0.348358 -0.72463 3.646462 CCC 700 156.5981 168.7479 -97.0417 2291.602 ACP 700 80.52622 108.1805 0.149091 931.9962 IT 700 109.5103 105.4999 0 1435.872 APP 700 33.43841 31.95763 0 312.4207 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập với cỡ mẫu gồm 700 quan sát của 100 Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016 Kết quả phân tích cho ta: Lợi nhuận trung bình của các doanh nghiệp được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) trung bình là 7,36%, doanh nghiệp sẽ có giá trị nhỏ nhất là -64,55% và sẽ có giá trị lớn nhất là 78,37%, với độ lệch chuẩn là 8,36%. Các thành phần về vốn luân chuyển của doanh nghiệp như chu kỳ luân chuyển tiền trung bình là 156 ngày, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhận được tiền thu của khách hàng trung bình là 80 ngày, hơn nữa để thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho khách hàng là trong khoảng 33 ngày và các công ty sẽ mất 109 ngày để bán hàng tồn kho. Quy mô các doanh nghiệp có trung bình 27, mỗi năm sẽ tăng trưởng trung bình 12,87% tương đương độ lệch chuẩn 34,84%, doanh nghiệp tăng trưởng cao nhất là 364% và nhỏ nhất với giá trị Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang22 là -72%. Các doanh nghiệp còn sử dụng đòn bẩy tài chính với giá trị trung bình là 48,15%. 4.2. Phân tích tương quan - kiểm định đa cộng tuyến: Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến độc lập: Để quyết định mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập thì việc phân tích tương quan sẽ được tiến hành, đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thì các biến kiểm soát được đo lường bởi ROA. Dựa trên ma trận hệ số tương quan cũng sẽ cho ta kiểm tra bất kỳ vấn đề nào có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan. Nếu có sự tương quan cao giữa 2 hay nhiều biến độc lập thì hiện tượng tự tương quan có thể được xác định. Kết quả của ma trận được tóm tắt trong bảng 3. Bảng 3.1 : Ma trận hệ số tương quan LEV LEV 1 SIZE 0.265 SIZE GROWTH CCC ACP IT APP 1 GROWTH 0.0684 0.0805 1 CCC 0.0855 0.1013 -0.1223 1 ACP 0.0872 0.0814 -0.0569 0.8303 1 IT 0.1126 0.1199 -0.1271 0.8356 0.4283 1 APP 0.2152 0.1364 0.0338 0.2887 0.415 0.3391 1 Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm Stata 12. Nhìn trên bảng 3 ta thấy có sự tương quan cao giữa CCC, ACP và IT thông qua hai giá trị là 0,8303 và 0,8356 (tồn tại các hệ số tự tương quan cặp giữa các biến độc lập lớn hơn 0,8). Mặc dù lớn hơn 0,8 nhưng không cùng 1 mô hình và các biến CCC, ACP và IT lại nằm riêng lẻ không cùng nhau nên hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra trong phát triển hồi quy. Vì thế mà 4 mô hình hồi quy dữ liệu bảng được phát triển nghiên cứu tác động riêng lẻ của các thành phần vốn luân chuyển (CCC, ACP, APP, IT). - Kiểm định ma trận tương quan thông qua hệ số VIF Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang23 Bảng 3.2: Kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số nhân tử phóng đại VIF Variable LEV SIZE GROWTH IT Mean VIF Variable LEV SIZE GROWTH ACP Mean VIF Mô hình (1) VIF 1.09 1.09 1.03 1.04 1.06 Mô hình (3) VIF 1.08 1.08 1.01 1.02 1.05 1/VIF 0.91967 0.91587 0.970867 0.958594 Variable LEV SIZE GROWTH APP Mean VIF 1/VIF 0.922782 0.921959 0.986636 0.984239 Variable LEV SIZE GROWTH CCC Mean VIF Mô hình (2) VIF 1.12 1.09 1.01 1.06 1.07 Mô hình (4) VIF 1.08 1.09 1.03 1.03 1.06 1/VIF 0.895246 0.919463 0.990943 0.946706 1/VIF 0.923221 0.918186 0.973078 0.968065 Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm Stata 12. Trong kiểm định hệ số nhân tử phóng đại VIF, khi hệ số VIF giữa 2 biến bất kỳ trong mô hình có giá trị lớn hơn 5 thì mô hình sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, vì vậy ở cả 4 mô hình là không bị đa cộng tuyến do hệ số phóng đại VIF của các biến và trung bình VIF ở cả 4 phương trình đều có giá trị rất nhỏ và nhỏ hơn 5. 4.3. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình: 4.3.1. Mô Hình (1) và (2): ROA Yt = α0 + α1 (ITYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε (1) ROA Yt = α0 + α1 (APPYt) + α2 (SIZEYt) + α4 (LEVYt) + α5 (GROWTHYt) + ε (2) Bước 1: Chạy Hausman Test để so sánh đánh giá giữa Fixed-effects (Fe) và Random-efects (Re) kiểm tra mô hình nào là hiệu quả hơn. Giả thiết cho Hausman Test là: + Giả thiết H0: Mô hình Random-efects (Re) là hiệu quả hơn Fixed-effects (Fe). Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang24 + Giả thiết H1: Lựa chọn mô hình Fixed-effects (Fe). Chạy bước 1 cho ta giá trị P-value ở MH 1 là 0,1790 và ở MH 2 là 0,1638 ( Pvalue > 5% ) - chọn H0 - lựa chọnMô hình Random-efects (Re). Bước 2: Chạy kiểm định so sánh giữa REM và POOL, kiểm định này có tên gọi là Breusch and Pagan (1980). Nếu kiểm định này chọn REM, ta đi đến kết luận rằng REM là công cụ được chọn để sử dụng hồi quy cho phương trình. + Giả thiết H0: Kiểm định chọn mô hình Pool – OLS. + Giả thiết H1: Kiểm định chọn mô hình Random-efects (Re). Chạy bước 2 cho ta giá trị P-value tại lần lượt 2 mô hình với một giá trị là 0,0000 ( P-value < 5% ) – chọn H1- lựa chọn Mô hình Random-efects (Re). Sau khi chạy 2 bước trên dẫn đến kết quả kiểm định ủng hộ sử dụng mô hình Random-efects (Re) để phân tích. Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Bảng 4.3.1 (a) : Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Mô hình P-value Mô hình (1) 0.0000 Mô hình (2) 0.0000 Nguồn: trích từ phần mềm stata 12 Với P-value = 0,0000<5% ta bác bỏ giả thiết H0 đồng nghĩa chấp nhận H1, từ đó đi tới kết luận rằng hai mô hình (1) và (2) bị phương sai sai số thay đổi. Kiểm Định tự tương quan Bảng 4.3.1 (b): Kiểm định tự tương quan Mô hình P-value Mô hình (1) 0.0000 Mô hình (2) 0.0000 Nguồn: trích từ phần mềm stata 12 Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang25 Với P-value = 0,0000<5% ta bác bỏ giả thiết H0 đồng nghĩa chấp nhận H1, từ đó đi tới kết luận rằng hai mô hình (1) và (2) bị tự tương quan. 4.3.2. Mô hình (3) và (4): ROA Yt = α0 + α1 (ACPYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε (3) ROA Yt = α0 + α1 (CCCYt) + α2 (SIZEYt) + α3 (LEVYt) + α4 (GROWTHYt) + ε (4) Bước 1: Chạy Hausman Test để so sánh đánh giá giữa Fixed-effects (Fe) và Random-efects (Re) kiểm tra mô hình nào là hiệu quả hơn. Giả thiết cho Hausman Test là: + Giả thiết H0: Mô hình Random-effects (Re) là hiệu quả hơn Fixed-effects (Fe). + Giả thiết H1: Lựa chọn mô hình Fixed-effects (Fe). Chạy bước 1 cho ta giá trị P-value ở MH 3 là 0,0000 và ở MH 4 là 0,0051 ( Pvalue < 5% ) - chọn H1 - mô hình Fixed-effects (Fe). Bước 2: Chạy kiểm định so sánh giữa FEM và POOL, kiểm định này có tên gọi là kiểm định F-test cho hệ số Prob. + Giả thiết H0: Kiểm định chọn mô hình Pool – OLS. + Giả thiết H1: Kiểm định chọn mô hình Fixed-effects (Fe). Chạy bước 2 cho ta giá trị P-value tại lần lượt 2 mô hình với một giá trị là 0,0000 ( P-value < 5% ) – chọn H1- lựa chọn mô hình Fixed-effects (Fe). Sau khi chạy 2 bước trên dẫn đến kết quả kiểm định ủng hộ sử dụng mô hình Fixed-effects (Fe) để phân tích. Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Bảng 4.3.2 (a) : Kiểm định phương sai sai số thay đổi: Mô hình P-value Mô hình (3) 0.0000 Mô hình (4) 0.0000 Nguồn: trích từ phần mềm stata 12 Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang26 Với P-value = 0,0000<5% ta bác bỏ giả thiết H0 đồng nghĩa chấp nhận H1, từ đó đi tới kết luận rằng hai mô hình (3) và (4) bị phương sai sai số thay đổi. Kiểm Định tự tương quan Bảng 4.3.2 (b): Kiểm định tự tương quan Mô hình P-value Mô hình (3) 0.7046 Mô hình (4) 0.6676 Nguồn: trích từ phần mềm stata 12 Với P-value >5% là đồng nghĩa chấp nhận H0, từ đó đi tới kết luận rằng hai mô hình (3) và (4) không xảy ra hiện tượng tự tương quan. 4.4. Kết quả mô hình nghiên cứu: Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang27 Bảng 4: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi các doanh nghiệp Việt Nam, giai đoạn (2010-2016) Roa Random it size lev growth -0.0001072 (7.13)*** 0.005 (4.48)*** -0.138 (21.30)*** 0.028 (5.56)*** app Roa Random 0.004 (3.58)*** -0.143 (20.80)*** 0.030 (5.86)*** -0.0002727 (5.54)*** acp Roa Fix 0.007 (3.63)** -0.145 (5.11)*** 0.037 (2.51)** N R2 0.007 (3.81)*** -0.145 (5.55)*** 0.034 (2.23)* -0.0001314 (4.16)*** ccc _cons Roa Fix 0.014 (0.48) 700 0.040 (1.43) 700 -0.034 (0.71) 700 0.20 -0.0000826 (8.88)*** -0.038 (0.76) 700 0.19 Ghi chú: * p<0.1; ** p<0.05; *** p<0.01 Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm Stata 12 Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang28 Đối với mô hình (1), IT – Vòng quay hàng tồn kho có quan hệ nghịch biến với ROA với hệ số ước lượng là -0.0001072 tại mức ý nghĩa thống kê α = 1%, nghĩa là vòng quay hàng tồn kho càng ngắn thì số lượng hàng tồn kho sẽ được luân chuyển nhanh hơn làm cho tỷ suất sinh lợi của công ty gia tăng lên. Mô hình (2) ta thấy hệ số ước lượng có giá trị là -0.0002727 tại mức ý nghĩa thống kê α = 1%, thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa kỳ thanh toán (APP) và tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). Hệ số này cho biết khi doanh nghiệp có khả năng sinh lợi càng thấp thì phải mất một thời gian khá lâu để thanh toán các hóa đơn mua hàng, hay thời gian thanh toán cho khách hàng sẽ kéo dài làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp. Tại mô hình (3) cho thấy với hệ số ước lượng -0.0001314 ở mức ý nghĩa thống kê α = 1%, kỳ phải thu (ACP) có quan hệ nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA),cho ta biết kỳ thu tiền càng ngắn thì khả năng sinh lời càng cao. Khi các khách hàng thanh toán càng sớm các hóa đơn mua hàng thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để tái đầu tư vào hàng tồn kho, Mathuva (2010). Vì vậy doanh số càng cao thì khả năng sinh lời đạt được cao hơn. Biến tăng trưởng (GROWTH) lần lượt tại mô hình (1), (2), (3), (4) với hệ số ước lượng 0.028, 0.030,0.037,0.034, cho thấy mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh lợi (ROA) tại mức ý nghĩa thống kê cao α = 1%. Các biến kiểm soát SIZE ở 4 Mô hình tương ứng với các hệ số ước lượng 0.005; 0.004; 0.007 và 0.007 cho thấy kết quả là quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh lợi (ROA), cho các hệ số đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao α = 5% ở các mô hình 3 và α = 1% ở mô hình 1, 2, 4, suy ra rằng quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì tỷ suất sinh lợi ROA càng cao. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ (LEV) lại có quan hệ nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), nó được thể hiện qua các hệ số ước lượng tương ứng trên 4 Mô hình là -0.138; -0.143; -0.145và -0.145 và các hệ số này hầu như có ý nghĩa thống kê ở mức cao (α = 1%) đồng nghĩa với việc là những doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang29 Qua mối quan hệ nghịch biến giữa kỳ phải thu, chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ lưu kho , kỳ thanh toán với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, ta nhận thấy được việc quản trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp Việt Nam có mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có quan hệ với các biến độc lập như sau: Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) có quan hệ nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) qua hệ số ước lượng -0.0000826 có ý nghĩa ở mức α = 1%; Kỳ thu tiền (ACP) tương quan âm với hệ số ước lượng -0.0001314 có ý nghĩa ở mức α = 1%; Kỳ thanh toán (APP) có hệ số ước lượng -0.0002727 có ý nghĩa thống kê ở mức α = 1%; Hệ số ước lượng của kỳ lưu kho (IT) -0.0001072 cũng có ý nghĩa thống kê ở mức α = 1%; Tại các biến kiểm soát ở cả bốn Mô hình thì biến tăng trưởng (GROWTH) và quy mô công ty (SIZE) lại tương quan đồng biến với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) với ý nghĩa ở mức cao α = 1% và α = 5%, ngược lại ở bốn mô hình thì tỷ lệ nợ (LEV) lại tương quan nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) với ý nghĩa thống kê ở mức α = 1%. Ta có thể kết luận rằng quản trị vốn luân chuyển có ảnh hưởng lên tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp tại Việt Nam, vì vậy ban quản trị của các doanh nghiệp có thể gia tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cho các doanh nghiệp của mình bằng cách giảm thời gian lưu kho, giảm số ngày thu tiền, giảm chu kỳ luân chuyển tiền, và giảm thời gian thanh toán cho khách hàng. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang30 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Quản trị vốn luân chuyển là một trong những quyết định tài chính quan trọng của một doanh nghiệp, mức độ vốn luân chuyển tối ưu nên được duy trì để làm hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp trở nên trôi chảy hơn. Qua nghiên cứu này, có thể kết luận được rằng quản trị vốn luân chuyển có mối quan hệ mật thiết đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên tính thanh khoản hoạt động của các doanh nghiệp trên sàn Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) bằng cách sử dụng dữ liệu của 100 doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. Kết quả nghiên cứu cho hệ số âm của chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) cho thấy rằng chu kỳ luân chuyển tiền càng lớn sẽ càng làm giảm tính thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp, điều này còn hàm ý thêm rằng hiệu suất quản trị vốn luân chuyển càng tốt sẽ làm gia tăng vị thế thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì sự quản trị vốn luân chuyển càng tốt thể hiện ở việc giá trị kỳ luân chuyển tiền càng thấp và sự sụt giảm trong giá trị của CCC làm gia tăng dòng tiền vào của doanh nghiệp, từ đó tính khoản hoạt động của doanh nghiệp sẽ được cải thiện. Thêm vào đó mối quan hệ nghịch chiều giữa kỳ phải thu bình quân là phù hợp với thực tế vì không khách hàng nào muốn mua hàng mà thanh toán ngay, mối quan hệ cộng sinh giữa việc áp dụng chính sách bán hàng, xây dựng chính sách tín dụng thương mại, điều này phải tính đến chi phí đánh đổi giữa chi phí phát sinh như chiết khấu thanh toán, chi phí cơ hội của khoản phải thu hay chi phí dự phòng nợ khó đòi và những lợi ích mang lại, nếu thời gian thu hồi các khoản nợ này càng dài chứng tỏ rằng doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào tài sản lưu động thì doanh nghiệp sẽ càng mất cơ hội sử dụng khoản tín dụng vào đầu tư khác và từ đó sẽ giảm dần khả năng sinh lợi. Kết quả còn tìm thấy kỳ thanh toán (APP) và kỳ lưu kho (IT) có mối quan hệ nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), hàm ý rằng bằng cách rút ngắn kỳ phải trả và kỳ lưu kho thì doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận cho mình. Bên cạnh đó tác giả cũng thấy rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô và lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này có nghĩa là tính kinh tế nhờ quy mô, quy mô lớn uy tín cộng thêm thị phần chiếm giữ lớn hoạt động kinh doanh tốt hơn, quy mô càng lớn thì khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn với chi phí thấp hơn so với các quy mô nhỏ. Cuối cùng tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ (LEV) và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao càng phụ thuộc vào vay nợ chi phí tài chính tăng mà trong điều kiện hoạt động kinh doanh không hiệu quả sẽ tạo áp lực các khoản lãi từ đó làm giảm lợi nhuận. Do đó, cần lựa chọn một tỷ lệ nợ tối ưu là hết sức cần thiết. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang31 KIẾN NGHỊ Qua kết quả phân tích thì vai trò của quản trị vốn luân chuyển thì nhiệm vụ chung cũng như mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí như sau: - Xây dựng chính sách tín dụng của khách hàng bằng thông tin tín dụng được lưu trữ hay khảo sát. Thiết lập chính sách quản lý các khoản phải thu liên quan tới quyết định về những nguồn lực hành chính cần thiết để kiểm tra, theo dõi sổ sách, cấp thời hạn tín dụng thương mại cho khách hàng và các quy trình để đảm bảo rằng chỉ những khách hàng có khả năng hoàn trả mới được cấp tín dụng thương mại trong lần đầu tiên. - Doanh nghiệp cần đánh giá tín dụng khách hàng thông qua: vốn, năng lực, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh cũng như uy tín của khách hàng. Doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi nợ cũng như cần có một bộ phân chuyên trách về quản lý thu nợ và đối chiếu công nợ theo từng mảng hoạt động của đơn vị. Công tác đánh giá kỳ phải thu để xem xét mất bao lâu để bình quân có thể thu hồi khoản nợ, so sánh với các năm trước, do vậy cần đánh giá chu kỳ phải thu theo tình trạng thu nợ để tăng cường công tác quản lý. Thanh toán càng sớm thì càng tốt, doanh nghiệp có thể khuyến khích trả nợ sớm bằng cơ chế quản lý hành chính tốt hoặc bằng chính sách chiết khấu. Bảo hiểm sẽ đảm bảo một phần rủi ro cho doanh nghiệp khi một số người mua chịu không trả nợ. - Quản lý khoản phải trả gần như là một tấm gương phản chiếu ngược của quản lý khoản phải thu. Khoản phải trả người bán là một nguồn vốn rẻ và hữu dụng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thành công cần có khả năng đảm bảo cho nhà cung cấp thấy mình có rủi ro tín dụng thấp. Một số khoản phải trả cần thanh toán vào một ngày cụ thể. Do đó, doanh nghiệp phải ghi nhớ và sẵn sàng tiền mặt để thanh toán. - Vấn đề về dòng tiền luôn tồn tại do các tác nhân như tăng trưởng và những biến động theo mùa. Để tránh được những vấn đề này, doanh nghiệp cần thận trọng trong công tác quản lý các thành phần khác của vốn lưu động, đồng thời cũng cần phải quản lý chặt chẽ các yêu cầu sử dụng tiền mặt thông qua dự toán tiền mặt một cách cẩn trọng và qua các dự báo có độ chính xác cao. Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền chú trọng việc lập kế hoặc ngân quỹ dài hạn, trung hạn và ngắn hạn gắn với kế hoạch kinh doanh và các phân tích rủi ro trong từng viễn cảnh nhằm đảm bảo rằng công ty luôn duy trì được lượng tiền mặt cần thiết để tài trợ cho các hoạt động và đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ nợ. Phần lớn tiền của doanh nghiệp là số dư tài khoản trong các ngân hàng và việc quản lý cẩn trọng các giao dịch ngân hàng sẽ giúp giảm đáng kể phí cũng như lãi ngân hàng, đồng thời tận dụng được cơ hội kiếm thêm tiền lãi từ tiền gửi. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang32 - Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của nhà quản trị có rất nhiều, theo nguyên tắc tận dụng giảm giá khi mua hàng nhiều để dự trữ, giảm chi phí mua hàng, tránh các khoản lỗ trong kinh doanh tại một thời điểm nhưng vấn đề được đặt ra là cần xem xét giữa những lợi ích sẽ mang lại. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang33 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chatterjee (2010), Impact of Working Capital Management on the Profitability of the Listed Companies in the London Stock Exchange, http://papers.ssrn.com/sol3/ papers.cfm?abstract_id=1587429 Abenet Yohannes Hailu and Professor P. Venkateswarlu, “Effect of working capital management of Firm Profitability evidence from manufacturing companies in eastern, Ethiopia”, International Journal of Applied Ressarch 2016, 2(1), 643-647 Azhar, N., & Noriza, M. (2010), “Working Capital Management: The Effect of Market Valuation and Profitability in Malaysia”, International Journal of Business and Management, 5 (11), 140-147. Dong, Huynh Phuong & Jhy-tay Su (2010), “The Relationship between Working Capital Management and Profitability: A Vietnam Case”, International Research Journal of Finance and Economics, Issue 49, pp.59-67. Deloof, M. (2003), “Does Working Capital Management Affect Profitability of Belgian Firms?”, Journal of Business Finance & Accounting, 30 (3-4), 573-588. Enqvist, Graham, & Nikkinen (2012), The Impact of Working Capital Management on Firm Profitability in Different Business Cycles: Evident from Finland, http:// papers.ssrn.com/abstract=1794802 Faulkender, M., & Wang, R. (2006), “Corporate Financial policy and the Value of Cash”, Journal of Finance (61), 1957-1997. John Kwaku Mensah Mawutor, “Working Capital Management and Profitability of Firm: A Study of List Manufacturing Firms in Ghana”, Research Journal of Finance Accounting,Vol 5, No 22, 2014, 122-133 Śamiloġlo, F., & Demirgũneş, K. (2008), “The Effect of Working Capital Managemnt on Firm Profitibility: Evidence from Turkey”, The International Journal of Applied Economics and Finance, 2 (1), 44-50. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang34 Garcia, Martins & Brandao (2011), The Impact of Working Capital anagement upon Companies’Profitability: Evidence from European Companies, FEP Working Papers, n.438, Nov. 2011. Filbeck, G., Krueger, T., & Preece, D. (2007), “CFO Magazin’s Working Capital Survey: Do Selected Firms Work for Shareholders?”, Quarterly Journal of Business & Economices, 46 (2), 3-22. Gill, A., Biger, N., & Neil, M. (2010), “The Relationship Between Working Capital Management And Profitability: Evidence From The United States”, Business and Economics Journal, 10, 1-9 Lazaridis, I., & Tryfonidis, D. (2006), “Relationship between Working Capital Management and Profitability of Listed Companies in the Athens Stock Exchange”, Journal of Financial Management and Analysis, 19 (1), 26-35. Mansoori and Muhammad (2012), “The Effect of Working Capital Management on Firm’s Profitability: Evidence from Singapore”, Interdisciplinary Journal of Contemporary Reseach in Business, Vol 4. No 5, 472-487. Richards, V., & Laughlin, E. (1980), “A Cash Conversion Cycle Approach to Liquydity Analysis”, Financial Management, 32-38. Shin, H., & Soenen, L. (1998), “Efficiency of Working Capital and Corporate Profitability”, Financial Practice and Education, 8 (2), 37-45. Nguyễn Thị Uyên Uyên.TS và Từ Thị Kim Thoa.THS (2014), “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 14 (24), trang 62-70 Teruel, P., & Solano, P. (2007), “Effects of Working Capital Management on SME Profitability”, International Journal of Managerial Finance , 3 (2), 164-177. Vijaya Kumar, A. (2011), “Cash Conversion Cycle and Corporate Profitability – An Emperical Enquyry in Indian Automobile Firms”, International Journal of Research in Commerce, IT & Management, 1 (2), 84-91. Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang35 Luận văn Tốt nghiệp_Lê Thị Ngọc Vinh Trang36