Uploaded by Zii Quân

Nam linh chi 2

advertisement
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Báo cáo
CÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU
KỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHI
TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hướng dẫn: Nguyễn Minh Quang
Sinh viên thực hiện: Dương Nguyễn Mỷ Duyên
11126001
Phan Thị Thanh Tuyền
11126045
Lê Thị Bích
11126073
Nguyễn Văn Đến
11126095
Huỳnh Vủ Linh
11126153
Nguyễn Thị Thanh Tâm
11126201
Huỳnh Minh Truyện
11126251
Phan Hoàng Thạch
11126284
Cao Văn Hải
11126296
Tháng 10/2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... 4
1. Tổng quan về nấm Linh Chi ............................................................................ 5
1.1.
Giới thiệu .................................................................................................. 5
1.2.
Đặc điểm sinh học .................................................................................... 6
1.3.
Phân loại nấm Linh chi ............................................................................. 7
1.4.
Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản........................................................... 12
1.5.
Điều kiện sinh trưởng và sinh sản .......................................................... 14
1.6.
Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi .............. 15
2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu. ..... 17
3. Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành .......................................... 20
3.1.
Chuẩn bị nguyên liệu .............................................................................. 20
3.2.
Phương pháp tiến hành ........................................................................... 21
3.2.1.
Tiến hành ủ nguyên liệu................................................................... 22
3.2.2.
Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch ................................................... 23
3.2.3.
Thanh trùng bịch .............................................................................. 24
3.2.4.
Cấy giống ......................................................................................... 24
3.2.5.
Nuôi sợi ............................................................................................ 25
3.2.6.
Chăm sóc thu hái.............................................................................. 26
3.3.
Kỹ thuật sấy nấm Linh chi...................................................................... 27
4. Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý....................... 28
5. Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả .............................................. 30
6. Kết luận ......................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35
2
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nấm Linh Chi ......................................................................................... 6
Hình 1.2. Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi ........................................ 7
Hình 1.3. Cổ linh chi .............................................................................................. 8
Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây .................................................. 8
Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc ....................................................... 9
Hình 1.6. Linh chi màu vàng ................................................................................ 10
Hình 1.7. Linh chi màu xanh ................................................................................ 10
Hình 1.8. Linh chi màu trắng ............................................................................... 11
Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ ................................................................. 11
Hình 1.10. Linh chi màu đen ................................................................................ 12
Hình 1.11. Linh chi màu tím ................................................................................ 12
Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi ................................................. 13
Hình 5.1. Anh Nguyễn Công Thành bên trong trại nấm linh chi SAGO - Công
nhân đang đóng cơ chất trồng nấm vào bao nylon............................................... 31
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi ................................................ 13
Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi.......... 16
Bảng 3.1: Tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống... 20
Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa: ............. 23
Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm ..................................... 28
4
1.
Tổng quan về nấm Linh Chi
1.1. Giới thiệu
Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, nấm thần tiên, cỏ trường
sinh, hạnh nhỉ,… trong đó linh chi thảo là phổ biến nhất vì được truyền tụng từ
hang ngàn năm nay với rất nhiều truyền thuyết. Các ghi chép sớm nhất về Linh
chi là từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm. Theo các sách kinh điển thì
Linh chi có tác dụng làm trẻ hóa, sống lâu và ngừa bách bệnh.
Linh chi là vị thuốc quý đã được loài người nghiên cứu sử dụng từ lâu đời.
Trong sách “Thần nông bản thảo” – một dược thư cổ của Trung Quốc cách đây
hơn 2.000 năm cũng ghi lại khá nhiều tác dụng chữa bệnh của Linh chi. Linh chi
còn có nhiều tên khác như thuốc Thần tiên, nấm Trường thọ, cỏ Trường sinh
v.v… Xưa kia linh chi chỉ được khai thác trong thiên nhiên nên nó là loại thuốc
quý, hiếm và rất đắt tiền. Giá một lạng linh chi còn đắt hơn một lạng vàng ròng
nên chỉ dành để tiến vua, chúa hoặc bán cho những người giàu có.
Linh chi (Ganoderma) có chu trình sống giống các loại nấm đảm khác, vị
trí phân loại như sau:

Ngành: Eumycote

Bộ: Polyporales

Chi: Ganoderma

Lớp: Basidiomycetes

Họ: Ganodermataceae

Loài: Ganoderma lucidum
5
Hình 1.1. Nấm Linh Chi
1.2. Đặc điểm sinh học
Linh Chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập
thành một chi riêng, là Ganoderma Karst. (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài
được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ.
Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm
(phần phiến đối điện với mũ nấm).
Cuống nấm dài hoặc ngắn hay không cuống, đính bên có hình trụ đường
kính 0,5-3cm. Cuống nấm cứng, ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo.
Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt
tán nấm.
Mũ nấm (tai nấm) hoá gỗ, xoè tròn, khi non có hình trứng, lớn dần có hình
quạt, hình bầu dục hoặc thận. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc từ
vàng chanh – vàng nghệ – vàng nâu – vàng cam – đỏ nâu – nâu tím, nhẵn, được
phủ bởi lớp sắc tố bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15 cm, dày
0,8-1,2 cm, phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Mặt dưới phẳng, màu
trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm.
Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối
từ trong ra ngoài.
6
Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
Hình 1.2. Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi
Phần thịt nấm dày từ 0,4 – 2,2 cm, màu vàng kem – nâu nhợt – trắng kem,
phân chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Ở lớp trên, các tia sợi hướng lên, các sợi
phình hình chùy, màng rất dày, đan khít vào nhau tạo thành lớp vỏ láng, nhờ lớp
vỏ này mà nấm chịu được mưa nắng. Ở lớp dưới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp
giáp vào tầng sinh bào tử.
Tầng sinh sản (bảo tầng – thụ tầng) là một lớp ống dày 0,2 – 1,8 cm màu
kem – nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miêng gần tròn, màu trắng, vàng chanh
nhạt, khoảng 3 – 35 ống/mm.
1.3. Phân loại nấm Linh chi
Có 2 nhóm lớn là: Cổ Linh chi và Linh chi
 Cổ Linh chi:
Là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng (mỗi
năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu
từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Chúng sống ký sinh và hoại sinh
trên cây gỗ trong nhiều năm (đến khi cây chết thì nấm cũng chết). Vì vậy các nhà
bảo vệ thực vật xếp cổ linh chi vào nhóm các tác nhân gây hại cây rừng, cần
7
khống chế. Cổ linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến miền núi ở khắp nơi trên thế
giới. Trong rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát triển mạnh, tán lớn. Ở Việt
Nam đã phát hiện trong rừng sâu Tây Nguyên có những cây nấm cổ linh chi lớn,
có cây tán rộng tới hơn 1 mét, nặng hơn 40kg.
Tên khoa học: Ganoderma applanatum (Pers) Past. Cổ linh chi có hàng
chục loài khác nhau.
Hình 1.3. Cổ linh chi
Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây
 Linh chi:
8
Là các loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh ở các tỉnh
Tứ Xuyên, Quảng Tây, Quảng Ðông (Trung Quốc). Nấm có cuống, cuống nấm
có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu
trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận,
hình tròn. Mặt trên bóng. Nấm hơi cứng và dai.
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart (Linh chi có rất
nhiều loài khác nhau). Sách Bản thảo cương mục (in năm 1595) của Lý Thời
Trân, đại danh y Trung Quốc đã phân loại linh chi theo màu sắc thành 6 loại, mỗi
loại có công dụng chữa bệnh khác nhau.
Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc

Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi. Công dụng: ích tỳ khí,
an thần, trung hòa.
9
Hình 1.6. Linh chi màu vàng

Loại có màu xanh gọi là Thanh chi. Công dụng: vị toan bình, giúp cho mắt
sáng, bổ can khí, giúp an thần, dùng lâu thân thể nhẹ nhàng, thoải mái.
Hình 1.7. Linh chi màu xanh

Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi. Công dụng: ích phế khí,
làm cho trí nhớ dai.
10
Hình 1.8. Linh chi màu trắng

Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Ðơn chi hoặc Xích chi.
Công dụng: Vị đắng, tính bình, không độc; tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ
trung, chữa trị tức ngực. Đây là loại nấm có tính dược liệu cao nhất.
Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ

Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi. Công dụng: Vị mặn, tính
bình, không độc, trị chứng bí tiểu, ích thận khí.
11
Hình 1.10. Linh chi màu đen

Loại có màu tím gọi là Tử chi. Công dụng: Vị ngọt, tính bình, không độc;
trị đau nhức khớp xương, gân cốt.
Hình 1.11. Linh chi màu tím
1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
Các bào tử đảm đơn bội, trong điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo hệ sợi sơ
cấp, trong thực nghiệm thì tỉ lệ nayrm ầm ở nhiệt độ 28 – 30oC. Hệ sội sơ cấp
đơn nhân đơn bội mau chóng phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợi thứ cáp –
tức hệ sợi song hạch phát triển, phân nhánh rất mạnh, tràn ngập khắp giá thể. Lúc
này, thường có hiện tượng hình thành bào tử vô tính màng dày – rất dày.
12
Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ
sợi song mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh đạt tới giai đoạn cộng bào
– tức các vách ngăn được hòa tan.
Tiếp đó là giai đoạn sợi bện kết để chuẩn bị cho sự hình thành mầm móng
quả thể, đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. từ hệ sợi nguyên thủy hình thành
các sợi cúng màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành cấu trúc bó được cố kết
bởi các sợi bên phân nhánh rất mạnh.
Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ tròn
mập. phần đỉnh trụ bắt dầu xòe thành tán, trong lúc lớp vỏ láng đỏ cam xuất hiện.
Tán lớn dần hình thành bào tầng và bắt đầu phát tán bào tử đảm liên tục
cho đến khi nấm già sẫm màu, khô tóp và lụi dần trong vòng 3 – 4 tháng.
Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi
Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi
Yếu tố
Nhiệt độ
Giai đoạn
Thích hợp
Nuôi tơ
28 – 32oC
Kết hạch
25 – 27oC
Ra quả thể
27-28oC
13
Chú thích
pH
Nuôi tơ
5,0-6,0
Ánh sáng
Quả thể
500-1200 lux
Nuôi tơ
40-60%
Nguyên liệu
Quả thể
70-90%
Không khí
Độ ẩm
Nấm Linh Chi có thể mọc trên cây gỗ (thường là thuộc bộ đậu Fabales) đã
chết. quả thể gặp rộ vào mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11 dương lịch), có thể trên
thân cây (cuống thường ngắn, tai nấm nhỏ), quanh gốc cây hoặc từ các rễ cây khi
ấy cuống dài và có thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn (xấp xỉ 30 cm). Nấm
thường mọc tốt dưới rợp, ánh sáng khuếch tán nhẹ. Do có lớp vỏ láng đỏ, Linh
chi có thể chịu nắng rọi, khi ấy sẽ xuất hiện lớp phấn ánh xanh tím, có thể chịu
mưa liên tục. Đáng chú ý là các chủng nấm Linh chi thường có màu nâu đỏ bóng
sẫm màu hơn, trong khi chủng Linh chi ở Đàn Lạt thường đỏ hồng – đỏ cam. Ở
những vùng thấp (nhỏ hơn 500m) rõ ràng là ưu thế của các chủng chịu nhiệt độ
cao (28 – 35) như ở vùng châu thổ sông Hồng và đồng bằng song Cửu Long
(quanh thành phố Hồ Chí Minh).
1.5. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản
1.5.1.
Nhiệt độ
Giai đoạn nuôi sợi: từ 20oC – 30oC
Giai đoạn quả thể: từ 22oC – 28oC
1.5.2.
Độ ẩm
Độ ẩm cơ chất: là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc
được từ 60 – 65%.
14
Độ ảm không khí: gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng
phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bão hòa của không khí, độ ẩm
không khí từ 80% đến 95%.
Độ thông thoáng: trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm
Linh chi đều cần độ thông thoáng tốt.
1.5.3.
Ánh sáng
Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng.
Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc
sách được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
1.5.4.
pH
Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu. Đối với
nguyên liệu trồng nâm, không ở dạng dung dịch, nên khó đo với các laoij máy đo
pH ở dạng dung dịch, Người ta có thể dung “pH đo đất” để xác định độ pH của
nguyên liệu. Dụng cụ đơn giản như một cái dùi nhọn, khi ghim vào nguyên liệu
sẽ cho biết ngay pH của cơ chất.
1.5.5.
Dinh dưỡng
Sử dụng nguồn dinh dưỡng trực tiếp từ cellulose
1.6. Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi
Tác dụng trị bệnh của Linh Chi rất rộng rãi và rất ưu việt. Đó không phải
là tác dụng riêng của một thành phần nào cả, mà là tác dụng của hỗn hợp nhiều
chất có chứa trong Linh Chi.
Cho đến nay, thành phần hóa học của Linh chi đã được các nhà khoa học
phân tích kỹ càng với các phương tiện hiện đại như: HPLC, sắc ký khí, UV, Ỉ,
NMR… cho thấy có gần 200 hoạt chất và dẫn chất có trong linh chi bao gồm
acid amin, các acid hữu cơ, các acid béo, terprnoid, alkaloid, polysaccharide,
protein, glycoprotein, các khoáng đa lượng và vi lượng.
15
 Nhóm Triterpen: Trong vòng 30 năm nay tính chất hóa sinh của hơn 150
triterpen tìm thấy trong Linh chi đã được xác định, bao gồm 10 nhóm tùy
thuộc vào cấu trúc tương tự mà có tác dụng sinh dược học (Kim anh
Kim, 1999). Chúng có cấu trúc hóa học cơ bản có nhân lanosterol, chất
trung gian quan trọng trong con đường sinh tổng hợp steroid và triterpen
ở vi sinh vật và động vật, bao gồm các acid ganoderic A, B, C, D, E,
F,…, acid lucidenic A, B, C, D1, D2,…, acid ganoderenic A, B, C, D, E,
ganoderiol,…Linh chi có một vị đắng đặc biệt không tìm thấy trong bất
kỳ nấm nào khác. Vị đắng này tùy thuộc vào giống nấm, nơi trồng, điều
kiện trồng. Mũ nấm đắng hơn cuống nấm. Vị đắng được hình thành trong
suốt quá trình tăng trưởng của Linh chi, bao gồm các acid ganoderic
A,C,I và J. Acid lucidenic A, C, I.lucidone A và C. Tựu trung trong 2
nhóm, một thuộc nhóm acid ganoderic với C30 và một là loại khác
lucidenic với C27.
 Nhóm Polysaccharide gồm: beta (1-3)D glucan, các peptido-glycan như
ganoderan B, C,…
 Nhóm steroid như: engosterol, ganodesterol.
 Nhóm nucleosid như: adenosin, guanosin.
 Nhóm các nguyên tố đa và vi lượng: Trong đó có những khảo sát và làm
giàm gemanium của Trung Quốc.
Các nhóm trên có hiện diện trong hệ sợi, trong quả thể và cả trong bào tử
của nấm với hàm lượng khác nhau. Trong đó, được chú ý hơn cả là nhóm
Saporin triterpen với các acid ganoderic có tác dung chống viêm, ổn định huyết
áp và nhóm Polysaccharide với beta (1-3) D- glucan với khả năng phòng chống
các tế bào ung thư.
Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi
NHÓM
HOẠT TÍNH
HOẠT CHẤT
16
CHẤT
Alcaloid
Polysacharid
Trợ Tim
beta-D-glucan
Chống ung thư, tăng tính miễn
Ganodosporeic A,B,C,D-6
dịch,hạ đường huyết, tăng tổng hợp
protein, tăng chuyển hóa acid
nucleic
Steriod
Triterpenoid
Ganodosteron Lanosporeic
Giải độc gan, Ức chế sinh tổng
acid A, Lonosterol
hợp cholesterol
Ganodermic acid mf, T-O
Ức chế giải phóng Histamin
Ganodemic acid R,S
Hạ huyết áp,Ức chế ACE
Ganodemic acid
Chống khối u
B,D,F,H,K,S,Y
Bảo vệ gan
Ganodemadiol
Ganosporelacton A,B
Lucidon A
Lucidol
Nucleosid
Ức chế kết dính tiểu cầu,thư giãn
Adenosid dẫn xuất
cơ,Giảm đau
Protein
Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa
Lingzhi-8
miễn dịch
Acid béo
Ức chế giải phóng Histamin
Oleic acid
(Theo www.linhchihoanggia.com)
2.
Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên
liệu.
17
Nguyên liệu trồng nấm Linh chi bao gồm các loại cây lá rộng thân mềm,
có thể sử dụng cây rừng hoặc cây vườn. Nấm Linh chi sử dụng nguyên liệu chủ
yếu là mạt cưa cao su tươi, khô, không có tinh dầu và độc tố. Ngoài ra còn có thể
trồng Linh chi từ nguyên liệu là thân gỗ. Tốt nhất nên sử dụng cây gỗ cao su, bồ
đề, so đũa, sung….
Mạt cưa cao su là nguồn cơ chất mà Linh Chi phát triển rất tốt với giá thu
mua rẽ tăng thêm lợi nhuận cho việc trồng nấm. Mạt cưa là nguồn phế thải gây ô
nhiễm môi trường nặng nhưng nó lại đem lại hiệu quả kinh tế trong việc trồng
nấm đặc biệt là nấm Linh Chi. Dùng nguồn cơ chất này có thể làm nguồn cơ chất
trồng nấm và cũng góp một phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường từ nguồn
phế thải mạt cưa. Và sau khi nuôi trồng nấm có thể tận dụng làm phân bón hữu
cơ sạch rất tốt cho trồng trọt.
Mạt cưa cao su rất phổ biến cho việc trồng nấm Linh Chi ở miền Nam vì ở
đây mạt cưa cao su rất nhiều và rẽ. Nên đốn cây vào thời điểm cây chứa chất dự
trữ nhiều nhất (vừ rụng lá hoặc chuẩn bị mọc lá non), tức là vào mùa thu, khoảng
tháng 10 hàng năm. Chọn cây có đường kính không nhỏ hơn 20 cm. Cắt khúc
khoảng 0.8 – 1.2 m, loại bỏ những khúc có nấm mốc đã mọc. Cây khi cưa khúc
phải xử lý đầu gốc bị cưa, nếu không sẽ bị nhiễm mốc. Có nhiều cách xử lý như:
Chất đống hoặc xếp gỗ sao cho đầu khúc gỗ hướng mặt ra ngoài luồng gió
qua lại, nếu vết cắt mau khô sẽ ít bị nhiễm.
Quét vôi lên vết cắt. Vôi có tác dụng làm vết cắt mau khô và diệt khuẩn,
ngăn các loại nấm mốc lạ phát triển.
Đốt qua các đầu cắt bằng cách hơ lửa hoặc nhúng cồn thoa đều mặt cắt rồi
đốt.
Mạt cưa được lấy từ tế bào thực vật như các loại gỗ mềm, thành phần chủ
yếu là cellulose, hemicellolose. Hàm lượng cellolose có trong nguyên liệu mạt
cưa rất cao, cấu trúc rất bền và đa dạng, để phân giải cần các loại acid mạnh và
kiềm mạnh như vậy sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy cần có vi sinh vật phân
18
hủy để nấm có thể hấp thụ dễ dàng. Trong thiên nhiên có rất nhiều nhóm vi sinh
vật có khả năng phân giải cellulose.
 Nấm sợi:
Trong số các nhóm vi sinh vật tham gia phân giải cellulose thì nấm sợi có
khả năng phân giải mạnh nhất. Nấm sợi có số lượng lớn và đa dạng về chủng loại
trong tự nhiên, có hệ sợi phát triển, hệ sợi đó có khả năng xuyên qua nhiều ngồn
cellulose có cấu trúc bền vững. Nấm sợi có thể sinh trưởng được trên nhiều
nguồn cellulose tự nhiên cellulose khác nhau ngay cả trên nguồn cellulose khó
phân giải và nghèo chất dinh dưỡng mà các vi sinh vật khác như vi khuẩn, xạ
khuẩn, nấm men không thể sinh trưởng được. Trong quá trình lên men nấm sợi
không sinh độc tố. Đặc biệt, nấm sợi có một hệ enzyme phân giải cellulose mạnh
và phong phú. Như vậy với những đặc điểm ưu việt của nấm sợi được xem là đối
tượng quan trọng để phân giải từng nguồn cellulose tự nhiên.
 Vi khuẩn:
Nói chung, vi khuẩn có khả năng phân giải cellulose nhưng không mạnh
bằng nấm sợi, do cellulose tự nhiên không phải là môi trường tốt cho sinh trưởng
của vi khuẩn. Nhưng trong tự nhiên một số vi khuẩn có ưu điểm là sinh trưởng
được trong điều kiện môi trường pH và nhiệt độ khác nhau, nên có thể giúp phân
giải cellulose trong điều kiện môi trường acid, kiềm hoặc ở nhiệt độ cao. Tham
gia quá trình phân giải cellulose tự nhiên có vi khuẩn hiếu khí lẫn yếm khí.
Vi khuẩn hiếu khí: Cellulomonas, Vibrio, Archomobacter, Cytophaga,
Soragium, Bacillus…
Vi khuẩn yếm khí: Clostridium và một số loài Bacillus
 Xạ khuẩn:
Ngoài nấm sợi và vi khuẩn, xạ khuẩn cũng tham gia quá trình phân giải
cellulose, đáng chú ý là các xạ khuẩn: Streptosporangium, Streptomyces,
Nocardia, Micromonospora,…
19
3.
Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành
3.1.
Chuẩn bị nguyên liệu
3.1.1. Nguyên liệu
Mạt cưa cây: chủ yếu là mạt cưa cao su.
Các chất phụ gia như cám gạo, bột ngô,… MgSO4, vôi (hoặc CaCO3) theo
công thức phối trộn, nguồn nước sạch.
3.1.2. Môi trường nuôi trồng
Môi trường sử dụng cơ chất bằng mạt cưa cao su đã bổ sung phụ gia, tạo
độ ẩm và thanh trùng.
3.1.3. Chủng giống nấm Linh chi
Các lưu ý khi sử dụng giống:
Giống đúng tuổi (không già hoặc non): không thấy có mô sẹo hay có cây nấm
mọc trong chai giống. Giống đã ăn hết đáy chai túi.
Không nhiễm nấm mốc, vi khuẩn, nấm dại: Quan sát bên ngoài thấy giống có
màu trắng đồng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dưới và không có màu
xanh, đen , vàng,… không có các vùng khoang lỗ.
Giống nấm có mùi thơm dễ chịu
Quá trình vận chuyển giống phải hết sức cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh va chạm
mạnh, dựng đứng chai giống (nút bong quay lên phía trên). Được để nơi khô ráo,
thoáng mát, sạch sẽ, ánh sáng chiếu trực tiếp vào giống.
Chất lượng là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuất nấm.
Nếu giống tốt, năng suất nấm sẽ cao và ngược lại. Để phân biệt giống nấm có thể
xem bảng tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống.
Bảng 3.1: Tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo
giống.
20
Giống tốt
Giống xấu
Tơ dày và trắng đều trên các loại
Bị nhiễm tạp, nguyên nhầy nhớt,
cơ chất ở mỗi giai đoạn (thạch, giá màu đục sữa (vi khuẩn), có màu sắc lạ
môi, cọng, lúa,…).
(mốc), tơ thưa hoặc rối bông.
Tơ được giữ ở môi trường thông
thoáng suốt thời gian tăng trưởng.
Tơ nhạt màu thành từng mảng trên
bịch meo.
Tơ để mơi nóng có nắng chiếu,
Tơ còn trắng môi trường chưa khô.
chảy nước vàng.
Môi trường khô, tơ nấm co lại, nằm
sát mặt thạch.
3.2.
Phương pháp tiến hành
Tiến hành trồng nấm theo quy trình sau:
Xử lý nguyên liê ̣u
Bổ sung dinh dưỡng, đóng bich
̣
Thanh trùng (hấp bịch)
Để nguô ̣i, cấ y giố ng
Nuôi sơ ̣i
21
Chăm sóc, thu hái
3.2.1. Tiến hành ủ nguyên liệu
Mùn cưa: Các loa ̣i gỗ mề m không chứa tinh dầ u, không bi ̣ xử lý bởi hóa
chấ t chố ng mố c. Tố t nhấ t là cao su sau đó là bồ đề , keo, ta ̣p, mề m.
Kiể m tra mùn xem có xử lý hóa chấ t hay không: Ta ̣o ẩ m, đóng bich,
̣ bich
̣
chă ̣c, nế u không đổ mồ hôi hay đổ i màu thì mùn có xử lý bằ ng hóa chấ t, không
nên sử du ̣ng mùn này.
Xử lý:
+ Ủ bảo quản (> 6 tháng)
Chọn những nơi cao ráo thoát nước tốt, có mái che để chứa nguyên liệu,
dùng vôi bột bổ sung với tỷ lệ 2 – 2,5 kg/m3 mạt cưa. Trên đỉnh đống ủ không
được đậy; không bổ sung thêm nước. Nơi ủ bảo quản tránh đươ ̣c mưa, không bi ̣
đo ̣ng nước, không phủ kín (vỏ khô sẽ ngăn đươ ̣c tác nhân gây bê ̣nh từ ngoài xâm
nhâ ̣p vào). Không bổ sung thêm ẩ m đô ̣.
+ Ủ chính thức
Dạng 1: Từ ủ bảo quản. Tạo ẩm bằng nước sạch.
Dạng 2: Không ủ bảo quản, dùng nước vôi với pH = 12 (3,5 kg vôi/m3).
Thời gian ủ:
 Ủ ngắ n: Cao su, bồ đề thời gian từ 1 – 7 ngày.
Tạo ẩm bằ ng nước vôi, pH: 12 – 13 hoă ̣c ta ̣o ẩ m bằ ng nước sa ̣ch (tùy theo
loại mùn cưa có ủ bảo quản hay không).
Lấ y mẫu mùn cưa (nhiề u chỗ)  Đóng túi 25x35cm nén chă ̣c, 10 túi 
cân, tính khố i lươ ̣ng trung bình.
22
Túi 25x35 đủ ẩ m:
Cao su
2,5kg
Bồ đề
2,3 – 2,4 kg
Keo
2,4kg
Bã mía
2,2kg
Ta ̣p mề m
2,4kg
Dựa vào đó ta tính lươ ̣ng nước thiế u cầ n bổ sung.
Lươ ̣ng vôi bổ sung: 5 – 7 kg/1 tấ n nguyên liê ̣u.
 Ủ dài ngày: ta ̣p mề m, keo thời gian ủ từ 7 – 15 ngày
Không nên ủ nguyên liệu quá lâu, vì sẽ bị mạt hóa.
1 tấ n mùn cưa đủ ẩ m cầ n bổ sung thêm: 3kg ure + 5 – 10 kg super lân +
10 – 15 kg bô ̣t nhe ̣ (CaCO3).
Chú ý:
l. Độ ẩm: từ 60 – 62%.
2. pH chủ yếu của đống ủ là từ 7,5 – 8.
3. Mùn cưa sau khi làm ướt bằ ng nước vôi, ủ 3 – 7 ngày  Đảo lầ n 1  Bổ
sung dinh dưỡng (hỗn hơ ̣p trên), trong quá trình ủ la ̣i đố ng cứ 10 – 15 ngày
đảo la ̣i 1 lầ n, cho tới khi nguyên liê ̣u hế t mùi khai mới đươ ̣c đem ra sử
du ̣ng.
3.2.2. Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch
Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa:
Cám bắp (%)
Cám ga ̣o (%)
23
Bô ̣t nhe ̣ (%)
Cao su
5
5
1,5
Cây keo
7
7
1,5
Bồ đề
7
5
1,5
Ta ̣p mề m
7
7
0,5
Chú ý: Đối với nguyên liêu bã mía, ta có thể phối trộn với mùn cưa cao su với tỉ
lệ 1:1, phối trộn 5% cám gạo, 5% cám bắp và 1,5% bột nhẹ, đóng bịch 19x37cm,
trọng lượng túi đủ ẩm là 1,3 – 1,4kg, giống cấp 3 sử dụng là giống trên que mì.
 Phối trộn đều các chất dinh dưỡng ở ngoài rồi đưa vào phối trộn với nguyên
liệu thật đều.
 Các chất dinh dưỡng phải thật tốt, không mốc, không mùi hôi và được
nghiền mịn. Thời gian từ khi phối trộn đến khi hấp phải dưới 12 tiếng.
 Túi đóng mạt cưa có 2 lớp với kích thước 25 x 35 cm. Và đóng túi từ 1,3 –
1,5 kg/1 túi, kèm theo cổ nhựa, nút bông và nắp đậy.
3.2.3. Thanh trùng bịch
Bịch mạt cưa đóng xong thì đưa vào lò hấp ở nhiệt độ 1000C, trong vòng 8
tiếng; sau đó để nguội cho nhiệt độ hạ xuống khoảng 70 – 800C thì cho bịch ra
ngoài. (Không nên hấp ở nhiệt độ trên 1150C).
3.2.4. Cấy giống
- Bịch hấp xong cho vào phòng cấy.
- Bật đèn tím trong phòng khoảng 30 phút, sau tắt đèn tím và bật quạt gió
60 phút rồi tiến hành cấy giống.
- Ưu tiên cho 2 người cấy/kíp cấy. Phải vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng
quần áo bluse trước khi vào cấy.
24
- Trước khi cấy giống phải kiểm tra giống đúng chủng loại, không nhiễm
bệnh, đúng tuổi. Sau đó lau sạch bằng cồn. Lượng giống cấy vào bịch nuôi trồng
từ 10 – 15g/1 bịch. Mỗi chai giống cấp 2 cấy được từ 30 – 40 bịch.
Chú ý: Trong quá trình cấy, túi giống luôn để nằm ngang. Cấy xong đậy nút
bông, vận chuyển túi vào khu vực ươm. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy
giống.
3.2.5. Nuôi sợi
- Bịch nấm sau khi cấy chuyển ngay vào phòng ươm sợi. Nhà ươm sợi nấm
Linh chi phải sạch, khô, thông thoáng tốt, ánh sáng yếu, nhiệt độ khống chế từ 20
– 300C.
- Cách ươm: Bịch được đặt trên giàn, bịch cách bịch từ 2 – 3 cm.
- Trong quá trình ươm hạn chế tối đa việc vận chuyển va đập và không
được tưới nước vào bịch.
- Khi bịch ươm từ 1 – 2 ngày bắt đầu chọn nhiễm.
- Sau khi sợi nấm ăn khoảng 2/3 bịch thì bắt đầu thay nút bông và tiếp tục
để trong khu vực ươm cho đến khi sợi nấm ăn kín hết bịch và bắt đầu ra quả thể
thì ta chuyển nấm đến khu vực nuôi trồng ngoài vườn.
 Bê ̣nh trong giai đoa ̣n nuôi sợi:
+ Nhiễm mố c:
- Trên bề mă ̣t bich:
̣ (1) do nút bông ướt, cầ n thay nút bông mới (đã hấ p)
ngay sau khi hấ p bich;
̣ (2) chai giố ng đưa vào cấ y bi ̣nhiễm; (3) phòng cấ y và kỹ
thuâ ̣t cấ y không đảm bảo.
- Mố c điể m xung quanh: (1) do hấ p bich
̣ không đủ thời gian và nhê ̣t đô ̣; (2)
do mùn cưa sàn lo ̣c không tố t; (3) do bô ̣t cám, bô ̣t ngô nghiề n không ki ̃ hoă ̣c đã
bi ̣nhiễm mố c.
25
- Toàn bô ̣ bich:
̣ (1) do hấ p bich
̣ không đủ thời gian và nhiê ̣t đô ̣; (2) hấ p quá
kéo dài; (3) môi trường nhà ươm bi ̣ ô nhiễm nă ̣ng, do ươm bich
̣ lă ̣p đi lă ̣p la ̣i
không cách ly hoă ̣c thanh trùng không tố t.
+ Co sơ ̣i:
- pH quá cao: >8,0
- Đô ̣ ẩ m nguyên liê ̣u cao quá hoă ̣c thấ p quá.
- Mùn cưa có tinh dầ u.
- Mấ t cân bằ ng về sinh dưỡng do phố i trô ̣n không đề u.
+ Chế t giố ng:
Do ngô ̣ đô ̣c môi trường (mùi amoniac, hóa chấ t chố ng mố c, sử du ̣ng
nguồ n nước chứa nhiề u ion kim loa ̣i).
 Xử lý bich
̣ trong giai đoa ̣n ươm sơ ̣i
- Sau khi nuôi sơ ̣i 13 – 15 ngày, sơ ̣i nấ m ăn kin
̣  kiể m tra
́ 1/3 – ½ bich
thấ y bich
̣ nào hê ̣ sơ ̣i đă ̣c trắ ng trên bề mă ̣t và không nhiễm mố c ở cổ bich,
̣ ta tiế n
hành tháo nút bông; Lấ y phầ n bông ở giữa (sa ̣ch, khô), xé tơi, đâ ̣y la ̣i nút bich
phôi, không đâ ̣y chă ̣c.
- Từ hôm sau trở đi không đu ̣ng cha ̣m tới cổ bich,
̣ bich
̣ vẫn để yên trong
nhà ươm tử 12 – 15 ngày nữa cho tới khi có 1 quả thể vươ ̣t khỏi cổ bich
̣ ra khỏ
ngoài và sơ ̣i nấ m ăn kín đế n đáy bich,
̣ ta chuyể n sang khu vực chăm sóc, thu hái.
- Nhà trồng nấm phải sạch sẽ, thông thoáng, có mái chống mưa dột. Nhiệt
độ thích hợp 22 - 28 độ C; độ ẩm không khí 80 - 90%; ánh sáng khuếch tán và
chiếu đều từ mọi phía; kín gió.
3.2.6. Chăm sóc thu hái
26
- Khu vực nuôi trồng nấm Linh chi ngoài vườn phải sạch, thông thoáng
nhưng kín gió, độ ẩm cao – từ 80 – 90%. Ánh sáng tán xạ và phải phân bố đều ở
mọi vị trí trong khu vực nuôi trồng. Nhiệt độ khống chế từ 20 – 300C.
- Thu hái: Khi tai nấm lớn hết cỡ, là khi màu đỏ nâu lan hết viềng vàng
quanh tai nấm, thì bắt đầu thu hái.
- Trước khi hái nấm ngừng tưới 3 – 4 ngày.
- Dùng dao cắt ở phần chân tai nấm, để quả thể đã cắt ngửa lên trên rổ. Lấy
bông nhúng vào vôi đặc lau lại vết cắt, rồi để bịch nấm lại vị trí cũ. Sau khi hái
xong ta bắt đầu sấy nấm để bảo quản.
- Thời gian nuôi trồng nấm Linh chi ở Bình Định tốt nhất là từ tháng 9 đến
tháng 4 hàng năm. Thời gian bắt đầu sản xuất bịch phôi từ tháng 9 đến hết tháng
1 dương lịch hàng năm là phù hợp.
3.3.
Kỹ thuật sấy nấm Linh chi
- Không sấy khô kiệt mà vẫn giữ lại độ ẩm từ 12 – 14%.
- Cơ sở lý thuyết sấy nấm:
o 1m3 không khí ở 150C có thể khử được 12g hơi nước.
o 1m3 không khí ở 200C có thể khử được 17g hơi nước.
o 1m3 không khí ở 400C có thể khử được 30g hơi nước.
o 1m3 không khí ở 500c có thể khử được 95g hơi nước.
- Từ đó có thể tính được lượng không khí nóng cần cung cấp để điều chỉnh
tốc độ gió và thiết kế dung tích lò.
- Sự chuyển vận của hơi nóng quanh nấm phải được lưu thông tốt. Vì hơi
nóng hút ẩm và nhanh chóng trở nên no nước. Nếu không được lưu thông thì hơi
nóng này không thể hút thêm được nước nữa và có thể làm ướt, thậm chí có hiện
tượng đọng nước làm nấm mốc ngay trong lò sấy.
27
- Sấy nấm bằng lò sấy.
- Quy trình sấy nấm:
o Xếp quả thể nấm vào khay sấy theo từng loại, nấm to, dày để gần
nguồn nhiệt, hàng khay nấm mỏng, nhỏ để xa nguồn nhiệt.
o Sau khi xếp đủ lượng nấm vào lò, ban đầu sấy ở nhiệt độ 35 – 400C,
trong thời gian 1 – 4 giờ để tránh tạo lớp vỏ cứng.
o Sang giai đoạn làm khô, mỗi giờ tăng 20C tới khi đạt 550C. Theo đà
giảm của lượng nước bốc hơi và nhiệt độ ta đóng dần cửa gió.
o Đến giai đoạn sấy khô ta duy trì ở nhiệt độ từ 45 – 500C trong 1 – 2
giờ đóng hoàn toàn cửa gió.
Đóng bao và bảo quản sản phẩm khô
- Thông thường sau khi sấy khô đến độ ẩm 13%, cho nấm đã sấy khô vào
bao bì có 2 lớp bao nilon, 1 lớp chứa đựng khoảng 10 kg/bao. Buộc miệng túi 3
lần: 2 lần xoắn chặt và buộc miệng bao nilon để chống lọt không khí ẩm vào
trong, 1 lần buộc miệng bao chứa ngoài.
- Bảo quản nấm đã sấy trong kho thoáng, khô, không xếp chồng quá cao
làm nát vụn nấm. Thường xuyên kiểm tra mốc, hút ẩm. Định kỳ tiến hành xông
diêm sinh để chống mốc.
Nguyên tắc chung khi sấy nấm phải khô dứt điểm trong khoảng thời gian
24 giờ kể từ lúc hái nấm tươi. Nếu để qua ngày nấm sẽ bị hư và khi sấy khô có
màu đen, mùi khó chịu, không đảm bảo chất lượng.
4.
Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý
Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm
STT
1
Hiện tượng
Tơ mọc đều
Nguyên nhân
–Giống thoái hóa
28
Khắc phục
–Thay giống khác
nhưng không ra
–Nhiệt độ không thích hợp
–Theo dõi nhiệt độ, duy
nấm
(quá cao hay quá thấp)
trì nhiệt độ thích hợp
–Thiếu ẩm
–Giữ ẩm bằng cách phun
–Thiếu độ thoáng khí
2
sương đều đặn
Quả thể kết nụ
–Nhiều tai nấm cùng xuất
–Cắt bớt, chỉ để 1 tai
nhưng không
hiện và cạnh tranh nhau.
nấm phát triển
–Dinh dưỡng giảm qua quá
–Bổ sung dinh dưỡng
trình thu hái nhiều lần
hoặc kết thúc quá trình
lớn, chết non
thu hoạch
3
Cuống nấm dài
–Nhà trồng nấm bị ngộp (dư
–Thông khí
và nhỏ, mũ nấm CO2)
không phát
triển
–Thiếu sáng
–Cung cấp ánh sáng đủ
cho nấm phát triển
4
Tai nấm dị dạng –Nhiễm nấm mốc
(dạng bông cải)
–Nước tưới bị phèn quá cao
–Khử trùng lại nhà nấm
–Xử lý nước
–Ẩm độ quá thấp
–Nhiệt độ thay đổi đột ngột
5
Sản lượng kém
– Cơ chất thiếu dinh dưỡng
– Thêm dinh dưỡng đầy
đủ
– Nhiễm bệnh
– Giống yếu hoặc thoái hóa
– Thời tiết thất thường, nhiệt
độ thay đổi đột ngột
– Thu hái không đúng cách
29
– Vệ sinh môi trường kỹ
hơn trước và sau mỗi đợt
nuôi trồng
– Thay giống tốt hơn
(tách tai nấm hay hái không
cẩn thận ảnh hưởng đến các
tai nấm bên cạnh hoặc thừa
– Che chắn thích hợp
– Xem lại cách thu hái
gốc gây nhiễm cho nấm đợt
2 hoặc 3…)
Cơ chất dùng nuôi cấy hoặc trồng nấm cũng có thể là thức ăn cho nhiều
loại vi sinh vật khác. Trong đó, vi khuẩn và nấm mốc có tốc độ sinh sản nhanh,
đặc biệt bào tử nấm mốc phát tán rộng nên khả năng lây nhiễm của chúng thường
nhiều hơn. Ở đa số trường hợp ghi nhận được, thì nấm trồng có khả năng ức chế
một phần mầm bệnh, thậm chí bao chụp lên vết bệnh và vẫn ra tai nấm bình
thường, tất nhiên sản lượng nấm sẽ giảm sút so với không bệnh.
Nếu trường hợp nhiễm kèm theo ẩm độ nguyên liệu cao hoặc pH acid
(chua) có thể ức chế tơ nấm ăn lan và bệnh phát triển gây hư hỏng toàn bộ cơ
chất.
Hoặc nhầy nhớt (nhiễm trùng) hoặc đổi màu từng vùng hay biến đổi đều
khắp (nấm mốc), lúc này tơ nấm không mọc được và dĩ nhiên cũng không tạo
được quả thể.
5.
Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả
Kinh nghiệm trồng nấm linh chi ở trại nấm SAGO
Năm 2009, anh Nguyễn Công Thành, việt kiều Hungary bắt đầu trồng thử
nghiệm lô nấm đầu tiên tại trại nấm rộng 6.000 m2 ở tổ 3, ấp Ràng, xã Trung Lập
Thượng, quận Củ Chi, TP.HCM. Tháng 10.2010, Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Sài Gòn Linh Chi (SAGO) được anh thành lập và giữ chức Tổng Giám đốc.
Cũng trong năm đó, việc quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước
được SAGO thực hiện. Chỉ trong 1 năm nỗ lực mang sản phẩm giới thiệu ra nước
ngoài, đến nay, nấm linh chi của anh Thành, đã được cộng đồng người Việt tại
30
các nước Hungary, Áo, Balan, Pháp, Đức, Czech, Slovakia , liên bang Nga và
một số tiểu bang ở Mỹ biết đến, đặt hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước.
Anh Thành cho biết, để đảm bảo tính sạch sinh thái cao nhất cho sản
phẩm, qui trình trồng nấm ở đây được kiểm tra và theo dõi sát theo công nghệ
sạch sinh thái khép kín từ khâu chuẩn bị phôi nấm, trồng và chăm sóc cho đến
khâu thu hoạch, sấy khô, đóng bao bì…
Hình 5.1. Anh Nguyễn Công Thành bên trong trại nấm linh chi SAGO Công nhân đang đóng cơ chất trồng nấm vào bao nylon
Anh chia sẻ kinh nghiệm:
Xử lí nguyên liệu
Nguyên liệu chính là mùn cưa (tươi hoặc khô của các loại cây mềm không
có tinh dầu và không độc hoặc một số cây thân thảo: rơm rạ…). Ở nước ta mùn
cưa cao su đáp ứng tốt yêu cầu và rất phong phú. Mùn cưa vừa mới được mua
về, ủ đống tự nhiên nơi khô ráo, thoáng mát.
Cách đóng túi
Tiến hành tạo ẩm và bổ sung thêm dinh dưỡng vào mùn cưa. Đảo đều sao
cho độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 60% độ ẩm của cơ chất trồng nấm (độ ẩm 60%
được hiểu như sau: mùn cưa ban đầu ở dạng khô, trước khi đóng bịch phải tạo độ
ẩm bằng cách tưới nước đều lên mùn cưa kết hợp với đảo trộn cho tới khi nào
lượng nước đạt 60%. Hay hiểu đơn giản là trong 1kg mùn cưa đạt độ ẩm 60% thì
31
có 400 gram mùn cưa và 600ml nước - ở đây 1gram được tính gần bằng 1ml). Cơ
chất đã được trộn đều được sàng qua máy để loại bỏ những mảnh dăm bào và gỗ
còn sót lại. Sau đó tiến hành cho cơ chất được sàng vào bịch nylon chịu nhiệt và
nện nhẹ, đồng thời xoay tròn bịch để cơ chất được nén đều vừa đủ chặt. Mỗi bịch
cơ chất có trọng lượng 1, 2 – 1, 5 kg/1 bịch. Buộc cổ bịch, dùng bông không
thấm bịt miệng bịch và đậy nắp nhựa chuyển vào nhà hấp thanh trùng.
Thanh trùng
Sắp xếp các bịch nấm sao cho các bịch nấm đảm bảo đều nhiệt và áp suất.
Hấp các bịch cơ chất ở nhiệt độ 100oC khoảng 8-10 giờ.Sau đó để nguội qua
đêm từ 7-9 giờ.
Cấy giống
Cấy giống phải đảm bảo một số yêu cầu: phòng cấy giống phải sạch (được
thanh trùng định kỳ bằng tia UV). Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn
cồn, bàn cấy, cồn sát trùng… Nguyên liệu đã được thanh trùng, để nguội. Giống
sử dụng là meo hạt, giống cấy phải đúng độ tuổi, giống mọc đều trong lọ (chai
túi), không có nấm dai, vi khuẩn, nấm mốc , trọng lượng từ 10 -15gr/1 bịch.
Trước khi cấy phải dùng cồn lau miệng lọ giống, bóc tách lớp màng trên bề mặt
nhưng không để bề hạt giống bị nát. Trong thời gian cấy, chai giống luôn để nằm
ngang. Sau khi cấy xong, dùng bông đậy nút lại, chuyển túi vào khu vực ươm
sợi.
Ươm túi
Nhà ươm túi phải đảm bảo các yêu cầu: sạch sẽ, thông thoáng, độ ẩm từ
60-85%, ánh sáng yếu, nhiệt độ từ 20-300C. Chuyển bịch nấm nhẹ nhàng vào
nhà ươm, các bịch phôi được đặt lên kệ chữ A. Mỗi nhà ươm có diện tích khoảng
120 -150 m2 ủ được từ 12000 -13000 bịch/1 nhà. Các kệ được sắp xếp để có lối
đi thuận lợi cho việc kiểm tra. Hạn chế di chuyển bịch nấm. Thời gian ủ từ 20 -25
ngày khi sợi tơ mọc được từ 1/2 đến đầy bịch là có thể xuất bán hoặc di chuyển
ra nhà nuôi trồng nấm khi có sự hình thành quả thể ở miệng nút bông, cần tiến
32
hành nới nút bông ở cổ nút, chỉ để lại 1/5 lượng nút bông ban đầu cho nấm mọc
qua cổ nút không bị kẹt.Trong quá trình sợi nấm phát triển, nếu thấy có túi bị
nhiễm cần loại bỏ ngay khỏi khi vực ươm trồng. Tuyệt đối không tưới nước trong
quá trình ủ tơ.
Tưới đón
Bịch sau khi ủ trắng tơ được chuyển vào nhà trồng. Sau khi cuống nấm
mọc từ 4 -7 cm thì bắt đầu tưới đều đặn ngày 2 lần, tưới xả tràn dưới mặt đất và
phun sương trên dàn trồng. Tuyệt đối không được tưới nước trực tiếp vào cổ bịch
nấm, duy trì độ ẩm không khí từ 70 -90% .Thời gian sinh trưởng của hệ sợi nấm
rất quan trọng, có tính chất quyết định đến sức sinh trưởng, phát triển của quả thể
và năng suất của nấm Linh chi. Nếu tưới đón nấm sớm hoặc chậm sẽ dẫn đến
hiện tượng quả thể kém phát triển, ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh
của nấm. Căn cứ vào thời gian hệ sợi lan kín bịch và màu sắc của hệ sợi để có kỹ
thuật tưới đón nấm thích hợp nhất và là cơ sở để tăng năng suất nấm.
Thu hoạch
Quả thể nấm sau khi thu hái được vệ sinh sạch sẽ, sấy ở nhiệt độ 40–
60oC. Độ ẩm của nấm khô dưới 13%. Khi thu hái hết đợt 1, tiến hành chăm sóc
như lúc ban đầu để tận thu đợt 2. Năng suất thu hoạch khoảng 1 tấn nguyên liệu
thu được từ 18 đến 30 kg nấm Linh chi khô. Khi kết thúc đợt nuôi trồng cần phải
vệ sinh và thanh trùng nhà trồng bằng nước vôi đậm đặc.
Nguồn: khoahocphothong.com.vn (số 10/13 ngày 22/03/2013)
6.
Kết luận
Linh Chi là một loại nấm có giá trị dinh dưỡng, giá trị dược học và giá trị
kinh tế cao. Nấm Linh Chi được con người khám phá, sử dụng cách đây hơn
2000 năm và không ngừng phổ biến cho đến ngày nay vì những công dụng quý
báu không thể phủ nhận của nó. Với những đặc điểm sinh học và điều kiện sinh
trưởng phát triển đã được nghiên cứu rõ, nấm Linh Chi đã và đang được trồng và
sử dụng phổ biến ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi trên thế giới. Đặc biệt Việt
33
Nam là một nước nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp do đó có thể
cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc trồng nấm Linh Chi. Trong tương
lai, Linh Chi vẫn sẽ là một bài thuốc quý với sức khỏe con người và là nguồn
mang lại lợi ích kinh tế cao cho đất nước.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Thanh Vân. Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ
(Ganoderma Lucidum) trên mặt của cao su. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư
Công nghệ sinh học.
2. Lê Công Doanh. Kỹ thuật bảo quản và chế biến nấm Linh Chi. Đồ án tốt
nghiệp kỹ sư.
Internet:
3. Nấm bệnh thường gặp trong nuôi trồng nấm, 25/2/2013,
http://www.ninhthuantech.com/vi/thong-tin-sau-benh/cay-trong/1368nam-benh-thuong-gap-trong-nuoi-trong-nam.html
4. Lê Duy Thắng, Phát hiện và điều trị một số bệnh ở nấm trồng, 31/8/2011,
http://honhuhai.wordpress.com/2011/08/31/337/
35
Download