BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC Báo cáo CÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU KỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHI TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA Hướng dẫn: Nguyễn Minh Quang Sinh viên thực hiện: Dương Nguyễn Mỷ Duyên 11126001 Phan Thị Thanh Tuyền 11126045 Lê Thị Bích 11126073 Nguyễn Văn Đến 11126095 Huỳnh Vủ Linh 11126153 Nguyễn Thị Thanh Tâm 11126201 Huỳnh Minh Truyện 11126251 Phan Hoàng Thạch 11126284 Cao Văn Hải 11126296 Tháng 10/2013 MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... 4 1. Tổng quan về nấm Linh Chi ............................................................................ 5 1.1. Giới thiệu .................................................................................................. 5 1.2. Đặc điểm sinh học .................................................................................... 6 1.3. Phân loại nấm Linh chi ............................................................................. 7 1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản........................................................... 12 1.5. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản .......................................................... 14 1.6. Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi .............. 15 2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu. ..... 17 3. Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành .......................................... 20 3.1. Chuẩn bị nguyên liệu .............................................................................. 20 3.2. Phương pháp tiến hành ........................................................................... 21 3.2.1. Tiến hành ủ nguyên liệu................................................................... 22 3.2.2. Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch ................................................... 23 3.2.3. Thanh trùng bịch .............................................................................. 24 3.2.4. Cấy giống ......................................................................................... 24 3.2.5. Nuôi sợi ............................................................................................ 25 3.2.6. Chăm sóc thu hái.............................................................................. 26 3.3. Kỹ thuật sấy nấm Linh chi...................................................................... 27 4. Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý....................... 28 5. Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả .............................................. 30 6. Kết luận ......................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35 2 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Nấm Linh Chi ......................................................................................... 6 Hình 1.2. Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi ........................................ 7 Hình 1.3. Cổ linh chi .............................................................................................. 8 Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây .................................................. 8 Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc ....................................................... 9 Hình 1.6. Linh chi màu vàng ................................................................................ 10 Hình 1.7. Linh chi màu xanh ................................................................................ 10 Hình 1.8. Linh chi màu trắng ............................................................................... 11 Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ ................................................................. 11 Hình 1.10. Linh chi màu đen ................................................................................ 12 Hình 1.11. Linh chi màu tím ................................................................................ 12 Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi ................................................. 13 Hình 5.1. Anh Nguyễn Công Thành bên trong trại nấm linh chi SAGO - Công nhân đang đóng cơ chất trồng nấm vào bao nylon............................................... 31 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi ................................................ 13 Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi.......... 16 Bảng 3.1: Tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống... 20 Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa: ............. 23 Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm ..................................... 28 4 1. Tổng quan về nấm Linh Chi 1.1. Giới thiệu Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, nấm thần tiên, cỏ trường sinh, hạnh nhỉ,… trong đó linh chi thảo là phổ biến nhất vì được truyền tụng từ hang ngàn năm nay với rất nhiều truyền thuyết. Các ghi chép sớm nhất về Linh chi là từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm. Theo các sách kinh điển thì Linh chi có tác dụng làm trẻ hóa, sống lâu và ngừa bách bệnh. Linh chi là vị thuốc quý đã được loài người nghiên cứu sử dụng từ lâu đời. Trong sách “Thần nông bản thảo” – một dược thư cổ của Trung Quốc cách đây hơn 2.000 năm cũng ghi lại khá nhiều tác dụng chữa bệnh của Linh chi. Linh chi còn có nhiều tên khác như thuốc Thần tiên, nấm Trường thọ, cỏ Trường sinh v.v… Xưa kia linh chi chỉ được khai thác trong thiên nhiên nên nó là loại thuốc quý, hiếm và rất đắt tiền. Giá một lạng linh chi còn đắt hơn một lạng vàng ròng nên chỉ dành để tiến vua, chúa hoặc bán cho những người giàu có. Linh chi (Ganoderma) có chu trình sống giống các loại nấm đảm khác, vị trí phân loại như sau: Ngành: Eumycote Bộ: Polyporales Chi: Ganoderma Lớp: Basidiomycetes Họ: Ganodermataceae Loài: Ganoderma lucidum 5 Hình 1.1. Nấm Linh Chi 1.2. Đặc điểm sinh học Linh Chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành một chi riêng, là Ganoderma Karst. (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ. Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần phiến đối điện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn hay không cuống, đính bên có hình trụ đường kính 0,5-3cm. Cuống nấm cứng, ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm. Mũ nấm (tai nấm) hoá gỗ, xoè tròn, khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt, hình bầu dục hoặc thận. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh – vàng nghệ – vàng nâu – vàng cam – đỏ nâu – nâu tím, nhẵn, được phủ bởi lớp sắc tố bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15 cm, dày 0,8-1,2 cm, phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài. 6 Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm. Hình 1.2. Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi Phần thịt nấm dày từ 0,4 – 2,2 cm, màu vàng kem – nâu nhợt – trắng kem, phân chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Ở lớp trên, các tia sợi hướng lên, các sợi phình hình chùy, màng rất dày, đan khít vào nhau tạo thành lớp vỏ láng, nhờ lớp vỏ này mà nấm chịu được mưa nắng. Ở lớp dưới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào tầng sinh bào tử. Tầng sinh sản (bảo tầng – thụ tầng) là một lớp ống dày 0,2 – 1,8 cm màu kem – nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miêng gần tròn, màu trắng, vàng chanh nhạt, khoảng 3 – 35 ống/mm. 1.3. Phân loại nấm Linh chi Có 2 nhóm lớn là: Cổ Linh chi và Linh chi Cổ Linh chi: Là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng (mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Chúng sống ký sinh và hoại sinh trên cây gỗ trong nhiều năm (đến khi cây chết thì nấm cũng chết). Vì vậy các nhà bảo vệ thực vật xếp cổ linh chi vào nhóm các tác nhân gây hại cây rừng, cần 7 khống chế. Cổ linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến miền núi ở khắp nơi trên thế giới. Trong rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát triển mạnh, tán lớn. Ở Việt Nam đã phát hiện trong rừng sâu Tây Nguyên có những cây nấm cổ linh chi lớn, có cây tán rộng tới hơn 1 mét, nặng hơn 40kg. Tên khoa học: Ganoderma applanatum (Pers) Past. Cổ linh chi có hàng chục loài khác nhau. Hình 1.3. Cổ linh chi Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây Linh chi: 8 Là các loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Tây, Quảng Ðông (Trung Quốc). Nấm có cuống, cuống nấm có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận, hình tròn. Mặt trên bóng. Nấm hơi cứng và dai. Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart (Linh chi có rất nhiều loài khác nhau). Sách Bản thảo cương mục (in năm 1595) của Lý Thời Trân, đại danh y Trung Quốc đã phân loại linh chi theo màu sắc thành 6 loại, mỗi loại có công dụng chữa bệnh khác nhau. Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi. Công dụng: ích tỳ khí, an thần, trung hòa. 9 Hình 1.6. Linh chi màu vàng Loại có màu xanh gọi là Thanh chi. Công dụng: vị toan bình, giúp cho mắt sáng, bổ can khí, giúp an thần, dùng lâu thân thể nhẹ nhàng, thoải mái. Hình 1.7. Linh chi màu xanh Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi. Công dụng: ích phế khí, làm cho trí nhớ dai. 10 Hình 1.8. Linh chi màu trắng Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Ðơn chi hoặc Xích chi. Công dụng: Vị đắng, tính bình, không độc; tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung, chữa trị tức ngực. Đây là loại nấm có tính dược liệu cao nhất. Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi. Công dụng: Vị mặn, tính bình, không độc, trị chứng bí tiểu, ích thận khí. 11 Hình 1.10. Linh chi màu đen Loại có màu tím gọi là Tử chi. Công dụng: Vị ngọt, tính bình, không độc; trị đau nhức khớp xương, gân cốt. Hình 1.11. Linh chi màu tím 1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản Các bào tử đảm đơn bội, trong điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo hệ sợi sơ cấp, trong thực nghiệm thì tỉ lệ nayrm ầm ở nhiệt độ 28 – 30oC. Hệ sội sơ cấp đơn nhân đơn bội mau chóng phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợi thứ cáp – tức hệ sợi song hạch phát triển, phân nhánh rất mạnh, tràn ngập khắp giá thể. Lúc này, thường có hiện tượng hình thành bào tử vô tính màng dày – rất dày. 12 Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ sợi song mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh đạt tới giai đoạn cộng bào – tức các vách ngăn được hòa tan. Tiếp đó là giai đoạn sợi bện kết để chuẩn bị cho sự hình thành mầm móng quả thể, đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. từ hệ sợi nguyên thủy hình thành các sợi cúng màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành cấu trúc bó được cố kết bởi các sợi bên phân nhánh rất mạnh. Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ tròn mập. phần đỉnh trụ bắt dầu xòe thành tán, trong lúc lớp vỏ láng đỏ cam xuất hiện. Tán lớn dần hình thành bào tầng và bắt đầu phát tán bào tử đảm liên tục cho đến khi nấm già sẫm màu, khô tóp và lụi dần trong vòng 3 – 4 tháng. Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi Yếu tố Nhiệt độ Giai đoạn Thích hợp Nuôi tơ 28 – 32oC Kết hạch 25 – 27oC Ra quả thể 27-28oC 13 Chú thích pH Nuôi tơ 5,0-6,0 Ánh sáng Quả thể 500-1200 lux Nuôi tơ 40-60% Nguyên liệu Quả thể 70-90% Không khí Độ ẩm Nấm Linh Chi có thể mọc trên cây gỗ (thường là thuộc bộ đậu Fabales) đã chết. quả thể gặp rộ vào mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11 dương lịch), có thể trên thân cây (cuống thường ngắn, tai nấm nhỏ), quanh gốc cây hoặc từ các rễ cây khi ấy cuống dài và có thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn (xấp xỉ 30 cm). Nấm thường mọc tốt dưới rợp, ánh sáng khuếch tán nhẹ. Do có lớp vỏ láng đỏ, Linh chi có thể chịu nắng rọi, khi ấy sẽ xuất hiện lớp phấn ánh xanh tím, có thể chịu mưa liên tục. Đáng chú ý là các chủng nấm Linh chi thường có màu nâu đỏ bóng sẫm màu hơn, trong khi chủng Linh chi ở Đàn Lạt thường đỏ hồng – đỏ cam. Ở những vùng thấp (nhỏ hơn 500m) rõ ràng là ưu thế của các chủng chịu nhiệt độ cao (28 – 35) như ở vùng châu thổ sông Hồng và đồng bằng song Cửu Long (quanh thành phố Hồ Chí Minh). 1.5. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản 1.5.1. Nhiệt độ Giai đoạn nuôi sợi: từ 20oC – 30oC Giai đoạn quả thể: từ 22oC – 28oC 1.5.2. Độ ẩm Độ ẩm cơ chất: là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc được từ 60 – 65%. 14 Độ ảm không khí: gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bão hòa của không khí, độ ẩm không khí từ 80% đến 95%. Độ thông thoáng: trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần độ thông thoáng tốt. 1.5.3. Ánh sáng Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng. Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía. 1.5.4. pH Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu. Đối với nguyên liệu trồng nâm, không ở dạng dung dịch, nên khó đo với các laoij máy đo pH ở dạng dung dịch, Người ta có thể dung “pH đo đất” để xác định độ pH của nguyên liệu. Dụng cụ đơn giản như một cái dùi nhọn, khi ghim vào nguyên liệu sẽ cho biết ngay pH của cơ chất. 1.5.5. Dinh dưỡng Sử dụng nguồn dinh dưỡng trực tiếp từ cellulose 1.6. Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi Tác dụng trị bệnh của Linh Chi rất rộng rãi và rất ưu việt. Đó không phải là tác dụng riêng của một thành phần nào cả, mà là tác dụng của hỗn hợp nhiều chất có chứa trong Linh Chi. Cho đến nay, thành phần hóa học của Linh chi đã được các nhà khoa học phân tích kỹ càng với các phương tiện hiện đại như: HPLC, sắc ký khí, UV, Ỉ, NMR… cho thấy có gần 200 hoạt chất và dẫn chất có trong linh chi bao gồm acid amin, các acid hữu cơ, các acid béo, terprnoid, alkaloid, polysaccharide, protein, glycoprotein, các khoáng đa lượng và vi lượng. 15 Nhóm Triterpen: Trong vòng 30 năm nay tính chất hóa sinh của hơn 150 triterpen tìm thấy trong Linh chi đã được xác định, bao gồm 10 nhóm tùy thuộc vào cấu trúc tương tự mà có tác dụng sinh dược học (Kim anh Kim, 1999). Chúng có cấu trúc hóa học cơ bản có nhân lanosterol, chất trung gian quan trọng trong con đường sinh tổng hợp steroid và triterpen ở vi sinh vật và động vật, bao gồm các acid ganoderic A, B, C, D, E, F,…, acid lucidenic A, B, C, D1, D2,…, acid ganoderenic A, B, C, D, E, ganoderiol,…Linh chi có một vị đắng đặc biệt không tìm thấy trong bất kỳ nấm nào khác. Vị đắng này tùy thuộc vào giống nấm, nơi trồng, điều kiện trồng. Mũ nấm đắng hơn cuống nấm. Vị đắng được hình thành trong suốt quá trình tăng trưởng của Linh chi, bao gồm các acid ganoderic A,C,I và J. Acid lucidenic A, C, I.lucidone A và C. Tựu trung trong 2 nhóm, một thuộc nhóm acid ganoderic với C30 và một là loại khác lucidenic với C27. Nhóm Polysaccharide gồm: beta (1-3)D glucan, các peptido-glycan như ganoderan B, C,… Nhóm steroid như: engosterol, ganodesterol. Nhóm nucleosid như: adenosin, guanosin. Nhóm các nguyên tố đa và vi lượng: Trong đó có những khảo sát và làm giàm gemanium của Trung Quốc. Các nhóm trên có hiện diện trong hệ sợi, trong quả thể và cả trong bào tử của nấm với hàm lượng khác nhau. Trong đó, được chú ý hơn cả là nhóm Saporin triterpen với các acid ganoderic có tác dung chống viêm, ổn định huyết áp và nhóm Polysaccharide với beta (1-3) D- glucan với khả năng phòng chống các tế bào ung thư. Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi NHÓM HOẠT TÍNH HOẠT CHẤT 16 CHẤT Alcaloid Polysacharid Trợ Tim beta-D-glucan Chống ung thư, tăng tính miễn Ganodosporeic A,B,C,D-6 dịch,hạ đường huyết, tăng tổng hợp protein, tăng chuyển hóa acid nucleic Steriod Triterpenoid Ganodosteron Lanosporeic Giải độc gan, Ức chế sinh tổng acid A, Lonosterol hợp cholesterol Ganodermic acid mf, T-O Ức chế giải phóng Histamin Ganodemic acid R,S Hạ huyết áp,Ức chế ACE Ganodemic acid Chống khối u B,D,F,H,K,S,Y Bảo vệ gan Ganodemadiol Ganosporelacton A,B Lucidon A Lucidol Nucleosid Ức chế kết dính tiểu cầu,thư giãn Adenosid dẫn xuất cơ,Giảm đau Protein Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa Lingzhi-8 miễn dịch Acid béo Ức chế giải phóng Histamin Oleic acid (Theo www.linhchihoanggia.com) 2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu. 17 Nguyên liệu trồng nấm Linh chi bao gồm các loại cây lá rộng thân mềm, có thể sử dụng cây rừng hoặc cây vườn. Nấm Linh chi sử dụng nguyên liệu chủ yếu là mạt cưa cao su tươi, khô, không có tinh dầu và độc tố. Ngoài ra còn có thể trồng Linh chi từ nguyên liệu là thân gỗ. Tốt nhất nên sử dụng cây gỗ cao su, bồ đề, so đũa, sung…. Mạt cưa cao su là nguồn cơ chất mà Linh Chi phát triển rất tốt với giá thu mua rẽ tăng thêm lợi nhuận cho việc trồng nấm. Mạt cưa là nguồn phế thải gây ô nhiễm môi trường nặng nhưng nó lại đem lại hiệu quả kinh tế trong việc trồng nấm đặc biệt là nấm Linh Chi. Dùng nguồn cơ chất này có thể làm nguồn cơ chất trồng nấm và cũng góp một phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường từ nguồn phế thải mạt cưa. Và sau khi nuôi trồng nấm có thể tận dụng làm phân bón hữu cơ sạch rất tốt cho trồng trọt. Mạt cưa cao su rất phổ biến cho việc trồng nấm Linh Chi ở miền Nam vì ở đây mạt cưa cao su rất nhiều và rẽ. Nên đốn cây vào thời điểm cây chứa chất dự trữ nhiều nhất (vừ rụng lá hoặc chuẩn bị mọc lá non), tức là vào mùa thu, khoảng tháng 10 hàng năm. Chọn cây có đường kính không nhỏ hơn 20 cm. Cắt khúc khoảng 0.8 – 1.2 m, loại bỏ những khúc có nấm mốc đã mọc. Cây khi cưa khúc phải xử lý đầu gốc bị cưa, nếu không sẽ bị nhiễm mốc. Có nhiều cách xử lý như: Chất đống hoặc xếp gỗ sao cho đầu khúc gỗ hướng mặt ra ngoài luồng gió qua lại, nếu vết cắt mau khô sẽ ít bị nhiễm. Quét vôi lên vết cắt. Vôi có tác dụng làm vết cắt mau khô và diệt khuẩn, ngăn các loại nấm mốc lạ phát triển. Đốt qua các đầu cắt bằng cách hơ lửa hoặc nhúng cồn thoa đều mặt cắt rồi đốt. Mạt cưa được lấy từ tế bào thực vật như các loại gỗ mềm, thành phần chủ yếu là cellulose, hemicellolose. Hàm lượng cellolose có trong nguyên liệu mạt cưa rất cao, cấu trúc rất bền và đa dạng, để phân giải cần các loại acid mạnh và kiềm mạnh như vậy sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy cần có vi sinh vật phân 18 hủy để nấm có thể hấp thụ dễ dàng. Trong thiên nhiên có rất nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose. Nấm sợi: Trong số các nhóm vi sinh vật tham gia phân giải cellulose thì nấm sợi có khả năng phân giải mạnh nhất. Nấm sợi có số lượng lớn và đa dạng về chủng loại trong tự nhiên, có hệ sợi phát triển, hệ sợi đó có khả năng xuyên qua nhiều ngồn cellulose có cấu trúc bền vững. Nấm sợi có thể sinh trưởng được trên nhiều nguồn cellulose tự nhiên cellulose khác nhau ngay cả trên nguồn cellulose khó phân giải và nghèo chất dinh dưỡng mà các vi sinh vật khác như vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm men không thể sinh trưởng được. Trong quá trình lên men nấm sợi không sinh độc tố. Đặc biệt, nấm sợi có một hệ enzyme phân giải cellulose mạnh và phong phú. Như vậy với những đặc điểm ưu việt của nấm sợi được xem là đối tượng quan trọng để phân giải từng nguồn cellulose tự nhiên. Vi khuẩn: Nói chung, vi khuẩn có khả năng phân giải cellulose nhưng không mạnh bằng nấm sợi, do cellulose tự nhiên không phải là môi trường tốt cho sinh trưởng của vi khuẩn. Nhưng trong tự nhiên một số vi khuẩn có ưu điểm là sinh trưởng được trong điều kiện môi trường pH và nhiệt độ khác nhau, nên có thể giúp phân giải cellulose trong điều kiện môi trường acid, kiềm hoặc ở nhiệt độ cao. Tham gia quá trình phân giải cellulose tự nhiên có vi khuẩn hiếu khí lẫn yếm khí. Vi khuẩn hiếu khí: Cellulomonas, Vibrio, Archomobacter, Cytophaga, Soragium, Bacillus… Vi khuẩn yếm khí: Clostridium và một số loài Bacillus Xạ khuẩn: Ngoài nấm sợi và vi khuẩn, xạ khuẩn cũng tham gia quá trình phân giải cellulose, đáng chú ý là các xạ khuẩn: Streptosporangium, Streptomyces, Nocardia, Micromonospora,… 19 3. Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành 3.1. Chuẩn bị nguyên liệu 3.1.1. Nguyên liệu Mạt cưa cây: chủ yếu là mạt cưa cao su. Các chất phụ gia như cám gạo, bột ngô,… MgSO4, vôi (hoặc CaCO3) theo công thức phối trộn, nguồn nước sạch. 3.1.2. Môi trường nuôi trồng Môi trường sử dụng cơ chất bằng mạt cưa cao su đã bổ sung phụ gia, tạo độ ẩm và thanh trùng. 3.1.3. Chủng giống nấm Linh chi Các lưu ý khi sử dụng giống: Giống đúng tuổi (không già hoặc non): không thấy có mô sẹo hay có cây nấm mọc trong chai giống. Giống đã ăn hết đáy chai túi. Không nhiễm nấm mốc, vi khuẩn, nấm dại: Quan sát bên ngoài thấy giống có màu trắng đồng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dưới và không có màu xanh, đen , vàng,… không có các vùng khoang lỗ. Giống nấm có mùi thơm dễ chịu Quá trình vận chuyển giống phải hết sức cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh, dựng đứng chai giống (nút bong quay lên phía trên). Được để nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, ánh sáng chiếu trực tiếp vào giống. Chất lượng là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuất nấm. Nếu giống tốt, năng suất nấm sẽ cao và ngược lại. Để phân biệt giống nấm có thể xem bảng tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống. Bảng 3.1: Tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống. 20 Giống tốt Giống xấu Tơ dày và trắng đều trên các loại Bị nhiễm tạp, nguyên nhầy nhớt, cơ chất ở mỗi giai đoạn (thạch, giá màu đục sữa (vi khuẩn), có màu sắc lạ môi, cọng, lúa,…). (mốc), tơ thưa hoặc rối bông. Tơ được giữ ở môi trường thông thoáng suốt thời gian tăng trưởng. Tơ nhạt màu thành từng mảng trên bịch meo. Tơ để mơi nóng có nắng chiếu, Tơ còn trắng môi trường chưa khô. chảy nước vàng. Môi trường khô, tơ nấm co lại, nằm sát mặt thạch. 3.2. Phương pháp tiến hành Tiến hành trồng nấm theo quy trình sau: Xử lý nguyên liê ̣u Bổ sung dinh dưỡng, đóng bich ̣ Thanh trùng (hấp bịch) Để nguô ̣i, cấ y giố ng Nuôi sơ ̣i 21 Chăm sóc, thu hái 3.2.1. Tiến hành ủ nguyên liệu Mùn cưa: Các loa ̣i gỗ mề m không chứa tinh dầ u, không bi ̣ xử lý bởi hóa chấ t chố ng mố c. Tố t nhấ t là cao su sau đó là bồ đề , keo, ta ̣p, mề m. Kiể m tra mùn xem có xử lý hóa chấ t hay không: Ta ̣o ẩ m, đóng bich, ̣ bich ̣ chă ̣c, nế u không đổ mồ hôi hay đổ i màu thì mùn có xử lý bằ ng hóa chấ t, không nên sử du ̣ng mùn này. Xử lý: + Ủ bảo quản (> 6 tháng) Chọn những nơi cao ráo thoát nước tốt, có mái che để chứa nguyên liệu, dùng vôi bột bổ sung với tỷ lệ 2 – 2,5 kg/m3 mạt cưa. Trên đỉnh đống ủ không được đậy; không bổ sung thêm nước. Nơi ủ bảo quản tránh đươ ̣c mưa, không bi ̣ đo ̣ng nước, không phủ kín (vỏ khô sẽ ngăn đươ ̣c tác nhân gây bê ̣nh từ ngoài xâm nhâ ̣p vào). Không bổ sung thêm ẩ m đô ̣. + Ủ chính thức Dạng 1: Từ ủ bảo quản. Tạo ẩm bằng nước sạch. Dạng 2: Không ủ bảo quản, dùng nước vôi với pH = 12 (3,5 kg vôi/m3). Thời gian ủ: Ủ ngắ n: Cao su, bồ đề thời gian từ 1 – 7 ngày. Tạo ẩm bằ ng nước vôi, pH: 12 – 13 hoă ̣c ta ̣o ẩ m bằ ng nước sa ̣ch (tùy theo loại mùn cưa có ủ bảo quản hay không). Lấ y mẫu mùn cưa (nhiề u chỗ) Đóng túi 25x35cm nén chă ̣c, 10 túi cân, tính khố i lươ ̣ng trung bình. 22 Túi 25x35 đủ ẩ m: Cao su 2,5kg Bồ đề 2,3 – 2,4 kg Keo 2,4kg Bã mía 2,2kg Ta ̣p mề m 2,4kg Dựa vào đó ta tính lươ ̣ng nước thiế u cầ n bổ sung. Lươ ̣ng vôi bổ sung: 5 – 7 kg/1 tấ n nguyên liê ̣u. Ủ dài ngày: ta ̣p mề m, keo thời gian ủ từ 7 – 15 ngày Không nên ủ nguyên liệu quá lâu, vì sẽ bị mạt hóa. 1 tấ n mùn cưa đủ ẩ m cầ n bổ sung thêm: 3kg ure + 5 – 10 kg super lân + 10 – 15 kg bô ̣t nhe ̣ (CaCO3). Chú ý: l. Độ ẩm: từ 60 – 62%. 2. pH chủ yếu của đống ủ là từ 7,5 – 8. 3. Mùn cưa sau khi làm ướt bằ ng nước vôi, ủ 3 – 7 ngày Đảo lầ n 1 Bổ sung dinh dưỡng (hỗn hơ ̣p trên), trong quá trình ủ la ̣i đố ng cứ 10 – 15 ngày đảo la ̣i 1 lầ n, cho tới khi nguyên liê ̣u hế t mùi khai mới đươ ̣c đem ra sử du ̣ng. 3.2.2. Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa: Cám bắp (%) Cám ga ̣o (%) 23 Bô ̣t nhe ̣ (%) Cao su 5 5 1,5 Cây keo 7 7 1,5 Bồ đề 7 5 1,5 Ta ̣p mề m 7 7 0,5 Chú ý: Đối với nguyên liêu bã mía, ta có thể phối trộn với mùn cưa cao su với tỉ lệ 1:1, phối trộn 5% cám gạo, 5% cám bắp và 1,5% bột nhẹ, đóng bịch 19x37cm, trọng lượng túi đủ ẩm là 1,3 – 1,4kg, giống cấp 3 sử dụng là giống trên que mì. Phối trộn đều các chất dinh dưỡng ở ngoài rồi đưa vào phối trộn với nguyên liệu thật đều. Các chất dinh dưỡng phải thật tốt, không mốc, không mùi hôi và được nghiền mịn. Thời gian từ khi phối trộn đến khi hấp phải dưới 12 tiếng. Túi đóng mạt cưa có 2 lớp với kích thước 25 x 35 cm. Và đóng túi từ 1,3 – 1,5 kg/1 túi, kèm theo cổ nhựa, nút bông và nắp đậy. 3.2.3. Thanh trùng bịch Bịch mạt cưa đóng xong thì đưa vào lò hấp ở nhiệt độ 1000C, trong vòng 8 tiếng; sau đó để nguội cho nhiệt độ hạ xuống khoảng 70 – 800C thì cho bịch ra ngoài. (Không nên hấp ở nhiệt độ trên 1150C). 3.2.4. Cấy giống - Bịch hấp xong cho vào phòng cấy. - Bật đèn tím trong phòng khoảng 30 phút, sau tắt đèn tím và bật quạt gió 60 phút rồi tiến hành cấy giống. - Ưu tiên cho 2 người cấy/kíp cấy. Phải vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng quần áo bluse trước khi vào cấy. 24 - Trước khi cấy giống phải kiểm tra giống đúng chủng loại, không nhiễm bệnh, đúng tuổi. Sau đó lau sạch bằng cồn. Lượng giống cấy vào bịch nuôi trồng từ 10 – 15g/1 bịch. Mỗi chai giống cấp 2 cấy được từ 30 – 40 bịch. Chú ý: Trong quá trình cấy, túi giống luôn để nằm ngang. Cấy xong đậy nút bông, vận chuyển túi vào khu vực ươm. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống. 3.2.5. Nuôi sợi - Bịch nấm sau khi cấy chuyển ngay vào phòng ươm sợi. Nhà ươm sợi nấm Linh chi phải sạch, khô, thông thoáng tốt, ánh sáng yếu, nhiệt độ khống chế từ 20 – 300C. - Cách ươm: Bịch được đặt trên giàn, bịch cách bịch từ 2 – 3 cm. - Trong quá trình ươm hạn chế tối đa việc vận chuyển va đập và không được tưới nước vào bịch. - Khi bịch ươm từ 1 – 2 ngày bắt đầu chọn nhiễm. - Sau khi sợi nấm ăn khoảng 2/3 bịch thì bắt đầu thay nút bông và tiếp tục để trong khu vực ươm cho đến khi sợi nấm ăn kín hết bịch và bắt đầu ra quả thể thì ta chuyển nấm đến khu vực nuôi trồng ngoài vườn. Bê ̣nh trong giai đoa ̣n nuôi sợi: + Nhiễm mố c: - Trên bề mă ̣t bich: ̣ (1) do nút bông ướt, cầ n thay nút bông mới (đã hấ p) ngay sau khi hấ p bich; ̣ (2) chai giố ng đưa vào cấ y bi ̣nhiễm; (3) phòng cấ y và kỹ thuâ ̣t cấ y không đảm bảo. - Mố c điể m xung quanh: (1) do hấ p bich ̣ không đủ thời gian và nhê ̣t đô ̣; (2) do mùn cưa sàn lo ̣c không tố t; (3) do bô ̣t cám, bô ̣t ngô nghiề n không ki ̃ hoă ̣c đã bi ̣nhiễm mố c. 25 - Toàn bô ̣ bich: ̣ (1) do hấ p bich ̣ không đủ thời gian và nhiê ̣t đô ̣; (2) hấ p quá kéo dài; (3) môi trường nhà ươm bi ̣ ô nhiễm nă ̣ng, do ươm bich ̣ lă ̣p đi lă ̣p la ̣i không cách ly hoă ̣c thanh trùng không tố t. + Co sơ ̣i: - pH quá cao: >8,0 - Đô ̣ ẩ m nguyên liê ̣u cao quá hoă ̣c thấ p quá. - Mùn cưa có tinh dầ u. - Mấ t cân bằ ng về sinh dưỡng do phố i trô ̣n không đề u. + Chế t giố ng: Do ngô ̣ đô ̣c môi trường (mùi amoniac, hóa chấ t chố ng mố c, sử du ̣ng nguồ n nước chứa nhiề u ion kim loa ̣i). Xử lý bich ̣ trong giai đoa ̣n ươm sơ ̣i - Sau khi nuôi sơ ̣i 13 – 15 ngày, sơ ̣i nấ m ăn kin ̣ kiể m tra ́ 1/3 – ½ bich thấ y bich ̣ nào hê ̣ sơ ̣i đă ̣c trắ ng trên bề mă ̣t và không nhiễm mố c ở cổ bich, ̣ ta tiế n hành tháo nút bông; Lấ y phầ n bông ở giữa (sa ̣ch, khô), xé tơi, đâ ̣y la ̣i nút bich phôi, không đâ ̣y chă ̣c. - Từ hôm sau trở đi không đu ̣ng cha ̣m tới cổ bich, ̣ bich ̣ vẫn để yên trong nhà ươm tử 12 – 15 ngày nữa cho tới khi có 1 quả thể vươ ̣t khỏi cổ bich ̣ ra khỏ ngoài và sơ ̣i nấ m ăn kín đế n đáy bich, ̣ ta chuyể n sang khu vực chăm sóc, thu hái. - Nhà trồng nấm phải sạch sẽ, thông thoáng, có mái chống mưa dột. Nhiệt độ thích hợp 22 - 28 độ C; độ ẩm không khí 80 - 90%; ánh sáng khuếch tán và chiếu đều từ mọi phía; kín gió. 3.2.6. Chăm sóc thu hái 26 - Khu vực nuôi trồng nấm Linh chi ngoài vườn phải sạch, thông thoáng nhưng kín gió, độ ẩm cao – từ 80 – 90%. Ánh sáng tán xạ và phải phân bố đều ở mọi vị trí trong khu vực nuôi trồng. Nhiệt độ khống chế từ 20 – 300C. - Thu hái: Khi tai nấm lớn hết cỡ, là khi màu đỏ nâu lan hết viềng vàng quanh tai nấm, thì bắt đầu thu hái. - Trước khi hái nấm ngừng tưới 3 – 4 ngày. - Dùng dao cắt ở phần chân tai nấm, để quả thể đã cắt ngửa lên trên rổ. Lấy bông nhúng vào vôi đặc lau lại vết cắt, rồi để bịch nấm lại vị trí cũ. Sau khi hái xong ta bắt đầu sấy nấm để bảo quản. - Thời gian nuôi trồng nấm Linh chi ở Bình Định tốt nhất là từ tháng 9 đến tháng 4 hàng năm. Thời gian bắt đầu sản xuất bịch phôi từ tháng 9 đến hết tháng 1 dương lịch hàng năm là phù hợp. 3.3. Kỹ thuật sấy nấm Linh chi - Không sấy khô kiệt mà vẫn giữ lại độ ẩm từ 12 – 14%. - Cơ sở lý thuyết sấy nấm: o 1m3 không khí ở 150C có thể khử được 12g hơi nước. o 1m3 không khí ở 200C có thể khử được 17g hơi nước. o 1m3 không khí ở 400C có thể khử được 30g hơi nước. o 1m3 không khí ở 500c có thể khử được 95g hơi nước. - Từ đó có thể tính được lượng không khí nóng cần cung cấp để điều chỉnh tốc độ gió và thiết kế dung tích lò. - Sự chuyển vận của hơi nóng quanh nấm phải được lưu thông tốt. Vì hơi nóng hút ẩm và nhanh chóng trở nên no nước. Nếu không được lưu thông thì hơi nóng này không thể hút thêm được nước nữa và có thể làm ướt, thậm chí có hiện tượng đọng nước làm nấm mốc ngay trong lò sấy. 27 - Sấy nấm bằng lò sấy. - Quy trình sấy nấm: o Xếp quả thể nấm vào khay sấy theo từng loại, nấm to, dày để gần nguồn nhiệt, hàng khay nấm mỏng, nhỏ để xa nguồn nhiệt. o Sau khi xếp đủ lượng nấm vào lò, ban đầu sấy ở nhiệt độ 35 – 400C, trong thời gian 1 – 4 giờ để tránh tạo lớp vỏ cứng. o Sang giai đoạn làm khô, mỗi giờ tăng 20C tới khi đạt 550C. Theo đà giảm của lượng nước bốc hơi và nhiệt độ ta đóng dần cửa gió. o Đến giai đoạn sấy khô ta duy trì ở nhiệt độ từ 45 – 500C trong 1 – 2 giờ đóng hoàn toàn cửa gió. Đóng bao và bảo quản sản phẩm khô - Thông thường sau khi sấy khô đến độ ẩm 13%, cho nấm đã sấy khô vào bao bì có 2 lớp bao nilon, 1 lớp chứa đựng khoảng 10 kg/bao. Buộc miệng túi 3 lần: 2 lần xoắn chặt và buộc miệng bao nilon để chống lọt không khí ẩm vào trong, 1 lần buộc miệng bao chứa ngoài. - Bảo quản nấm đã sấy trong kho thoáng, khô, không xếp chồng quá cao làm nát vụn nấm. Thường xuyên kiểm tra mốc, hút ẩm. Định kỳ tiến hành xông diêm sinh để chống mốc. Nguyên tắc chung khi sấy nấm phải khô dứt điểm trong khoảng thời gian 24 giờ kể từ lúc hái nấm tươi. Nếu để qua ngày nấm sẽ bị hư và khi sấy khô có màu đen, mùi khó chịu, không đảm bảo chất lượng. 4. Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm STT 1 Hiện tượng Tơ mọc đều Nguyên nhân –Giống thoái hóa 28 Khắc phục –Thay giống khác nhưng không ra –Nhiệt độ không thích hợp –Theo dõi nhiệt độ, duy nấm (quá cao hay quá thấp) trì nhiệt độ thích hợp –Thiếu ẩm –Giữ ẩm bằng cách phun –Thiếu độ thoáng khí 2 sương đều đặn Quả thể kết nụ –Nhiều tai nấm cùng xuất –Cắt bớt, chỉ để 1 tai nhưng không hiện và cạnh tranh nhau. nấm phát triển –Dinh dưỡng giảm qua quá –Bổ sung dinh dưỡng trình thu hái nhiều lần hoặc kết thúc quá trình lớn, chết non thu hoạch 3 Cuống nấm dài –Nhà trồng nấm bị ngộp (dư –Thông khí và nhỏ, mũ nấm CO2) không phát triển –Thiếu sáng –Cung cấp ánh sáng đủ cho nấm phát triển 4 Tai nấm dị dạng –Nhiễm nấm mốc (dạng bông cải) –Nước tưới bị phèn quá cao –Khử trùng lại nhà nấm –Xử lý nước –Ẩm độ quá thấp –Nhiệt độ thay đổi đột ngột 5 Sản lượng kém – Cơ chất thiếu dinh dưỡng – Thêm dinh dưỡng đầy đủ – Nhiễm bệnh – Giống yếu hoặc thoái hóa – Thời tiết thất thường, nhiệt độ thay đổi đột ngột – Thu hái không đúng cách 29 – Vệ sinh môi trường kỹ hơn trước và sau mỗi đợt nuôi trồng – Thay giống tốt hơn (tách tai nấm hay hái không cẩn thận ảnh hưởng đến các tai nấm bên cạnh hoặc thừa – Che chắn thích hợp – Xem lại cách thu hái gốc gây nhiễm cho nấm đợt 2 hoặc 3…) Cơ chất dùng nuôi cấy hoặc trồng nấm cũng có thể là thức ăn cho nhiều loại vi sinh vật khác. Trong đó, vi khuẩn và nấm mốc có tốc độ sinh sản nhanh, đặc biệt bào tử nấm mốc phát tán rộng nên khả năng lây nhiễm của chúng thường nhiều hơn. Ở đa số trường hợp ghi nhận được, thì nấm trồng có khả năng ức chế một phần mầm bệnh, thậm chí bao chụp lên vết bệnh và vẫn ra tai nấm bình thường, tất nhiên sản lượng nấm sẽ giảm sút so với không bệnh. Nếu trường hợp nhiễm kèm theo ẩm độ nguyên liệu cao hoặc pH acid (chua) có thể ức chế tơ nấm ăn lan và bệnh phát triển gây hư hỏng toàn bộ cơ chất. Hoặc nhầy nhớt (nhiễm trùng) hoặc đổi màu từng vùng hay biến đổi đều khắp (nấm mốc), lúc này tơ nấm không mọc được và dĩ nhiên cũng không tạo được quả thể. 5. Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả Kinh nghiệm trồng nấm linh chi ở trại nấm SAGO Năm 2009, anh Nguyễn Công Thành, việt kiều Hungary bắt đầu trồng thử nghiệm lô nấm đầu tiên tại trại nấm rộng 6.000 m2 ở tổ 3, ấp Ràng, xã Trung Lập Thượng, quận Củ Chi, TP.HCM. Tháng 10.2010, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sài Gòn Linh Chi (SAGO) được anh thành lập và giữ chức Tổng Giám đốc. Cũng trong năm đó, việc quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước được SAGO thực hiện. Chỉ trong 1 năm nỗ lực mang sản phẩm giới thiệu ra nước ngoài, đến nay, nấm linh chi của anh Thành, đã được cộng đồng người Việt tại 30 các nước Hungary, Áo, Balan, Pháp, Đức, Czech, Slovakia , liên bang Nga và một số tiểu bang ở Mỹ biết đến, đặt hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Anh Thành cho biết, để đảm bảo tính sạch sinh thái cao nhất cho sản phẩm, qui trình trồng nấm ở đây được kiểm tra và theo dõi sát theo công nghệ sạch sinh thái khép kín từ khâu chuẩn bị phôi nấm, trồng và chăm sóc cho đến khâu thu hoạch, sấy khô, đóng bao bì… Hình 5.1. Anh Nguyễn Công Thành bên trong trại nấm linh chi SAGO Công nhân đang đóng cơ chất trồng nấm vào bao nylon Anh chia sẻ kinh nghiệm: Xử lí nguyên liệu Nguyên liệu chính là mùn cưa (tươi hoặc khô của các loại cây mềm không có tinh dầu và không độc hoặc một số cây thân thảo: rơm rạ…). Ở nước ta mùn cưa cao su đáp ứng tốt yêu cầu và rất phong phú. Mùn cưa vừa mới được mua về, ủ đống tự nhiên nơi khô ráo, thoáng mát. Cách đóng túi Tiến hành tạo ẩm và bổ sung thêm dinh dưỡng vào mùn cưa. Đảo đều sao cho độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 60% độ ẩm của cơ chất trồng nấm (độ ẩm 60% được hiểu như sau: mùn cưa ban đầu ở dạng khô, trước khi đóng bịch phải tạo độ ẩm bằng cách tưới nước đều lên mùn cưa kết hợp với đảo trộn cho tới khi nào lượng nước đạt 60%. Hay hiểu đơn giản là trong 1kg mùn cưa đạt độ ẩm 60% thì 31 có 400 gram mùn cưa và 600ml nước - ở đây 1gram được tính gần bằng 1ml). Cơ chất đã được trộn đều được sàng qua máy để loại bỏ những mảnh dăm bào và gỗ còn sót lại. Sau đó tiến hành cho cơ chất được sàng vào bịch nylon chịu nhiệt và nện nhẹ, đồng thời xoay tròn bịch để cơ chất được nén đều vừa đủ chặt. Mỗi bịch cơ chất có trọng lượng 1, 2 – 1, 5 kg/1 bịch. Buộc cổ bịch, dùng bông không thấm bịt miệng bịch và đậy nắp nhựa chuyển vào nhà hấp thanh trùng. Thanh trùng Sắp xếp các bịch nấm sao cho các bịch nấm đảm bảo đều nhiệt và áp suất. Hấp các bịch cơ chất ở nhiệt độ 100oC khoảng 8-10 giờ.Sau đó để nguội qua đêm từ 7-9 giờ. Cấy giống Cấy giống phải đảm bảo một số yêu cầu: phòng cấy giống phải sạch (được thanh trùng định kỳ bằng tia UV). Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy, cồn sát trùng… Nguyên liệu đã được thanh trùng, để nguội. Giống sử dụng là meo hạt, giống cấy phải đúng độ tuổi, giống mọc đều trong lọ (chai túi), không có nấm dai, vi khuẩn, nấm mốc , trọng lượng từ 10 -15gr/1 bịch. Trước khi cấy phải dùng cồn lau miệng lọ giống, bóc tách lớp màng trên bề mặt nhưng không để bề hạt giống bị nát. Trong thời gian cấy, chai giống luôn để nằm ngang. Sau khi cấy xong, dùng bông đậy nút lại, chuyển túi vào khu vực ươm sợi. Ươm túi Nhà ươm túi phải đảm bảo các yêu cầu: sạch sẽ, thông thoáng, độ ẩm từ 60-85%, ánh sáng yếu, nhiệt độ từ 20-300C. Chuyển bịch nấm nhẹ nhàng vào nhà ươm, các bịch phôi được đặt lên kệ chữ A. Mỗi nhà ươm có diện tích khoảng 120 -150 m2 ủ được từ 12000 -13000 bịch/1 nhà. Các kệ được sắp xếp để có lối đi thuận lợi cho việc kiểm tra. Hạn chế di chuyển bịch nấm. Thời gian ủ từ 20 -25 ngày khi sợi tơ mọc được từ 1/2 đến đầy bịch là có thể xuất bán hoặc di chuyển ra nhà nuôi trồng nấm khi có sự hình thành quả thể ở miệng nút bông, cần tiến 32 hành nới nút bông ở cổ nút, chỉ để lại 1/5 lượng nút bông ban đầu cho nấm mọc qua cổ nút không bị kẹt.Trong quá trình sợi nấm phát triển, nếu thấy có túi bị nhiễm cần loại bỏ ngay khỏi khi vực ươm trồng. Tuyệt đối không tưới nước trong quá trình ủ tơ. Tưới đón Bịch sau khi ủ trắng tơ được chuyển vào nhà trồng. Sau khi cuống nấm mọc từ 4 -7 cm thì bắt đầu tưới đều đặn ngày 2 lần, tưới xả tràn dưới mặt đất và phun sương trên dàn trồng. Tuyệt đối không được tưới nước trực tiếp vào cổ bịch nấm, duy trì độ ẩm không khí từ 70 -90% .Thời gian sinh trưởng của hệ sợi nấm rất quan trọng, có tính chất quyết định đến sức sinh trưởng, phát triển của quả thể và năng suất của nấm Linh chi. Nếu tưới đón nấm sớm hoặc chậm sẽ dẫn đến hiện tượng quả thể kém phát triển, ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của nấm. Căn cứ vào thời gian hệ sợi lan kín bịch và màu sắc của hệ sợi để có kỹ thuật tưới đón nấm thích hợp nhất và là cơ sở để tăng năng suất nấm. Thu hoạch Quả thể nấm sau khi thu hái được vệ sinh sạch sẽ, sấy ở nhiệt độ 40– 60oC. Độ ẩm của nấm khô dưới 13%. Khi thu hái hết đợt 1, tiến hành chăm sóc như lúc ban đầu để tận thu đợt 2. Năng suất thu hoạch khoảng 1 tấn nguyên liệu thu được từ 18 đến 30 kg nấm Linh chi khô. Khi kết thúc đợt nuôi trồng cần phải vệ sinh và thanh trùng nhà trồng bằng nước vôi đậm đặc. Nguồn: khoahocphothong.com.vn (số 10/13 ngày 22/03/2013) 6. Kết luận Linh Chi là một loại nấm có giá trị dinh dưỡng, giá trị dược học và giá trị kinh tế cao. Nấm Linh Chi được con người khám phá, sử dụng cách đây hơn 2000 năm và không ngừng phổ biến cho đến ngày nay vì những công dụng quý báu không thể phủ nhận của nó. Với những đặc điểm sinh học và điều kiện sinh trưởng phát triển đã được nghiên cứu rõ, nấm Linh Chi đã và đang được trồng và sử dụng phổ biến ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi trên thế giới. Đặc biệt Việt 33 Nam là một nước nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp do đó có thể cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc trồng nấm Linh Chi. Trong tương lai, Linh Chi vẫn sẽ là một bài thuốc quý với sức khỏe con người và là nguồn mang lại lợi ích kinh tế cao cho đất nước. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Thị Thanh Vân. Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma Lucidum) trên mặt của cao su. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Công nghệ sinh học. 2. Lê Công Doanh. Kỹ thuật bảo quản và chế biến nấm Linh Chi. Đồ án tốt nghiệp kỹ sư. Internet: 3. Nấm bệnh thường gặp trong nuôi trồng nấm, 25/2/2013, http://www.ninhthuantech.com/vi/thong-tin-sau-benh/cay-trong/1368nam-benh-thuong-gap-trong-nuoi-trong-nam.html 4. Lê Duy Thắng, Phát hiện và điều trị một số bệnh ở nấm trồng, 31/8/2011, http://honhuhai.wordpress.com/2011/08/31/337/ 35