Uploaded by Dung Le

1074-2352-1-SM

advertisement
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH THẬN LUPUS ĐƯỢC PHÁT HIỆN SỚM
BẰNG XÉT NGHIỆM MICORALBUMIN/CREATININE NIỆU
Nguyễn Anh Minh, Hoàng Thị Lâm
Trường Đại học Y Hà Nội
Bệnh thận lupus làm tăng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân SLE, nhưng chỉ 2/3 trường hợp có biểu
hiện trên lâm sàng, số còn lại không biểu hiện rõ ràng được gọi là viêm thận lupus câm. Mục tiêu của nghiên
cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm thận lupus được phát hiện sớm
bằng xét nghiệm Micoralbumin/creatinine niệu (ACR niệu). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 bệnh nhân
được chẩn đoán SLE theo tiêu chuẩn SLICC 2012 mà chưa có tổn thương thận trước đó, tiến hành tại
phòng khám quản lý Lupus bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy có 22/110 bệnh nhân SLE có xét nghiệm
ACR dương tính (ACR ≥ 3 mg/mmol), chiếm tỷ lệ 20%. Xét nghiệm có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 83,8%,
giá trị dự báo dương tính 22,7% và giá trị dự báo âm tính là 100%. Không có sự khác biệt về lâm sàng và
cận lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân SLE có xét nghiệm ACR dương tính và nhóm bệnh nhân có ACR âm
tính.
Từ khóa: lupus ban đỏ hệ thống, microalbumin/creatinin niệu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus
erythematosus - SLE) là bệnh tự miễn có biểu
hiện tổn thương ở nhiều hệ cơ quan nhưng
chủ yếu là biểu hiện ở da, niêm mạc, khớp và
thận [1]. Bệnh không thể điều trị khỏi triệt để
nhưng bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống vẫn
phải được khám, theo dõi và quản lý bệnh
theo định kỳ nhằm hạn chế các đợt cấp của
bệnh, đồng thời giúp phát hiện sớm tổn
thương các cơ quan nội tạng để điều trị bệnh
một cách kịp thời [2]. Bệnh thận lupus làm
tăng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
Lupus ban đỏ hệ thống, nhưng chỉ 2/3 trường
hợp có biểu hiện trên lâm sàng, số còn lại
không biểu hiện rõ ràng được gọi là viêm thận
lupus câm [3; 4]. Viêm thận lupus câm được
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Anh Minh, Bộ môn Dị ứng – Miễn
dịch lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: anhminha3@gmail.com
khẳng định qua sinh thiết thận một cách hệ
thống, tuy nhiên đây là một thủ thuật xâm lấn,
phức tạp và giá thành cao, không phù hợp
cho việc khám định kỳ hàng tháng. Trong khi
đó xét nghiệm tỷ số ACR (microalbumin/
creatinine niệu) thông qua việc thu thập mẫu
nước tiểu ngẫu nhiên lại đơn giản, vô hại, rẻ
tiền và có mối liên quan chặt chẽ với nồng độ
protein niệu 24 giờ [5; 6].
Đã có nhiều nghiên cứu về tổn thương
thận ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống
nhưng thường là những tổn thương thận
được phát hiện muộn ở giai đoạn sau, hoặc
chỉ được phát hiện sớm qua sinh thiết thận,
do đó nghiên cứu này được tiến hành nhằm
đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống có
tổn thương thận được phát hiện sớm bằng xét
nghiệm Micoralbumin/creatinine niệu (ACR
niệu).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Ngày nhận: 10/6/2018
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
60
1. Đối tượng
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Đối tượng nghiên cứu gồm 110 bệnh nhân
lupus ban đỏ hệ thống đang điều trị ngoại trú
tại phòng khám và quản lý lupus ban đỏ hệ
thống - khoa Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai
từ tháng 7/2014 đến tháng 7/2015.
2. Phương pháp
• Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu
lâm sàng thuận tiện, gồm 110 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
• Các bước tiến hành nghiên cứu
- Bệnh nhân được chọn là các bệnh nhân
Lựa chọn những bệnh nhân được chẩn
đã được chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống
đoán Lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn
mà chưa phát hiện tổn thương cầu thận trước
SLICC 2012 mà chưa có tổn thương thận
đó (protein niệu âm tính ở các xét nghiệm
trước đó. Thu thập thông tin cơ bản và bệnh
tổng phân tích nước tiểu trước đó và khai thác
tật của bệnh nhân theo bệnh án mẫu. Khai
tiền sử không có tổn thương thận). Chẩn đoán
xác định Lupus ban đỏ hệ thống dựa trên tiêu
chuẩn của Hiệp hội lâm sàng quốc tế về bệnh
Lupus hệ thống SLICC 2012 (Systemic Lupus
International Collaborating Clinics) [7] (gồm 11
tiêu chuẩn lâm sàng và 6 tiêu chuẩn miễn
dịch): Bệnh nhân thỏa mãn 4/11 tiêu chuẩn
trong đó có ít nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng và 1
tiêu chuẩn xét nghiệm, hoặc khi bệnh nhân
được xác định bệnh thận lupus bởi sinh thiết
thận và có thêm hoặc kháng thể kháng nhân
dương tính hoặc kháng thể kháng dsDNA
dương tính.
- ACR dương tính khi giá trị ACR ≥ 3 mg/
mmol.
Tiêu chuẩn loại trừ
thác thông tin tiền sử, bệnh sử, khám lâm
sàng. Bệnh nhân được làm các xét nghiệm cơ
bản kết hợp thêm xét nghiệm microalbumin
niệu và creatinine niệu. Tính tỷ số ACR và
đánh giá kết quả.
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu được qua nghiên cứu được xử
lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kiểm định χ2
để so sánh các tỉ lệ. Các test thống kê được
kiểm định với mức khác biệt có ý nghĩa,
p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các hoạt động tiến hành trong
nghiên cứu này đều tuân thủ qui định và
nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên
cứu y sinh học của Việt Nam và quốc tế. Các
Những bệnh nhân được chẩn đoán Lupus
hoạt động nghiên cứu không gây nguy hiểm
ban đỏ hệ thống nhưng có tổn thương thận
và các nguy cơ cho đối tượng nghiên cứu. Tất
trước đó, hoặc không rõ tiền sử tổn thương
cả các đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham
cầu thận hay không? Bệnh nhân bị nhiễm
gia vào nghiên cứu sau khi được tư vấn đầy
khuẩn tiết niệu, sỏi thận, suy thậnt hoặc mắc
đủ. Các số liệu y học mang tính cá nhân trong
các bệnh lý gây tổn thương thận như tăng
nghiên cứu được đảm bảo nguyên tắc bí mật.
huyết áp, đái tháo đường, suy tim. Bệnh nhân
là phụ nữ có thai, trong chu kỳ kinh nguyệt.
Bệnh nhân có đầy đủ tiêu chuẩn nhưng không
hợp tác.
TCNCYH 113 (4) - 2018
III. KẾT QUẢ
Trong số 110 bệnh nhân nghiên cứu có 22
bệnh nhân có xét nghiệm ACR dương tính
61
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
(với ACR ≥ 3 mg/mmol) (chiếm tỷ lệ 20%), 88
nhất là 74 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là
bệnh nhân có ACR âm tính (chiếm tỷ lệ 80%).
20 - 39 tuổi, chiếm tỷ lệ 51,9%.
1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân
Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,02 ±
3,86 năm, trong đó ngắn nhất là vừa phát hiện
nghiên cứu
110 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 99
nữ (chiếm 90%) và 11 nam (chiếm 10%), tỷ lệ
nữ/nam = 9/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, p < 0,001. Tuy nhiên khi so sánh sự phân
bố giới tính giữa 2 nhóm ACR dương tính và
âm tính thì không có sự khác biệt, p > 0,05.
Độ tuổi trung bình là 36,35 ± 13,25 (tuổi),
trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 14, cao
bệnh, lâu nhất là 18 năm. Khoảng thời gian
mắc bệnh từ 1 - 5 năm gặp nhiều nhất, chiếm
48,6%. Khi so sánh thời gian mắc bệnh trung
bình giữa 2 nhóm cho thấy thời gian mắc
bệnh của nhóm bệnh nhân có ACR dương
tính là 6,55 ± 3,89 năm, cao hơn so với nhóm
bệnh nhân có ACR âm tính là 4,66 ± 3,79 năm,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Biểu đồ 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn
SLICC 2012
Tổn thương khớp, rụng tóc và tổn thương da là thường gặp nhất với tỷ lệ tương ứng là
63,7%, 57,9% và 43,2%. Viêm thanh mạc ít gặp hơn (18,2%), rối loạn tâm thần kinh hiếm gặp
nhất (1,1%). Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân có ACR dương
tính và nhóm bệnh nhân có ACR âm tính.
Công thức máu, các chỉ số sinh hóa máu
Không có sự khác biệt về công thức máu và các chỉ số sinh hóa máu giữa nhóm bệnh nhân
có ACR dương tính và nhóm bệnh nhân có ACR âm tính (về chức năng gan, thận, mỡ máu)
(bảng 1).
62
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Xét nghiệm máu (công thức máu, sinh hóa máu)
ACR dương tính
Chỉ số
n
%
n
%
Có
7
33,3
24
27,6
Không
14
66,7
63
72,4
Có
4
18,2
14
16,1
Không
18
81,8
73
83,9
Có
2
9,1
15
17,4
Không
20
90,1
71
82,6
Bình thường
10
83,3
37
88,1
Tăng
2
16,7
5
11,9
Bình thường
14
73,7
65
82,3
Tăng
5
26,3
14
17,7
Bình thường
6
66,7
28
73,7
Tăng
3
33,3
10
26,3
Rối loạn huyết học
Rối loạn chức
năng gan
Rối loạn chức
năng thận
Cholesterol máu
Triglyceride máu
LDL-C máu
ACR âm tính
p
0,601
0,814
0,337
0,665
0,395
0,672
Xét nghiệm nước tiểu
Bảng 2. Xét nghiệm nước tiểu
ACR dương tính
Chỉ số
ACR âm tính
n
%
n
%
Protein
Âm tính
17
77,3
88
100
niệu
Dương tính
5
22,7
0
0
Hồng cầu
Âm tính
14
63,6
59
67
niệu
Dương tính
8
36,4
29
33
Bạch cầu
Âm tính
10
45,5
48
54,5
niệu
Dương tính
12
54,5
40
45,5
p
< 0,001
0,473
0,299
Có 5 bệnh nhân xét nghiệm protein niệu dương tính và đều thuộc nhóm ACR dương tính. 17
bệnh nhân với ACR dương tính còn lại và tất cả bệnh nhân với ACR âm tính đều có xét nghiệm
protein niệu âm tính. Sự khác biệt về protein niệu giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
Mối tương quan giữa ACR và protein niệu theo phương trình: y = 0,013x + 0,042, với r = 0,602,
p < 0,001. ACR nước tiểu có mối tương quan tuyến tính thuận khá chặt với protein niệu.
Không có sự khác biệt về hồng cầu niệu và bạch cầu niệu giữa 2 nhóm bệnh nhân.
TCNCYH 113 (4) - 2018
63
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm ACR trong phát hiện sớm tổn thương thận ở
bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
Xét nghiệm ACR có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 83,8%, giá trị dự báo dương tính và âm tính
lần lượt là 22,7% và 100%.
Sử dụng đường cong ROC để tính độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm ACR trong phát hiện
sớm tổn thương thận, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của ACR niệu
Sử dụng đường cong ROC xác định giá trị YOUDEX J để xác định điểm cắt có giá trị 0,075
tương ứng với diện tích dưới đường cong là 0,774. Khi ACR có giá trị 9,89 mg/mmol thì giá trị
protein niệu là 0,3 g/l, với độ nhạy và độ đặc hiệu là cao nhất tương ứng là 100% và 99,52%.
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân
Trong số 110 bệnh nhân nghiên cứu có 22
nghiên cứu là 36,35 ± 13,25 tuổi, độ tuổi này
bệnh nhân có xét nghiệm ACR dương tính
khá thường gặp ở các bệnh nhân lupus ban
(ACR ≥ 3 mg/mmol) chiếm tỷ lệ 20%. Như vậy
đỏ hệ thống, liên quan đến hoạt động sinh
qua xét nghiệm ACR nước tiểu ngẫu nhiên đã
dục. Kết quả này phù hợp với HE Matar là
phát hiện sớm tổn thương thận ở 20% bệnh
36,5 ± 12,8 tuổi [9].
nhân chưa có tiền sử bệnh thận trước đó.
Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,02 ±
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới
3,86 năm, ngắn nhất là vừa phát hiện bệnh,
mắc bệnh nhiều hơn nam với tỷ lệ nữ:nam =
lâu nhất là 18 năm. Khi so sánh thời gian mắc
9:1. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
bệnh giữa hai nhóm cho thấy thời gian mắc
trong và ngoài nước: Nguyễn Văn Đĩnh là
bệnh trung bình ở nhóm bệnh nhân có ACR
10:1; John Reynolds là 9: 1 [8]. Điều này một
dương tính (6,55 ± 3,89 năm) là cao hơn so
lần nữa khẳng định lupus ban đỏ hệ thống
với nhóm có ACR âm tính (4,66 ± 3,79 năm),
thường gặp ở nữ và có liên quan mật thiết với
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Như
hormon sinh dục nữ.
vậy, bệnh nhân có thời gian mắc bệnh càng
64
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
lâu thì nguy cơ tổn thương thận càng cao, sự
có ACR âm tính. Như vậy không thể dựa vào
xuất hiện ACR càng rõ ràng.
các chỉ số xét nghiệm trên để phát hiện sớm
Dựa trên tiêu chuẩn SLICC 2012 trong
chẩn đoán SLE chúng tôi khảo sát một số đặc
điểm lâm sàng ở nhóm bệnh nhân trong
tổn thương thận được.
Nghiên cứu trên 110 bệnh nhân lupus ban
đỏ hệ thống cho thấy có 22 bệnh nhân với xét
(63,7%), rụng tóc (57,9%) và tổn thương da
nghiệm ACR dương tính, 88 bệnh nhân với
xét nghiệm ACR âm tính. Có 5/110 bệnh nhân
(43,2%) là thường gặp nhất, viêm thanh mạc
với xét nghiệm protein niệu dương tính,
nghiên cứu cho thấy tổn thương khớp
ít gặp hơn (18,2%), rối loạn tâm thần kinh
hiếm gặp nhất (1,1%). Không có sự khác biệt
về đặc điểm lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân
có ACR dương tính và nhóm bệnh nhân có
ACR âm tính. Điều này chứng tỏ không thể
đánh giá tổn thương thận sớm qua các đặc
điểm lâm sàng được.
Có 5 bệnh nhân trong nghiên cứu có protein niệu dương tính, và tất cả đều thuộc
nhóm bệnh nhân có ACR dương tính. 17 bệnh
nhân có ACR dương tính còn lại xét nghiệm
105/110 bệnh nhân với xét nghiệm protein
niệu âm tính. Tất cả bệnh nhân có xét nghiệm
protein niệu dương tính đều thuộc nhóm có
ACR dương tính. Như vậy, xét nghiệm ACR
có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 83,8%, giá trị
dự báo dương tính và âm tính lần lượt là
22,7% và 100%. Điều này chứng tỏ xét
nghiệm ACR rất có giá trị trong sàng lọc tổn
thương thận sớm ở bệnh nhân lupus ban đỏ
hệ thống. Việc phát hiện sớm tổn thương thận
giúp các thầy thuốc có thể đưa ra những
đều có protein niệu âm tính. Điều này có
phương thức điều trị kịp thời và chính xác,
làm giảm biến chứng suy thận cũng như nguy
nghĩa nếu chỉ xét nghiệm protein niệu theo
cơ phải lọc máu, ghép thận, giảm tỷ lệ tử
mẫu xét nghiệm thường quy thì chỉ phát hiện
được 5 bệnh nhân là có tổn thương thận,
vong, giúp cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm gánh nặng kinh tế cho gia
trong khi bằng xét nghiệm ACR có thể phát
đình và xã hội.
hiện được 22 trường hợp. Chứng tỏ nếu chỉ
Cũng trong nghiên cứu đã xác định được
xét nghiệm protein niệu thường quy thì đã bỏ
ngưỡng của ACR niệu đối với protein niệu: khi
sót 17 trường hợp tổn thương thận, những
ACR có giá trị 9,89 mg/mmol thì giá trị protein
trường hợp bị bỏ sót này sẽ không được điều
niệu là 0,3g/l, với độ nhạy 100% và độ đặc
trị kịp thời mà diễn biến âm thầm, dẫn đến
hiệu 99,52%. Nghiên cứu của Huang và cộng
những tai biến nặng nề cho bệnh nhân. Như
sự cho thấy khi ACR có giá trị 22,8 mg/mmol
vậy protein niệu dương tính sau khi ACR
và 155,6 mg/mmol thì giá trị protein niệu 24
dương tính, hay nói cách khác ACR có giá trị
giờ tương ứng là 0,3g/24h và 2g/24h với diện
phát hiện sớm tổn thương thận hơn so với xét
tích dưới đường cong lần lượt là 0,918 và
nghiệm protein niệu, một khi có protein niệu
0,956 [10].
thì đã có tổn thương thận từ trước đó.
Không có sự khác biệt về công thức máu,
V. KẾT LUẬN
sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu về hồng
Tần suất xuất hiện ACR dương tính ở các
cầu niệu và bạch cầu niệu giữa nhóm bệnh
bệnh nhân trước đó chưa có tổn thương thận
nhân có ACR dương tính và nhóm bệnh nhân
là 22/110 (chiếm tỷ lệ 20%).
TCNCYH 113 (4) - 2018
65
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thời gian mắc bệnh càng dài, nguy cơ có
tổn thương thận càng cao.
Không thể dựa vào triệu chứng lâm sàng
cũng như xét nghiệm thường quy để phát hiện
tổn thương thận sớm ở bệnh nhân lupus.
Xét nghiệm ACR có độ nhạy 100%, độ đặc
3. Vargas-Arenas, R.E et al (2004). Silent
lupus nephritis. Immunologia, 23(3), 278 - 283.
4. Reyes-Thomas, J., I. Blanco., C. Putterman (2011). Urinary biomarkers in lupus
nephritis. Clin Rev Allergy Immunol. 40(3), 138
- 50.
hiệu 83,8%, giá trị dự báo dương tính và âm
5. Guedes Marques, M (2013). Random
spot urine protein/creatinine ratio: a reliable
tính lần lượt là 22,7% và 100% nên có giá trị
method for monitoring lupus nephritis? Clinical
cao trong phát hiện sớm tổn thương cầu thận
Kidney Journal, 6(6), 590 - 594.
ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
6. Heberta, L.A (2009). Random Spot
Ngưỡng của ACR niệu đối với protein niệu:
Urine Protein/Creatinine Ratio Is Unreliable for
khi ACR có giá trị 9,89 mg/mmol thì giá trị pro-
Estimating 24-Hour Proteinuria in Individual
tein niệu là 0,3g/l với độ nhạy 100% và độ đặc
Systemic Lupus Erythematosus Nephritis Pa-
hiệu 99,52%.
tients. Nephron Clinical Practice. 113(3), 6.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể
7. Michelle Petri, M.P.H (2012). Derivation
and Validation of Systemic Lupus International
Collaborating Clinics Classification Criteria for
cán bộ nhân viên tại phòng khám và quản lý
Systemic
Lupus ban đỏ hệ thống bệnh viện Bạch Mai và
Rheuma, 64(8), 2677 - 2886.
các bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống đã ủng
hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Lupus
Erythematosus.
Arthritis
8. Reynolds, J.A. and I.N. Bruce (2013).
Overview of the management of systemic lupus erythematosus. Arthritis research UK, 7, 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bertsias, G., R. Cervera., D.T. Boumpas (2012). SLE: Pathogenesis and Clinical
Features. Eular_Fpp.indd 20, 476.
2. Li, Y., X. Fang, and Q.-Z. Li (2013). Biomarker Profiling for Lupus Nephritis. Genomics. Proteomics & Bioinformatics, 11(3), 158165.
9. Matar, H.E (2012). Correlation of 24hour urinary protein quantification with spot
urine protein:creatinine ratio in lupus nephritis.
Lupus, 21(8), 4.
10. Huang Q (2012). Urinary spot albumin:creatinine ratio for documenting proteinuria in women with preeclampsia. Rev Obstet
Gynecol, 5(1), 9 - 15.
Summary
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF LUPUS
NEPHRITIS WERE DETECTED EARLY BY URINE MICROALBUMIN
TO CREATININE RATIO TEST
Lupus nephritis increases the morbidity and mortality of patients with SLE but renal clinical
involvement is only expressed in about two-third of the patients. Because of a much higher rate of
renal diseases without clinical manifestations, this condition has been referred as a silent lupus
66
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nephritis. This study is to evaluate the clinical and paraclinical characteristics of patients with
lupus nephritis who were detected early by urine microalbumin to creatinine ratio test (ACR). A
cross-sectional study was carried out on 110 patients diagnosed with SLE according to the criteria
of SLICC 2012 with no previous renal disorder. The study was conducted at Department of
Out- patients in BachmMai Hospital. In the study, 22 per 110 patients (20%) had a positive test for
ACR (ACR ≥ 3 mg/mmol). The sensitivity, specificity, positive predictive value and negative
predictive value of ACR test were 100%, 83.8%, 22.7% and 100%, respectively. There were no
statistically significant difference in clinical and paraclinical characteristics between the positive
ACR and the negative ACR groups.
Keywords: Systemic lupus erythematosus, urine microalbumin to creatinine ratio test
(ACR)
TCNCYH 113 (4) - 2018
67
Download