MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG BÌNH Phạm Thị Thuý Hồng* TÓM TẮT Tiếng địa phương Quảng Bình thuộc vùng phương ngữ Bình Trị Thiên của phương ngữ Trung nên ngoài những đặc điểm chung của nhóm phương ngữ lớn này nó còn có những nét đặc trưng riêng. Người Quảng Bình có giọng nói riêng. Giọng Quảng Bình đã được các nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nước quan tâm đến bên cạnh giọng Bắc, giọng Nam, giọng Huế … Người Quảng Bình nói giọng Quảng tức là có cách phát âm riêng biệt nhưng cũng nghe và hiểu được tất cả những cách phát âm của phương ngữ khác. Trong sự đối sánh với ngôn ngữ toàn dân và các phương ngữ khác, phương ngữ Quảng Bình có sự khác biệt nhất định về ngữ âm, từ vựng và đôi chút về ngữ pháp. Chúng tôi đã có một thời gian dài thu thập tiếng địa phương Quảng Bình trên địa bàn các phường, xã thuộc thành phố Đồng Hới. Sở dĩ chúng tôi chọn tiếng nói của cư dân Đồng Hới (phường Bắc Lý, Đồng Phú, Hải Ninh, Hải Thành…) vì tiếng Đồng Hới được coi là đặc trưng, điển hình cho người dân tỉnh Quảng Bình, được dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong giáo dục, các hoạt động hành chính của tỉnh. Bài viết của chúng tôi chủ yếu tập trung vào phần từ vựng (từ địa phương so sánh với tiếng Việt toàn dân), từ đó có những nhận xét sơ bộ về sự biến đổi ngữ âm của tiếng Đồng Hới, Quảng Bình so với ngôn ngữ toàn dân trong quá trình phát triển hiện nay. 1. Dẫn nhập Tiếng Việt là một ngôn ngữ thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, là một sinh ngữ đang không ngừng phát triển cùng với sự phát triển của văn hoá, khoa học và kinh tế, xã hội. Nhưng về mặt biểu hiện, tiếng Việt cũng có những màu sắc địa phương ít nhiều có sự khác biệt. Sự khác biệt đó thể hiện ở lớp người sử dụng, ở phong cách thể hiện và cả ở khu vực địa lý. Xét về phương diện khu vực địa lý, tiếng Việt được chia thành 3 vùng phương ngữ lớn: phương ngữ Bắc, phương ngữ Trung và phương ngữ Nam [1]. Trong mỗi vùng lại có những phương ngữ (regional dialect), thổ ngữ (subdialect) nhỏ hơn, mang những đặc trưng riêng và góp phần tạo nên văn hóa độc đáo của mỗi vùng. Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu đầy đủ hơn về tiếng Quảng Bình nói riêng cũng như tiếng Việt nói chung, đồng thời góp phần vào việc gìn giữ và bảo lưu những đặc trưng riêng của vùng miền trong bối cảnh cả đất nước hướng tới hội nhập và phát triển bền vững, bài viết sẽ tập trung vào nghiên cứu tiếng nói của cư dân Đồng Hới, một thổ ngữ thuộc phương ngữ Quảng Bình. Quảng Bình có khoảng 80 vạn dân với 3 cộng đồng dân tộc chủ yếu: người Kinh, người Vân Kiều và người Chứt - trong đó người Kinh chiếm 90% dân số, cư trú ở mọi địa bàn trong toàn tỉnh [3]. Lịch sử hình thành, quá trình nhập cư, cộng cư cùng với việc giao lưu thương mại đã làm cho cộng đồng người sử dụng tiếng Việt ở đây không còn thuần nhất. Tuy vậy ở nhiều nơi cư dân vẫn giữ được tiếng bản địa riêng của mình. Chính những điều này đã tạo nên một tiếng địa phương Quảng Bình phong phú và giàu bản sắc. Qua quá trình khảo sát, thu thập tư liệu, chúng tôi thu được bảng từ gồm 1.383 từ địa phương khác với ngôn ngữ toàn dân (đây chưa phải là con số cuối cùng). Khái niệm “từ địa phương khác với ngôn ngữ toàn dân” ở đây được hiểu là khác về mặt ngữ âm hoặc từ vựng, 1 chúng tôi sẽ làm rõ hơn trong bài viết của mình. Bằng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu với ngôn ngữ phổ thông chúng tôi thu được kết quả như sau: 2. Đă ̣c điể m từ vưṇ g (lexicon) Từ vựng trong phương ngữ Quảng Bình nói chung, thổ ngữ Đồng Hới nói riêng trong so sánh với ngôn ngữ toàn dân có thể chia thành ba loại như sau: 2.1. Một bộ phận từ vựng được người Đồng Hới sử dụng không có sự khác biệt với ngôn ngữ toàn dân, tuy nhiên khi phát âm thì họ có những cách phát âm riêng biệt. 2.2. Một bộ phận từ vựng của thổ ngữ Đồng Hới có sự khác biệt với từ vựng toàn dân. Bảng thống kê của chúng tôi bao gồm 1.383 từ, trong đó có thể chia ra làm mấy loại như sau: 2.2.1. Từ có sự khác biệt hoàn toàn về mặt ý nghĩa. Những từ thuộc loại này có vỏ âm thanh giống với từ/ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân nhưng nó mang một ý nghĩa khác hoàn toàn. Cũng có thể gọi đây là hiện tượng đồng âm khác nghĩa. Ví dụ: Từ / ngữ Ruốc Hòm Ghen Bổ Ốm đau Ý nghĩa trong ngôn ngữ toàn dân Một loại thức ăn khô làm từ thịt, cá Đồ dùng bằng gỗ hay sắt hình vuông hay chữ nhật để đựng quần áo... Một trạng thái tâm lý khi yêu Thao tác cắt trái cây làm nhiều phần (động từ) Trạng thái cơ thể bị bệnh. Ý nghĩa trong thổ ngữ Đồng Hới Mắm tôm Quan tài để chôn người chết Gỉ mắt, ghét bẩn ở mắt Ngã = gầy, cơ thể ở trạng thái không to, không mập như bình thường. = ốm, trạng thái cơ thể bị bệnh. Cảm giác khó chịu ở bộ phận bị tổn thương nào đó của cơ thể. 2.2.2. Từ có sự khác biệt về ngữ âm: Kiểu từ này lại được chia thành hai loại: - Từ có hình thức ngữ âm hoàn toàn khác với từ /ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân. Ví dụ: Ngôn ngữ toàn dân Tiếng Đồng Hới Ngôn ngữ toàn dân Tiếng Đồng Hới húc bạng càu nhàu càm ràm ba láp bậy bạ đùa giỡn chợn bừa bộn bây beng trêu chọc túi áo bâu thấy chộ phanh ra béc ốm đau vá díp tạnh (mưa) dợ rủ kè gỉ treéc chạn tra khỏe bạo gàu múc nước đài khay cơi gáy oóc giã đâm (gạo) tẻ (gạo) lòn dứa thơm cù choọc léc gần/ sát kề ngã bổ bát đọi 2 gánh khiêng sợ que/ thanh còn gì nhặt/ lượm nôn vẫy bẩn đầu gối sái keo kiệt sương rinh lện lẻ lưa chi mót mửa ngoắt nhớp trôốc cúi trặc kiếc rằng/ kiệc sắc gầy gối (đầu) nón (rách) ngập tối mờ mảnh sành (mưa) phùn im lồng nổi che quanh ốm kê (trôốc) lịp (cời) lút lu mẻ trèng (mưa) bui bui nín rọ thấu thưng triêng gioóng g¸nh rách nát tướp chỉ bảo vẹ luống vôồng quét xuốc ngứa xót xa ngái (cá) quả (cá) tràu một chút/ ít xí núi rú (cây) xoan (cây) sầu đâu sưng cảy vú bụ trên côi ngọn đọt khiếp tởn già tra xấu hổ ôốc dôộc bôi trây nhọ nồi lọ nghẹ sân cươi/ cơi sợ lện giã (gạo) đâm (gạo) mở hàng mì xưa giấu giú xấu hổ dị tào lao bá vơ khẽ sè sẹ đú đởn rượng - Từ có hình thức ngữ âm khác một bộ phận nào đó (thanh điệu, âm đầu, phần vần) với các từ/ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân. Ví dụ: Từ ngữ toàn dân nước mợ trâu bòn mót gọt già phanh phui giường Thổ ngữ Đồng Hới nác mự tru boòng moot khót tra pheng phui chờng - 3. Đặc điểm ngữ âm (phonetic) 3.1. Thanh điệu: Qua quá triǹ h tiế p xúc với cư dân ở mô ̣t số điạ bàn của thành phố Đồng Hới, chúng tôi nhâ ̣n thấ y rằ ng, đa ̣i bô ̣ phâ ̣n người Đồng Hới nói riêng, người Quảng Bình nói chung, trong khi 3 nói chỉ có 5 thanh: không, huyền, sắc, nặng, hỏi. Người Quảng Bình dường như không phân biê ̣t đươ ̣c thanh hỏi với thanh nga.̃ Điề u này thể hiê ̣n rấ t rõ, kể cả đố i với lớp trẻ hiê ̣n nay. Và điề u quan tro ̣ng hơn cả là nó chi phố i ma ̣nh mẽ tới mức thể hiê ̣n ngay cả trên chữ viế t (chiń h tả = orthography). Trên bình diê ̣n chính tả, để phân biê ̣t dấ u hỏi hay ngã quả là mô ̣t điề u hế t sức khó khăn đố i với ho ̣. Tuy nhiên không phải tất cả các khu vực trên địa bàn Đồng Hới đều có cách phát âm thống nhất như vậy, mà ở một số xã thanh ngã không nhập vào với thanh hỏi mà thanh ngã được phát âm như thanh nặng. Riêng ở làng Diêm Điền - phường Đức Ninh Đông - thị xã Đồng Hới chỉ thấy xuất hiện 4 thanh điệu (thanh ngã và thanh hỏi trùng với thanh nặng). Ví dụ: kẻ trộm -> kẹ trộm, gãy tay -> gạy tay, kẻng -> kẹng….. cách phát âm này rất giống với một số khu vực ở Nghệ An, Hà Tĩnh. Có thể khái quát hiện tượng này như sau: A B / s¾c ( s¾c ( / ngã (~) không ngã (~) không ) ) ? \ \ nÆng hái ( nÆng hái ( ? huyền( huyền( (.) ) (.) ) ) ) Vd: Eng ăn sửa chua khôông? Vd: Hôm qua hắn ngạ gạy tay. (Anh ăn sữa chua không?) (Hôm qua nó ngã gãy tay) Ngoài hai trường hợp trên, một số xã, phường ở Đồng Hới có một cách phát âm đặc biệt khác, đó là thanh nặng (.) được phát âm gần với thanh hỏi ( ? ). Ví dụ: Mấy bửa ni eng có bẩng lắm không? (Mấy hôm nay anh có bận không?) C s¾c ( / ngã (~) không ) \ nÆng hái huyền( (.) ( ?) ) Như vậy, khu vực Đồng Hới tồn tại 3 biến thể khi phát âm thanh hỏi, ngã, nặng: A- thanh ngã trùng với thanh hỏi; B- thanh ngã, thanh hỏi trùng với thanh nặng; C- thanh nặng, thanh ngã trùng với thanh hỏi. 3.2. Âm đầu. Có rất nhiều phụ âm đầu của tiếng phổ thông được người Đồng Hới (hầu hết cư dân ở các phường Bắc Lý, Nam Lý, Đồng Phú, Hải Thành…) phát âm thành một phụ âm khác một cách có hệ thống. Chẳng hạn: - nh -> d, gi nhà -> già nhờ cậy -> giờ cậy nhiều ít -> diều ít nhòm ngó -> dòm ngó - nh -> l hoa nhài -> hoa lài nhạt -> lạt nhanh -> lanh 4 - s -> th ngôi sao -> ngôi thao củ sắn -> củ thắn - x -> th xếp giấy -> thếp giấy cái xuổng -> cái thuổng - v -> b vui vẻ -> bui bẻ vá -> bá vo -> bo véo -> bẹo vừa -> bừa - v -> ph vỗ tay -> phổ tay ăn vụng -> ăn phúng - b -> ph (nói) bịa -> (nói) phịa bỏng -> phỏng - d -> đ con dam -> con đam dưới -> đưới - d -> th dỗ (dỗ dành) -> thổ dấu -> thu - d -> r dở hơi -> rở hơi - g -> kh/c gãi -> khải gỡ -> khở gõ -> khỏ - gi -> tr giun -> trùn ở giữa -> ở trữa già giặn -> tra trắn đầu gối -> trôốc cún - gi -> ch giường -> chờng bây giờ -> bây chừ - c -> n cạo -> nạo Cách phát âm này thường gặp ở các tầng lớp lao động chân tay, những người buôn bán, nông dân... Tầng lớp trí thức có cách phát âm khác đôi chút, một số âm được phát âm như ngôn ngữ toàn dân. 3.3. Phần vần: 5 Giống như âm đầu, phần vần trong tiếng Đồng Hới cũng có rất nhiều điểm khác biệt so với ngôn ngữ toàn dân: - ach -> ăt khách khứa -> khắt khứa - ưi-> ơi gửi -> gởi - ôi -> ui chổi -> chủi tôi -> tui - ôn -> un hôn -> hun khôn -> khun - ai -> ây trái -> trấy con gái -> con gấy / con cấy - anh - eng tanh -> teng ganh tị -> gheng tị - ênh -> êng bênh vực -> bêng vực kềnh -> kềng - ach -> ec đỏ quạch -> đỏ quẹc mách -> méc - et -> ec ghét -> ghéc - ưng -> âng bưng mâm -> bâng mâm - âu -> u trâu -> tru bầu -> bù trấu - trú sâu -> su Một số vần có nguyên âm đôi được người Đồng Hới phát âm thành nguyên âm đơn. Ví dụ: - iê -> e miếng -> méng miệng -> mẹng - ươ -> a lửa -> lả nước -> nác mượn -> mạn nướng -> náng đường -> đàng - uô -> o/ oo lúa -> ló nuốt -> nót 6 luồn -> lòn muối -> mói ruộng -> roọng Nguyên âm đơn o được người Đồng Hới phát âm thành kéo dài thành nguyên âm đôi oo - o -> oo con ong -> (coong) oong bòn mót -> boòng moóc gọng -> goọng Ngoài những đă ̣c trưng cơ bản trên, chúng tôi còn nhâ ̣n thấ y rằ ng một số âm cuối cũng được người Đồng Hới phát âm khác với ngôn ngữ toàn dân, đồng thời cũng khác với các khu vực khác ở Quảng Bình. Cách phát âm anỳ gần với cách phát âm của người Huế. Chẳng hạn: - n -> ng gan góc -> gang góc gán ghép -> gáng ghép gắn bó -> gắng bó - t -> c ghen ghét -> gheng ghéc Qua quá trình tìm hiể u, chúng tôi thấ y có một hiện tượng là trong tiế ng Đồng Hới hiê ̣n nay, ở mô ̣t số xã, phường có một số cá nhân (chủ yế u tâ ̣p trung ở lớp người lớn tuổ i) không trực tiế p chiụ nhiề u ảnh hưởng của sự thay đổi của xã hội, của sự thay đổi), còn tồ n ta ̣i hiê ̣n tươ ̣ng phát âm còn giữ lại âm cuối /-n/ mà ở nhiều nơi khác đã thành âm tiết mở. chỉ -> chỉn rui mè -> rui mèn rễ -> rẹn 4. Đặc điểm ngữ pháp (grammar) Bên cạnh những nét khác biệt về ngữ âm và từ vựng vừa nêu trên, tiếng Đồng Hới cũng có một số điểm khác biệt với tiếng phổ thông về mặt ngữ pháp. 4.1. Hệ thống đại từ chỉ trỏ và nghi vấn Tiếng phổ thông Tiếng Đồng Hới này ni thế này ri/mầng ri ấy nớ thế (ấy) rứa kia tê kìa tề đâu, nào mô sao, thế nào răng gì chi gì thế chi hè gì bây giờ chi giừ phía kia đàng tê 4.2. Hệ thống đại từ xưng hô Tiếng phổ thông Phương ngữ Quảng Bình tôi tui tao tau chúng tôi boọng tui chúng tao boọng choa 7 mày chúng mày nó chúng nó ông ấy bà ấy cô ấy chị ấy anh ấy mi bây, boọng bây hắng boọng hắng ôông nớ mệ nớ o nớ ả nớ eng nớ 4.3. Hệ thống trạng từ chỉ thời gian Tiếng phổ thông Phương ngữ Quảng Bình hôm nay bựa ni bây giờ bây chừ/chừ ngay trước, lúc trước khi tê lúc khi/hồi lâu nay lâu ni lúc nãy khi nạy lúc đó khi nớ 4.4. Không chỉ khác về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp, người Đồng Hới còn có cách nói khác với người miền Bắc. Người Đồng Hới có thói quen nói châ ̣m, và có xu hướng kéo dài về cuố i câu, nhấ t là những câu có biể u lô ̣ sắ c thái tình cảm. Một điểm đáng lưu ý trong phương ngữ Quảng Bình là khi kết thúc một câu nghi vấn hay một câu cảm thán thì thường thêm ngữ khí từ như: hè, nới, mà, tề… Ví dụ: - Mầng chi mà mầng rứa hè?/ sao lại làm vậy nhỉ? - Mi đi mô nới?/ mày đi đâu (vậy)? - Eng mầng chi nới?/ anh làm gì? - Mi tề! / Xem mày kìa! - Ăn cơm chưa rứa tề? / Ăn cơm chưa vậy? - Nói rứa mà cũng nghe được tề! / Nói thế mà cũng nghe được! Thậm chí có những câu người Đồng Hới lại kết hợp vài ngữ khí từ lại với nhau thành một chuỗi: chi mô rứa hè, nói chi mà hay rứa (Sao lại nói vậy nhỉ?)…. Hiện tượng này được sử dụng phổ biến trong các phát ngôn. Cách thức thêm các từ này làm cho các phát ngôn mềm mại, uyển chuyển hơn. 5. Kết luận Trên đây chỉ là kết quả khảo sát ban đầu của chúng tôi. Trên thực tế, có thể nói tiếng Đồng Hới còn có rất nhiều điểm thú vị khác nữa. Nó vừa mang những nét chung của phương ngữ Trung, vùng phương ngữ Bình Trị Thiên (cũ) lại vừa có những đặc điểm riêng của mình do nhiều yếu tố địa lý, lịch sử phát triển, văn hóa ... mang lại. Mặt khác phương ngữ Quảng Bình cũng như nhiều vùng phương ngữ khác hiện nay đang phát triển theo xu hướng gần với ngôn ngữ phổ thông hơn. Vì vậy nghiên cứu sâu hơn về phương ngữ Quảng Bình, tìm ra những yếu tố bản địa và quá trình phát triển của nó để hiểu hơn về lịch sử phát triển của Tiếng Việt nói chung cũng như những nét văn hóa độc đáo của một vùng dân cư là rất cần thiết. Tài liệu tham khảo 8 1. Hoàng Thị Châu, 1989, Tiếng Việt trên các miền đất nước: Phương ngữ học. Hà Nội: Khoa học xã hội. 2. Nguyễn Nhã Bản, 2000, Từ điển phương ngữ – một dạng thức đối chiếu đặc biệt, TC Ngôn ngữ, số 5-2000, tr. 30-35. 3. Trần Quốc Lợi, 2008, “Quy mô và cơ cấu dân số tỉnh Quảng Bình sau 17 năm trở về tỉnh cũ”, Viện thống kê Việt Nam. 4. Hoàng Phê (chủ biên),1998, Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 5. Lê Đình Phúc, 1997, Tiền sử Quảng Bình, Nhà xuất bản KHXH. 6. Nguyễn Quý Trọng, 1981, Dùng từ ngữ địa phương trong mối quan hệ với chuẩn từ vựng toàn dân; trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ, T.2, nhiều tác giả, Hà Nội, NXB Khoa học Xã hội, tr. 321-324. 7. Đoàn Thiện Thuật, 1977, Ngữ âm tiếng Việt, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 8. Võ Xuân Trang, 1981, Tiếng địa phương với vấn đề chuẩn hoá tiếng Việt về mặt từ ngữ; trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ, T.2, nhiều tác giả, Hà Nội, NXB Khoa học Xã hội, tr. 359-363. Địa chỉ liên lạc: TS. Phạm Thị Thuý Hồng Giảng viên khoa Ngôn Ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Email: thuyhongling@yahoo.com Điện thoại: 094.234.1971 9